Tải bản đầy đủ (.doc) (99 trang)

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ GIÁN TIẾP NƯỚC NGOÀI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (717.28 KB, 99 trang )

Trường ĐH Kinh Tế TP. Hồ Chí Minh Tiểu luận Đầu tư quốc tế
MỤC LỤC
MỤC LỤC 1
1.5.2 Công ty quản lý quỹ và quỹ đầu tư chứng khoán 22
2.3.8 Tác động của các công ty chứng khoán nước ngoài 62
Việc các nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần của các công ty chứng khoán trong nước làm tăng
sự cạnh tranh, làm cho các công ty chứng khoán trong nước khó khăn hơn trong hoạt động. Phải
cạnh tranh với những công ty giàu kinh nghiệm và vốn lớn của những tổ chức tài chính nước ngoài
làm tăng nguy cơ giảm thị phần, thua lỗ và phá sản đối với các CTCK Việt Nam 62
CHƯƠNG 3 85
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ THU HÚT 85
VỐN ĐẦU TƯ GIÁN TIẾP NƯỚC NGOÀI 85
3.1. Nhóm giải pháp về luật lệ chính sách 86
3.1.1. Tái cấu trúc thị trường chứng khoán một cách sâu rộng 86
3.1.2. Hoàn thiện hơn nữa khung pháp lý nhằm khuyến khích tổ chức và cá nhân tham gia vào TTCK
Việt Nam 87
3.1.4. Thiết lập chính sách bình đẳng về ưu đãi đầu tư, chính sách thuế, phí, lệ phí giữa các nhà đầu
tư trong và ngoài nước 90
3.2. Nhóm giải pháp phát triển thị trường 91
TÀI LIỆU THAM KHẢO 98
Nhóm 1 – Lớp Thương mại Cao học K20 Trang 1
Trường ĐH Kinh Tế TP. Hồ Chí Minh Tiểu luận Đầu tư quốc tế
LỜI MỞ ĐẦU
 
Trong những năm qua, nền kinh tế Việt Nam đã có những bước phát triển đáng kể.
Chỉ số GDP tăng liên tục trong nhiều năm. Muốn duy trì và tăng tốc độ tăng trưởng GDP
trong thời gian tới, nền kinh tế Việt Nam cần được đầu tư một lượng vốn lớn không chỉ
từ Chính phủ, các đơn vị kinh tế, hộ gia đình, từng cá nhân trong nước mà còn từ các nhà
đầu tư nước ngoài. Để có thể huy động nguồn vốn lớn từ mọi đối tượng trong cũng như
ngoài nước, chúng ta cần có nhiều kênh huy động vốn hiệu quả. Huy động vốn thông qua
đầu tư gián tiếp nước ngoài (FPI) là một kênh huy động như thế.


Trong những năm qua, Việt Nam đã có nhiều cải tiến về cơ chế chính sách nhằm
thu hút đầu tư gián tiếp nước ngoài và cũng đã đạt được một số thành tựu nhất định. Tuy
nhiên bên cạnh đó vẫn còn những khó khăn tồn tại đã và đang cản trở quá trình thu hút
nguốn vốn này. Do đó việc đánh giá lại thực trạng thu hút vốn đầu tư gián tiếp nước
ngoài thời gian qua đồng thời đề ra những giải pháp để tăng cường thu hút nguồn vốn này
nhằm phục vụ cho quá trình phát triển kinh tế trong thời gian tới là một vấn đề cấp bách
và có ý nghĩa thực tiễn.
Xuất phát từ những lý do nêu trên, nhóm chúng tôi chọn đề tài: “Đầu tư quốc tế
gián tiếp, thực trạng và giải pháp ở Việt Nam” làm đề tài nghiên cứu cho bài tiểu luận của
mình.
1. Mục tiêu nghiên cứu.
• Hệ thống hóa các lý luận cơ bản về đầu tư gián tiếp nước ngoài.
• Điểm qua thực trạng hoạt động đầu tư gián tiếp nước ngoài vào Việt Nam trong
thời gian vừa qua.
• Đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm tăng cường thu hút vốn đầu tư gián tiếp
nước ngoài vào Việt Nam trong thời gian tới.
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
• Đối tượng nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn thu
hút đầu tư gián tiếp nước ngoài vào Việt Nam trong thời gian qua và các giải pháp
để tăng cường thu hút nguồn vốn này trong thời gian tới.
Nhóm 1 – Lớp Thương mại Cao học K20 Trang 2
Trường ĐH Kinh Tế TP. Hồ Chí Minh Tiểu luận Đầu tư quốc tế
• Phạm vi nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu về hoạt động của các công ty
chứng khoán, các quỹ đầu tư nước ngoài và hoạt động của các nhà đầu tư nước
ngoài nhỏ lẻ trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
3. Phương pháp nghiên cứu.
• Đề tài sử dụng phương pháp phân tích, đánh giá, thống kê mô tả đóng vai trò chủ
đạo trong suốt quá trình nghiên cứu tiểu luận.
4. Kết cấu của bài tiểu luận.
• Chương 1: Cơ sở lý luận về đầu tư gián tiếp.

• Chương 2: Thực trạng hoạt động đầu tư gián tiếp vào Việt Nam thời gian qua.
• Chương 3: Các giải pháp để nâng cao hiệu quả đầu tư quốc tế gián tiếp ở Việt
Nam.
Nhóm 1 – Lớp Thương mại Cao học K20 Trang 3
Trường ĐH Kinh Tế TP. Hồ Chí Minh Tiểu luận Đầu tư quốc tế
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ
NGUỒN VỐN ĐẦU TƯ GIÁN TIẾP
NƯỚC NGOÀI FPI
1.1 Khái niệm đầu tư gián tiếp FPI
Theo quy định trong Khoản 3, Điều 3 của Luật Đầu tư mới: "Đầu tư gián tiếp
là hình thức đầu tư thông qua việc mua cổ phần, cổ phiếu, trái phiếu, các giấy tờ
có giá khác, quỹ đầu tư chứng khoán và thông qua các định chế tài chính trung gian
khác mà nhà đầu tư không trực tiếp tham gia quản lý hoạt động đầu tư".
Nhóm 1 – Lớp Thương mại Cao học K20 Trang 4
Trường ĐH Kinh Tế TP. Hồ Chí Minh Tiểu luận Đầu tư quốc tế
Theo cách hiểu này, đầu tư gián tiếp nước ngoài là các khoản đầu tư gián tiếp
do các nhà đầu tư nước ngoài thực hiện – để phân biệt với đầu tư gián tiếp trong nước
do các nhà đầu tư trong nước thực hiện – thông qua 2 hình thức chủ yếu sau:
 Nhà đầu tư trực tiếp mua cổ phần, cổ phiếu, trái phiếu và các giấy tờ có
giá khác của các doanh nghiệp, của chính phủ và của các tổ chức tự trị được phép phát
hành trên thị trường tài chính.
 Nhà đầu tư gián tiếp thực hiện đầu tư thông qua Quỹ đầu tư chứng
khoán hoặc định chế tài chính trung gian khác trên thị trường tài chính.
1.2 Đặc trưng của FPI
Thứ nhất, nhà đầu tư không trực tiếp tham gia quản lý doanh nghiệp phát
hành chứng khoán hoặc các hoạt động quản lý nói chung của cơ quan phát hành chứng
khoán.
Thứ hai, nhà đầu tư không kèm theo cam kết chuyển giao tài sản vật chất,
công nghệ, đào tạo lao động và kinh nghiệm quản lý như trong trực tiếp đầu tư
(FDI). FPI là đầu tư tài chính thuần túy trên thị trường tài chính.

