Tải bản đầy đủ (.doc) (14 trang)

thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (99.77 KB, 14 trang )

i. giới thiệu chung về sở kế hoạch và đầu t hà tĩnh
1. Lịch sử hình thành và phát triển.
Cách đây 60 năm, ngày 31/12/1945, khi Nhà nớc Việt Nam Dân chủ Cộng
hoà còn non trẻ, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã ký sắc lệnh số 78/SL thành lập Uỷ
ban Nghiên cứu Kế hoạch Kiến quốc - tiền thân của ngành Kế hoạch và Đầu t
ngày nay. Ngày đó đợc đánh dấu nh bớc mở đầu những mốc son trởng thành của
ngành Kế hoạch và Đầu t qua từng thời kỳ đấu tranh dành độc lập dân tộc, thống
nhất đất nớc, xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội; bảo vệ Tổ quốc Việt Nam
xã hội chủ nghĩa.
Từ đó đến nay, gắn bó chặt chẽ với vận mệnh của Tổ quốc, ngành Kế
hoạch và Đầu t đã có nhiều đóng góp tích cực vào việc thực hiện các nhiệm vụ
Chiến lợc mà Đảng và Nhà nớc đã đề ra cho từng giai đoạn lịch sử của dân tộc.
Các thời kỳ hình thành và phát triển:
1.1. Thời kỳ 1945 - 1954
Sau khi thành lập, Uỷ ban Nghiên cứu Kế hoạch Kiến quốc đợc đổi tên
thành Ban Kinh tế Chính phủ vào ngày 14/5/1950 với nhiệm vụ là nghiên cứu,
soạn thảo trình Chính phủ các chính sách, chơng trình, kế hoạch kinh tế, xã
hội, và những vấn đề quan trọng khác nhằm động viên sức ngời, sức của cho
công cuộc kháng chiến lần thứ nhất thắng lợi.
Trong thời kỳ này, cấp tỉnh cha có chủ trơng thành lập Uỷ ban Nghiên cứu
Kế hoạch Kiến quốc và Ban Kinh tế Chính phủ.
1.2. Thời kỳ 1955 - 1975
Sau chiến thắng Điện Biên Phủ, ngày 20/7/1954, Hiệp định Giơ-ne-vơ đợc
ký kết, hoà bình lập lại ở miền Bắc, đất nớc ta bớc vào giai đoạn mới. Miền Bắc
bớc vào thời kỳ quá độ xây dựng Chủ nghĩa xã hội cùng miền Nam đấu tranh
thống nhất đất nớc.
Để đáp ứng yêu cầu phát triển; ngày 8/10/1955, Hội đồng Chính phủ đã ra
quyết định thành lập Uỷ ban Kế hoạch Quốc gia và kể từ đó, hệ thống cơ quan
kế hoạch từ Trung ơng đến địa phơng đợc hình thành.
1
Cách mạng Việt Nam đang chuyển sang giai đoạn mới, thực hiện đồng


