Tải bản đầy đủ (.docx) (116 trang)

0211 giải pháp nâng cao chất lượng phân tích báo cáo tài chính tại NH nông nghiệp và phát triển nông thôn VN luận văn thạc sĩ kinh tế (FILE WORD)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.07 MB, 116 trang )


NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
-------

-------

NGUYỄN THỊ HUYỀN
GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG PHÂN TÍCH
BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI NGÂN HÀNG NƠNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM

Chuyên ngành:

Kinh tế Tài chính - Ngân hàng

Mã số:

60.31.12

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

Người hướng dẫn: TS. Trần Văn Hân

Hà Nội - 2011


LỜI CAM ĐOAN


Tơi cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu đã nêu
trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng, kết quả nghiên cứu là trung thực và chua đuợc
ai công bố trong bất kỳ cơng trình nào khác.

Hà Nội, ngày 09 tháng 12 năm 2011
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Huyền


MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục từ viết tắt
Danh mục bảng, sơ đồ biểu
MỞ ĐẦU...................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1.................................................................................................................. 3
LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI............................................................................................................. 3
1.1. Tổng quan về phân tích báo cáo tài chính NHTM................................................3
1.1.1. Hoạt động cơ bản của NHTM............................................................................ 3
1.1.2. Phân tích báo cáo tài chính 7
1.2. Các phương pháp phân tích báo cáo tài chính NHTM.....................................14
1.2.1. Phương pháp so sánh........................................................................................ 14
1.2.2. Phương pháp tỷ số............................................................................................ 16
1.2.3. Phương pháp loại trừ........................................................................................ 16
1.2.4. Phương pháp Mơ hình Dupont......................................................................... 17
1.2.5. Phương pháp khác............................................................................................ 18

1.3. Nội dung phân tích báo cáo tàichính NHTM...................................................... 18
1.3.1. Phân tích khái qt tình hình tài chính............................................................. 18
1.3.2. Phân tích cấu trúc tài chính và tình hình đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động
kinh doanh................................................................................................................... 20
1.3.3. Phân tích hiệu quả kinh doanh và khả năng sinh lời......................................... 25
1.3.4. Phân tích rủi ro và nguyên nhân ảnh hưởng đến hoạt động tài chính...............27
1.4. Tổ chức phân tích báo cáo tài chính NHTM.................................................... 33
1.4.1. Ý nghĩa của tổ chức phân tích báo cáo tài chính.............................................. 33
1.4.2. Nội dung tổ chức phân tích báo cáo tài chính.................................................. 33
CHƯƠNG 2 .............................................................................................................. 36
THỰC TRẠNG PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI NGÂN HÀNG NÔNG
NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM (AGRIBANK)...................36
2.1. Tổng quan về Agribank......................................................................................36
2.1.1. Lịch sử hình thành, phát triển và đặc điểm kinh doanh của Agribank.............36
2.1.2. Tổ chức hoạt động tại Agribank....................................................................... 37


2.1.3. Hoạt động của Agribank
..................................................................................
39
DANH
MỤC CHỮ VIET TẮT
2.2. Thực trạng phân tích báo cáo tài chính tại Agribank..........................................40
2.2.1. Khái quát cơng tác phân tích báo cáo tại Agribank.......................................... 40
2.2.2. Nội dung phân tích báo cáo tài chính tại Agribank..........................................42
2.3. Nhận xét thực trạng phân tích báo cáo tài chính tại Agribank............................59
2.3.1. Ket quả đạt được.............................................................................................. 59
2.3.2. Tồn tại của công tác phân tích báo cáo tài chính và nguyên nhân tồn tại.........62
CHƯƠNG 3.........................................................................................................
69

GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI
CHÍNH TẠI AGRIBANK...........................................................................................69
3.1. Định hướng hoạt động kinh doanh tại Agrbank và những yêu cầu về chất lượng
phân tích báo cáo tài chính..........................................................................................69
3.1.1. Định hướng phát triển của Agrbank giai đoạn 2011-2015 ...............................69
3.1.2. Chất lượng phân tích báo cáo tài chính............................................................ 72
3.2. Giải pháp cụ thể nhằm nâng cao chất lượng phân tích báo cáo tài chính tại
Agribank...................................................................................................................... 73
3.2.1. Giải pháp về quy trình phân tích báo cáo tài chính.......................................... 73
3.2.2. Giải pháp về hệ thống thơng tin phục vụ cho cơng tác phân tích báo cáo tài
chính .......................................................................................................................... 75
3.2.3. Giải pháp về nội dụng phân tích, chỉ tiêu phân tích và phương pháp phân tích.
76
3.2.4. Giải pháp về cơng tác tổ chức phân tích báo cáo tài chính...............................90
3.2.5. Ứng dụng cơng nghệ hiện đại nhằm hỗ trợ cơng tác phân tích........................91
3.3 Kien nghị............................................................................................................... 91
3.3.1. Kiến nghị với NHNN & cơ quan quản lý......................................................... 91
3.3.2. Kiến nghị vớiAgribank.................................................................................... 93
KẾT LUẬN................................................................................................................. 95
DANH MỤC TÀILIỆUTHAM KHẢO....................................................................... 96

STT

.
.

1.
2.
3.
4.

5.
6.
7.
8.
9.
10
11
12
13
14

______Từ viết tắt______ _______________Diễn giải_______________
BCLCTT_____________ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ_______________
BCTC_______________ Báo cáo tài chính______________________
BCTNCP____________ Báo cáo thu nhập chi phí________________
CAR________________ Tỷ lệ an tồn vốn tối thiểu_______________
CĐKT_______________ Cân đối kế tốn________________________
CKH________________ Có kỳ hạn____________________________
CNTT_______________ Cơng nghệ thơng tin____________________
CP__________________ Chi phí______________________________
CSH________________ Chủ sở hữu___________________________
DN_________________ Doanh nghiệp_________________________
DPRR_______________ Dự phòng rủi ro_______________________
DTBB_______________ Dự trữ bắt buộc________________________
DTĐBKNTT_________ Dự trữ đảm bảo khả năng thanh toán_______
HĐQT_______________ Hội đồng quản trị______________________


.
.


15
16
17
18
19
20

KKH_______________ Không kỳ hạn

21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
32
33

NHTM
NSNN_______________
QĐ_________________
TCKT_______________
TCTD_______________
TN_________________

TNCP_______________
TSCBQ______________
TSCĐ _______________
UTĐT_______________
VCSH_______________
VTC________________
XLRR_______________

.
.
.
.
.
.

