Tải bản đầy đủ (.pdf) (61 trang)

Hoàn thiện phương thức thanh toán tín dụng chứng từ tại ngân hàng thương mại cổ phần sacombank

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (622.68 KB, 61 trang )

MỤC LỤC
Trang
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
LỜI MỞ ĐẦU...................................................................................................1
CHƯƠNG 1......................................................................................................3
GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ
PHẦN SACOMBANK..........................................................................3
1.1 GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI CỔ PHẦN SACOMBANK..........................................................3
1.2 ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG TMCP
SACOMBANK.......................................................................................4
1.3 QUÁ TRÌNH TĂNG VỐN ĐIỀU LỆ CỦA NGÂN HÀNG
TMCP SACOMBANK..........................................................................6
1.4 CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA NGÂN HÀNG TMCP
SACOMBANK.......................................................................................8
1.4.1 Cơ cấu bộ máy quản trị của Sacombank...............................................10
1.4.2 Chức năng nhiệm vụ của các phòng nghiệp vụ ngân hàng....................10
1.5 CÁC SẢN PHẨM VÀ DỊCH VỤ CỦA NGÂN HÀNG TMCP
SACOMBANK.....................................................................................12
1.5.1 Sản phẩm tiền gửi..................................................................................12
1.5.2 Sản phẩm tín dụng.................................................................................13
1.5.4 Thanh tốn quốc tế................................................................................15
1.6 TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN CỦA SACOMBANK.......................16
1.7.1 Tốc độ tăng dư nợ tín dụng....................................................................19
1.7.2 Cơ cấu dư nợ tín dụng...........................................................................20
1.7.3 Chất lượng dư nợ tín dụng.....................................................................23
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THANH TỐN TÍN
DỤNG CHỨNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP SACOMBANK.........25
2.1
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ
TẠI NGÂN HÀNG TMCP SACOMBANK......................................25



LUAN VAN CHAT LUONG download : add


2.2

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THANH TỐN TÍN DỤNG
CHỨNG TỪ TẠI NGÂN HÀNG TMCP SACOMBANK...............28
2.2.1 Quy trình thanh tốn L/C tại Ngân Hàng Sacombank...........................29
2.2.2 Thực trạng hoạt động thanh toán L/C của Ngân Hàng Thương Mại
Cổ Phần Sacombank..............................................................................32
2.3 ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG THANH TỐN TÍN DỤNG
CHỨNG TỪ TẠI NGÂN HÀNG TMCP SACOMBANK...............35
2.3.1 Những kết quả đạt được.........................................................................35
2.3.2 Những tồn tại và nguyên nhân...............................................................36
CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN
PHƯƠNG THỨC THANH TỐN TÍN DỤNG CHỨNG TỪ
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SACOMBANK...40
3.1 ĐỊNH HƯỚNG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN TÍN DỤNG
CHỨNG TỪ TẠI NGÂN HÀNG TMCP SACOMBANK...............40
3.2 GIẢI PHÁP HỒN THIỆN PHƯƠNG THỨC THANH TỐN
TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI NGÂN HÀNG TMCP
SACOMBANK.....................................................................................41
3.2.1 Giải pháp tăng thị phần của Sacombank...............................................41
3.2.2 Giải pháp đảm bảo nguồn ngoại tệ phục vụ thanh tốn quốc tế............43
3.2.3 Giải pháp về cơng nghệ.........................................................................44
3.2.5 Nâng cao năng lực, trình độ nhân viên thanh tốn quốc tế....................46
3.2.6 Giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh của ngân hàng
Sacombank.............................................................................................47
3.3 MỘT SỐ KIẾN NGHỊ........................................................................49

3.3.1 Kiến nghị với nhà nước.........................................................................49
3.3.2 Một số kiến nghị với Ngân hàng nhà nước:.........................................51
3.3.3 Một số kiến nghị với ngân hàng Sacombank.........................................52
KẾT LUẬN.....................................................................................................54
TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................................56

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

CP

Chính phủ

HDKD

Hoạt động kinh doanh

L/C

Thư tín dụng

NHNN

Ngân hàng Nhà nước

NHTM

Ngân hàng thương mại


SACOMBANK Ngân hàng Sài Gịn – Thương Tín
TCKT

Tổ chức kinh tế

TCTD

Tổ chức tín dụng

TTQT

Thanh toán quốc tế

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


DANH MỤC SƠ ĐỒ -BẢNG BIỂU
Trang
Bảng 1: Vốn điều lệ của Sacombank các năm..................................................7
Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức của Sacombank..........................................................9
Bảng 2: Tình hình huy động vốn của Sacombank các năm............................17
Bảng 3: Tốc độ tăng dư nợ tín dụng................................................................19
Bảng 4: Cơ cấu dư nợ tín dụng theo khu vực năm 2010.............................
Bảng 5: Cơ cấu dư nợ tín dụng năm 2010.......................................................22
Bảng 6: Chất lượng dư nợ tín dụng.................................................................23
Bảng 7 : Doanh số thanh toán quốc tế của Sacombank các năm....................25
Bảng 8: Tỷ trọng thanh toán L/C trong hoạt động TTQT...............................28
Bảng 9 : Doanh số L/C nhập khẩu của Sacombank các năm..........................32
Bảng 10: Doanh số L/C xuất khẩu của Sacombank các năm..........................34