Như vậy có thể thấy, FPI là một khái niệm khá mới mẻ, nhất là ở nước ta, vì
chúng xuất hiện và phát triển gắn liền với sự hình thành và phát triển của thị trường
chứng khoán quốc gia và quốc tế.
Trên thực tế, mặc dù FPI dùng để chỉ các hình thức đầu tư không phải là đầu
tư trực tiếp nước ngoài truyền thống (tức đầu tư để lập doanh nghiệp 100% vốn nước
ngoài, lập liên doanh hoặc công ty cổ phần và kinh doanh theo hợp đồng hợp tác kinh
doanh…), song sự phân biệt này không phải lúc nào cũng rạch ròi và thống nhất.
Chẳng hạn, khi nhà đầu tư dùng vốn của mình để mua cổ phiếu của doanh nghiệp, nếu
tỷ lệ cổ phiếu do nhà đầu tư nắm giữ thấp hơn mức nhất định (10% theo tiêu chuẩn
của IMF và 30% theo tiêu chuẩn của Việt Nam hiện hành) là đầu tư gián tiếp, nhưng
khi vượt ngưỡng này lại được xếp vào đầu tư trực tiếp và khi đó, nhà đầu tư có thể
Nhóm 1 – Lớp Thương mại Cao học K20 Trang 5
Trường ĐH Kinh Tế TP. Hồ Chí Minh Tiểu luận Đầu tư quốc tế
dùng quyền bỏ phiếu của mình để can thiệp trực tiếp vào thực tế quản lý, kinh doanh
của doanh nghiệp…
Cũng như FDI, động thái dòng FPI chịu ảnh hưởng trực tiếp và mạnh mẽ của
các nhân tố như bối cảnh quốc tế (hòa bình, ổn định vĩ mô, các quan hệ ngoại giao
và môi trường pháp lý quốc tế thuận lợi); nhu cầu và khả năng đầu tư của nhà đầu tư
nước ngoài; mức độ tự do hóa và sức cạnh tranh (chủ yếu là ưu đãi tài chính và sự
thân thiện, thuận tiện của quản lý nhà nước đối với nhà đầu tư) của môi trường đầu tư
trong nước; sự phát triển của hệ thống tiền tệ và các dịch vụ hỗ trợ kinh doanh nói
riêng, của các thể chế thị trường nói chung của nước tiếp nhận đầu tư v.v…
Nhưng khác với FDI, FPI chịu ảnh hưởng trực tiếp mạnh hơn từ các nhân tố
như: sự phát triển và độ mở cửa của thị trường chứng khoán, chất lượng của các cổ
phiếu, trái phiếu do doanh nghiệp và Nhà nước phát hành, cũng như các chứng khoán
có giá khác lưu thông trên thị trường tài chính; sự đa dạng và vận hành có hiệu quả
của các định chế tài chính trung gian (trước hết là các quỹ đầu tư chứng khoán, công
ty đầu tư tài chính các loại, các quỹ đầu tư đại chúng, quỹ đầu tư mạo hiểm, quỹ
thành viên); sự phát triển và chất lượng của hệ thống thông tin và dịch vụ chứng
khóan, trong đó có các tổ chức cung cấp dịch vụ tư vấn và dịch vụ định mức hệ số

tín nhiệm doanh nghiệp và chứng khoán. Dòng FPI sẽ chảy mạnh vào trong nước tỷ lệ
thuận và cấp số nhân cùng với sự gia tăng quá trình cổ phần hóa các doanh nghiệp,
doanh nghiệp tư nhân và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đang hoạt động hiệu
quả ở trong nước, cũng như cùng với việc nới rộng tỷ lệ nắm giữ cổ phần của các nhà
đầu tư nước ngoài trong các doanh nghiệp đó…
1.3Tính chất của FPI
1.3.1 Tính thanh khoản cao
Do mục đích của FPI là tỷ suất lợi tức cao với một mức độ rủi ro nhất định (hoặc
tỷ suất lợi tức nhất định với mức rủi ro thấp nhất) chứ không quan tâm đến quá trình
sản xuất kinh doanh giống như trong phương thức FDI, cho nên NĐT nước ngoài sẵn
Nhóm 1 – Lớp Thương mại Cao học K20 Trang 6
Trường ĐH Kinh Tế TP. Hồ Chí Minh Tiểu luận Đầu tư quốc tế
sàng bán lại những chứng khoán mà họ đang nắm giữ để đầu tư sang thị trường
khác hoặc chứng khoán khác với tỷ suất lợi tức dự tính cao hơn, an toàn hơn. Tính
thanh khoản cao của FPI khiến cho hình thức đầu tư này trở thành khoản mục đầu tư
ngắn hạn mặc dù cố phiếu được coi là chứng khoán dài hạn và nhiều loại trái phiếu
giao dịch trên TTCK có thời gian đáo hạn dài hơn 1 năm.
1.3.2 Tính bất ổn định
Tính thanh khoản cao là nguyên nhân làm cho dòng vốn FPI mang tính bất ổn
định. Sự bất ổn định, trong một giới hạn nào đó có thể có lợi do nó làm cho thị trường
tài chính nội địa hoạt động năng động và hiệu quả hơn, vốn đầu tư không ngừng được
phân bổ lại, dịch chuyến từ nơi có tỷ suất lợi nhuận thấp sang nơi có tỷ suất lợi nhuận
cao. Tuy nhiên, nếu điều đó xảy ra với tốc độ quá nhanh, những ảnh hưởng xấu đến
hệ thống tài chính và tình trạng bất ổn định của nền kinh tế xảy ra là không thể tránh
khỏi. Vấn đề trở nên nghiêm trọng hơn đối với các nước có thị trường tài chính mới
hình thành và nền kinh tế còn trong giai đoạn chuyển đổi như Việt Nam.
1.3.3 Tính dễ đảo ngược
Tính dễ đảo ngược của dòng vốn FPI thực sự gây tác động xấu đến nền kinh tế, nó
là hệ quả của hai đặc tính thanh khoản cao và bất ổn định. Do dễ đảo ngược cho nên có
thể chỉ trong khoảng thời gian ngắn một lượng vốn FPI lớn tháo lui “bẻ ghi” đầu tư

