Tải bản đầy đủ (.doc) (9 trang)

CT SCAN XƯƠNG THÁI DƯƠNG BÌNH THƯỜNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (981.13 KB, 9 trang )

CT SCAN XƯƠNG THÁI DƯƠNG BÌNH THƯỜNG
TS. BS. Đặng Xuân Hùng -27/4/2008
Trưởng khoa Tai Mũi Họng – BV Cấp Cứu Trưng Vương

Hình 1. Axial CT scan xương thái dương phần trên
Trụ ống bán khuyên trên (a. trước, b. sau), vỏ xương ốc
tai (màu trắng), tế bào chũm (c), phần đá ngăn cách
phần trai bởi vách Koerner (d), bờ sau xương thái dương (e)
là bờ trước hố sọ sau.

Hình 2. (a) trụ trước ống bán khuyên trên, (b) trụ sau ống
bán khuyên trên tạo trụ chung với ống bán khuyên sau (c),
tế bào chũm (d).
1


Hình 3. (a) xoang tónh mạch sigmoid, cống tiền đình (b) chạy ra
phía sau đến ống bán khuyên sau( c )và phía trước là ống
bán khuyên trên (d), bờ trên ống bán khuyên ngoài (e)
nằm ở phía ngoài đối với các ống bán khuyên khác,
phần trên cùng của ống tai trong (f) chứa các thần kinh
VII, ốc tai, tiền đình trên và dưới.

Hình 4. Mặt cắt Axial ngang tiền đình (a) và ống bán khuyên
ngoài (b), ống bán khuyên sau (c) và cống tiền đình (d)
nằm ở phía sau, cống tiền đình chạy từ túi nội dịch (e)
nằm ở bờ sau xương đá hướng đến tiền đình, về phía sau
2


ngoài là xoang tónh mạch sigmoid (f) và về phía trong là


ống tai trong (g) ở bờ trong xương đá. Lưu ý hòm nhó về
phía trên đến phần cao nhất của màng nhó và thượng nhó
chứa đầu búa, mấu ngắn xương đe (h), đỉnh xương đá (i).

Hình 5. Thần kinh VII phát sinh từ ống tai trong (a), từ đây
thần kinh chạy về phía trước gọi là đoạn mê nhó (b), đoạn
này kết thúc ở phía trước hạch gối (c) và tiếp tục chạy
về phía sau gọi là đoạn nhó (d), đầu búa (e) và xương đe (f).

3


Hình 6. Vòng đáy ốc tai (a), hạch gối (b) và nhánh nhó thần
kinh VII (c), tiền đình (d), ống tai trong (e), chuỗi xương con (f).

Hình 7. Ụ thap(a), khoang giữa thành trong hòm nhó và ụ
thapâ là xoang nhó, ống tai ngoài (b), màng nhó (c), ống cơ
búa chứa cơ căng màng nhó (d) chạy dọc theo vòi nhó và
bám vào cổ xương búa về phía trước, lỗ cửa sổ tròn (e).

4


Hình 8. Bờ trên vịnh cảnh (a), động mạch cảnh ở về phía
trước (b), ngay phía trước và bên ngoài đến động mạch
cảnh là vòi nhó (c), ống cơ búa (d) sát vách với vòi nhó.

Hình 9. Là các cấu trúc ở phần dưới xương thái dương,
hốc chảo(.a) (glenoid) ở phía trước, động mạch cảnh (b)
chạy vào trong và ra trước, xoang sigmoid đỗ vào tónh mạch

cảnh (c), về phía trước trong động mạch cảnh là xoang
bướm (d).

5


Hình 10. Mặt cắt Coronal ngang phần trước xương thái dương,
động mạch cảnh (a) ở gần vòng đáy ốc tai (b), đầu búa
(c) ở thượng nhó, tế bào chũm (d) nằm ở trên và phía
ngoài đối với bờ trên hố chảo, tế bào trên mê nhó (e)
nằm ở phía trên đến vỏ tai, thượng nhó ngăng cách với
hộ sọ giữa (f) bởi trần nhó (g). Để định hướng khi đọc CT
scan cần lưu ý đến lồi cầu xương hàm dưới, hố chảo .

