Tải bản đầy đủ (.pdf) (133 trang)

Giải Pháp Hoàn Thiện Hệ Thống Thanh Toán Của Nh Nông Nghiệp&Phát Triển Nông Thông Việt Nam Trong Quá Trình Hội Nhập Kinh Tế Quốc Tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.17 MB, 133 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
--------------------------------------LÊ VĂN DŨNG

LÊ VĂN DŨNG

QUẢN TRỊ KINH DOANH

GIẢI PHÁP HỒN THIỆN HỆ THỐNG THANH TỐN CỦA
NH NƠNG NGHIỆP&PHÁT TRIỂN NƠNG THƠNG VIỆT NAM
TRONG Q TRÌNH HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH
…......................................

KHOÁ 2010

Hà Nội – Tháng 10/2012


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
---------------------------------------

LÊ VĂN DŨNG

GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HỆ THỐNG THANH TỐN CỦA
NH NƠNG NGHIỆP&PHÁT TRIỂN NƠNG THƠNG VIỆT NAM
TRONG Q TRÌNH HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH



NGƯỜI HƯỚNG DẪN
TS. PHẠM THỊ THU HÀ

Hà Nội – Tháng 10/2012


LỜI CAM ĐOAN
Tên tôi là Lê Văn Dũng, học viên lớp Cao học QTKD – Trường Đại học
Bách Khoa Hà Nội - Khố 2010-2012. Tơi xin cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của
riêng tôi, các số liệu, tài liệu, kết quả trong luận văn này là thực tế. Tôi xin chịu trách
nhiệm mọi vấn đề liên quan về nội dung của đề tài này.

Tác giả

Lê Văn Dũng


Luận văn Thạc Sỹ QTKD

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành bản luận văn này, em xin chân thành cảm sự hướng dẫn
tận tình của TS. Phạm Thị Thu Hà trong suốt quá trình viết và hồn thành luận
văn.
Em xin bày tỏ lịng biết ơn tới các thầy cô giáo trong Hội đồng khoa học
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội, Viện đào tạo Sau đại học, Trường Đại học
Bách khoa Hà Nội đã tạo điều kiện và giúp đỡ tác giả hoàn thành luận văn này.
Hà Nội, ngày….tháng…. năm 2012

Học viên

Lê Văn Dũng

Học viên: Lê Văn Dũng – Lớp QTKD2-2010B

1


Luận văn Thạc Sỹ QTKD

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ..............................................................................................................1
MỞ ĐẦU ......................................................................................................................6
CHƯƠNG I CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HỆ THỐNG THANH TOÁN CỦA NGÂN
HÀNG ...........................................................................................................................8
1.1. Thanh toán và các thể thức thanh toán qua ngân hàng ................................8
1.1.1. Thanh toán ........................................................................................................ 8
1.1.2. Hoạt động thanh toán qua ngân hàng......................................................9
1.1.2.1. Ngân hàng– trung gian thanh toán của nền kinh tế...............................................9
1.1.2.2. Thanh tốn khơng dùng tiền mặt .................................................................12
1.1.3. Các thể thức thanh toán qua ngân hàng..................................................17
1.2. Hệ thống thanh toán của các Ngân hàng Việt Nam và vấn đề hội nhập
kinh tế quốc tế.....................................................................................................23
1.2.1. Hệ thống thanh toán của Ngân hàng .............................................................. 23
1.2.1.1. Hệ thống thanh toán nội bộ một Ngân hàng ....................................................... 23
1.2.1.2. Thanh toán khác hệ thống .........................................................................24
1.2.1.3. Hệ thống thanh tốn ứng dụng cơng nghệ cao .............................................28

1.2.2. Hội nhập kinh tế quốc tế và nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động thanh
toán qua ngân hàng ............................................................................................30
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đối với hoạt động thanh toán qua Ngân hàng ....33
1.3.1. Các nhân tố thuộc môi trường kinh tế ...................................................34
1.3.2. Các nhân tố về pháp lý .............................................................................34
1.3.3. Nhân tố tâm lý - xã hội ........................................................................... :35
1.3.4. Nhân tố về cơ sở kỹ thuật - công nghệ ....................................................35
Học viên: Lê Văn Dũng – Lớp QTKD2-2010B

2


Luận văn Thạc Sỹ QTKD

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

1.4.Các chỉ tiêu đánh giá hệ thống thanh toán của ngân hàng............................. 35
1.4.1.

Quy mô lượng giao dịch .......................................................................... 35

1.4.2.

Tốc độ giao dịch ........................................................................................ 36

1.4.3.

Mức độ rủi ro ............................................................................................ 36

1.4.4.


Tính thanh khoản ..................................................................................... 37

1.4.5.

Tính minh bạch......................................................................................... 38

1.4.6.

Mức độ áp dụng CNTT, tự động hóa .................................................... 38

1.5. Kinh nghiệm của một số nước về tổ chức hệ thống thanh toán của Ngân
hàng thương mại.................................................................................................40
1.5.1. Hệ thống thanh toán của một số nước trên thế giới ..............................40
1.5.1.1. Hệ thống thanh toán của Anh ......................................................................40
1.5.1.2. Hệ thống thanh toán của Australia ............................................................42
1.5.2. Bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam...................................................44
CHƯƠNG 2 PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HỆ THỐNG THANH TỐN CỦA
NGÂN HÀNG NƠNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM46
2.1. Khái quát về hệ thống thanh tốn của Ngân hàng Nơng nghiệp và Phát
triển nông thôn Việt Nam ..................................................................................46
2.1.1.1. Trước Pháp lệnh Ngân hàng (1990) ...........................................................46
2.1.1.2. Sau khi có Pháp lệnh Ngân hàng đến nay ...................................................48
2.1.2. Mơ hình tổ chức hoạt động của Ngân hàng NHNo & PTNT Việt Nam49
2.2. Thực trạng hệ thống thanh toán của Ngân hàng No & PTNT Việt Nam..52
2.2.1. Cơ sở pháp lý để tổ chức hệ thống thanh toán qua Ngân hàng ...........52
2.2.2. Thực trạng hệ thống thanh toán của Ngân hàng No & PTNT Việt Nam54
2.2.2.1. Đặc điểm hệ thống thanh toán của Ngân hàng No & PTNT Việt Nam ......54
2.2.2.2. Điều kiện trang thiết bị và trình độ kỹ thuật, nghiệp vụ của cán bộ Ngân
hàng No&PTNT Việt Nam ..................................................................................56

2.2.3. Các hệ thống thanh toán của Ngân hàng No&PTNT Việt Nam ..........57
2.2.3.1. Thanh toán trong nước ...............................................................................57
Học viên: Lê Văn Dũng – Lớp QTKD2-2010B