thời hai nhiệm vụ chiến lợc: xây dựng miền Bắc xã hội chủ nghĩa lớn mạnh, trở
thành hậu phơng vững chắc chi viện đắc lực cho miền Nam hoàn thành cách
mạng giải phóng dân tộc, thống nhất Tổ quốc.
Quán triệt những chủ trơng lớn của Đảng, theo sự hớng dẫn của Uỷ ban
Kế hoạch Nhà nớc và sự chỉ đạo trực tiếp của Tỉnh uỷ và Uỷ ban hành chính
tỉnh, Uỷ ban Kế hoạch đã xây dựng kế hoạch 5 năm lần thứ nhất 1961 - 1965.
Kế hoạch này phải cùng một lúc hớng vào hai mục tiêu: Tiếp tục vợt qua mọi
khó khăn thách thức để phát triển sản xuất, đảm bảo nhu cầu thiết yếu cho nhân
dân miền Bắc và chi viện cho miền Nam; đồng thời phải bảo toàn lực lợng sản
xuất trong điều kiện chiến tranh để phát triển lâu dài.
Với trọng tâm là phát triển kinh tế, trớc hết là nông nghiệp và công nghiệp
địa phơng, đảm bảo hậu cần tại chỗ, nuôi dỡng sức dân, giữ vững mạch máu giao
thông vận tải trong cả nớc, phát triển các mặt y tế, giáo dục, văn hoá, nâng cao
dân trí, chống chiến tranh tâm lý của kẻ địch. Duy trì việc học tập của các trờng
học và gửi học sinh giỏi đi đào tạo để chuẩn bị nguồn nhân lực cho các bớc phát
triển cao hơn khi chiến tranh kết thúc.
1.3. Thời kỳ 1976 - 1985
Năm 1975, miền Nam hoàn toàn giải phóng, nớc nhà độc lập, mạng lới cơ
quan kế hoạch đã rông khắp cả nớc, công tác kế hoạch chuyển sang nghiên cứu
kế hoạch tái thiết kinh tế và phát triển các mặt văn hoá xã hội sau chiến tranh
chống Mỹ cứu nớc, xây dựng cơ sở vật chất của chủ nghĩa xã hội.
Thời gian từ 1976 - 1980
Đại hội IV đã có bớc phát triển mới về t duy lý luận cho thời kỳ công
nghiệp hoá trong giai đoạn 5 năm đầu tiên của đất nớc thống nhất: Ưu tiên phát
triển công nghiệp nặng một cách hợp lý trên cơ sở phát triển nông nghiệp và
công nghiệp nhẹ, kết hợp xây dựng nông nghiệp và công nghiệp thành một cơ
cấu kinh tế công - nông nghiệp .
Để đáp ứng các yêu cầu, nhiệm vụ mới, Uỷ ban Kế hoạch tỉnh đã chú ý,
thể hiện nguyên tắc tập trung dân chủ, đảm bảo kế hoạch tập trung thống nhất
2

của Nhà nớc, vừa đề cao tính chủ động và trách nhiệm kế hoạch hoá của các
ngành, các huyện và cơ sở.
Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện kế hoạch đã xảy ra những biến động
sâu sắc nh: thiên tai nặng nề, chiến tranh ở biên giới phía Bắc và Tây - Nam. Vì
vậy, kế hoạch hàng năm phải điều chỉnh các chỉ tiêu bố trí cho phù hợp với yêu
cầu. Bớc đầu hai tỉnh Hà Tĩnh và Nghệ An hợp nhất tuy tạo đợc một số lợi thế
nhng khó khăn chồng chất do hậu quả chiến tranh còn rất nặng nề, cơ sở sản
xuất công nghiệp nghèo nàn lạc hậu, đời sống nhân dân còn nhiều khó khăn.
Những chỉ tiêu chủ yếu của kế hoạch 5 năm 1976 - 1980 đạt đợc rất thấp.
Thời gian từ 1981 - 1985
Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 5 năm lần thứ 3 (1981 - 1985) đã đợc tổ
chức nghiên cứu với quy mô rộng hơn, chặt chẽ hơn. Với mục tiêu tổng quát là:
Đáp ứng nhu cầu cấp bách và thiết yếu nhất, dần dần ổn định đời sống nhân dân,
trớc hết là giải quyết vấn đề lơng thực, thực phẩm; tiếp tục xây dựng cơ sở vật
chất nhằm thúc đẩy sản xuất nông nghiệp, hàng tiêu dùng và xuất khẩu, đáp ứng
nhu cầu của công cuộc phòng thủ đất nớc, củng cố quốc phòng, giữ vững an ninh
trật tự. Một trong những biện pháp lớn đề ra là tổ chức lại sản xuất trên địa bàn
huyện, xây dựng huyện trở thành địa bàn kết hợp nông công nghiệp, mỗi huyện
thành một đơn vị kinh tế cơ bản.
1.4. Thời kỳ 1986 - 2000
Đây đợc coi là thời kỳ đổi mới về Kinh tế. Có thể chia thời kỳ này thành 3
giai đoạn sau:
Thời gian từ 1986 - 1990
Đại hội VI đợc đánh dấu nh một bớc ngoặt lịch sử đổi mới t duy và đờng
lối phát triển đất nớc trong thời kỳ mới, trớc hết là đổi mới t duy kinh tế; phát
triển kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, xoá bỏ cơ chế kinh tế tập trung quan
liêu bao cấp.
Kế hoạch 5 năm của tỉnh Nghệ Tĩnh tiến hành trong xu thế cả nớc đổi mới
t duy kinh tế, đổi mới quản lý kinh tế bằng các biện pháp kinh tế là chủ yếu, lấy
ổn định để phát triển. Uỷ ban Kế hoạch tỉnh với chức năng tham mu cho Tỉnh

