Tải bản đầy đủ (.doc) (56 trang)

vấn đề hoàn thiện địa vị pháp lý của công ty trách nhiệm hữu hạn trong giai đoạn hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (719.21 KB, 56 trang )

Mục lục
Trang
Lời nói đầu
3
Chơng I
Những vấn đề chung về công ty trách nhiệm hữu hạn
5
I Sự ra đời và phát triển của công ty trách nhiệm hữu hạn 5
II Vị trí, vai trò của công ty trách nhiệm hữu hạn trong nền
kinh tế thị trờng
7
III Đặc điểm của công ty trách nhiệm hữu hạn 9
Chơng II
Địa vị pháp lý của công ty trách nhiệm hữu hạn theo
pháp luật hiện hành
13
I Khái niệm và đặc điểm của công ty trách nhiệm hữu hạn
theo pháp luật hiện hành
13
1
Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên
13
2
công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
14
II Thành lập, giải thể, phá sản công ty trách nhiệm hữu hạn 16
1
Quy chế thành lập công ty
16
2
Quy chế giải thể và phá sản công ty


23
III Quyền và nghĩa vụ của công ty trách nhiệm hữu hạn 27
1
Quyền của công ty trách nhiệm hữu hạn
27
2
Các nghĩa vụ của công ty trách nhiệm hữu hạn
31
IV Quy chế thành viên của công ty trách nhiệm hữu hạn 35
1
Xác lập và chấm dứt t cách thành viên của công ty trách
nhiệm hữu hạn
35
2
Quyền và nghĩa vụ của công ty trách nhiệm hữu hạn
38
V Tổ chức quản lý công ty trách nhiệm hữu hạn 39
1
Đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở
lên
39
2
Đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
43
Chơng III
Vấn đề hoàn thiện địa vị pháp lý của công ty trách
nhiệm hữu hạn trong giai đoạn hiện nay
45
I Những đổi mới của Luật doanh nghiệp về địa vị pháp lý
của công ty trách nhiệm hữu hạn

45
1
Thực trạng hoạt động của công ty trách nhiệm hữu hạn
49
2
Những vấn đề pháp lý đặt ra cần giải quyết
51
II Một số ý kiến về địa vị pháp lý của công ty trách nhiệm
hữu hạn trong giai đoạn hiện nay
51
1
Một số ý kiến về công ty trách nhiệm hữu hạn trong giai
đoạn hiện nay
51
2
Các giải pháp pháp luật bảo đảm cho hoạt động của
công ty trách nhiệm hữu hạn
53
1
KÕt luËn
54
Tµi liÖu tham kh¶o
56
2
Lời nói đầu
Công ty trách nhiệm hữu hạn(TNHH) đã xuất hiện từ lâu, đầu tiên ở Đức
năm 1982 là kết quả của hoạt động lập pháp. Đúng nh dự đoán của các nhà
làm luật sau khi có Luật công ty TNHH, ngay lập tức nó nhận đợc sự hởng
ứng của các nhà đầu t, đặc biệt là các nhà đầu t có vốn nên nó kết hợp đợc u
điểm về chế độ trách nhiệm của công ty cổ phần và u điểm về chế độ trách

nhiệm hữu hạn của công ty đối vốn, đồng thời nó còn kết hợp đợc u điểm về
chế độ chịu trách nhiệm của công ty cổ phần và u điểm của các thành viên
quen biết nhau trong công ty đối nhân. Từ khi ra đời đến nay, số lợng các
công ty TNHH đã phát triển nhanh chóng, quy mô và là một trong những loại
hình công ty quan trọng trên thế giới. Nhằm bảo vệ quyền lợi của các bên khi
tham gia công ty, Nhà nớc cần có sự điều chỉnh đối với các hoạt động của
công ty. Năm 1990 với sự ra đời của Luật công ty và Luật doanh nghiệp t
nhân thì sự tồn tại và phát triển của khu vực kinh tế t nhân mới đợc Chính phủ
thừa nhận. Đây là bớc chuyển biến cơ bản có vị trí đặc biệt quan trọng mở đầu
cho quá trình đối mới nền kinh tế quốc dân và đợc lối phát triển nền kinh tế
nhiều thành phần theo định hớng xã hội chủ nghĩa. Đến kỳ họp ngày
12/6/1999 Quốc hội nớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã ban hành
Luật doanh nghiệp thay thế cho Luật công ty và Luật doanh nghiệp t nhân,
trong đó quy định về công ty TNHH.
Luật doanh nghiệp đợc ban hành đã thể chế hoá đờng lối đổi mới nền
kinh tế của Đại hội Đảng VI thành pháp luật và đợc lối này thực tế đã khẳng
định sự đúng đắn của nó. Luật doanh nghiệp đợc ban hành là một đảm bảo
pháp lý cho các nhà đầu t, giúp họ thực hiện quyền tự do kinh doanh của
mình. Luật doanh nghiệp ra đời để thực hiện đờng lối phát triển của nền kinh
tế hàng hoá nhiều thành phần, huy động và sử dụng nguồn vốn có hiệu quả,
tạo thêm nhiều việc làm, bảo vệ lợi ích hợp pháp của ngời góp vốn đầu t, đẩy
nhanh tốc độ phát triển kinh tế, tăng cờng hiệu quả quản lý nhà nớc đối với
hoạt động kinh doanh. Luật doanh nghiệp quy định về các loại hình doanh
nghiệp trong đó có công ty TNHH, luật đã quy định về quyền và nghĩa vụ của
công ty, cách thức thành lập, phạm vi hoạt động, điều kiện của thành viên
3
công ty. Ưu điểm lớn nhất của công ty là chế độ TNHH, công ty chỉ chịu
trách nhiệm về khoản nợ của công ty trong phạm vi tài sản của mình. Do có
chế độ TNHH mà nó giúp cho các nhà đầu t mạnh dạn đầu t vào bất kỳ lĩnh
vực nào của nền kinh tế. Thực tế cho thấy công ty TNHH, các tổ chức thông

thờng là ngời quen biết, có sự tin cậy nhất định vào nhau, nó rất phù hợp với
những doanh nghiệp có quy mô trung bình và nhỏ.
Theo thống kê thực tế cho thấy hơn mời năm qua trong cả nớc đã có hơn
35.000 doanh nghiệp gồm các doanh nghiệp t nhân, công ty TNHH, công ty
cổ phần đợc thành lập. Nhìn chung sự phát triển của công ty diễn ra khá
nhanh. Trong một thời gian ngắn nó đã phát huy đợc tác dụng tích cực đối với
việc huy động vốn, giải quyết việc làm, đám ứng đợc yêu cầu của thị trờng,
kích thích tính năng động sáng tạo và thức tỉnh ý thức kinh doanh tự vơn lên
hạn chế sự trông chờ, ỷ lại của các công ty vào Nhà nớc. Tuy nhiên, cho đến
nay trớc yêu cầu của công cuộc đổi mới kinh tế, qua thực tiễn áp dụng Luật
công ty ở nớc ta đã xuất hiện nhiều điểm bất cập, không phù hợp với nền kinh
tế hiện nay. Chính vì vậy, vẫn còn nhiều vấn đề cần phải đợc nghiên cứu, trao
đổi thêm nhằm giúp cho Luật doanh nghiệp có thể thực sự phát huy tác dụng
và đi vào cuộc sống, đồng thời nhằm hoàn thiện pháp luật về địa vị pháp lý
của công ty TNHH, một loại hình doanh nghiệp có nhiều điểm phù hợp với
điều kiện phát triển kinh tế ở nớc ta hiện nay.
Bố cục của khoá luận đợc thực hiện qua các phần sau:
- Lời nói đầu.
- Chơng I: Những vấn đề chung về Công ty trách nhiệm hữu hạn.
- Chơng II: Địa vị pháp lý của Công ty trách nhiệm hữu hạn.
- Chơng III: Vấn đề hoàn thiện địa vị pháp lý của công ty trách nhiệm
hữu hạn trong giai đoạn hiện nay.
- Kết luật.
- Tài liệu tham khảo.
4
Chơng I
Những vấn đề chung về công ty trách nhiệm hữu hạn
I. Sự ra đời và phát triển của công ty trách nhiệm hữu hạn.
Trong nền kinh tế nớc ta hiện nay t trớc tới nay có nhiều đơn vị gọi là
công ty, khái niệm công ty đợc sử dụng cho các đơn vị kinh tế chuyên hoạt

