Tải bản đầy đủ (.docx) (94 trang)

0486 giải pháp phát triển cho vay tiêu dùng tại NH hợp tác xã VN chi nhánh hai bà trưng luận văn thạc sỹ (FILE WORD)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (860.61 KB, 94 trang )


W.................................................... ,
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

, , IW
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG

NGUYỄN MAI PHƯƠNG

GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CHO VAY TIÊU DÙNG
TẠI NGÂN HÀNG HỢP TÁC XÃ VIỆT NAM
CHI NHÁNH HAI BÀ TRƯNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

HÀ NỘI - 2015


W.................................................... ,
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

, , IW
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG

NGUYỄN MAI PHƯƠNG

GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CHO VAY TIÊU DÙNG


TẠI NGÂN HÀNG HỢP TÁC XÃ VIỆT NAM
CHI NHÁNH HAI BÀ TRƯNG
Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng
Mã số: 60 34 02 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học: TS. HÀ THỊ SÁU

HÀ NỘI - 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu trong luận văn là trung thưc, được lấy từ nguồn đáng tin cậy và từ các báo
cáo tổng kết về hoạt động hàng năm của Ngân hàng Hợp tác xã Việt NamChi nhánh Hai Bà Trưng.
Hà Nội, ngày tháng năm
Tác giả luận văn

Nguyễn Mai Phương


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU................................................................................................................1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHO VAY TIÊU DÙNG VÀ PHÁT
TRIỂN CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG HỢP TÁC...............4
1.1.

TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG HỢP TÁC VÀ CHO VAY TIÊU


DÙNG CỦA NGÂN HÀNG HỢP TÁC................................................................4
1.1.1.

Những vấn đề cơ bản về Ngân hàng hợp tác.........................................4

1.1.2.

Cho vay tiêu dùng của Ngân hàng Hợp tác...........................................8

1.1.3.

Vai trò hoạt động cho vay tiêu dùng....................................................11

1.1.4.

Phân loại hoạt động cho vay tiêu dùng................................................14

1.2.

PHÁT TRIỂN CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA NGÂN HÀNG HỢP TÁC. 18

1.2.1.

Quan niệm về phát triển cho vay tiêu dùng......................................... 18

1.2.2.

Các chỉ tiêu đánh giá sự phát triển của cho vay tiêu dùng...................19

1.2.3.


Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển cho vay tiêu dùng....................22

1.3.

KINH NGHIỆM PHÁT TRIỂN CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI MỘT SỐ
NGÂN HÀNG HỢP TÁC CÁC NƯỚC VÀ BÀI HỌC ĐỐI VỚI NGÂN
HÀNG HỢP TÁC CHI NHÁNH HAI BÀ TRƯNG.......................................26

Kinh nghiệm phát triển cho vay tiêu dùng của các Ngân hàng hợp tác
các nước..........................................................................................................26
1.3.2. Bài học về phát triển cho vay tiêu dùng đối với Ngân hàng Hợp tác xã
Việt Nam - Chi nhánh Hai Bà Trưng...............................................................30
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1...................................................................................32
1.3.1.

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI
NGÂN HÀNG HỢP TÁC XÃ VIỆT NAM CHI NHÁNH HAI BÀ TRƯNG. .33

2.1. TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG HỢP TÁC XÃ VIỆT NAM - CHI
NHÁNH HAI BÀ TRƯNG..................................................................................33
2.1.1.
Khái quát về quá trình hình thành và phát triển Ngân hàng Hợp tác xác
Việt Nam- Chi nhánh Hai Bà Trưng.....................................................................33


2.1.2. Mơ hình tổ chức của Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam- Chi nhánh Hai
Bà Trưng.........................................................................................................34
2.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam Chi nhánh Hai Bà Trưng................................................................................34
2.2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN

HÀNG HỢP TÁC XÃ VIỆT NAM - CHI NHÁNH HAI BÀ TRƯNG........42
2.2.1. Chính sách cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam- Chi
nhánh Hai Bà Trưng........................................................................................42
2.2.2. Các sản phẩm tín dụng tiêu dùng đang áp dụng tại Ngân hàng Hợp tác
xã Việt Nam - Chi nhánh Hai Bà Trưng..........................................................44
2.2.3. Quy trình cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam - Chi
nhánh Hai Bà Trưng.......................................................................................46
2.2.4. Thực trạng phát triển cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Hợp tác xã - Chi
nhánh Hai Bà Trưng.......................................................................................47
2.2.5. Các chỉ tiêu định tính...........................................................................55
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ SỰ PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG CHO VAY
TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG HỢP TÁC XÃ VIỆT NAM - CHI
NHÁNH HAI BÀ TRƯNG............................................................................55
2.3.1.

Những kết quả đạt được...................................................................... 55

2.3.2.

Những hạn chế và nguyên nhân..........................................................56

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2...................................................................................60
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN
HÀNG HỢP TÁC XÃ VIỆT NAM - CHI NHÁNH HAI BÀ TRƯNG..............61

3.1. ĐỊNH HƯỚNG, MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN CỦA NGÂN HÀNG HỢP
TÁC XÃ VIỆT NAM- CHI NHÁNH HAI BÀ TRƯNG TRONG THỜI
GIAN TỚI.......................................................................................................61
3.2.


Định hướng phát triển chung...............................................................

3.3.

