Tải bản đầy đủ (.docx) (117 trang)

0384 giải pháp nâng cao hiệu quả nghiệp vụ thị trường mở của NH nhà nước VN trong bối cảnh nợ xấu NH tăng cao hiện nay luận văn thạc sĩ kinh tế (FILE WORD)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1 MB, 117 trang )


NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG

NGUYỄN BÍCH THỦY

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ NGHIỆP VỤ
THỊ TRƯỜNG MỞ CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH NỢ XẤU
NGÂN HÀNG TĂNG CAO HIỆN NAY

Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng
Mã số: 60340201

LUÂN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. LÊ THỊ TUẤN NGHĨA
Hà Nội - 2013
LỜI CAM ĐOAN


Tơi xin cam đoan Luận văn này là cơng trình nghiên cứu độc lập của
riêng tôi. Luận văn chưa được cơng bố ở bất kỳ đâu, dưới bất kỳ hình thức
nào. Những thông tin và số liệu sử dụng trong Luận văn này là hồn tồn xác
thực. Tơi xin chịu trách nhiệm về lời cam đoan của mình.
Hà Nội, ngày 15 tháng 08 năm 2013
Tác giả


Nguyễn Bích Thủy


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU.......................................................................................................1
CHƯƠNG 1: HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG NGHIỆP VỤ THỊ TRƯỜNG
MỞ TRONG BỐI CẢNH NỢ XẤU TANG CAO.........................................4
1.1. KHÁI QUÁT NGHIỆP VỤ THỊ TRƯỜNG MỞ.................................4
1.1.1................................................................................................................ K
hái niệm về nghiệp vụ TTM............................................................................4
1.1.2. Các thành viên tham gia nghiệp vụ TTM............................................... 6
1.1.3 Các loại hàng hóa giao dịch nghiệp vụ TTM......................................... 8
1.1.4. Phương thức giao dịch và đấu thầu của nghiệp vụ TTM......................11
1.2. HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG NGHIỆP VỤ THỊ TRƯỜNG MỞ
TRONG BỐI CẢNH NỢ XẤU TĂNG CAO............................................... 15
1.2.1. Nợ xấu của Ngân hàng........................................................................15
1.2.2. Hiệu quả của nghiệp vụ TTM...............................................................16
1.2.3. Tác động của nợ xấu đến hiệu quả hoạt động NVTTM........................22
1.3. KINH NGHIỆM HOẠT ĐỘNG NGHIỆP VỤ TTM TẠI MỘT SỐ
NƯỚC KHI CÓ NỢ XẤU NGÂN HÀNG TĂNG CAO.............................23
1.3.1. Kinh nghiệm về nghiệp vụ TTM tại một số nước.................................. 23
1.3.2. Bài học kinh nghiệm về nghiệp vụ TTM đối với Việt Nam...................26
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ NGHỆP VỤ THỊ TRƯỜNG
MỞ CỦA NHNN VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH NỢ XẤU TĂNG
CAO HIỆN NAY...........................................................................................30
2.1. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ NGHIỆP VỤ TTM TẠI NGÂN HÀNG
NHÀ NƯỚC VIỆT NAM ............................................................................ 30
2.1.1. Các văn bản pháp quy về nghiệp vụ TTM............................................ 30
2.1.2 Bộ máy tổ chức và điều hành nghiệp vụ Thị trường mở......................... 33
2.1.3................................................................................................................ Th

ành viên và hàng hóa tham gia nghiệp vụ TTM..............................................35


2.2. HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG NGHIỆP VỤ TTM TRONG BỐI

DANH
CÁC
THUẬT
NGỮ VIẾT TẮT
CẢNH NỢ
XẤU MỤC
NGÂNCHỮ
HÀNG
TANG
CAO.........................................41
2.2.1. Thực trạng nợ xấu ở Việt Nam trong thời gian qua tác động tới hoạt
động
TTM................................................................................................................ 41
2.2.2. Hiệu quả nghiệp vụ TTM trong điều kiện nợ xấu tăng cao.................47
2.2.3. Đánh giá tác động của nghiệp vụ TTM đối với xử lý nợ xấu ngân hàng..
70
Viết tắt
CSTT
GTCG
NHNN

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP
NÂNG
CAO HIỆU QUẢ NGHIỆP VỤ THỊ
Nguyên

nghĩa
TRƯỜNG MỞ CỦA
NGÂN
HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM TRONG
BỐIsách
CẢNH
Chính
tiền NỢ
tệ XẤU NGÂN HÀNG...........................................................84
3.1. QUAN ĐIỂM VÀ ĐỊNH HƯỚNG NGHIỆP VỤ TTM Ở VIỆT NAM
Giấy tờ có giá
TRONG BỐI CẢNH NỢ XẤU NGÂN HÀNG TĂNG CAO HIỆN NAY
Ngân hàng Nhà nước
84
3.1.1............................................................................................................... Qu
an điểm về điều hành nghiệp vụ TTM............................................................ 84
3.1.2............................................................................................................... Đị
nh hướng về điều hành nghiệp vụ TTM.......................................................... 85
3.2.

CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ NGHIỆP VỤ TTM

TRONG BỐI CẢNH NỢ XẤU NGÂN HÀNG TĂNG CAO.....................88
3.2.1. Nhóm giải pháp xử lý nợ xấu để nâng cao hiệu quả hoạt động TTM.. 88
3.2.2. Nhóm giải pháp cụ thể để tăng hiệu quả nghiệp vụ TTM....................91
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ.........................................................................99
3.3.1. Kiến nghị đối với Chính phủ, Quốc hội............................................... 100
3.3.2. Kiến nghị đối với các Bộ ngành liên quan.......................................... 101
3.3.3. Kiến nghị đối với hệ thống các TCTD................................................. 102
KẾT LUẬN..................................................................................................104



NHTW

Ngân hàng Trung Ương

NHTM

Ngân hàng Thương mại

NVTTM

Nghiệp vụ Thị trường mở

PBC

Ngân hàng Nhân dân Trung Quốc (People’s Bank of China)

TPCP

Trái phiếu chính phủ

TPKB

Tín phiếu Kho bạc

TCTD

Tổ chức tín dụng


TTM

Thị trường mở

TTLKCK

Trung tâm lưu ký chứng khoán

TTTT

Thị trường tiền tệ

UBND

Ủy ban Nhân dân


ST
T

1
2
3

TÊN

TRANG

Sơ đồ 1.1. Cơ chế tác động của NVTTM tới dự trữ ngân hàng *


17

Sơ đồ 1.2. Cơ chế tác động của NVTTM qua lãi suất*

18

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BẢNG, BIỂU ĐỒ

Sơ đồ 1.3. Sơ đồ tổ chức và điều hành hoạt động NVTTM

35

4

Bảng 2.1. Danh sách các thành viên tham gia NVTTM

5

Bảng 2.2. Nợ xấu tại NHTM

43

6

Bảng 2.3. Diễn biến tình hình nợ xấu năm 2009 - 2012

44

7


Bảng 2.4. Số lượng các phiên giao dịch NVTTM từ năm 2008 2012 (tính đến ngày 31/12/2012)

55

8

Bảng 2.5. Phương thức đấu thầu, xét thầu trong các phiên giao
dịch

56

9

Bảng 2.6. Doanh số giao dịch NVTTM các năm 2008 - 2012

59

10

Biểu đồ 2.1. Doanh số đấu thầu TPKB năm 2008 - 2012*

51

11

Biểu đồ 2.2. Khối lượng giao dịch bình quân từng phiên từ
2008 - 2012

36 - 38


60

12

Biểu đồ 2.3. Doanh số TTM, doanh số cho vay qua đêm, doanh
số cho vay tái cấp vốn năm 2009 - 2012 (tính đến 31/12/2012)

64

13

Biểu đồ 2.4. Biểu đồ lãi suất trúng thầu NVTTM thấp nhất và
cao
nhất giai đoạn năm 2008 - 2012

66

14

Biểu đồ 2.5. Diễn biến lãi suất trúng thầu cao nhất NVTTM giai
đoạn 2008 - 2012 so với các lãi suất cơ bản khác (tính mức cao
nhất tại các năm)

67



1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong giai đoạn hiện nay, bên cạnh việc sử dụng các công cụ chính
sách tiền tệ khác như dự trữ bắt buộc, tái cấp vốn, lãi suất, tỷ giá... thì nghiệp
vụ thị trường mở đã trở thành công cụ được NHNN chú trọng quan tâm và sử
dụng chủ yếu trong điều hành CSTT bởi tính linh hoạt và hiệu quả, góp phần
đáng kể trong việc điều tiết, kiểm soát lượng tiền cung ứng. Mặc dù nghiệp vụ
thị trường mở của NHNN Việt Nam đạt những thành công đáng kể song khi
vấn đề nợ xấu ngân hàng đã và đang phát sinh gây chú ý, tranh luận khá nhiều
ở Việt Nam, đặc biệt là trong bối cảnh các Ngân hàng Thương mại (NHTM)
bắt đầu thực hiện Đề án mới về tái cơ cấu hệ thống các tổ chức tín dụng do
Thủ tướng chính phủ ban hành theo quyết định 254/QĐ-TTG ngày
01/03/2012. Nợ xấu tăng cao của NHTM được ví như “cục máu đơng” gây tắc
nghẽn hoạt động của hệ thống ngân hàng, gây khó khăn cho nền kinh tế. Hơn
nữa tác động trực tiếp của nợ xấu đến lợi nhuận của NHTM và gây bất ổn
kinh tế vĩ mô cho nền kinh tế cũng như tác động gián tiếp đến hoạt động
TTM. Từ đó NHNN Việt Nam đã phải sử dụng nghiệp vụ TTM để có giải
pháp giúp hỗ trợ cho hoạt động của các TCTD khi gặp khó khăn về giải quyết
nợ xấu đồng thời phát huy hiệu quả của công cụ nghiệp vụ thị trường mở
trong điều hành CSTT.
Chính vì vậy, tơi đã lựa chọn đề tài: “Giải pháp nâng cao hiệu quả
nghiệp vụ thị trường mở của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam trong bối
cảnh nợ xấu ngân hàng tăng cao hiện nay” để nghiên cứu, nhằm nâng cao
hiệu quả sử dụng nghiệp vụ thị trường mở của Ngân hàng Nhà nước (NHNN)
Việt Nam khắc phục hạn chế do tình trạng nợ xấu nảy sinh từ hệ quả của rủi
ro kinh doanh và ảnh hưởng đến quá trình phát triển bền vững trong toàn hệ
thống Ngân hàng.