động thơng nghiệp, dịch vụ để phân biệt với các doanh nghiệp chuyên hoạt
động sản xuất. Khái niệm công ty không đợc hiểu theo bản chất pháp lý mà đ-
ợc hiểu theo hình thức kinh doanh. Trong nền kinh tế hàng hoá không có Luật
công ty.
Theo khái niệm trên thì có nhiều loại công ty, với những mục đích khác
nhau trong đó có các loại hình công ty thơng mại hay kinh doanh là phổ biến
ngoài ra còn có các loại hình công ty dân sự.
Từ khái niệm trên, công ty kinh doanh có những đặc điểm cơ bản sau:
- Công ty là sự liên kết nhiều cá nhân và pháp nhân, sự liên kết này đợc
thể hiện ở hình thức bên ngoài là một một tổ chức.
- Các thành viên phải bỏ ra một số tài sản của mình để góp vốn vào công
ty. Đây là điều kiện quan trọng để thành lập công ty. Tuy nhiên, vai trò góp
vốn của các loại công ty khác nhau.
Mục đích của việc thành lập công ty là để kinh doanh kiếm lời. Nh vậy,
về thực chất, công ty kinh doanh là loại hình doanh nghiệp có sự liên kết ít
nhất là hai bên, các bên tham gia có thể là nhân, pháp nhân, nó hoàn toàn khác
với doanh nghiệp một chủ sở hữu.
Cũng nh các hoạt động kinh tế khác, công ty ra đời, tồn tại và phát triển
trong những điều kiện nhất định.
Trong xã hội, khi nền tảng hàng hoá đã phát triển ở lĩnh vực nhất định để
mở mang kinh doanh, các nhà kinh doanh cần phải có nhiều vốn để đáp ứng
nhu cầu về vốn buộc các nhà kinh doanh phải liên kết với nhau trên cơ sở vốn
và tin tởng lẫn nhau, sự liên kết theo các hình thức nhất định tạo ra mô hình tổ
chức mới là công ty.
Mặt khác, khi sản xuất hàng tiêu dùng, hàng hoá phát triển thì sự cạnh
tranh trên thị trờng ngày càng khắc nghiệt hơn. Các nhà doanh nghiệp có vốn
5
đầu t thấp thờng ở vào vị trí bất lợi trong quá trình cạnh tranh vì vậy, các nhà
kinh doanh phải liên kết với nhau thông qua hình thức là góp vốn để thành lập
một doanh nghiệp vững chắc trên thị trờng. Hơn nữa, trong kinh doanh thờng

gặp rủi ro, các nhà kinh doanh phải liên kết với nhau để nếu có rủi ro xảy ra
thì nhiều ngời cùng gánh chịu, điều này có lợi so với doanh nghiệp một chủ.
Mô hình liên kết này tỏ ra hấp dẫn, phù hợp với nền kinh tế thị trờng và những
ngời kinh doanh.
Do vậy, công ty đã đợc các nhà kinh doanh tiếp thu và áp dụng. Nh vậy,
sự ra đời của công ty là một quy luật khách quan trong nền kinh tế thị trờng.
Công ty ra đời là kết quả của việc thực hiện nguyên tắc tự do kinh
doanh, tự do quy ớc, tự do lập hội. Sự ra đời của công ty kinh doanh đã kéo
theo những nhu cầu cần phải có luật về công ty. Pháp luật công ty là một tập
hợp các quy phạm pháp luật điều chỉnh những quan hệ phát sinh trực tiếp
trong quá trình thành lập, hoạt động, phát triển và kết thúc hoạt động của công
ty. Pháp luật công ty bảo vệ lợi ích chung của công ty.
ở Việt Nam, Luật công ty ra đời muộn và chậm phát triển. Mặc dù hoạt
động thơng mại đã có từ lâu và trong lịch sử hoạt động thơng mại để điều
chỉnh cân bằng thông lệ thơng mại, ở Việt Nam xuất hiện nhiều loại công ty
dới hình thức hội, vì thế Luật công ty gắn liền với Luật dân sự và Luật thơng
mại.
Từ sau năm 1854 đất nớc chia làm hai miền, do đó, có hai hệ thống
pháp luật khác nhau. ở miền Bắc bắt đầu xây dựng nền kinh tế kế hoạch hoá
tập trung với hai thành phần kinh tế chủ yếu là quốc doanh và tập thể nên
không có công ty và Luật công ty. ở miền Nam, Bộ luật thơng mại Sài Gòn
1972 cũng có quy định về hội YNHH gần giống với các đặc điểm đặc trng của
công ty TNHH.
Từ năm 1986, Đảng ta quyết định chuyển nền kinh tế kế hoạch hoá tập
trung sang nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo cơ chế thị trờng có sự
quản lý của Nhà nớc theo định hớng xã hội chủ nghĩa. Ngày 12/12/1990 Quốc
hội đã thông qua Luật công ty, quy chế pháp lý của công ty TNHH và công ty
cổ phần. Điều này đã đánh dấu mốc quan trọng trong quá trình thực hiện đờng
6
lối đổi mới kinh tế ở Việt Nam. Thực tế cho thấy rằng, Luật công ty đã có

những đóng góp tích cực vào thành công phát triển kinh tế xã hội ở nớc ta
trong gần 10 năm qua. Tuy nhiên, bên cạnh đó Luật công ty cũng dần dần bộc
lộ nhiều thiếu sót, cha theo kịp sự phát triển của nền kinh tế và sự hội nhập
quốc tế. Nhận thức đợc yêu cầu của thực tế trên, ngày 12/6/1999 Quốc hội đã
thông qua Luật doanh nghiệp năm 1999 thay thế cho Luật công ty và Luật
doanh nghiệp t nhân.
II. Vị trí, vai trò của công ty trách nhiệm hữu hạn trong nền
kinh tế thị trờng.
Vai trò quan trọng của Công ty TNHH không thể thiếu đợc trong nền
kinh tế thị trờng nên khi Việt Nam phát triển nền kinh tế thị trờng thì cần phải
có loại hình công ty này.
Ra đời năm 1982 tại Đức, công ty TNHH đợc luật pháp các nớc Châu
Âu lục địa thừa nhận và phát triển mạnh mẽ cho tới ngày nay. ở các nớc phát
triển đặc biệt là các nớc t bản chủ nghĩa, công ty TNHH đóng vai trò quan
trọng trong các hoạt động thơng mại cũng nh trong nền kinh tế tự t bản chủ
nghĩa. Đây là loại công ty kết hợp đợc những u điểm về chế độ TNHH của
công ty cổ phần và u điểm các thành viên quen biết nhau của công ty đối
nhân. Nó khắc phục đợc nhợc điểm về sự phức tạp khi thành lập và quản lý
của công ty cổ phần, nhợc điểm không phân chia đợc rủi ro của công ty đối
nhân. Chính vì vậy mà hiện nay công ty TNHH trở nên quan trọng bậc nhất và
đã đợc phần lớn các nhà kinh doanh lu tâm tới. Trong nền kinh doanh thị tr-
ờng, chế độ trách nhiệm hữu hạn tạo điều kiện cho các nhà kinh doanh hạn
chế rủi ro bằng cách chia sử trách nhiệm cho nhiều ngời, giúp cho các nhà đầu
t mạnh dạn đầu t vào bất kỳ lĩnh vực kinh tế nào có lợi cho xã hội. Công ty đã
tạo điều kiện cho bất kỳ nhà đầu t nào cũng có thể góp vốn của họ. Điều này
đã thu hút đợc nhiều các nhà đầu t cũng nh ngời có vốn quan tâm đến hoạt
động sản xuất kinh doanh. Vì thế, có thể nói công ty TNHH đã chiếm vị trí
hết sức quan trọng trong nền kinh tế thị trờng. Việc thu hút đầu t từng bớc đa
nền kinh tế phát triển, mở rộng quy mô địa bàn và đa dạng hoá ngành nghề
kinh doanh. Số lợng các công ty TNHH ngày càng tăng đã dần dần chứng

