Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Vai trò của siêu âm trong chẩn đoán u tinh hoàn ở trẻ em

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (901.77 KB, 6 trang )

Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 26 * Số 2 * 2022

VAI TRÒ CỦA SIÊU ÂM TRONG CHẨN ĐỐN U TINH HỒN Ở TRẺ EM
Lê Vũ Minh1, Nguyễn Thị Thùy Linh1, Lâm Thanh Ngọc1, Võ Thị Thúy Hằng1, Nguyễn Hữu Chí2

TĨM TẮT
Đặt vấn đề: U tinh hoàn tương đối hiếm chỉ 1% trong tổng số bệnh ung thư ở nam giới và tần suất ở trẻ
em 0,5-2 trường hợp/100000 trẻ. Ở trẻ em, triệu chứng thường gặp sưng vùng bìu và siêu âm là phương tiện
chẩn đốn hình ảnh được chỉ định đầu tiên trong bước đầu chẩn đoán và xác định tổn thương trong và ngoài tinh
hoàn. Những đặc điểm siêu âm của tổn thương có thể gợi ý bản chất và mức độ lành hay ác tính của u tinh hồn
khơng? Đó là lý do chúng tôi thực hiện đề tài này.
Mục tiêu: Khảo sát đặc điểm hình ảnh siêu âm các khối u tinh hoàn ở trẻ em được phẫu thuật và giá trị của
siêu âm u tinh hoàn gợi ý lành tính và ác tính.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Báo cáo loạt ca, bệnh nhi có siêu âm chẩn đốn u tinh hồn được
can thiệp phẫu thuật tại Bệnh viện Nhi Đồng 1.
Kết quả: Từ tháng 01/2016 đến tháng 05/2021, chúng tơi có 62 bệnh nhân u tinh hồn được đưa vào lơ
nghiên cứu. Tuổi trung bình 39,84 ± 38,35 tháng. Tuổi nhỏ nhất là 2 tháng và lớn nhất là 151 tháng. Nhóm tuổi
<1 tuổi chiếm tỷ lệ nhiều nhất 48,4%. Lý do vào viện cao nhất là phát hiện khối ở bìu chiếm 71,0%. Bìu to chiếm
tỷ lệ cao 69,4%. Tỷ lệ các loại u thường gặp: u túi nỗn hồng chiếm 40,3%, u qi 30,6%, nang thượng bì
16,1%, u tế bào Leydig 3,2%, u tế bào Sertoli 1,6%, Lymphoma 1,6%, các loại khác 6,5%. Các dấu hiệu siêu âm
ghi nhận: khối u giới hạn ở tinh hoàn với 61 trường hợp, chiếm 98,4%, độ hồi âm hỗn hợp 34 trường hợp
(54,8%), thành phần nang 31 trường hợp (50%), nốt vơi hóa với 31 trường hợp (50%), dấu hiệu tăng tưới máu
khối u chiếm 56,9%. So sánh kết quả siêu âm và giải phẫu bệnh chúng tôi ghi nhận: Giá trị chẩn đoán của siêu
âm ở mức tốt để phát hiện khối u quái, độ nhạy 100% (KTC 95%: 82,3- 100%), độ đặc hiệu 72% (KTC95%:
56,33-84,67%). Trong chẩn đốn khối u túi nỗn hồng ở mức rất tốt, có độ nhạy 92% (KTC 95%: 73,9799,02%), độ đặc hiệu 94,59% (KTC95%: 81,81-99,34%).
Kết luận: U tinh hoàn là một bệnh lý hiếm gặp ở trẻ em, trẻ em bị u tinh hồn có tỷ lệ sống sót lâu dài rất tốt
sau khi được điều trị thích hợp nên việc chẩn đốn chính xác rất quan trọng. Siêu âm là biện pháp hữu hiệu để
xác định những khối u tinh hồn. Nó đóng một vai trị quan trọng trong việc xác định vị trí, nhận diện và đánh
giá tổn thương, mơ tả đặc điểm của một khối u qua đó xác định nguồn gốc, mức độ ác tính, xâm lấn góp phần


giúp ích cho q trình điều trị.
Từ khóa: khối u tinh hồn, khối u túi nỗn hồng, u qi, siêu âm