2. Mục đích nghiên cứu
- Tổng hợp các lý thuyết về nghiệp vụ TTM và nợ xấu từ đó nắm bắt

các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình hoạt động của hệ thống Ngân hàng.
- Đánh giá thực trạng hiệu quả hoạt động nghiệp vụ thị trường mở của
NHNN Việt Nam chịu tác động trong bối cảnh nợ xấu hiện nay của các
NHTM Việt Nam tăng cao.
- Trên cơ sở tham khảo đối chiếu với lý luận và kinh nghiệm thực tế
của các nước, nhằm tìm ra các giải pháp nâng cao hiệu quả của nghiệp vụ
TTM cũng như phát hiện được phương hướng, khắc phục hạn chế tình trạng
nợ xấu tăng cao. Đồng thời góp phần nâng cao hiệu quả điều hành CSTT
trong quá trình tái cơ cấu NHTM Việt Nam hiện nay.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Hiệu quả hoạt động nghiệp vụ TTM tại NHNN
Việt Nam trong bối cảnh nợ xấu Ngân hàng tăng cao.
- Phạm vi nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu về diễn biến tác
động nợ xấu của các Ngân hàng tới hiệu quả hoạt động nghiệp vụ TTM trong
giai đoạn từ năm 2008 đến nay.
4. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng phương pháp triết học duy vật biện chứng và lịch sử,
cùng với phương pháp logic, phương pháp thống kê, phân tích so sánh,
phương pháp tổng hợp, phương pháp kết hợp lý luận và thực tiễn... Luận văn
sử dụng các bảng biểu, sơ đồ, đồ thị để minh họa dựa trên các số liệu tin cậy
được lấy từ nguồn NHNN Việt Nam.
5. Ket cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, luận văn gồm 03 chương như sau:
Chương 1: Hiệu quả hoạt động nghiệp vụ thị trường mở trong bối cảnh

nợ xâu tăng cao.


Chương 2: Thực trạng hiệu quả nghiệp vụ thị trường mở của Ngân hàng
Nhà nước Việt nam trong bối cảnh nợ xấu Ngân hàng tăng cao hiện nay.

Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả nghiệp vụ thị trường mở tại
ngân hàng Nhà nước Việt Nam trong bối cảnh nợ xấu Ngân hàng.


CHƯƠNG 1
HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG NGHIỆP VỤ THỊ TRƯỜNG MỞ TRONG
BỐI CẢNH NỢ XẤU TĂNG CAO
1.1. KHÁI QUÁT NGHIỆP VỤ THỊ TRƯỜNG MỞ
1.1.1. Khái niệm về nghiệp vụ TTM
Nghiệp vụ thị trường mở (NVTTM) là hoạt động do NHTW thực hiện
việc mua vào hay bán ra các giấy tờ có giá với các đối tác trên thị trường mở
nhằm thực hiện CSTT quốc gia. Thông qua hoạt động này NHTW tác động
trực tiếp đến cơ số tiền tệ và tác động gián tiếp đến lãi suất thị trường, từ đó
tác động đến lượng tiền cung ứng cả về mặt lượng và mặt giá cả. Các đối tác
trong giao dịch NVTTM có thể là các NHTM, các doanh nghiệp hoặc các tổ
chức tài chính phi ngân hàng khác.
Nghiệp vụ thị trường mở (NVTTM) là nghiệp vụ NHTW thực hiện
mua bán giấy tờ có giá như tín phiếu kho bạc, tín phiếu NHNN, trái phiếu kho
bạc, chứng chỉ tiền gửi ... Khi NHTW mua GTCG trên thị trưởng mở số tiền
NHTW trả sẽ làm tăng cơ số tiền tệ qua đó làm tăng khối lượng tiền cung
ứng. Ngược lại khi NHTW bán giấy tờ có giá cho TCTD sẽ làm giảm cơ số
tiền tệ nghĩa là giảm khối lượng tiền cung ứng. Do vậy, thị trường này có khả
năng tiếp nhận được một lượng rất lớn nghiệp vụ của NHTW mà không làm
cho giá cả biến động mạnh.
NVTTM là công cụ CSTT chủ yếu và quan trọng của NHTW vì nó là
yếu tố quyết định nhất đối với những thay đổi trong cơ số tiền tệ dẫn đến biến
động trong cung ứng tiền tệ.
NVTTM là một trong những cách quan trọng để NHTW phát hành tiền
vào lưu thông hoặc rút bớt lượng tiền trong lưu thông về thông qua mua hoặc
bán các các loại GTCG.

Qua nghiệp vụ mua bán này NHTW làm tăng hay giảm dự trữ của các


NHTM, tác động đến khả năng tín dụng của các ngân hàng.
Tên của thị trường là “Thị trường mở” (Open Market Operation) cho
thấy đây là một thị trường có tính chất mở, có nghĩa là đa dạng về đối tác
tham gia thị trường và đa dạng về chủng loại hàng hóa tham gia trên thị
trường. Thị trường mở các nước khác nhau về phạm vi, về loại hình và thời
hạn của các công cụ được giao dịch trên thị trường. Đối với các hàng hóa
được sử dụng trên TTM bao gồm GTCG ngắn hạn và thường thành viên tham
gia là các ngân hàng. Khi đó thị trường mở là một bộ phận của TTTT. Còn
GTCG dài hạn cũng được sử dụng trên thị trường này. Do đó nếu xét theo
thời hạn của GTCG thì TTM gồm cả một phần của thị trường chứng khốn.Vì
vậy các quy định về hàng hóa và thành viên tham gia giao dịch trong NVTTM
sẽ quyết định khái niệm cụ thể về NVTTM ở từng nước.
Có hai loại nghiệp vụ TTM:
(1) NVTTM năng động nhằm thay đổi mức dự trữ và cơ số tiền tệ.
(2) NVTTM thụ động nhằm bù lại những chuyển động của các nhân tố
khác đã ảnh hưởng đến cơ số tiền tệ.
Nghiệp vụ TTM là một cơng cụ CSTT có tính chủ động cao. Nghiệp
vụ TTM do NHTW chủ động thực hiện khác với các nghiệp vụ cho vay hỗ trợ
vốn khác của NHTW thường do các ngân hàng có nhu cầu vay vốn, chủ động
khởi xướng. Như vậy, NHTW có thể chủ động thực hiện NVTTM theo định
kỳ hoặc vào các thời điểm cần thiết. NVTTM có thể được thực hiện linh hoạt
xét trên góc độ về khối lượng cũng như thời gian giao dịch. NHTW có thể
thực hiện NVTTM ở quy mô lớn/nhỏ (khối lượng mua bán GTCG lớn/nhỏ)
với thời hạn dài/ngắn tuỳ theo quyết định mua/bán GTCG.
Bên cạnh mục đích điều tiết vốn khả dụng của hệ thống ngân hàng,
thông qua mua bán GTCG trên thị trường mở, NHTW cịn cấp tín hiệu cho thị
trường về định hướng điều hành CSTT trong tương lai là nới lỏng hay thắt



