Tải bản đầy đủ (.docx) (39 trang)

Điều kiện phát hành và niêm yết chứng khoán trên sở giao dịch chứng khoán hà nội (HNX) lấy ví dụ minh họa (ngân hàng TMCP bắc á)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (581.76 KB, 39 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
--------

BÀI THẢO LUẬN
HỌC PHẦN: THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN
Đề tài: Điều kiện phát hành và niêm yết chứng khoán trên sở
giao dịch chứng khốn Hà Nội (HNX). Lấy ví dụ minh họa
(ngân hàng TMCP Bắc Á)
GVHD : Đặng Thị Lan Phương
Hà Nội – Tháng 04/2022
MỤC LỤC

1


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Tiếng việt

NHTM

Ngân hàng thương mại

TMCP

Thương mại cổ phần

GDCK


Giao dịch chứng khoán

TTCK

Thị trường chứng khoán

HĐQT

Hội đồng quản trị

SGDCK
UBCKNN
HNX

Sở giao dịch chứng khoán
Ủy ban chứng khoán nhà nước
Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

DNNN

Doanh nghiệp nhà nước

ĐKNY

Điều kiện niêm yết


PH

Phát hành

2


LỜI MỞ ĐẦU
Thị trường chứng khoán là nơi phát hành, niêm yết cổ phiếu, trái phiếu của các công ty,
doanh nghiệp hay tổ chức có đủ điều kiện niêm yết và người mua sẽ tìm đến để mua bán, trao
đổi cổ phiếu, trái phiếu có trên thị trường. Hiện nay, với mục đích muốn huy động vốn nhanh
và dài hạn; nâng tầm thương hiệu và sự uy tín của cơng ty cũng như tạo tính thanh khoản dễ
dàng cho cổ phiếu nên nhiều công ty sau một thời gian hoạt động sẽ có nhu cầu tham gia vào
thị trường chứng khốn. Và bài nghiên cứu của nhóm sẽ làm rõ cho các bạn thấy rõ về điều
kiện phát hành và niêm yết chứng khoán trên sở giao dịch chứng khoán Hà Nội (HNX) cùng
với đó là ví dụ minh hoạ về hoạt động phát hành và niêm yết chứng khoán của ngân hàng
TMCP Bắc Á trên HNX.
Bài nghiên cứu gồm có 3 phần. Phần I là cơ sở lý thuyết để cho mọi người có thể nắm
rõ hơn những khái niệm cơ bản về thị trường chứng khoán, khái niệm phát hành và niêm yết
chứng khoán. Phần II là điều kiện phát hành và niêm yết chứng khoán trên sở giao dịch chứng
khoán Hà Nội (HNX) và cuối cùng là phần III là liên hệ thực tế với doanh nghiệp tiêu biểu là
ngân hàng TMCP Bắc Á.

3


PHẦN I. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ ĐIỀU KIỆN DOANH NGHIỆP PHÁT HÀNH
CHỨNG KHOÁN VÀ NIÊM YẾT CHỨNG KHOÁN TRÊN SỞ GIAO DỊCH CHỨNG
KHOÁN
1.1. Một số khái niệm cơ bản

1.1.1. Khái niệm chứng khốn
Chứng khốn là những giấy tờ có giá và có khả năng chuyển nhượng, xác định số vốn
đầu tư (tư bản đầu tư); chứng khoán xác nhận quyền sở hữu hoặc quyền đòi nợ hợp pháp, bao
gồm các điều kiện về thu nhập và tài sản trong một thời hạn nào đó.
1.1.2. Khái niệm thị trường chứng khoán
Thị trường chứng khoán là nơi diễn ra các hoạt động phát hành, giao dịch mua bán các
loại chứng khoán. Việc mua bán này được tiến hành ở thị trường sơ cấp khi người mua mua
được chứng khoán lần đầu từ những người phát hành và thị trường thứ cấp khi có sự mua đi
bán lại các chứng khốn đã được phát hành ở thị trường sơ cấp.
1.1.3. Khái niệm phát hành chứng khoán
Phát hành chứng khoán là việc chào bán chứng khoán để huy động vốn. Nếu đợt phát
hành dẫn đến việc đưa một loại chứng khoán của một tổ chức lần đầu tiên ra cơng chúng thì
gọi là phát hành lần đầu ra công chúng. Nếu việc phát hành đó là việc phát hành bổ sung bởi
tổ chức đã có chứng khốn cùng loại lưu thơng trên thị trường thì gọi là đợt phát hành chứng
khốn bổ sung. Tuy nhiên, không phải mọi đối tượng đều được phát hành chứng khoán mà chỉ
những chủ thể phát hành mới có được quyền này
1.1.4. Khái niệm niêm yết chứng khốn
Niêm yết chứng khốn là việc đưa các chứng khốn có đủ tiêu chuẩn vào đăng ký và
giao dịch tại SGDCK. Đây là quá trình SGDCK xem xét yêu cầu của tổ chức phát hành chứng
khốn có đáp ứng đủ tiêu chuẩn hay điều kiện để chứng khốn đó được chấp thuận đưa vào
danh sách chứng khoán được mua bán ở SGDCK hay khơng?
1.1.5. Khái niệm sở giao dịch chứng khốn
Sở giao dịch chứng khoán là một pháp nhân được thành lập theo quy định của pháp luật
thực hiện việc tổ chức giao dịch chứng khoán cho chứng khoán của tổ chức phát hành đủ điều
kiện niêm yết tại SGDCK. SGDCK thực hiện vận hành thị trường thông qua bộ máy tổ chức
bao gồm nhiều bộ phận khác nhau phục vụ các hoạt động trên SGDCK. Ngoài ra, SGDCK

4



cũng ban hành những quy định điều chỉnh các hoạt động giao dịch chứng khoán trên sở phù
hợp với các quy định của luật pháp và của Ủy ban chứng khốn.
1.2. Phát hành chứng khốn
1.2.1. Mục đích phát hành chứng khốn của doanh nghiệp
Thơng qua việc phát hành chứng khốn, doanh nghiệp sẽ huy động được một số vốn
tương ứng với tổng giá PHCK trong một đợt phát hành để duy trì và mở rộng quy mơ kinh
doanh, tạo điều kiện củng cố được uy tín của mình trong các quan hệ thanh toán với các đối
tác liên quan.
1.2.2. Các hình thức phát hành
a. Phát hành cổ phiếu
Phát hành cổ phiếu gắn với những CTCP hoặc các DNNN cổ phần hóa theo chương trình
cổ phần hóa các DNNN. Phát hành cổ phiếu làm tăng vốn điều lệ của công ty. Việc phát hành
cổ phiếu có thể được thực hiện theo các hình thức dưới đây:
+ Phát hành nội bộ: Là việc PH cổ phiếu cho các thành viên trong nội bộ tổ chức PH.
+ Phát hành ra công chúng: là việc PH trong đó chứng khốn được bán rộng rãi công
chúng và khối lượng phát hành phải đạt tới một quy mô nhất định.
+ Phát hành cổ phiếu lần đầu ra cơng chúng: là việc phát hành trong đó cổ phiếu của
công ty lần đầu tiên được bán rộng rãi ra công chúng đầu tư.
+ Phát hành thêm cổ phiếu ra công chúng: là đợt phát hành cổ phiếu bổ sung của công ty
đại chúng cho rộng rãi công chúng đầu tư.
Phát hành cổ phiếu trên TTCK có thể được thực hiện bằng một trong các cách thức:
+ Phát hành thơng qua hình thức bán đấu giá.
+ Phát hành thơng qua các tổ chức bảo lãnh phát hành như các ngân hàng, cơng ty bảo
hiểm, cơng ty chứng khốn.
b. Phát hành trái phiếu
Phát hành trái phiếu sẽ làm tăng khoản nợ của công ty phát hành. Phát hành trái phiếu
được thực hiện bởi nhiều loại hình doanh nghiệp (CTCP, CTTNHH, DNNN) nào nếu họ thỏa
mãn các điều kiện PH. Vì vậy, trên thực tế việc phát hành trái phiếu thường được thực hiện
dưới hình thức PH rộng rãi ra cơng chúng. Phát hành trái phiếu doanh nghiệp có thể được
thực hiện ngay tại doanh nghiệp, hoặc tại các tổ chức bảo lãnh như cơng ty tài chính, ngân