ABSTRACT
ROLE OF ULTRASOUND IN THE DIAGNOSIS OF TESTICULAR TUMORS IN PEDIATRICS
Le Vu Minh, Nguyen Thi Thuy Linh, Lam Thanh Ngoc, Vo Thi Thuy Hang, Nguyen Huu Chi
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Vol. 26 - No. 2 - 2022: 119 - 124
Background: Testicular tumors are relatively rare, only 1% of all cancers in men and the frequency in
children is 0.5-2 cases/100000 boys. In children, swelling of the scrotum is common, and ultrasound is the first
indication for imaging in the initial diagnosis and identification of intra- and extra-testicular lesions. Can the
sonographic features of the lesion suggest the nature and extent of benign or malignant testicular tumor? That's
2Bệnh viện Nhi đồng 1
BM Chẩn đốn hình ảnh Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh
Tác giả liên lạc: BS. Lê Vũ Minh
ĐT: 0907548204
Email:
1

Chun Đề Chẩn Đốn Hình Ảnh - Y Tế Công Cộng

119


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 26 * Số 2 * 2022

Nghiên cứu Y học

why we made this topic.
Objectives: To investigate the ultrasound imaging characteristics of testicular tumors in children
undergoing surgery and the value of ultrasonography of testicular tumors suggesting benign and malignant.

Methods: case series report, pediatric patients with ultrasound diagnosis of testicular tumors underwent
surgical intervention at Children's Hospital 1.
Results: From January 2016 to May 2021, we had 62 testicular tumor patients included in the study group.
The mean age was 39.84 ± 38.35 months. The youngest age was 2 months and the oldest was 151 months. The
age group <1 year old accounted for the largest proportion, 48.4%. The main reason for admission was the
detection of a scrotal mass, accounting for 71.0%. Large scrotum accounted for a high rate of 69.4%. Rate of
common tumors: yolk sac tumor 40.3%, teratoma 30.6%, epidermoid cyst 16.1%, Leydig cell tumor 3.2%, Sertoli
cell tumor 1.6%, Lymphoma 1.6%, others 6.5%. Ultrasound findings: tumor limited to testis in 61 cases,
accounting for 98.4%, mixed echogenicity in 34 cases (54.8%), cystic component in 31 cases (50%), calcified
nodules with 31 cases (50%), signs of increased tumor perfusion accounted for 56.9%. Comparing the results of
ultrasound and histopathology, we noted: The diagnostic value of ultrasound is good for detecting teratomas,
sensitivity is 100% (95% CI: 82.3- 100%), specificity 72% (CI 95%: 56.33-84.67%). Ultrasound is a very good
diagnostic tool for yolk sac tumors, with a sensitivity of 92% (CI 95%: 73.97-99.02%), specificity of 94, 59% (CI
95%: 81.81-99.34%).
Conclusion: Testicular tumor is a rare disease in children, children with testicular tumor have very good
long-term survival rates after appropriate treatment, so accurate diagnosis is very important. Ultrasound is an
effective way to identify testicular tumors. It plays an important role in locating, identifying and evaluating
lesions, characterizing a tumor, thereby determining the origin, degree of malignancy, invasion, contributing to
the process of treatment.
Keywords: testicular tumor, yolk sac tumor, teratoma, ultrasound
Đồng 1. Được phẫu thuật. Kết quả siêu âm mô tả
đủ các đặc điểm cần nghiên cứu và có kết quả
U tinh hoàn tương đối hiếm chỉ 1% trong
giải phẫu bệnh (GPB) sau phẫu thuật.
tổng số bệnh ung thư ở nam giới và tần suất ở

ĐẶT VẤNĐỀ

trẻ em 0,5-2 trường hợp/100000 trẻ(1). Ở trẻ em,
triệu chứng thường gặp sưng vùng bìu và siêu

âm là phương tiện chẩn đốn hình ảnh được chỉ
định đầu tiên trong bước đầu chẩn đoán và xác
định tổn thương trong và ngoài tinh hoàn.
Những đặc điểm siêu âm của tổn thương có thể
gợi ý bản chất và mức độ lành hay ác tính của u
tinh hồn khơng? Đó là lý do chúng tơi thực hiện
đề tài này.