sang thị trường khác để lại hậu quả khôn lường cho nền kinh tế. Kinh nghiệm khủng
khoảng kinh tế tài chính của các nước châu Á vào cuối thập kỷ 90 của thế kỷ 20 đã cho
thấy tác hại của sự đảo ngược dòng vốn FPI khi nền kinh tế của các quốc gia này xuất
hiện những khoảng trống, hậu quả là nền kinh tế bong bóng nhanh chóng bị sụp đổ mà
trong ngắn hạn khó có thể khắc phục được.
1.4 So sánh FPI và FDI
1.4.1 Điểm tương đồng
Thứ nhất, cả hai đều là hoạt động đưa vốn ra nước ngoài làm tăng lượng vốn và
Nhóm 1 – Lớp Thương mại Cao học K20 Trang 7
Trường ĐH Kinh Tế TP. Hồ Chí Minh Tiểu luận Đầu tư quốc tế
dự trữ ngoại tệ của nước chủ nhà. FDI và FPI xuất hiện do nhu cầu hội nhập kinh tế quốc
tế.
Thứ hai, luồng vốn được luân chuyển từ nước của nhà đầu tư sang nước sử dụng
vốn đầu tư, nhằm mục đích tạo lợi nhuận cho nhà đầu tư. Để tạo lợi ích tốt nhất cho
mình, nhà đầu tư có thể lựa chọn cho mình cách thức đầu tư phù hợp nhất hoặc kết
hợp cả 2 hình thức trên. Lợi nhuận của nhà đầu tư phụ thuộc vào kết quả kinh doanh
của doanh nghiệp và tỉ lệ thuận với số vốn đầu tư. Do đó, tình hình hoạt động của
doanh nghiệp là mối quan tâm chung của hai hoạt động đầu tư này.
Thứ ba, cả hai nguồn vốn này đều chịu sự điều chỉnh của nhiều luật lệ khác nhau.
Do đều là đầu tư quốc tế nên cả FDI và FPI đều chịu sự điều chỉnh của nhiều luật lệ
khác nhau. Mặc dù các hoạt động này chịu ảnh hưởng lớn từ luật pháp nước tiếp nhận
đầu tư nhưng trên thực tế vẫn bị điều chỉnh bởi các điều ước, thông lệ quốc tế và luật
của bên tham gia đầu tư. Do đó, để tạo một môi trường đầu tư lành mạnh, tránh những
xung đột và tranh chấp không đáng có, trong quá trình hội nhập và phát triển, các nước
nên có sự điều chỉnh luật lệ của mình gần và phù hợp với điều ước và luật lệ quốc tế.
1.4.2 Điểm khác biệt
Điểm khác biệt thứ nhất là quyền sử dụng và quyền sở hữu nguồn vốn. Với FDI,
nhà đầu tư có quyền sở hữu và quyền sử dụng vốn còn FPI nhà đầu tư chỉ có quyền sở
hữu chứ không có quyền sử dụng vốn. Khi đầu tư theo hình thức trực tiếp, nhà đầu tư
vừa là người bỏ vốn, vừa là người trực tiếp quản lý điều hành việc sử dụng vốn của

mình, vừa có quyền tham gia vào hoạt động của doanh nghiệp. Do đó, nhà đầu tư đặc
biệt quan tâm tới hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp vì liên quan trực
tiếp đến lợi nhuận của họ. Lợi ích thu được theo lợi nhuận công ty và được chia theo tỉ
lệ vốn góp. Trái lại, nếu đầu tư theo hình thức vốn gián tiếp FPI, nhà đầu tư chỉ đơn
thuần là hoạt động bỏ vốn, đầu tư vốn vào doanh nghiệp thông qua việc mua bán
chứng khoán hoặc những tài sản có giá khác, nhà đầu tư không có quyền tham dự vào
hoạt động của công ty. Lợi nhuận thu được từ việc chia cổ tức hoặc việc bán chứng
Nhóm 1 – Lớp Thương mại Cao học K20 Trang 8
Trường ĐH Kinh Tế TP. Hồ Chí Minh Tiểu luận Đầu tư quốc tế
khoán thu chênh lệch, Tuy nhiên, nếu nắm giữ một trên một tỷ lệ cổ phần nhất định,
FPI có thể trở thành FDI, nhà đầu tư có quyền ra quyết định đối với công ty họ bỏ vốn.
Điểm khác biệt thứ hai là tốc độ luân chuyển vốn: FPI có khả năng luân chuyển vốn
tốt hơn FDI. Đặc điểm nổi bật nhất của FPI là tính bất ổn định. Việc bán chứng khoán
diễn ra đơn giản hơn nhiều so với việc hủy bỏ một dự án đầu tư trong đầu tư trực tiếp
nước ngoài. Do đó, tốc độ luân chuyển vốn của FPI cao hơn nhiều so với FDI. Điều
này có thể giúp các nền kinh tế mới nổi tăng tính linh hoạt, thúc đẩy quá trình phát triển
của mình. Tuy nhiên, trong thời kì nền kinh tế suy thoái, lượng vốn ra và vào quá nhanh
lại làm nền kinh tế mất tính cân bằng, gây ảnh hưởng lớn đến các hoạt động sản xuất,
Ngược lại, FDI là nguồn bổ sung vốn dài hạn cho nước chủ nhà không dễ bị rút đi trong
thời gian ngắn vì gắn liền với hoạt động của dự án. Nước chủ nhà sẽ được tiếp nhận
một nguồn vốn lớn bổ sung cho vốn đầu tư trong nước mà không lo phải trả nợ. Ví dụ
như, nếu nhà đầu tư chọn hình thức đầu tư trực tiếp FDI vào một dự án xây dựng 1 công
trình, muốn thu hồi vốn thì phải đợi công trình được hoàn thiện và như vậy có thể sẽ
mất tới rất nhiều năm. Trong khi đó, nếu đầu tư vào thị trường chứng khoán, có thể dễ
dàng thu hồi vốn bằng cách bán lại chứng khoán.
Điểm khác biệt thứ ba là tính chấp nhận rủi ro: FPI thường chấp nhận rủi ro cao
hơn FDI. FDI thường hướng tới cơ hội kinh doanh mang lại lợi nhuận cụ thể, có thể tính
toán và dự báo với xác suất thành công cao. Ngược lại, nhà đầu tư gián tiếp có điều kiện
theo đuổi những cơ hội đầu tư với mức rủi ro lớn hơn với kì vọng vào thời cơ tăng
trưởng bùng nổ trong tương lai.

Về hình thức đầu tư: FPI chỉ là hoạt động luân chuyển vốn còn FDI là hoạt
động luân chuyển vốn có thể kèm theo các loại hình đầu tư khác. FDI không chỉ gắn với
việc di chuyển vốn mà còn đi kèm hoạt động chuyển giao công nghệ, chuyển giao
kiến thức và kinh nghiệm, tạo thị trường mới cho cả bên đầu tư và tiếp nhận đầu tư.
Vốn FDI không chỉ bao gồm vốn đầu tư ban đầu của chủ đầu tư dưới hình thức vốn
pháp định mà còn bao gồm cả vốn vay doanh nghiệp để triển khai và mở rộng dự án
Nhóm 1 – Lớp Thương mại Cao học K20 Trang 9
Trường ĐH Kinh Tế TP. Hồ Chí Minh Tiểu luận Đầu tư quốc tế
cũng như vốn đầu tư trích từ lợi nhuận thu được trong quá trình hoạt động của doanh
nghiệp. Thông thường, FDI thường đi kèm với 3 yếu tố: hoạt động thương mại,
chuyển giao công nghệ, di cư lao động. Sản phẩm của FDI thường thấy là những nhà
máy mới, hiện đại ; mạng lưới công nghệ thông tin cao cấp; những khu thương mại
khổng lồ; những lao động chất lượng cao giao tiếp với nhau bằng ngôn ngữ quốc tế.
Về đối tượng tiếp nhận đầu tư FPI thường đi vào các nước phát triển trong khi FDI
lại chuyển từ nước phát triển sang các nước đang phát triển. Để thực hiện FPI cần 1 hệ
thống tài chính hoạt động hiệu quả. Trong khi đó, các nước kém phát triển lại có hệ
thống tài chính yếu nên FPI có xu hướng luân chuyển giữa các nước phát triển với nhau
hoặc các nước đang phát triển sang các nước phát triển. Trong khi đó, FDI nhằm mục
tiêu tìm kiếm thị trường, nguồn nhân công rẻ, lợi nhuận cao
Về chủ thể đầu tư đầu tư trực tiếp nước ngoài được thực hiện chủ yếu bằng các
Công ty xuyên quốc gia, các thương nhân. Những công ty xuyên quốc gia rất lớn và có
lịch sử phát triển lâu đời là Unilever, Ford Motor, Royal Dutch Shell, Siemens. Còn đầu
tư gián tiếp được thực hiện bởi Nhà nước, các tổ chức tài chính quốc tế.
1.5. Các quy chế đầu tư gián tiếp nước ngoài tại Việt Nam.
* Các văn bản quy phạm pháp luật điều chỉnh hoạt động đầu tư gián tiếp tại Việt
Nam
• Luật chứng khoán số 70/2006/QH 11 ngày 29 tháng 06 năm 2006 do Quốc hội
khóa 11 ban hành.
• Nghị định số 14/2007/NĐ-CP ngày 19 tháng 01 năm 2007 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật chứng khoán

