Tải bản đầy đủ (.docx) (108 trang)

0017 giải pháp hạn chế rủi ro trong hoạt động tài trợ thương mại theo phương thức thanh toán tín dụng chứng từ tại NH thương mai cổ phần ngoại thương VN luận văn thạc sỹ (FILE WORD)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (502.23 KB, 108 trang )


NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
----------------------------------------^ffl^-------------

NGUYỄN THỊ NGỌC

GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG
TÀI TRỢ THƯƠNG MẠI THEO PHƯƠNG THỨC THANH TỐN
TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

HÀ NỘI - 2017


ʌ ,

, ,

,

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

_ ∣a

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG


-----------^fflæ-------------

NGUYỄN THỊ NGỌC

GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG
TÀI TRỢ THƯƠNG MẠI THEO PHƯƠNG THỨC THANH TỐN
TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM

Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng
Mã số: 60 34 02 01

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học: TS. PHẠM MẠNH THẮNG

HÀ NỘI - 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi, với sự
chỉ bảo của giáo viên huớng dẫn. Các số liệu trong bài đuợc thu thập trong quá trình
làm luận văn tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thuơng Việt Nam.
Học viên


MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU..................................................................................................1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ RỦI RO HOẠT ĐỘNG TÀI TRỢ

THƯƠNG MẠI THEO PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN TÍN DỤNG
CHỨNG TỪ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI..................................... 5
1.1. KHÁI QUÁT VỀ HOẠT ĐỘNG TÀI TRỢ THƯƠNG MẠI THEO
PHƯƠNG THỨC THANH TỐN TÍN DỤNG CHỨNG TỪ CỦA NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI.....................................................................................5

1.1.1. Tài trợ thương mại của ngân hàng thương mại.................................... 5
1.1.2. Phương thức thanh tốn tín dụng chứng từ.......................................... 10
1.1.3. Tài trợ thương mại theo phương thức tín dụng chứng từ.....................13
1.2. RỦI RO HOẠT ĐỘNG TÀI TRỢ THƯƠNG MẠI THEO PHƯƠNG
THỨC THANH TỐN TÍN DỤNG CHỨNG TỪ CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI...............................................................................................19
1.2.1. Khái niệm rủi ro hoạt động tài trợ thương mại của ngân hàng.............19
1.2.2. Những rủi ro thường gặp trong hoạt động tài trợ thương mại theo
phương thức thanh tốn tín dụng chứng từ của ngân hàng thương mại..........21
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG TÀI TRỢ
THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ THEO PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG
TỪ ..................................................................................................................28
1.3.1. Nhân tố khách quan..............................................................................28
1.3.2. Nhân tố chủ quan.................................................................................30
1.4. BÀI HỌC KINH NGHIỆM TỪ MỘT SỐ NGÂN HÀNG.....................31
1.4.1. Kinh nghiệm từ ngân hàng HSBC Việt Nam....................................... 31
1.4.2. Kinh nghiệm từ ngân hàng Citibank.................................................... 33


CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG TÀI TRỢ
THƯƠNG MẠI THEO PHƯƠNG THỨC THANH TỐN TÍN DỤNG
CHỨNG TỪ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI
THƯƠNG VIỆT NAM..................................................................................36
2.1. KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT

NAM................................................................................................................36
2.1.1. Giới thiệu khái quát về Ngân hàng TMCP Ngoại thuơng Việt Nam ....36
2.1.2. Khái quát hoạt động kinh doanh của VCB giai đoạn 2013 - 2016.......37
2.2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÀI TRỢ THƯƠNG MẠI
THEO
PHƯƠNG THỨC THANH TỐN TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI

VIETCOMBANK.................................................................................................40
2.2.1. Thực trạng tổ chức hoạt động tài trợ thuơng mại tại Vietcombank.....40
2.2.2. Thực trạng hoạt động tài trợ thuơng mại theo phuơng thức Tín dụng
chứng từ tại VietcomBank...............................................................................43
2.3. THỰC TRẠNG RỦI RO TRONG PHƯƠNG THỨC THANH TỐN
TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI VIETCOMBANK...............................................49
2.3.1. Tỷ lệ nợ quá hạn...................................................................................49
2.3.2. Rủi ro kỹ thuật nghiệp vụ.....................................................................52
2.3.3. Rủi ro đạo đức......................................................................................57
2.3.4. Rủi ro chính trị và rủi ro khác..............................................................61
2.4. NGUYÊN NHÂN DẪN ĐẾN RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG TÀI
TRỢ THƯƠNG MẠI THEO PHƯƠNG THỨC THANH TỐN TÍN DỤNG
CHỨNG TỪ TẠI VIETCOMBANK...................................................................61
2.4.1. Ngun nhân khách quan.....................................................................61
2.4.2. Nguyên nhân chủ quan........................................................................ 64

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO HOẠT ĐỘNG TÀI TRỢ
THƯƠNG MẠI THEO PHƯƠNG THỨC THANH TỐN TÍN DỤNG


DANH
MỤCTHƯƠNG
KÝ TỰ VIẾT

TẮT
CHỨNG TỪ TẠI NGÂN
HÀNG
MẠI
CỔ PHẦN NGOẠI
THƯƠNG VIỆT NAM..................................................................................68
3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG TÀI TRỢ THƯƠNG MẠI
NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM.................................68
3.1.1. Định hướng phát triển chung................................................................68
3.1.2. Định hướng cho hoạt động tài trợ thương mại quốc tế........................69
3.2. GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG TÀI TRỢ
THƯƠNG MẠI THEO PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN TDCT ĐỐI VỚI
NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM.................................71
3.2.1. Giải pháp trước mắt..............................................................................71
3.2.2. Giải pháp dài hạn..................................................................................74
3.3. KIẾN NGHỊ...........................................................................................82
3.3.1 Kiến nghị với Chính phủ.......................................................................82
3.3.2 Kiến nghị đối với ngân hàng Nhà nước................................................85
3.3.3 Kiến nghị với khách hàng.....................................................................87
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3................................................................................88
KẾT LUẬN....................................................................................................89
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................90