Bảng 11: So sánh biểu phí thanh tốn quốc tế của một số ngân hàng............41

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


LỜI MỞ ĐẦU
Cùng với sự hội nhập nhanh chóng của nền kinh tế Việt Nam với thế giới,
vai trò của hoạt động thương mại và đầu tư quốc tế ngày càng quan trọng.
Chính điều này đã làm cho vai trị của hoạt động thanh tốn quốc tế được
nâng cao, do đó địi hỏi bộ phận thanh tốn quốc tế của các ngân hàng phải
làm nhiều công việc hơn và địi hỏi tính chun nghiệp cao hơn.
Thanh tốn quốc tế là khâu vô cùng quan trọng quyết định hiệu quả của
q trình trao đổi và giao lưu bn bán giữa các nước. Với nhiều phương thức
thanh toán đa dạng, phù hợp với từng giai đoạn phát triển và tình hình cụ thể
thì ngày nay phương thức thanh tốn tín dụng chứng từ đang được sử dụng
phổ biến và chiếm một vai trị quan trọng. Trong chu trình thanh tốn này thì
ngân hàng thương mại là chất xúc tác giúp cho q trình thanh tốn diễn ra
nhanh chóng và hiệu quả.
Sacombank là một trong những ngân hàng Thương Mại Cổ phần lớn tại
Việt Nam, có uy tín và kinh nghiệm trong lĩnh vực thanh toán quốc tế. Trong
những năm qua ngân hàng đã không ngừng đổi mới và nâng cao các nghiệp
vụ thanh tốn của mình để phục vụ tốt cho khách hàng. Trong điều kiện
chính sách kinh tế đối ngoại ngày càng mở rộng, hoạt động xuất nhập khẩu
ngày càng phát triển, Sacombank luôn muốn nâng cao hiệu quả phương thức
thanh tốn tín dụng chứng từ để ngày càng phát triển và hoàn thiện hơn nữa.
Qua thực tế làm việc tại ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Sacombank- Chi
nhánh Đống Đa, em nhận thấy hoạt động thanh tốn tín dụng của ngân hàng
vẫn cịn một vài hạn chế và sai sót. Chính vì lý do này mà em chọn đề tài cho
chuyên đề tốt nghiệp của mình là : “Hồn thiện phương thức thanh tốn tín
dụng chứng từ tại Ngân hàng thương mại cổ phần Sacombank.” Qua đề

tài này em mong muốn có thể đi sâu vào tìm hiểu hoạt động thanh tốn quốc

1

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


tế của ngân hàng, đồng thời tìm ra giải pháp để hồn thiện hoạt động thanh
tốn quốc tế của ngân hàng nói chung và phương thức tín dụng chứng từ nói
riêng.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
- Đối tượng nghiên cứu : Hoạt động thanh toán quốc tế theo phương
thức tín dụng chứng từ tại Ngân hàng Sacombank.
- Phạm vi nghiện cứu : Hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức
tín dụng chứng từ của ngân hàng 4 năm trở lại đây.
Phương pháp nghiên cứu: Chuyên đề sử dụng tổng hợp những phương
pháp nghiên cứu phổ biến trong kinh tế như: Phương pháp thống kê, phương
pháp so sánh, phương pháp phân tích, phương pháp tổng hợp trên cơ sở các số
liệu, thông tin, các tài liệu đã được công bố chính thức của của Ngân hàng
Sacombank qua các năm.
Ngồi lời mở đầu và kết luận, thì chuyên đề bao gồm 3 chương:
 Chương 1: Giới thiệu tổng quan về ngân hàng TMCP Sacombank.
 Chương 2: Thực trạng hoạt động thanh tốn bằng phương thức tín
dụng chứng từ tại Ngân hàng TMCP Sacombank.
 Chương 3: Định hướng và giải pháp hồn thiện phương thức thanh
tốn tín dụng chứng từ tại Ngân hàng TMCP Sacombank .

2

LUAN VAN CHAT LUONG download : add



CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SACOMBANK
1.1 GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ
PHẦN SACOMBANK.
Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn thương tín được thành lập ngày
21/12/1991 với số vốn điều lệ ban đầu là 3 tỷ đồng. Trụ sở chính đặt tại 266268 Nam Kỳ Khởi Nghĩa, phường 8, quận 3, thành phố Hồ Chí Minh. Qua 20
năm hoạt động và phát triển đến nay Sacombank đã đạt số vốn điều lệ khoảng
10215 tỷ đồng và trở thành một trong những ngân hàng thương mại cổ phần
hàng đầu của Việt Nam với 364 điểm giao dịch, trong đó có 67 chi nhánh và
sở giao dịch, 295 phòng giao dịch và 01 chi nhánh tại Lào và 01 chi nhánh tại
Campuchia (tính đến thời điểm 31/12/2011). Với việc khai trương chi nhánh
tại Lào vào năm 2008 và khai trương chi nhánh tại Campuchia năm 2009,
Sacombank trở thành ngân hàng đầu tiên của Việt Nam mở chi nhánh tại
nước ngoài. Đây được xem là bước ngoặt trong quá trình mở rộng mạng lưới
chi nhánh của Sacombank với mục tiêu tạo ra cầu nối trong lĩnh vực kinh
doanh tiền tệ, tài chính của khu vực Đông Dương.
Ngày 12/07/2006 Ngân hàng TMCP Sacombank là ngân hàng đầu tiên
chính thức niêm yết cổ phiếu trên trung tâm giao dịch chứng khốn TP.Hồ
Chí Minh đây là sự kiện rất quan trọng và có ý nghĩa cho sự phát triển của thị
trường vốn Việt Nam cũng như tạo tiền đề cho sự niêm yết vốn của các ngân
hàng thương mại khác. Đến năm 2008, Sacombank cũng là ngân hàng Việt
Nam tiên phong cơng bố hình thành và hoạt động theo mơ hình tập đồn tài
chính tư nhân với 5 công ty trực thuộc và 5 công ty liên kết.
Các hoạt động chính của ngân hàng TMCP Sacombank bao gồm: hoạt
3