3


Luận văn Thạc Sỹ QTKD

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

2.2.3.2. Thanh toán quốc tế .....................................................................................73
2.2.4. Các chỉ tiêu đánh giá hệ thống thanh toán của NH NNo&PTNT VN .75
2.2.4.1 Quy mô lượng giao dịch ...............................................................................75
2.2.4.2. Tốc độ giao dịch:.........................................................................................77
2.2.4.3 Mức độ rủi ro: .............................................................................................78
2.2.4.4. Mức độ tin cậy:............................................................................................80
2.2.4.5. Tính thanh khoản ....................................................................................... :81
2.2.4.6. Tính minh bạch:...........................................................................................82
2.2.4.7. Mức độ áp dụng CNTT, tự động hóa....................................................... :82
2.3. Đánh giá những kết quả và hạn chế của hệ thống thanh toán tại Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam ....................................85
2.3.1. Những kết quả ...........................................................................................85
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân .....................................................................86
2.3.2.1. Những hạn chế.............................................................................................86
2.3.2.2. Nguyên nhân dẫn đến những hạn chế trên ..................................................89
CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HỆ THỐNG THANH TỐN
CỦANGÂN HÀNG NƠNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NƠNG THƠN VIỆT
NAM TRONG Q TRÌNH HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ .........................92
3.1. Định hướng phát triển hoạt động thanh toán của Ngân hàng Nông

nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam .......................................................92
3.1.1. Mục tiêu phát triển hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt tại Việt
Nam giai đoạn 2011- 2015, định hướng đến năm 2020 ..................................92
3.1.2 Những cơ hội và thách thức đối với Ngân hàng thương mại Việt Nam
trong quá trình hội nhập....................................................................................93
3.1.3. Những quan điểm cơ bản về hồn thiện và phát triển hệ thống thanh
tốn Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam .................95
3.1.4. Nội dung đổi mới và hoàn thiện hệ thống thanh tốn của Ngân hàng
Nơng nghiệp và Phát triển nơng thơn Việt Nam .............................................96
3.2. Giải pháp hoàn thiện và phát triển hệ thống thanh tốn của Ngân hàng
Nơng nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam ...........................................100
Học viên: Lê Văn Dũng – Lớp QTKD2-2010B

4


Luận văn Thạc Sỹ QTKD

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

3.2.1. Giải pháp về mơ hình tổ chức thanh tốn ............................................100
3.2.2. Giải pháp về ứng dụng công nghệ Ngân hàng hiện đại ......................105
3.2.3. Giải pháp mở rộng các dịch vụ Ngân hàng bán lẻ ..............................110
3.2.4.Giải pháp phát triển các sản phẩm, dịch vụ và tiện ích hỗ trợ mới .......... 116
3.2.5. Các giải pháp khác .................................................................................120
3.2.5.1. Hoàn thiện các văn bản pháp lý cho cơng tác thanh tốn: .......................120
3.2.5.2. Hồn thiện về tổ chức quản lý ..................................................................120
3.2.5.3. Đầu tư vốn, trang thiết bị ..........................................................................121
3.2.5.4. Nâng cao chất lượng cán bộ và quản lý cán bộ ........................................121
3.3. Kiến nghị........................................................................................................123

3.3.1. Đối với Chính phủ ..................................................................................123
3.3.2. Đối với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ...............................................125
KẾT LUẬN ..............................................................................................................128
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................130

Học viên: Lê Văn Dũng – Lớp QTKD2-2010B

5


Đồ án tốt nghiệp – Thạc sỹ quản trị kinh doanh

Hà Nội/2012

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế là xu hướng phát triển tất yếu của Việt Nam.
Việc gia nhập WTO đã và đang mở ra cho kinh tế Việt Nam nói chung và ngành ngân
hàng nói riêng những cơ hội và thách thức. Hệ thống ngân hàng với chức năng kinh
doanh tiền tệ đã trở thành "huyết mạch" về cung cấp vốn và các dịch vụ tài chính cho
nền kinh tế, thực sự là động lực mạnh mẽ thúc đẩy q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước.
Những năm gần đây, hệ thống ngân hàng Việt Nam đã có những đổi mới căn
bản trong hoạt động ngân hàng. Cùng với sự đổi mới của hoạt động thương mại, công
tác thanh tốn cũng từng bước được cải tiến góp phần quan trọng vào quá trình đổi
mới và phát triển nền kinh tế đất nước. Tuy nhiên, hệ thống thanh toán ở nước ta cũng
còn bộc lộ một số tồn tại: Tốc độ thanh tốn cịn chậm, phương tiện thanh tốn cịn
đơn điệu, vốn cịn bị lãng phí,... chưa đáp ứng được nhu cầu của nền kinh tế. Vì vậy,
địi hỏi phải tiếp tục nghiên cứu để hoàn thiện các thể lệ, chế độ, đổi mới phương pháp
quản trị điều hành, hiện đại hóa thanh tốn... để phát triển và mở rộng cơng tác thanh

tốn qua ngân hàng.
Ngân hàng Nơng nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam sau gần 20 năm đổi
mới, đã có những bước phát triển đáng kể về cung cấp dịch vụ cho nền kinh tế. Tuy
nhiên, trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế thì hoạt động thanh tốn cũng khơng
tránh khỏi những hạn chế, bất cập địi hỏi phải có chiến lược, các giải pháp thích
hợp khắc phục.
Từ những vấn đề lý luận và thực tiễn đang đặt ra, em chọn đề tài: "Giải pháp
hồn thiện hệ thống thanh tốn của Ngân hàng Nơng nghiệp và Phát triển nơng
thơn Việt Nam trong q trình hội nhập kinh tế quốc tế" làm đề tài luận văn
nghiên cứu của mình.
2. Mục đích nghiên cứu của luận văn
 Phân tích cơ sở lý luận thực tiễn về hệ thống thanh toán của ngân hàng
Học viên: Lê Văn Dũng – Lớp QTKD2-2010B

6


Đồ án tốt nghiệp – Thạc sỹ quản trị kinh doanh

Hà Nội/2012

 Nghiên cứu kinh nghiệm phát triển hệ thống thanh tốn của các nước.
 Phân tích thực trạng hệ thống thanh tốn của Ngân hàng Nơng nghiệp và Phát
triển nơng thơn Việt Nam. Từ đó xác định các mặt mạnh, yếu, tìm ra những nguyên
nhân tồn tại trong hệ thống thanh tốn.
 Đưa ra những giải pháp để hồn thiện hệ thống thanh tốn của Ngân hàng Nơng
nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đề tài lấy hệ thống thanh toán của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn Việt Nam làm đối tượng nghiên cứu nhằm đưa ra giải pháp để hồn thiện hệ

thống thanh tốn trong q trình hội nhập kinh tế quốc tế.
Đề tài tập trung nghiên cứu hệ thống thanh tốn của Ngân hàng Nơng nghiệp và
Phát triển nông thôn Việt Nam từ năm 2009 đến nay.
4. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu, luận văn sử dụng phương pháp chủ nghĩa duy vật
biện chứng kết hợp với phương pháp duy vật lịch sử cùng với các phương pháp thống
kê, phân tích, so sánh để qua đó khẳng định các kết quả nghiên cứu của luận văn.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được kết cấu thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về hệ thống thanh toán của ngân hàng thương mại.
Chương 2: Phân tích thực trạng hệ thống thanh tốn của Ngân hàng Nơng nghiệp
và Phát triển nơng thơn Việt Nam.
Chương 3: Giải pháp hồn thiện hệ thống thanh tốn của Ngân hàng Nơng
nghiệp và Phát triển nơng thơn Việt Nam trong q trình hội nhập
kinh tế quốc tế.