• Nghị định số 84/2010/NĐ-CP ngày 02 tháng 08 năm 2010 của Chính phủ sửa đổi
NĐ 14/2007/NĐ-CP.
• Quyết định 27/2007/QĐ-BTC ngày 24 tháng 04 năm 2007 về việc ban hành Quy
chế tổ chức và hoạt động công ty chứng khoán
Nhóm 1 – Lớp Thương mại Cao học K20 Trang 10
Trường ĐH Kinh Tế TP. Hồ Chí Minh Tiểu luận Đầu tư quốc tế
• Quyết định 126/2008/QĐ-BTC về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế
tổ chức và hoạt động công ty chứng khoán
• Quyết định số 45/2007/QĐ-BTC ngày 5 tháng 6 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Tài
chính về quy chế thành lập và quản lý quỹ đầu tư chứng khoán
• Quyết định số 35/2007/QĐ-BTC ban hành ngày 15 tháng 05 năm 2007 của Bộ
Trưởng Bộ Tài chính về quy chế tổ chức và hoạt động của Công ty quản lý quỹ.
• Quyết định số 125/2008/QĐ-BTC ngày 26 tháng 12 năm 2008 của Bộ Trưởng Bộ
Tài chính sửa đổi bổ sung một số điều của QĐ 35/2007/QĐ-BTC.
• Nghị định 69/2007/NĐ-CP ngày 20 tháng 04 năm 2007 của chính phủ về việc nhà
đầu tư nước ngoài mua cổ phần của ngân hàng thương mại Việt Nam.
• Thông tư 07/2007/TT-NHNN ngày 29 tháng 11 năm 2007 của Ngân hàng Nhà
nước hướng dẫn thưc hiện NĐ 69/2007/NĐ-CP về việc nhà đầu tư nước ngoài
mua cổ phần của ngân hàng thương mại Việt Nam.
• Quyết định 121/2008/QĐ-BTC ngày 02 tháng 12 năm 2008 của Bộ Tài Chính về
việc ban hành quy chế hoạt động của nhà đầu tư nước ngoài trên thị trường chứng
khoán Việt Nam.
• Quyết định 88/2009/QĐ-TTg ngày 18 tháng 06 năm 2009 về quy chế góp vốn,
mua cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài trong các doanh nghiệp Việt Nam
• Thông tư 131/2010/TT-BTC ngày 06 tháng 09 năm 2010 của Bộ tài chính Hướng
dẫn thực hiện quy chế góp vốn, mua cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài trong các
doanh nghiệp VN.
• Quyết định 55/2009/QĐ-TTg về tỷ lệ tham gia của Nhà đầu tư nước ngoài trên thị
trường chứng khoán Việt Nam.
***************************************************************

1.5.1. Công ty chứng khoán.
Nhóm 1 – Lớp Thương mại Cao học K20 Trang 11
Trường ĐH Kinh Tế TP. Hồ Chí Minh Tiểu luận Đầu tư quốc tế
1.5.1.1 Khái quát về công ty chứng khoán
a. Định nghĩa:
Công ty chứng khoán là một tổ chức tài chính trung gian ở thị trường chứng khoán,
thực hiện trung gian tài chính thông qua các hoạt động chủ yếu như mua bán chứng
khoán, môi giới chứng khoán cho khách hàng để hưởng hoa hồng, phát hành và bảo
lãnh chứng khoán, tư vấn đầu tư và quản lý quỹ đầu tư. Công ty chứng khoán có thể
tham gia quá trình trao đổi cổ phiếu trong thị trường với vai trò trung gian. (nguồn:
Wikipedia)
Công ty chứng khoán là tổ chức có tư cách pháp nhân hoạt động kinh doanh chứng
khoán, bao gồm một, một số hoặc toàn bộ các hoạt động: môi giới chứng khoán, tự
doanh chứng khoán, bảo lãnh phát hành chứng khoán, tư vấn đầu tư chứng khoán.
(Trích Điều 2 Quy chế tổ chức và hoạt động của công ty chứng khoán-Quyết định số
27/2007/QĐ-BTC ngày 24/04/2007 của Bộ Tài Chính).
b. Phân loại các công ty chứng khoán
Các công ty môi giới chứng khoán hiện nay trên thế giới được chia thành 2 nhóm
chính: full-service brokerage firms (tạm dịch là công ty "tổng hợp") và discount
firms (công ty "chuyên doanh").
• Công ty "chuyên doanh" chỉ cung cấp 2 loại
dịch vụ duy nhất là thực hiện lệnh (order
execution) và thanh toán (clearance) khi
lệnh mua/bán "khớp" với 1 hoặc nhiều lệnh
khác. Một trong những ưu điểm chính của
các công ty "chuyên doanh" là phí hoa hồng
sẽ thấp hơn khoảng từ 1/4 cho đến 2/3 so với
các công ty "tổng hợp".
• Các công ty "tổng hợp": ngoài việc cung cấp 2
loại dịch vụ kể trên, còn cung cấp các dịch

Nhóm 1 – Lớp Thương mại Cao học K20 Trang 12
Trường ĐH Kinh Tế TP. Hồ Chí Minh Tiểu luận Đầu tư quốc tế
vụ khác như: phát hành các bản nghiên cứu tình hình đầu tư (investment research
reports) do các chuyên viên phân tích của phòng nghiên cứu soạn thảo, cung cấp
dịch vụ quản lý tài sản (asset management), tư vấn đầu tư (investment advice),
giúp lập các dự toán tài chính (financial planning), tư vấn các biện pháp giảm
hoặc tránh thuế (tax shelters)… cho khách hàng. Ngày nay, cụm từ "dịch vụ môi
giới" đang dần dần được thay bằng thuật ngữ "các dịch vụ tài chính" do các dịch
vụ mà nhà môi giới cung cấp cho khách hàng ngày càng được mở rộng. Các công
ty "tổng hợp" này được chia làm nhiều loại như sau:
o Wire houses: là các công ty cung cấp rất nhiều loại hình công cụ đầu tư cho
khách hàng và đối tượng chủ yếu của các công ty này là những nhà đầu tư cá
nhân, mặc dù họ cũng phục vụ các nhà đầu tư có tổ chức và tiến hành mua bán
cho chính mình. Merrill Lynch, Dean Witter Reynolds, Shearson/Hutton,
Prudential Bache, Smith Barney… là những công ty thuộc loại này.
o Specialized firms: là những công ty chỉ chuyên cung cấp dịch vụ liên quan
đến một hoặc một số rất ít các công cụ đầu tư. Lebenthal & Co. là một công ty
rất nổi tiếng chuyên cung cấp các dịch vụ liên quan đến trái phiếu đô thị
o Carriage trade houses: các công ty "đóng đô" tại thành phố New York.
Khách hàng của các công ty này đều được lựa chọn kỹ càng và đều là khách
hạng sang. Muốn mở tài khoản tại các công ty này, nhất thiết phải được sự giới
thiệu của các khách hàng hiện tại. Dịch vụ do các công ty này cung cấp đều
được cá nhân hóa cao độ để phù hợp với từng khách hàng. Morgan Stanley,
Donaldson Lufkin, Bear Stearns… đều thuộc dạng này.
o Boutique firms: là các công ty vừa có đặc điểm của một carriage trade firm
vừa có đặc điểm của một wire house. Dịch vụ do các công ty này cung cấp
cũng mang tính chất cá nhân hóa như các carriage trade houses. Đối tượng của
các công ty này là những nhà đầu tư có thu nhập trung bình. Một số các công
ty thuộc dạng này là Grunthal, Butcher and Singer, F.S. Mosely…
Nhóm 1 – Lớp Thương mại Cao học K20 Trang 13