LUAN VAN CHAT LUONG download : add



động huy động vốn, hoạt động tín dụng, hoạt động dịch vụ thanh toán, hoạt
động ngân quỹ và các hoạt động khác.
Hoạt động huy động vốn: Sacombank huy động vốn dưới các hình thức
sau: Nhận tiền gửi của các tổ chức, cá nhân và các tổ chức tín dụng khác dưới
hình thức tiền gửi khơng kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn và các loại tiền gửi khác.
Phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu và các giấy tờ khác có giá để huy
động vốn của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước, và vay vốn ngắn hạn
của ngân hàng nhà nước.
Hoạt động tín dụng: Sacombank cấp tín dụng cho các tổ chức, cá nhân
dưới hình thức cho vay, chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ khác có giá,
bảo lãnh, cho th tài chính và các hình thức cho vay theo quy định của ngân
hàng nhà nước.
Hoạt động dịch vụ thanh toán và ngân quỹ: Sacombank cung cấp các
phương tiện thanh toán, thực hiện các dịch vụ thanh toán cho khách hàng,
thực hiện các dịch vụ thu hộ và chi hộ, thực hiện các dịch vụ thu và phát tiền
mặt cho khách hàng...
Ngồi các hoạt động chính trên, ngân hàng Sacombank cịn có một số
hoạt động khác như: Góp vốn và mua cổ phần, tham gia mua bán trên thị
trường tiền tệ, kinh doanh ngoại hối, ủy thác và nhận ủy thác, tư vấn tài
chính...
1.2

ĐÁNH

GIÁ

HOẠT


ĐỘNG

CỦA

NGÂN

HÀNG

TMCP

SACOMBANK.
Từ sau cuộc khủng hoảng kinh tế năm 2008, hoạt động kinh doanh của
các ngân hàng Việt Nam gặp rất nhiều khó khăn. Mặc dù vậy, trong số các
ngân hàng đang hoạt động, Sacombank vẫn được đánh giá khả quan do đã đạt
được những thành tựu đáng kể trong hoạt động kinh doanh những năm gần

4

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


đây. Dưới đây là thống kê về một số chỉ tiêu về hoạt động kinh doanh của
Sacombank trong những năm qua.
Bảng 1.1. Một số chỉ tiêu về hoạt động kinh doanh của Sacombank
( Đơn vị: Triệu đồng)
Chỉ tiêu

Năm 2009

Năm 2010


Năm 2011

Tổng tài sản

98.473.979

141.798.738

152.869.239

Vốn điều lệ

6.700.353

9.179.230

10.047.000

Tổng vốn huy động

86.334.822

126.203.454

123.679.384

Tổng dư nợ cho

55.497.329


77.359.055

74.264.692

3.643.725

4.613.073

5.842.695

1.484.411

1.798.560

2.066.356

vay
Tổng thu nhập từ
HĐKD
Lợi nhuận sau thuế

(Nguồn: Báo cáo kiểm toán Sacombank năm 2009, 2010, 2011)
Năm 2010, tổng tài sản của Sacombank là 141.798 tỉ đồng, tăng 43325
tỉ đồng, tương đương với mức tăng trưởng 44%. Năm 2011, tổng tài sản của
Sacombank là 151.869 tỉ đồng, tăng 11.071 tỉ đồng tương đương với mức
tăng trưởng là 7,8%. Tốc độ tăng trưởng tổng tài sản của Sacombank năm
2011 so với năm 2010 đã có sự sụt giảm mạnh mẽ so với tốc độ tăng trưởng
tổng tài sản là 44% của năm 2010 so với năm 2009. Nguyên nhân của sự sụt
giảm này là do ngày 13/06/2011, Sacombank đã chuyển hình thức sở hữu

cơng ty chứng khốn SBS từ cơng ty con sang công ty liên kết, làm cho vốn
điều lệ của Sacombank giảm xuống. Cũng do nguyên nhân này, tốc độ tăng

5

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


trưởng tín dụng của Sacombank trong năm 2011 là -2%, tổng nguồn vốn huy
động giảm từ 126.203 tỉ đồng năm 2010 xuống cịn 123.679 tỉ đồng năm
2011, nếu tính cả số dư nợ của tín dụng của cơng ty chứng khốn SBS thì tốc
độ tăng trưởng tín dụng của Sacombank năm 2011 đạt 4,9%. Tuy có sự sụt
giảm về tốc độ tăng trưởng tín dụng nhưng tốc độ tăng trưởng về lợi nhuận
của Sacombank vẫn khá cao. Lợi nhuận năm 2011 là 2.066 tỉ đồng tăng 268 tỉ
đồng so với năm 2010, tương đương với tốc độ tăng trưởng là 15%. Ngun
nhân là do chi phí dự phịng rủi ro tín dụng của Sacombank năm 2011 giảm
mạnh, chi phí dự phòng quý 1 năm 2011 giảm xuống còn 4,08 tỉ đồng, chỉ
bằng 1/39 so với cùng kỳ năm 2010. Cả năm 2011, Sacombank chỉ phải trích
số tiền lập quỹ dự phịng rủi ro tín dụng là 389 tỉ đồng, giảm 71 tỉ đồng so với
năm 2010.
Với việc duy trì được tốc độ tăng trưởng cao và ổn định, Sacombank đã
được hai tổ chức xếp hạng tín nhiệm là S&P và Moody đánh giá có triển vọng
ổn định, đặc biệt được đánh giá cao trong khả năng quản trị rủi ro. Đồng thời
Sacombank cũng vinh dự được nhận giải thưởng “Ngân hàng bán lẻ tốt nhất
Việt Nam năm 2012” do tổ chức The Asia Banker bình chọn, và “Ngân hàng
có dịch vụ kinh doanh ngoại hối tốt nhất Việt Nam năm 2012” do tổ chức
Global Finance bình chọn.
1.3 Q TRÌNH TĂNG VỐN ĐIỀU LỆ CỦA NGÂN HÀNG TMCP
SACOMBANK.
Vốn điều lệ là số vốn do tất cả cổ đơng góp và được ghi vào Điều lệ của

Sacombank. Việc tăng vốn điều lệ của các ngân hàng nhằm mục đích nâng
cao năng lực tài chính và chất lượng dịch vụ để tiếp cận theo các tiêu chuẩn
quốc tế, bổ sung thêm vốn, nhằm nâng cao tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu theo tiêu
chuẩn Basel; đồng thời thu hẹp khoảng cách về năng lực tài chính, cơng nghệ
của các NHTM Việt Nam với NHTM trong khu vực; tăng vốn điều lệ để có
6