7
minh đợc tầm quan trọng của nó. Thực tế ở Việt Nam cho thấy các nhà đầu t
cũng rất thích thú với loại hình kinh doanh này. Nhất là trong tình hình hiện
nay nớc ta đang từng bớc đổi mới nên kinh tế toàn diện trong đó có cơ cấy
kinh tế hoà nhập với nền kinh tế của các nớc trên thế giới.
Trớc năm 1986, nền kinh tế nớc ta có đặc điểm là xây dựng nền kinh tế
kế hoạch hoá tập trung chủ yếu là hai thành phần quốc doanh và tập thể.
Trong thời kỳ này kinh tế t nhân không có điều kiện phát triển do hoàn cảnh
lịch sử. Thành phần kinh tế t nhân lại dựa trên cơ sở sản xuất nhỏ và là thành
phần kinh tế không thuần nhất. Nói chung về mặt kinh tế họ đều là những sở
hữu nhỏ, tiến hành hoạt động kinh tế bằng chính lao động của mình. Nền kinh
tế Việt Nam giai đoạn này là nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung, quan liêu
bao cấp chứ không phải là nền kinh tế hàng hoá với sự đa dạng của các thành
phần kinh tế. ở đó không có sự cạnh tranh mà chỉ có hai thành phần là kinh tế
quốc doanh và tập thể với vai trò bao trùm của Nhà nớc từ khâu sản xuất đến
khâu phân phối, lu thông, Nhà nớc không khuyến khích làm giàu, không
khuyến khích t nhân phát triển kinh tế. T nhân không đợc phép đầu t vào các
dự án lớn, vì vậy thời kỳ này không có cạnh tranh nên không có rủi ro. Cơ chế
đó đã làm vai trò của nền kinh tế t nhân trong giai đoạn này không phát triển
và không có vị trí trong nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung, quan liêu bao cấp
ở nớc ta.
Từ Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI năm 1986 do có sự nhận thức
đúng đắn tình hình kinh tế của nớc ta lúc bấy giờ nên Nhà nớc ta chuyển nền
kinh tế tập trung, quan liêu bao cấp sang nền kinh tế hàng hoá nhiều thành
phần theo cơ chế thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc theo định hớng xã hội
chủ nghĩa.
Nền kinh tế Việt Nam trớc đây chủ yếu là tự cấp tự túc với cơ chế cấp
phát giao nộp tiền thì hiện nay nền kinh tế của Việt Nam đã chuyển đổi để
phù hợp với sự phát triển của đất nớc. Nhà nớc đã dần dần giảm bớt các chỉ
tiêu pháp lệnh có tính áp đặt và xoá bỏ sự không có giới hạn vào quá trình

hoạt động sản xuất kinh doanh của các đơn vị kinh tế, chuyển dần việc điều
chỉnh của mình thông qua việc quản lý vĩ mô nh thuế, pháp luật
8
Các thành phần kinh tế nớc ta, tập thể và t nhân có thể thay đổi về vai trò
và cơ chế hoạt động trong đó có vai trò chủ đại vẫn thuộc về thành phần kinh
tế quốc doanh, nghĩa là quốc doanh vẫn nắm giữ một số ngành then chốt,
thông qua kinh tế quốc doanh, Nhà nớc tác động vào nền kinh tế. Mục đích
của việc giữ vai trò chủ đạo cho nền kinh tế quốc doanh là nhằm đảm bảo cho
sự phát triển ổn định và có hiệu quả của toàn bộ nền kinh tế quốc dân theo
định hớng xã hội chủ nghĩa. Bên cạnh đó, các thành phần kinh tế khác nh kinh
tế tập thể, hợp tác xã cũng có những thay đổi theo hớng giảm dần sự can thiệp
của Nhà nớc. Vì vậy, việc chuyển sang nền kinh tế thị trờng của Việt Nam
không chỉ đơn giản là sự chuyển biến thuần tuý về mặt kinh tế mà phải gắn
liền với sự thay đổi căn bản về mặt xã hội và tạo ra sự thống nhất giữa tăng tr-
ởng kinh tế với công bằng tiến bộ xã hội.
Hiện nay chúng ta đang xây dựng và phát triển nền kinh tế hàng hoá
nhiều thành phần theo cơ chế thị trờng có sự điều tiết của Nhà nớc, các thành
phần kinh tế đều đợc khuyến khích phát triển. Các doanh nghiệp đều bình
đẳng với nhau trong hoạt động kinh doanh và bình đẳng trớc pháp luật. Trong
nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, phạm vi hoạt động, lĩnh vực hoạt động
của kinh tế quốc doanh sẽ thu hẹp nhng nó vẫn giữ vai trò chủ đạo bởi nó vẫn
sẽ tồn tại và phát triển ở nhiều ngành, nhiều lĩnh vực khác nhau trong nền kinh
tế. Nhà nớc cần phải có những công ty TNHH ở những lĩnh vực khác nhau can
thiệp vào nền kinh tế thị trờng. Sự tồn tại duy nhất của công ty TNHH trong
nền kinh tế thị trờng và đặc biệt là ở nớc ta hiện nay là một tất yếu khách
quan. Để công ty TNHH phát huy đợc vai trò chủ đạo của mình đòi hỏi Nhà
nớc phải có chính sách hợp lý với công ty TNHH. Đó là yếu tố quan trọng chi
phối qua trình thành lập và điều chỉnh pháp lý đối với việc tổ chức và hoạt
động của công ty TNHH.
III. đặc điểm của công ty trách nhiệm hữu hạn.

Nh bất kỳ một hiện tợng kinh tế nào, công ty ra đời phát triển và tồn tại
trong những điều kiện lịch sử nhất định. Trong xã hội, khi nền kinh tế xã hội
phát triển thì nhu cầu mở rộng kinh doanh cũng dần đợc hình thành. Để đáp
ứng đợc nhu cầu vốn cho kinh doanh buộc các nhà kinh doanh phải liên kết
9
với nhau, họ đã liên kết theo hình thức nhất định và tạo ra mô hình kinh doanh
mới đó là công ty. Lúc đầu công ty chỉ xuất hiện ở những nớc có nền kinh tế
thị trờng phát triển, nơi có những nguyên nhân, điều kiện, môi trờng kinh
doanh thuận lợi. Sau đó công ty ngày càng phát triển và mở rộng trên thế giới.
Theo quy định chung của các thơng gia trong quá trình hoạt đoạt động
kinh doanh của mình, dới sự tác động của những biến đổi trong đời sống kinh
tế xã hội, tiến hành thành lập các doanh nghiệp phù hợp với pháp lý điều
chỉnh nó. Nhng đối với công ty TNHH lại có con đờng hình hành riêng. Công
ty TNHH ra đời tại Đức năm 1892, lịch sử hình thành của nó sẽ chứng minh
và làm sáng tỏ bản chất pháp lý của nó.
Trong hoàn cảnh lịch sử lúc đó, bên cạnh các công ty cổ phần ra đời trớc
với một quy mô lớn, các nhà đầu t thấy thiếu một loại hình công ty thích hợp
cho các loại hình đầu t vừa và nhỏ. Song họ muốn tận dụng khả năng đối
vốn của công ty cổ phần lại không chịu quy chế trách nhiệm vô hạn nh công
ty hợp danh. Họ muốn có một mô mới đáp ứng đợc yêu cầu vốn vừa và nhỏ,
số lợng thành viên ít, quy chế hợp pháp đơn giản và chịu TNHH. Trớc yêu cầu
này, các nhà lập pháp ngời Đức đã nghiên cứu và ban hành Luật công ty
TNHH vào năm 1892, công ty TNHH kết hợp đợc nhiều lợi thế cơ bản của các
loại hình là công ty hợp danh và công ty cổ phần. Do đó, ngay từ khi mới ra
đời nó đã khẳng định đợc vị trí độc lập của mình và trở thành một loại hình
công ty quan trọng đợc các nhà kinh doanh u chuộng, số lợng công ty TNHH
tăng nhanh và hiện nay nó là một trong những công ty quan trọng nhất ở Cộng
hoà liên bang Đức. Sau năm 1892 hầu hết các nớc Châu Âu lục địa, Nam Mĩ
cũng có Luật công ty TNHH. Thực tế chứng minh ở Việt Nam cũng có rất
nhiều các nhà đầu t thích thành lập công ty TNHH. Từ khi có Luật công ty