LNST_______________
LNTT_______________
NH_________________
NHNN______________
NHNo&PTNT VN

_____________________
Lợi nhuận sau thuế_____________________
Lợi nhuận trước thuế thuế_______________
Ngân hàng____________________________
Ngân hàng Nhà nước___________________
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn Việt Nam____________________
Ngân hàng thương mại__________________
Ngân sách Nhà nước____________________

Quyết định___________________________
Tài chính kế tốn______________________
Tổ chức tín dụng______________________
Thu nhập_____________________________
Thu nhập chi phí_______________________
Tài sản có bình qn____________________
Tài sản cố định________________________
Ủy thác đầu tư________________________
Vốn chủ sở hữu_______________________
Vốn tự có____________________________
Xử lý rủi ro___________________________



DANH MỤC CÁC BẢNG, SƠ ĐÒ, BIỀU
Danh mục bảng:

Trang

Bảng 2.1 - Tổng qt về tình hình tài chính agribank......................................43
Bảng 2.2 - Cơ cấu tài sản giai đoạn 2008-2010 của Agribank.........................47
Bảng 2.3 - Phânloại nợ tín dụng.....................................................................49
Bảng 2.4 - Tình hình trích lập dự phịng 2009-2010.......................................50
Bảng 2.5 - Danh mục đầu tư chứng khốn kinh doanh năm 2010....................51
Bảng 2.6 - Tình hình thu nhập 2008 - 2010....................................................53
Bảng 2.7 - Tình hình thu nhập, chi phí lãi 2009-2010.....................................54
Bảng 2.8 - Chi phí hoạt động giai đoạn năm 2008-2010..................................56
Bảng 2.9 - Biểu đánh giá rủi ro tín dụng...........................................................57
Bảng 2.10 - Một số chỉ tiêu nội bộ Agribank....................................................58
Bảng 3.1 - Tính ROE, ROA theo mơ hình Dupont...........................................86


Danh mục sơ đồ, biểu:

Trang

Sơ đồ 2.1. Mơ hình tổng thể tổ chức bộ máy quản lý điều hành của Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam......................................38
Biểu 2.1 - Tăng trưởng nguồn vốn giai đoạn 2008-2010..................................44
Biểu 2.2 - Cơ cấu nguồn vốn theo kỳ hạn.......................................................44
Biểu 2.3 - Cơ cấu nguồn vốn theo đối tượng huyđộng....................................45
Biểu 2.4 - Tăng trưởng cho vay nền kinh tế giai đoạn 2008-2010....................48
Biểu 2.5 - Cơcấu dư nợ theo kỳ hạn năm 2010..............................................48
Biểu 2.6 - Cơ cấu hoạt động tín dụng theo ngànhnghề của Agribank..............49
Biểu 2.7 - Cơ cấu thu nhập 2010 của Agribank...............................................54


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngân hàng thương mại là Doanh nghiệp kinh doanh tiền tệ, có những đặc thù
riêng trong hoạt động kinh tế - tài chính. NHTM luôn phải đối đầu với những thách
thức của thị trường cạnh tranh và đầy biến động. Mặt khác, hoạt động của NHTM
có liên quan đến hầu hết các lĩnh vực khác trong nền kinh tế. Vì vậy, phân tích tình
hình tài chính của Ngân hàng thương mại thơng qua các báo cáo tài chính có ý
nghĩa rất quan trọng khơng những đối với chủ ngân hàng mà cịn đối với nhiều đối
tượng khác như các nhà đầu tư, ngân hàng khác, nhà cung cấp, khách hàng và các
cơ quan hữu quan... Mỗi đối tượng quan tâm tới tình hình tài chính của ngân hàng
trên các góc độ khác nhau, thơng tin về tình hình tài chính giúp các nhà quản trị
đánh giá khách quan về sức mạnh tài chính của ngân hàng mình, khả năng sinh lời

và triển vọng phát triển trong tương lai; ngồi ra, thơng tin cung cấp cho các đối
tượng khác bên ngoài ngân hàng giúp họ lựa chọn và ra các quyết định đầu tư có
hiệu quả nhất.
Hơn nữa, trong q trình mở cửa, hội nhập với thị trường tài chính quốc tế,
các NHTM trong nước cần phải mở rộng thương hiệu và thị phần ra nước ngoài
buộc các NHTM phải thực hiện quản trị hoạt động ngân hàng theo thơng lệ quốc tế,
trong đó việc phân tích hoạt động tài chính có ý nghĩa thiết thực nhằm nâng cao
hiệu quả hoạt động và sức cạnh tranh trên thị trường tài chính.
Từ khi thành lập đến nay, Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thơn
Việt Nam ln quan tâm đến việc phân tích báo cáo tài chính tuy nhiên chưa đáp
ứng được yêu cầu quản trị và nhu cầu cung cấp thông tin cho các đối tượng. Xuất
phát từ thực trạng phân tích BCTC tại NHNo&PTNT VN, đồng thời xác định được
tầm quan trọng của việc phân tích BCTC đối với hoạt động của Ngân hàng nói riêng
và hệ thống ngân hàng nói chung, đề tài iiGiai pháp nâng cao chất lượng phân
tích báo cáo tài chính tại Ngân hàng Nơng nghiệp và phát triển nông thôn Việt
Nam'” được lựa chọn nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu


2

- Nghiên cứu lý luận chung về phân tích báo cáo tài chính NHTM.
- Nghiên cứu, đánh giá thực trạng phân tích báo cáo tài chính tại Agribank, để
thấy đuợc những tồn tại của hoạt động này và nguyên nhân của các tồn tại. Từ đó,
đua ra các định huớng và giải pháp nhằm nâng cao chất luợng phân tích BCTC tại
Agribank, phục vụ tốt nhất cho công tác quản trị điều hành của Ngân hàng, cũng
nhu hoạt động đầu tu của các Nhà đầu tu.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1 Đối tượng
Đối tuợng nghiên cứu của luận văn: tập trung nghiên cứu và phân tích báo

cáo tài chính về quy mơ, cơ cấu nguồn vốn, tài sản, hiệu quả sử dụng tài sản, những
rủi ro hiện hữu, tiềm ẩn của ngân hàng.
3.2 Phạm vi nghiên cứu
Công tác phân tích báo cáo tài chính tại Ngân hàng Nơng nghiệp và Phát
triển nông thôn giai đoạn năm 2008 - 2010.
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phuơng pháp duy vật biện chứng, logic, phuơng pháp
phân
tích và tổng hợp, phuơng pháp thống kê, mơ hình hố, phuơng pháp tiếp cận, hệ
thống.
5. Ket cấu của luận văn: Ngoài phần mở đầu, kết luận, luận văn đuợc kết cấu gồm
3 chuơng sau:
Chương 1: Lý luận cơ bản về phân tích báo cáo tài chính tại ngân hàng
thương mại.
Chương 2 : Thực trạng phân tích báo cáo tài chính tại Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam.
Chương 3: Giải pháp nhằm nâng cao chất lượng phân tích báo cáo tài
chính tại Ngân hàng Nơng nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam.