3
uỷ, Uỷ ban Nhân dân tỉnh, đã cùng với các ngành, các huyện và cơ sở triển khai
thắng lợi kế hoạch 5 năm 1986 - 1990, tạo niềm tin cho xã hội, gây dựng đợc
tiền đề và bài học kinh nghiệm của tiến trình đổi mới của tỉnh trong những năm
sau.
Thời gian từ 1991 - 1995
Sau khi tách tỉnh, với kế hoạch 5 năm lần thứ năm (1991 - 1995), Uỷ ban
Kế hoạch Hà Tĩnh thực sự bắt tay vào đổi mới công tác kế hoạch hoá. Trên tinh
thần đó, kế hoạch 1991 - 1995 đợc vạch ra và chỉ đạo thực hiện thắng lợi. Nền
kinh tế của Hà Tĩnh có bớc phát triển khá: GDP tăng bình quân 8,7%/năm cao
hơn mức bình quân cả nớc cùng thời kỳ (8,2%)
Qua những năm lăn lộn, trăn trở kể từ ngày tái lập (1991 - 1995) bộ mặt
của Uỷ ban Kế hoạch Hà Tĩnh đã thật sự khởi sắc. Đảng bộ và cơ quan Uỷ ban
Kế hoạch đoàn kết nhất trí, dốc sức hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ đợc Tỉnh uỷ,
Uỷ ban Nhân dân tỉnh tin tởng giao phó. Thông qua hoạt động sôi nổi, Uỷ ban
Kế hoạch đã dần dần khôi phục và củng cố đợc lòng tin, từng bớc khẳng định đ-
ợc vị trí của mình. Tuy còn một số nhợc điểm là trình độ chuyên môn nghiệp vụ
của cán bộ công chức cha ngang tầm, cha bám sát cơ sở để tham gia chỉ đạo điều
hành thực hiện kế hoạch nhanh nhạy hơn, nhng về cơ bản Uỷ ban Kế hoạch tỉnh
Hà Tĩnh thực sự đã có nhiều đổi mới so với thời kỳ trớc.
Thời gian từ 1996 - 2000
Ngày 10/2/1996, Uỷ ban Nhân dân tỉnh Hà Tĩnh có quyết định số
344/QĐ.UB thành lập Sở Kế hoạch và Đầu t trên cơ sở tổ chức lại Uỷ ban Kế
hoạch. Với chức năng, nhiệm vụ mới, bớc vào xây dựng kế hoạch tăng trởng
kinh tế, tránh nguy cơ tụt hậu, đặc biệt là thực hiện chơng trình Công nghiệp
hoá, hiện đại hoá trớc hết là trong nông nghiệp và nông thôn.
Trải qua 5 năm phấn đấu thực hiện, vợt qua những khó khăn, thử thách, từ
thực tế cuộc sống và yêu cầu nghiên cứu đòi hỏi của sự nghiệp đổi mới đã giúp
Sở dần dần tiến bộ tuy cha phải là hoàn hảo, nhng đã góp phần quan trọng vào sự
nghiệp phát triển kinh tế - xã hội thời kỳ 1996 - 2000 của tỉnh ta.