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


đủ chi phí đầu tư cơ sở hạ tầng cơng nghệ phát triển mạng lưới tranh thủ
chiếm lĩnh thị phần. Với tốc độ tăng trưởng hàng năm đạt 60% giai đoạn từ
năm 2001-2010, Sacombank đã vươn lên trở thành một trong những ngân
hàng cổ phần lớn tại Việt Nam với mức vốn điều lệ hơn 10.000 tỷ đồng. Tính
đến đại hội cổ đông Sacombank năm 2011, những cổ đông lớn của STB gồm:
REE 3,66%, Dragon Capital 6,66%, ANZ 9,78% và ban điều hành của ngân
hàng này nắm 9%.
Bảng 1.2. Vốn điều lệ của Sacombank các năm.
(Đơn vị: triệu đồng)
Stt

Ngày

Vốn điều lệ

1

16/04/2007

4.448.814


2

20/08/2008

5.115.830

3

23/11/2009

6.700.353

4

16/11/2010

9.179.230

5

27/12/2011

10.047.000
(Nguồn: Báo cáo bạch Sacombank 2011)

Giai đoạn 5 năm gần đây nền kinh tế thế nói chung và nền kinh tế Việt
Nam nói riêng trải qua một thời kỳ khó khăn, đặc biệt là cuộc khủng hoảng
kinh tế thế giới năm 2008 nhưng tốc độ tăng trưởng của Sacombank vẫn khá
cao. Năm 2007, số vốn điều lệ của Sacombank mới chỉ là 4.448 tỉ đồng, sang

đến năm 2008, mặc dù chịu ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính tồn
thế giới nhưng tốc độ tăng vốn điều lệ của Sacombank vẫn đạt mức khá cao là
15%. Năm 2009, nền kinh tế phục hồi, vốn điều lệ của Sacombank có mức
tăng trưởng đột phá, vốn điều lệ tăng lên khoảng 1585 tỉ đồng, đạt tốc độ tăng
trưởng là 31%. Tốc độ tăng trưởng ấn tượng này tiếp tục duy trì sang năm

7

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


2010 với tốc độ tăng trưởn vốn điều lệ đạt 37%. Sang năm 2010, vốn điều lệ
của Sacombank tiếp tục tăng lên khoảng 9%, đạt mức hơn 10000 tỉ đồng,
Sacombank trở thành một trong những ngân hàng có tiềm lực tài chính vững
mạnh hàng đầu Việt Nam. Đây là kết quả hoàn toàn xứng đáng với những nỗ
lực của toàn thể cán bộ và nhân viên của Sacombank. Năm 2012, Sacombank
có kế hoạch tăng số vốn điều lệ thêm khoảng 17% (khoảng hơn 1.700 tỉ đồng)
để nâng số vốn điều lệ từ 10.047 tỉ đồng lên hơn 11.700 tỉ đồng.
1.4 CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA NGÂN HÀNG TMCP SACOMBANK.
Cơ cấu tổ chức của Sacombank được chia ra làm hai bộ phận chính là:
Bộ máy quản trị và kiểm sốt và bộ máy điều hành. Bộ máy quản trị và kiểm
soát của Sacombank bao gồm: Đại hội cổ đông, hội đồng quản trị, ban kiểm
sốt, hội đồng đầu tư tài chính và hội đồng tín dụng. Nhiệm vụ của bộ máy
quản trị là quyết định những vấn đề có liên quan đến hoạt động chung của
toàn bộ hệ thống ngân hàng Sacombank như: các điều lệ, điều khoản, các yếu
tố liên quan đến pháp luật, các chiến lược phát triển chung... Bộ máy điều
hành của ngân hàng bao gồm nhiều phòng, ban, bộ phận khác nhau, tất cả
dưới sự điều hành của tổng giám đốc. Nhiệm vụ của các phòng, ban là thực
hiện các nhiệm vụ khác nhau liên quan đến nghiệp vụ của ngân hàng như: vấn
đề về nhân sự, kinh doanh vốn, cơng nghệ, thanh tốn...


8

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Sơ đồ 1.1.Cơ cấu tổ chức của Sacombank.

(Nguồn: Báo cáo bạch Sacombank năm 2010)

9

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


1.4.1 Cơ cấu bộ máy quản trị của Sacombank.
Do Sacombank là một ngân hàng thương mại cổ phần nên đứng đầu bộ
máy quản trị của Sacombank là “ Đại hội đồng cổ đơng”, sau đó là đến hội
đồng quản trị, ban kiểm sốt, hội đồng đầu tư tài chính và hội động tín dụng.
Đại hội đồng cổ đơng: là cơ quan có thẩm quyền cao nhất của
Sacombank, quyết định những vấn đề thuộc vấn đề thuộc nhiệm vụ và quyền
hạn được luật pháp và điều lệ Sacombank quy định.
Hội đồng quản trị: Là cơ quan quản trị của Sacombank, có toàn quyền
nhân danh Sacombank để quyết định các vấn đề liên quan đến mục đích,
quyền lợi và mục đích, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của đại hội đồng
cổ đơng.
Ban kiểm sốt: Là cơ quan kiểm tra hoạt động hoạt động tài chính, giám
sát việc hành chế độ hạch toán, hoạt động của chế độ kiểm tra và kiểm tốn
nội bộ Sacombank.
Hội đồng đầu tư và tài chính: Là cơ quan xem xét và ra các quyết định

các khoản đầu tư tài chính của ngân hàng.
Hội đồng tín dụng: Là cơ quan xem xét, ra các quyết định cấp tín dụng
đối với các khoản vay có giá trị lớn theo quy định.
Ngoài các bộ phận trên, bộ máy quản trị của Sacombank còn bao gồm
nhiều bộ phận khác như: Hội đồng thi đua cao cấp, hội đồng xử lý rủi ro tín
dụng, hội đồng đào tạo, hội đồng đầu tư tài sản, ủy ban nhân sự, ủy ban quản
lý rủi ro...
1.4.2 Chức năng nhiệm vụ của các phòng nghiệp vụ ngân hàng.
Trên cơ sở các chức năng, nhiệm vụ được quy định tại quy chế tổ chức
điều hành, các phòng nghiệp vụ ngân hàng được tổng giám đốc ủy nhiệm giải