3

CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Tổng quan về phân tích báo cáo tài chính NHTM
1.1.1. Hoạt động cơ bản của NHTM
1.1.1.1. Khái niệm và hoạt động cơ bản của NHTM
a. Khái niệm NHTM
Để đưa ra được một định nghĩa về Ngân hàng thương mại, người ta thường

phải dựa vào tính chất mục đích hoạt động của nó trên thị trường tài chính và đơi
khi cịn kết hợp tính chất, mục đích và đối tượng hoạt động. Luật ngân hàng của
Pháp, năm 1941 định nghĩa: ngân hàng được coi là những xí nghiệp hay cơ sở nào
hành nghề thường xuyên nhận của cơng chúng dưới hình thức ký thác hay hình thức
khác các số tiền mà họ dùng cho chính họ vào nghiệp vụ chiết khấu, tín dụng hay
dịch vụ tài chính. Hay như luật ngân hàng của Ản Độ 1950, được bổ sung 1959 đã
nêu: ngân hàng là cơ sở nhận các khoản tiền ký thác để cho vay hay tài trợ, đầu tư...
Mặc dù có nhiều cách thể hiện khác nhau, nhưng phân tích, khai thác nội dung của
các định nghĩa đó, người ta dễ dàng nhận thấy các ngân hàng thương mại đều có
chung một tính chất, đó là: việc nhận tiền ký thác, tiền gửi khơng kỳ hạn và có kỳ
hạn để sử dụng vào các nghiệp vụ cho vay, chiết khấu và các dịch vụ kinh doanh
khác của chính ngân hàng.
Ở Việt Nam, cùng với quá trình đổi mới và hội nhập, hệ thống ngân hàng
thương mại Việt Nam đã có nhiều thay đổi quan trọng. Để đáp ứng yêu cầu của thị
trường, tại kỳ họp thứ 7, Quốc hội khố XII vừa thơng qua Luật các Tổ chức tín
dụng 2010 thay thế Luật các Tổ chức tín dụng 1997. Theo đó Ngân hàng được định
nghĩa iiNgan hàng là loại hình tổ chức tín dụng có thể được thực hiện tất cả các
hoạt động ngân hàng theo quy định của Luật này. Theo tính chất và mục tiêu hoạt
động, các loại hình ngân hàng bao gồm ngân hàng thương mại, ngân hàng chính


4

sách, ngân hàng hợp tác xá’” và iiNgan hàng thương mại là loại hình ngân hàng
được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác
theo quy định của Luật này nhằm mục tiêu lợi nhuận””. Trong đó định nghĩa hoạt
động ngân hàng: “Hoạt động ngân hàng là việc kinh doanh, cung ứng thường xuyên
một hoặc một số các nghiệp vụ sau đây: Nhận tiền gửi; Cấp tín dụng; Cung ứng
dịch vụ thanh tốn qua tài khoản””.
b. Hoạt động cơ bản của NHTM

Các hoạt động chủ yếu của NHTM bao gồm: Hoạt động huy động vốn, hoạt
động tín dụng, hoạt động dịch vụ thanh toán, hoạt động ngân quỹ và các hoạt động
khác nhu: góp vốn, mua cổ phần, kinh doanh vàng và ngoại hối, kinh doanh bất
động sản, kinh doanh dịch vụ và bảo hiểm, nghiệp vụ uỷ thác và đại lý, dịch vụ tu
vấn và các dịch vụ khác liên quan đến hoạt động NH.
N Hoạt động huy động vốn:
NHTM đuợc huy động vốn duới các hình thức chủ yếu nhận tiền gửi có kỳ
hạn
và khơng kỳ hạn của tổ chức, cá nhân và các TCTD; phát hành chứng chỉ tiền gửi,
trái
phiếu và giấy tờ có giá (GTCG) khác; vay vốn của các TCTD khác tong nuớc và
nuớc
ngoài; vay vốn ngắn hạn của NHNN; các hình thức huy động vốn khác theo quy
định của NHNN.
N Hoạt động tín dụng:
Phần lớn nguồn vốn của NHTM đuợc sử dụng để cho vay. Có nhiều loại cho
vay khác nhau tuỳ theo cách phân chia nhu: phân chia theo thời hạn cho vay, theo
mục đích sử dụng tiền vay, đối tuợng vay, theo hình thức đảm bảo vốn vay, theo
phuơng pháp hồn trả vốn vay... Thơng thuờng, nguời ta phân chia các khoản vay
theo thời hạn của chúng: cho vay ngắn hạn (duới 1 năm), cho vay trung hạn (1-5
năm) và cho vay dài hạn (trên 5 năm). Cho vay ngắn hạn nhằm đáp ứng nhu cầu
vốn cho sản xuất kinh doanh, dịch vụ và đời sống. Cho vay trung, dài hạn để thực
hiện những dự án đầu tu phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và đời sống.
N Hoạt động dịch vụ thanh toán và ngân quỹ:
Để thực hiện đuợc các dịch vụ thanh tốn giữa các doanh nghiệp thơng qua
NH, NHTM đuợc mở tài khoản cho khách hàng trong và ngoài nuớc. Để thực hiện


5


thanh tốn giữa các NH với nhau thơng qua NHNN, NHTM phải mở tài khoản tiền
gửi tại NHNN nơi NHTM đặt trụ sở chính và duy trì tại đó số du tiền gửi dự trữ bắt
buộc theo qui định. Ngoài ra, chi nhánh của NHTM đuợc mở tài khoản tiền gửi tại
chi nhánh NHNN tỉnh, thành phố nơi đặt trụ sở của chi nhánh. Hoạt động dịch vụ
thanh toán và ngân quỹ của NHTM bao gồm các hoạt động: cung cấp các phuơng
tiện thanh toán; thực hiện các dịch vụ thanh toán trong nuớc và quốc tế cho khách
hàng; thực hiện dịch vụ thu hộ và chi hộ; thực hiện dịch vụ thu và phát tiền mặt cho
khách hàng; tổ chức hệ thống thanh toán nội bộ và tham gia hệ thống thanh tốn
liên NH trong nuớc;
S Ngồi các hoạt động chính nêu trên, NHTM cịn có thể thực hiện một số
hoạt động khác, bao gồm:
- Góp vốn và mua cổ phần: NHTM đuợc dùng vốn điều lệ và quỹ dự trữ để
góp vốn, mua cổ phần của các doanh nghiệp và các TCTD khác trong nuớc theo
quy định của pháp luật. Ngồi ra, NHTM cịn đuợc góp vốn, mua cổ phần và liên
doanh với NH nuớc ngoài để thành lập NH liên doanh.
- Tham gia thị trường tiền tệ: NHTM đuợc tham gia thị truờng tiền tệ theo
quy
định của NHNN, thơng qua các hình thức mua bán các cơng cụ của thị truờng tiền
tệ.
- Kinh doanh ngoại hối: NHTM đuợc phép trực tiếp kinh doanh hoặc thành
lập công ty trực thuộc để kinh doanh ngoại hối và vàng trên thị truờng trong nuớc
và thị truờng quốc tế.
- Ủy thác và nhận ủy thác: NHTM đuợc ủy thác, nhận ủy thác làm đại lý
trong
các lĩnh vực liên quan đến hoạt động NH, kể cả việc quản lý tài sản, vốn đầu tu của
tổ
chức, cá nhân trong và ngoài nuớc theo hợp đồng ủy thác, đại lý.
- Cung ứng dịch vụ bảo hiểm: NHTM đuợc cung ứng dịch vụ bảo hiểm,
đuợc thành lập công ty trực thuộc hoặc liên doanh để kinh doanh bảo hiểm theo qui
định của pháp luật.