1.5. Thời kỳ 2001 - 2005
4
Mục tiêu tổng quát của kế hoạch 5 năm 2001 - 2005 là: phát huy các tiềm
lực hiện có, khai thác có hiệu quả công trình kinh tế xã hội đã đợc xây dựng; tận
dụng mọi nguồn lực cho đầu t sản xuất, phát triển kết cấu hạ tầng nhằm thúc đẩy
nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hớng Công nghiệp hoá, Hiện đại
hoá, trọng tâm là công nghiệp hoá Nông nghiệp và Nông thôn, tạo ra sản phẩm
có giá trị, có chất lợng và có sức cạnh tranh cao. Phát triển mạnh nguồn nhân
lực, mở rộng và nâng cao chất lọng giáo dục, đào tạo nghề, chăm lo giải quyết
các vấn đề xã hội. Giữ vững ổn định chính trị, đảm bảo quốc phòng an ninh và
trật tự an toàn xã hội. Phấn đấu đến năm 2005 tổng thu nhập bình quân đầu ngời
tăng từ 1,6 đến 1,65 lần so với năm 2000, tạo tiền đề vững chắc đa Hà Tĩnh thoát
khỏi tỉnh nghèo vào thời kỳ 2006 - 2010.
2. Chức năng và nhiệm vụ.
2.1. Vị trí và chức năng
Sở Kế hoạch và Đầu t là cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban Nhân dân tỉnh
Hà Tĩnh. Thực hiện chức năng quản lý Nhà nớc về kế hoạch và đầu t trên địa bàn
tỉnh bao gồm các lĩnh vực: Tham mu tổng hợp các đề án về quy hoạch, kế hoạch
phát triển Kinh tế - Xã hội; Tham mu đề xuất về cơ chế chính sách quản lý Kinh
tế - Xã hội: Đầu t trong nớc, nớc ngoài; Quản lý nguồn hỗ trợ phát triển chính
thức ODA, đấu thầu, đăng ký kinh doanh; Về các dịch vụ công thuộc phạm vi
của Sở theo quy định của pháp luật; Thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn theo
uỷ quyền của Uỷ ban nhân dân tỉnh và theo quy định của pháp luật.
Sở Kế hoạch và Đầu t chịu sự quản lý, chỉ đạo toàn diện của UBND tỉnh
Hà Tĩnh, đồng thời chịu sự chỉ đạo, hớng dẫn và kiểm tra về chuyên môn nghiệp
vụ của Bộ Kế hoạch và Đầu t.
2.2 Nhiệm vụ và quyền hạn
- Trình UBND ban hành các quyết định, chỉ thị về quản lý các lĩnh vực
Quy hoạch, Kế hoạch và Đầu t thuộc phạm vi quản lý của Sở.
- Trình UBND tỉnh quyết định phân công, phân cấp quản lý về các lĩnh

vực Kế hoạch và Đầu t cho các UBND cấp huyện và các Sở, ban ngành của tỉnh
5
và chịu trách nhiệm hớng dẫn, kiểm tra việc tổ chức thực hiện các quy định của
cấp đó.
- Tổ chức, hớng dẫn, kiểm tra và chịu trách nhiệm việc tổ chức thực hiện
các văn bản quy phạm pháp luật về kế hoạch và đầu t ở địa phơng.
- Chủ trì tổng hợp, chịu trách nhiệm quản lý và điều hành, thẩm định các
quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội.
- Chủ trì phối hợp việc thực hiện, giám sát, thẩm định và đánh giá về kế
hoạch đầu t, quản lý đầu t nớc ngoài, quản lý vốn ODA, các nguồn vốn viện trợ
phi Chính phủ.
- Quản lý đấu thầu, quản lý các khu công nghiệp, khu chế xuất.
- Quản lý Doanh nghiệp về việc đăng ký kinh doanh và kinh tế Hợp tác xã
- Chỉ đạo, hớng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ cho cơ quan chuyên môn
của UBND huyện thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nớc về kế hoạch và đầu t trên
địa bàn; theo dõi và kiểm tra về tổ chức và thực hiện.
- Tổ chức và chỉ đạo thực hiện công tác nghiên cứu ứng dụng tiến bộ khoa
học - công nghệ; thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực kế hoạch và đầu t theo
quy định của pháp luật; tổ chức quản lý và chỉ đạo hoạt động đối với các tổ chức
sự nghiệp dịch vụ công thuộc Sở
- Thanh tra, kiểm tra và xử lý theo thẩm quyền các vi phạm trong việc thực
hiện các chính sách, pháp luật về lĩnh vực kế hoạch và đầu t thuộc phậm vi quản
lý; giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật.
- Tổng hợp, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ
đợc giao theo quy định với UBND tỉnh và Bộ Kế họch và Đầu t.
- Quản lý về tổ chức bộ máy, biên chế, cán bộ, công chức, viên chức theo
quy định của pháp luật và phân cấp của UBND tỉnh; tổ chức đào tạo , bồi dỡng
về chuyên môn nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức, viên chức nhà nớc thuộc
quyền quản lý của Sở và phát triển nguồn nhân lực ngành kế hoạch và đầu t ở địa
phơng.