Định hướng phát triển cơ bản trong phát triển cho vay tiêu dùng
62


DANH
MỤCCHO
CÁCVAY
CHỮ
VIẾT
TẮTTẠI NGÂN HÀNG
3.4. GIẢI PHÁP PHÁT
TRIỂN
TIÊU
DÙNG
HỢP TÁC XÃ VIỆT NAM - CHI NHÁNH HAI BÀ TRƯNG......................63
3.2.1. Đa dạng hóa các sản phẩm cho vay tiêu dùng.....................................63
3.2.2. Áp dụng chính sách lãi suất linh hoạt..................................................68
3.2.3. Phát triển kênh phân phối....................................................................69
3.2.5. Hoàn thiện công tác quảng bá, tiếp thị................................................ 70
3.2.6. Giải pháp về nguồn nhân lực................................................................71
3.2.7. Nâng cao chất lượng tín dụng..............................................................72
3.2.8. Ngăn ngừa và xử lý nợ quá hạn...........................................................74
3.5. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ.........................................................................76
3.3.1. Kiến nghị với Chính phủ và cácBộ ngành...........................................76
3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước....................................................78
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3..............................................................................80

KẾT LUẬN....................................................................................................81

Chữ viết tắt

Nghĩa

HTX
TCTD

Hợp tác xã
Tổ chức tín dụng

Co-opBank

Ngân hàng Hợp tác xã

NHNN

Ngân hàng nhà nước

CBCNV
^DN

Cán bộ công nhân viên
Doanh nghiệp

KHDN

Khách hàng Doanh nghiệp


KHCN

Khách hàng cá nhân

TSĐB

Tài sản đảm bảo

TDN

Tổng dư nợ



DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Bảng 1.1. Sự khác nhau giữa NHTM và Ngân hàng Hợp tác...........................6
Bảng 2.1. Tổng huy động vốn giai đoạn 2012-2014.......................................35
Bảng 2.2. Tổng dư nợ tín dụng giai đoạn 2012-2014.....................................37
Bảng 2.3. Nợ quá hạn của Chi nhánh trong giai đoạn 2012-2014..................40
Bảng 2.4. Kết quả kinh doanh giai đoạn 2012-2014.......................................41
Bảng 2.5. Dư nợ cho vay tiêu dùng trong giai đoạn 2012-2014.....................50
Bảng 2.6. Dư nợ cho vay tiêu dùng theo mục đích.........................................51
Bảng 2.7. Thu lãi từ hoạt động cho vay tiêu dùng..........................................52
Bảng 2.8. Nợ quá hạn cho vay tiêu dùng giai đoạn 2012-2014......................53
Biểu đồ 2.1. Huy động vốn theo đối tượng khách hàng.................................36
Biểu đồ 2.2. Dư nợ tín dụng đối tượng khách hàng.......................................39
Biểu đồ 2.3. Tăng trưởng số lượng khách hàng vay tiêu............................dùng 48
Biểu đồ 2.4. Tăng trưởng doanh số cho vay tiêu dùng...................................49
Biểu đồ 2.5. Tình hình nợ xấu tại Chi nhánh giai đoạn 2012-2014...............54
Sơ đồ 1.1. Cho vay tiêu dùng theo hình thức gián tiếp...................................15

Sơ đồ 1.2. Cho vay tiêu dùng theo hình thức trực tiếp...................................16
Sơ đồ 2.1. Mơ hình tổ chức của Co-opBank Hai Bà Trưng............................34


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Những năm gần đây kinh tế Việt Nam có những thay đổi đáng kể, đặc
biêt là từ sự kiên Việt Nam chính thức gia nhập Tổ chức thương mại thế giới
(WTO). Mặc dù nền kinh tế gặp khơng ít khó khăn thử thách nhưng vẫn phát
triển với tốc độ cao và đạt được nhiều thành tựu đáng tự hào. Nhờ vậy, đời
sống nhân dân đã được cải thiện đáng kể, nhu cầu chi tiêu phục vụ đời sống
ngày càng cao hơn. Nếu trước đây, người dân nước ta chỉ nghĩ đến chuyển
“ăn no, mặc ấm” thì hiện nay, nhu cầu của họ phải là “ăn ngon, mặc đẹp”.
Việc sở hữu những tài sản có giá trị lớn như nhà cửa, xe hơi... đã trở thành
nhu cầu của nhiều người. Đây chính là điều kiện thuận lợi cho sự hoạt động
của tín dụng ngân hàng nói chung và hoạt động tín dụng tiêu dùng nói riêng.
Nếu như ở các nước phát triển, tỷ lệ cho vay tiêu dùng thường chiếm khoản từ
40% đến 50% trên tổng dư nợ thì tỉ lệ này của các tổ chức tín dụng ở Việt
Nam chỉ chiếm tỷ lệ nhỏ, khoảng 5%- 7% trên tổng dư nợ. Đồng thời, với dân
số trên 88 triệu người, phần đông là dân số trẻ năng động, thu nhập người dân
không ngừng được cải thiện đang mở ra thị trường cho vay tiêu dùng vô cùng
rộng lớn và đầy tiềm năng.
Mặt khác, xu hướng hội nhập quốc tế và chính sách mở cửa nền kinh tế
đã tạo ra sự cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng nước ngoài, ngân hàng liên
doanh, ngân hàng thương mại quốc doanh, công ty tài chính và các ngân hàng
thương mại cổ phần đặc biệt là trong lĩnh vực cho vay tiêu dùng, thu hút
khách hàng cá nhân. Như vậy, sự cạnh tranh gay gắt giữa các tổ chức tín dụng
để tranh giành thị trường này là điều tất yếu, và vấn đề cấp thiết hiện nay của

mỗi ngân hàng là làm thế nào có thể mở rộng và phát triển cho vay tiêu dùng
trong thời gian tới.
Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam (Co-opbank) là một trong những ngân