- Tư vấn tài chính: NHTM đuợc cung ứng các dịch vụ tu vấn tài chính, tiền
tệ cho khách hàng duới hình thức tu vấn trực tiếp hoặc thành lập công ty tu vấn trực
thuộc NH.
- Bảo quản vật quý giá: NHTM đuợc thực hiện các dịch vụ bảo quản vật


6

quý, GTCG, cho thuê tủ két, cầm đồ và các dịch vụ khác có liên quan theo qui định
của pháp luật.

1.1.1.2. Đặc điểm của NHTM ảnh hưởng đến phân tích báo cáo tài chính
Ngân hàng thương mại (NHTM) là DN kinh doanh tiền tệ, có những đặc thù
riêng trong hoạt động kinh tế - tài chính. Cũng giống như các DN phi tài chính, các
NHTM ln phải đối đầu với những thách thức của thị trường cạnh tranh và đầy
biến động. Hơn nữa, kinh doanh tiền tệ là loại hình kinh doanh đặc biệt, có liên
quan đến hầu hết các lĩnh vực khác trong nền kinh tế. Vì vậy, phân tích tài chính đối
với NHTM ngồi những nét chung nhất của phân tích tài chính DN thơng thường
cịn có những điểm rất khác biệt cần quan tâm nghiên cứu.
- Vốn và tiền vừa là phương tiện, vừa là mục đích kinh doanh nhưng đồng
thời cũng là đối tượng kinh doanh của NHTM. Và chính đặc điểm này sẽ ảnh hưởng
lên tất cả các nội dung phân tích của NHTM.
- NHTM kinh doanh chủ yếu bằng vốn của người khác. Vốn tự có của
NHTM chiếm một tỷ lệ rất thấp trong tổng nguồn vốn hoạt động, nên việc kinh
doanh của NHTM luôn gắn liền với một rủi ro mà ngân hàng buộc phải chấp nhận
với một mức độ mạo hiểm nhất định. Do đó, việc tính tốn các chỉ tiêu phân tích
liên quan đến vốn tự có của NHTM được chú trọng và phức tạp hơn. NHTM tính
tốn chỉ tiêu an toàn vốn CAR.
- Trong hoạt động kinh doanh hàng ngày của mình, NHTM khơng những
phải bảo đảm nhu cầu thanh tốn, chi trả như mọi loại hình DN khác, mà còn phải

đảm bảo tốt nhu cầu chi trả tiền gửi của khách hàng. Từ đó cho thấy, việc phân tích
khả năng thanh khoản của NHTM có ý nghĩa cực kỳ quan trọng.
- Hoạt động kinh doanh của NHTM liên quan đến nhiều mặt, nhiều lĩnh vực
hoạt động và nhiều đối tượng khách hàng khác nhau. Do đó, tình hình tài chính của
NHTM ảnh hưởng mạnh mẽ đến hoạt động kinh doanh của các DN, tâm lý của
người dân, cũng như của cả nền kinh tế. Chính vì vậy, việc phân tích, đánh giá thực
trạng tài chính của các NHTM khơng chỉ là nhu cầu cấp thiết phục vụ cho hoạt động
quản lý của chính nhà quản trị ngân hàng mà cịn là địi hỏi mang tính bắt buộc của
ngân hàng trung ương...


7

- Hoạt động kinh doanh của NHTM là hoạt động chứa nhiều rủi ro, bởi lẽ nó
tổng hợp tất cả các rủi ro của khách hàng, đồng thời rủi ro trong hoạt động kinh
doanh ngân hàng có thể gây ảnh hưởng lớn cho nền kinh tế hơn bất kỳ rủi ro của
loại hình DN nào vì tính chất lây lan có thể làm rung chuyển tồn bộ hệ thống kinh
tế. Do đó, trong q trình hoạt động các NHTM phải thường xuyên cảnh giác,
nghiên cứu, phân tích, đánh giá, dự báo và có những biện pháp phịng ngừa từ xa có
hiệu quả. Ngồi ra, điều này cũng địi hỏi ngân hàng tự đánh giá được khả năng chịu
đựng rủi ro của mình. Do đó, việc phân tích rủi ro của NHTM chiếm một vị trí quan
trọng trong phân tích BCTC NHTM, trong khi đó ở doanh nghiệp, phần phân tích
này tương đối đơn giản và không phải là phần phân tích trọng yếu.
- Hoạt động kinh doanh của NHTM diễn tiến liên tục trong mỗi loại hình
nghiệp vụ và các sản phẩm của NHTM có mối liên hệ với nhau rất chặt chẽ. Điều
này sẽ gây khó khăn trong việc tách riêng từng mặt hoạt động của ngân hàng để
phân tích kết quả tài chính.

1.1.2.Phân tích báo cáo tài chính
1.1.2.1. Khái niệm và ý nghĩa của phân tích báo cáo tài chính

a. Khái niệm phân tích báo cáo tài chính
Phân tích báo cáo tài chính là q trình xem xét, kiểm tra, đối chiếu và so
sánh số liệu về tài chính trong kỳ hiện tại với các kỳ kinh doanh đã qua. Thơng qua
việc phân tích báo cáo tài chính sẽ cung cấp cho người sử dụng thơng tin có thể
đánh giá tiềm năng, hiệu quả kinh doanh cũng như những rủi ro về tài chính trong
tương lai của ngân hàng.
b. Ý nghĩa của phân tích báo cáo tài chính
Kết quả phân tích báo cáo tài chính giúp những người sử dụng thơng tin hiểu
được tình hình tài chính của NH, từ đó có cơ sở để đưa ra các quyết định quản trị
điều hành phù hợp.
Các đối tượng sử dụng thơng tin tài chính khác nhau sẽ đưa ra các quyết định
với mục đích khác nhau. Vì vậy, phân tích hoạt động tài chính đối với mỗi đối
tượng sẽ đáp ứng các mục tiêu khác nhau và có tác dụng khác nhau. Cụ thể:
V Phân tích báo cáo tài chính đối với nhà quản lý Ngân hàng:


8

Là người trực tiếp quản lý, điều hành NH, nhà quản lý hiểu rõ nhất tài chính
NH, do đó họ có nhiều thơng tin phục vụ cho việc phân tích. Phân tích báo cáo tài
chính NH đối với nhà quản lý nhằm đáp ứng những mục tiêu sau:
- Tạo ra những chu kỳ đều đặn để đánh giá hoạt động quản lý trong giai
đoạn
đã qua, việc thực hiện cân bằng tài chính, khả năng sinh lời, khả năng thanh tốn và
rủi ro tài chính trong hoạt động của NH...;
- Đảm bảo cho các quyết định của Ban giám đốc phù hợp với tình hình thực
tế của NH, như quyết định về đầu tư, tài trợ, phân phối lợi nhuận...;
- Cung cấp thơng tin cơ sở cho những dự đốn tài chính;
- Căn cứ để kiểm tra, kiểm sốt hoạt động, quản lý trong NH.
- Phân tích báo cáo tài chính làm rõ điều quan trọng của dự đốn tài chính,

mà dự đoán là nền tảng của hoạt động quản lý, làm sáng tỏ, khơng chỉ chính sách tài
chính mà cịn làm rõ các chính sách chung trong NH.
S Phân tích báo cáo tài chính đối với các nhà đầu tư:
Các nhà đầu tư là những người giao vốn của mình cho NH quản lý sử dụng,
được hưởng lợi và cũng chịu rủi ro. Đó là những cổ đơng, các cá nhân hoặc các đơn
vị, NH khác. Các đối tượng này quan tâm trực tiếp đến những tính tốn về giá trị
của NH. Thu nhập của các nhà đầu tư là tiền lời được chia và thặng dư giá trị của
vốn. Hai yếu tố này phần lớn chịu ảnh hưởng của lợi nhuận thu được của NH.
Phân tích báo cáo tài chính đối với nhà đầu tư là để đánh giá NH và ước đoán
giá trị cổ phiếu, dựa vào việc nghiên cứu các báo cáo tài chính, khả năng sinh lời,
phân tích rủi ro trong kinh doanh...
S Phân tích báo cáo tài chính đối với các cơ quan quản lý của Nhà Nước
Các cơ quan quản lý cần các thông tin từ phân tích báo cáo tài chính để kiểm
tra tình hình tài chính, kiểm tra tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và
xây dựng các kế hoạch quản lý vĩ mơ.
S Phân tích báo cáo tài chính đối với những người hưởng lương trong NH
Người hưởng lương trong NH là người lao động của NH, có nguồn thu nhập
chính từ tiền lương được trả. Bên cạnh thu nhập từ tiền lương, một số lao động cịn
có một phần vốn góp nhất định trong NH. Vì vậy, ngồi phần thu nhập từ tiền lương


9

được trả họ cịn có tiền lời được chia. Cả hai khoản thu nhập này phụ thuộc vào kết
quả hoạt động sản xuất - kinh doanh của NH. Do vậy, phân tích tình hình tài chính
giúp họ định hướng việc làm ổn định và yên tâm dốc sức vào hoạt động sản xuất kinh doanh của NH tuỳ theo công việc được phân công.
Từ những vấn đề nêu trên, cho thấy: Phân tích báo cáo tài chính NH là cơng
cụ hữu ích được dùng để xác định giá trị kinh tế, để đánh giá mặt mạnh, mặt yếu
của NH, tìm ra nguyên nhân khách quan và chủ quan, giúp cho từng đối tượng lựa
chọn và đưa ra được những quyết định phù hợp với mục đích mà họ quan tâm.


1.1.2.2.Hệ thống báo cáo tài chính
Báo cáo tài chính là bản báo cáo tổng hợp về tình hình hoạt động của một
doanh nghiệp. “Báo cáo tài chính là hệ thống báo cáo được lập theo chuẩn mực và
chế độ kế toán hiện hành phản ánh các thông tin kinh tế, tài chính chủ yếu của
doanh nghiệp”. Theo đó, BCTC chứa đựng những thơng tin tổng hợp nhất về tình
hình tài sản, nguồn vốn chủ sở hữu và công nợ cũng như tình hình tài chính, kết quả
kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp.
Các ngân hàng thương mại với đặc thù hoạt động kinh doanh đặc biệt và yêu
cầu kiểm soát chặt chẽ hơn từ phía Nhà nước nên việc lập báo cáo tài chính theo
thơng lệ của các doanh nghiệp cịn phải thực hiện theo quy định riêng của NHNN.
Do vây Thống đốc NHNN Việt Nam đã có Quyết định số 16/2007/QĐ-NHNN ngày
18/4/2007 về việc ban hành Chế độ báo cáo tài chính đối với các tổ chức tín dụng,
trong đó có quy định “Báo cáo tài chính của các TCTD là các báo cáo được lập theo
các chuẩn mực kế toán Việt Nam và chế độ kế toán hiện hành để phản ánh các
thơng tin kinh tế, tài chính chủ yếu của TCTD”.
Hệ thống báo cáo tài chính ngân hàng thương mại
Báo cáo tài chính ngân hàng là hệ thống thơng tin kế tốn trong đó trình bày
các chỉ tiêu kinh tế, tài chính chủ yếu của ngân hàng theo chuẩn mực, chế độ báo
cáo hiện hành.
Theo chuẩn mực kế toán quốc tế, BCTC của NHTM và các tổ chức tài chính
tương tự bao gồm các loại báo cáo Bảng tổng kết tài sản; Báo cáo thu nhập; Báo cáo
thay đổi vốn chủ sở hữu; Báo cáo lưu chuyển tiền tệ; Các chế độ kế toán và các


10

thuyết minh. Ngoài ra theo quy định của NHNN và Bộ tài chính quy định, BCTC
của NHTM cịn bao gồm Bảng cân đối kế toán; Báo cáo kết quả kinh doanh; Báo
cáo luu chuyển tiền tệ; Thuyết minh báo cáo tài chính.

Nhu vậy, so với thơng lệ quốc tế, hiện nay các NHTM Việt Nam không phải
lập báo cáo thay đổi vốn chủ sở hữu, tuy nhiên theo VAS 21, yêu cầu các doanh
nghiệp trình bày những biến động trong nguồn vốn chủ sở hữu trong thuyết minh
BCTC.
V Bảng cân đối kế toán ngân hàng thương mại
Bảng cân đối kế tốn NHTM cần tập hợp các tài sản có và nợ theo tính chất
và liệt kê các khoản này theo thứ tự phản ánh tính thanh khoản. Bảng CĐKT cần tập
hợp các tài sản có và nợ theo tính chất ln đảm bảo tính cân đối kế tốn TƠNG
TÀI SẢN = TÔNG NGUỒN VỐN, và các khoản mục thuộc tài sản (hoặc nguồn
vốn) đều đuợc sắp xếp theo thứ tự phản ánh tính thanh khoản giảm dần.
Bảng cân đối kế tốn NHTM cho biết các thơng tin tổng hợp và trọng yếu
nhu: tổng tài sản, tổng du nợ, tổng huy động, các khoản tiền gửi tại TCTD khác, các
khoản đầu tu, nguồn vốn chủ sở hữu, lợi nhuận... của một NHTM tại một thời điểm
nhất định. Trên cơ sở các số liệu có đuợc từ bảng CĐKT, nguời đọc có thể phân
tích đuợc tổng qt tình hình hoạt động tại thời điểm báo cáo của NHTM, quy mô,
các mảng hoạt động chính hay mức độ rủi ro trong q trình hoạt động kinh doanh.
Theo chuẩn mực VAS 21 và VAS 22 bảng cân đối phải thể hiện tối thiểu các
thông tin sau:
* Khoản mục tài sản: tiền mặt, vàng bạc, đá quý; tiền gửi tại NHNN (NH
trung uơng); tín phiếu Kho bạc và các chứng chỉ có giá khác dùng tái chiết khấu với
NHNN; trái phiếu Chính phủ và các chứng khốn khác đuợc nắm giữ với mục đích
thuơng mại; tiền gửi tại các ngân hàng khác, cho vay và ứng truớc cho các TCTD
và các tổ chức tài chính tuơng tự khác; tiền gửi khác trên thị truờng tiền tệ; Cho vay
và ứng truớc cho khách hàng; Chứng khoán đầu tu; Góp vốn đầu tu.
* Khoản mục nợ phải trả: Tiền gửi của các ngân hàng và các tổ chức tuơng
tự khác; tiền gửi từ thị truờng tiền tệ khác; tiền gửi của khách hàng; chứng chỉ tiền
gửi; kỳ phiếu, trái phiếu và các chứng chỉ nhận nợ; các nguồn vốn vay khác.