- Quản lý tài chính, tài sản đợc giao và thực hiện ngân sách đợc phân bổ
theo quy định của pháp luật và phân cấp của UBND tỉnh.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch UBND tỉnh giao.
3. Cơ cấu tổ chức của sở
6
Sơ đồ Cơ cấu tổ chức của sở kế hoạch và đầu t tỉnh hà tĩnh
Giám đốc
Phó giám đốc
Trung tâm
XT - ĐT
Phó giám đốc
Phó giám đốc
Phó giám đốc
Phòng
KTế - ĐNgoại
Phòng Đăng ký
kinh doanh
Phòng
Nông nghiệp &
PTNT
Phòng
Kế hoạch Văn
hoá - Xã hội
Phòng
Tổ chức
Hành chính
Ban Quản lý dự
án
Phòng
Tổng hợp

Phòng Công
nghiệp Dịch
vụ
Phòng
Thẩm định DA
ĐT & Xét thầu
Phòng
Thanh tra Sở
7
ii. thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả thu hút vốn
đầu t trực tiếp nớc ngoài
1. Vai trò của đầu t với sự phát triển Kinh tế - xã hội ở Hà Tĩnh
Trong giai đoạn 1995-2005, Hà Tĩnh đã hoàn thành và hoàn thành vợt
mức nhiều chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội mà Đại hội đảng đã đề ra. Tốc
độ tăng GDP khá cao, nông nghiệp phát triển vững chắc. Cơ cấu kinh tế dịch
chuyển theo hớng công nghiệp hóa, tăng dần tỷ trọng các ngành công nghiệp
và dịch vụ. Văn hóa xã hội phát triển mạnh, an ninh trật tự đợc giữ vững. Đời
sống nhân dân đợc nâng cao cả về vật chất lẫn tinh thần.
Tăng trởng kinh tế năm 2005, GDP tính theo giá thực tế ớc đạt 5.725 tỷ
đồng, bằng 0,72% GDP cả nớc. (Tính theo giá 94, GDP năm 2005 ớc đạt
4.104 tỷ đồng). Tăng trởng kinh tế ổn định, giai đoạn sau cao hơn giai đoạn tr-
ớc, cao hơn trung bình cả nớc, nhng còn thấp hơn so với các tỉnh lân cận và
vùng Bắc trung bộ.
Động thái tăng GDP cả tỉnh khá ổn định, trong 10 năm qua cha xuất hiện
đột biến làm GDP tăng vọt hay bị tác động mạnh làm năm sau giảm đáng kể
so với năm trớc. Đạt đợc kết quả trên là do một số nguyên nhân chủ yếu nh
dịch chuyển cơ cấu kinh tế đúng hớng đã làm tăng năng suất lao động; Tăng
việc làm và sử dụng lao động trong cả ba khu vực; Tăng đóng góp của yếu tố
quản lý vào tăng GDP.
Nhịp độ tăng GDP nông nghiệp khá cao và ổn định ở mức 4-5%. Nông