2

hàng cung cấp các sản phẩm cho vay tiêu dùng và đã thu được những kết
quả
khả quan. Tuy nhiên, trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt như hiện nay, để
phát
triển hoạt động cho vay tiêu dùng một các an toàn và hiệu quả không phải

điều đơn giản. Nằm trong hệ thống Co-opbank, hoạt động trên địa bàn các
quận
ở Hà Nội và một số huyện ở Thái Nguyên, Ngân hàng Hợp tác xã Việt
NamChi nhánh Hai Bà Trưng có nhiều điều kiện để phát triển tồn diện hoạt
động
kinh doanh trong đó có cho vay tiêu dùng. Tuy nhiên, trong q trình hoạt
động
việc phát triển hoạt động dịch vụ chưa được khai thác tối đa các tiềm năng,
các
sản phẩm dịch vụ chưa đa dạng và phát triển chưa đồng đều đặc biệt là các
sản
phẩm cho vay mang lại doanh thu và lợi nhuận lớn cho chi nhánh.
Nhận thức được tầm quan trọng của việc mở rộng cho vay tiêu dùng và
khả năng phát triển của nó trong tương lai, tơi đã chọn đề tài: “Giải pháp phát
triển cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam- Chi nhánh Hai
Bà Trưng” làm luận văn thạc sĩ của mình.
2. Mục đích nghiên cứu

- Hệ thống hóa và làm rõ những lý luận cơ bản liên quan đến Ngân
hàng Hợp tác, cho vay tiêu dùng và phát triển cho vay tiêu dùng tại Ngân
hàng Hợp tác, qua đó khẳng định phát triển cho vay tiêu dùng là đòi hỏi tất
yếu trong quá trình hội nhập và phát triển của ngân hàng Hợp tác
- Đánh giá thực trạng việc phát triển cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng
Hợp tác xã Việt Nam- Chi nhánh Hai Bà Trưng trong thời gian qua trên hai
khía cạnh: nhưng kết quả đạt được, những hạn chế và nguyên nhân.
- Trên cơ sở phân tích, đánh giá thực tiễn, luận văn đề xuất những giái
pháp và kiến nghị để đẩy mạnh hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng
Hợp tác xã Việt Nam- Chi nhánh Hai Bà Trưng trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Tập trung nghiên cứu vào phát triển hoạt động


3

cho vay tiêu dùng của Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam- Chi nhánh Hai Bà
Trưng trong thời gian qua. Trên cơ sở đó, đề ra các giải pháp góp phần đẩy
mạnh phát triển cho vay tiêu dùng tại Chi nhánh trong thời gian tới.
- Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu phát triển cho vay tiêu dùng tại Ngân
hàng Hợp tác xã Việt Nam- Chi nhánh Hai Bà Trưng giai đoạn 2012-2014.
4. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng các phương pháp luận của Chủ nghĩa duy vật biện
chứng, duy vật lịch sử và logic trong khái quát tổng quan và phân tích để luận
giải vấn đề, đồng thời sử dụng phương pháp phân tích thống kê, phương pháp
phân tích hoạt động kinh tế, lý thuyết hệ thống... để phân tích lý luận và luận
giải thực tiễn.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
chính của luận văn bao gồm ba chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận về cho vay tiêu dùng và phát triển cho vay tiêu
dùng tại Ngân hàng Hợp tác
Chương 2: Thực trang phát triển cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Hợp
tác xã Việt Nam- Chi nhánh Hai Bà Trưng.
Chương 3: Giải pháp phát triển cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Hợp
tác xã Việt Nam- Chi nhánh Hai Bà Trưng.


4

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHO VAY TIÊU DÙNG VÀ PHÁT TRIỂN
CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG HỢP TÁC
1.1. TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG HỢP TÁC VÀ CHO VAY TIÊU
DÙNG CỦA NGÂN HÀNG HỢP TÁC
1.1.1. Những vấn đề cơ bản về Ngân hàng hợp tác
1.1.1.1. Khái niệm Ngân hàng hợp tác
Ngân hàng hợp tác xã Việt Nam được thành lập trên cơ sở của Quỹ tín
dụng nhân dân Trung ương.
Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở là tổ chức tín dụng hợp tác do các thành
viên trong địa bàn tự nguyện thành lập và hoạt động theo quy định của Nghị
định này nhằm mục tiêu chủ yếu là tương trợ giữa các thành viên (Nghị đinh
số Số: 48/2001/NĐ-CP Về tổ chức và hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân).
Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương là tổ chức tín dụng hợp tác do các
Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở cùng nhau thành lập nhằm mục đích hỗ trợ và nâng
cao hiệu quả hoạt động của cả hệ thống Quỹ tín dụng nhân dân (Nghị đinh số
Số: 48/2001/NĐ-CP Về tổ chức và hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân)
Ngân hàng hợp tác là loại hình cao nhất trong hệ thống các tổ chức tín
dụng hợp tác. Nó là tổ chức thuộc sở hữu tập thể hoặc cổ phần được thành lập
bởi các ngành nghề khác nhau trong nền kinh tế; ngân hàng hợp tác được thực