11


Quyết định 16/2007/QĐ-NHNN ngày 18/4/2007 ban hành Chế độ BCTC đối
với các tổ chức tín dụng ngồi quy định về mẫu Bảng cân đối kế tốn số B02/TCTD
cịn quy định chi tiết một số khoản mục như chứng khoán đầu tư (phân loại chứng
khoán đầu tư sẵn sàng để bán và chứng khoán đầu tư giữ đến ngày đáo hạn), góp
vốn đầu tư (chi tiết đầu tư vào cơng ty con, vốn góp liên doanh, đầu tư vào cơng ty
liên kết và đầu tư dài hạn khác), tài sản cố định (chi tiết tài sản cố định hữu hình, tài
sản cố định thuê tài chính và tài sản cố định vơ hình)...
S Báo cáo kết quả kinh doanh ngân hàng thương mại
Ngân hàng trình bày báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trong đó thu nhập
và chi phí được nhóm theo bản chất.
Báo cáo thu nhập chi phí là một BCTC phản ánh tóm lược các khoản doanh
thu, chi phí và kết quả kinh doanh của NHTM trong một thời kỳ nhất định (tháng,
quý, năm). Trên BCTNCP, các khoản thu nhập, chi phí được nhóm theo bản chất
(thu nhập lãi, chi phí lãi; thu nhập ngồi lãi, chi phí ngồi lãi...) và trình bày riêng
rẽ các khoản thu nhập, chi phí chính của ngân hàng. Báo cáo thu nhập chi phí có 2
cột số liệu (kỳ này, kỳ trước) giúp người đọc có thể so sánh số liệu hiện tại với kỳ
kinh doanh trước, từ đó có thể đánh giá hiệu quả kinh doanh trực quan hơn.
Theo chuẩn mực VAS 22 thì BCTNCP của NHTM phải trình bày tối thiểu
các khoản mục thu nhập, chi phí:
- Thu nhập lãi và các khoản thu nhập tương tự; lãi được chia từ góp vốn và
mua cổ phần; thu phí hoạt động dịch vụ; thu nhập từ hoạt động khác;
- Chi phí lãi và các chi phí tương tự; phí và chi phí hoa hồng; tổn thất khoản
cho vay và ứng trước; chi phí quản lý; chi phí hoạt động khác;
- Các khoản cơng vào thu nhập hoặc chi phí: lãi hoặc lỗ thuần từ kinh doanh
chứng khoán kinh doanh; lãi hoặc lỗ thuần từ kinh doanh chứng khoán đầu tư; lãi
hoặc lỗ thuần hoạt động kinh doanh ngoại hối;
Như vậy, theo VAS 22, các loại thu nhập, chi phí chủ yếu phát sinh từ hoạt
động của NHTM được trình bày theo các chỉ tiêu riêng biệt, ngoại trừ các khoản lãi
lỗ từ thanh lý chứng khoán kinh doanh, đầu tư và hoạt động kinh doanh ngoại hối

được trình bày trên cơ sở thuần.


12

Theo QĐ 16, BCTNCP được trình bày theo mẫu B03/TCTD, trên cơ sở tuân
thủ chuẩn mực VAS 22 của BTC, trong đó có tính tốn đến các chỉ tiêu như thu
nhập lãi thuần (chênh lệch giữa thu nhập lãi và chi phí lãi), lãi/lỗ thuần từ hoạt động
dịch vụ (chênh lệch giữa thu nhập từ hoạt động dịch vụ và chi phí hoạt động dịch
vụ), chi phí dự phịng rủi ro tín dụng...
V Báo cáo lưu chuyển tiền tệ ngân hàng thương mại
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh việc hình
thành và sử dụng lượng tiền phát sinh trong kỳ báo cáo của NHTM. BCLCTT của
NHTM được trình bày dựa trên chuẩn mực VAS 24 Báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
Theo đó, BCLCTT cung cấp thông tin giúp người sử dụng đánh giá các thay đổi
trong tài sản thuần, cơ cấu tài chính, khả năng chuyển đổi của tài sản thành tiền, khả
năng thanh toán và khả năng của NH trong việc tạo ra các luồng tiền trong quá trình
hoạt động.
Báo cáo LCTT cung cấp thông tin liên quan đến ba hoạt động chính tạo ra và
sử dụng tiền là hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động đầu tư và hoạt động tài
chính:
- Dịng tiền từ hoạt động kinh doanh: là dòng tiền ra và vào trực tiếp liên
quan đến thu nhập từ hoạt động kinh doanh. Đây là chỉ số căn bản về mức độ tạo ra
tiền mặt từ hoạt động thông thường của ngân hàng, trả cổ tức và đầu tư mà không
cần huy động đến các nguồn tài chính đặc biệt khác từ bên ngồi.
- Dịng tiền từ hoạt động đầu tư: là dòng tiền ra và vào liên quan đến việc
mua và thanh lý các tài sản dài hạn và các khoản đầu tư khác khơng tính trong các
khoản tương đương tiền. Đây là chỉ số về chi phí cho các nguồn lực nhằm tạo ra thu
nhập và các dòng tiền trong tương lai.
- Dòng tiền từ hoạt động tài chính: bao gồm dịng tiền ra và vào liên quan

đến nghiệp vụ tiền tệ với các chủ thể ngoài doanh nghiệp (từ các chủ sở hữu và chủ
nợ) tài trợ cho ngân hàng và các hoạt động của ngân hàng. Đây là chỉ số chủ yếu
trong dự đoán yêu cầu về tiền trong tương lai của những người cung cấp vốn cho
NH.
Báo cáo LCTT có thể được lập theo phương pháp trực tiếp hoặc gián tiếp.
Phương pháp trực tiếp căn cứ vào các khoản thực thu và thực chi tiền mặt từ các
hoạt động kinh doanh. Phương pháp gián tiếp xác định luồng tiền từ hoạt động kinh