5


hàng thương mại, hoặc tại SGDCK. Thơng thường nó được phát hành trên TTCK thơng qua
hình thức bảo lãnh hoặc đấu thầu. Đây là hình thức phổ biến hiện nay ở những nước mà
TTCK đã phát triển.
1.2.3. Điều kiện phát hành
Trong nền kinh tế thị trường, để đảm bảo quyền lợi cho các nhà đầu tư, ổn định và lành
mạnh hóa nền kinh tế vĩ mơ cũng như góp phần nâng cao hiệu quả vốn đầu tư trên toàn bộ
nền kinh tế, hạn chế tình trạng lừa đảo, các tổ chức phát hành muốn thực hiện việc phát hành
chứng khoán để huy động vốn phải hội đủ các điều kiện hiện lãnh.
a. Điều kiện cần
- Đối với phát hành cổ phiếu
+ Điều kiện định lượng


Phải có vốn điều lệ ở mức nhất định không nhỏ hơn mức tối thiểu theo quy định.



Sản xuất kinh doanh phải có lãi trong một khoảng thời gian nhất định tính đến thời
điểm xin phát hành chứng khốn.



Tổng giá trị của đợt phát hành phải đạt quy mơ nhất định.




Một tỷ lệ nhất định của đợt PH phải được bán cho 1 số lượng quy định cơng chúng đầu
tư.



Cổ đơng sáng lập phải nắm giữ một tỷ lệ tối thiểu nhất định vốn cổ phần của tổ chức
phát hành trong thời hạn tối thiểu nhất định kể từ ngày kết thúc việc phát hành



Trường hợp tổng giá trị theo mệnh giá của đợt phát hành vượt q một mức nhất định
thì phải có tổ chức bảo lãnh phát hành.
+ Điều kiện định tính



Thành viên HĐQT và tổng giám đốc phải có trình độ, kinh nghiệm quản lý kinh doanh.



Có phương án sử dụng có hiệu quả số vốn huy động được từ đợt phát hành.



Các báo cáo tài chính, bản cáo bạch và các tài liệu cung cấp thơng tin của cơng ty phải
có độ tin cậy nhất định, ...

Trường hợp phát hành bổ sung: Ngồi các điều kiện như phát hành lần đầu cịn phải đáp
ứng thêm các điều kiện sau:



Lần phát hành sau phải cách lần trước một khoảng thời gian nhất định



Đã hồn tất các đợt phát hành trước đó
6




Giá trị cổ phiếu phát hành thêm không lớn hơn tổng giá trị cổ phiếu hiện đang lưu hành
- Đối với phát hành trái phiếu

+ Phải có tỉ lệ tối thiểu tổng giá trị trái phiếu xin phép phát hành bán cho một số lượng người
đầu tư nhất định ngoài tổ chức, thủy theo quy mô vốn điều lệ của tổ chức phát hành.
+ Phải có tổ chức bảo lãnh PH, trừ trường hợp tổ chức PH trái phiếu là tổ chức tín dụng.
+ Phải có cam kết thực hiện nghĩa vụ đối với người đầu tư và xác định đại diện, người sở
hữu trái phiếu.
b. Điều kiện đủ
Để tăng khả năng thành công cho mỗi đợt phát hành, các tổ chức phát hành, các doanh
nghiệp cần quan tâm giải quyết các vấn đề nâng cao uy tín của tổ chức phát hành với nhà đầu
tư; tìm hiểu nhu cầu thị trường để lựa chọn loại chứng khoán, thời điểm phát hành và phương
thức phát hành thích hợp nhất nhằm thỏa mãn được các điều kiện của nhà đầu tư.
1.2.4. Lợi ích và bất lợi đối với doanh nghiệp khi phát hành chứng khoán
a. Phát hành cổ phiếu
- Những lợi ích:
+ Thứ nhất, doanh nghiệp tăng được vốn đầu tư dài hạn nhưng khơng bị bắt buộc có tính
pháp lý phải trả khoản chi phí cho việc sử dụng vốn.
+ Thứ hai, doanh nghiệp khơng có nghĩa vụ hồn trả vốn cho cổ đơng theo kỳ hạn cố

định, điều đó giúp công ty chủ động sử dụng vốn mà không phải lo gánh nặng nợ nần.
+ Thứ ba, huy động vốn qua phát hành cổ phiếu thường làm giảm hệ số nợ và tăng mức
độ vững chắc về tài chính của cơng ty, qua đó làm tăng thêm khả năng huy động vốn và mức
độ tín nhiệm cho doanh nghiệp, ...
- Những bất lợi:
+ Một là, việc PHCP thường ra cơng chúng làm tăng thêm cổ đơng mới từ đó phải phân
chia quyền bỏ phiếu và quyền kiểm sốt cơng ty cho số cổ đông mới, gây bất lợi cho cổ đông
hiện hữu. Mặt khác, nếu công ty hoạt động kinh doanh có hiệu quả cao, PHCP thường để huy
động vốn sẽ khơng có lợi cho cơng ty bằng cách PHTP hay vay vốn từ các tổ chức tín dụng.
+ Hai là chi phí PHCP thường cao hơn chi phí PH cổ phiếu ưu đãi và trái phiếu
+ Ba là, theo chế độ quản lý tài chính của nhiều nước, lợi tức cổ phần khơng được tính
vào chi phí kinh doanh hợp lệ để giảm trừ thu nhập chịu thuế, trong khi đó lợi tức trái phiếu