đến nay, số lợng công ty TNHH nhiều hơn hẳn công ty cổ phần. Tuy nhiên
đặc điểm của công ty đối nhân là sự quen biết giữa các thành viên nhng công
ty TNHH vẫn đợc sắp xếp vào loại công ty đối vốn.
Theo Luật doanh nghiệp 1999, công ty TNHH đợc hiểu nh sau: Công ty
TNHH là loại hình công ty, gồm không quá năm mơi thành viên góp vốn
10
thành lập và công ty chỉ phải chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty
bằng tài sản của mình.
Theo Điều 2 và Điều 46 Luật doanh nghiệp Nhà nớc thì công ty TNHH
có những đặc điểm cơ bản sau:
Về thành viên: công ty TNHH là loại hình công ty không quá năm mơi
thành viên trong suốt quá trình hoạt động. Thành viên công ty có thể là các cá
nhân, tổ chức kinh tế có t cách pháp nhân hay tổ chức xã hội. Thông thờng các
thành viên quen biết nhau tuy rằng không thân thiết nh loại hình công ty đối
nhân. Nh vậy, theo quy định của loại Luật doanh nghiệp 1999 công ty TNHH
đợc chia làm hai loại: Công ty TNHH có từ hai thành viên trở lên và công ty
TNHH 1 thành viên. Trong trờng hợp công ty TNHH một thành viên chủ sở
hữu phải là một tổ chức.
Về t cách pháp lý: công ty TNHH có t cách pháp nhân, có tài sản độc
lập, có các quyền tài sản và các quyền khác. Công ty chỉ phải chịu trách
nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản của công ty trong phạm vi tài
sản của công ty. Đối với công ty TNHH một thành viên thì chủ sở hữu công ty
chịu TNHH về các khoản nợ và các khoản nợ khác của công ty trong phạm vi
vốn điều lệ của công ty.
Về vốn: Vốn điều lệ đợc chia thành từng phần, mỗi thành viên có thể
góp nhiều, ít khác nhau và bắt buộc phải góp đủ khi công ty thành lập.
Nguyên tắc này đợc thể hiện rõ trong quá trình góp vốn, sử dụng vốn và phân
chia lợi nhuận, phần góp vốn của các thành viên công ty đợc ghi trong điều lệ,
việc chuyển nhợng vốn của các thành viên công ty trớc hết phải u tiên cho ng-
ời ngoài không phải là thành viên của công ty nếu các thành viên cong lại

không mua hoặc mua không hết. Công ty TNHH chỉ có thể huy động vốn
bằng cách tăng vốn điều lệ hoặc tiếp nhận thêm thành viên mới. Với trờng hộ
công ty TNHH một thành viên, tăng giảm vốn điều lệ đợc thực hiện bằng hai
cách: Tăng, giảm vốn góp của chủ sở hữu công ty, điều chỉnh mức vốn điều lệ
tơng ứng với giá trị tài sản của công ty.
Về tổ chức quản lý: Luật doanh nghiệp 1999 quy định cơ cấu quản lý
phụ thuộc vào số lợng thành viên công ty. Công ty TNHH một thành viên có
11
thể tổ chức thành hội đồng quản trị và giám đốc(tổng giám đốc). Công ty
TNHH có từ hai thành viên trở lên phải có hội đồng thành viên, chủ tịch hội
đồng thành viên, giám đốc (tổng giám đốc). Khi công ty có trên 11 thành viên
phải tổ chức ban kiểm soát.
12
Chơng II
địa vị pháp lý của công ty trách nhiệm hữu hạn
theo pháp lệnh hiện hành
I. Khái niệm và đặc điểm của công ty trách nhiệm hữu hạn
theo pháp lệnh hiện hành.
Công ty TNHH là một pháp nhân, do đó, nó cũng giống nh công ty cổ
phần và cũng chính là dấu hiệu phân biệt với các công ty đối nhân. Do công ty
là một pháp nhân nên đối với pháp luật khi quy định chế độ trách nhiệm của
công ty, công ty chỉ chịu trách nhiệm tài sản của mình, áp dụng nguyên tắc
phân tách tài sản của công ty, tách rời tài sản của công ty và của thành viên.
Nguyên tắc này đợc áp dụng trong mọi quan hệ tài sản, nợ nần và trách nhiệm
của công ty kể cả trong trờng hợp các thành viên là ngời trực tiếp điều hành
công ty.
1. Công ty trách nhiệm hữu hạn có hai thành viên trở lên.
Theo Điều 26 Luật doanh nghiệp 1999 ta có thể đa ra định nghĩa về công
ty TNHH có hai thành viên nh sau: Công ty TNHH không có quyền phát hành
cổ phiếu, có số thành viên không quá 50 và mỗi thành viên phải chịu trách

nhiệm về các khoản nợ, các nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong
phạm vi số vốn đã cam kết góp vào doanh nghiệp.
Đặc trng của công ty TNHH có hai thành viên trở lên là:
- Công ty TNHH trong suốt quá hình hoạt động là một pháp nhân, có tài
sản độc lập, có trụ sở ổn định, có mục tiêu kinh doanh rõ ràng và có thể là
nguyên đơn, bị đơn trớc pháp luật, số thành viên luôn từ hai đến năm mơi.
- Thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản
khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã cam kết vào doanh nghiệp.
- Phần góp vốn của các thành viên chỉ đợc chuyển nhợc theo quy định tại
Điều 32 của Luật này.
- Thành viên có thể là tổ chức, cá nhân, số lợng thành viên không vợt
quá 50.
- Công ty TNHH không hạn chế quyền phát hành cổ phiếu.
13
- Công ty TNHH có t cách pháp nhân kể từ ngày đợc cấp giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh.
2. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên.
Công ty TNHH một thành viên là doanh nghiệp do một tổ chức làm chủ
sở hữu(chủ sở hữu công ty) chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ
tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi vốn điều lệ.
Đặc trng của công ty TNHH một thành viên là:
- Chủ sở hữu công ty có quyền chuyển nhợng một phần hay toàn bộ vốn
điều lệ của công ty cho tổ chức, cá nhân khác.
- Công ty TNHH một thành viên không đợc quyền phát hành cổ phiếu.
- Công ty TNHH có t cách pháp nhân kể từ ngày đợc cấp giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh.
Do công ty TNHH một thành viên là loại hình công ty trung gian giữa
công ty cổ phần và công ty đối nhân với một loạt các u điểm của hai loại hình
công ty nên công ty TNHH cũng mang các đặc điểm cần đợc pháp luật chú ý.
Do chế độ trách nhiệm hữu hạn nên việc bảo vệ chủ nợ rất cần thiết và vì vậy,