13

doanh trên cơ sở lấy tổng lợi nhuận trước thuế và điều chỉnh ảnh hưởng của giao
dịch phi tiền tệ, dự thu, dự chi, thu nhập chi phí liên quan đến hoạt động đầu tư và
tài chính...
S Thuyết minh báo cáo tài chính ngân hàng thương mại
Thuyết minh BCTC NHTM là báo cáo nhằm thuyết minh và giải trình bằng
lời, bằng số liệu một số chỉ tiêu kinh tế- tài chính chưa được thể hiện trên các BCTC
khác. Thuyết minh BCTC là sự cụ thể hóa, chi tiết hóa các khoản mục trọng yếu
trên bảng CĐKT, TNCP, giúp cho người đọc BCTC hiểu được bản chất cũng như lý
do biến động các khoản mục, từ đó đánh giá chính xác và thấu đáo các mặt hoạt
động của NHTM.
Bản thuyết minh BCTC cần đưa ra những thông tin sau:
- Đưa ra thông tin về cơ sở dùng để lập BCTC và các chính sách kế tốn cụ
thể được chọn và áp dụng đối với các giao dịch và các sự kiện quan trọng;
- Trình bày các thơng tin theo quy định của các chuẩn mực kế tốn mà chưa
được trình bày trong các BCTC khác;
- Cung cấp thông tin bổ sung chưa được trình bày trong các BCTC khác,
nhưng lại cần thiết cho việc trình bày trung thực và hợp lý;
Theo chuẩn mực VAS 21 và VAS 22, bản thuyết minh BCTC thường được
trình bày theo thứ tự sau và cần duy trì nhất quán nhằm giúp cho người sử dụng

hiểu được BCTC và có thể so sánh với BCTC của NHTM khác:
- Tuyên bố về việc tuân thủ các chuẩn mực và chế độ kế tốn Việt Nam
- Giải trình về chính sách kế tốn được áp dụng tại NHTM: nguyên tắc và
phương pháp khấu hao TSCĐ, nguyên tắc và phương pháp tính giá chứng khốn...
- Các thơng tin bổ sung cho các khoản mục trình bày trong mỗi BCTC theo
thứ
tự trình bày mỗi khoản mục hàng dọc và mỗi báo cáo tài chính: Thơng tin chi tiết về
từng nhóm TSCĐ, chi tiết các khoản đầu tư chứng khoán, chi tiết cho vay khách
hàng...
- Các thông tin khác như các khoản nợ tiềm tàng, các cam kết và những
thông tin tài chính khác; các thơng tin phi tài chính (thu nhập cán bộ nhân viên,
nghĩa vụ với NSNN.)


14

Ngoài ra, QĐ 16/2007/QĐ-NHNN quy định mẫu số B05/TCTD về trình bày
bản thuyết minh BCTC, trong đó quy định bổ sung thơng tin về rủi ro tài chính: rủi
ro lãi suất, rủi ro tiền tệ, rủi ro thanh khoản, rủi ro khác.
Với ý nghĩa cung cấp thông tin chi tiết hơn cho các BCTC khác, trình bày
thơng tin về chính sách tài chính, thơng tin về rủi ro... bản thuyết minh BCTC là cơ
sở để nhà phân tích đua ra các lập luận cụ thể và xác thực hơn, thực hiện phân tích
về rủi ro trong hoạt động kinh doanh NHTM.

1.2. Các phương pháp phân tích báo cáo tài chính NHTM
1.2.1.Phươngpháp so sánh
So sánh là phuơng pháp đuợc sử dụng rộng rãi, phổ biến trong phân tích kinh
tế nói chung và phân tích tài chính nói riêng. Mục đích của so sánh là làm rõ sự
khác biệt hay những đặc trung riêng có của đối tuợng nghiên cứu; từ đó, giúp cho
các đối tuợng quan tâm có căn cứ để đề ra quyết định lựa chọn. Khi sử dụng

phuơng pháp so sánh, các nhà phân tích cần chú ý một số vấn đề sau đây:
So sánh với mục tiêu đánh giá:
- Điều kiện so sánh được của chỉ tiêu:
Chỉ tiêu nghiên cứu muốn so sánh đuợc phải đảm bảo thống nhất về nội dung
kinh tế, thống nhất về phuơng pháp tính tốn, thống nhất về thời gian và đơn vị đo
luờng.
- Gốc so sánh:
Gốc so sánh đuợc lựa chọn có thể là gốc về không gian hay thời gian, tuỳ
thuộc vào mục đích phân tích. Về khơng gian, có thể so sánh đơn vị này với đơn vị
khác, bộ phận này với bộ phận khác, khu vực này với khu vực khác... Việc so sánh
về không gian thuờng đuợc sử dụng khi cần xác định vị trí hiện tại của doanh
nghiệp so với đối thủ cạnh tranh, so với số bình quân ngành, bình quân khu vực...
Cần luu ý rằng, khi so sánh về mặt không gian, điểm gốc và điểm phân tích có thể
đổi chỗ cho nhau mà khơng ảnh huởng đến kết luận phân tích. về thời gian, gốc so
sánh đuợc lựa chọn là các kỳ đã qua (kỳ truớc, năm truớc) hay kế hoạch, dự tốn.
Cụ thể:
• Khi xác định xu huớng và tốc độ phát triển của chỉ tiêu phân tích, gốc so
sánh đuợc xác định là trị số của chỉ tiêu phân tích ở kỳ truớc hoặc hàng loạt kỳ


15

trước (năm trước). Lúc này sẽ so sánh trị số chỉ tiêu giữa kỳ phân tích với trị số chỉ
tiêu ở các kỳ gốc khác nhau;
• Khi đánh giá tình hình thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ đặt ra, gốc so sánh là
trị số kế hoạch của chỉ tiêu phân tích. Khi đó, tiến hành so sánh giữa trị số thực tế
với trị số kế hoạch của chỉ tiêu nghiên cứu.
- Các dạng so sánh:
Các dạng so sánh thường được sử dụng trong phân tích là so sánh bằng số
tuyệt đối, so sánh bằng số tương đối và so sánh với số bình qn.