Học viên: Lê Văn Dũng – Lớp QTKD2-2010B

7


Đồ án tốt nghiệp – Thạc sỹ quản trị kinh doanh

Hà Nội/2012

CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HỆ THỐNG THANH TỐN CỦA NGÂN HÀNG
1.1. Thanh tốn và các thể thức thanh toán qua ngân hàng
1.1.1. Thanh toán
Tiền tệ ra đời và tồn tại cùng với sự ra đời và tồn tại của sản xuất và lưu thơng

hàng hóa. Tiền tệ hình thành một cách tự nhiên và là kết quả của sự phát triển các hình
thức biểu hiện giá trị của hàng hóa gắn liền với sự phát triển sản xuất và phân công lao
động xã hội. Theo C. Mác hình thức biểu hiện giá trị của hàng hóa phát triển qua 4
hình thái: giá trị giản đơn hay ngẫu nhiên, giá trị toàn bộ hay mở rộng, giá trị chung và
tiền tệ.
Tiền tệ là nhân tố quan trọng, ảnh hưởng sâu sắc đến tình hình kinh tế xã hội
trong nền kinh tế thị trường. Nó được định nghĩa là những gì được trao đổi tự do từ
người này sang người khác và được chấp nhận chung trong thanh toán các khoản nợ.
Trong nền kinh tế thị trường đã chứng minh rằng: Tiền tệ là một phạm trù kinh
tế- lịch sử, là sản phẩm của nền kinh tế hàng hóa. Trong bất cứ xã hội nào nếu còn tồn
tại quá trình sản xuất và lưu thơng hàng hóa, quy luật giá trị cịn phát huy tác dụng thì
ở đó cịn tiền tệ và nó phục vụ cho q trình trao đổi hàng hóa. Sự vận động của sản
xuất và tiêu dùng đều lấy đồng tiền làm cơ sở, tiền tệ là thước đo chung cho tất cả các
hoạt động kinh tế.
Lịch sử phát triển nhân loại cho thấy khi điều kiện, các tiền đề của sản xuất
hàng hóa cịn tồn tại mà ở đó hạn chế hoặc xóa bỏ quan hệ hàng hóa - tiền tệ thì phải
trả giá đắt cho sự phát triển kinh tế.
Tiền tệ là một hàng hóa đặc biệt làm vật ngang giá chung để đo lường giá trị
của hàng hóa và là phương tiện qua đó người ra trao đổi hàng hóa và các dịch vụ.
Thực hiện chức năng trao đổi, tiền tệ trong lưu thông với tư cách là môi giới trực tiếp
cho việc trao đổi hàng hóa (H - T - H). Sau một q trình lưu thơng nhất định, hàng
hóa sẽ rút khỏi lĩnh vực lưu thơng đi vào tiêu dùng, cịn tiền tệ sau mỗi lần trao đổi lại
tiếp tục phục vụ q trình trao đổi khác, nó ln vận động không ngừng.
Học viên: Lê Văn Dũng – Lớp QTKD2-2010B

8


Đồ án tốt nghiệp – Thạc sỹ quản trị kinh doanh


Hà Nội/2012

Trong lịch sử lưu thơng hàng hóa, từ đầu người ta sử dụng đồng tiền thực chất
đủ giá trị. Tiền nằm trong tay người mua là phương tiện để đổi lấy giá trị sử dụng của
hàng hóa, trong chốc lát nó được chuyển vào tay người bán. Tiền có trong tay người
bán lại trở thành phương tiện để mua giá trị sử dụng theo yêu cầu của họ. Cứ thế, tiền
liên tục làm trung gian trong chốc lát cho hết quá trình trao đổi này đến quá trình trao
đổi khác. Chính vì thế mà tiền bị hao mịn tự nhiên, làm cho giá trị danh nghĩa của nó
tách rời giá trị thực tế. Vậy là khi thực hiện chức năng phương tiện trao đổi cho phép
thay thế tiền đủ giá trị bằng tiền dấu hiệu của nó.
Thanh tốn là sự chuyển giao các phương tiện tài chính từ một bên sang một
bên khác.
Khi tiền tệ thực hiện chức năng phương tiện thanh tốn nó vận động độc lập
tương đối về mặt giá trị trong trao đổi. Sự vận động của tiền tệ không trực tiếp thống
nhất với sự vận động của vật tư hàng hóa về mặt thời gian và khơng gian. Thực hiện
chức năng phương tiện thanh tốn nó được sử dụng để trả các khoản nợ về mua chịu
hàng hóa và thanh tốn các khoản nợ ngồi phạm vi trao đổi, chi trả các khoản phi
hàng hóa như nộp thuế, trả lương, đóng góp, các nghĩa vụ...
Thực hiện chức năng này có thể sử dụng tiền mặt hoặc tiền ghi sổ. Tuy nhiên,
sử dụng tiền mặt trong thanh tốn có trở ngại là dễ bị đánh cắp và chi phí vận chuyển
tốn kém nên cùng với sự phát triển của hệ thống thanh toán là sự xuất hiện các cơng cụ
thanh tốn dựa trên cơ sở chứng từ. Thanh tốn có thể được bù trừ và ghi sổ theo số
lượng tùy ý, nên nó giảm được chi phí vận chuyển, an tồn và thuận lợi.
1.1.2. Hoạt động thanh toán qua ngân hàng
1.1.2.1. Ngân hàng– trung gian thanh tốn của nền kinh tế
a. Vai trị của ngân hàng trong nền kinh tế:
Ngày nay ngân hàng phát triển mạnh mẽ trên phạm vi quốc gia và quốc tế với
các hoạt động nghiệp vụ ngày càng phong phú đa dạng đáp ứng các nhu cầu tài chính,
tín dụng của tất cả các loại khách hàng.


Học viên: Lê Văn Dũng – Lớp QTKD2-2010B

9


Đồ án tốt nghiệp – Thạc sỹ quản trị kinh doanh



Hà Nội/2012

Trong nền kinh tế thị trường mọi vận hành kinh tế đều được tiền tệ hoá,

ở đây ngân hàng đóng vai trị rất quan trọng, cụ thể là:


Ngân hàng là nơi tập trung các khoản tiền tệ nhàn rỗi trong nền kinh tế

và cung ứng tiền vốn cho quá trình sản xuất kinh doanh và tiêu dùng cá nhân.


Ngân hàng là cầu nối giữa tiết kiệm và đầu tư.



Ngân hàng là trung gian trong q trình thanh tốn, góp phần đẩy nhanh

tốc độ ln chuyển hàng hố.



Ngân hàng có khả năng tạo tiền.



Ngân hàng góp phần điều tiết và kiểm soát hoạt động của thị trường tiền

tệ và thị trường vốn.