luật có những quy định đặc biệt với công ty TNHH nó đợc thể hiện qua các
đặc điểm sau:
Thứ nhất, công ty TNHH là doanh nghiệp có t cách pháp nhân, có các
quyền về tài sản và các quyền khác, có thể là nguyên đơn hoặc bị đơn trớc cơ
quan tài phán.
Thứ hai, phần vốn góp của các thành viên phải đợc đóng đầy đủ ngay
sau khi thành lập công ty dù phần vốn góp đó là hình thức nào(tiền, hiện vật,
bản quyền sở hữu ). Là loại công ty có chế độ TNHH nên quy định đóng đủ
ngay phần vốn góp nhằm bảo vệ quyền lợi cho ngời thứ ba có giao dịch với
công ty. Tuy rằng ở đây có quan điểm khác so với công ty cổ phần, ở các công
ty cổ phần nếu phần góp của các thành viên công ty bằng tiền thì khi thành lập
công ty họ chỉ cần đóng góp một nửa giá trị số cổ phần nhận mua là đủ để trở
thành thành viên của công ty(tuy nhiên họ sẽ phải nộp đủ số còn lại trong thời
gian nhất định đợc quy định trong điều lệ). ở đây, cần đợc lu ý thời điểm công
ty đợc thành lập về mặt pháp lý là khi đợc ghi tên vào đăng ký kinh doanh và
14
đợc cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Từ thời điểm này, công ty có t
cách pháp nhân và đợc tiến hành mọi hoạt động kinh doanh của mình.
Thứ ba, phần vốn góp của các thành viên công ty không đợc thể hiện dới
hình thức nào(giấy tờ có giá trị nh cổ phiếu mà nó đợc ghi nhận trong điều lệ
công ty), trong điều lệ có ghi rõ phần góp vốn của các thành viên công ty và
họ đợc cấp một bản sao điều lệ công ty và lấy nó làm bằng chứng cho t cách
thành viên của mình. Đặc điểm này của công ty TNHH khác với công ty cổ
phần. Theo pháp luật của các nớc thuộc địa theo hệ thống pháp luật Anh - Mĩ
quy định chỉ có một loại hình công ty đối vốn Corporation. Trong đó có hai
hình thức Corporation. Loại thứ nhất tơng ứng với công ty TNHH, loại thứ hai
tơng đơng với công ty cổ phần.
Thứ t, công ty không đợc phát hành bất cứ một loại chứng khoán nào ra
bên ngoài công chúng để huy động vốn nh cổ phiếu, trái phiếu. Công ty chỉ có
thể huy động vốn bằng việc tăng cờng vốn điều lệ, vay vốn của ngân hàng và

các khoản vay tín dụng khác. Do vậy, khả năng huy động vốn của công ty
TNHH là hết sức hạn chế so với công ty cổ phần (công ty cổ phần có thể phát
hành cổ phiếu hoặc trái phiếu ra công chúng để huy động vốn. Ngời mua cổ
phiếu lập tứ trở thành thành viên công ty, còn ngời mua trái phiếu là chủ nợ
của công ty. Cổ phiếu và trái phiếu đợc tự do chuyển nhợng nên đã tạo điều
kiện thuận lợi cho những ngời sở hữu).
Thứ năm, việc chuyển nhợng phần vốn góp của công ty bị hạn chế. Điều
32 Luật doanh nghiệp quy định thành viên muốn chuyển nh ợng vốn phải
chào bán phần vốn góp đó cho tất cả thành viên còn lại theo tỷ lệ tơng ứng
với phần vốn góp của họ trong công ty với cùng điều kiện. Chỉ đợc chuyển nh-
ợng cho ngời không phải là thành viên công ty nếu các thành viên còn lại của
công ty không mua hoặc không mua hết . Đây là điểm khác so với công ty cổ
phần, phần vốn góp của cổ đông đợc thể hiện bằng cổ phiếu mà cổ phiếu đợc
tự do chuyển nhợng trừ các cổ phiếu có ghi tên. Đặc điểm này của công ty
TNHH làm cho ngời ta nghĩ tới việc nó vẫn mang một số đặc điểm của công
ty đối nhân. Trong các công ty đối nhân, việc thay đổi thành viên có thể là lý
do để giải thể công ty. Các thành viên có mối quan hệ tơng đối chặt chẽ nên
15
phải xem xét tới nhân thân của ngời muốn vào công ty và phải xem họ có đủ
tin cậy, uy tín để vào công ty hay không.
Thứ sáu, các bảng hiệu, hoá đơn, quảng cáo và các tài liệu, giấy tờ giao
dịch khác đều phải ghi tên của công ty kèm theo chữ trách nhiệm hữu hạn .
Đây là biện pháp để bảo vệ quyền lợi cho ngời giao dịch với công ty và cũng
là thông báo cho họ biết về sự chịu trách nhiệm của công ty về các khoản nợ
của mình. Theo pháp luật của một số nớc, nếu nh công ty vi phạm nghĩa vụ
này thi sẽ phải chịu trách nhiệm vô hạn đối với công chứng giao dịch với
mình, bởi vì, những vi phạm sẽ đợc coi là lừa dối trong kinh doanh. Tuy
nhiên, pháp luật Việt Nam cha có quy định cụ thể về vấn đề này.
Thứ bảy, cơ cấu quản lý thờng gọn nhẹ và phụ thuộc vào số lợng thành
viên. Cụ thể, số lợng thành viên dới 12 ngời thì việc thành lập, quản lý công ty

đợc tiến hành theo những quy định hết sức đơn giản, họ sẽ họp toàn thể thành
viên phân công nhau đảm nhiệm chức trách quản lý, khảo sát công ty, cử hoặc
thuê giám đốc. Nếu công ty có 12 thành viên trở lên thì phải tiến hành đại hội,
bầu hội đồng quản trị, bầu chủ tịch, giám đốc công ty và kiểm soát viên.
II. Thành lập, giải thể và phá sản công ty trách nhiệm hữu
hạn.
1. Quy chế thành lập công ty.
Nhiều nớc trên thế giới, những ngời muốn thành lập công ty để tiến hành
các hoạt động sản xuất kinh doanh chỉ cần làm thủ tục đăng ký kinh doanh tại
toà án thơng mại hoặc toà án kinh tế là có quyền kinh doanh hợp pháp.
Do hoạt động quản lý kinh doanh ở nớc ta trong giai đoạn đầu của nền
kinh tế còn non yếu, các công cụ để quản lý nh pháp luật, các cơ quan quản lý
kinh doanh còn thiếu đồng bộ. Việc đa ra quy định về xin phép và cấp phép
thành lập công ty là hết sức cần thiết nhằm hạn chế những thiệt hại có thể xảy
ra cho xã hội nh việc sản xuất hàng giả, hàng hoá kém phẩm chất so với tiêu
chuẩn đã đăng ký, trốn thuế, lừa đảo, lừa khách huy động vốn quá lớn so với
khả năng kinh doanh, khả năng thanh toán dẫn đến phá sản.
Để thành lập công ty TNHH pháp luật phải quy định một cách chặt chẽ
ai là ngời có đủ điều kiện để tham gia thành lập, góp vốn vào công ty.
16
1.1. Điều kiện đủ để thành lập công ty TNHH.
Điều 8 Nghị định 03/2000/NĐ-CP ngày 3/2/2000 của Chính phủ hớng
dẫn thi hành một số điều của Luật doanh nghiệp mọi tổ chức không cần nơi
đăng ký địa chỉ, trụ sở chính, mọi cá nhân không phân biệt nơi c trú, nếu
không thuộc đối tợng bị cấm thành lập doanh nghiệp tại Việt Nam theo quy
định tại Điều 9 Luật doanh nghiệp đều có quyền thành lập doanh nghiệp tại
Việt Nam theo quy định của Luật doanh nghiệp. Công ty là một loại hình
doanh nghiệp mà tài sản của công ty không thuộc riêng về một thành viên nào
nên quyền chỉ đạo hoạt động của công ty đợc thực hiện trên cơ sở một bộ phận
mà do các thành viên của công ty bầu lên, trách nhiệm của họ rất lớn, bởi vì,