7


hay lãi vay được tính vào chi phí kinh doanh làm giảm mức thuế thu nhập mà doanh nghiệp
phải nộp
b. Phát hành trái phiếu
- Những lợi ích
+ Lợi tức trái phiếu được giới hạn ở mức độ nhất định. Nếu doanh nghiệp kinh doanh có
triển vọng thu lợi nhuận cao sẽ làm tăng mức doanh lợi vốn chủ sở hữu. Chi phí phát hành trái
phiếu thường thấp hơn phát hành cổ phiếu.
+ Khi phát hành trái phiếu, những người chủ sở hữu doanh nghiệp khơng bị phân chia
quyền kiểm sốt doanh nghiệp cho những trái chủ.
+ Ở hầu hết các nước, lợi tức trái phiếu được tính vào chi phí kinh doanh làm giảm thu
nhập và thuế thu nhập phải nộp.
+ Khi phát hành trái phiếu mua lại doanh nghiệp có thể chủ động điều chỉnh cơ cấu vốn.
- Những bất lợi
+ Doanh nghiệp có nghĩa vụ trả gốc và lợi tức cho các trái chử đúng kỳ hạn. Nếu đến

thời điểm trả nợ cơng ty gặp khó khăn về tài chính sẽ dẫn đến tình trạng mất khả năng thanh
toán, tăng nguy cơ bị phá sản.
+ Việc tổng vốn bằng phát hành trái phiếu có thể dẫn đến hệ số nợ cao. Nếu công ty kinh
doanh thua lỗ sẽ làm tăng mức thua lỗ trên vốn chủ sở hữu, làm giảm vốn chủ sở hữu, giảm
giá cổ phiếu của cơng ty...
1.3. Niêm yết chứng khốn
1.3.1. Các loại niêm yết


Niêm yết lần đầu: Là việc cho phép chứng khoán của một TCPH được đăng ký niêm yết giao
dịch lần đầu tiên sau khi PH ra công chúng và đáp ứng đủ các tiêu chuẩn về niêm yết.



Niêm yết bổ sung: Là việc tổ chức niêm yết tiến hành niêm yết các chứng khốn mới phát
hành với mục đích tăng vốn hoặc các mục đích khác sau khi đã được SGDCK chấp thuận.



Thay đổi niêm yết: Là việc các tổ chức niêm yết thay đổi tên giao dịch, khối lượng, mệnh giá
hoặc tổng giá trị cổ phiếu của mình.



Niêm yết lại: Là việc SGDCK cho phép tổ chức niêm yết được tiếp tục niêm yết trở lại các
chứng khoán đã bị đình chỉ niêm yết trước đây theo quyết định của SGD.

8





Niêm yết cửa sau: Là việc các tổ chức không niêm yết tiến hành việc sáp nhập, hoặc liên kết
với các tổ chức niêm yết để được quyền kiểm soát tổ chức niêm yết.



Niêm yết tồn phần và niêm yết từng phần: Là hình thức niêm yết mà việc niêm yết được thực
hiện toàn bộ hoặc chỉ 1 phần số chứng khoán đã được PH ra các nhà đầu tư của thị trường.
1.3.2. Tiêu chuẩn và thủ tục niêm yết chứng khoán
a. Tiêu chuẩn niêm yết chứng khoán tại các TTCK tập trung
Các chứng khoán muốn được niêm yết giao dịch trên SGDCK phải thỏa mãn các tiêu
chuẩn theo quy định của SGDCK và của Chính phủ.
- Các tiêu chuẩn định tính:
+ Triển vọng phát triển của tổ chức phát hành.
+ Nhận xét của kiểm toán về các báo cáo tài chính của cơng ty.
+ Lợi ích kinh tế mang lại của công ty đối nền kinh tế quốc dân.
+ Việc thực hiện công tác công bố thông tin.
- Các tiêu chuẩn định lượng
+ Thời gian hoạt động của tổ chức phát hành đến thời điểm đăng ký niêm yết.
+ Quy mô và cơ cấu cổ phần của công ty.
+ Lợi suất thu được từ vốn cổ phần (suất cổ tức).
+ Tỷ lệ nợ phản ánh khả năng tự chủ tài chính của một doanh nghiệp.
b. Thủ tục niêm yết chứng khốn
Quy trình niêm yết ở các thị trường được thực hiện theo các bước sau:
- Tổ chức phát hành nộp bản đăng ký niêm yết cho SGDCK.
- SGDCK thẩm định sơ bộ các tài liệu do Công ty xin niêm yết nộp.
- Nộp bản đăng ký lên UBCKNN.
- Chào bán chứng khốn ra cơng chúng.
- Xin phép niêm yết.

Cơng ty muốn niêm yết và giao dịch chứng khoán của mình tại SGDCK phải gửi hồ sơ
niêm yết chính thức lên Sở giao dịch chứng khoán và ký hợp đồng niêm yết với SGD. Hợp
đồng niêm yết thường bao gồm một số nội dung: (1) đảm bảo việc công bố thông tin theo định
kỳ, (2) đảm bảo việc công bố các báo cáo tài chính theo tiêu chuẩn nguyên tắc kế toán chung,

9


(3) cung cấp cho SGDCK thông tin theo định kỳ nhằm giúp sở thực hiện tốt chức năng duy trì
một thị - trường có trật tự...
1.3.4. Lợi ích và bất lợi của DN niêm yết chứng khốn
a. Lợi ích
- Dễ dàng huy động vốn. Một công ty niêm yết sẽ được cơng chứng các nhà đầu tư tín
nhiệm hơn các cơng ty khơng được niêm yết. Và điều đó lý giải tại sao các công ty niêm yết
sẽ dễ dàng huy động vốn trên TTCK hơn các công ty không niêm yết
- Củng cố và nâng cao uy tín của công ty đối với công chúng và các đối tác của cơng ty
trong kinh doanh.
- Nâng cao tính thanh khoản cho chứng khốn của cơng ty. Khi chứng khốn được niêm
yết cũng đồng nghĩa với chứng khốn của cơng ty đã đạt ở một mức độ cần thiết về uy tín với
thị trường. Chính bởi vậy tính thanh khoản của chứng khoán được nâng cao, phạm vi chấp
nhận trong các quan hệ tài chính khác được mở rộng, các nhà đầu tư nhỏ sẽ có cơ hội để trở
thành cổ đông của các công ty niêm yết.
- Được hưởng ưu đãi từ phía Nhà nước. Đối với các TTCK mới nổi, trong giai đoạn đầu,
các công ty niêm yết thông thường được hưởng một số các ưu đãi từ phía Nhà nước như: ưu
đãi về thị trường, ưu đãi về tín dụng, ưu đãi về thuế... trong đó thuế được coi là hình thức ưu
đãi phổ biến nhất.
b. Bất lợi
- Nộp phí niêm yết. Điều này hồn tồn khơng tồn tại ở những công ty không niêm yết
trên SGDCK.
- Nghĩa vụ công khai thông tin. Các công ty niêm yết phải có nghĩa vụ cung cấp các

thơng tin liên quan tới các hoạt động kinh doanh - tài chính của cơng ty. Việc cơng khai hóa
các thơng tin của cơng ty đôi khi gây ra những trở ngại cho công ty như ảnh hưởng tới các bí
quyết, bí mật về công nghệ, kinh nghiệm quản lý kinh doanh, về chiến lược đầu tư của công
ty ....
- Những cản trở trong việc sáp nhập, hay thâu tóm của cơng ty. Điều này thể hiện trên
khía cạnh quyền biểu quyết của các cổ đông chủ chốt bị chia sẻ với những nhà đầu tư công
chúng gây trở ngại cho công ty trong chiến lược sáp nhập, hoặc thâu tóm của mình.