Trường ĐH Kinh Tế TP. Hồ Chí Minh Tiểu luận Đầu tư quốc tế
c. Quy chế về tổ chức và hoạt động của công ty chứng khoán tại Việt Nam
Theo quyết định 27/2007/QĐ-BTC ngày 24/04/2007 về việc ban hành Quy chế tổ
chức và hoạt động công ty chứng khoán (sau đây gọi tắt là quy chế) gồm 7 chương
với 46 điều:
Chương 1: Những quy định chung (điều 1-2)
Chương 2: Giấy phép thành lập và hoạt động (điều 3-9)
Chương 3: Tổ chức công ty chứng khoán (điều 10-23)
Chương 4: Quản lý an toàn tài chính (điều 24-29)
Chương 5: Hoạt động của công ty chứng khoán (điều 30-42)
Chương 6: Chế độ báo cáo, lưu trữ, công bố thông tin (điều 43-45)
Chương 7: Tổ chức thực hiện (điều 46)
Ngoài ra còn có Quyết định 126/2008/QĐ-BTC ngày 26 tháng 12 năm 2008 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Quy chế tổ chức và hoạt động công ty chứng khoán.
 Một số nội dung cơ bản của quy chế
a. Quy định về hoạt động của công ty chứng khoán
 Môi giới chứng khoán: là việc công ty chứng khoán làm trung gian thực hiện
mua, bán chứng khoán cho khách hàng.
 Tự doanh chứng khoán: là việc công ty chứng khoán mua hoặc bán chứng khoán
cho chính mình.
 Bảo lãnh phát hành chứng khoán: là việc tổ chức bảo lãnh phát hành cam kết
với tổ chức phát hành thực hiện các thủ tục trước khi chào bán chứng khoán, nhận
mua một phần hay toàn bộ chứng khoán của tổ chức phát hành để bán lại hoặc mua số
chứng khoán còn lại chưa được phân phối hết của tổ chức phát hành hoặc hỗ trợ tổ
chức phát hành trong việc phân phối chứng khoán ra công chúng.
Nhóm 1 – Lớp Thương mại Cao học K20 Trang 14
Trường ĐH Kinh Tế TP. Hồ Chí Minh Tiểu luận Đầu tư quốc tế
 Tư vấn đầu tư chứng khoán: là việc công ty chứng khoán cung cấp cho nhà đầu
tư kết quả phân tích, công bố báo cáo phân tích và khuyến nghị liên quan đến chứng
khoán.

 Lưu ký chứng khoán: là việc nhận ký gửi, bảo quản, chuyển giao chứng khoán
cho khách hàng, giúp khách hàng thực hiện các quyền liên quan đến sở hữu chứng
khoán.
 Nghiệp vụ tư vấn tài chính.
b. Điều kiện cấp giấy phép thành lập và hoạt động công ty chứng khoán
 Có trụ sở đảm bảo các yêu cầu sau: Quyền sử dụng trụ sở làm việc tối thiểu một
năm, trong đó diện tích làm sàn giao dịch phục vụ nhà đầu tư tối thiểu 150 m
2
; Có đủ
cơ sở vật chất, kỹ thuật phục vụ hoạt động kinh doanh, bao gồm: sàn giao dịch phục
vụ khách hàng; thiết bị văn phòng, hệ thống máy tính cùng các phần mềm thực hiện
hoạt động giao dịch chứng khoán; trang thông tin điện tử, bảng tin để công bố thông
tin cho khách hàng; hệ thống kho, két bảo quản chứng khoán, tiền mặt, tài sản có giá
trị khác và lưu giữ tài liệu, chứng từ giao dịch đối với công ty chứng khoán có nghiệp
vụ môi giới chứng khoán, tự doanh chứng khoán; Hệ thống phòng cháy chữa cháy
theo quy định của pháp luật; Có hệ thống an ninh, bảo vệ an toàn trụ sở làm việc.
 Có vốn điều lệ thực góp tối thiểu bằng mức vốn pháp định theo quy định tại Điều
18 Nghị định số 14/2007/NĐ-CP ngày 19 tháng 01 năm 2007 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật Chứng khoán.
Nhóm 1 – Lớp Thương mại Cao học K20 Trang 15
Trường ĐH Kinh Tế TP. Hồ Chí Minh Tiểu luận Đầu tư quốc tế
Trích Điều 18 Nghị định số 14/2007/NĐ-CP ngày 19 tháng 01 năm 2007 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Chứng khoán:
Vốn pháp định cho các nghiệp vụ kinh doanh của công ty chứng khoán, công ty
chứng khoán có vốn đầu tư nước ngoài, chi nhánh công ty chứng khoán nước
ngoài tại Việt Nam là:
a) Môi giới chứng khoán: 25 tỷ đồng Việt Nam;
b) Tự doanh chứng khoán: 100 tỷ đồng Việt Nam;
c) Bảo lãnh phát hành chứng khoán: 165 tỷ đồng Việt Nam;
d) Tư vấn đầu tư chứng khoán: 10 tỷ đồng Việt Nam.

Trường hợp tổ chức đề nghị cấp giấy phép cho nhiều nghiệp vụ kinh doanh,
vốn pháp định là tổng số vốn pháp định tương ứng với từng nghiệp vụ xin cấp
phép.
 Giám đốc (Tổng Giám đốc) phải đáp ứng các quy định sau: Không phải là người
đã từng hoặc đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bị phạt tù hoặc bị tòa án tước
quyền hành nghề theo quy định của pháp luật; Chưa từng là người đại diện theo pháp
luật của doanh nghiệp bị phá sản, trừ trường hợp phá sản vì lý do bất khả kháng;
Trình độ học vấn và kinh nghiệm làm việc: có bằng đại học hoặc trên đại học; có kinh
nghiệm chuyên môn trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng, chứng khoán ít nhất 03 năm
và có kinh nghiệm quản lý điều hành tối thiểu 03 năm; Tuân thủ quy tắc đạo đức nghề
nghiệp trong hoạt động kinh doanh chứng khoán; Có Chứng chỉ hành nghề chứng
khoán; Chưa từng bị Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước xử phạt theo pháp luật chứng
khoán và thị trường chứng khoán trong vòng 02 năm gần nhất; có tối thiểu 03 người
hành nghề chứng khoán cho mỗi nghiệp vụ kinh doanh.
Nhóm 1 – Lớp Thương mại Cao học K20 Trang 16
Trường ĐH Kinh Tế TP. Hồ Chí Minh Tiểu luận Đầu tư quốc tế
 Đối với cá nhân góp vốn: Cá nhân là cổ đông sáng lập, thành viên sáng lập phải
đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 62 Luật Chứng khoán; Chỉ được phép sử
dụng vốn của chính mình để góp vốn, không được sử dụng vốn vay, vốn ủy thác đầu
tư của tổ chức, cá nhân khác. Cá nhân tham gia góp vốn phải chứng minh khả năng
góp vốn bằng tiền, chứng khoán, hoặc các tài sản khác. Giá trị tiền, chứng khoán, tài
sản khác để chứng minh năng lực tài chính tối thiểu phải bằng số vốn dự kiến góp vào
công ty chứng khoán. Thời điểm xác nhận giá trị tiền, chứng khoán hoặc tài sản khác
để chứng minh năng lực tài chính tối đa không quá ba mươi (30) ngày tính đến ngày
hồ sơ đề nghị thành lập công ty chứng khoán đã đầy đủ và hợp lệ.
 Đối với pháp nhân: Đang hoạt động hợp pháp; có thời gian hoạt động tối thiểu là
05 năm; Công ty chứng khoán thành lập theo hình thức công ty cổ phần hoặc công ty
trách nhiệm hữu hạn từ hai thành viên trở lên phải có tối thiểu hai (02) cổ đông sáng
lập, thành viên sáng lập là tổ chức, trong đó phải có ít nhất 01 tổ chức là ngân hàng
thương mại, công ty tài chính hoặc công ty bảo hiểm.Tỷ lệ sở hữu cổ phần, phần vốn