10

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


quyết một số công việc hàng ngày, và ủy quyền thực hiện một số cơng việc cụ
thể.
Phịng nghiệp vụ ngân hàng thuộc hội đồng chuyên trách: Quản lý các
hoạt động đầu tư, góp vốn, quản lý chất lượng hoạt động tín dụng, thẩm định
hồ sơ...
Phịng nghiệp vụ ngân hàng thuộc tổng giám đốc: Tham mưu, xây dựng
chiến lược phát triển Sacombank, quản lý và thiết kế các dự án liên quan đến
chất lượng và hiệu quả dịch vụ làm việc...
Phòng nghiệp vụ ngân hàng thuộc mảng nhân sự và đào tạo: Tuyển dụng,
đào tạo và quản lý nhân sự, xây dựng quy chế lương...
Phòng nghiệp vụ ngân hàng thuộc mảng cá nhân: Nghiên cứu thị trường
sản phẩm, quản lý sản phẩm, phát triển hoạt động kinh doanh, tư vấn, tiếp thị
và hỗ trợ khách hàng...
Phòng nghiệp vụ ngân hàng thuộc mảng doanh nghiệp: quản lý và phát

triển sản phẩm, nghiên cứu thị trường, xử lý thông tin và phản hồi của khách
hàng, phân bổ kế hoạch kinh doanh, đào tạo và phát triển đội ngũ nhân viên...
Phòng nghiệp vụ ngân hàng thuộc mảng tiền tệ: Thực hiện và quản lý kinh
doanh ngoại tệ, vàng, chứng khoán... điều hành thanh khoản của Sacombank,
kiểm soát hỗ trợ các hoạt động kinh doanh vốn...
Phịng nghiệp vụ thuộc mảng cơng nghệ thơng tin: Triển khai hạ tầng
công nghệ, hỗ trợ và khai thác các ứng dụng, quản lý dữ liệu...
Phòng quản lý ngân hàng thuộc mảng tài chính: Xây dựng kế hoạch tài
chính, tổng hợp, đánh giá và phân tích tình hình hoạt động của Sacombank,
kế tốn tài chính...
Phịng nghiệp vụ ngân hàng thuộc mảng vận hành: Quản lý các nghiệp vụ

11

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


liên quan đến thanh toán quốc tế, chuyển tiền quốc tế, thanh tốn nội địa.
Phịng quản lý ngân hàng thuộc mảng quản lý rủi ro: quản lý rủi ro tín
dụng, rủi ro thị trường, rủi ro hoạt động...
1.5 CÁC SẢN PHẨM VÀ DỊCH VỤ CỦA NGÂN HÀNG TMCP
SACOMBANK.
1.5.1 Sản phẩm tiền gửi.
1.5.1.1. Khách hàng cá nhân.
Tiền gửi từ các khách hàng cá nhân chiếm tỷ trọng lớn trong tổng lượng
tiền huy động được của Sacombank. Sacombank đã đưa ra nhiều loại hình
tiền gửi nhằm đáp ứng nhu cầu gửi tiền đa dạng của khác hàng. Các loại hình
tiền gửi phổ biến nhất của Sacombank là:
Tiết kiệm có kỳ hạn: Khách hàng gửi tiền được nhận lãi suất cao căn cứ
vào kỳ hạn gửi, gồm các loại tiền VND, USD, EUR...

Tiết kiệm không kỳ hạn: Phục vụ cho nhu cầu gửi hoặc rút tiền mặt ngay
khi cần.
Tài khoản tiền gửi thanh tốn: Ngồi việc có thể gửi và rút ngay khi cần,
khách hàng cịn có thể sử dụng tiền gửi đó để thanh tốn thơng qua séc, thẻ...
Tiền gửi tương lai: hình thức gửi góp một số tiền cố định hàng tháng để
đạt được số tiền thụ hưởng mong muốn trong tương lai...
Tiết kiệm linh hoạt: Khách hàng có thể rút một phần vốn gốc khi chưa
đến hạn mà vẫn được hưởng lãi suất cao theo thời hạn thực gửi.
Tiết kiệm kỳ hạn thả nổi: Khách hàng gửi tiền được đăng ký thêm kỳ hạn
tất toán trước hạn để được hưởng lãi suất kỳ hạn đã gửi.
Ngồi ra, Sacombank cịn đưa ra nhiều loại hình tiền gửi hấp dẫn khác
như: Tiết kiệm nhà ở, tiết kiệm đại cát, tiết kiệm phát lộc, tài khoản tuần năng
động...
12

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


1.5.1.2 Khách hàng doanh nghiệp.
Đối với tiền gửi từ phí doanh nghiệp, tuy số lượng tiền gửi có ít hơn so với
tiền gửi từ phía khách hàng cá nhân nhưng Sacombank cũng có nhiều hình
thức gửi tiền nhằm tận dụng nhóm khách hàng này:
Tiền gửi thanh tốn: đáp ứng các nhu cầu nhận và thanh toán của tổ chức
một cách nhanh chóng.
Tiền gửi có kỳ hạn: là loại tài khoản tiền gửi mà khách hàng có thể lựa
chọn nhiều kỳ hạn khác nhau tại Sacombank tùy theo kế hoạch sử dụng vốn
của mình.
Tiền gửi khác: Tiền gửi góp vốn mua cổ phần dành cho Nhà đầu tư nước
ngoài, Tiền gửi ký quỹ, Tiền gửi giữ hộ, Tiền gửi đầu tư…
1.5.2 Sản phẩm tín dụng.