hiện mọi nghiệp vụ và dịch vụ ngân hàng theo mô hình ngân hàng đa năng.
Các ngân hàng có thể huy động vốn và cho vay cả các thành viên và không
thành viên cũng như không giới hạn về địa bàn hoạt động [3]. Và theo luật
các tổ chức tín dụng Việt Nam năm 2010 quy định: “Ngân hàng hợp tác xã là
ngân hàng của tất cả các Quỹ tín dụng nhân dân do các Quỹ tín dụng nhân
dân và một số pháp nhân góp vốn thành lập theo quy định của Luật này nhằm


5

mục tiêu chủ yếu là liên kết hệ thống, hỗ trợ tài chính, điều hịa vốn trong hệ
thống các Quỹ tín dụng nhân dân.”.
1.1.1.2. Các hoạt động chủ yếu của Ngân hàng hợp tác
Các hoạt động chủ yếu của Ngân hàng hợp tác bao gồm:
* Huy động vốn: Theo đó, Ngân hàng hợp tác nhận tiền gửi của các
Quỹ tín dụng thành viên để cân đối điều hoà trong toàn hệ thống theo cơ chế
để cho vay. Huy động vốn trong nước và vay vốn nước ngoài bằng đồng Việt
Nam và bằng ngoại tệ, phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu, kỳ phiếu ngắn
hạn và dài hạn, tiếp nhận vốn tài trợ, vốn uỷ thác đầu tư của Nhà nước, các tổ
chức quốc gia, quốc tế, cá nhân ở trong nước và nước ngồi cho các chương
trình, dự án đầu tư và phát triển kinh tế.
* Hoạt động cho vay: Cho vay các Quỹ tín dụng nhân dân thành viên
và doanh nghiệp theo nguyên tắc ưu tiên đối với các tổ chức trong hệ thống.
* Các nghiệp vụ kinh doanh khác: Ngồi ra Ngân hàng hợp tác cịn
thực hiện các hoạt động khác như
- Nhận chiết khấu các giấy tờ có giá
- Thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh theo quy chế bảo lãnh của Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước
- Kinh doanh ngoại tệ, vàng bạc, đá quý và làm các dịch vụ Ngân hàng
đối ngoại theo giấy phép của Ngân hàng Nhà nước

- Hùn vốn, liên doanh, mua cổ phần của doanh nghiệp và đầu tư
chứng khoán
- Làm dịch vụ giữ hộ tài sản quý và các giấy tờ có giá
- Thực hiện nghiệp vụ cầm cố, kinh doanh bất động sản
- Làm dịch vụ thanh toán, chuyển tiền, thu chi tiền mặt
- Mua bán và làm đại lý mua bán tín phiếu, trái phiếu chính phủ, các tổ
chức và doanh nghiệp trong nước và nước ngoài


6

- Tham gia thị trường liên Ngân hàng, thị trường tiền tệ ngắn hạn và thị
trường chứng khoán quốc gia
- Làm các dịch vụ tư vấn tài chính, Ngân hàng và đầu tư
- Thực hiện các nghiệp vụ khác theo Pháp lệnh Ngân hàng, Hợp tác xã
tín dụng và Cơng ty tài chính.
1.1.1.3. Phân biệt giữa Ngân hàng Hợp tác và Ngân hàng thương mại
Giống nhau: Đều là tổ chức cho vay với mục đích sinh lời
Khác nhau: Sự khác nhau của NHTM và Ngân hàng hợp tác là ở
nguyên tắc hoạt động và sự phân chia hình thức cho vay
Bảng 1.1. Sự khác nhau giữa NHTM và Ngân hàng Hợp tác

NHTM
Nguyên tắc tổ chức và
hoạt động NHTM dựa
trên nguyên tắc tổ chức
của Tổ chức tín dụng
theo luật tổ chức tín
dụng 2010. Theo đó
NHTM là tổ chức tín

dụng, được hoạt động
kinh doanh các hoạt
động thuộc lĩnh vực
ngân hàng và các hoạt
động khác nhằm mục
tiêu sinh lời

Ngân hàng Hợp tác
Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Ngân
hàng Hợp tác xã Việt Nam dựa trên nguyên tắc
tổ chức và hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân
(Nghị đinh số Số: 48/2001/NĐ-CP Về tổ chức
và hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân):
- Tự nguyện gia nhập và ra Quỹ tín dụng nhân
dân: Mọi cơng dân Việt Nam, các hộ gia đình và
các đối tượng khác có đủ điều kiện theo quy
định tại Điều 21 Nghị định này đều có thể trở
thành thành viên Quỹ tín dụng nhân dân; thành
viên có quyền ra Quỹ tín dụng nhân dân theo
quy định của điều lệ Quỹ tín dụng nhân dân.
- Quản lý dân chủ và bình đẳng: Thành viên
Quỹ tín dụng nhân dân có quyền tham gia quản
lý, kiểm tra, giám sát Quỹ tín dụng nhân dân và
có quyền ngang nhau trong biểu quyết.
- Tự chịu trách nhiệm và cùng có lợi: Quỹ tín
dụng nhân dân tự chịu trách nhiệm về kết quả
hoạt động của mình; tự quyết định về phân phối