ĐỐI TƢỢNG- PHƢƠNG PHÁP NGHIÊNCỨU
Đối tƣợng nghiên cứu
Bệnh nhi có siêu âm chẩn đốn u tinh hồn
được can thiệp phẫu thuật tại bệnh viện Nhi
đồng 1.

Tiêu chí chọn
Tuổi: ≤15. Được siêu âm tại bệnh viện Nhi

120

Tiêu chí loại trừ
Bệnh nhi đã mổ tinh hồn 1 bên trước đó.
Thân nhân từ chối tham gia nghiên cứu.
Phƣơng pháp nghiên cứu

Thiết kế nghiên cứu
Báo cáo loạt ca.
Phương tiện nghiên cứu
Máy siêu âm Siemens, đầu dị phẳng, tần số
7,5-13MHz, có sử dụng doppler màu.
Biến sớ nghiên cứu

Vị trí phát hiện tổn thương ở trong tinh
hoàn, cạnh tinh hoàn hay ngoài tinh hoàn.
Ở tinh hoàn bên trái, bên phải hay cả hai bên.
Đường kính lớn nhất của tổn thương được
xem là chiều dài, đường kính vng góc với

Chun Đề Chẩn Đốn Hình Ảnh - Y Tế Công Cộng


Nghiên cứu Y học
chiều dài là chiều ngang, tính bằng mm.
Khối u dược xem là chiếm toàn bộ tinh hoàn
khi khơng thấy hoặc khơng xác định được mơ
tinh hồn bình thường trên siêu âm.
Độ hồi âm so với mô tinh hồn bình
thường: kém, đồng âm, dày, hỗn hợp (phản
âm khơng đồng nhất, kết hợp nhiều hơn một
kiểu phản âm).
Dịch phản âm trống, tăng âm phía sau. Dịch
khơng thuần nhất (dịch mủ hoại tử, máu...) có
phản âm kém, khơng đồng nhất, có hồi âm mịn
hoặc fibrin, tăng âm nhẹ phía sau.
Vi vơi: phản âm dày, kích thước dạng điểm
hoặc chấm, khơng bóng lưng.
Đóng vơi mảng: đóng vơi ở trung tâm hoặc
ngoại vi, phản âm dày, có thể có bóng lưng.
Tăng tưới máu khi xuất hiện phổ mạch máu
động mạch ở ngoại vi.
Tràn dịch tinh mạc là tình trạng dịch tích tụ
q nhiều trong bìu.

Dịch tập trung thành túi bên cạnh tinh hồn.

Y đức
Nghiên cứu đã được thơng qua Hội đồng
Đạo đức trong nghiên cứu Y sinh học Bệnh viện
Nhi Đồng 1, số: 464/GCN-BVNĐ1 ký ngày
22/10/2020.

KẾT QUẢ
Từ tháng 01/2016 đến tháng 05/2021, chúng
tơi có 62 bệnh nhân (BN) u tinh hồn được đưa
vào lơ nghiên cứu.
Tuổi trung bình 39,84 ± 38,35 tháng. Tuổi
nhỏ nhất là 2 tháng và lớn nhất là 151 tháng.
Nhóm tuổi <1 tuổi chiếm tỷ lệ nhiều nhất 48,4%.
Lý do vào viện cao nhất là phát hiện khối ở
bìu chiếm 71,0%. Bìu to chiếm tỷ lệ cao 69,4%.
Trên giải phẫu bệnh, u túi nỗn hồng có tỷ
lệ cao nhất 40,3% (Bảng 1).
Khối u giới hạn ở tinh hoàn với 61 trường
hợp, chiếm 98,4%, độ hồi âm hỗn hợp 34 trường
hợp (54,8%), thành phần nang 31 trường hợp
(50%), nốt vôi hóa với 31 trường hợp (50%), dấu
hiệu tăng tưới máu khối u chiếm 56,9% (Bảng 2).