chặt. Đặc biệt khi thực hiện NVTTM thường xuyên và hiệu quả, lãi suất
thị trường mở có ý nghĩa rất quan trọng trong việc định hướng, chỉ đạo lãi
suất thị trường và qua đó NHTW có thể hạn chế những biến động của l ãi
suất thị trường.
1.1.2. Các thành viên tham gia nghiệp vụ TTM
Dựa trên mục đích giao dịch, có thể phân các tác nhân trên thị trường
mở thành hai nhóm: NHTW, các TCTD, định chế tài chính, quĩ đầu tư, công
ty... Tuy nhiên, theo nguyên tắc NVTTM là thị trường không giới hạn người
tham gia, mọi nhà đầu tư đều có thể là đối tác giao dịch với NHTW nếu thoả
mãn những tiêu chuẩn cụ thể của NHTW ở các nước. Các tiêu chuẩn được đặt
ra nhằm vào đáp ứng hai mục đích:
- Các đối tác phải đảm bảo được độ tin cậy nhất định.
- Việc giao dịch với các đối tác đó có hiệu quả xét ở khía cạnh can
thiệp vào thị trường tiền tệ của NHTW.
1.1.2.1. Ngân hàng Trung ương
NHTW với vai trò tổ chức, xây dựng và điều hành các hoạt động
NVTTM. NHTW nghiên cứu ban hành các chính sách và tạo điều kiện hành
lang pháp lý cho sự ra đời, hoạt động của thị trường cũng như thực hiện các
biện pháp hỗ trợ sự phát triển của thị trường, tạo điều kiện mở rộng các cơng
cụ cho thị trường, hồn thiện cơ sở vật chất, xây dựng các quy định và tiêu chí
thực hiện giao dịch, giám sát hoạt động của thị trường. NHTW cũng thu thập,
công bố và phổ biến các thông tin về thị trường; đảm bảo hệ thống thanh tốn
an tồn và trôi chảy. Trên cơ sở dự báo các diễn biến tiền tệ, tình hình vốn
khả dụng của các TCTD. NHTW quyết định thời điểm mua hoặc bán, khối
lượng, phương thức thực hiện, thời hạn mua bán và chủng loại giấy tờ có
giá. NHTW cũng là người can thiệp thị trường khi cần thiết thông qua thực
hiện chức năng người cho vay cuối cùng nhằm kiểm soát tiền tệ, đảm bảo đủ



phương tiện thanh toán cho các TCTD cũng như nhu cầu tín dụng của nền
kinh tế.
Thơng qua hoạt động của nghiệp vụ TTM, NHTW tham gia NVTTM
không phải là mục tiêu kinh doanh mà ngoài việc điều tiết vốn khả dụng của
hệ thống NHTM , gián tiếp tác động đến lãi suất thị trường làm cho mục tiêu
CSTT đi theo định hướng đã định.
1.1.2.2. Các Ngân hàng Thương mại
Các NHTM là thành viên quan trọng tham gia NVTTM của NHTW xét
trên hai phương diện: độ tin cậy và tính hiệu quả. Các NHTM là trung gian tài
chính lớn nhất có mạng lưới hoạt động rộng, gắn kết thành hệ thống qua trung
tâm thanh toán nên mỗi sự thay đổi dự trữ của các NHTM sẽ gây ảnh hưởng
nhiều đến cung ứng tiền tệ. Trong điều kiện tỉ trọng dư nợ ngân hàng chiếm đa
số trong thị trường tài chính ở các nước phát triển thì ảnh hưởng này càng mang
tính quyết định đến hiệu quả CSTT. Do đó sự tham gia thị trường của các
NHTM trong nghiệp vụ TTM càng thể hiện tính ưu việt của nó từ đó nhằm điều
hồ vốn khả dụng, bảo đảm khả năng thanh tốn, phân tán rủi ro. Giúp NHTM
tìm kiếm cơ hội về nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi hoặc NHTM thực hiện việc
mua
bán chứng khốn.
NHTM đóng vai trị quan trọng cung ứng vốn cho nền kinh tế, vừa là
người cho vay và đi vay trên thị trường tiền tệ. Mặt khác, các NHTM tham gia
thị trường nhằm điều hoà mức dự trữ ngân quỹ để đảm bảo khả năng thanh
toán,
cho vay khoản vốn dư thừa để hưởng lãi.
1.1.2.3. Các tổ chức tài chính phi ngân hàng
Các tổ chức này bao gồm: các cơng ty bảo hiểm, cơng ty tài chính, quỹ
đầu tư và các định chế tài chính khác. Mục đích của các tổ chức này khi tham
gia NVTTM là để kiếm lợi nhuận qua việc sử dụng vốn nhàn rỗi để mua, bán
các GTCG ngắn hạn hoặc dài hạn. Các tổ chức này thường sở hữu khối lượng