hoạt động của công ty còn liên quan đến bạn hàng, ngời tiêu dùng và các lĩnh
vực kinh tế xã hội khác nhau. Điều 9 Luật doanh nghiệp quy định nghiêm cấm
cơ quan nhà nớc, đơn vị lực lợng vũ trang nhân dân sử dụng tài sản của Nhà n-
ớc và công quỹ để thành lập doanh nghiệp hoặc góp vốn vào doanh nghiệp thu
lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình. Ngoài ra, pháp luật còn quy định ngời cha
thành niên, ngời thành niên bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự
không đủ khả năng tự đem tài sản góp vào công ty hay bảo vệ lợi ích chính
đáng của họ thì cũng không đợc thành lập công ty. Vì vậy, việc pháp luật quy
định cấm đối với ngời cha thành niên, ngời thành niên bị hạn chế hoặc mất
năng lực hành vi dân sự là dựa trên cơ sở bảo vệ quyền lợi của chính ngời đó,
để tạo cho công ty hoạt động có hiệu quả. Ngoài ra ở công ty TNHH có một
thành viên, ngời bị mất năng lực hành vi dân sự sẽ gây khó khăn cho hoạt
động của công ty. Hạn chế đối với ngời đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự
hay ngời đang chấp hành phạt tù hoặc bị toà án tớc quyền hành nghề nếu để
họ thành lập công ty có thể gây ra nhiều tiêu cực nên quy định này có giá trị
ngăn ngừa trớc.
Đối với một số ngành nghề kinh doanh đặc biệt nh in, khắc con dấu, sao
chụp, nghề kinh doanh có sử dụng chất nổ, chất độc mạnh, chất phóng xạ
Những ngời không đợc làm các nghề kinh doanh đặc biệt này bao gồm:
- Những ngời đang bị quản chế, cải tạo không giam giữ, bị án tù nhng
cho hởng án treo.
17
- Ngời có tội án về tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc có tội khác quan
hệ trực tiếp tới nghề kinh doanh đặc biệt ma họ phải xin phép kinh doanh, ng-
ời có tiền án mà họ đã lợi dụng hoạt động kinh doanh ngành nghề đặc biệt để
hoạt động phạm tội.
- Những ngời đã bị khởi tố về hình sự hoặc đang có liên quan trực tiếp
đến các vụ án hình sự mà cơ quan thẩm quyền đang tiến hành điều tra.
Các quy định trên đây nhằm bảo vệ an ninh quốc gia, giữ trật tự an toán
xã hội, ngắn ngừa việc lợi dụng kinh doanh để hoạt động phi pháp.

Theo Điều 8 Nghị định Chính phủ số 03/2000/NĐ-CP ngày 03/2/2000 h-
ớng dẫn thi hành một số điều Luật doanh nghiệp quy định: Mọi tổ chức
không phân biệt nơi đăng ký địa chỉ trụ sở chính, mọi cá nhân không phân
biệt nơi cứ trú, nếu không thuộc đối tợng bị cấm thành lập doanh nghiệp theo
quy định tại Điều 9 Luật doanh nghiệp, đều có quyền thành lập doanh nghiệp
tại Việt Nam.
Ngời Việt Nam định c ở nớc ngoài, ngời nớc ngoài thờng trú ở Việt Nam
có quyền thành lập doanh nghiệp tại Việt Nam theo quy định của Luật doanh
nghiệp.
Luật quy định cấm cơ quan nhà nớc, đơn vị lực lợng vũ trang nhân dân
sử dụng tài sản của nhà nớc và công quỹ để thành lập doanh nghiệp hoặc góp
vốn vào doanh nghiệp thu lợi nhuận riêng cho cơ quan, đơn vị mình. Quy định
này thể hiện rõ nguyên tắc bất khả kiêm nhiệm, bởi vì, đã là cơ quan nhà nớc
thì không đợc kinh doanh vì đâu không phải là chức năng của họ, mọi chi phí
của cơ quan nhà nớc do Nhà nớc cấp. Nếu không có hạn chế này thì họ chỉ
chú ý đến việc kinh doanh kiếm lời riêng cho cơ quan mà không hoàn thành đ-
ợc những nhiệm vụ đợc giao. Nhà nớc ta thừa nhận quyền tự do kinh doanh
trong khuôn khổ pháp luật đồng thời cũng quy định chặt chẽ việc thực hiện
quyền đó để bảo vệ lợi ích của ngời tiêu dùng, các tổ chức kinh tế khác, của
toàn xã hội. Pháp luật quy định: Ngời quản lý điều hành hoạt động kinh
doanh phải có trình độ chuyên môn t vấn mà pháp luật đòi hỏi đối với một
ngành nghề. Vì trong thực tế, không ít lĩnh vực ngời ta không quản lý, điều
hành công ty nếu họ không nắm vững chuyên môn ngành nghề kinh doanh,
18
chạy theo lợi nhuận cũng có thể gây ra thiệt hại không thể lờng trớc đợc cho
ngời tiêu dùng và cho toàn xã hội (nh kinh doanh dịch vụ khám chữa bệnh,
kinh doanh dợc phẩm, kinh doanh dịch vụ kiểm toán, kinh doanh thiết bị công
trình )
1.2. Các điều khoản khác.
Ngoài những yêu cầu về mặt chủ thể pháp luật còn đa ra những yêu cầu

khác nh sau:
- Mục tiêu ngành nghề kinh doanh rõ ràng, có phơng hớng kinh doanh
ban đầu, có trụ sở giao dịch.
- Có vốn điều lệ phù hợp với quy mô ngành nghề kinh doanh. Vốn điều
lệ không đợc thấp hơn vốn pháp định do Chính phủ quy định.
- Xác định mục tiêu ngành nghề rõ ràng, giúp cho bản thân những ngời
muốn thành lập công ty, hớng cho hoạt động của mình, đồng thời là cơ sở cho
việc quản lý của Nhà nớc.
Địa điểm làm việc chính thức của công ty là trụ sở giao dịch, ở đây có
bộ máy quản lý điều hành và tiến hành các hoạt động giao dịch trong mọi
quan hệ. Đối với xã hội, cần phân biệt trụ sở giao dịch chính của công ty với
các phân xởng sản xuất, cửa hàng đại lý bán lẻ sản phẩm của công ty ở trong
và ngoài tỉnh. Về sở hữu trụ sở của công ty có thể là tài sản riêng của công ty
hoặc do công ty thuê mớn. Đơn xin phép thành lập công ty phải xuất trình các
văn bằng, chứng chỉ, hợp đồng thuê mớn đợc cơ quan công chứng chứng thực
trong trờng hợp thuê mớn của ngời khác. Có thể có nhiều trụ sở giao dịch ở
nhiều địa bàn khác nhau trong một công ty song đều đảm nhận là đầu mối
giao dịch và tiến hành các hoạt động kinh doanh. Nớc ta hiện nay do hoạt
động kinh doanh còn có quy mô hạn chế thông thờng trụ sở giao dịch đợc đặt
tại các cửa hàng dịch vụ buôn bán sản phẩm hàng hoá của công ty. Việc quy
định công ty có trụ sở giao dịch là cần thiết nhằm đảm bảo tính chính thức,
tính công khai đợc mọi ngời thừa nhận.
Phơng án kinh doanh cụ thể đợc xây dựng trên những điều kiện giao
dịch để tính toán hiệu quả kinh tế, khả năng mang lại lợi nhuận, tạo việc làm
cho ngời lao động. Phơng án xác định tính cần thiết, tính khả thi của công ty,
19
phơng án kinh doanh cần nêu ra các biện pháp bảo vệ môi trờng nh xử lý ô
nhiễm., xử lý chất thải.
Vốn điều lệ do các thành viên công ty góp vốn và đợc ghi vào điều lệ.
Vốn pháp định là vốn tối thiểu phải có để đợc thành lập công ty do pháp luật