thu nhập, bảo đảm Quỹ tín dụng nhân dân và

thành viên cùng có lợi. 7
- Chia lãi bảo đảm kết hợp lợi ích của thành
viên và sự phát triển của Quỹ tín dụng nhân
dân: Sau khi làm xong nghĩa vụ nộp thuế, lãi
cịn lại được trích một phần vào các quỹ của
Quỹ tín dụng nhân dân, một phần chia theo vốn
góp của thành viên, phần cịn lại chia cho thành
viên theo mức độ sử dụng dịch vụ của Quỹ tín
dụng nhân dân do Đại hội thành viên quyết
định.
- Hợp tác và phát triển cộng đồng: Thành viên
phải phát huy tinh thần tập thể, nâng cao ý thức
hợp tác trong Quỹ tín dụng nhân dân và trong
cộng đồng xã hội; hợp tác giữa các Quỹ tín
dụng nhân dân với nhau ở trong nước và ngoài
nước theo quy định của pháp luật.
- Số lượng thành viên của Quỹ tín dụng nhân
dân khơng hạn chế, nhưng tối thiểu phải có 30
thành viên.
NHTM khơng phân biệt
cho vay theo hình thức
cho vay ngồi hệ thống
và cho vay trong hệ
thống

Ngân hàng Hợp tác xã có sự phân chia cho vay
trong hệ thống. Ngân hàng Hợp tác xã và cho
vay ngoài hệ thống Ngân hàng Hợp tác xã.
- Cho vay trong hệ thống Ngân hàng Hợp tác
xã là cho vay các thành viên thuộc hệ thống của

Quỹ tín dụng nhân dân. Hệ thống này bao gồm
1146 Quỹ tín dụng nhân dân thành viên ở các
xã, phường trong phạm vi toàn quốc.
- Cho vay ngoài hệ thống Ngân hàng Hợp tác
xã là các đối tượng khác như cá nhân, hộ gia
đình, doanh nghiệp.. .khơng phải là thành viên
thuộc hệ thống của Quỹ.



8

1.1.2. Cho vay tiêu dùng của Ngân hàng Hợp tác
1.1.2.1. Khái niệm cho vay tiêu dùng
Cùng với sự phát triểu không ngừng về kinh tế - xã hội trong những
năm qua, nhu cầu về vật chất và tinh thần của người dân ngày càng được nâng
cao. Tuy nhiên, nguồn tài chính đáp ứng cho nhu cầu tiêu dùng của người dân
hiện tại đôi khi chưa phù hợp với nguồn thu nhập hiện tại. Do đó, các ngân
hàng đã dưa ra một lĩnh vực tín dụng mới đó là cho vay tiêu dùng. Sự ra đời
của hoạt động cho vay tiêu dung đã giải quyết mâu thuẫn cơ bản giữa nhu cầu
tiêu dung và khả năng thanh toán của cá nhân người dung trong hiện tại. Vì
vậy, cho vay tiêu dùng đã nhanh chóng trở thành thị trường lớn đầy tiềm năng
và hấp đẫn với các ngân hàng. Việc phát triển hoạt động cho vay tiêu dung
không những giải quyết được mâu thuẫn cơ bản nêu trên mà còn là một trong
những khoản mục tài sản mang lại nhiều lợi nhuận cho các ngân hàng.
Các khoản cho vay tiêu dùng là một phương thức hữu hiệu để giải quyết
những nhu cầu cấp bách về vốn của các cá nhân và hộ gia đình như nhu cầu về
nhà ở, phương tiệu đi lại, tiện nghi sinh hoạt, học tập, du lịch, khám chữa
bệnh...,
từ đó góp phần cải thiển mức sống của người tiêu dùng với cam kết hoàn trả

cho
ngân hàng đầy đủ, đúng thời hạn khi học xoay sở được nguồn tài chính của
mình.
Như vậy, cho vay tiêu dùng là một hình thức cấp tín dụng, trong đó
ngân hàng thỏa thuận để khách hàng là cá nhân hay hộ gia đình sử dụng một
khoản tiền vào mục đích tiêu dùng, với nguyên tắc là khách hàng phải hoàn
trả đầy đủ cả gốc và lãi sau một thời gian nhất định.[6]
1.1.2.2. Đặc điểm của hoạt động cho vay tiêu dùng
* Đối tượng vay tiêu dùng
Khách hàng vay là cá nhân và các hộ gia đình. Vì vậy, cho vay tiêu
dùng cịn tùy thuộc vào trình độ dân trí và thu nhập của họ. Cụ thể:
Những người có thu nhập cao hay những gia đình mà người chủ gia
đình,


9

người tạo ra thu nhập chính cho gia đình có học vấn cao thường có xu hướng
vay nhiều hơn so với thu nhập hằng năm của mình. Với họ, việc vay mượn là
một công cụ để đạt được mức sống như mong muốn hơn là một lựa chọn chỉ
được dùng trong tình trạng khẩn cấp. Đối với các đối tượng này vay tiêu dùng
nhằm tăng thêm khả năng thanh toán và coi nó như một khản vay linh hoạt để
chi tiêu khi mà tiền vốn tích lũy của mình đã đầu tư trung và dài hạn.
Những người có thu nhập trung bình thương vay mượn để mua sắm
hàng tiêu dùng lâu bền hơn là dùng chính tiền tích lũy, dự phịng của mình để
trang trải cho những nhu cầu này.
Những người có thu nhập thấp có nhu cầu vay tiêu dùng không cao,
việc vay vốn thường tạo sự cân đối giữa thu nhập và chi tiêu.
Những khách hàng có việc làm, mức thu nhập ổn định và có trình độ
học vấn là những tiêu chí quan trọng để ngân hàng quyết định cho vay.