lớn các GTCG và họ thường xuyên thay đổi cơ cấu danh mục đầu tư nhằm
đảm bảo mức sinh lợi cao nhất và rủi ro dự tính thấp nhất cho vốn đầu tư.
Hành vi của NHTW khi giao dịch với các đối tác này trên thị trường mở sẽ có
tác động trực tiếp tới khối lượng tiền cung ứng hoặc lãi suất thị trường qua sự
biến động giá cả của loại giấy tờ có giá được giao dịch.
1.1.2.4. Các nhà giao dịch sơ cấp
Các giao dịch nghiệp vụ TTM tại các nước phần lớn thực hiện thơng
qua vai trị của các nhà giao dịch sơ cấp. Các nhà giao dịch sơ cấp này tham
gia NVTTM với tư cách là người trung gian và hưởng lợi do chênh lệch giá
mua bán. Đe thực hiện được điều này các nhà giao dịch sơ cấp phải có nguồn
vốn đủ mạnh đáp ứng yêu cầu quy định của NHTW và phải sẵn sàng thực
hiện vai trò người tạo lập thị trường trong tất cả các phiên đấu thầu tín phiếu
kho bạc. Họ khơng kinh doanh cho trạng thái (hoặc tình hình) vốn của mình,
thực hiện vai trò trung gian trong giao dịch trên thị trường thường hoạt động
dưới tư cách công ty.
Để giảm thiểu rủi ro tín dụng, thanh tốn và giao nhận đối với các giao
nhận đối với các giao dịch, các NHTW thường đưa ra tiêu chí chọn lựa các
đối tác thực hiện nghiệp vụ NHTM dưới sự giám sát chính thức của các đơn
vị giám sát nghiệp vụ hoặc là các nhà mơi giới giao dịch có đăng ký với uỷ
ban chứng khốn và hối đối.
Giao dịch thơng qua mơi giới sẽ giúp cho cả người mua và người bán
tiết kiệm được chi phí tìm hiểu nhau, tránh tình trạng thơng tin không cân
xứng, lựa chọn đối nghịch và các yêu cầu của họ cũng được đáp ứng với mức
độ cao hơn.
1.1.3 Các loại hàng hóa giao dịch nghiệp vụ TTM
Hàng hoá của nghiệp vụ thị trường mở là những loại giấy tờ có giá, có
tính thanh khoản cao được sử dụng trong các giao dịch mua vào hoặc bán ra



của NHTW trên TTM. Do có kỳ hạn thanh tốn ngắn hoặc dài hạn, những
công cụ vay nợ được mua bán trong thị trường tiền tệ chịu mức dao động giá
tối thiểu nên đó là loại đầu tư ít rủi ro nhất, nhằm đạt mục tiêu điều chỉnh dự
trữ của hệ thống ngân hàng một cách có hiệu quả nhất. Thơng thường hàng
hố chủ yếu bao gồm:
* Tín phiếu kho bạc
Tín phiếu kho bạc (TPKB) là loại chứng khốn Chính phủ thường được
phát hành nhằm mục đích bù đắp thiếu hụt tạm thời của ngân sách trong năm
tài chính. Thời hạn của tín phiếu kho bạc thường là 364 ngày. Đây là hàng
hóa chủ yếu ở hầu hết NHTW các nước vì lý do có tính thanh khoản cao và
được phát hành định kỳ với khối lượng lớn do vậy có thể đáp ứng nhu cầu can
thiệp của NHTW với mức độ và quy mơ khác nhau.
Ngồi ra, việc sử dụng TPKB trong các giao dịch NVTTM có một số
ưu điểm như: NHTW có thể bán TPKB thay cho việc phát hành tín phiếu
NHTW để thực hiện CSTT thắt chặt, khi đó gánh nặng về chi phí để thực hiện
CSTT sẽ chuyển sang ngân sách và được biểu hiện trên số liệu ngân sách Nhà
nước. Do đó, sử dụng TPKB trên thị trường mở có ý nghĩa như một chất xúc
tác cho sự phát triển của thị trường tài chính nói chung. Bộ Tài Chính có vai
trị quan trọng trong việc xác định khối lượng phát hành, thanh toán lãi và gốc
vay của tín phiếu. Trong năm 2012 tín phiếu kho bạc phát triển mạnh mẽ tăng
về số lượng và được thực hiện mua bán trên cả 02 thị trường tạo tính chủ
động cho các TCTD đồng thời tạo tiền đề vững chắc cho sự phát triển thị
trường vốn đến năm 2020.
* Tín phiếu Ngân hàng Nhà nước
NHTW có thể phát hành loại giấy tờ có giá thường là tín phiếu ngắn
hạn của chính NHTW. Việc sử dụng tín phiếu NHNN làm cơng cụ mua bán
trên thị trường mở có một số ưu, nhược điểm sau:



- Tăng cường tính độc lập của NHTW trong việc thực thi CSTT. Tuy
nhiên việc phát hành tín phiếu để thực hiện CSTT sẽ làm nguồn thu của
NHTW giảm nếu phát hành với số lượng lớn.
- Tín phiếu NHNN là công cụ linh hoạt cho việc quản lý vốn khả dụng,
nhưng sử dụng tín phiếu NHNN địi hỏi phải có sự phối hợp với Bộ Tài chính
nhằm tránh trường hợp phân đoạn thị trường (giữa thị trường TPKB và thị
trường tín phiếu NHNN) các đối tác sẽ tập trung mua loại tín phiếu nào có lãi
suất cao hơn. Đồng thời làm cho chi phí hoạt động của NHTW tăng lên. Từ
đó có thể tác động tới mục đích phát hành GTCG và giảm hiệu quả tác động
của 2 loại hàng hoá này.
* Chứng chỉ tiền gửi
Chứng chỉ tiền gửi là giấy nhận nợ của ngân hàng hay các định chế tài
chính phi ngân hàng phát hành, xác nhận một món tiền đã gửi vào ngân hàng
trong một thời gian nhất định với một mức lãi suất định trước. Thời hạn của
chứng chỉ tiền gửi từ 7 ngày trở lên, có trường hợp thời hạn lên tới 3 - 5 năm.
Chứng chỉ tiền gửi được sử dụng khá phổ biến trên thị trường tiền tệ do các
nhà đầu tư có thể dễ dàng chuyển đổi thành tiền khi cần thiết mà không phải
rút tiền gửi trước hạn và chịu phạt.
Sự ra đời của chứng chỉ tiền gửi đánh dấu sự thay đổi cơ bản trong cơ
chế quản lý ngân hàng: chuyển từ quản lý tài sản nợ sang quản lý tài sản có vì
nó cung cấp một hình thức huy động vốn chủ động cho ngân hàng thay vì
trơng chờ vào người gửi tiền. Chứng chỉ tiền gửi được sử dụng khá phổ biến
cho NVTTM.
* Thương phiếu
Thương phiếu là chứng chỉ có giá ghi nhận lệnh u cầu thanh tốn
hoặc cam kết thanh tốn khơng điều kiện thanh tốn một số tiền xác định.
Thương phiếu thường do các công ty, doanh nghiệp nhằm bổ sung nhu cầu