nghiệp có đóng góp đáng kể và tăng trởng kinh tế. Trong thời kỳ 1995-2005,
tổng sản phẩm ngành nông lâm nghiệp thuỷ sản tăng ổn định, bình quân
4,70%/ năm, cao hơn so với trung bình cả nớc (4,0%). Tính riêng giai đoạn
2001-2004, nông nghiệp tăng 4,94%. Năm 2005 nông nghiệp có thể tăng
chậm lại, do diện tích đất nông nghiệp bị thu hẹp và thời tiết không thuận lợi.
Công nghiệp và xây dựng là khu vực có nhiều triển vọng đóng góp vào tăng
GDP cả tỉnh. Trong thời kỳ 1995-2005, khu vực công nghiệp và xây dựng có
nhịp độ tăng khá cao, đạt 14,74%/năm, nhng do quy mô của khu vực này còn
nhỏ bé, nên đóng góp của khu vực này vào tăng GDP còn bị hạn chế.
Khu vực Dịch vụ tăng khá ổn định, cao hơn trung bình vùng Bắc Trung bộ
và cả nớc. Trong giai đoạn 1995-2005, nhịp độ tăng dịch vụ đạt 9,32%/năm,
cao gấp 1,4 lần tốc độ tăng GDP khu vực sản xuất vật chất (nông nghiệp +
công nghiệp + xây dựng), phù hợp với xu thế tăng trởng kinh tế chung của cả
nớc.
8
2. Thực trạng của việc thu hút vốn đầu t nớc ngoài
2.1 Thực trạng cấp giấy phép đầu t trực tiếp nớc ngoài
Từ khi Luật đầu t nớc ngoài tại Việt Nam có hiệu lực cho đến hết tháng 12
năm 2005, đã có 10 dự án đầu t trực tiếp nớc ngoài đợc cấp giấy phép với tổng
số vốn đăng ký gần 25 triệu USD. Trong số các dự án đó có 5 dự án đã có
quyết định chấm dứt hoạt động và đang chờ thanh lý với số vốn là 8.270.000
triệu USD chiếm 33,08%. Nh vậy, tính đến ngày 31/12/ 2005, tổng số dự án
còn hiệu lực là 5 với tổng vốn đăng ký (kể cả phần vốn bổ sung) là 16.730.000
USD. Trong tổng số 10 dự án nêu trên thì đã có 4 dự án đợc cấp giấy phép
vào năm 1994. Nh vậy, nếu xét trong cả thời kỳ 1993 - 2005 thì năm 1994 có
thể đợc xem là năm đỉnh cao về thu hút đầu t trực tiếp nớc ngoài của Hà Tĩnh
về số dự án đăng ký, còn lại rải rác các dự án đợc cấp giấy phép vào các năm
(từ năm 1993-2005). Các dự án đó đã khai thác vào các lĩnh vực mà ở đó là
thế mạnh của tỉnh nh : Khai thácTi tan (Liên doanh(AUSTINH), chế biến lâm
sản xuất khẩu (liên doanh ROLIN), sản xuất hàng may mặc(HATINH-