góp của các cổ đông sáng lập, thành viên sáng lập là tổ chức tối thiểu là 65% vốn điều
lệ, trong đó tỷ lệ sở hữu cổ phần của cổ đông sáng lập, thành viên sáng lập là ngân
hàng thương mại, công ty tài chính hoặc công ty bảo biểm tối thiểu phải đạt 30% vốn
điều lệ của công ty chứng khoán; Đối với công ty chứng khoán thành lập theo hình
thức công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, chủ sở hữu phải là ngân hàng
thương mại, công ty tài chính hoặc công ty bảo hiểm; Nguồn vốn góp của pháp nhân
phải là nguồn vốn hợp pháp và được tổ chức kiểm toán độc lập xác nhận, không được
sử dụng vốn ủy thác của các tổ chức, cá nhân khác để góp vốn; Tại Báo cáo tài chính
được kiểm toán năm gần nhất và tại báo cáo tài chính được kiểm toán tính tới thời
điểm gần nhất (nhưng không quá 90 ngày tính đến thời điểm hồ sơ đề nghị thành lập
công ty chứng khoán đã đầy đủ và hợp lệ), tổ chức tham gia góp vốn phải đáp ứng các
điều kiện sau:
- Vốn chủ sở hữu sau khi trừ đi các quỹ khen thưởng, phúc lợi và trừ đi tài sản dài hạn
tối thiểu phải bằng số vốn dự kiến góp vào công ty chứng khoán. Trường hợp pháp
Nhóm 1 – Lớp Thương mại Cao học K20 Trang 17
Trường ĐH Kinh Tế TP. Hồ Chí Minh Tiểu luận Đầu tư quốc tế
nhân là công ty bảo hiểm: vốn chủ sở hữu cộng nguồn vốn nhàn rỗi từ dự phòng
nghiệp vụ bảo hiểm sau khi trừ đi tài sản dài hạn tối thiểu phải bằng số vốn dự kiến
góp vào công ty chứng khoán. Trường hợp pháp nhân là ngân hàng thương mại, công
ty tài chính: vốn điều lệ cộng Quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ sau khi trừ đi tài sản dài
hạn tối thiểu phải bằng số vốn dự kiến góp vào công ty chứng khoán.
- Tài sản lưu động ròng tối thiểu phải bằng số vốn góp.
- Pháp nhân hoạt động kinh doanh phải có lãi trong 02 năm liền trước năm xin phép
thành lập công ty chứng khoán và không có lỗ luỹ kế đến thời điểm hồ sơ đề nghị
thành lập công ty chứng khoán đã đầy đủ và hợp lệ;
Công ty bảo hiểm, ngân hàng thương mại, công ty tài chính tham gia góp vốn thành
lập công ty chứng khoán phải đảm bảo duy trì và đáp ứng các điều kiện an toàn vốn
và các điều kiện tài chính khác theo quy định của pháp luật chuyên ngành.”
 Cổ đông sáng lập, thành viên sáng lập công ty chứng khoán không được chuyển
nhượng cổ phần, phần vốn góp ban đầu của mình trong vòng 03 năm kể từ ngày được

cấp Giấy phép thành lập và hoạt động, trừ trường hợp chuyển nhượng cho cổ đông
sáng lập, thành viên sáng lập khác, trong đó, ngân hàng thương mại, công ty tài chính
hoặc công ty bảo hiểm phải luôn đảm bảo nắm giữ tối thiểu 30% vốn điều lệ công ty
chứng khoán.
c. Thủ tục cấp Giấy phép thành lập và hoạt động công ty chứng khoán
 Sau khi nhận được hồ sơ theo quy định, trong thời hạn 30 ngày Uỷ ban Chứng
khoán Nhà nước xem xét chấp thuận nguyên tắc việc cấp Giấy phép thành lập và hoạt
động công ty chứng khoán. Trường hợp cần làm rõ vấn đề liên quan đến hồ sơ đề nghị
cấp Giấy phép thành lập và hoạt động công ty chứng khoán, Uỷ ban Chứng khoán
Nhà nước có quyền đề nghị người đại diện trong số cổ đông sáng lập, thành viên sáng
lập hoặc người dự kiến được bổ nhiệm, tuyển dụng làm Giám đốc (Tổng giám đốc)
của công ty chứng khoán giải trình trực tiếp hoặc bằng văn bản. Trong vòng 30 ngày,
kể từ ngày Ủy ban Chứng khoán Nhà nước có yêu cầu bằng văn bản, các cổ đông
Nhóm 1 – Lớp Thương mại Cao học K20 Trang 18
Trường ĐH Kinh Tế TP. Hồ Chí Minh Tiểu luận Đầu tư quốc tế
sáng lập, thành viên sáng lập công ty chứng khoán phải bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ.
Sau thời hạn trên, nếu các cổ đông sáng lập, thành viên sáng lập không bổ sung, hoàn
thiện đầy đủ, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước không tiếp tục xem xét hồ sơ.
 Trong vòng 06 tháng, kể từ ngày được chấp thuận nguyên tắc, tổ chức xin cấp
phép thành lập và hoạt động công ty chứng khoán phải hoàn tất việc đầu tư cơ sở vật
chất kỹ thuật, chuẩn bị đủ người hành nghề chứng khoán và phong toả vốn pháp định.
Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước kiểm tra cơ sở vật chất tại trụ sở công ty chứng khoán
trước khi chính thức cấp Giấy phép thành lập và hoạt động. Trường hợp không hoàn
tất theo thời gian quy định, việc chấp thuận nguyên tắc coi như bị huỷ bỏ.
 Số vốn pháp định phải được gửi vào một tài khoản phong toả tại ngân hàng do Uỷ
ban Chứng khoán Nhà nước chỉ định và phải có xác nhận của ngân hàng này về số
vốn trên tài khoản phong toả. Số vốn này chỉ được giải toả và phải được chuyển vào
tài khoản của công ty chứng khoán sau khi được Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước
chính thức cấp Giấy phép thành lập và hoạt động.
 Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được xác nhận phong tỏa vốn của ngân