vốn ngắn hạn. Thời hạn của thương phiếu thường là từ 1 đến 270 ngày, nhưng

phần lớn thương phiếu có thời hạn ngắn hơn 30 ngày. Luật và pháp lệnh
thương phiếu tại các nước thường đảm bảo tính chất an ta cho cơng cụ này
bằng cách quy định về điều kiện được phát hành thương phiếu. Lãi suất áp
dụng đối với thương phiếu thấp hơn lãi suất vay ngân hàng khiến cho thương
phiếu có tính hấp dẫn nhất định. Việc mua bán thương phiếu của NHTW trên
thị trường mở sẽ tác động mạnh đến dự trữ của các ngân hàng hoặc tiền gửi
của khách hàng tại NHTM.
* Trái phiếu chính phủ
Đó là giấy nhận nợ dài hạn do Chính phủ phát hành thơng thường nhằm
mục đích huy động vốn cho ngân sách nhà nước. Mặc dù trái phiếu Chính phủ
là GTCG dài hạn có thời gian lên đến 30 năm nhưng trái phiếu Chính phủ
được sử dụng khá rộng rãi trong các giao dịch NVTTM ở một số nước bởi
tính an tồn, khối lượng phát hành lớn và có khả năng tác động trực tiếp đến
giá cả tín phiếu kho bạc trên thị trường tài chính.
* Trái phiếu chính quyền địa phương
Là giấy nhận nợ dài hạn do chính quyền địa phương phát hành. Trái
phiếu chính quyền địa phương thường khác với trái phiếu Chính phủ ở điều
kiện ưu đãi về thuế thu nhập từ trái phiếu và thường được các chính quyền địa
phương lớn phát hành. Loại trái phiếu này thường được các NHTM sử dụng
để tái chiết khấu NHTW. Loại chứng khoán này được các nhà đầu tư ưa
chuộng một phần là do sự can thiệp của NHTW qua việc mua bán lại trái
phiếu này cũng tương tự như trái phiếu Chính phủ.
1.1.4. Phương thức giao dịch và đấu thầu của nghiệp vụ TTM
(1) Phương thức giao dịch của nghiệp vụ thị trường mở
Nghiệp vụ TTM thường được thực hiện theo hai phương thức giao dịch
chủ yếu là giao dịch mua bán hẳn (giao dịch khơng hồn lại) và giao dịch mua
bán có kỳ hạn.


a, Giao dịch mua bán hẳn

Giao dịch mua bán hẳn là các giao dịch mua bán GTCG của NHTW
theo phương thức mua đứt, bán đoạn trên cơ sở giá thị trường. Hình thức giao
dịch này làm chuyển đổi hẳn quyền sở hữu của GTCG là đối tượng giao dịch
được chuyển sang cho NHTW hoặc ngược lại cho các thành viên tham gia
giao dịch. Vì vậy tác động của giao dịch này đối với dự trữ ngân hàng thường
là dài hạn.
b, Giao dịch mua bán có kỳ hạn
Phương thức giao dịch này chủ yếu được sử dụng cho mục đích giao
dịch tạm thời thông qua các hợp đồng mua lại (Repos) hoặc hợp đồng mua lại
đảo ngược. Repos được sử dụng khi NHTW thực hiện mua GTCG với thoả
thuận là sau một thời gian ngắn trong tương lai người bán sẽ mua lại các
GTCG đó. Repos đảo ngược được sử dụng khi NHTW thực hiện bán GTCG
với thoả thuận người mua sẽ bán lại vào một ngày xác định trong tương lai.
Thông thường, Repos và Repos đảo ngược được sử dụng trong một khoảng
thời gian ngắn với mục đích điều tiết vốn khả dụng của các NHTM một cách
linh hoạt. Giao dịch theo hợp đồng Repos thực chất là một khoản cho vay của
NHTW có bảo đảm bằng các GTCG có tính thị trường cao.
Các giao dịch mua bán có kỳ hạn được sử dụng chủ yếu trong NVTTM
do các lý do:
(1) Đây là cơng cụ có hiệu quả nhất để bù đắp hoặc triệt tiêu những ảnh
hưởng khơng dự tính trước đến dự trữ ngân hàng,
(2) Chi phí giao dịch thấp hơn các giao dịch mua bán hẳn.
(3) Thích hợp trong trường hợp các định hướng của CSTT khơng hồn
hảo dẫn đến phải sử dụng các giải pháp khắc phục.
(4) Làm giảm bớt thời gian thơng báo do đó mà giảm bớt biến động của
thị trường trước các quyết định hàng ngày của NHTW.