HIKOSEN), nuôi tròng thuỷ hải sản(Chi nhánh công ty Chăn nuôi C.P.Việt
Nam tại Hà Tĩnh)
Nh vậy, đầu t trực tiếp nớc ngoài trên địa bàn tỉnh sau một số năm tạm thời
giảm sút, cuối thời kỳ đã có khởi sắc, kêu gọi đợc một số dự án đầu t vào các
lĩnh vực có lợi thế và xu hớng đang có nhiều thuận lợi để mở rộng hơn.
Các dự án đã đóng góp một phần về giá trị sản xuất, sản phẩm chủ yếu và
ngân sách cho tỉnh nh sau:
- Gía trị sản xuất hàng năm đạt tới 76,82 tỷ đồng bằng 0,04% giá trị sản
xuất toàn tỉnh
- Thu hút 800 lao động làm việc trong nhà máy và hàng vạn lao động làm
nguyên liệu, dịch vụ phục vụ các nhà máy.
2.2 Mặt trái của việc tiếp nhận các dự án đầu t trực tiếp nớc ngoài
vào tỉnh Hà Tĩnh.
Vấn đề lớn nhất mà FDI gây ra trong những năm qua là không ít những
công nghệ và thiết bị lạc hậu đã bị thải loại đã đợc nhập vào với giá nhập đã
9
hết khấu hao. Việc chuyển giao công nghệ lạc hậu, thiếu đồng bộ đang báo
động nguy cơ trở thành bãi rác thải công nghệ của các nớc phát triển, ảnh h-
ởng đến sức khoẻ của ngời lao động và có nguy cơ gia tăng mức độ lạc hậu và
đặc biệt là gây ra ô nhiễm môi trờng.
Nguyên nhân chính của tình hình trên là do thiếu thông tin về các loại
công nghệ nhập, trình độ kỹ thuật còn thấp, trình độ quản lý và kiểm soát còn
yếu.
Hai là, có không ít nhà đầu t đã lợi dụng quan hệ hợp tác đầu t hay sự
sơ hở trong chính sách và kiểm tra, kiểm soát để buôn lậu, trốn thuế, gây thiệt
hại không nhỏ.
Ba là, mục đích của các nhà đầu t là nhằm thu lợi nhuận càng cao càng
tốt. Vì vậy, họ luôn tìm cách khai thác lợi thế tơng đối của nớc chủ nhà. Một
lợi thế lớn nhất là giá nhân công rẻ. Vì vậy các nhà đầu t đã khai thác triệt để
lợi thế này gây nhiều thiệt thòi cho ngời lao động.

3. Phơng hớng giải pháp nhằm tăng cờng thu hút vốn FDI.
3.1 Công tác quy hoạch và chuẩn bị đầu t.
- Điều chỉnh bổ sung quy hoạch phát triển ngành và lĩnh vực để có thể
làm căn cứ xây dựng các dự án đầu t có tính khả thi cao, tạo điều kiện cho các
nhà đầu t nghiên cứu cơ hội đầu t vào Hà Tĩnh.
- Rà soát, đánh giá các loại tài nguyên, khoáng sản, nguồn lợi rừng và
biển có thể hợp tác đầu t, chuẩn bị cho các nhà đầu t vào nghiên cứu các dự án
đầu t.
- Tổ chức, nghiên cứu, điều tra cơ bản về đất đai, lao động, tài nguyên
và các điều kiện khác trên địa bàn trong tỉnh nhất là các vùng có nhiều tài
nguyên và các vùng du lịch biển.
- Tổ chức nghiên cứu, lập và thẩm định các dự án đầu t trong danh mục
u tiên kêu gọi đầu t để giới thiệu với các nhà đầu t quốc tế.
3.2 Tăng cờng hoạt động đối ngoại, đẩy mạnh xúc tiến đầu t.
- Tăng cờng hợp tác với các tổ chức quốc tế và Đại sứ quán các nớc để
vận động, xúc tiến các dự án đầu t vào Hà Tĩnh.
10
- Tổ chức các cuộc hội thảo, các cuộc gặp mặt, tiếp xúc làm việc hoặc
mời làm việc với các tổ chức kinh tế quốc tế, các đại sứ quán nớc ngoài ở Hà
Nội nhằm giới thiệu hình ảnh về tỉnh HàTĩnh, nhu cầu đầu t vào các lĩnh vực u
tiên, khuyến khích.
3.3 Tích cực cải thiện môi trờng đầu t.
- Tiếp tục cải cách thủ tục hành chính, giảm tối đa phiền hà cho các nhà
đầu t, tạo điều kiện cho các dự án đợc triển khai nhanh và thuận lợi.
- Chính quyền các cấp nhất là các huyện chăm lo bồi thờng, giải phóng
mặt bằng bàn giao địa điểm cho các nhà đầu t.
- Chăm lo xây dựng và hoàn thiện kết cấu hạ tầng đờng giao thông,
điện, cấp thoát nớc, thông tin trong các KCN Vũng ánh, Gia Lách, và các khu,
cụm công nghiệp nhỏ ở các huyện tạo điều kiện kêu gọi đầu t .
3.4 Tăng cờng công tác quản lý nhà nớc về thu hút vốn đầu t.