10


PHẦN II: ĐIỀU KIỆN DOANH NGHIỆP PHÁT HÀNH CHỨNG KHOÁN VÀ
NIÊM YẾT CHỨNG KHOÁN TRÊN SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN HÀ NỘI
(HNX)
2.1. Điều kiện để DN phát hành chứng khoán hiện nay
2.1.1. Điều kiện cần
* Đối với phát hành cổ phiếu
Ở Việt Nam hiện nay, theo Khoản 1 Điều 15 Luật Chứng khoán 2019, một CTCP muốn
phát hành cổ phiếu rộng rãi ra công chúng cần thỏa mãn các điều kiện sau:
- Mức vốn điều lệ đã góp tại thời điểm đăng ký chào bán từ 30 tỷ đồng trở lên tính theo
giá trị ghi trên sổ kế tốn
- Hoạt động kinh doanh của 02 năm liên tục liền trước năm đăng ký chào bán phải có lãi,
đồng thời khơng có lỗ lũy kế tính đến năm đăng ký chào bán
- Có phương án phát hành và phương án sử dụng vốn thu được từ đợt chào bán được Đại
hội đồng cổ đông thông qua.
- Tối thiểu là 15% số cổ phiếu có quyền biểu quyết của tổ chức phát hành phải được bán
cho ít nhất 100 nhà đầu tư không phải là cổ đông lớn; trường hợp vốn điều lệ của tổ chức phát
hành từ 1.000 tỷ đồng trở lên, tỷ lệ tối thiểu là 10% số cổ phiếu có quyền biểu quyết của tổ
chức phát hành
- Cổ đơng lớn trước thời điểm chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng của tổ chức phát

hành phải cam kết cùng nhau nắm giữ ít nhất 20% vốn điều lệ của tổ chức phát hành tối thiểu
là 01 năm kể từ ngày kết thúc đợt chào bán
- Tổ chức phát hành không thuộc trường hợp đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc
đã bị kết án về một trong các tội xâm phạm trật tự quản lý kinh tế mà chưa được xóa án tích
- Có cơng ty chứng khoán tư vấn hồ sơ đăng ký chào bán cổ phiếu ra công chúng, trừ
trường hợp tổ chức phát hành là cơng ty chứng khốn;

11


- Có cam kết và phải thực hiện niêm yết hoặc đăng ký giao dịch cổ phiếu trên hệ thống
giao dịch chứng khoán sau khi kết thúc đợt chào bán
- Tổ chức phát hành phải mở tài khoản phong tỏa nhận tiền mua cổ phiếu của đợt chào
bán.
* Đối với phát hành trái phiếu
Ở Việt Nam hiện nay theo quy định tại khoản 3 Điều 15 Luật Chứng khoán 2019, tổ
chức kinh tế là doanh nghiệp muốn phát hành trái phiếu ra công chúng để huy động vốn phải
đáp ứng đủ các điều kiện sau:
- Doanh nghiệp có mức vốn điều lệ đã góp tại thời điểm đăng ký chào bán từ 30 tỷ đồng
trở lên tính theo giá trị ghi trên sổ kế toán;
- Hoạt động kinh doanh của năm liền trước năm đăng ký chào bán phải có lãi, đồng thời
khơng có lỗ lũy kế tính đến năm đăng ký chào bán; khơng có các khoản nợ phải trả quá hạn
trên 01 năm;
- Có phương án phát hành, phương án sử dụng và trả nợ vốn thu được từ đợt chào bán
được Đại hội đồng cổ đông hoặc Hội đồng quản trị hoặc Hội đồng thành viên hoặc chủ sở hữu
cơng ty thơng qua;
- Có cam kết thực hiện nghĩa vụ của tổ chức phát hành đối với nhà đầu tư về điều kiện
phát hành, thanh toán, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư và các điều kiện
khác;
- Có cơng ty chứng khốn tư vấn hồ sơ đăng ký chào bán trái phiếu ra công chúng, trừ

trường hợp tổ chức phát hành là cơng ty chứng khốn;
- Tổ chức phát hành khơng thuộc trường hợp đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc
đã bị kết án về một trong các tội xâm phạm trật tự quản lý kinh tế mà chưa được xóa án tích;
- Có kết quả xếp hạng tín nhiệm đối với tổ chức phát hành trái phiếu theo quy định của
Chính phủ về các trường hợp phải xếp hạng tín nhiệm và thời điểm áp dụng;
- Tổ chức phát hành phải mở tài khoản phong tỏa nhận tiền mua trái phiếu của đợt chào
bán;
- Tổ chức phát hành có cam kết và phải thực hiện niêm yết trái phiếu trên hệ thống giao
dịch chứng khoán sau khi kết thúc đợt chào bán.

12


2.1.2. Điều kiện đủ
Ngoài các điều kiện cần nêu trên (điều kiện theo quy định của pháp luật để có thể triển
khai một đợt phát hành chứng khoán), để tăng khả năng thành công cho mỗi đợt phát hành,
các tổ chức phát hành, các doanh nghiệp cần nâng cao uy tín của tổ chức phát hành với nhà
đầu tư, tìm hiểu nhu cầu thị trường để lựa chọn loại chứng khốn, thời điểm phát hành và
phương thức phát hành thích hợp nhất nhằm thỏa mãn được các điều kiện của nhà đầu tư.
2.1.3. Lợi ích và bất lợi đối với doanh nghiệp khi phát hành chứng khoán
a. Phát hành cổ phiếu


Lợi ích

- Thứ nhất, doanh nghiệp tăng được vốn đầu tư dài hạn nhưng khơng bị bắt buộc có tính
pháp lý phải trả khoản chi phí cho việc sử dụng vốn. Khi kinh doanh bị thua lỗ, công ty không
phải chia lợi tức cổ phần cho cổ đông.
- Thử hai, doanh nghiệp khơng có nghĩa vụ hồn trả vốn cho cổ đơng theo kỳ hạn cố
định, điều đó giúp cơng ty chủ động sử dụng vốn mà không phải lo gánh nặng nợ nần.