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 26 * Số 2 * 2022
Bảng 1: Kết quả siêu âm và giải phẫu bệnh (N=62)
Kết quả
Loại u
U túi nỗn hồng

U qi
Epidermoid cyst
U tế bào Leydig
U tế bào Sertoli
Lymphoma
Loại khác

Siêu âm
n
Tỷ lệ (%)
25
40,3
31
50,0
0
0,0
2
3,2
1
1,6
2
3,2
1
1,6

Gỉải phẫu bệnh
n
Tỷ lệ (%)
25
40,3

19
30,6
10
16,1
2
3,2
1
1,6
1
1,6
4
6,5

Bảng 2: Các dấu hiệu siêu âm ghi nhận
Đặc điểm trên siêu âm
Kém
Đồng dạng
Độ hồi âm
Dày
Hỗn hợp
Bờ đều
Chiếm toàn bộ tinh hồn
Thành phần nang hoặc dịch
Nốt vơi hóa
Mỡ
Xuất huyết
Khối u giới hạn ở tinh hồn
Xâm lấn màng trắng
Xâm lấn da bìu
Tăng tưới máu

Tràn dịch tinh mạc
Liên quan di căn xa
Di căn hạch không khu trú hoặc di căn phổi

N Tỷ lệ (%)
25
40,3
0
0,0
3
4,8
34
54,8
7
71,0
16
25,8
31
50,0
31
50,0
9
14,5
2
3,2
61
98,4
0
0,0
0

0,0
35
56,5
24
38,7
2
3,2
2
3,2

Bảng 3: Giá trị của siêu âm trong chẩn đoán u quái
Giá trị chẩn đoán
Độ nhạy (Sen)
Độ đặc hiệu (Sp)
Giá trị tiên đoán dương (PPV)
Giá trị tiên đoán âm (NPV)
Độ chính xác (Ac)

Giá trị Khoảng tin cậy
(%)
(95%)
100,0
82,35-100,0
72,09
56,33-84,67
61,29
49,48-71,91
100,0
82,35-100,0
80,65

68,63-89,58

Bảng 4: Giá trị của siêu âm trong chẩn đốn u túi
nỗn hồng
Giá trị chẩn đoán
Độ nhạy (Sen)
Độ đặc hiệu (Sp)
Giá trị tiên đoán dương (PPV)
Giá trị tiên đốn âm (NPV)
Độ chính xác (Ac)

Giá trị Khoảng tin cậy
(%)
(95%)
92,00
73,97-99,02
94,59
81,81-99,34
92,00
74,83-97,80
94,59
82,21-98,51
93,55
84,30-98,21

Giá trị chẩn đoán của siêu âm ở mức tốt để
phát hiện khối u quái, độ nhạy 100% (KTC 95%:
82,35-100%), độ đặc hiệu 72,09% (KTC95%:

Chuyên Đề Chẩn Đốn Hình Ảnh - Y Tế Cơng Cộng


121


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 26 * Số 2 * 2022
56,33-84,67%) (Bảng 3).
Giá trị chẩn đoán khối u túi nỗn hồng ở
mức rất tốt, có độ nhạy 92% (KTC 95%: 73,9799,02%), độ đặc hiệu 94,59% (KTC95%: 81,8199,34%) (Bảng 4).