Ngân hàng góp phần thu hút và mở rộng đầu tư trong nước, nước

ngoài và cung cấp các dịch vụ tài chính khác.
Tóm lại, ngày nay ngân hàng và hệ thống tài chính được ví như đầu tầu của nền
kinh tế, dẫn dắt và kéo theo cả đoàn tầu - các ngành kinh tế - cùng tăng tốc, đầu tầu
mạnh thì đồn tầu chạy nhanh, đầu tầu yếu thì đoàn tầu chạy chậm hoặc dừng lại. Điều
này chứng minh hoạt động ngân hàng và thị trường tài chính có quan hệ mật thiết đến
những thành công hay thất bại của nền kinh tế.
b. Vai trị trung gian thanh tốn của ngân hàng trong nền kinh tế:
Trước khi ngân hàng xuất hiện, mọi quan hệ thanh toán đều được thực hiện trực
tiếp giữa người mua và người bán bằng tiền mặt hay bằng thương phiếu. Quan hệ
thanh toán trực tiếp này có những hạn chế nhất định: phải mất chi phí vận chuyển đếm
nhận, quản lý một khối lượng lớn tiền mặt vừa lãng phí vừa khơng an tồn, hơn nữa khi
thiếu vốn thanh tốn vay mượn rất khó khăn.
Ngân hàng ra đời đảm nhiệm làm thủ quỹ cho các khách hàng, làm trung gian
thực hiện thanh toán hộ cho các khoản giao dịch cho cả hai bên mua và bán. Khi khách
hàng thiếu vốn ngân hàng cho vay để hồn thành nghĩa vụ thanh tốn, tạo điều kiện để
đảm bảo sản xuất, mở rộng kinh doanh. Nhờ có ngân hàng các hạn chế của phương

Học viên: Lê Văn Dũng – Lớp QTKD2-2010B


10


Đồ án tốt nghiệp – Thạc sỹ quản trị kinh doanh

Hà Nội/2012

thức thanh toán trực tiếp được khắc phục, quy mơ thanh tốn trực tiếp ngày càng bị thu
hẹp nhường cho q trình phát triển khơng giới hạn của các nghiệp vụ thanh toán gián
tiếp qua ngân hàng, biến ngân hàng thành trung gian thanh toán của nền kinh tế.
Hơn nữa, do chức năng hoạt động nghiệp vụ của ngân hàng mà vai trị trung
gian thanh tốn ngày càng phát triển. Các mặt hoạt động của ngân hàng có mối quan
hệ chặt chẽ tác động và thúc đẩy lẫn nhau. Nghiệp vụ tiền gửi tạo ra nguồn vốn chủ
yếu cho ngân hàng tập trung quỹ tiền tệ tạm thời nhàn rỗi của nền kinh tế dùng làm
nguồn vốn chủ yếu để cho vay. Hoạt động ngày càng phát triển, khách hàng gửi tiền
vào ngân hàng càng đơng đảo thì hoạt động cho vay và thanh tốn hộ của ngân hàng
có điều kiện mở rộng và phát triển. Ngược lại, nghiệp vụ thanh tốn của ngân hàng
thực hiện nhanh chóng, tiện lợi, chính xác và tiết kiệm sẽ là nhân tố chủ yếu giữ và thu
hút khách, làm cho khách hàng đến ngân hàng ngày càng nhiều là cơ sở vừa mở rộng,
phát triển nghiệp vụ thanh toán, vừa tăng cường quy mơ huy động vốn và trên cơ sở đó
khơng ngừng mở rộng đầu tư tín dụng. Hoạt động tín dụng phát triển tạo điều kiện cho
khách hàng mở rộng, phát triển sản xuất, thanh toán tiền mua vật tư hàng hoá phục vụ
cho sự nghiệp kinh doanh của khách hàng đồng thời cũng chính là q trình mở rộng
thanh tốn qua ngân hàng.
Chức năng trung gian thanh tốn có ý nghĩa quan trọng đối với hoạt động kinh
tế, góp phần tiết kiệm chi phí lưu thơng đảm bảo thanh tốn an tồn, nhanh chóng,
hiệu quả, tăng tốc độ lưu thơng hàng hóa, tốc độ ln chuyển vốn và hiệu quả của quá
trình tái sản xuất xã hội.
Chu chuyển tiền tệ hiện nay chủ yếu thông qua hệ thống ngân hàng thương mại
và do vậy chỉ khi chức năng trung gian thanh tốn được hồn thiện thì vai trị của ngân

hàng thương mại mới được nâng cao với tư cách là người thủ quỹ của xã hội.
Ngày nay vai trò trung gian thanh toán cho nền kinh tế của ngân hàng ngày
càng phát triển, củng cố và mở rộng vì:
o

Xã hội càng văn minh hiện đại thì gửi tiền và thanh tốn qua ngân hàng

càng tiện lợi, an tồn.

Học viên: Lê Văn Dũng – Lớp QTKD2-2010B

11


Đồ án tốt nghiệp – Thạc sỹ quản trị kinh doanh

o

Hà Nội/2012

Trên cơ sở tiền gửi ở ngân hàng khách hàng thanh tốn với nhau bằng

hình thức TTKDTM có nhiều tiện lợi, và tiết kiệm được chi phí.
o

Ngân hàng ln ứng dụng thành tựu khoa học kỹ thuật hiện đại vào lĩnh

vực thanh tốn, hồn thiện quy trình, nâng cao trách nhiệm và trình độ đáp ứng
nhu cầu phục vụ khách hàng ngày một tốt hơn với các dịch vụ phong phú, đa
dạng, hiệu quả, rẻ nhất có thể được.

1.1.2.2. Thanh tốn khơng dùng tiền mặt
a. Khái niệm:
Thanh tốn bằng tiền mặt là phương thức thanh toán đơn giản và tiện dụng nhất
được sử dụng để mua bán hàng hoá một cách dễ dàng. Tuy nhiên, nó chỉ phù hợp với
nền kinh tế có quy mơ sản xuất nhỏ, sản xuất chưa phát triển, việc trao đổi thanh toán
hàng hoá diễn ra với số lượng nhỏ, trong phạm vi hẹp. Vì vậy, khi nền kinh tế ngày
một phát triển với tốc độ cao cả về chất lượng và số lượng thì việc thanh tốn bằng
tiền mặt khơng cịn đủ khả năng đáp ứng được những nhu cầu thanh toán của tồn bộ
nền kinh tế. Việc thanh tốn bằng tiền mặt đã bộc lộ một số hạn chế nhất định. Trước
hết là việc thanh tốn bằng tiền mặt có độ an tồn khơng cao. Với khối lượng hàng
hóa, dịch vụ giao dịch lớn thì việc thanh tốn trực tiếp bằng tiền mặt sẽ khơng an tồn,
thuận tiện cho cả người chi trả và người thụ hưởng. Thứ hai là NHTW phải bỏ ra chi
phí rất lớn để in ấn vận chuyển và bảo quản tiền mặt. Ngoài ra, một hạn chế quan
trọng của việc thanh toán bằng tiền mặt nữa là thanh toán bằng tiền mặt làm giảm khả
năng tạo tiền của Ngân hàng, trong khi nền kinh tế ln có nhu cầu về tiền mặt để
thanh toán chi tiêu gây sức ép giả tạo về sự khan hiếm tiền mặt trong nền kinh tế, làm
cho giá cả có khả năng tăng cao gây khó khăn cho NHTW trong việc điều tiết chính
sách tiền tệ. Từ thực tế khách quan trên địi hỏi phải có sự ra đời của một phương thức
thanh tốn khác tiên tiến hơn, hiện đại hơn đó là phương thức TTKDTM.
TTKDTM là cách thức thanh tốn khơng có sự xuất hiện của tiền mặt mà được
tiến hành bằng cách trích tiền từ tài khoản của người chi trả (người mua) chuyển vào