- Thứ ba, huy động vốn qua phát hành cổ phiếu thường làm giảm hệ số nợ và tăng mức
độ vững chắc về tài chính của cơng ty, qua đó làm tăng thêm khả năng huy động vốn và mức
độ tín nhiệm cho doanh nghiệp,


Bất lợi

- Một là, việc phát hành cổ phiếu thường ra công chúng làm tăng thêm cổ đơng mới từ
đó phải phân chia quyền bỏ phiếu và quyền kiểm sốt cơng ty cho số cổ đông mới, gây bất lợi
cho cổ đông hiện hữu. Mặt khác, nếu công ty hoạt động kinh doanh có hiệu quả cao, phát
hành cổ phiếu thưởng để huy động vốn sẽ khơng có lợi cho cơng ty bằng cách phát hành trái
phiếu hay vay vốn từ các tổ chức tín dụng.
- Hai lả, chi phi phát hành cổ phiếu thượng nói chung cao hơn chi phí phát hành cổ phiếu
ưu đãi và trái phiếu.
- Ba là, theo chế độ quản lý tài chính của nhiều nước, lợi tức cổ phần khơng được tính
vào chi phí kinh doanh hợp lệ để giảm trừ thu nhập chịu thuế, trong khi đó lợi tức trái phiếu
hay lãi vay được tính vào chi phí kinh doanh làm giảm mức thuế thu nhập mà doanh nghiệp
phải nộp
b. Phát hành trái phiếu


Lợi ích
13


- Lợi tức trái phiếu được giới hạn ở mức độ nhất định. Nếu doanh nghiệp kinh doanh có
triển vọng thu lợi nhuận cao sẽ làm tăng mức doanh lợi vốn chủ sở hữu. Chi phí phát hành trái
phiếu thưởng thấp hơn phát hành cổ phiću.
- Khi phát hành trái phiếu, những người chủ sở hữu doanh nghiệp không bị phân chia
quyền kiểm soát doanh nghiệp cho những trái chủ.

- Ở hầu hết các nước, lợi tức trái phiếu được tính vào chi phí kinh doanh làm giảm thu
nhập và thuế thu nhập phải nộp.
- Khi phát hành trái phiếu mua lại doanh nghiệp có thể chủ động điều chỉnh cơ cấu vốn.
Bất lợi



- Doanh nghiệp có nghĩa vụ trả gốc và lợi tức cho các trải chữ đúng kỳ hạn. Nếu đến thời
điểm trả nợ cơng ty gặp khó khăn về tài chính sẽ dẫn đến tình trạng mất khả năng thanh toán,
tăng nguy cơ bị phá sản.
- Việc tăng vốn bằng phát hành trái phiếu có thể dẫn đến hệ số nợ cao. Nếu công ty kinh
doanh thua lỗ sẽ làm tăng mức thua lỗ trên vốn chủ sở hữu, làm giảm vốn chủ sở hữu, giảm
giá cổ phiếu của công ty...
2.2. Khái niệm về sở giao dịch chứng khốn Hà Nội (HNX)
2.2.1. Lịch sử hình thành
Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội được thành lập theo Quyết định số 01/2009/QĐ-TTg
của Thủ tướng Chính phủ trên cơ sở chuyển đổi, tổ chức lại Trung tâm Giao dịch chứng khoán
Hà Nội và khai trương hoạt động vào ngày 08/03/2005. Ngày 24/06/2009, Sở GDCK Hà Nội
chính thức ra mắt, hoạt động với mơ hình Cơng ty TNHH một thành viên do Nhà nước (đại
diện là Bộ Tài chính) làm chủ sở hữu.
Một số kỷ lục giao dịch trên các thị trường HNX trong hơn 15 năm qua:








19.3.2007: HNX Index cao nhất đạt 459,36 điểm

22.10.2014: UPCoM Index cao nhất đạt 125,6 điểm
19.10.2015: Đạt giá trị giao dịch UPCoM cao nhất (3.143 tỷ đồng)
14.8.2020: Đạt giá trị giao dịch cổ phiếu niêm yết cao nhất (3.112 tỷ đồng)
10.12.2020: Đạt giá trị giao dịch trái phiếu chính phủ cao nhất (19.865 tỷ đồng)
29.7.2020: Có khối lượng giao dịch phái sinh lớn nhất (356.033 hợp đồng)
10.11.2020: Có khối lượng hợp đồng mở 01 lớn nhất (52.767 hợp đồng)

Cấu trúc thị trường:

14


(Nguồn: Báo cáo thường niên HNX, 2020)
2.2.2. Chức năng và mục tiêu của sàn HNX

a. Chức năng
Các chức năng cụ thể mà sàn HNX mang lại:
- Huy động và đóng góp vốn: Nơi thực hiện các giao dịch mua cổ phiếu, cổ phần doanh
nghiệp, giúp các doanh nghiệp huy động vốn hiệu quả phục vụ sản xuất, kinh doanh.
- Mang lại cơ hội đầu tư: Thay vì gửi tiết kiệm ngân hàng, mua vàng hay bất động sản…
Nhà đầu tư có thể đầu tư cổ phiếu sàn HNX để sinh lời, tạo thu nhập thụ động hiệu quả.
- Tái phân phối cổ phần: Công ty đại chúng niêm yết cổ phiếu trên sàn HNX, tất cả mọi
người đều có quyền mua và trở thành cổ đông. Cơ hội giúp nhà đầu tư được phân chia lợi
nhuận, cổ tức, giảm bất bình trong thu nhập hiện nay.
- Sàn chứng khốn HNX lớn là thước đo của nền kinh tế: Cổ phiếu được niêm yết trên
sàn HNX sẽ được thị trường định giá. Nền kinh tế được đo lường, đánh giá mức độ ổn định
thông qua sự tăng – giảm hay ổn định của giá cổ phiếu.
- Cấp vốn cho các dự án: Các dự án thiếu vốn có thể huy động bằng cách bán chứng
khoán (khế ước nợ). Nguồn vốn được sử dụng đầu tư, phát triển dự án giúp tăng giá chứng
khoán tạo ra lợi nhuận cho người chơi.

b. Mục tiêu
Mục tiêu hoạt động của sàn HNX được thể hiện rõ ràng:
- Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội (HNX) tổ chức, vận hành thị trường chứng khốn
cơng bằng, minh bạch đảm bảo quyền lợi của các bên.
15


- Sàn HNX không ngừng phát triển các sản phẩm mới, phát triển cơ sở hạ tầng, nền tảng
hỗ trợ giao dịch hiệu quả, nhanh chóng, mang đến trải nghiệm chất lượng cho nhà đầu tư.
- Xây dựng và thể hiện một kênh huy động vốn an tồn, uy tín để thu hút các nhà đầu tư
trong và ngoài nước. Mục tiêu mang lại lợi ích cao nhất cho nhà đầu tư và các doanh nghiệp
niêm yết chứng khoán tại sàn HNX.
2.2.3. Quy định giao dịch trên sàn HNX
 Thời gian giao dịch : Giao dịch từ thứ Hai đến thứ Sáu hàng tuần, trừ các ngày nghỉ

theo quy định của Bộ Luật Lao động.
Phiên

Phiên sáng

Thời gian

9h00 - 11h30

Phương thức giao dịch


Khớp lệnh liên tục




Lệnh áp dụng: LO, MTL, MOK, MAK



Giao dịch thỏa thuận

Nghỉ trưa

11h30 - 13h00

13h00 - 14h30

Phiên chiều

14h30 - 14h45

14h45 - 15h00



Khớp lệnh liên tục



Lệnh áp dụng: LO, MTL, MOK, MAK



Giao dịch thỏa thuận




Khớp lệnh định kỳ đóng cửa



Lệnh áp dụng: LO, ATC



Khớp lệnh sau giờ



Lệnh áp dụng: PLO



Giao dịch thỏa thuận

 Đơn vị giao dịch

- Đơn vị giao dịch (lô chẵn) đối với giao dịch khớp lệnh là 100 cổ phiếu, chứng chỉ quỹ.
- Khối lượng giao dịch thỏa thuận: từ 5.000 cổ phiếu, chứng chỉ quỹ ETF; không quy
định đơn vị giao dịch.