BÀN LUẬN
Tuổi trung bình của các BN trong nghiên
cứu của chúng tôi cao hơn trong các nghiên cứu
của Wu D(9), Wang X(11), Chen YS(4) và thấp hơn
các nghiên cứu của các tác giả: Ciftci AO(5),
Caballero FJ(6). Nhóm tuổi gặp nhiều nhất trong
nghiên cứu của chúng tơi là nhóm nhũ nhi dưới
1 tuổi. Tuổi phát hiện thấp chứng tỏ bệnh ngày
càng được phát hiện sớm nhờ các phương tiện
chẩn đoán như siêu âm và sự chú ý của gia đình
đối với sự thay đổi của trẻ.
Lý do vào viện cao nhất là phát hiện khối ở
bìu chiếm 71,0%. Bìu to chiếm tỷ lệ cao 69,4%.
Kết quả này tương tự với nghiên cứu của các tác
giả khác: Wang X(11), Schmitz K(7), Baik K(8).
Chúng tôi nhận thấy hiện lâm sàng của các bệnh
nhi u tinh hoàn ở Việt Nam tương tự các nước
khác trên thế giới. Bệnh nhi có bìu to, có thể sờ
thấy khối không đau. Riêng đặc biệt với u tế bào
Leydig biểu hiện phổ biến nhất là với dậy thì
sớm. Với các biểu hiện xuất hiện lơng mu liên

quan đến sự gia tăng chiều dài dương vật, tăng
sắc tố bìu, thay đổi mùi cơ thể và tuổi xương
tăng. Đối với các trường hợp có nữ hóa tuyến vú
nên nghĩ đến u tế bào Sertoli.
Kết quả siêu âm và giải phẫu bệnh
Trên giải phẫu bệnh chúng tôi nhận thấy U
túi nỗn hồng có tỷ lệ cao nhất 40,3%. Kế đến là
u qi (30,6%), u thượng bì (16,1%), các loại u
cịn lại chiếm tỷ lệ thấp lần lượt là u tế bào
Leydig (3,2%), Sertoli (1,6%), lymphoma (1,6%).
Kết quả của chúng tôi gần tương tự với kết
quả của Jimenez-Isabel MA, có sự chênh lệch về
tỷ lệ của u quái so với kết quả của các tác giả
Nistal M, tác giả Wang X, tác giả Wu D(9). Sự
khác biệt này có thể do đặc điểm dân số. Có sự
trùng lấp của u quái va nang thượng bì. Sự trùng
lặp này đã được nhiều tác giả trên thế giới ghi

122

Nghiên cứu Y học
nhận: Maizlin ZV(10), Reinberg Y(11). Các tác giả
này nhân xét nhận xét hình ảnh siêu âm khơng
đặc hiệu để chẩn đốn u nang bì. Theo chúng tơi
cả hai loại u này đều có hồi âm hỗn hợp, có vơi
hóa. Tuy nhiên nang thượng bì và u qi đều là
các u lành tính, không hưởng đến phương pháp
điều trị. Qua kết quả giải phẫu bệnh khi so sánh
với kết quả siêu âm ta thấy tỷ lệ các trường hợp
u túi nỗn hồng, u tế bào Leydig, u tế bào