VIẾT TẮT

VIẾT ĐẦY ĐỦ

BCT

Bộ chứng từ


ISBP

Tập quán ngân hàng tiêu chuẩn quốc tế trong kiểm tra chứng
từ theo tín dụng chứng từ

L/C

Thu tín dụng

NHđCĐ

Ngân hàng đuợc chỉ định

NHPH
NHTB

Ngân hàng phát hành
Ngân hàng thông báo

NHTM
NHXN

Ngân hàng thuơng mại
Ngân hàng xác nhận

NK

Nhập khẩu


SLA

Service Level Agreement (Cam kết chất luợng dịch vụ)


TDCT
TMCP

Tín dụng chứng từ
Thuơng mại cơ phân

TTQT

Thanh tốn quốc tế

TTTM

Tài trợ thuơng mại

UCP

Các quy tắc và thực hành thông nhất về tín dụng chứng từ

VCB/Vietcombank Ngân hàng Thuơng mại CƠ phân Ngoại Thuơng Việt Nam

XK
XNK

Xuất khẩu
Xuất nhập khẩu




DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG, BIỂU ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Qui trình nghiệp vụ phương thức thanh tốn TDCT..............................12
Biểu đồ 2.1: Doanh số chiết khấu bộ chứng từ hàng xuất năm 2014-2016.............48
Bảng 2.1: Một số chỉ tiêu hoạt động chính của VCB 2013-2016.........................38
Bảng 2.2:Doanh số và số lượng giao dịch TTQT qua các năm...............................40
Bảng 2.3:Doanh số và tỷ trọng thanh toán L/C nhập khẩu tại Vietcombank...........43
Bảng 2.4:Doanh số và số món phát hành L/C tại VCB năm 2014-2016.................44
Bảng 2.5: Doanh số cho vay thanh toán L/C nhập khẩu..........................................45
Bảng 2.6: Doanh số và tỷ trọng thanh toán L/C XK các năm 2014-2016...............47
Bảng 2.7: Dư nợ tín dụng XNK của Vietcombank từ năm 2014.............................50
Bảng 2.8: Nguyên nhân rủi ro trong quá trình thực hiện L/C tại Vietcombank.......66


1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trước xu thế tồn cầu hóa, khu vực hóa, hầu hết các quốc gia trên thế giới
đều ra sức phát triển kinh tế thị trường, mở cửa, hợp tác và hội nhập. Hoạt động
ngoại thương ngày càng trở lên quan trọng, là chiếc cầu nối giữa kinh tế trong
nước với thành phần kinh tế bên ngoài, là cơ sở cho các mối quan hệ khác tồn tại
và phát triển.Hòa trong bối cảnh chung, Việt Nam thực hiện chính sách mở cửa
với phương châm đa phương hóa, đa dạng hóa các quan hệ kinh tế với các nước
trong khu vực và trên thế giới nhằm mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại, thị
trường, tranh thủ vốn, kinh nghiệm, khoa học công nghệ nhằm phục vụ cho sự
nghiệp cơng nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước.
Điều này đã thúc đẩy các ngân hàng thực hiện dịch vụ thanh toán quốc tếtài trợ thương mại quốc tế. Trong các hoạt động tài trợ thương mại theo phương

thức thanh tốn quốc tế thì tín dụng chứng từ có nhiều ưu điểm nhất, có thể cân
bằng lợi ích của các bên tham gia. Đây cũng là phương thức được sử dụng nhiều
chiếm khoảng 70 - 80 % trong thanh tốn quốc tế. Mặc dù có nhiều ưu điểm và
được sử dụng nhiều nhưng phương thức thanh tốn này vẫn tồn tại những rủi ro
cho bất kì bên nào tham gia. Thực tế trong hoạt động tài trợ thương mại theo
phương thức tín dụng chứng từ của các ngân hàng đã xuất hiện khơng ít rủi ro
gây thiệt hại ảnh hưởng trực tiếp đến về tài chính cũng như uy tín, sự tín nhiệm
của đối tác nước ngoài dành cho ngân hàng và các doanh nghiệp Việt Nam. Vì
thế nghiên cứu phịng tránh rủi ro, nâng cao hiệu quả trong hoạt động tài trợ
thương mại theo phương thức tín dụng chứng từ đã trở thành mối quan tâm hết
sức cấp bách và thường xuyên trong quá trình hồn thiện và phát triển của mỗi
ngân hàng vì mục tiêu an toàn và lợi nhuận.
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam (VCB) là ngân
hàng hàng đầu tại Việt Nam trong lĩnh vực tài trợ thương mại, là thương hiệu có uy