quy định đối với từng ngành nghề(vốn pháp định để thành lập công ty đợc quy
định ở Điều 5 Nghị định 03/2000/NĐ_CP ngày 3/2/2000).
1.3. Thủ tục thành lập công ty TNHH.
Ngời muốn thành lập công ty phải nộp đủ hồ sơ kinh doanh theo quy
định của Luật doanh nghiệp đối với từng loại công ty tại cơ quan đăng ký kinh
doanh thuộc uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ơng, nơi doanh
nghiệp đặt trụ sở chính, phải tự chịu trách nhiệm về tính xác thực trung thực
của hồ sơ kinh doanh. Cơ quan đăng ký kinh doanh không có quyền yêu cầu
ngời thành lập doanh nghiệp trình các giấy tờ, hồ sơ khác ngoài hồ sơ mà Luật
doanh nghiệp quy định đối với từng loại doanh nghiệp. Cơ quan đăng ký kinh
doanh chỉ chịu trách nhiệm về tính luật lệ của hồ sơ đăng ký kinh doanh.
Trong quá trình thành lập, thành viên sáng lập hoặc ngời đại diện theo
uỷ quyền của nhóm thành viên sáng lập ký kết hợp đồng phục vụ cho việc
thành lập công ty. Hợp đồng này đợc doanh nghiệp tiếp nhận quyền và nghĩa
vụ trong trờng hợp doanh nghiệp đợc thành lập. Nếu doanh nghiệp không đợc
thành lập thì ngời giao kết hợp đồng hoàn toàn hay liên đới chịu trách nhiệm
về việc thực hiện hợp đồng đó. Để trách tình trạng tranh chấp sau này, khi
chuẩn bị thành lập, các thành viên sáng lập cần thoả thuận với nhau trách
nhiệm thực hiện hợp đồng trong trờng hợp doanh nghiệp không đợc thành lập
(Điều 11 Luật doanh nghiệp).
Đăng ký kinh doanh không chỉ có ý nghĩa quan trọng đối với bản thân
các công ty mà còn có ý nghĩa về mặt quản lý nhà nớc. Theo Luật doanh
nghiệp, các doanh nghiệp có quyền đăng ký kinh doanh hoạt động các ngành
nghề có điều kiện do pháp luật quy định. Vì vậy, chỉ thông qua công tác quản
lý kinh doanh Nhà nớc mới quản lý đợc các doanh nghiệp. Nội dung đăng ký
kinh doanh còn là thông tin cần thiết để xử lý trong quan hệ kinh doanh với
các doanh nghiệp khác.
20
Theo Luật doanh nghiệp hồ sơ đang ký kinh doanh gồm:
- Đơn đăng ký kinh doanh (Điều 14 Luật doanh nghiệp).

- Điều lệ doanh nghiệp (Điều 15 Luật doanh nghiệp).
- Danh sách các thành viên công ty(Điều 16 Luật doanh nghiệp).
- Trong trờng hợp doanh nghiệp phải đăng ký kinh doanh các ngành
nghề phải có vốn pháp định còn phải có thêm xác nhận của cơ quan, tổ chức
có thẩm quyền về việc có đủ vốn pháp định(Điều 13 Luật doanh nghiệp).
Đơn đăng ký kinh doanh đợc làm theo mẫu thống nhất do cơ quan đăng
ký kinh doanh quy định và có nội dung quy định tại Điều 14 Luật doanh
nghiệp.
Cơ quan đăng ký kinh doanh có trách nhiệm giải quyết việc đăng ký
kinh doanh trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đợc hồ sơ đăng ký kinh
doanh hợp lệ(khoản 3 Điều 2 Luật doanh nghiệp). Nếu từ chối cấp giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh thì phải thông báo bằng văn bẳn cho ngời thành lập
doanh nghiệp biết. Thông báo phải nêu rõ lý do và các yêu cầu bổ sung, sửa
đổi.
Doanh nghiệp đợc cung cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh nếu đủ
các điều kiện theo quy định tại Điều 7 Luật doanh nghiệp. Doanh nghiệp có
quyền hoạt động kinh doanh kể từ ngày đợc chứng nhận đăng ký kinh doanh.
Trong quá trình kinh doanh nếu thay đổi tên, địa chỉ, trụ sở chính, chi nhánh
văn phòng đại diện(nếu có), mục tiêu và ngành nghề kinh doanh vốn điều lệ,
thay đổi ngời quản lý, ngời đại diện theo pháp luật của công ty và các vấn đề
khác trong nội dung hồ sơ đăng ký kinh doanh, công ty phải đăng ký thay đổi
nói trên với các cơ quan đăng ký kinh doanh chậm nhất 15 ngày trớc khi thực
hiện việc thay đổi. Trong trờng hợp có thay đổi trong nội dung giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh, doanh nghiệp đợc cấp giấy chứng nhận thay đổi
đăng ký kinh doanh.
Để đảm bảo sự quản lý của Nhà nớc đối với doanh nghiệp theo khoản 1
Điều 20 Luật doanh nghiệp thì cơ quan đăng ký kinh doanh có nghĩa vụ gửi
bản sao giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho cơ quan thuế, cơ quan thống
kê, cơ quan quản lý ngành kinh tế, kỹ thuật cùng cấp, uỷ ban nhân dân huyện,
21

quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi doanh nghiệp có trụ sở chính trong thời
hạn 7 ngày kể từ ngày cấp.
Để phục vụ cho hoạt động của mình, cá nhân, cơ quan, tổ chức, có
quyền yêu cầu các cơ quan đăng ký kinh doanh cung cấp thông tin về nội
dung đăng ký kinh doanh, cung cấp bản sao giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh, giấy chứng nhận thay đổi đăng ký kinh doanh, hoặc bản trích nội dung
đăng ký kinh doanh phải trả hợp lệ. Cơ quan đăng ký kinh doanh có nghĩa vụ
cung cấp đầy đủ, kịp thời các thông tin về nội dung đăng ký kinh doanh cho
các cơ quan, tổ chức, cá nhân có yêu cầu.
Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày đợc cấp giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh hoặc giấy chứng nhận thay đổi đăng ký kinh doanh, công ty phải
đăng báo địa phơng, phải đăng báo hàng ngày của trung ơng về nội dung chủ
yếu sau: Tên công ty, địa chỉ trụ sở chính, chi nhánh văn phòng(nếu có) mục
tiêu và ngành nghề kinh doanh, vốn điều lệ tên, địa chỉ của các thành viên
sáng lập và ngời đại diện theo pháp luật của công ty, nơi đăng ký kinh doanh.
Thủ tục chuyển quyền sở hữu vốn góp vào công ty. Để đảm bảo cho
công tác kinh doanh của công ty cũng nh trách nhiệm của công ty trong kinh
doanh. Điều 22 Luật doanh nghiệp quy định:
Sau khi đợc cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh ngời cam kết góp
vốn vào công ty TNHH phải làm thủ tục chuyển quyền sở hữu tài sản góp cho
công ty theo quy định đối với tài sản có đăng ký hoặc giá trị quyền sử dụng
đất thì ngời góp vốn phải có đầy đủ giấy tờ sở hữu và làm thủ tục chuyển
quyền sở hữu tài sản đó hoặc quyền sử dụng đất cho công ty tại các cơ quan
có thẩm quyền. Việc chuyển quyền sở hữu đối với tài sản góp vốn không phải
chịu lệ phí trớc bạ. Đối với tài sản không đăng ký quyền sở hữu việc góp vốn
phải đợc thực hiện bằng cách giao nhận tài sản góp vốn có xác nhận bằng biên
bản.
Tiến hành định giá các tài sản góp vốn. Tất cả các thành viên sáng lập là
ngời định giá góp vốn vào công ty khi thành lập. Việc định giá các tài sản góp
vốn đợc tiến hành theo nguyên tắc nhất trí. Trong quá trình hoạt động Hội