Sertoli được chẩn đốn chính xác trên siêu âm
rất cao. Khơng có trường hợp chẩn đốn nhầm
hay bỏ sót. Điều này có ý nghĩa rất quan trọng
trong qua trình giúp lâm sàng xác định hướng
điều trị và phương pháp phẫu thuật cho bệnh
nhân. Nhất là u túi nỗn hồng, đây là một loại
u có độ ác cao do đó cần được chẩn đốn chính
xác. Trên lâm sàng các biểu hiện triệu chứng
thường khơng có tính đặc hiệu cao, khó có thể
chuẩn đốn chính xác, chủ yếu dựa vào siêu âm
và AFP. Tuy nhiên ở những trẻ nhỏ dưới 6 tháng
tuổi AFP thường cao. Do đó vai trò của siêu âm
đặc biệt quan trọng. Với những đặc điểm: một
khối phản âm kém, chiếm gần hết toàn bộ tinh
hoàn trên siêu âm là những đặc điểm quan trọng
chẩn đốn một tổn thương ở tinh hồn là u túi
nỗn hồng. Đồng thời trong q trình siêu âm
cũng cần tham thảo các xét nghiệm khác nếu có
nhất là AFP và LDH.
Đặc điểm siêu âm
Chúng tôi nhận thấy đặc điểm siêu âm hay
gặp nhất là khối u giới hạn ở tinh hoàn với 61
trường hợp, chiếm 98,4%. Các đặc điểm khác
cũng hay gặp như tăng tưới máu với 35 trường
hợp (56,9%), độ hồi âm hỗn hợp 34 trường hợp
(54,8%), thành phần nang hoặc dịch 31 trường
hợp (50%), nốt vơi hóa với 31 trường hợp (50%).
Qua kết quả này chúng tôi nghĩ các khối u
giới hạn ở tinh hoàn và mào tinh hoàn chiếm tỷ
lệ cao do bản chất của khối u và các bệnh nhi

được chẩn đoán và điều trị sớm. Điều này có ý
nghĩa quan trọng trong việc định hướng điều trị
và tiên lượng cho các bé.
Trong nghiên cứu của chúng tôi các u đa
phần là hồi âm hỗn hợp chiếm tỷ lệ cao nhất

Chun Đề Chẩn Đốn Hình Ảnh - Y Tế Công Cộng


Nghiên cứu Y học
54,8%, sau đó là độ hồi âm kém 40,3%, hồi âm
dày chiếm tỷ lệ ít 4,8%, khơng có trường hợp nào
đồng hồi âm. Tỷ lệ này theo chúng tôi các
trường hợp hồi âm hỗn hợp đa phần là các
teratoma và u nang thượng bì tinh hồn. Các
trường hợp này đa số lành tính. Riêng các
trường hợp hồi âm kém đa số là do u túi nỗn
hồng. Qua đó ta thấy khi ghi nhận một khối u ở
tinh hồn có hồi âm hỗn hợp ta cần nghĩ đến
teratoma và nang thượng bì tinh hồn. Đặc biệt
khi một khối u có hồi âm kém ta nên nghĩ đến u
túi nỗn hồn kết hợp với các đặc điểm khác.
Chúng tơi ghi nhận tỷ lệ khơng có thành
phần nang hoặc dịch trong tổn thương ngang
bằng tỷ lệ khơng có thành phần nang hoặc dịch
(50%). 50% khối u có vơi hóa, 50% khơng có vơi
hóa. Đây là hai đặc của Teratoma tinh hồn, u
nang thượng bì tinh hồn.

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 26 * Số 2 * 2022

chúng tôi cả hai loại u này đều có hồi âm hỗn
hợp, có vơi hóa. Tuy nhiên nang thượng bì và u
qi đều là các u lành tính, khơng hưởng đến
phương pháp điều trị.
Giá trị của siêu âm trong chẩn đoán u túi nỗn
hồng
Siêu âm là một phương tiện chuẩn đốn rất
tốt các khối u túi nỗn hồng với độ nhạy (92%)
và độ đặc hiệu (94,59%). Điều này có ý nghĩa rất
quan trọng vì u túi nỗn hồng là một loại u có
xu hướng ác tính cần được điều trị sớm và cắt
trọn tinh hoàn. Trên lâm sàng các biểu hiện triệu
chứng thường khơng có tính đặc hiệu cao, khó
có thể chuẩn đốn chính xác, chủ yếu dựa vào
siêu âm và AFP. Tuy nhiên ở những trẻ nhỏ
dưới 6 tháng tuổi AFP thường cao. Do dó vai trị
của siêu âm đặc biệt quan trọng.