*Mục đích của cho vay tiêu dùng
Khách hàng vay để đáp ứng các mục đích sau:
+ Cho vay sửa chữa, mua sắm nhà cửa
+ Cho vay mua đất xây nhà ở
+ Cho vay mua xe ô tô, xe máy
+ Cho vay phục vụ các nhu cầu đời sống khác...
Mục đích vay nhằm phục vụ nhu cầu tiêu dùng của cá nhân, hộ gia
đình, khơng phải xuất phát từ mục đích kinh doanh. Do đó, nhu cầu vay tiêu
dùng phụ thuộc vào tính cách của từng đối tượng khách hàng và chu kỳ kinh
tế của người đi vay.
Trong thời kỳ nền kinh tế mở rộng, người dân cảm thấy lạc quan và tin
tưởng vào thu nhập trong tương lai thì nhu cầu vay tiêu dùng cao. Ngược lại,
khi nền kinh tế rơi vào suy thoái, rất nhiều cá nhân và hộ gia đình sẽ tăng
cường tiết kiệm, chi tiêu ít hơn và hạn chế việc đi vay mượn ngân hàng.


10

* Quy mô cho vay tiêu dùng
Trong hoạt động cho vay tiêu dùng, quy mô của từng hợp đồng vay
thường nhỏ song tổng quy mơ lại có giá trị lớn. Điều này hoàn toàn khác so
với các hoạt động cho vay khác với quy mô của từng hợp đồng lớn hơn rất
nhiều lần cho vay tiêu dùng. Đặc trưng này của cho vay tiêu dùng xuất phát từ
đối tượng và mục đích đặc thù của nó. Nhu cầu chi tiêu của người tiêu dùng
không lớn và thường họ đã chuẩn bị sẵn một phần tài chính, do đó họ đi vay
để
bù đắp phần cịn thiếu hụt tạm thời mà thơi. Chính vì vậy so với các món vay
kinh doanh thì các món vay tiêu dùng có quy mơ nhỏ hơn rất nhiều. Tuy
nhiên,
số lượng các món vay tiêu dùng lại rất lớn và lớn hơn nhiều lần so với các

món
vay kinh doanh bởi vì tính về số lượng thì cá nhân và hộ gia đình lớn hơn
nhiều
so với lương các doanh nghiệp và nhu cầu tiêu dùng thì rất đa dạng và phong
phú. Mặc dù, trên thực tế không phải tất cả các cá nhân và hộ gia đình đều là
đối tượng vay tiêu dùng song với xu thế ngày càng gia tăng thu nhập thì nhu
cầu hưởng thụ của người dân cũng sẽ gia tăng. Đến lúc này mâu thuẫn giữa
mong muốn thỏa mãn nhu cầu và khả năng thanh tốn sẽ nảy sinh và số lượng
người tìm đến ngân hàng với mục đích vay tiêu dùng ngày càng tăng.
*Lãi suất cho vay tiêu dùng
Không như các khoản cho vay sản xuất kinh doanh có lãi suất thay đổi
theo điều kiện thị trường, lãi suất trong cho vay tiêu dùng được xem là khá
“cứng nhắc”, thường được cố định trong suốt thời gian vay đặc biệt là trong
cho vay tiêu dùng trả góp. Điều này là do giá trị mỗi khoản cho vay không
cao và khách hàng vay tiêu dùng dường nhu kém nhạy cảm với lãi suất. Họ
thường quan tâm đến khoản trả hàng thắng hơn là lãi suất mặc dù rõ ràng
chính lãi suất ghi trên hợp đồng ảnh hưởng đến số tiền phải trả.
*Rủi ro của cho vay tiêu dùng
Cho vay tiêu dùng được xem là khoản mục rủi ro cao nhất trong danh


11

mục cho vay của ngân hàng. Bên cạch các yếu tố khách quan nhu môi trường
kinh tế- xã hội, môi trường tự nhiên, hoạt động cho vay tiêu dùng còn đối
diện với các rủi ro bắt nguồn từ các nguyên nhân sau:
Thứ nhất, đối tượng cho vay tiêu dùng là cá nhân và hộ gia đình nên
người đi vay dễ dàng giữ kín các thơng tin đáng ra phải trình bày nên chất
lượng các thơng tin tài chính của khách hàng vay thường khơng cao. Vì vậy,
tư cách, phẩm chất của khách hàng vay thường rất khó xác định, chủ yếu dựa