Ngoài ra một loạt các nghiệp vụ khác cũng được NHTW sử dụng trong
NVTTM như: phát hành chứng chỉ nợ của NHTW, giao dịch hoán đổi GTCG

đến hạn, giao dịch hoán đổi ngoại tệ.
(2) Phương thức đấu thầu của nghiệp vụ thị trường mở
Các giao dịch NVTTM thường được thực hiện thông qua 2 phương
thức đấu thầu là đấu thầu khối lượng và đấu thầu lãi suất.
a, Đấu thầu lãi suất
Là phương thức đấu thầu lãi suất thì các thành viên tham gia tự đăng ký
số tiền ứng với mỗi mức lãi suất do chính mình lựa chọn. Đây là phương thức
đấu thầu có cạnh tranh giữa các thành viên dự thầu.
- Trường hợp NHTW cần cung ứng tiền thêm vào lưu thông thông qua
việc mua GTCG, các đơn dự thầu được sắp xếp theo thứ tự và được phân bổ
theo các mức lãi suất từ cao xuống thấp. Nghĩa là những đơn dự thầu ứng với
lãi suất cao sẽ được ưu tiên phân bổ trước cho đến khi khối lượng phân
phối được sử dụng hết. Nếu tại mức lãi suất thấp nhất được chấp nhận,
khối lượng đăng ký dự thầu lớn hơn khối lượng được phân phối thì quá
trình phân bổ như sau:
Gọi: - A: là khối lượng NHTW chào mua/chào bán
- rt : là mức lãi suất thứ t được đăng ký
- b(rt)i là khối lượng đặt thầu của thành viên thứ i ứng với mức lãi
suất rt
- b(rt) là tổng khối lượng đặt thầu của các thành viên ứng với mức
lãi suất rt
- rm là mức lãi suất cuối cùng được chấp nhận.
Đối với trường hợp NHTW đấu thầu để bơm thêm vốn khả dụng cho hệ
thống ngân hàng thì: r1 ≥ rt ≥ rm
- k(rm) là tỷ lệ % trúng thầu được phân bổ tại mức lãi suất cuối cùng


A - ∑ b(rt)
t=1


k(rm)

=

B(rnl)

Trên cơ sở xác định được tỷ lệ k(r m), khối lượng trúng thầu của thành
viên thứ i (Wi) tại mức lãi suất rm được xác định như sau:
W(rm) = k(rm) x b(rm)
- Trường hợp NHTW cần hút tiền từ lưu thông về thông qua việc bán
GTCG thì các quy trình diễn ra ngược lại.
Trên thế giới có hai phương thức đấu thầu lãi suất là đấu thầu theo kiểu
Mỹ và đấu thầu theo kiểu Hà Lan. Nếu đấu thầu theo kiểu Hà Lan thì tất cả
lượng đặt thầu được xác định cùng mức lãi suất đạt thầu. Nếu đấu thầu theo
kiểu Mỹ thì tất cả các mức lãi suất đã đăng ký trong phạm vi đặt thầu đều
thực hiện theo đúng mức lãi suất đã đăng ký.
b, Đấu thầu khối lượng
Đấu thầu khối lượng là phương thức đấu thầu với lãi suất được NHTW
công bố trước. NHTW công bố khối lượng tiền cần mua hoặc cần bán bằng
phương thức đấu thầu và ấn định mức lãi suất thực hiện. NHTW công bố điều
kiện đặt thầu để các thành viên đăng ký số tiền dự thầu trên cơ sở chấp thuận
mức lãi suất đã xác định trước. Sau khi mở thầu NHTW sẽ xác định tỷ lệ giá
trị đạt thầu và phân bổ cho từng tổ chức tham gia đặt thầu.
Việc phân bổ thầu được tiến hành thực hiện như sau: trước hết toàn bộ
số lượng đăng ký dự thầu được cộng lại với nhau. Nếu tổng khối lượng đặt
thầu nhỏ hơn hoặc bằng khối lượng NHTW chào mua/chào bán thì tồn bộ
các đơn dự thầu đều được phân bổ theo khối lượng đặt thầu. Nếu tổng khối
lượng đặt thầu lớn hơn khối lượng NHTW chào mua/chào bán thì khối lượng
trúng thầu của từng thành viên được phân bổ tỷ lệ thuận với khối lượng đặt
thầu của thành viên đó. Các đơn dự thầu sẽ được phân bổ như sau:



Tỷ lệ % phân bổ thầu: k = A/ ɪ bi trong đó:
i=1

- A: là khối lượng NHTW chào mua/chào bán
- n: là tổng số thành viên tham gia dự thầu
- b, là khối lượng đặt thầu của thành viên thứ i
- k là tỷ lệ phân bổ thầu
Trên cơ sở xác định được tỷ lệ k, khối lượng trúng thầu của thành viên
thứ i (Wi) được xác định như sau: Wi = k x bi
(Trích dẫn cơng thức từ điều 12 Chương II theo Quy chế nghiệp vụ Thị
trường mở kèm theo quyết định số 01/2007/QĐ-NHNNngày 05/01/2007).
1.2. HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG NGHIỆP VỤ THỊ TRƯỜNG MỞ
TRONG BỐI CẢNH NỢ XẤU TĂNG CAO
1.2.1. Nợ xấu của Ngân hàng
* Khái niệm về nợ xấu:
Ủy ban Basel về Giám sát ngân hàng (BCBS) không đưa ra định nghĩa
cụ thể về nợ xấu. Tuy nhiên trong các hướng dẫn về các thông lệ chung tại
nhiều quốc gia về quản lỷ rủi ro tín dụng xác định việc khoản nợ bị coi là
khơng có khả năng ho àn trả khi một trong hai hoặc cả hai điều kiện sau
xảy ra:
(1) Ngân hàng thấy người vay khơng có khả năng trả nợ đầy đủ khi
ngân hàng chưa thực hiện hành động gì để gắng thu hồi;
(2) Người vay đã quá hạn trả nợ quá 90 ngày. BCBS đặc biệt nhấn
mạnh tới khái niệm “mất mát có thể xảy ra trong tương lai” khi đánh giá một
khoản vay. Dựa trên hướng dẫn này, nợ xấu sẽ bao gồm toàn bộ các khoản
cho vay quá hạn 90 ngày và có dấu hiệu người đi vay ko trả được nợ. Tuy
nhiên một vài quốc gia báo cáo các nợ xấu bao gồm các khoản nợ quá hạn 31
ngày, hoặc báo cáo các khoản nợ quá hạn 61 ngày tính theo danh mục nợ xấu