Học viên: Lê Văn Dũng – Lớp QTKD2-2010B

12


Đồ án tốt nghiệp – Thạc sỹ quản trị kinh doanh

Hà Nội/2012


tài khoản của người thụ hưởng (người bán) hoặc bằng cách bù trừ lẫn nhau thơng qua
vai trị trung gian của tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán.
Tham gia vào hoạt động thanh tốn có các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán
và tổ chức, cá nhân sử dụng dịch vụ thanh toán:
- Tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán gồm các ngân hàng thương mại, các tổ
chức tín dụng khác và tổ chức khác khi được NHTW cấp phép. Ngân hàng thương mại
là tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán chủ yếu trong nền kinh tế nên có thể nói
TTKDTM thực chất là thanh toán qua ngân hàng.
- Tổ chức, cá nhân được sử dụng dịch vụ thanh toán là các tổ chức kinh tế, các
doanh nghiệp, các cá nhân trong nền kinh tế có nhu cầu sử dụng dịch vụ thanh tốn để
thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ trong quan hệ thương mại.
b. Ngun tắc trong thanh tốn khơng dùng tiền mặt:
TTKDTM phản ánh mối quan hệ kinh tế pháp lý trong giao nhận và thanh toán
tiền hàng hoá, dịch vụ nên trong q trình thực hiện thanh tốn các bên tham gia phải
tuân thủ những quy định mang tính nguyên tắc sau:


Thứ nhất: Các chủ thể tham gia thanh toán (kể cả pháp nhân và thể nhân)

đều phải mở tài khoản thanh toán tại tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán và được
quyền lựa chọn tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán để mở tài khoản. Khi tiến hành
thanh tốn phải thực hiện thanh tốn thơng qua tài khoản đã mở theo đúng chế độ quy
định và phải trả phí thanh tốn theo quy định của ngân hàng và tổ chức làm dịch vụ
thanh toán. Trường hợp đồng tiền thanh tốn là ngoại tệ thì phải tn thủ quy chế quản
lý ngoại hối của Nhà nước.


Thứ hai: Số tiền thanh toán giữa người chi trả và người thụ hưởng phải


dựa trên cơ sở lượng hàng hoá, dịch vụ đã giao giữa người mua và người bán. Người
mua phải chuẩn bị đầy đủ phương tiện thanh toán (số dư trên tài khoản tiền gửi thanh
toán tại tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán hoặc hạn mức thấu chi nếu có) để đáp
ứng u cầu thanh tốn đầy đủ, kịp thời khi xuất hiện yêu cầu thanh toán. Nếu người

Học viên: Lê Văn Dũng – Lớp QTKD2-2010B

13


Đồ án tốt nghiệp – Thạc sỹ quản trị kinh doanh

Hà Nội/2012

mua chậm trễ thanh toán; hoặc vi phạm chế độ thanh tốn thì phải chịu phạt theo chế
độ thanh toán hiện hành.
Thứ ba: Người bán hay cung cấp dịch vụ là người được hưởng số tiền do



người chi trả chuyển vào tài khoản của mình nên phải có trách nhiệm giao hàng hay
cung cấp dịch vụ kịp thời và đúng với lượng giá trị mà người mua đã thanh toán; đồng
thời phải kiểm soát kỹ càng các chứng từ phát sinh trong q trình thanh tốn.
Thứ tư: Là trung gian thanh toán giữa người mua và người bán, các tổ



chức cung ứng dịch vụ thanh toán phải thực hiện đúng vai trị trung gian thanh tốn:
o Chỉ trích tiền từ tài khoản của người chi trả chuyển vào tài khoản của
người thụ hưởng khi có lệnh của người chi trả (thể hiện trên các chứng từ thanh

toán). Trường hợp khơng cần có lệnh của người chi trả (khơng cần có chữ ký của
chủ tài khoản trên chứng từ) chỉ áp dụng đối với một số hình thức thanh tốn như
uỷ nhiệm thu, hay lệnh của Toà án kinh tế.
o Các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán phải có trách nhiệm hướng dẫn,
giúp đỡ khách hàng mở tài khoản, sử dụng các cơng cụ thanh tốn phù hợp với
đặc điểm sản xuất, kinh doanh, phương thức giao nhận, vận chuyển hàng hoá.
Cung cấp đầy đủ các chứng từ sử dụng trong q trình thanh tốn cho khách
hàng.
o Tổ chức hạch toán, chuyển chứng từ thanh toán một cách nhanh chóng,
chính xác, an tồn tài sản. Nếu để chậm trễ hay hạch tốn thiếu chính xác gây
thiệt hại cho khách hàng trong q trình thanh tốn thì phải chịu phạt để bồi
thường cho khách hàng theo chế tài chung.
c. Vai trị của thanh tốn khơng dùng tiền mặt
TTKDTM đóng vai trò rất quan trọng trong nền kinh tế, với các chủ thể thanh
toán, với các trung gian thanh toán và với các cơ quan quản lý Nhà nước. Thanh tốn
khơng chỉ là cách thức để các chủ thể tham gia thanh toán thực hiện nghĩa vụ trả tiền
cho nhau, mà trên phạm vi rộng hơn, nó có thể được coi như một hệ thống "mạch
máu" để chuyển tải luồng vốn từ khu vực này sang khu vực khác.
Học viên: Lê Văn Dũng – Lớp QTKD2-2010B

14


Đồ án tốt nghiệp – Thạc sỹ quản trị kinh doanh



Hà Nội/2012

TTKDTM tăng góp phần làm giảm lượng tiền mặt trong lưu thơng, do


đó sẽ giảm chi phí lưu thơng cho xã hội như: in tiền, vận chuyển, bảo quản, cất giữ...
tiền mặt, tạo điều kiện cho việc điều hành chính sách tiền tệ của NHTW và hạn chế rủi
ro.


TTKDTM làm cho q trình sản xuất, lưu thơng hàng hóa và dịch vụ

được đảm bảo một cách nhanh chóng, an tồn, chính xác, kịp thời... Bởi lẽ thanh tốn
là khâu mở đầu và cũng là khâu kết thúc của một chu kỳ sản xuất, nhờ vậy chu kỳ sản
xuất sẽ được rút ngắn, tăng tốc độ chu chuyển vốn, đáp ứng nhu cầu tái sản xuất của
doanh nghiệp, từ đó góp phần tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp, cho nền kinh tế.