Giá trị của siêu âm trong chẩn đoán u qi

Hình 2 U túi nỗn hồng (BN N.T.P, 5 tuổi,
SHS:1778/20 siêu âm và phẫu thuật tại bệnh viện
Nhi đồng 1)
Hình 1: U quái trưởng thành (BN P.P.H, 13 tháng
tuổi, SHS:560535/18 siêu âm và phẫu thuật tại bệnh
viện Nhi đồng 1)
Giá trị chuẩn đoán của siêu âm ở mức tốt để
phát hiện khối u quái. Với độ nhạy tuyệt đối
100% do đó khơng bỏ sót các khối u qi, tuy
nhiên độ đặc hiệu chỉ có 72% nguyên nhân do có

sự trùng lấp của u quái va nang thượng bì. Sự
trùng lặp này đã được nhiều tác giả trên thế giới
ghi nhận: Maizlin ZV ghi nhận có sự trùng lặp
đáng kể về sự xuất hiện trên siêu âm của u quái
và u nang biểu bì của tinh hồn(10). Tác giả
Reinberg Y cũng nhận xét hình ảnh siêu âm
khơng đặc hiệu để chẩn đốn u nang bì(11). Theo

KẾT LUẬN
U tinh hồn là một bệnh lý hiếm gặp ở trẻ
em, trẻ em bị u tinh hồn có tỷ lệ sống sót lâu dài
rất tốt sau khi được điều trị thích hợp nên việc
chẩn đốn chính xác rất quan trọng. Siêu âm là
phương tiện hữu hiệu để xác định những khối u
tinh hồn. Nó đóng một vai trị quan trọng trong
việc xác định vị trí, nhận diện và đánh giá tổn
thương, mô tả đặc điểm của một khối u qua đó
gợi ý nguồn gốc, mức độ ác tính, xâm lấn góp
phần giúp ích cho q trình điều trị.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.

Nistal M (2016). Perspectives in Pediatric Pathology, Chapter 25.
Testicular and Paratesticular Tumors in the Pediatric Age
Group. Pediatr Dev Pathol, 19(6):471-492.

Chun Đề Chẩn Đốn Hình Ảnh - Y Tế Công Cộng

123



Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 26 * Số 2 * 2022
2.

3.

4.

5.
6.
7.

Wu D, Shen N (2018). Prepubertal testicular tumors in China: a
10-year experience with 67 cases. Pediatr Surg Int, 34(12):13391343.
Wang X (2012). Prepubertal testicular and paratesticular tumors
in China: a single-center experience over a 10-year period. J
Pediatr Surg, 47(8):1576-80.
Chen YS (2008). Prepubertal testicular germ cell tumors: 25-year
experience in Taipei Veterans General Hospital. J Chin Med
Assoc, 71(7):357-61.
Ciftci AO (2001). Testicular tumors in children. J Pediatr Surg,
36(12):1796-801.
Caballero FJ (2013). Testicular and paratesticular tumors during
childhood and adolescence. An Pediatr, 78(1):6-13.
Schmitz K (2014). The large pediatric scrotum: ultrasound
technique and differential considerations. Ultrasound Q,
30(2):119-34.

124


Nghiên cứu Y học
8.

Baik K (2013). Prepubertal Testicular Tumors in Korea: A Single
Surgeon's Experience of More Than 20 Years. Korean J Urol,
54(6):399-403.
9. Brosman SA (1979). Testicular tumors in prepubertal children.
Urology, 13(6):581-588.
10. Maizlin ZV (2005). Epidermoid cyst and teratoma of the testis:
sonographic and histologic similarities. J Ultrasound Med,
24(10):1403-1410.
11. Reinberg Y (1990). Epidermoid cyst (monodermal teratoma) of
the testis. Br J Urol, 66(6):648-51.

Ngày nhận bài báo:

28/11/2021

Ngày nhận phản biện nhận xét bài báo:

10/02/2022

Ngày bài báo được đăng:

15/03/2022

Chun Đề Chẩn Đốn Hình Ảnh - Y Tế Công Cộng




×