1.5.2.1 Khách hàng cá nhân.
Tiền vay từ các khách hàng cá nhân chiếm tỷ trọng lớn trong tổng doanh
thu của Sacombank. Sacombank đã đưa ra nhiều loại hình cho vay nhằm đáp
ứng nhu cầu vay tiền đa dạng của khác hàng. Các loại hình cho vay phổ biến
nhất của Sacombank là:
Vay kinh doanh: Tài trợ vốn cho khách hàng để phục vụ hoạt động sản
xuất, kinh doanh.
Vay tiêu dùng: Tài trợ vốn cho khách hàng có nhu cầu tiêu dùng và dùng
bất động sản làm tài sản đảm bảo.
Vay mua nhà: Tài trợ vốn cho khách hàng có nhu cầu mua hoặc nhận
chuyển nhượng bất động sản.
Vay tiểu thương chợ: Tài trợ vốn cho các khách hàng là tiểu thương có
nhu cầu bổ sung vốn kinh doanh tại các chợ.
13

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Vay du học: Tài trợ vốn cho khách hàng có nhu cầu du học tại chỗ hoặc
du học tại nước ngồi.
Ngồi ra, Sacombank cịn có nhiều sản phẩm tín dụng khác như: Cho vay
chứng khoán, vay chứng minh năng lực tài chính, vay mua xe ơ tơ, vay tiểu
thương chợ...
1.5.2.2 Khách hàng doanh nghiệp
Số lượng tiền mà các doanh nghiệp cần vay từ ngân hàng là rất lớn, nên sự
cạnh tranh giữa các ngân hàng là rất khốc liệt. Sacombank khơng những đưa
ra nhiều hình thức cho vay hấp dẫn, tiện lợi cho doanh nghiệp, mà còn đưa ra
nhiều khuyến mãi, ưu đãi cho các khách hàng:
Cho vay bổ sung vốn lưu động: Là các sản phẩm cho vay sản xuất kinh
doanh truyền thống mà Sacombank cung cấp cho khách hàng doanh nghiệp

để bổ sung vốn sản xuất kinh doanh, đầu tư, dự án
Cho vay kinh doanh trả góp: Là sản phẩm cho vay sản xuất kinh doanh
dành cho các khách hàng là doanh nghiệp vừa và nhỏ, theo đó khách hàng có
thể thỏa thuận trả vốn góp theo định kỳ.
Cho vay sản xuất kinh doanh đáp ứng vốn kịp thời: Là sản phẩm cho vay
đáp ứng nhu cầu vốn sản xuất kinh doanh cho các doanh nghiệp tư nhân có
món vay nhỏ.
Cho vay VND theo lãi suất USD: Giải pháp hỗ trợ doanh nghiệp xuất
khẩu được vay VND nhưng được áp dụng lãi suất vay vốn theo lãi suất USD
nhằm giảm chi phí sử dụng vốn của khách hàng.
Cho vay ứng trước tiền bán hàng dành cho khách hàng thu hộ: Giải pháp
nhằm hỗ trợ vốn kinh doanh cho các doanh nghiệp đang thực hiện dịch vụ thu
hộ qua Sacombank.

14

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Tài trợ sản xuất kinh doanh xuất khẩu: Giải pháp hỗ trợ vốn cho các
doanh nghiệp sản xuất kinh doanh xuất khẩu.
Tài trợ L/C xuất khẩu: tài trợ vốn ngắn hạn, khơng có đảm bảo bằng tài
sản dành cho các tổ chức kinh tế hoạt động sản xuất kinh doanh xuất khẩu.
Chiết khấu hối phiếu và bộ chứng từ L/C xuất khẩu: cấp tín dụng bằng
hình thức mua lại hối phiếu và bộ chứng từ L/C xuất khẩu từ nhà xuất khẩu.
Bảo lãnh: Sacombank cung cấp đầy đủ các sản phẩm bảo lãnh trong nước
và nước ngoài với đa dạng hình thức.
Bao thanh tốn: Sacombank cấp tín dụng cho khách hàng thơng qua việc
mua lại khoản phải thu có truy địi đối với hợp đồng mua bán hàng hóa dịch
vụ trong nước và xuất khẩu theo phương thức thanh toán D/P, D/A và T/T.

1.5.3 Dịch vụ chuyển tiền.
Sacombank có nhiều hình thức chuyển tiền đa dạng và nhanh chóng:
Chuyển tiền trong nước (chuyển và nhận tiền theo yêu cầu của khách hàng tại
các tỉnh, thành trên toàn lãnh thổ Việt Nam), chuyển tiền tận nhà ( chuyển
tiền và chi trả tiền tận nhà hoặc địa điểm chỉ định), chuyển tiền ra nước ngoài
( hỗ trợ khách hàng chuyển ngoại tệ ra nước ngoài), chuyển tiền từ nước
ngoài về Việt Nam (nhận tiền chuyển về của khách hàng nước ngoài về Việt
Nam), chuyển tiền MoneyGram (nhận tiền từ nước ngoài chuyển về, khách
hàng có thể nhận tiền sau 10 phút )...
1.5.4 Thanh toán quốc tế.
Bên cạnh phương thức thanh toán quốc tế phổ biến nhất là tín dụng chứng
từ thì Sacombank cịn có nhiều phương thức thanh tốn khác nhằm đáp ứng
đa dạng nhu cầu của khách hàng:
Chuyển tiền 01 giờ: là hình thức chuyển tiền nhanh 02 chiều giữa

15

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Sacombank trong nước và Sacombank nước ngồi thơng qua hệ thống thanh
toán nội bộ, với thời gian thực hiện tối đa là 01 giờ.
Chuyển tiền bằng điện (T/T): Thực hiện các hình thức chuyển tiền ra nước
ngồi thơng qua hệ thống Swift.
Nhờ thu: thực hiện các dịch vụ nhờ thu theo yêu cầu của khách hàng trong
nước thông qua việc chuyển yêu cầu thanh toán/chuyển bộ chứng từ xuất
khẩu ra nước ngoài (nhờ thu xuất khẩu), tiếp nhận bộ chứng từ từ nước ngoài
để chuyển cho khách hàng trong nước (nhờ thu nhập khẩu).
Tín dụng chứng từ. Thực hiện tất cả các dịch vụ liên quan đến nghiệp vụ
tín dụng chứng từ như: phát hành/tu chỉnh L/C, thanh toán L/C, kiểm tra bộ