TTKDTM giúp ngân hàng và các tổ chức tín dụng tập trung được nguồn

vốn tạm thời nhàn rỗi từ nền kinh tế để mở rộng việc cấp tín dụng Ngân hàng cho nền
kinh tế.
Để có thể tham gia thanh toán qua ngân hàng, các doanh nghiệp và các cá nhân
phải mở tài khoản tại ngân hàng, mỗi tài khoản này thường có số dư biến đổi, tuy
nhiên tổng số dư trên tài khoản tiền gửi lại ổn định tương đối. Đây là nguồn vốn khá
lớn và có chi phí thấp mà ngân hàng có thể sử dụng để mở rộng đầu tư và tín dụng cho
nền kinh tế, làm tăng thu nhập cho ngân hàng. Hơn nữa, qua nghiệp vụ thanh toán qua
ngân hàng, ngân hàng sẽ nắm rõ hơn tình hình tài chính và hoạt động của doanh
nghiệp, cho phép ngân hàng đánh giá đúng đắn khách hàng để có quyết định tối ưu
nhất trong việc giải quyết cho khách hàng vay.


TTKDTM tạo điều kiện cho việc mở rộng các dịch vụ ngân hàng, tăng


khả năng cạnh tranh giữa các ngân hàng.
Khách hàng gửi tiền vào ngân hàng khơng chỉ để hưởng lãi mà cịn để sử dụng
các dịch vụ Ngân hàngvà mục đích chính của khách hàng khi sử dụng các dịch vụ này
là vì sự tiện ích, sự hấp dẫn của chúng. Vì vậy, để thu hút được khách hàng nhằm tăng
khả năng cạnh tranh của các ngân hàng trên thị trường phụ thuộc vào số lượng và chất
lượng dịch vụ mà ngân hàng cung cấp cho khách hàng trong đó có dịch vụ thanh tốn.

Học viên: Lê Văn Dũng – Lớp QTKD2-2010B

15


Đồ án tốt nghiệp – Thạc sỹ quản trị kinh doanh

Hà Nội/2012

Mặt khác, khi khách hàng gửi tiền vào ngân hàng khơng phải với mục đích là
hưởng lãi do vậy lãi suất mà ngân hàng phải trả cho số dư tài khoản của khách hàng là
rất thấp thậm chí ở một số nước trên thế giới mức lãi suất này là bằng khơng (0%).
Đây là nguồn vốn có chi phí thấp nên ngân hàng có thể sử dụng nguồn vốn này để cho
vay cùng với mức lãi suất thấp, nhờ vậy sẽ thu hút được nhiều khách hàng đến vay vốn
tại ngân hàng, làm tăng sức cạnh tranh cho ngân hàng.
Thơng qua TTKDTM, giúp ngân hàng nói riêng và các nhà quản lý trong lĩnh
vực tiền tệ nói chung tập trung được nguồn vốn, từ đó sử dụng vốn có hiệu quả, tránh
lãng phí vốn. Bên cạnh đó nó cịn góp phần vào việc ổn định hố các nhu cầu dự trữ
của NGÂN HÀNG, cho phép các nhà quản lý trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng có
thể xác định một cách chính xác các thay đổi của cung, cầu, của dự trữ khi có sự thay
đổi về hoạt động thu, chi của Chính phủ hoặc có sự can thiệp trên thị trường tiền tệ hay
thị trường ngoại hối.
Đối với các nhà quản lý vĩ mô của Nhà nước, ngân hàng là công cụ kinh tế

quan trọng để thông qua đó các chính sách của Nhà nước về tiền tệ, tín dụng và thanh
tốn được thực hiện. Vai trị quản lý vĩ mô của Nhà nước qua ngân hàng chỉ thực sự
phát huy đầy đủ tác dụng khi phần lớn khối lượng thanh toán được tập trung qua các
ngân hàng. Nếu TTKDTM tăng lên, lượng tiền ngồi lưu thơng giảm, tạo điều kiện
thuận lợi hơn trong việc quản lý, ổn định các mục tiêu kinh tế vĩ mô như: Lạm phát, tỷ
giá, công ăn việc làm, ... giúp NHTW, các nhà hoạch định có biện pháp, chính sách kịp
thời nhằm thực hiện tốt chức năng kiểm sốt tiền tệ.
Tóm lại, TTKDTM có vai trị hết sức quan trọng, có tác động lên hầu hết mọi
lĩnh vực của nền kinh tế và có tác động to lớn đến việc điều hành chính sách tiền tệ
của Nhà nước. Mặt khác, nó cịn là nhân tố khơng thể thiếu được trong việc ổn định và
phát triển kinh tế. Do vậy, tìm mọi biện pháp khả thi nhằm đẩy mạnh công tác
TTKDTM là một đòi hỏi tất yếu của mọi nền kinh tế; Đồng thời, đây cũng là một
trọng trách thuộc về ngân hàng - trung tâm thanh toán của nền kinh tế.

Học viên: Lê Văn Dũng – Lớp QTKD2-2010B

16


Đồ án tốt nghiệp – Thạc sỹ quản trị kinh doanh

Hà Nội/2012

1.1.3. Các thể thức thanh toán qua ngân hàng
Để thanh tốn các khoản nợ trong sản xuất, lưu thơng hàng hoá và dịch vụ cũng
như trong lĩnh vực phi hàng hố người ta có thể thanh tốn trực tiếp giữa các khách
hàng với nhau hay thanh toán gián tiếp qua trung gian bằng các cơng cụ thanh tốn
thích hợp như tiền mặt, hay không dùng tiền mặt, bằng các cơng cụ khác như kỳ phiếu
thương mại, thanh tốn qua ngân hàng. Thơng thường việc thanh tốn qua ngân hàng
áp dụng các thể thức thanh toán sau đây:

o Séc.
o

Uỷ nhiệm chi - hoặc lệnh chi.

o Uỷ nhiệm thu - hoặc nhờ thu.
o

Thư tín dụng.

o

Thẻ ngân hàng.

Mỗi đơn vị, cá nhân, tuỳ theo yêu cầu của mình mà lựa chọn thể thức thanh
tốn cho thích hợp. Trừ những đơn vị hay cá nhân vi phạm kỷ luật thanh tốn thì buộc
phải áp dụng thể thức thanh toán do ngân hàng chỉ định.
Khi lựa chọn thể thức thanh toán một mặt phải dựa vào đặc điểm hoạt động sản
xuất kinh doanh của đơn vị mình, nhưng đồng thời cũng cần tạo thuận lợi cho khách
hàng của đơn vị mình.
Séc (Cheque - check)
 Khái niệm: Séc là lệnh trả tiền của chủ tài khoản, được lập trên mẫu do NHTW
quy định, yêu cầu đơn vị thanh tốn trích một số tiền từ tài khoản tiền gửi của mình để
trả cho người thụ hưởng có tên ghi trên séc hoặc trả cho người cầm séc.
Như vậy, Séc là một chi phiếu, lập trên mẫu in sẵn do chủ tài khoản phát hành giao
trực tiếp cho người bán để thanh toán tiền vật tư, hàng hố, chi phí, dịch vụ .v.v.
 Thanh tốn séc có đặc điểm:

Học viên: Lê Văn Dũng – Lớp QTKD2-2010B


17


Đồ án tốt nghiệp – Thạc sỹ quản trị kinh doanh



Hà Nội/2012

Khách hàng là người mua tự phát hành séc và tự trao đổi trực tiếp để trả

tiền cho người bán, cơng đoạn này thực hiện ngồi ngân hàng khơng có sự tham gia
của ngân hàng; Ngân hàng chỉ làm các dịch vụ theo uỷ quyền của khách hàng về mở
tài khoản phát hành séc cho khách hàng, bán séc cho khách hàng; Quản lý số dư tài
khoản và thanh toán séc khi người thụ hưởng (người bán hàng, người cung cấp dịch
vụ) nộp vào ngân hàng. Nhờ có dịch vụ này khách hàng mua không phải dùng tiền mặt
mà dùng séc thay thế trực tiếp và người bán nộp séc vào ngân hàng thay vì nộp tiền
mặt vào tài khoản ở ngân hàng để tăng tài sản gửi ngân hàng của mình.