hàng do Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước chỉ định và biên bản kiểm tra cơ sở vật chất
trụ sở công ty, Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước cấp Giấy phép thành lập và hoạt động
cho công ty chứng khoán. Trường hợp từ chối, Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước phải
trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
 Công ty chứng khoán phải chính thức hoạt động trong thời hạn 12 tháng kể từ
ngày được cấp Giấy phép thành lập và hoạt động.
 Trường hợp có bất kỳ thay đổi liên quan đến vốn đóng góp và cơ cấu cổ đông sáng
lập, thành viên sáng lập trong hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép thành lập và hoạt động kể
từ khi chấp thuận nguyên tắc cho đến khi chính thức đi vào hoạt động, việc chấp
thuận nguyên tắc coi như bị huỷ bỏ.
Nhóm 1 – Lớp Thương mại Cao học K20 Trang 19
Trường ĐH Kinh Tế TP. Hồ Chí Minh Tiểu luận Đầu tư quốc tế
Thủ tục cấp giấy phép thành lập và hoạt động của công ty chứng khoán
d. Thủ tục chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, chuyển đổi công ty chứng khoán
- Công ty chứng khoán khi chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, chuyển đổi phải được Uỷ
ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận.
- Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Uỷ ban Chứng khoán
Nhà nước ra quyết định chấp thuận chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, chuyển đổi công ty
chứng khoán. Trường hợp từ chối, Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước phải trả lời bằng
văn bản và nêu rõ lý do.
- Công ty mới hình thành sau khi chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, chuyển đổi chỉ được
phép hoạt động ngành nghề kinh doanh chứng khoán khi đáp ứng các điều kiện kinh
Nhóm 1 – Lớp Thương mại Cao học K20 Trang 20
Nộp hồ sơ đăng ký thành lập tại UBCKNN
Hoàn tất CSVCKT và phong tỏa vốn (06 tháng)
UBCKNN chấp thuận nguyên tắc (30 ngày)
UBCKNN kiểm tra CSVCKT
UBCKNN nhận XN PTV và BB KT CSVC
UBCKNN cấp Giấy phép thành lập (7 ngày)
Chính thức đi vào hoạt động (12 tháng)

Trường ĐH Kinh Tế TP. Hồ Chí Minh Tiểu luận Đầu tư quốc tế
doanh chứng khoán theo quy định của Luật Chứng khoán và phải hoàn tất hồ sơ đề
nghị cấp Giấy phép thành lập và hoạt động theo quy định.
- Việc chia, tách, sáp nhập, hợp nhất chuyển đổi công ty chứng khoán được thực hiện
theo quy định của Luật Doanh nghiệp.
- Công ty mới hình thành từ việc chia, tách, hợp nhất phải hoàn tất hồ sơ và làm thủ
tục đề nghị cấp lại Giấy phép thành lập và hoạt động theo quy định.
- Trường hợp tách công ty, công ty bị tách phải chứng minh đủ điều kiện hoạt động
kinh doanh chứng khoán để duy trì Giấy phép thành lập và hoạt động.
- Công ty được hình thành sau khi sáp nhập công ty, chuyển đổi hình thức công ty
phải thực hiện việc đổi Giấy phép thành lập và hoạt động.
e. Nguyên tắc tổ chức trong công ty chứng khoán
- Cơ cấu tổ chức của công ty chứng khoán phải đảm bảo tách biệt về văn phòng làm
việc, nhân sự, hệ thống dữ liệu, báo cáo giữa các bộ phận nghiệp vụ có xung đột giữa
lợi ích của công ty chứng khoán và của khách hàng hoặc giữa lợi ích của các khách
hàng với nhau.
- Công ty chứng khoán phải tuân thủ các nguyên tắc về quản trị công ty được quy
định trong Điều lệ công ty. Công ty chứng khoán là công ty đại chúng phải tuân thủ
quy định pháp luật về quản trị công ty áp dụng đối với công ty đại chúng.
- Thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên của một công ty
chứng khoán không được đồng thời là thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội
đồng thành viên của công ty chứng khoán khác.
- Giám đốc (Tổng Giám đốc), Phó Giám đốc (Phó Tổng Giám đốc), Giám đốc chi
nhánh không được đồng thời làm việc cho công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ
hoặc doanh nghiệp khác; Giám đốc (Tổng Giám đốc) công ty chứng khoán không
được là thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên của công ty
chứng khoán khác.
Nhóm 1 – Lớp Thương mại Cao học K20 Trang 21
Trường ĐH Kinh Tế TP. Hồ Chí Minh Tiểu luận Đầu tư quốc tế
 Nguyên tắc quản lý an toàn tài chính:

- Công ty chứng khoán được tổ chức dưới hình thức công ty cổ phần được mua lại
không quá 10% số cổ phần phổ thông đã bán làm cổ phiếu quỹ.
- Công ty chứng khoán phải duy trì tỷ lệ vốn khả dụng trên tổng vốn nợ điều chỉnh tối
thiểu bằng 5%.
- Tỷ lệ tổng nợ trên vốn chủ sở hữu của công ty chứng khoán không được vượt quá
sáu lần. Nợ ngắn hạn tối đa bằng tài sản ngắn hạn.
- Công ty chứng khoán được mua, đầu tư vào tài sản cố định của mình theo nguyên
tắc giá trị còn lại của tài sản cố định không được vượt quá 50% vốn điều lệ của công
ty CK.
1.5.2 Công ty quản lý quỹ và quỹ đầu tư chứng khoán.
1.5.2.1 Khái quát về công ty quản lý quỹ và quỹ đầu tư chứng khoán
a. Khái niệm
Công ty quản lý quỹ đầu tư là tổ chức có tư cách pháp nhân, hoạt động cung cấp
dịch vụ quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, quản lý danh mục đầu tư chứng khoán.
Ngoại trừ Công ty quản lý quỹ được cấp phép, các tổ chức kinh tế khác không được
cung cấp dịch vụ quản lý quỹ đầu tư chứng khoán và quản lý danh mục đầu tư.
Quỹ đầu tư chứng khoán là quỹ hình thành từ vốn góp của nhà đầu tư với mục đích
kiếm lợi nhuận từ việc đầu tư vào chứng khoán hoặc các dạng tài sản đầu tư khác, kể
cả bất động sản, trong đó nhà đầu tư không có quyền kiểm soát hàng ngày đối với
việc ra quyết định đầu tư của quỹ.
b. Đặc điểm của quỹ đầu tư chứng khoán
- Thứ nhất, quỹ luôn dành đa số vốn đầu tư của Quỹ để đầu tư vào chứng khoán. Quỹ
có thể xây dựng danh mục đầu tư đa dạng và hợp lý theo quyết định của các nhà đầu
tư nhằm tối đa hoá lợi nhuận và giảm thiểu rủi ro. Ngoài việc chủ yếu đầu tư vào
Nhóm 1 – Lớp Thương mại Cao học K20 Trang 22
Trường ĐH Kinh Tế TP. Hồ Chí Minh Tiểu luận Đầu tư quốc tế
chứng khoán, quỹ đầu tư chứng khoán cũng có thể tiến hành đầu tư vào những lĩnh
vực khác như góp vốn, kinh doanh bất động sản v.v
- Thứ hai, quỹ được quản lý và đầu tư một cách chuyên nghiệp bởi công ty quản lý
quỹ đầu tư chứng khoán. Nói cách khác, các nhà đầu tư đã uỷ thác cho công ty quản