16



- Giao dịch lô lẻ (từ 1 đến 99 cổ phiếu, chứng chỉ quỹ) có thể được thực hiện thơng qua
khớp lệnh liên tục.
- Giao dịch lô lẻ, thỏa thuận không được phép thực hiện trong ngày giao dịch đầu tiên
của cổ phiếu /chứng chỉ quỹ mới niêm yết hoặc ngày giao dịch trở lại sau khi bị tạm ngừng
giao dịch 25 ngày.
 Đơn vị yết giá

Loại chứng khoán

Phương thức giao dịch

Đơn vị yết giá

Giao dịch khớp lệnh

100 đồng

Giao dịch thỏa thuận

1 đồng

Cổ phiếu/ Trái phiếu

Chứng chỉ quỹ ETF

Giao dịch khớp lệnh và thỏa thuận

1 đồng

 Phương thức giao dịch


- Khớp lệnh định kỳ: Là phương thức giao dịch được thực hiện trên cơ sở so khớp các
lệnh mua và lệnh bán chứng khoán tại một thời điểm xác định.
- Khớp lệnh liên tục: Là phương thức giao dịch được thực hiện trên cơ sở so khớp các
lệnh mua và lệnh bán chứng khoán ngay khi lệnh được nhập vào hệ thống giao dịch.
- Khớp lệnh thỏa thuận: Là phương thức giao dịch trong đó các thành viên tự thoả thuận
với nhau về các điều kiện giao dịch.
 Nguyên tắc khớp lệnh khi giao dịch:

- Ưu tiên về giá:
+ Lệnh mua với mức giá cao hơn được ưu tiên thực hiện trước.
+ Lệnh bán với mức giá thấp hơn được ưu tiên thực hiện trước.
- Ưu tiên về thời gian: Trường hợp các lệnh mua hoặc lệnh bán có cùng mức giá thì lệnh
nhập vào hệ thống giao dịch trước được ưu tiên thực hiện trước.
 Biên độ giao động giá

Biên độ dao động giá quy định trong ngày đối với cổ phiếu, chứng chỉ quỹ ETF là ± 10%
so với giá tham chiếu.

17


Đối với cổ phiếu, chứng chỉ quỹ ETF mới niêm yết hoặc ngày giao dịch trở lại sau khi bị
tạm ngừng giao dịch trên 25 ngày, biên độ dao động giá trong ngày giao dịch đầu tiên là
±30% so với giá tham chiếu.
Đối với trường hợp trả cổ tức/thưởng bằng cổ phiếu quỹ cho cổ đông hiện hữu, biên độ
dao động giá trong ngày không hưởng quyền là ±30% so với giá tham chiếu.


Đặt lệnh giao dịch


- Được phép đặt đồng thời cả lệnh mua và lệnh bán cùng một loại chứng khốn trong
phiên khớp lệnh liên tục.
- Khơng được đặt các lệnh giao dịch vừa mua, vừa bán đồng thời cùng một loại chứng
khoán trong cùng một đợt khớp lệnh định kỳ.


Hủy, sửa lệnh giao dịch

Việc sửa giá/khối lượng, hủy lệnh giao dịch chỉ có hiệu lực đối với lệnh gốc chưa được
thực hiện hoặc phần còn lại của lệnh chưa được thực hiện.
- Trong phiên khớp lệnh liên tục: lệnh giới hạn được phép sửa giá, khối lượng và hủy
lệnh trong thời gian giao dịch. Thứ tự ưu tiên của lệnh sau khi sửa được xác định như sau:
+ Thứ tự ưu tiên của lệnh không đổi nếu chỉ sửa giảm khối lượng
+ Thứ tự ưu tiên của lệnh được tính kể từ khi lệnh sửa được nhập vào hệ thống giao dịch
đối với các trường hợp sửa tăng khối lượng và/ hoặc sửa giá.
- Trong phiên khớp lệnh định kỳ xác định giá đóng cửa (ATC): khơng được phép sửa,
hủy các lệnh LO, ATC (bao gồm cả các lệnh LO được chuyển từ phiên khớp lệnh liên tục
sang)
- Trong phiên giao dịch sau giờ: Lệnh PLO không được phép sửa, hủy lệnh.
2.3. Điều kiện niêm yết chứng khoán tại Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội
2.3.1. Điều kiện niêm yết chứng khoán trên sàn HNX
Điều kiện niêm yết chứng khoán tại SGDCK được quy định tại Điều 109, Nghị định Số
155/2020/NĐ-CP quy định về một số điều của Luật chứng khoán, cụ thể:
a. Điều kiện niêm yết cổ phiếu
- Là cơng ty cổ phần có vốn điều lệ đã góp tại thời điểm đăng ký niêm yết từ 30 tỷ đồng
Việt Nam trở lên tính theo giá trị ghi trên sổ kế toán;

18



- Có ít nhất 01 năm hoạt động dưới hình thức cơng ty cổ phần tính đến thời điểm đăng ký
niêm yết (ngoại trừ doanh nghiệp nhà nước cổ phần hóa gắn với niêm yết); tỷ lệ lợi nhuận sau
thuế trên vốn chủ sở hữu (ROE) năm liền trước năm đăng ký niêm yết tối thiểu là 5%; khơng
có các khoản nợ phải trả quá hạn trên 01 năm, không có lỗ lũy kế tính đến thời điểm đăng ký
niêm yết; tuân thủ các quy định của pháp luật về kế tốn báo cáo tài chính;
- Tối thiểu 15% số cổ phiếu có quyền biểu quyết của cơng ty do ít nhất 100 cổ đông
không phải cổ đông lớn nắm giữ, trừ trường hợp doanh nghiệp nhà nước chuyển đổi thành
công ty cổ phần theo quy định của Thủ tướng Chính phủ;
- Cổ đơng là cá nhân, tổ chức có đại diện sở hữu là thành viên Hội đồng quản trị, Ban
kiểm sốt, Giám đốc (Tổng Giám đốc), Phó Giám đốc (Phó Tổng Giám đốc) và Kế tốn
trưởng của cơng ty; cổ đơng lớn là người có liên quan với thành viên Hội đồng quản trị, Ban
kiểm soát, Giám đốc (Tổng Giám đốc), Phó Giám đốc (Phó Tổng Giám đốc) và Kế tốn
trưởng của cơng ty phải cam kết nắm giữ 100% số cổ phiếu do mình sở hữu trong thời gian 06
tháng kể từ ngày niêm yết và 50% số cổ phiếu này trong thời gian 06 tháng tiếp theo, khơng
tính số cổ phiếu thuộc sở hữu Nhà nước do các cá nhân trên đại diện nắm giữ;
- Có hồ sơ đăng ký niêm yết cổ phiếu hợp lệ theo quy định.
b. Điều kiện niêm yết trái phiếu doanh nghiệp
- Là công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn có vốn điều lệ đã góp tại thời điểm
đăng ký niêm yết từ 10 tỷ đồng Việt Nam trở lên tính theo giá trị ghi trên sổ kế toán;
- Hoạt động kinh doanh của năm liền trước năm đăng ký niêm yết phải có lãi;
- Các trái phiếu của một đợt phát hành có cùng ngày đáo hạn;
- Có hồ sơ đăng ký niêm yết trái phiếu hợp lệ theo quy định.
2.3.2. Thủ tục đăng ký niêm yết chứng khoán tại Sở giao dịch chứng khoán
Tổ chức đăng ký niêm yết chứng khoán phải nộp hồ sơ đăng ký niêm yết cho SGDCK.
a. Hồ sơ đăng ký niêm yết cổ phiếu bao gồm
- Giấy đăng ký niêm yết cổ phiếu;
- Quyết định của Đại hội đồng cổ đông kỳ gần nhất thông qua việc niêm yết cổ phiếu;
- Sổ đăng ký cổ đông của tổ chức đăng ký niêm yết được lập trong thời hạn 01 tháng
trước thời điểm nộp hồ sơ đăng ký niêm yết;