2

tín đối với các định chế tài chính nước ngồi. Tuy gặt hái được nhiều thành công
trong lĩnh vực này nhưng ngân hàng cũng đã gặp khơng ít rủi ro trong quá trình tác
nghiệp ứng dụng các sản phẩm của mảng tài trợ thương mại theo phương thức tín
dụng chứng từ. Đặc biệt, những năm gần đây, ngành ngân hàng Việt Nam chứng
kiến sự ra đời khơng ít của các NHTM và các ngân hàng nước ngoài đặt chân vào
lĩnh vực này. Trong bối cảnh đó, để giữ vững vị trí hàng đầu trong lĩnh vực này tại
Việt Nam, Ngân hàng thương mại CP Ngoại thương cần đề ra các giải pháp hoạt
động nhằm giảm thiểu các rủi ro, nâng cao uy tín và vị thế.
Xuất phát từ thực tiễn đó, đứng trên phương diện là bộ phận chiến lược,
tơi chọn đề tài “Giải pháp hạn chế rủi ro trong hoạt động tài trợ thương mại
theo phương thức thanh toán tín dụng chứng từ tại ngân hàng thương mại
cổ phần Ngoại thương Việt Nam” làm luận văn của mình.

2. Tổng quan các cơng trình nghiên cứu đến đề tài luận văn
Liên quan đến vấn đề “Hạn chế rủi ro trong hoạt động tài trợ thương mại
theo phương thức thanh toán tín dụng chứng từ” đã có một số luận văn tốt
nghiệp đại học và thạc sỹ hay những cơng trình nghiên cứu khoa, bài báo được
công bố dưới dạng đề tài khoa học và việc nghiên cứu này được tiếp cận ở
những góc độ, phạm vi và tại nhiều ngân hàng TMCP khá nhau. Một số cơng
trình nghiên cứu tiêu biểu như sau:
-

Institue of Financial Services, 2013, Guide to Documentary

Credits, Ifs School of Finance. Cuốn sách đã đề cập tới ba vấn đề rủi ro mà các
ngân hàng trên thế giới đương đầu trong các giao dịch tài trợ thương mại hiện
nay, đó là rửa tiền, tài trợ khủng bố và cấm vận. Các vấn đề này gây ra khá nhiều
các rủi ro quốc gia và rủi ro ngân hàng đại lý cho các đối tượng tham gia vào các
giao dịch tài trợ thương mại, đặc biệt là các ngân hàng. Cùng với đó đề ra một số
giải pháp có thể áp dụng trong quy trình tác nghiệp hàng ngày tại các ngân hàng
để giảm thiểu các rủi ro có thể gặp phải do các vấn đề nêu trên.


3

-

Nguyễn Thị Hồng Hải, 2003, Hạn chế rủi ro kỹ thuật đối với ngân

hàng phát hành thư tín dụng, Thị trường tài chính tiền tệ, số 15. Trong bài báo,
tác giả đã nếu ra các rủi ro kỹ thuật gặp phải trong nghiệp vụ phát hành thư tín
dụng tại các ngân hàng thương mại, qua đó đề ra một số biện pháp thực tiễn hạn
chế rủi ro này.

-

Đinh Thị Hà Thu (2010), Phân tích các rủi ro trong hoạt động tài

trợ thương mại quốc tế đối với ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương
Việt Nam, khóa luận tốt nghiệp. Luận văn đã nêu, nhận dạng phân tích và đánh
giá chung được ảnh hưởng các loại rủi ro trong hoạt động tài trợ thương mại.
Tuy nhiên phạm vi nghiên cứu luận văn tương đối rộng, khơng đi sâu vào hình
thức tài trợ nào nên chưa làm rõ được thực trạng từng loại rủi ro cho từng loại
hình tài trợ để làm rõ được tác động đến từng phương thức tài trợ khác nhau của
NHTM Cổ phần Ngoại thương Việt Nam.
Tuy nhiên các cơng tình nghiên cứu có thời gian nghiên cứ còn khá cũ,
chưa cập nhật trong khi hoạt động thanh tốn quốc tế tài trợ thương mại ln có
sự thay đổi với sự ra đời của các tập quán mới, các chính sách mới, các phương
thức thanh tốn mới dẫn đến các rủi ro mới xuất hiện ngày càng nhiều và phức
tạp hơn trong bối cảnh nền kinh tế hiện nay khơng ngừng biến đổi. Nhìn chung,
trong tất cả các nghiên cứu mà tác giả có điều kiện tham khảo về nội dung cho
tới thời điểm hiện nay chưa có cơng trình nghiên cứ khoa học này nghiên cứu
sâu về giải pháp phát triển hoạt động tài trợ thương mại theo phương thức thanh
tốn tín dụng chứng từ tại NHTM CP Ngoại thương Việt Nam, đi sâu vào rủi ro
tác nghiệp và rủi ro tín dụng. Đây là cơng trình nghiên cứu đầu tiên của tác giả
về vấn đề này.
3. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của đề tài này là làm rõ một số vấn đề lý luận cơ bản
về rủi ro trong hoạt động tài trợ thương mại quốc tế, phân tích thực trạng và
nguyên nhân rủi ro trong hoạt động tài trợ thương mại quốc tế theo phương thức


4


tín dụng chứng từ đối với Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại thương Việt
Nam, trên cơ sở đó, đề xuất một số giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro này.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Rủi ro phát sinh trong hoạt động tài trợ thương mại
theo phương thức thanh tốn tín dụng chứng từ ở Ngân hàng TMCP Ngoại
thương Việt Nam và các biện pháp phịng ngừa rủi ro đó.
5. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu, luận văn sử dụng các phương pháp phân tích,
thống kê và so sảnh nhằm làm rõ mục đích nghiên cứu đề tài.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và luận văn, luận văn được kết cấu thành 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về Tài trợ thương mại, Phương thức tín dụng
chứng từ và rủi ro khi áp dụng.
Chương 2: Thực trạng rủi ro trong hoạt động tài trợ thương mại theo
phương thức thanh tốn tín dụng chứng từ tại Ngân hàng TMCP Ngoại
thương Việt Nam.
Chương 3: Giải pháp hạn chế rủi ro trong hoạt động tài trợ thương
mại theo phương thức thanh tốn tín dụng chứng từ tại Ngân hàng TMCP
Ngoại thương Việt Nam.