Hình 11. Động mạch cảnh (a) và ốc tai (b), mê nhó (c) và
phần nhó thần kinh VII (d), hòm nhó mở rộng về phía dưới
tạo hạ nhó (e).
6


Hình 12. Ống tai trong (a), cân cơ căng màng nhó (b) và
phần nhó thần kinh VII (c)

Hình 13. Thần kinh VII (a) chạy ngay phía dưới đến ống bán
khuyên ngoài (b), đỉnh ống bán khuyên trên (c), về phía
ngoài là chuỗi xương con (d) mặt ngoài dưới thượng nhó laø
7


scutum (e) rất quan trọng về mặt lâm sàng do hoại tử cấu

trúc này thường gặp trong bệnh lý cholesteatoma

Hình 15. Axial CT scan cho thấy lỗ cửa sổ tròn (a)

ĐỊNH VỊ CÁC CẤU TRÚC XƯƠNG THÁI DƯƠNG
QUA CT SCAN
GIẢI PHẪU TAI GIỮA

Xương thái dương bao gồm 4 xương: phần trai, xương đá,
xương nhó và xương chũm, có nhiều khoang chứa khí, khoang
phức tạp nhất là hòm nhó.
Cấu trúc hòm nhó: phía ngoài là màng nhó, khung nhó
và mõm ngắn xương búa bám vào màng nhó, thành trong
là mặt ngoài tai trong với cấu trúc lớn nhất là ụ nhô,
phía trên là trần nhó ngăn cách giữa hòm nhó và hố sọ
giữa. Thượng nhó lồi về phía dưới khi đi về phía ngoài dọc
theo xương thái dương, cần lưu ý mốc giải phẫu này trong
khi phẫu thuật xương chũm để tránh chạm vào trần nhó,
thêm vào đó trần nhó có vị trí cao hơn bờ trên màng nhó
tạo nên một khoang gọi là thượng nhó. Thượng nhó chứa
xương búa và xương đe.
Sàn hòm nhó là khung xương phủ lên trên vịnh cảnh,
khung xương này có thể bị nứt ra và dễ bị tổn thương.
Sàn hòm nhó nằm sâu hơn so với bờ dưới màng nhó tạo
khoang hạ nhó. Về phía trước dưới hòm nhó được giới hạn
8


bởi động mạch cảnh, phía trước trên là vòi nhó, cân cơ
căng màng nhó và mõm thia (cochleariform process).

Tế bào chũm nằm ở ngay sau hòm nhó, đường vào tế
bào chũm là sào đạo và sào bào. tháp (nơi phát sinh
cân cơ bàn đạp) và hố đe (incudal fossa) nằm ngay phía sau
hòm nhó.
Hòm nhó chứa nhiều khoang rất quan trọng trên lâm
sàng, xoang nhó nằm ở giữa thành mê nhó và ụ thap, đây
là vị trí cholesteatoma tái phát thường gặp, ngách mặt
nằm giữa khung nhó và ụ tháp, đây là vị trí mở vào hòm
nhó trong khi phẫu thuật tai xương chũm.
GIẢI PHẪU TAI TRONG

Tai trong nằm trong xương mê nhó, xác định rõ trên CT
scan.
c tai ở phía trước, hình nón, đỉnh hướng về phía
trước, dưới và ra ngoài, ở gần ống tai trong, ngay phía
trước ốc tai là động mạch cảnh. Cửa sổ tròn ở thang
nhó của vòng đáy ốc tai, lỗ cửa sổ tròn nằm trên
cửa sổ tròn, là điểm tận của thang nhó ốc tai. Lỗ
cửa sổ tròn bảo vệ cửa sổ tròn tránh tiếp xúc trực
tiếp với sóng âm khi màng nhó bị thủng.
÷

Tiền đình nằm ở sau ốc tai, phía trong tiếp giáp
với ống tai trong. Đế bàn đạp truyền xung động
sóng âm đến tiền đình qua của sổ bầu dục. Ba
ống bán khuyên bắt nguồn từ tiền đình, ống bán
khuyên ngoài nằm chếch lên 30 0 so với mặt phẳng
ngang, các ống bán khuyên này thẳng góc nhau
từng đôi một.


÷

Túi nội dịch nằm ở bờ sau xương đá, phía sau
trong so với các ống bán khuyên. Thần kinh VII và
thần kinh VIII chạy xuyên qua ống tai trong, thần kinh
VIII đi vào tai trong để chi phối các cấu trúc ở đây
và thần kinh VII chạy ở phía ngoài và phía trước
đến hạch gối và sau đó chạy ra phía sau dọc theo
thành trong hòm nhó trước khi thoát ra khỏi lỗ trâm
chũm.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
CT scan, Temporal Bone, David J Abbott, jun 15, 2006.
Imaging studies of the temporal bone.
Otolaryngology, Head & Neck Surgery. Vol 2. 1998.

In:

Bailey’s

Valvsassori GE, Mafee MF. Imaging of the Head & Neck. New
York, NY: Thieme Medical Publishers; 1995.

9



×