- Rà soát lại phân công, phân cấp cho các ngành, các cấp để xử lý hồ sơ
cho các nhà đầu t có hiệu lực và hiệu quả.
- Tăng cờng quản lý nhà nớc sau cấp giấy phếp đầu t trên các lĩnh vực:
Tuân thủ quy hoạch, kiến trúc xây dựng, tiến độ thực hiện và bảo vệ môi tr-
ờng, yêu cầu các Sở, ngành liên quan có trách nhiệm phối hợp để thực hiện
kiểm tra, giám sát việc đầu t các dự án trên địa bàn tỉnh.
- Thờng xuyên theo dõi, phân tích, tổng kết và rút kinh nghiệm về hợp
tác đầu t với nớc ngoài, các Sở phải thống nhất nội dung cần hợp tác và tháo
gỡ các khó khăn làm cho bộ máy quản lý nhà nớc ngày càng có hiệu quả.
11
III. kết luận
Với những kiến thức đã đựơc học và qua thực tập, em nhận thấy hoạt
động đầu t trực tiếp nớc ngoài là một nội dung quan trọng của quá trình phát
triển kinh tế ở tỉnh Hà Tĩnh theo hớng Công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Giai
đoạn 2001 - 2005, Đảng bộ và nhân dân Hà Tĩnh đã có nhiều biện pháp thực
hiện nhằm đẩy mạnh hoạt động đầu t nói chung, đầu t trực tiếp nớc ngoài nói
riêng và đã thu đợc một số thành tựu nhất định, bớc đầu chuyển nền kinh tế
nông nghiệp sang sản xuất hàng hoá, đa Hà Tĩnh phát triển kinh tế dần dần
thoát khỏi tỉnh nghèo. Tuy nhiên, kinh tế Hà Tĩnh vẫn còn nhiều mặt yếu kém,
kinh tế có phát triển nhng tốc độ và chất lợng thấp, cơ cấu kinh tế chuyển dịch
chậm, nhiều vấn đề xã hội bức xúc cha đợc giải quyết, đời sống của nhân dân
gặp nhiều khó khăn. Nguyên nhân là do cơ chế quản lý kinh tế còn nhiều hạn
chế và điểm xuất phát của Hà Tĩnh thấp so với cả nớc.
Đứng trớc những cơ hội và thách thức, tỉnh Hà Tĩnh cần phải nỗ lực
nhiều hơn nữa để đẩy mạnh hoạt động đầu t phát triển, phát huy những mặt
mạnh, khắc phục những điểm yếu góp phần thực hiện mục tiêu phát triển kinh
tế giai đoạn 2006 - 2010.
Để góp phần vào công cuộc đổi mới phát triển kinh tế của tỉnh nhà, là một ngời
con đợc sinh ra và lớn lên trên mảnh đất xứ Nghệ, em đã mạnh dạn chọn đề tài:
Thực trạng và giải pháp thu hút đầu t trực tiếp nớc ngoài tại Hà Tĩnh.

Kết cấu luận văn ngoài lời mở đầu và kết luận gồm 3 chơng:
Chơng 1: Những lí luận chung về đầu t.
Chơng 2: Đánh giá thực trạng hoạt động đầu t trực tiếp nớc ngoài ở tỉnh
Hà Tĩnh trong thời kì 1993-2005.
Chơng 3: Phơng hớng và giải pháp nhằm thu hút vốn đầu t trực tiếp nớc
ngoài vào tỉnh Hà Tĩnh trong thời kỳ 2006-2010.
12
Mục lục
ii. thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả thu hút vốn đầu t trực tiếp nớc
ngoài 8
Công nghiệp và xây dựng là khu vực có nhiều triển vọng đóng góp vào tăng
GDP cả tỉnh. Trong thời kỳ 1995-2005, khu vực công nghiệp và xây dựng
có nhịp độ tăng khá cao, đạt 14,74%/năm, nhng do quy mô của khu vực này
còn nhỏ bé, nên đóng góp của khu vực này vào tăng GDP còn bị hạn chế 8
13
14

×