5

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ RỦI RO HOẠT ĐỘNG TÀI TRỢ THƯƠNG
MẠI THEO PHƯƠNG THỨC THANH TỐN TÍN DỤNG
CHỨNG TỪ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.1. KHÁI QUÁT VỀ HOẠT ĐỘNG TÀI TRỢ THƯƠNG MẠI THEO
PHƯƠNG THỨC THANH TỐN TÍN DỤNG CHỨNG TỪ CỦA NGÂN

HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.1. Tài trợ thương mại của ngân hàng thương mại
1.1.1.1. Khái niệm
Với xu thế quốc tế hóa nền kinh tế thế giới, các hoạt động thuơng mại, sản
xuất đầu tu ngày càng mở rộng và giao thoa toàn cầu. Điều này đã thúc đẩy làm
tăng sản luợng hàng hóa dịch vụ xuất nhập khẩu giữa các nuớc. Chính quốc tế hóa
đã mang lại cơ hội kinh doanh cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu, tuy nhiên bản
thân các doanh nghiệp lại gặp phải những thách thức hạn chế về tài chính, thị
truờng, thơng tin, kỹ thuật.. .mà dẫn tới nhu cầu vay muợn từ ngân hàng. Do đó, sự
phát triển hoạt động tài trợ thuơng mại hay nói rõ là tài trợ thuơng mại quốc tế ngày
càng phát triển.
Tài trợ thương mại quốc tế là một hiện tượng kinh tế khách quan, gồm tập
hợp các chính sách, biện pháp hình thức hỗ trợ tài chính trực tiếp hay gián tiếp cho
các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh thương mại quốc tế trong một, một số hoặc
tất cả các cơng đoạn của qui trình tái sản xuất từ đầu tư, sản xuất đến tiêu thụ sản
phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường thế giới nhằm mục đích sinh lời.
Khái niệm tài trợ thuơng mại quốc tế trên thể hiện mối quan hệ kinh tế
giữa hai bên:một bên là tài trợ (đua ra sự hỗ trợ tài chính), và một bên là các doanh
nghiệp (bên nhận sự hỗ trợ). Về bản chất, tài trợ thuơng mại quốc tế cũng là hình
thức tín dụng nhằm giải quyết nhu cầu về vốn cho các doanh nghiệp XNK duới
nhiều hình thức khác nhau.
1.1.1.2. Đặc điểm của tài trợ thương mại
- Tài trợ thuơng mại quốc tế là một khái niệm rất rộng, nó khơng chỉ đề cập


6

đến việc sử dụng các hình thức tài trợ hữu hình như cấp vốn, tín dụng để bổ sung
trực tiếp nguồn lực tài chính, mà cịn thơng qua việc sử dụng các chính sách, biện
pháp kinh tế hoặc các hình thức tài trợ vơ hình khác nhằm tạo ra các điều kiện tài

chính và cơ hội kinh doanh có lợi cho các doanh nghiệp hoạt động thương mại
nhằm mục đích sinh lời.
- Sản phẩm, dịch vụ tài trợ thương mại quốc tế liên quan đến sự phối kết
hợp của rất nhiều phịng ban.
Tài trợ thương mại quốc tế có thể tài trợ cho tất cả các cơng đoạn của q
trình tái sản xuất, nhưng cũng có thể tài trợ cho một hoặc một số công đoạn, phụ
thuộc và qui mô giá trị sản phẩm lớn hay bé, tính chất kinh doanh hoặc yêu cầu tài
trợ đối với doanh nghiệp hoạt động trong thương mại quốc tế quyết định.
- Chủ thể được tài trợ là các nhà kinh doanh xuất nhập khẩu trong quá trình
hoạt động xuất nhập khẩu.
Hai yếu tố quan trọng mà các ngân hàng xem xét trước khi đưa ra quyết định
thương mại quốc tế cho khách hàng bao gồm:
+ Khách hàng đã đăng kí kinh doanh xuất nhập khẩu
+ Khách hàng đã có hợp đồng cơ sở về thương mại quốc tế: đó có thể là hợp

đồng ngoại thương hoặc thông báo mời thầu
- Tài sản đảm bảo cho các khoản tài trợ có thể là lơ hàng xuất/nhập khẩu
hoặc bộ chứng từ thanh toán.
Đối với cho vay hàng xuất khẩu, hoặc cho vay thanh toán hàng nhập nhà
xuất/nhập khẩu có thể dùng chính lơ hàng làm tài sản bảo đảm.Trong trường hợp
chiết khấu bộ chứng từ hàng xuất, bộ chứng từ này có thể sử dụng như là một tài
sản bảo đảm.
- Thường gắn với dịch vụ thanh toán quốc tế mà ngân hàng cung ứng cho
khách hàng của mình.
Thơng thường, nhà xuất khẩu khi lựa chọn ngân hàng cung cấp các dịch vụ
thanh toán quốc tế cũng đồng thời yêu cầu ngân hàng này cung ứng các dịch vụ tài
trợ thương mại quốc tế. Tức là, khách hàng sẽ được hưởng lợi về phí dịch vụ, nhưng
quan trọng là ngân hàng sẽ đồng hành cùng khách hàng trong suốt quá trình thực