Séc có tính thời hạn. Tính thời hạn của séc được thể hiện ở chỗ: Nó chỉ

có giá trị thanh tốn trong thời hạn có hiệu lực. Séc có nhiều loại, được phân chia theo
các tiêu thức khác nhau.


Căn cứ vào tính chất chuyển nhượng, có các loại séc:

o Séc ký danh, được ghi rõ tên người thụ hưởng trên tờ séc;
o Séc vô danh, không ghi rõ tên người thụ hưởng trên tờ séc, bất kỳ ai cầm tờ séc

cũng có thể nhận đủ số tiền ghi trên tờ séc tại ngân hàng.
o Séc theo lệnh, ghi rõ trả tiền theo lệnh của người thụ hưởng, séc này được
chuyển nhượng theo thủ tục ký hậu.


Căn cứ vào hình thức thanh tốn, có các loại séc:

o Séc tiền mặt, chỉ để dùng nhận tiền mặt tại ngân hàng.
o Séc chuyển khoản, dùng để chuyển khoản bằng cách trích tiền trên tài khoản
của người phải trả chuyển sang tài khoản của người được hưởng.
o Séc xác nhận, được ngân hàng đảm bảo khả năng thanh toán.
Phạm vi áp dụng cho khách hàng có tài khoản ở cùng ngân hàng hoặc khác
ngân hàng nhưng cùng địa bàn có tham gia thanh tốn bừ trừ.
Thơng thường, Séc có thời hạn xuất trình 30 ngày kể từ ngày ký phát (trường
hợp bất khả kháng thời hạn xuất trình séc ngay sau các sự kiện này chấm dứt nhưng
không quá 06 tháng kể từ ngày ký phát séc).
Học viên: Lê Văn Dũng – Lớp QTKD2-2010B

18


Đồ án tốt nghiệp – Thạc sỹ quản trị kinh doanh

Hà Nội/2012

Hình thức thanh tốn bằng séc ra đời rất sớm và là hình thức thanh tốn khá phổ
biến ở nhiều nước, có ưu điểm là thuận lợi an tồn nhưng cũng khơng ít khó khăn cho
ngưới sử dụng như phải làm thủ tục mua séc trắng và phải bảo quản chặt chẽ đồng thời
với loại séc bảo chi phải ký gửi một khoản tiền dể đảm bảo thanh toán séc, nếu ký phát
séc khơng đủ khả năng thanh tốn ngồi việc phải trả số tiền truy địi cịn bị xử lý như

bị cảnh cáo nếu vi phạm lần một,bị đình chỉ ký phát séc trong vịng ba tháng khơng
bán séc trắng trong thời hạn trên và thu hồi séc trắng đã cung ứng nếu vi phạm làn thứ
hai.Trường hợp vi phạm lần thứ ba ngoài phần sử phạt như trên cịn bị đình chỉ vĩnh
viễn và bị thơng báo cho ngân hàng nhà nước.
Lệnh chi hoặc Uỷ nhiệm chi
Là lệnh chi tiền của chủ tài khoản yêu cầu ngân hàng phục vụ mình trích tài
khoản của mình trả cho người thụ hưởng. Với cách sử dụng thuận tiện, đơn giản, uỷ
nhiệm chi được dùng để thanh toán các khoản hàng hoá, dịch vụ hoặc chuyển tiền một
cách rộng rãi và phổ biến trong cả nước . uỷ nhiệm chi thanh toán trong cùng một tổ
chức cung ứng dịch vụ thanh toán, hoặc giữa các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán.
Điều kiện, thủ tục thanh toán, thời hạn thực hiện lệnh chi hoặc UNC (ủy nhiệm chi) do
tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán thoả thuận với người sử dụng dịch vụ thanh toán
phù hợp với quy định của NHNN.
Uỷ nhiệm chi dưới dạng chứng từ giấy người trả tiền phải lập theo đúng mẫu,
đủ số liên theo quy định hiện hành của NHTW. Lệnh chi dưới dạng chứng từ điện tử
phải đáp ứng các chuẩn dữ liệu theo đúng quy định tại quy chế lập,sử dụng, kiểm soát,
xử lý,bảo quản và lưu trữ chứng từ điện tử.
Thanh tốn bằng UNC có ưu điểm: an tồn, hiệu quả, thủ tục đơn giản, đặc biệt
là khi có sự hỗ trợ của công nghệ thông tin; không gây phiền hà cho người trả tiền, chỉ
sau một thời gian ngắn bên bán hàng sẽ nhận được tiền mà không phải đến ngân hàng
làm thủ tục. Tuy nhiên, nó cũng có nhược điểm là việc trả tiền cho người thụ hưởng là
do thiện chí của người mua, nếu người mua thiếu trách nhiệm, khơng sịng phẳng thì
người bán sẽ bị người mua chiếm dụng vốn. thanh tốn Uỷ nhiệm chi cịn có nhược
điểm là khách hàng bắt buộc phải lập và mang nộp trực tiếp tại ngân hàng phục vụ
Học viên: Lê Văn Dũng – Lớp QTKD2-2010B

19


Đồ án tốt nghiệp – Thạc sỹ quản trị kinh doanh


Hà Nội/2012

mình gây mất thời gian. Về phía ngân hàng khi thanh toán phải nhập lại các dữ liệu ghi
trên Uỷ nhiệm chi nên dễ gây ra sai sót.
Uỷ nhiệm thu - hoặc nhờ thu
Uỷ nhiệm thu do người bán lập theo mẫu do NHTW quy định và chuyển đến
ngân hàng phục vụ mình để yêu cầu thu hộ tiền từ người mua về hàng hoá đã giao,
dịch vụ cung ứng phù hợp với những điều kiện thanh toán đã ghi trong hợp đồng kinh
tế.
Uỷ nhiệm thu được áp dụng phổ biến trong mọi trường hợp với điều kiện hai
bên mua và bán phải thống nhất với nhau và phải thông báo bằng văn bản cho ngân
hàng về việc áp dụng thể thức uỷ nhiệm thu để ngân hàng làm căn cứ tổ chức thực
hiện thanh toán.
Uỷ nhiệm thu được áp dụng trong giao dịch thanh toán giữa những người sử
dụng dịch vụ thanh tốn có mở tài khoản trong nội bộ tổ chức cung ứng dịch vụ thanh
toán hoặc giữa các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán, trên cơ sở có thoả thuận hoặc
hợp đồng về các điều kiện thu hộ giữa bên trả tiền và bên thụ hưởng.
Điều kiện, thủ tục thanh toán, thời hạn thực hiện nhờ thu hoặc UNT (ủy nhiệm
thu) do tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán thoả thuận với người sử dụng dịch vụ
thanh toán phù hợp với quy định của NHTW.
Trong trường hợp tài khoản của bên mua không đủ tiền để thanh tốn thì phải
chờ khi tài khoản có đủ tiền mới thực hiện thanh tốn đồng thời tính số tiền phạt để
chuyển đến cho bên bán hưởng
Thanh tốn Uỷ nhiệm thu cũng là hình thức TTKDTM,ưu điểm là thanh tốn
nhanh và đảm bảo an tồn, khách hàng mua không phải mất thời gian lập chứng từ
nhưng cũng có nhược điểm là khách hàng ln phải duy trì một hạn mức trên tài
khoản để đảm bảo khả năng thanh tốn cho dịch vụ mà mình đã sử dụng.
Thư tín dụng