- Bản cáo bạch theo mẫu của Bộ Tài chính;

19


- Cam kết của cổ đông là thành viên Hội đồng quản trị, Ban Kiểm soát, Giám đốc (Tổng
Giám đốc), Phó Giám đốc (Phó Tổng Giám đốc), Kế tốn trưởng và cam kết của cổ đơng lớn
là người có liên quan với thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm sốt, Giám đốc (Tổng Giám
đốc), Phó Giám đốc (Phó Tổng Giám đốc) và Kế tốn trưởng của cơng ty nắm giữ 100% số cổ
phiếu do mình sở hữu trong thời gian 06 tháng kể từ ngày niêm yết và 50% số cổ phiếu này
trong thời gian 06 tháng tiếp theo;
- Hợp đồng tư vấn niêm yết (nếu có);
- Giấy cam kết hạn chế tỷ lệ tham gia của bên nước ngoài theo quy định của pháp luật
đối với lĩnh vực kinh doanh đặc thù (nếu có);
- Danh sách những người có liên quan đến các thành viên Hội đồng quản trị, Ban Giám
đốc, Ban Kiểm soát và Kế toán trưởng;
- Giấy chứng nhận của Trung tâm lưu ký chứng khoán về việc cổ phiếu của tổ chức đó
đã đăng ký, lưu ký tập trung;
- Văn bản chấp thuận của Ngân hàng Nhà nước đối với tổ chức tín dụng cổ phần.
b. Hồ sơ đăng ký niêm yết trái phiếu bao gồm:
- Giấy đăng ký niêm yết trái phiếu;
- Quyết định thông qua việc niêm yết trái phiếu của Hội đồng quản trị hoặc trái phiếu
chuyển đổi của Đại hội đồng cổ đông (đối với công ty cổ phần), niêm yết trái phiếu của Hội
đồng thành viên (đối với công ty trách nhiệm hữu hạn từ hai thành viên trở lên) hoặc Chủ sở
hữu công ty (đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên);
- Sổ đăng ký chủ sở hữu trái phiếu của tổ chức đăng ký niêm yết;
- Bản cáo bạch theo mẫu của Bộ Tài chính;
- Cam kết thực hiện nghĩa vụ của tổ chức đăng ký niêm yết đối với nhà đầu tư, bao gồm
các điều kiện thanh toán, tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu, điều kiện chuyển đổi (trường hợp niêm
yết trái phiếu chuyển đổi) và các điều kiện khác;

- Cam kết bảo lãnh thanh toán hoặc Biên bản xác định giá trị tài sản bảo đảm, kèm tài
liệu hợp lệ chứng minh quyền sở hữu hợp pháp và hợp đồng bảo hiểm (nếu có) đối với các tài
sản đó trong trường hợp niêm yết trái phiếu có bảo đảm. Tài sản dùng để bảo đảm phải được
đăng ký với cơ quan có thẩm quyền;
- Hợp đồng giữa tổ chức phát hành và đại diện người sở hữu trái phiếu;

20


- Giấy chứng nhận của Trung tâm lưu ký chứng khốn về việc trái phiếu của tổ chức đó
đã đăng ký, lưu ký tập trung;
- Văn bản chấp thuận của Ngân hàng Nhà nước đối với tổ chức tín dụng cổ phần.
Tổ chức đăng ký niêm yết là công ty đang niêm yết trên sàn HNX phải hoàn tất các thủ
tục đăng ký niêm yết trong vòng sáu (06) tháng kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp. Q thời hạn trên, cơng ty khơng hồn tất thủ tục đăng ký niêm yết thì trong
vịng sáu (06) tháng tiếp theo, cơng ty phải hồn tất thủ tục đăng ký giao dịch trên hệ thống
giao dịch Upcom. Tổ chức đăng ký niêm yết là công ty chưa niêm yết trên sàn HNX phải
hoàn tất các thủ tục đăng ký niêm yết trong vòng ba (03) tháng kể từ ngày được cấp giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
Sau khi nhận được hồ sơ đăng ký niêm yết, SGDCK có công văn yêu cầu tổ chức đăng
ký niêm yết bổ sung và hoàn thiện hồ sơ đăng ký niêm yết (nếu cần). Tổ chức đăng ký niêm
yết phải thực hiện sửa đổi, bổ sung theo yêu cầu của SGDCK. Bản sửa đổi phải có chữ ký của
những người đã ký trong hồ sơ đăng ký niêm yết gửi SGDCK hoặc của những người cùng
chức danh với những người đó. Trường hợp ký thay phải có giấy ủy quyền hợp lệ.
Trong thời hạn ba mươi (30) ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, SGDCK quyết định
việc chấp thuận hoặc từ chối niêm yết sau khi thông qua Hội đồng Niêm yết. Trường hợp từ
chối niêm yết, SGDCK trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Việc tiếp nhận, xem xét, thẩm định hồ sơ và quyết định chấp thuận/từ chối niêm yết
chứng khoán tại SGDCK. Trường hợp hồ sơ có những nội dung phức tạp, cần xin thêm ý kiến
về chế độ, chính sách, SGDCK có cơng văn gửi cơ quan liên quan. SGDCK sẽ tiếp tục xem

xét, thẩm định hồ sơ đăng ký niêm yết sau khi có ý kiến phản hồi từ cơ quan liên quan.
Tổ chức niêm yết có trách nhiệm đăng ký ngày giao dịch đầu tiên, giá tham chiếu trong
ngày giao dịch đầu tiên chậm nhất là năm (05) ngày làm việc trước ngày giao dịch đầu tiên dự
kiến. Trường hợp SGDCK đã thông báo ngày giao dịch đầu tiên, tổ chức niêm yết khơng được
thay đổi trong vịng ba (03) ngày làm việc trước ngày giao dịch đầu tiên đã thông báo.
2.3.3. Ưu nhược điểm khi niêm yết chứng khoán trên sàn HNX
a. Ưu điểm
- HNX là một trong 2 sàn chứng khốn phái sinh được niêm yết chính thức trên thị
trường (cùng với HOSE).