vào cách đánh giá, cảm nhận và kinh nghiệm của cán bộ tín dụng. Tuy nhiên,
đây lại là yếu tố quan trọng quyết định khả năng hoản trả khoản vay. Ngoài
ra, khả năng trả nợ của khách hàng thay đổi nhanh chóng khi họ thay đổi điều
kiện làm việc hoặc tình trạng sức khỏe. Hơn nữa, cá nhần và hộ gia đình
khơng dễ vượt qua các khó khăn về tài chính so với các hãng kinh doanh.
Ngồi ra với những trường hợp khách hàng cố tình lừa đảo với mục đích quỵt
nợ hoặc sử dụng vốn vay càng lâu càng tốt thì dù ngân hàng có nắm giữ tài
sản đảm bảo thì vẫn phải đối mặt với rủi ro giảm thu nhập.
Thứ hai, lãi suất cho vay tiêu dùng là khá “cứng nhắc” nên ngân hàng
phải chịu rủi ro lãi suất khi chi phí huy động vốn tăng lên.
Thứ ba, cho vay tiêu dùng thường nhạy cảm theo chu kỳ. Nhu cầu vay
vốn tỷ lệ thuận với sự tăng trưởng của nền kinh tế. Cụ thể, trong thời kỳ nền
kinh tế mở rộng, người dân trở nên lạc quan, tin tưởng vào thu nhập tăng
trong trong lương lai sẽ sẵn sàng vay tiền đế sử dụng trước những hàng hóa
cao cấp theo mong muốn. Ngược lại, khi nền kinh tế lâm vào tình trang suy
thối, thất nghiệp gia tăng... đa số người dân sẽ tiết kiệm để cố gắng đảm bảo
những nhu cầu thiết yếu hàng ngày, hạn chế vay mượn ngân hàng.
1.1.3. Vai trò hoạt động cho vay tiêu dùng
1.1.3.1. Đối với ngân hàng
Cho vay tiêu dùng giúp ngân hàng mở rộng quan hệ với khách hàng, từ


12

đó tạo chỗ đứng cho ngân hàng trong tâm trí khách hàng, góp phần quảng bá
hình ảnh của ngân hàng tới đông đảo khách hàng. Mặt khác,việc gia tăng
quan hệ với khách hàng cá nhân và hộ gia đình sẽ góp phần giúp ngân hàng
tăng cường khả năng huy động tiền gửi từ đối tượng khách hàng này. Đây là
phần nguồn vốn chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu tổng vốn huy động của các
ngân hàng hiện nay.Ngoài ra, cho vay tiêu dùng còn giúp ngân hàng thiết lập

được mối quan hệ với các hang sản xuất, các hãng bán lẻ từ đó có thể là tiền
đề để cung cấp các dịch vụ ngân hàng đa dạng khác.
Bên cạnh đó, cho vay tiêu dùng tạo điều kiện cho ngân hàng đa dạng
hóa hoạt động kinh doanh từ đó tăng lợi nhuận và phân tán rủi ro. Một nguyên
tắc trong hoạt động ngân hàng là tránh “bỏ trứng vào một giỏ”. Nếu khơng đa
dạng hóa thì khi rủi ro xảy ra ngân hàng rất khó chống đỡ, dẫn tới phá sản, cả
hệ thống bị ảnh hưởng vì hoạt động ngân hàng mang tính hệ thống rât cao. Do
đó, mở rộng cho vay tiêu dùng là một hướng đi an toán và đầy triển vọng sinh
lời của ngân hàng.
1.1.3.2. Đối với khách hàng
Có thể khẳng định rằng người tiêu dùng, đặc biệt là người trẻ và người
có thu nhập thấp là những người hưởng thụ nhiều nhất những lợi ích mà hoạt
động cho vay tiêu dùng mang lại. Họ có thể mua sắm những hàng hóa thiết
yếu, có giá trị cao, thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng, cải thiện và nâng cao chất
lượng cuộc sống trước khi họ chưa có đầy đủ khả năng thanh tốn ở hiện tại,
từ đó tạo cho họ động lực để làm việc, kiếm thêm thu nhập và tiết kiệm, đảm
bảo nghĩa vụ trả nợ, không chi tiêu vơ ích. Điều này đặc biệt quan trọng đối
với trường hợp khi cá nhân có nhu cầu chi tiêu cấp bách, khơng thể trì hỗn
được như nhu cầu chi tiêu cho giáo dục, y tế... Tuy nhiên, nếu lạm dụng việc
đi vay để tiêu dùng thì cũng rất tai hại vì nó có thể làm cho người đi vay chi
tiêu vượt múc cho phép sẽ làm giảm khả năng tiết kiệm và chi tiêu trong


13

tương lai, nghiêm trọng hơn, nếu mất khả năng chi trả thì người này có thể
gặp ít nhiều phiền tối trong cuộc sống. Nhìn chung, cho vay tiêu dùng góp
phần gián tiếp vào việc tiết kiệm, tăng thu nhập trong tương lai của người tiêu
dùng và đem dến cho họ những lợi ích tốt nhất.
1.1.3.3. Đối với nền kinh tế