7

hiện hợp đồng, với uy tín và khả năng chuyên mơn, ngân hàng có những tu vấn và
sự hỗ trợ cần thiết cho khách hàng quản trị đuợc rủi ro.
-

Pháp luật điều chỉnh: Hợp đồng cơ sở giữa nhà xuất khẩu và nhập khẩu

mang yếu tố quốc tế, chính vì vậy việc ngân hàng tài trợ dựa trên hợp đồng này
cũng cần đảm bảo tuân thủ pháp luật, tập quán thuơng mại quốc tế.
-

Chứng từ sử dụng trong thuơng mại quốc tế đa dạng và phong phú

Phụ thuộc vào chủ thể đuợc tài trợ là nhà xuất khẩu hay nhập khẩu, giai đoạn
đuợc tài trợ là truớc khi giao hàng hay sau khi giao hàng, phuơng thức thanh toán
quốc tế và nhu cầu tài trợ cụ thể mà ngân hàng sẽ qui định các loại chứng từ để sử
dụng khác nhau.
1.1.1.3. Vai trò của tài trợ thương mại
a. Đối với nền kinh tế
-

Tài trợ thuơng mại quốc tế của các NHTM tạo điều kiện cho hàng hóa

XNK luu thơng trơi chảy. Thơng qua tài trợ của ngân hàng, hàng hóa XNK theo yêu
cầu của thị truờng đuợc thực hiện thuờng xun, liên tục, góp phần tăng tính năng
động của nền kinh tế, ổn định thị truờng.
-

Tài trợ thuơng mại quốc tế của ngân hàng tạo điều kiện cho doanh


nghiệp phát triển, doanh nghiệp có cơ hội đuợc thay đổi dây chuyền máy móc
thiết bị nhằm tăng năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm, tạo ra sản phẩm đa
dạng về mẫu mã, chủng loại để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng ngày càng cao của
nguời dân. Sự phát triển của doanh nghiệp nói riêng đã tác động đến sự phát
triển của nền kinh tế nói chung.
-

Tài trợ thuơng mại quốc tế cũng đuợc coi là một trong những công cụ để

triển khai hiệu quả các chiến luợc kinh tế - chính trị - xã hội của quốc gia. Tài trợ
XNK góp phần đáng kể hỗ trợ cho các chuơng trình, mục tiêu phát triển kinh tế, cân
bằng các cân thanh tốn quốc tế, góp phần mở rộng mối quan hệ với các quốc gia
trên thế giới.
b. Đối với ngân hàng thương mại
Tài trợ thuơng mại quốc tế là một trong những nghiệp vụ quốc tế quan trọng,
mang lại thu nhập cao, đảm bảo sử dụng vốn đúng mục đích và thời gian thu hồi
vốn nhanh.


8

- Nghiệp vụ tài trợ tài trợ thương mại quốc tế là mảng dịch vụ mang lại
nguồn thu đáng kể cho các ngân hàng từ các khoản phí và lãi. Tại nhiều quốc gia,
mảng dịch vụ này đóng góp tới 70% tổng doanh thu từ các nghiệp vụ ngân hàng
quốc tế của ngân hàng.
- Thời gian tài trợ thương mại quốc tế của ngân hàng thường gắn liền với
thời gian thực hiện thương vụ, thường là tài trợ ngắn hạn. Kỳ hạn tài trợ ngắn hạn
phù hợp với kì hạn huy động thường dưới một năm của ngân hàng. Điều này giúp
ngân hàng thu hồi vốn nhanh và hạn chế được rủi ro thanh khoản.

- Tài trợ thương mại quốc tế đảm bảo sử dụng vốn đúng mục đích. Trong
một số trường hợp, vốn được tài trợ thanh toán thẳng cho bên thứ ba mà không qua
bên xin tài trợ trợ như thanh toán tiền hàng nhập khẩu, thanh toán tiền nguyên vật
liệu cho các đại lý gom hàng xuất khẩu.... Như thế, ngân hàng sẽ dễ dàng kiểm sốt
tình hình sử dụng vốn của doanh nghiệp có đúng mục đích khơng và kịp thời thu
hồi các khoản nợ khi doanh nghiệp có nguồn thu, tránh được tình trạng xin tài trợ sử
dụng sai mục đích và giảm thiểu rủi ro tín dụng.
- Tài trợ thương mại quốc nâng cao tính an tồn cho ngân hàng thơng qua
việc quản lý các nguồn thu thanh toán. Đối với người XK, khi ngân hàng chuyển
bộ chứng từ giao hàng đòi tiền nhà NK nước ngồi đã chỉ định việc thanh tốn phải
qua tài khoản của người XK mở tại ngân hàng. Đối với người NK, trong trường hợp
có tài trợ, ngân hàng sẽ buộc người NK tập trung tiền bán hàng vào tài khoản mở tại
ngân hàng. Do vậy, nguồn thu để trả các khoản tài trợ được ngân hàng quản lý hết
sức chặt chẽ, tránh được tình trạng quay vịng vốn của các doanh nghiệp trong thời
gian vốn tạm thời nhàn rỗi và để rủi ro xảy ra.
- Ngồi ra, thơng qua việc tham gia tài trợ thương mại, cũng như các nghiệp
vụ kinh doanh đối ngoại khác giúp ngân hàng duy trì được mối quan hệ với các
doanh nghiệp trong nước, mở rộng mối quan hệ với các doanh nghiệp trong nước,
mở rộng mối quan hệ với các ngân hàng nước ngồi từ đó gián tiếp nâng cao cơ hội
sinh lời của ngân hàng, đồng thời nâng cao chất lượng phục vụ, uy tín và khả năng
cạnh tranh của ngân hàng trên cả thị trường trong nước và thị trường thế giới.