Học viên: Lê Văn Dũng – Lớp QTKD2-2010B

20


Đồ án tốt nghiệp – Thạc sỹ quản trị kinh doanh

Hà Nội/2012

Thư tín dụng là một tờ lệnh của ngân hàng phục vụ bên mua (theo đề nghị của
người mua) đối với ngân hàng phục vụ bên bán để tiến hành trả tiền cho người bán
theo các chứng từ của người bán xuất trình về hàng hố đã giao, dịch vụ đã được cung
ứng cho bên mua, phù hợp với các khoản đã ghi trong thư tín dụng. Thư tín dụng được
dùng để thanh toán giữa các bên mua và bán khác địa phương trong hệ thống ngân
hàng trong trường hợp bên bán đòi hỏi bên mua phải đảm bảo vốn để chi trả ngay sau
khi giao hàng hoá, dịch vụ là hình thức để thanh tốn tiền hàng trong điều kiện bên
bán địi hỏi phải có đủ số tiền để chi trả ngay và phù hợp với tổng số tiền hàng đã giao
theo hợp đồng hoặc đơn đặt hàng đã ký.
 Bên mua phải lập giấy xin mở thư tín dụng u cầu ngân hàng phục vụ mình
trích tài khoản tiền gửi số tiền bằng tổng giá trị hàng đặt mua để lưu ký vào tài khoản
riêng đồng thời gửi ngay thư tín dụng cho ngân hàng phục vụ người thụ hưởng để báo
cho khách hàng biết.
 Có hai hình thức thanh tốn bằng TTD (Thư tín dụng):


Hình thức thanh tốn bằng TTD trong nước (TTD nội địa).



Hình thức thanh toán bằng TTD quốc tế : thanh toán bằng TTD quốc tế


thường được áp dụng để thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ xuất - nhập khẩu giữa
hai quốc gia khác nhau. Đối với hoạt động xuất - nhập khẩu quốc tế thì việc sử
dụng TTD để thanh tốn là đặc biệt cần thiết và quan trọng bởi phạm vi không gian
rộng và sự hiểu biết giữa hai đơn vị ở hai quốc gia là rất ít và khó chuẩn xác.
 TTD có ưu điểm rất phù hợp trong hợp đồng mua - bán xuất - nhập khẩu giữa
hai quốc gia với nhau; Phù hợp với những khoản thanh tốn có giá trị lớn. Thanh tốn
bằng TTD thường bảo đảm quyền lợi cho cả hai bên mua - bán trong trường hợp họ
khó có điều kiện trực tiếp trao đổi với nhau. Tuy nhiên, thủ tục thanh toán bằng TTD
rườm rà, phức tạp và việc áp dụng thanh toán bằng TTD là sự thể hiện không tin tưởng
lẫn nhau. Do đó, để tránh điều này, về mặt tâm lý, TTD nội địa thường ít được sử dụng
trong thanh tốn.
Thẻ thanh toán

Học viên: Lê Văn Dũng – Lớp QTKD2-2010B

21


Đồ án tốt nghiệp – Thạc sỹ quản trị kinh doanh

Hà Nội/2012

Thẻ thanh toán là một phương tiện thanh toán do ngân hàng hay tập đoàn bán
lẻ, các tổ chức khác phát hành và bán cho khách hàng sử dụng để trả tiền hàng hoá,
dịch vụ và các khoản thanh toán khác, rút tiền mặt tại các ngân hàng đại lý thanh toán
hay các quầy trả tiền tự động. Thẻ khơng hồn tồn là tiền tệ nó là biểu tượng về sự
cam kết của ngân hàng hoặc tổ chức phát hành đảm bảo thanh toán những khoản tiền
do chủ thẻ sử dụng bằng tiền của ngân hàng cho chủ thẻ vay hoặc tiền của chính chủ
thẻ đã gửi tại ngân hàng

Thẻ thanh toán gồm nhiều loại: Thẻ ghi nợ, thẻ tín dụng, VISA, MASTER
CARD, …


Thẻ ATM (Automated Teller Machines): Là hình thức đầu tiên của thẻ

ghi nợ, cho phép chủ thẻ tiếp cận trực tiếp với tài khoản ngân hàng từ máy ATM, chủ
thẻ có thể thực hiện nhiều giao dịch tại máy ATM, như kiểm tra số dư, chuyển khoản,
rút tiền, in sao kê… Hệ thống ATM hiện đại còn cho phép chủ thẻ gửi tiền vào tài
khoản của mình ngay tại máy ATM và ghi Có cho khách hàng ngay và khách hàng tự
mình thực hiện các dịch vụ Ngân hàngkhác. Thẻ ATM có thể cung cấp dịch vụ cho
khách hàng 24/24h một ngày và 7 ngày trong tuần.


Thẻ thanh toán: Được phát hành trên cơ sở số dư tiền gửi của chủ thẻ.

Mỗi lần sử dụng thẻ trả tiền hàng hoá, dịch vụ hoặc các khoản khác thì ngân hàng
phát hành tự động trích số tiền tương ứng trên tài khoản của chủ thẻ, chuyển vào tài
khoản của người bán. Loại thẻ này có ưu điểm thanh tốn tức thời, nhưng địi hỏi chủ
thẻ phải có tiền gửi tại ngân hàng.


Thẻ ghi nợ: Với đặc tính thuận tiện, thẻ ATM đã nhanh chóng trở thành

sản phẩm rất phổ biến, đặc biệt có tốc độ tăng trưởng từng ngày. Tuy nhiên sử
dụng ATM chủ thẻ chỉ có thể tiếp cận với tài khoản của mình từ máy ATM. Điều
này hạn chế việc sử dụng tài khoản thanh toán trong việc thanh toán hàng hoá dịch
vụ tại các đơn vị nhận thẻ,chính vì lý do này thẻ ghi nợ ra đời.
Thẻ ghi nợ cũng là phương tiện TTKDTM. Bất cứ khách hàng nào có tài khoản
tiền gửi mở tại ngân hàng đều có thể phát hành thẻ ghi nợ. Thẻ ghi nợ cho phép khách


Học viên: Lê Văn Dũng – Lớp QTKD2-2010B

22


×