Ngồi những chức năng, vai trị chung của tín dụng ngân hàng, cho vay
tiêu dùng cịn có vai trị quan trọng trong việc kích cầu từ đó tạo yếu tố kích
thích sản xuất phát triển, góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Các hãng sản
xuất- kinh doanh sẽ có điều kiện mở rộng quy mô, nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn và tăng khả năng cạnh tranh trong việc cung ứng sản phẩm, tạo nên sự sôi
động cho nền kinh tế. Có thể nói, sản xuất và tiêu dùng có mối quan hệ biện
chứng khơng tách rời nhau. Hàng hóa trên thị trường chỉ có thể lưu thơng khi
cung và cầu về hàng hóa đó gặp nhau, hay nói cách khách là các doanh
nghiệp sản xuất hàng hóa tư liệu sản xuất và hàng hóa tiêu dùng phải đáp ứng
nhu cầu xã hội, hàng hóa đó phải có khả năng tiêu thụ. Như vậy, doanh
nghiệp mới có doanh thu để từ đó tạo điều kiện tái sản xuất, phát triển và tăng
năng lực sản xuất, thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Tuy nhiên, trên thực tế nhu
cầu của con người là vơ hạn nhưng khả năng thanh tốn lại hữu hạn. Do đó,
cho vay tiêu dùng là giải pháp giúp họ tiêu dùng ở hiện tại và thanh toán trong
tương lai, góp phần tăng sức mua của nền kinh tế, là địn bẩy hữu hiệu kích
cầu, kích thích sản xuất, thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
Bên cạnh đó, cho vay tiêu dùng còn giúp Nhà nước trong việc đạt được
các mục tiêu xã hội như xóa đói, giảm nghèo, giải quyết vấn đề công ăn việc
làm, tăng thu nhập cho người lao động, giảm tệ nạn xã hội, cải thiện và nâng
cao mức sống cho người dân.
Tóm lại, hoạt động cho vay tiêu dùng có ý nghĩa khơng nhỏ trong nền
kinh tế, có tác động tới tất cả các chủ thể đặc biệt là người tiêu dùng, các hãng


14

sản xuất và ngân hàng.
1.1.4. Phân loại hoạt động cho vay tiêu dùng
1.1.4.1. Căn cứ vào phương thức hoàn trả
Dựa trên tiêu chí “phương thức hồn trả”, cho vay tiêu dùng bao gồm

các loại sau:
- Cho vay tiêu dùng trả góp: Đây là hình thức cho vay tiêu dùng, trong
đó người đi vay phải trả cho ngân hàng (bao gồm cả tiền gốc và lãi) làm nhiều
lần, theo từng kỳ hạn nhất định trong thời hạn cho vay. Phương thức này
thường được áp dụng đối với những khoản vay có giá trị lớn và thời hạn vay
dài như vay để mua nhà, mua ô tô...
- Cho vay tiêu dùng phi trả góp: Đây là một phương thức cho vay tiêu
dùng mà trong đó khách hàng chỉ thanh tốn cho ngân hàng một lần khi đến
hạn. Theo phương thức này việc thanh toán tiền gốc và lãi được thực hiện
bằng các phương pháp sau đây:
Tiền gốc (C) và lãi (Cn) được thanh tốn một lần vào cuối hạn cho vay.
Trong đó:
Cn= C x i x n; Với i: lãi suất; n: kỳ hạn thanh tán
Tiền gốc (C) được thanh toán vào kỳ cuối cùng của thời hạn trả còn
tiền lãi mỗi kỳ (Ck) được thanh toán đều đặn theo từng kỳ hạn. Trong đó:
Ck= C x i
1.1.4.2. Căn cứ vào mục đích cho vay
Theo mục đích sử dụng tiền vay, cho vay tiêu dùng bao gồm các loại
chủ yếu sau:
- Cho vay tiêu dùng cư trú: Là các khoản cho vay nhằm phục vụ nhu
cầu mua sắm nhà cửa, cải tạo nhà của hộ gia đình và cá nhân. Nhừng khoản
cho vay này có đặc điểm là thời gian dài, quy mô lớn, mức lãi suất trong
trường hợp này là lớn và thường áp dụng lãi suất thả nổi.


15

- Cho vay tiêu dùng không cư trú: Là các khoản cho vay phục vụ nhu
cầy mua sắm thiết bị nội thất, đồ đạc, dụng cụ, du học, ...Những khoản cho
vay này thường có quy mơ nhỏ chính vì vậy độ rủi ro của nó thấp, các khoản

vay thường áp dụng mức lãi suất cố đinh. [9]
1.1.4.3. Căn cư vào hình thức cho vay tiêu dùng
Căn cứ vào hình thức cho vay tiêu dùng, có thể phân thành 2 loại sau:
- Cho vay tiêu dùng gián tiếp: Là hình thức cho vay mà ngân hàng mua
các khoản nợ phát sinh của các DN đã bán chịu hàng hóa hoặc đã cung cấp
các dịch vụ cho người tiêu dùng. Trong hình thức này ngân hàng cho vay
thông qua các DN bán hàng. Quá trình cho vay thể hiện qua sơ đồ sau:

Sơ đồ 1.1. Cho vay tiêu dùng theo hình thức gián tiếp
(1) : Ngân hàng và Công ty bán lẻ ký kết hợp đồng mua bán nợ. Trong
hợp đồng, ngân hàng thường đưa ra các điều kiện về đối tượng khách hàng
được bán chịu, số tiền bán chịu tối đa và loại tài sản bán chịu.
(2) : Công ty bán lẻ và người tiêu dùng ký kết hợp đồng mua bán chịu
hàng hóa. Thơng thường người tiêu dùng phải trả trước một phần giá trị tài
sản.
(3) : Công ty bán lẻ giao tài sản cho người tiêu dùng
(4) : Công ty bán lẻ bán bộ chứng từ bán chịu hàng hóa cho ngân hàng
(5) : Ngân hàng thanh tốn tiền cho Công ty bán lẻ
(6) : Người tiêu dùng thanh tốn tiền trả góp cho ngân hàng


×