9

c. Đối với các doanh nghiệp xuất nhập khẩu
- Tài trợ thương mại giúp doanh nghiệp thực hiện được các thương vụ lớn.
Do doanh nghiệp muốn tiết kiệm chi phí vận chuyển và thuận tiện trong giao nhận
hàng hóa nên thường mua bán với số lượng, giá trị lô hàng rất lớn. Trong trường
hợp này, thông thường vốn lưu động của doanh nghiệp thường không đủ để đáp ứng

nhu cầu và phải cần đến nguồn vốn tín dụng của ngân hàng để thực hiện hợp đồng
một cách thuận lợi.
- Tài trợ thương mại làm tăng tính linh hoạt, hiệu quả của doanh nghiệp
trong quá trình thực hiện hợp đồng. Doanh nghiệp XK khơng đủ vốn lưu động, cần
có vốn cho giai đoạn chuẩn bị hàng hóa, hồn thành nghĩa vụ giao hàng đúng thời
điểm hoặc thời vụ đã thỏa thuận trong hợp đồng thương mại hoặc thư tín dụng. Cịn
doanh nghiệp NK cần có vốn cho việc thực hiện nghĩa vụ thanh tốn tiền hàng với
bên bán, để có cơ hội nhận hàng sớm, phục vụ sản xuất kinh doanh hoặc tiêu thụ
trên thị trường.
- Tài trợ thương mại tạo tính an tồn cho hoạt động thương mại quốc tế vốn
tiềm ẩn rủi ro cho cả doanh nghiệp XK cũng như doanh nghiệp NK thơng qua các
hình
thức tài trợ về mặt uy tín như phát hành L/C, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, xác nhận
L/C... Nhờ đó, các doanh nghiệp có thể n tâm thực hiện nghĩa vụ của mình mà
không sợ bị đối tác vi phạm các qui định trong hợp đồng.
- Tài trợ thương mại làm tăng lợi ích cho cả nhà NK và nhà XK: có sự bảo
lãnh của ngân hàng và vốn tín dụng của ngân hàng cấp thì năng lực thực hiện hợp
đồng của các doanh nghiệp XNK được đảm bảo, tạo lợi thế cho doanh nghiệp trong
quá trình thực hiện thương vụ. Đối với nhà NK, thì việc đảm bảo về thanh tốn sẽ
giúp cho nhà NK có thể thương lượng để được giá cả tốt hơn hoặc kéo dài thời gian
thanh toán. Đối với nhà XK, khi cần tăng khả năng cạnh tranh có thể đồng ý cho
nhà NK trả chậm trên cơ sở được ngân hàng chấp nhận thanh toán hối phiếu kì hạn,
sau đó mang hối phiếu đã được chấp nhận đến ngân hàng phục vụ mình để chiết
khấu đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh.


10

1.1.2. Phương thức thanh tốn tín dụng chứng từ
1.1.2.1. Khái niệm

Tín dụng chứng từ là phương thức thanh tốn trong đó một ngân hàng theo
yêu cầu của khách hàng cam kết sẽ trả một số tiền nhất định cho người thụ hưởng
hoặc chấp nhận hối phiếu do người này kí phát trong phạm vi số tiền đó nếu người
này xuất trình được bộ chứng từ thanh tốn phù hợp với những qui định nêu ra
trong tín dụng.
Trong phương thức tín dụng chứng từ, thư tín dụng là một văn bản pháp lý
quan trọng cho việc thanh tốn tiền hàng, nó xác định cam kết trả tiền của ngân
hàng phát hành. Vì vậy, trong thực tế người ta gọi phương thức tín dụng chứng từ là
phương thức thanh tốn thư tín dụng (Letter of Credit - L/C).
1.1.2.2. Đặc điểm cơ bản của giao dịch tín dụng chứng từ
- L/C là hợp đồng kinh tế dịch vụ độc lập của chỉ hai bên là ngân hàng phát
hành (NHPH) và người thụ hưởng, mọi yêu cầu và chỉ thị của nhà NK đã do NHPH
đại diện.
- L/C là một giao dịch hoàn toàn độc lập với hợp đồng ngoại thương hoặc
hợp đồng khác mà hợp đồng này là cơ sở để hình thành giao dịch L/C. Một khi đã
được mở và đã được các bên chấp thuận, thì cho dù nội dung của L/C có đúng với
hợp đồng ngoại thương hay khơng, cũng không làm thay đổi quyền lợi và nghĩa vụ
của các bên có liên quan tới L/C.
- L/C chỉ giao dịch bằng chứng từ và thanh toán chỉ căn cứ vào chứng từ.
Các ngân hàng chỉ trên cơ sở chứng từ, kiểm tra việc xuất trình để quyết định xem
trên bề mặt của chứng từ có tạo một xuất trình phù hợp hay không và ngân hàng chỉ
trả tiền khi bộ chứng từ xuất trình là phù hợp, nghĩa là ngân hàng khơng chịu trách
nhiệm về sự thật của hàng hóa mà bất kì chứng từ nào đại diện.
L/C yêu cầu tuân thủ chặt chẽ của bộ chứng từ: vì giao dịch chỉ bằng chứng
từ, nên yêu cầu tuân thủ chặt chẽ của chứng từ là nguyên tắc cơ bản của giao dịch
L/C. Để được thanh toán, người XK phải lập được bộ chứng từ phù hợp, tuân thủ