(tr 4 trong Tạp chí công nghệ ngân hàng số 73 tháng 01/2012).


* Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF) đưa ra định nghĩa về nợ xấu tại đoạn 4.844.85 như sau: “Một khoản vay được coi là nợ xấu khi quá hạn thanh toán gốc
hoặc lãi 90 ngày hoặc hơn, khi các khoản lãi đã quá hạn 90 ngày hoặc hơn đã
được vốn hóa, cơ cấu lại hoặc trì hỗn theo thỏa thuận, khi các khoản thanh
toán đến hạn dưới 90 ngày nhưng có thể nhận thấy các dấu hiệu rõ ràng cho
thấy người vay sẽ khơng thể hồn trả nợ đầy đủ (ví dụ khi người vay phá sản).
Sau khi khoản vay được xếp vào danh mục nợ xấu, nó hoặc bất cứ khoản vay
thay thế nào cũng vẫn nên được xếp vào danh mục nợ xấu cho tới thời điểm
phải xóa nợ hoặc thu hồi được lãi và gốc của khoản vay đó hoặc thu hồi được
khoản vay thay thế” (tr 35 trong Tạp chí ngân hàng số 08 tháng 10/2011).
* Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN và có một số sửa đổi trong Quyết
định 18/2007/QĐ-NHNN ngày 25/07/2007 chỉ rõ: “nợ xấu” là các khoản nợ
thuộc các nhóm 3, 4 và 5 bao gồm nợ dưới tiêu chuẩn, nợ nghi ngờ, nợ có khả
năng mất vốn qui định tại Điều 6 và Điều 7 của Quyết định 493 và quyết định
18 nói trên.
* Tuy nhiên để đánh giá chính xác hơn nợ xấu theo yếu tố định tính
xem xét khả năng trả nợ của người vay đặc biệt khơng chỉ khi có dấu hiệu rõ
ràng về việc khơng trả được nợ, mà cịn phải xét tới các tổn thất có thể xảy ra
trong tương lai là rất quan trọng.
1.2.2. Hiệu quả của nghiệp vụ TTM
1.2.2.1.

Quan niệm về hiệu quả của nghiệp vụ TTM

Hiệu quả nghiệp vụ TTM thể hiện ở kết quả sự tác động của hoạt
động thị trường mở trong việc thay đổi dữ trữ của các TCTD, lãi suất thị
trường hay nói rộng hơn là kết quả của việc thực thi chính sách tiền tệ trong
giữ ổn định tiền tệ, kiềm chế lạm phát và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.

* về mặt lượng - Tác động vào dự trữ của hệ thống ngân hàng
Hành vi mua bán các GTCG trên thị trường mở của NHTW có khả


năng tác động ngay lập tức đến tình trạng dự trữ của các NHTM thông qua
ảnh hưởng đến tiền gửi của các ngân hàng tại NHTW (nếu các NHTM là đối
tác tham gia NVTTM) và tiền gửi của khách hàng tại hệ thống ngân hàng
(nếu các khách hàng là đối tác tham gia NVTTM).
Sơ đồ 1.1. Cơ chế tác động của NVTTM tới dự trữ ngân hàng

Khi NHTW thực hiện bán GTCG cho các ngân hàng thì tiền gửi của
ngân hàng tại NHTW sẽ giảm xuống tương ứng với khối lượng GTCG mà
NHTW bán ra. Trường hợp người mua là các khách hàng của ngân hàng thì
số tiền mua GTCG sẽ làm giảm số dư tiền gửi của họ tại hệ thống ngân hàng.
Kết quả là dự trữ của hệ thống ngân hàng giảm sút tương ứng với khối lượng
GTCG mà NHTW bán ra. Sự giảm sút dự trữ của hệ thống ngân hàng sẽ làm
giảm khả năng cho vay của ngân hàng và vì thế khối lượng tín dụng giảm dẫn
đến cung tiền sẽ giảm. Ngược lại, khi NHTW thực hiện mua GTCG trên thị
trường mở, kết quả làm dự trữ của các ngân hàng tăng lên. Như vậy, khi
NHTW thực hiện nghiệp vụ thị trường nó sẽ tác động đến dự trữ của các ngân
hàng, làm ảnh hưởng đến khối lượng tín dụng, từ đó ảnh hưởng đến lượng
tiền cung ứng.
* về mặt giá - Tác động qua lãi suất
Hành vi mua bán GTCG của NHTW trên thị trường mở có thể ảnh
hưởng gián tiếp đến mức lãi suất thị trường thông qua 2 con đường sau:
Thứ nhất, khi dự trữ của ngân hàng bị ảnh hưởng sẽ tác động đến cung
cầu vốn NHTW trên thị trường tiền tệ liên ngân hàng. Đến lượt nó, cung cầu
tiền trung ương thay đổi sẽ dẫn đến lãi suất thị trường tiền NHTW thay đổi.



×