chứng từ, …
Các sản phẩm, dịch vụ liên quan khác: dịch vụ xuất nhập khẩu trọn gói,
dịch vụ lập bộ chứng từ xuất khẩu, ...
1.6 TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN CỦA SACOMBANK.
Nguồn vốn là nguồn tài nguyên quan trọng nhất để ngân hàng có thể chế
biến thành các sản phẩm dịch vụ, sản phẩm đầu ra cung ứng cho nền kinh tế
trên mọi phương diện tài chính. Nền kinh tế đang phát triển đã chứng nhận
vai trò to lớn của hệ thống ngân hàng, thì các ngân hàng cũng khơng thể phủ
nhận vai trị thiết yếu quan trọng của nguồn vốn .huy động đối với các ngân
hàng. Nếu một ngân hàng huy động được càng nhiều nguồn vốn từ các thành
phần kinh tế thì ngân hàng đó càng có nhiều cơ hội để thúc đẩy hoạt động
kinh doanh của mình, qua đó sẽ tăng được doanh thu. Vì vậy, các ngân hàng
có sự cạnh tranh rất khốc liệt trong việc huy động vốn. Với vị thế là một trong
những ngân hàng hàng đầu Việt Nam cùng với các chiến lược huy động vốn
hợp lý, Sacombank đã có được một thị phần đáng kể trong thị trường vốn
Việt Nam. Dưới đây là tình hình huy động vốn của Sacombank giai đoạn từ
năm 2009 đến 2011.

16

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Bảng 1.3. Tình hình huy động vốn của Sacombank các năm.
(Đơn vị: Triệu đồng)
Khoản mục

31/12/2009
Số dư


TCTD,NHNN

31/12/2010
Tỷ

6.005.720

Số dư

31/12/2011
Tỷ

Số dư

Tỷ

trọng

trọng

trọng

(%)

(%)

(%)

16,08 18.949.915


15,3

6,96

20.296.319

và CP
TCKT và dân 78.497.393

90,92 103.804.431 82,25 102.433.110 82,8


Uỷ thác

1.831.709

2.12

2.102.704

1,67

Cộng

86.334.822

100

126.203.454 100


2.296.359

1,9

123.679.384 100

(Nguồn: Báo cáo tài chính kiểm tốn 2009, 2010, 2011)
Nhìn vào bảng ta có thể thấy nguồn vốn huy động của Sacombank chủ
yếu là từ các tổ chức kinh tế và dân cư. Tỷ trọng nguồn vốn huy động từ tổ
chức kinh tế và dân cư so với tổng nguồn vốn huy động được luôn ở mức rất
cao đạt 90,92% năm 2009, 82,25% năm 2010 và 82,8% năm 2011. Năm 2010
Sacombank đã huy động từ khu vực này 103.804 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng
khoảng 82% trong tổng vốn huy động, tăng 25.307 tỷ đồng, tương ứng tăng
32,24% so với năm 2009. Huy động từ các tổ chức tín dụng trong năm 2010
chiếm 16,08% tổng vốn huy động tương đương 20.296 tỷ đồng, tăng đáng kể
so với năm 2009. Đến 31/3/2011, số dư vốn huy động đạt 123.679 tỷ đồng,
giảm 2.524 tỷ đồng, tương ứng giảm 2% so với thời điểm cuối năm 2010.
Nguyên nhân giảm là do bước năm 2011, tình hình lãi suất tăng cao, ít nhiều
gây khó khăn đến hoạt động huy động vốn. Bên cạnh đó, cơ cấu vốn huy

17

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


động của Sacombank cũng có sự biến động: giảm các khoản tiền gửi và tiền
vay các TCTD khác, tăng khoản huy động từ TCKT và khu vực dân cư. Đến
31/12/2011 tỷ trọng số dư huy động từ các nguồn như sau: huy động từ
TCTD, NHNN và Chính phủ: 15,3%; huy động từ TCKT và dân cư: 82,8%;
vốn ủy thác: 1,9%. Ngồi ra cịn có một ngun nhân khác là do ngày

13/06/2011, Sacombank đã chuyển hình thức sở hữu cơng ty chứng khốn
SBS từ cơng ty con sang cơng ty liên kết nên số dư nợ của tín dụng của cơng
ty chứng khốn SBS đã khơng được tính vào tổng vốn huy động, làm cho số
vốn huy động của Sacombank năm 2011 bị sụt giảm.
Về tình hình nhận vốn ủy thác, trong năm 2010, Sacombank đã nhận vốn
ủy thác từ các tổ chức quốc tế và tổ chức khác với số vốn là 2.103 tỷ đồng,
tăng 271 tỷ đồng tương tứng với 14,79% so với năm 2009. Nguồn vốn ngày
được ủy thác từ các tổ chức sau: RDF, FMO, SMEDF, IFC, ADB,
PROPARCO. Vì đây là khoản vay tín chấp với chi phí vốn tương đối rẻ nên
lượng vốn này chiếm tỷ trọng tương đối thấp, năm 2010 vốn ủy thác từ sáu tổ
chức trên chỉ chiếm 1,67% so với tổng vốn huy động. Đến 31/12/2011, tổng
số dư vốn ủy thác là 2.296 tỷ đồng, tăng 193 tỷ đồng, tương đương tăng
9,18% so với thời điểm năm 2010. Sacombank luôn chủ trương huy động
nguồn vốn ủy thác này để góp phần hỗ trợ cho một số đối tượng khách hàng
với giá tương đối rẻ.
Bước sang quý 1 năm 2012, mặc dù theo quy định của NHNN, lãi suất
huy động của tất cả các kỳ hạn đều giảm đồng loạt, nhưng Sacombank không
những duy trì được số dư huy động mà cịn đạt được mức tăng trưởng khá tốt.
Tính đến thời điểm 31/3/2012, huy động TCKT và dân cư quy VND đạt
108.849 tỷ đồng, tăng 4.630 tỷ đồng, tỷ lệ tăng 4,4% so với đầu năm.
Chỉ tiêu huy động tăng trong điều kiện cạnh tranh gay gắt giữa các ngân
hàng đã khẳng định uy tín của Sacombank trên thị trường tài chính. Điều đó
18