11
12

NJiTQH hàníT f Fi AriiT ∩Q∩

<

(3)__________

NJiTQn hàníT TTnQf hành

Ngân hàng thơng Ưáo
Ngân hàng phát hành
(Advising bank)
(8)
>
chặt chẽSơcác
đồđiều
1.1 :khoản
Qui trình
và điều
nghiệp
kiện
vụcủa
phương
L/C, bao
thứcgồm
thanh
sốtoán
loại,TDCT
số luợng mỗi loại và
nội dung chứng từ phải đáp ứng đuợc chức năng của chứng từ yêu cầu.
- L/C là cơng cụ thanh tốn, hạn chế rủi ro và đơi khi cịn là cơng cụ từ

chối thanh tốn và lừa đảo: Xét về giác độ cơng cụ thanh tốn và phịng ngừa rủi ro
cho nhà XK và NK, thì L/C có uu điểm vuợt trội so với các phuơng thức thanh toán
khác. Tuy nhiên trong thực tiến thuơng mại quốc tế, do diễn biến của thị truờng, giá
cả mà L/C có thể bị lạm dụng trở thành cơng cụ để từ chối thanh toán, từ chối nhận
hàng và là cơng cụ gian lận và lừa đảo.
1.1.2.3. Qui trình nghiệp vụ thanh toán quốc tế theo phương thức TDCT
a. Chủ thể tham gia
- Nguời yêu cầu mở L/C (Applicant for L/C): là bên mà L/C đuợc phát
hành theo yêu cầu của họ và có trách nhiệm pháp lý về việc NHPH trả tiền cho
nguời thụ huởng L/C.
- Nguời thụ huởng L/C (Beneficiary of L/C): là bên đuợc huởng số tiền
thanh
toán sở hữu hay sở hữu hối phiếu đã chấp nhận thanh toán theo L/C.
- NHPH (Issuing Bank): là ngân hàng thực hiện phát hành L/C theo đơn
yêu cầu nguời mở L/C, nghĩa là nó đã cấp tín dụng cho nguời này. NHPH thuờng
đuợc hai bên mua bán thỏa thuận và qui định trong hợp đồng. Nếu khơng có sự thỏa
thuận truớc, thì nhà NK đuợc phép tự chọn NHPH.
- NHTB (Advising Bank): là ngân hàng thực hiện thông báo L/C cho nguời
thụ huởng theo yêu cầu của NHPH, NHTB thuờng là ngân hàng đại lý hay một chi
nhánh của NHPH ở nuớc nhà XK.
- NHXN (Confirming Bank): là ngân hàng bổ sung sự xác nhận của mình
vào L/C theo yêu cầu hoặc theo sự ủy quyền của NHPH.
- NHĐCĐ (Nominated Bank): là ngân hàng mà tại đó L/C có giá trị thanh
tốn hoặc chiết khấu. Đối với L/C có giá trị tự do, thì bất kỳ ngân hàng nào đều có
thể trở thành NHđCĐ. Trách nhiệm kiểm tra chứng từ của NHđCĐ là giống nhu
NHPH khi nhận đuợc bộ chứng từ.
b. Qui trình nghiệp vụ


")


I

---------------Ạ--------------------

___ÙIÍ__________±____
Người thụ hưởng
(Beneficiary)

(4)

(1)
(5)

(6)

(7)

__________ɪ______±___
Người đề nghị mở
L/C (Applicant)

(2)

(10)

(11)


Qui trình

(1) Hai bên mua bán kí kết hợp đồng ngoại thương với điều kiện thanh tốn
theo phương thức tín dụng chứng từ.
(2) Căn cứ vào các điều khoản và điều kiện hợp đồng ngoại thương mà nhà
NK làm đơn (theo mẫu) gửi đến ngân hàng phục vụ mình, yêu cầu ngân hàng này
phát hành một L/C cho nhà XK hưởng.
(3) Căn cứ đơn mở L/C, nếu đồng ý, NHPH lập L/C và thông báo qua ngân
hàng đại lý hoặc chi nhánh của mình ở nước nhà XK để thơng báo L/C cho nhà XK.
(4) Khi nhận được L/C, NHTB thông báo L/C cho nhà XK.
(5) Nhà xuất khẩu giao hàng trên cơ sở chấp nhận nội dung của L/C.
(6) Sau khi hoàn thành việc giao hàng, nhà xuất khẩu lập bộ chứng từ thanh
toán theo L/C gửi tới NhđCĐ để thanh toán.
(7) Trên cơ sở kiểm tra chứng từ, NHđCĐ sẽ tiến hành thanh toán cho nhà
xuất khẩu (hoặc trả tiền ngay, hoặc chấp nhận, hoặc chiết khấu).
(8) NhđCĐ chuyển giao chứng từ sang NHPH để đòi tiền.
(9) NHPH kiểm tra bộ chứng từ, nếu đáp ứng những điều kiện đề ra trong
L/C sẽ trả tiền.
(10) NHPH thông báo cho nhà NK biết rõ thực trạng bộ chứng từ, đề nghị
họ làm thủ tục thanh toán.