lý quỹ đầu tư chứng khoán việc quản lý quỹ và tiến hành hoạt động đầu tư chứng
khoán từ số vốn của quỹ. Công ty quản lý quỹ có thể cử ra một cá nhân chịu trách
nhiệm thực hiện việc quản lý quỹ gọi là nhà quản trị quỹ. Để đảm bảo công ty quản lý
quỹ đầu tư chứng khoán tiến hành hoạt động đúng như mong muốn của các nhà đầu
tư, quỹ đầu tư chứng khoán cần phải có một ngân hàng giám sát. Ngân hàng này sẽ
thay mặt các nhà đầu tư để giám sát cũng như giúp đỡ quỹ đầu tư chứng khoán hoạt
động đúng mục tiêu mà các nhà đầu tư đã đề ra, tránh tình trạng công ty quản lý quỹ
tiến hành các hoạt động đi ngược lại lợi ích của nhà đầu tư.
- Thứ ba, quỹ có tài sản độc lập với tài sản của công ty quản lý quỹ và các quỹ khác
do công ty này quản lý. Đặc điểm này đảm bảo việc đầu tư của quỹ đầu tư chứng
khoán tuân thủ đúng mục đích đầu tư, không bị chi phối bởi lợi ích khác của công ty
quản lý quỹ. Sự tách bạch về tài sản giữa công ty quản lý quỹ và quỹ đầu tư chứng
khoán nhằm đảm bảo công ty quản lý quỹ hoạt động quản lý vì lợi ích của các nhà
đầu tư vào quỹ chứ không vì mục đích của riêng mình. Từ yêu cầu tách bạch về tài
sản đã chi phối rất lớn đến nội dung những quy định pháp luật về quyền và nghĩa vụ
của công ty quản lý quỹ.
c. Phân loại Quỹ đầu tư chứng khoán:
• Phân loại theo phương thức huy động vốn và quyền quản lý:
 Quỹ đại chúng: là loại quỹ đầu tư chứng khoán được chào bán chứng chỉ quỹ ra
công chúng. Quỹ đại chúng thường không bị pháp luật giới hạn về số lượng nhà đầu
tư tối đa vào quỹ. Tuy nhiên, do số lượng các nhà đầu tư lớn nên quỹ đại chúng có
nhiều giới hạn đầu tư do pháp luật quy định nhằm đảm bảo an toàn cho nguồn vốn các
nhà đầu tư vào quỹ. Trên thế giới, quỹ đại chúng có nhiều dạng khác nhau. Cách phân
Nhóm 1 – Lớp Thương mại Cao học K20 Trang 23
Trường ĐH Kinh Tế TP. Hồ Chí Minh Tiểu luận Đầu tư quốc tế
loại phổ biến dựa vào tiêu chí nghĩa vụ của quỹ đối với nhà đầu tư, theo đó, quỹ đại
chúng có hai loại là quỹ dạng đóng và quỹ dạng mở.
 Quỹ đại chúng dạng đóng là loại quỹ mà theo đó, quỹ không có nghĩa vụ
mua lại chứng chỉ quỹ đầu tư được phát hành ra công chúng theo yêu cầu
của nhà đầu tư. Do vậy, nhà đầu tư chỉ có thể thu hồi số vốn đầu tư bằng

cách chuyển nhượng chứng chỉ quỹ đầu tư cho nhà đầu tư khác trên thị
trường chứng khoán.
 Quỹ đại chúng dạng mở là loại quỹ mà theo đó, quỹ có nghĩa vụ mua lại
chứng chỉ quỹ đầu tư theo yêu cầu của nhà đầu tư. Loại quỹ này có số vốn
và số thành viên luôn biến động, nên thường chỉ xuất hiện ở những quốc
gia có nền kinh tế và thị trường chứng khoán phát triển như Mỹ, Canada,
Anh, Đức, Nhật Bản v.v
 Ưu điểm của quỹ đại chúng
- Thứ nhất, quỹ đại chúng có khả năng huy động vốn rộng rãi thông qua việc
chào bán chứng khoán ra công chúng. Điều này cho phép quỹ có thể được niêm
yết trên thị trường giao dịch tập trung và như vậy, khả năng thu hút các nhà đầu tư
và làm gia tăng giá trị cho chứng chỉ quỹ. Bên cạnh đó, các nhà đầu tư còn ưa
thích loại quỹ này ở khả năng thanh khoản cao của chứng chỉ quỹ.
- Thứ hai, quỹ đại chúng có khả năng thu hút được những nhà đầu tư nhỏ và
không chuyên nghiệp. Mặc dù từng nhà đầu tư không chuyên nghiệp có thể không
có nhiều vốn, nhưng thực tế đã cho thấy lượng vốn do những chủ thể này nắm giữ
trong nền kinh tế là rất đáng kể. Nếu quỹ thu hút được nguồn vốn này, sức mạnh
tài chính của quỹ sẽ tăng lên rất nhiều.
- Thứ ba, đối với công ty quản lý quỹ, quỹ đại chúng chính là mô hình đầu tư
mà công ty có cơ hội thể hiện hết khả năng quản lý của mình, do được các nhà đầu
tư trao quyền điều hành quỹ hàng ngày. Chính vì vậy, chiến lược đầu tư của công
Nhóm 1 – Lớp Thương mại Cao học K20 Trang 24
Trường ĐH Kinh Tế TP. Hồ Chí Minh Tiểu luận Đầu tư quốc tế
ty quản lý được thực thi một cách dễ dàng hơn, thuận lợi hơn so với mô hình quỹ
thành viên.
 Nhược điểm của quỹ đại chúng
- Thứ nhất, quỹ đại chúng có số lượng nhà đầu tư tham gia lớn nên có thể gây
ảnh hưởng đến giá trị của quỹ vì hai nguyên nhân:
+ Việc mua bán chứng chỉ quỹ diễn ra liên tục và do đó, có thể làm ảnh
hưởng tốt hoặc xấu đến hình ảnh của quỹ.

+ Đối với quỹ đại chúng dạng mở, việc số lượng nhà đầu tư và giá trị ròng
của quỹ luôn biến đổi có thể làm sai lệch các biện pháp đầu tư hoặc vi phạm các
giới hạn tài chính do pháp luật quy định
- Thứ hai, quỹ đại chúng thường chịu sự giám sát khá chặt chẽ của cơ quan
quản lý nhà nước trên quan điểm bảo vệ quyền lợi của các nhà đầu tư, đặc biệt là
những nhà đầu tư nhỏ. Pháp luật thường có những yêu cầu đối với quỹ đại chúng
cao hơn so với quỹ thành viên.
 Quỹ thành viên: là quỹ đầu tư chứng khoán được lập bằng vốn góp của một số nhà
đầu tư nhất định và không phát hành chứng chỉ quỹ ra công chúng. Nhà đầu tư vào quỹ
thành viên được gọi là thành viên góp vốn hay thành viên quỹ đầu tư. Pháp luật thường
có quy định giới hạn số lượng thành viên góp vốn của Quỹ thành viên. Luật chứng khoán
năm 2006 quy định quỹ thành viên có tối đa không quá 30 thành viên và tất cả thành viên
phải là pháp nhân. Thành viên của quỹ thông thường là những nhà đầu tư chuyên nghiệp
và có năng lực tài chính mạnh như công ty tài chính, ngân hàng hoặc doanh nghiệp bảo
hiểm. Các thành viên góp vốn có quyền tham gia quản lý quỹ nhiều hơn so với nhà đầu tư
trong quỹ đại chúng, đồng thời khả năng chịu đựng rủi ro cũng tốt hơn nên quỹ thành
viên không chịu nhiều hạn chế đầu tư như quỹ công chúng.
 Ưu điểm của quỹ thành viên
- Thứ nhất, quỹ thành viên thường đưa ra những quyết định quan trọng một
cách nhanh chóng do số thành viên ít nên dễ nhóm họp hơn. Bên cạnh đó, tính
Nhóm 1 – Lớp Thương mại Cao học K20 Trang 25

×