đồng thành viên của công ty TNHH là ngời thực hiện định giá tài sản, góp
22
vốn. Việc định giá phải đợc tiến hành khách quan, phù hợp với giá trị tài sản
tại thời điểm định giá. Nếu trờng hợp ngời định giá sai thì phải liên đới chịu
trách nhiệm thanh toán phần chênh lệch cho công ty và phải liên đới chịu
trách nhiệm bồi thờng cho ngời bị hại. Trờng hợp ngời có quyền, nghĩa vụ và
lợi ích liên quan chứng minh đợc tài sản góp vốn đợc định giá so với giá trị
thực tế tại thời điểm góp vốn thì yêu cầu các cơ quan đăng ký kinh doanh
buộc ngời giáp định phải đánh giá lại hoặc chỉ định tổ chức giám định để giám
định lại tài sản vốn góp.
2. Quy chế giải thể và phá sản công ty.
Chấm dứt hoạt động của công ty có thể là một hành động phụ thuộc
hoàn toàn vào ý chí của công ty hoặc một hành vi của cơ quan có thẩm quyền.
Luật quy định hai trờng hợp chấm dứt hoạt động của công ty đó là giải thể và
phá sản.
2.1. Giải thể.
Giải thể công ty là chấm dứt sự tồn tại của công ty. Giải thể công ty trớc
hết là quyền của các thành viên trong công ty bởi họ đã tự nguyện hùn vốn
thành lập công ty thì họ có quyền thoả thuận việc giải thể công ty. Mặt khác,
công ty còn bị giải thể trong trờng hợp luật định.
Theo Điều 111 Luật doanh nghiệp, công ty bị giải thể trong các trờng
hợp sau:
Kết thúc thời hạn đã ghi trong điều lệ mà không quyết định ra hạn. khi
thành lập công ty, thời gian hoạt động của công ty đợc các thành viên thoả
thuận và ghi vào điều lệ. Điều lệ của công ty là các cam kết của các thành viên
về việc thành lập và hoạt động của công ty. Khi hết thời hạn đã ghi trong điều
lệ (nếu các thành viên công ty không muốn tham gia hoạt động thì công ty đ-
ơng nhiên phải tiến hành giải thể).
Công ty giải thể theo quyết định của hội đồng thành viên chủ sở hữu.
Giải thể công ty thuộc quyền quyết định của các thành viên công ty. Các

thành viên công ty đã tự nguyện hùn vốn vào công ty thì họ cũng có quyền
cùng nhau quyết định việc giải thể.
23
Công ty giải thể khi công ty không còn đủ số lợng thành viên tối thiểu
theo quy định trong thời hạn sáu tháng liên tục. Có đủ số lợng thành viên tối
thiểu là một trong những điều kiện pháp lý để công ty tồn tại và hoạt động.
Pháp luật quy định số lợng thành viên tối thiểu cho mỗi loại hình công ty khác
nhau, khi không có đủ số lợng thành viên tối thiểu công ty phải kết nạp thêm
thành viên trong thời hạn sáu tháng kể từ ngày công ty không còn đủ số thành
viên tối thiểu. Nếu không công ty phải giải thể.
Bị tịch thu giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Giấy chứng nhận đăng
ký kinh doanh là căn cứ pháp lý không thể thiếu cho sự hoạt động và tồn tại
của các doanh nghiệp nói chung và công ty nói riêng. Khi công ty kinh doanh
vi phạm các quy định của pháp luật và bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh thì công ty không thể tiếp tục tồn tại hoạt động. Trong trờng hợp
này công ty phải giải thể theo yêu cầu của cơ quan đăng ký kinh doanh.
- Thủ tục giải thể công ty.
Để tiến hành giải thể, công ty phải thông qua quyết định giải thể công ty
với nội dung chủ yếu sau:
+ Tên, trụ sở doanh nghiệp.
+ Lý do giải thể.
+ Thời hạn, thủ tục thanh lý hợp đồng và thanh toán các khoản nợ của
doanh nghiệp, thời hạn thanh toán nợ, thanh lý hợp đồng không đợc vợt quá
sáu tháng kể từ ngày thông qua quyết định giải thể.
+ Phơng án xử lý các nghĩa vụ phát sinh từ hợp đồng lao động.
+ Thành lập tổ thanh lý tài sản, quyền và nhiệm vụ của tổ thanh lý tài
sản đợc quy định trong phụ lục kèm theo quyết định giải thể.
+ Chữ ký của ngời đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp.
Sau khi thông qua quyết định giải thể công ty phải gửi quyết định giải
thể đến cơ quan đăng ký kinh doanh, chủ nợ, ngời có quyền, nghĩa vụ, lợi ích

liên quan trong vòng bảy ngày. Khi gửi quyết định giải thể cho chủ nợ, công
ty phải gửi kèm theo thông báo về phơng án giải quyết nợ. Thông báo này
phải ghi rõ họ tên, địa chỉ của chủ nợ, số nợ, thời hạn, địa điểm và phơng thức
thanh toán số nợ đó, cách thức và thời hạn giải quyết khiếu nại của chủ nợ.
24
Thanh lý tài sản, thanh toán các khoản nợ của công ty. Đây là vấn đề
quan trọng, chủ yếu khi công ty giải thể. Việc thanh toán các khoản nợ là rất
phức tạp vì nó liên quan đến nhiều ngời, do đó phải tiến hành theo trình tự, thủ
tục nhất định. Sau đó chia tài sản còn lại của công ty cho các thành viên.
Trong thời hạn 7 ngày kể từ ngày thanh toán nợ của doanh nghiệp, tổ
thanh tra phải gửi hồ sơ giải thể doanh nghiệp đến cơ quan đăng ký kinh
doanh.
Trờng hợp công ty bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, công
ty phải giải thể trong thời hạn sáu tháng kể từ ngày bị thu hồi giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh.
2.2. Phá sản.
Phá sản là hiệu quả tất yếu của nền kinh tế thị trờng, khi các nhà kinh
doanh hoạt động trong điều kiện kinh tế thị trờng phải tuân theo các quy luật
khách quan của nó: Quy luật giá trị, cung cầu, cạnh tranh và hậu quả của cạnh
tranh tất yếu sẽ dẫn đến phá sản. Có thể do yếu kém của năng lực kinh doanh
về tổ chức và quản lý kinh doanh, về sự thích ứng với các điều kiện của thị tr-
ờng. Bên cạnh đó còn có các nguyên nhân khách quan nh thời tiết, thiên tai, lũ
lụt, chiến tranh, sự biến động về tài chính của khu vực và thế giới, những ảnh
hởng khác nh tình hình chính trị - xã hội. Vì vậy, khi thừa nhận sự tồn tại và
hoạt động của các loại hình công ty thì pháp luật đồng thời cũng phải thừa
nhận hiện tợng phá sản và đa ra quy chế pháp lý điều chỉnh vấn đề đó. Điều 2
Luật phá sản doanh nghiệp 1999 quy định Doanh nghiệp lâm vào tình trạng
phá sản là doanh nghiệp gặp khó khăn hoặc bị thua lỗ trong hoạt động sản
xuất kinh doanh sau khi áp dụng các biện pháp tài chính cần thiết mà vẫn
mất khả năng thanh toán nợ đến hạn.

Nh vậy, khi công ty lâm vào tình trạng phá sản tức là doanh nghiệp bị
thua lỗ hai năm liên tiếp đến mức không trả đợc các khoản nợ đến hạn, không
trả đủ lơng cho ngời lao động theo thoả ớc lao động tập thể và hợp đồng lao
động trong ba tháng liền.
25

×