13

(11) Người NK kiểm tra bộ chứng từ, nếu phù hợp mới tiến hành trả tiền
(hoặc chấp nhận), ngân hàng sẽ trao chứng từ để họ đi nhận hàng. Ngược lại,
NHPH sẽ không trao chứng từ cho nhà NK trong trường hợp họ khơng làm thủ
tục thanh tốn.
1.1.3. Tài trợ thương mại theo phương thức tín dụng chứng từ
1.1.3.1. Tài trợ nhập khẩu theo phương thức thanh toán TDCT
a. Giai đoạn mua hàng
Thứ nhất, tài trợ phát hành thư tín dụng

Thư tín dụng L/C là một văn bản pháp lý hết sức quan trọng trong phương
thức thanh tốn TDCT vì nếu khơng mở được thư tín dụng thì phương thức này
không thể xác lập và người XK sẽ không giao hàng cho người NK.
Thư tín dụng là một bức thư, do một ngân hàng lập ra, trên cơ sở yêu cầu
của khách hàng là người nhập khẩu; trong đó ngân hàng này cam kết trả một số
tiền nhất định, trong một thời hạn nhất định cho người xuất khẩu, với điều kiện
người này xuất trình bộ chứng từ thanh tốn phù hợp với những điều khoản và điều
kiện đã qui định trong thư tín dụng.
Khi ngân hàng đồng ý mở L/C cho nhà NK, nghĩa là nghĩa vụ trả tiền cho
người bán thuộc về ngân hàng phát hành L/C nếu bộ chứng từ nhà XK xuất trình
phù hợp. Được ngân hàng phát hành L/C, nhà NK sẽ giành được những thuận lợi
khơng chỉ về tài chính mà cịn là những cơ hội thuận lợi trong hoạt động kinh doanh
như thời gian, sự an toàn, thủ tục đơn giản khi nhận hàng.
Trong giai đoạn phát hành thư tín dụng, ngân hàng có thể triển khai các dịch
vụ tư vấn đi kèm. Nội dung tư vấn có thể:
- Tư vấn qui trình nghiệp vụ, về các giấy tờ, thủ tục mà nhà NK phải xuất
trình để ngân hàng làm căn cứ mở L/C.
- Tư vấn về loại L/C phù hợp. Ngày nay, phương thức thanh toán TDCT
được sử dụng rộng rãi với các loại L/C đa dạng như L/C tuần hoàn, L/C giáp lưng,
L/C chuyển nhượng Không chỉ những doanh nghiệp mới tham gia hoạt động
ngoại thương lần đầu tiên mà ngay cả những doanh nghiệp thanh toán quốc tế


14

thường xuyên cũng không tránh khỏi sự băn khoăn khi lựa chọn các loại L/C phù
hợp. Do đó, cơng việc tư vấn của ngân hàng là hết sức cần thiết.
- Tư vấn L/C còn thể hiện bằng những biện pháp nghiệp vụ cụ thể trong
q trình tiếp nhận L/C, có thể là sự tư vấn thêm, bớt hoặc đơn giản là chỉnh sửa các
điều khoản khi có yêu cầu sửa chữa từ phía nhà NK. Hơn ai hết, NHPH vừa là

người hiểu rõ doanh nghiệp nhất cũng như tập quán bn bán quốc tế, sẽ đưa những
lời khun có lợi nhất cho khách hàng.
Thứ hai, cho vay kí quĩ mở L/C
Ký quỹ là một qui định của ngân hàng phát sinh trong trường hợp khách
hàng xin được bảo lãnh. Khách hàng sẽ nộp một số tiền nhất định vào tài khoản của
họ tại ngân hàng mà họ xin được bảo lãnh và khoản tiền đó sẽ bị phong tỏa cho đến
khi nghĩa vụ bảo lãnh của ngân hàng chấm dứt.
Trong phương thức thanh toán TDCT, khách hàng phải thực hiện ký quỹ khi
đề nghị ngân hàng phát hành thư tín dụng.
Cho vay kỹ quỹ là hình thức tài trợ NK bởi do tính rủi ro rất cao của các hợp
đồng XNK, ngân hàng sẽ yêu cầu khách hàng kỹ quỹ với giá trị lớn mà khả năng
doanh nghiệp không đáp ứng được hoặc chỉ đáp ứng một phần. Điều này gây trở
ngại cho khách hàng trong quá trình thực hiện hợp đồng thương mại, vì tiền ký quỹ
là tiền phong tỏa, khách hàng không được thực hiện trong suốt thời gian thực hiện
hợp đồng, dẫn đến vốn lưu động của doanh nghiệp bị thu hẹp. Khi đó căn cứ vào uy
tín của khách hàng, hiệu quả của hợp đồng XNK hoặc tài sản đảm bảo, ngân hàng
có thể xét cho vay kỹ quỹ.
Cho vay ký quỹ vừa giải quyết được khó khăn về vốn lưu động cho khách
hàng,
tăng tính an toàn và hiệu quả cho ngân hàng.Tuy nhiên, để hạn chế rủi ro cho ngân
hàng,
ngân hàng chỉ nên cho vay ký quỹ với khách hàng đã có quan hệ tốt với ngân hàng,

thực hiện thanh tốn qua chính ngân hàng cho vay.
Trên thực tế hiện nay, các ngân hàng không duy trì hình thức cho vay ký quỹ
và tỷ lệ ký quỹ thường áp dụng là rất nhỏ.Trong một số ít trường hợp ngân hàng
mới cho vay ký quỹ mở L/C.



×