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


cũng khẳng định hiệu quả chiến lược phát triển lâu dài bền vững của
Sacombank dựa trên hệ thống mạng lưới rộng khắp, chính sách chăm sóc
khách hàng chu đáo cùng hệ thống sản phẩm dịch vụ phong phú và nền tảng

công nghệ hiện đại, đáp ứng kịp thời nhu cầu của khách hàng.
1.7 HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG SACOMBANK.
1.7.1 Tốc độ tăng dư nợ tín dụng.
Nhìn chung, tốc độ tăng trưởng tín dụng của Sacombank trong thời gian
qua là chưa cao, nguyên nhân là do Sacombank thực hiện chính sách kiểm
sốt tín dụng an tồn phù hợp với tình hình diễn biến của thị trường, đồng
thời do lãi suất cho vay của thị trường ngân hàng cao nên khơng khuyến khích
khách hàng vay nợ.
Bảng 1.4. Tốc độ tăng dư nợ tín dụng
(Đơn vị: Triệu đồng)
Khoản mục

31/12/2009

31/12/2010

Số dư

Số dư

31/12/2011
% Tăng

Số dư

%
Tăng

TCTD


249.425

127.163

-49%

185.754

46%

Khách hàng

55.247.904

77.359.055

40%

86.335.781

10%

Tổng dư nợ

55.497.329

77.486.218

39,62%


86.521.535

11,67%

(Nguồn: Báo cáo kiểm toán 2009, 2010, 2011)
Cuối năm 2009, tổng dư nợ tín dụng của Sacombank là 55.497 tỉ đồng,
trong đó dư nợ tín dụng từ khách hàng là 55.247 tỉ đồng, còn dư nợ tín dụng
từ các TCTD là 249 tỉ đồng. Dư nợ tín dụng chủ yếu là từ khách hàng (gồm tổ
chức kinh tế và dân cư), cho vay các tổ chức tín dụng chiếm tỷ trọng rất thấp.

19

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Năm 2010, tổng dư nợ tín dụng của Sacombank là 77.486 tỉ đồng, trong
đó dư nợ tín dụng từ khách hàng là 77.359 tỉ đồng, cịn dư nợ tín dụng từ các
TCTD là 127 tỉ đồng, tổng dư nợ năm 2010 tăng khoảng 22000 tỉ đồng so với
năm 2009, đạt tốc độ tăng trưởng khá cao là 40%. Đến 31/12/2011, tổng dư
nợ tín dụng của Sacombank ở mức 86521 tỉ đồng, trong đó dư nợ tín dụng từ
khách hàng là 86.335 tỉ đồng, cịn dư nợ tín dụng từ các TCTD là 186 tỉ đồng
tổng dư nợ tín dụng năm 2011 tăng 9035 tỉ đồng, tương ứng tăng 11,7% so
với thời điểm năm 2010. Nhìn chung, mức độ tăng trưởng tín dụng trong năm
2011 là chưa cao, nguyên nhân là do lãi suất cho vay tăng theo sự gia tăng của
lãi suất huy động làm cho khách hàng cân nhắc trong việc vay vốn, đồng thời
Ngân hàng từng bước thực hiện quy định về giới hạn tăng trưởng tín dụng
theo quy định của NHNN.
Đầu năm 2012, mặt bằng lãi suất cho vay trong quý 1 năm 2012 vẫn còn
khá cao, sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp bị đình trệ do lực tiêu thụ
kém. Với mức lãi suất này, khả năng hấp thụ vốn của nền kinh tế khá hạn chế,

tiềm ẩn nhiều rủi ro. Nhận định được điều đó, dù được NHNN phân vào
nhóm 1 với tốc độ tăng trưởng tín dụng ở mức cao nhất nhưng Sacombank
vẫn rốt ráo rà soát chuyển đổi cơ cấu danh mục và hệ khách hàng vay. Kết
quả là tổng dư nợ cho vay khách hàng đến 31/3/2012 vẫn đạt mức 78.724 tỷ
đồng, tăng nhẹ so với đầu năm, chứng tỏ khả năng chiếm lĩnh thị trường của
Sacombank là rất tốt. Đồng thời cơng tác quản lý rủi ro tín dụng và xử lý nợ
quá hạn luôn được quan tâm tại ngân hàng. Nhờ vậy, nợ quá hạn vẫn trong
mức an toàn với tỷ lệ 1,3% trên tổng dư nợ, thuộc nhóm có tỷ lệ nợ q hạn
thấp so với bình qn tồn ngành.
1.7.2 Cơ cấu dư nợ tín dụng.
Cơ cấu dư nợ tín dụng theo khu vực địa lý, thị trường tín dụng của
Sacombank tập trung chủ yếu ở miền nam, trong đó dư nợ cho vay riêng khu
20

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


vực Thành Phố Hồ Chí Minh năm 2010 là 33.470 tỉ đồng chiếm 43,26% trên
tổng dư nợ. Trong các năm qua, Thành Phố Hồ Chí Minh ln là khu vực
trọng điểm, ln dẫn đầu dư nợ tín dụng với tỷ trọng trên 40%.
Bảng 1.5. Cơ cấu dư nợ tín dụng theo khu vực năm 2010

(Nguồn: Báo cáo bạch Sacombank 2010)
Định hướng phát triển những năm tới, Sacombank sẽ tiếp tục cũng cố và
duy trì thị trường miền nam, nhưng đồng thời tập trung chiến lược phát triển ở
thị trường miền bắc, đặc biệt là ở Thành Phố Hà Nội, nhằm nâng cao thị phần
của mình.
Cơ cấu dư nợ theo thành phần kinh tế, Sacombank tiếp tục dành nhiều
quan tâm hỗ trợ vốn cho khu vực doanh nghiệp vừa và nhỏ, thành phần kinh
tế tư nhân. Đến cuối năm 2010, dư nợ của khu vực công ty cổ phần, công ty

trách nhiệm hữu hạn và doanh nghiệp tư nhân đạt 42.037 tỷ đồng chiếm
54,34% tổng dư nợ. Với định hướng là một ngân hàng bán lẻ nên đối tượng

21

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


×