• So sánh bằng số tuyệt đối: phản ánh qui mô của chỉ tiêu nghiên cứu nên
khi so sánh bằng số tuyệt đối, các nhà phân tích sẽ thấy rõ được sự biến động về qui
mô của chỉ tiêu nghiên cứu giữa kỳ (điểm) phân tích với kỳ (điểm) gốc.
• So sánh bằng số tương đối: Khác với số tuyệt đối, khi so sánh bằng số
tương đối, các nhà quản lý sẽ nắm được kết cấu, mối quan hệ, tốc độ phát triển, mức
độ phổ biến và xu hướng biến động của các chỉ tiêu kinh tế. Trong phân tích tài
chính, các nhà phân tích thường sử dụng các loại số tương đối sau:
Số tương đối động thái: Dùng để phản ánh nhịp độ biến động hay tốc độ
tăng trưởng của chỉ tiêu và thường dùng dưới dạng số tương đối định gốc [cố định
kỳ gốc: y/y0 (i = 1, n)] và số tương đối liên hoàn [thay đổi kỳ gốc: y (i+1)∕yi (i = 1, n)].
Số tương đối kế hoạch: Số tương đối kế hoạch phản ánh mức độ, nhiệm vụ
mà doanh nghiệp cần phải thực hiện trong kỳ trên một số chỉ tiêu nhất định.
Số tương đối phản ánh mức độ thực hiện: Dùng để đánh giá mức độ thực
hiện trong kỳ của doanh nghiệp đạt bao nhiêu phần so với gốc. Số tương đối phản
ánh mức độ thực hiện có thể sử dụng dưới chỉ số hay tỷ lệ và được tính như sau:
Chỉ số (tỷ lệ %) thực
Trị số chỉ tiêu thực hiện
100
...
;
%
hiện so với gốc của chỉ tiêu =
Trị số chỉ tiêu gốc
nghiên cứu
So sánh với số bình quân: Khác với việc so sánh bằng số tuyệt đối và số
tương đối, so sánh bằng số bình quân sẽ cho thấy mức độ mà đơn vị đạt được so với
bình quân chung của tổng thể, của ngành, của khu vực. Qua đó, các nhà quản lý xác
định được vị trí hiện tại của doanh nghiệp (tiên tiến, trung bình, yếu kém).



16

1.2.2. Phươngpháp tỷ số
Là phương pháp trong đó các tỷ số được sử dụng để phân tích. Mỗi tỷ số
được thiết lập bởi chỉ tiêu này so với chỉ tiêu khác. Phương pháp tỷ số cho phép
chúng ta phân tích đầy đủ các khuynh hướng, vì một dấu hiệu có thể kết luận thông
qua quan sát số lớn các hiện tượng đơn lẻ. Phương pháp này có tính hiện thực cao,
các điều kiện áp dụng ngày càng được bổ sung và hồn thiện, bởi:
- Nguồn thơng tin kế tốn được cải tiến và được cung cấp đầy đủ hơn. Đó là cơ
sở để hình thành những tỷ lệ tham chiếu cho việc đánh giá một tỷ số hay một nhóm tỷ
số;
- Áp dụng cơng nghệ tin học cho phép tích luỹ dữ liệu và thúc đẩy nhanh q
trình tính tốn hàng loạt các tỷ số;
- Phương pháp phân tích này giúp các nhà phân tích khai thác có hiệu quả
những số liệu và phân tích một cách có hệ thống hàng loạt tỷ số theo chuỗi thời gian
liên tục, theo từng giai đoạn;
- Phương pháp này bao giờ cũng được sử dụng cùng với phương pháp so sánh.
Phương pháp này có ưu điểm là đơn giản, dễ áp dụng. Nhưng bên cạnh đó tồn tại nhược
điểm: chưa biết được yếu tố so sánh của NH mình với NH khác và với trung bình
ngành.

1.2.3. Phương pháp loại trừ
Loại trừ là một phương pháp nhằm xác định mức độ ảnh hưởng lần lượt từng
nhân tố đến chỉ tiêu phân tích và được thực hiện bằng cách khi xác định sự ảnh
hưởng của nhân tố này thì phải loại trừ ảnh hưởng của nhân tố khác
Có ba cách xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến chỉ tiêu tài
chính: phương pháp số chênh lệch, phương pháp thay thế liên hoàn và phương pháp
liên hệ cân đối.
J Phương pháp số chênh lệch và phương pháp thay thế liên hoàn được sử
dụng để xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến chỉ tiêu phân tích, khi các

nhân tố này có quan hệ với chỉ tiêu phân tích phải được biểu hiện dưới dạng tích số
hoặc thương số, hoặc kết hợp cả tích số và thương số.
Khi sử dụng hai phương pháp này trước hết phải xác định được số lượng các
chỉ tiêu nhân tố ảnh hưởng, mối quan hệ giữa các chỉ tiêu nhân tố với chỉ tiêu phân


17

tích, sắp xếp sự ảnh hưởng từng chỉ tiêu nhân tố đến chỉ tiêu phân tích theo trình tự
nhân tố chủ yếu xếp trước, nhân tố thứ yếu xếp sau, số lượng trước, chất lượng sau.
Trên cơ sở phân tích sự ảnh hưởng và xác định mức độ ảnh hưởng của từng
nhân tố, cần kiến nghị những giải pháp xác thực nhằm không ngừng nâng cao kết
quả hoạt động kinh doanh của NHTM.
S Phương pháp liên hệ cân đối:
Phương pháp này dựa trên cơ sở sự cân bằng về lượng giữa hai mặt của các
yếu tố, trong đó mối quan hệ giữa chỉ tiêu nhân tố và chỉ tiêu phân tích được biểu
hiện dưới dạng tổng số hoặc hiệu số (khác với phương pháp số chênh lệch và
phương pháp thay thế liên hồn biểu hiện dưới dạng tích số hoặc thương số). Do đó,
khi xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến chỉ tiêu phân tích chỉ cần xác
định mức chênh lệch của từng nhân tố giữa hai kỳ.
Phương pháp loại trừ giúp người phân tích đánh giá mức độ ảnh hưởng của
từng nhân tố đến chỉ tiêu phân tích. Trên cơ sở đó giúp nhà quản trị xác định được
nguyên nhân chính dẫn đến sự biến động của chỉ tiêu, từ đó đưa ra các điều chỉnh
phù hợp.

1.2.4.Phươngpháp Mơ hình Dupont
Mơ hình Dupont là phương pháp phân tích một tỷ lệ sơ cấp (phản ánh hiện
tượng) thành tỷ lệ thứ cấp (phản ánh các nhân tố ảnh hưởng). Theo chu trình này,
người ta xây dựng một chuỗi các tỷ lệ có mối quan hệ nhân quả với nhau. Nhờ sự
phân tích mối liên kết giữa các chỉ tiêu mà người ta có thể phát hiện những nhân tố

ảnh hưởng đến chỉ tiêu phân tích theo một trình tự logic chặt chẽ.
Mơ hình Dupont thường được vận dụng trong phân tích tài chính có dạng:
Tỷ suất lợi nhuận

,,...LL

theo tài sản

LN thuần
= L... ʌ— = LL A. χ L J —
Tổng tài sản

LN thuần
Doanh thu thuần

Doanh thu thuần
Tổng tài sản

(1∙1)

Phân tích BCTC dựa vào mơ hình Dupont có ý nghĩa rất lớn đối với quản trị
NHTM. Điều đó giúp cho việc đánh giá hiệu quả kinh doanh một cách sâu sắc và
toàn diện. Đồng thời, đánh giá đầy đủ và khách quan đến những nhân tố ảnh hưởng
đến hiệu quả kinh doanh của NHTM. Từ đó giúp nhà quản trị ngân hàng đưa ra


×