21


- Giao dịch chứng khoán phái sinh tại HNX đảm bảo tính minh bạch và an tồn do sàn
này chịu sự quản lý và kiểm soát trực tiếp của cơ quan nhà nước đại diện là Bộ tài chính.
- Biên độ dao động lớn phù hợp với các nhà đầu tư.
- Nhà đầu tư và công chúng dễ dàng tiếp cận với các thơng tin về tài chính doanh nghiệp,
báo cáo, biến động thị trường ... do được công khai tại cổng thơng tin của HNX từ đó giúp các
nhà đầu tư có thể đưa ra các quyết định chính xác hơn.
- Dễ dàng tìm kiếm và chọn lựa đối tác để giao dịch nhờ hệ thống thông minh của HNX
và mạng lưới các cơng ty chứng khốn thành viên.
b. Nhược điểm
Tính thanh khoản của sàn này chưa cao và một số mã chứng khốn có thể khơng tìm
thấy trên sàn này do quy định niêm yết. Các hợp đồng tương lai trên thị trường hiện nay chủ
yếu là hợp đồng tương lai chỉ số VN30. Hy vọng hợp đồng chỉ số HNX30 sẽ sớm được các
nhà đầu tư đón nhận và giao dịch trên sàn chứng khoán phái sinh.
PHẦN 3. LIÊN HỆ THỰC TIỄN
3.1 Giới thiệu NHTMCP Bắc Á
3.1.1. Giới thiệu khái quát
Ngân hàng TMCP Bắc Á thành lập năm 1994 với Hội Sở Chính đặt tại Nghệ An. Trải

qua hơn 25 năm xây dựng và phát triển, BAC A BANK đã trở thành một trong những ngân
hàng TMCP kinh doanh lành mạnh, hiệu quả; là địa chỉ tin cậy của khách hàng. Sở hữu mạng
lưới hơn 102 điểm giao dịch rộng khắp các tỉnh thành phố lớn trên toàn quốc, BAC A BANK
đã xây dựng một nền tảng vững chắc về chất lượng phục vụ khách hàng với các giải pháp tài
chính tồn diện. Trong năm 2021, BAC A BANK đã hoàn thành tăng vốn điều lệ lên 7.531 tỷ
đồng
3.1.2. Ngành nghề kinh doanh


Hoạt động trung gian tiền tệ khác



Dịch vụ lưu trú ngắn ngày.



Hoạt động dịch vụ hỗ trợ kinh doanh khác còn lại chưa được phân vào đâu.



Hoạt động của đại lý và mơi giới bảo hiểm.



Hoạt động tư vấn quản lý.



Mơi giới hợp đồng hàng hoá và chứng khoán.


22




Hoạt động hỗ trợ dịch vụ tài chính chưa được phân vào đâu.



Hoạt động cấp tín dụng khác.



Hoạt động dịch vụ tài chính chưa được phân vào đâu.



Thanh tốn quốc tế.



Phát hành và thanh tốn thẻ nội địa.



Mua, bán trái phiếu Chính phủ, trái phiếu doanh nghiệp.




Uỷ thác cho vay và nhận uỷ thác cho vay.



Cấp tín dụng dưới hình thức bảo lãnh ngân hàng.



Kinh doanh, cung ứng các giao dịch khối ngoại trên thị trường trong nước và trên thị trường
quốc tế trong phạm vi của Ngân hàng Nhà nước quy định.
3.1.3. Quá trình hình thành và phát triển
- Ngày 01/09/1994: Ngân hàng TMCP Bắc Á (BAC A BANK) chính thức được thành lập
với Trụ sở chính tại TP. Vinh, tỉnh Nghệ An theo quyết định của Thống đốc Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam
- Ngày 10/08/1995: Khai trương chi nhánh đầu tiên là Chi nhánh Hà Nội
- Ngày 03/06/2004: Khai trương Chi nhánh TP. Hồ Chí Minh.
- Năm 2009 - 2010: Trang bị hệ thống giải pháp ngân hàng lõi (Core Banking)
- Năm 2015: BAC A BANK trở thành đơn vị tiên phong tư vấn đầu tư các doanh nghiệp
ứng dụng công nghệ cao trong nông nghiệp.
- Ngày 28/12/2017: là ngày giao dịch đầu tiên trên sàn UPCoM với giá tham chiếu là
20,000 đ/CP.
- Ngày 13/08/2018: Tăng vốn điều lệ lên 5,500 tỷ đồng.
- Ngày 31/10/2019: Tăng vốn điều lệ lên 6,500 tỷ đồng.
- Ngày 29/09/2020: Tăng vốn điều lệ lên 7,085 tỷ đồng.
- Ngày 25/02/2021: Ngày hủy giao dịch trên UPCoM .
- Ngày 03/03/2021: Ngày giao dịch đầu tiên trên HNX với giá 16,000 đ/CP.
- Ngày 07/09/2021: Tăng vốn điều lệ lên 7,531 tỷ đồng.
3.1.4. Tình hình tài chính, chứng khốn của doanh nghiệp



Tình hình tài chính

23


Bảng 3.1. Kết quả kinh doanh của BAC A BANK giai đoạn 2018 - 2021
Chịu tác động từ đại dịch Covid-19 trong hai năm 2020 và 2021, kết quả kinh doanh của
BAC A BANK dù không đạt được kết quả như ban đầu định ra nhưng vẫn hoàn thành kế
hoạch của cả hai năm 2020 và 2021. Hết năm 2021, lợi nhuận sau thuế đạt 726.339 tỷ đồng,
đạt 104% so với kế hoạch.

Bảng 3.2. Bảng Cân đối kế toán của BAC A BANK giai đoạn 2018 - 2021
Dựa vào bảng 3.1. Bảng Kết quả kinh doanh và bảng 3.2. Bảng Cân đối kế tốn của
BAC A BANK, có thể đưa ra những nhận xét:
Tổng tài sản của BAC A BANK liên tục tăng trưởng qua các năm, kết thúc năm 2021 đạt
119.791 tỷ đồng, tăng 2,21% so với năm 2020, chất lượng tài sản ngày càng được đảm bảo.

24


Hoạt động huy động vốn tiếp tục khởi sắc theo định hướng tăng trưởng nguồn huy động
vốn trung và dài hạn. Tính đến 31/12/2021, tiền gửi của khách hàng tại ngân hàng đạt 93.440
tỷ đồng, tăng 7,5% so với đầu năm.
Tăng trưởng tín dụng được kiểm sốt một cách hợp lý, ln đi đơi với an tồn và chất
lượng tín dụng. Dư nợ cho vay khách hàng tại thời điểm 31/12/2021 là 83.538 tỷ đồng.
Tỷ lệ nợ xấu vẫn ở mức thấp hơn mức chung của toàn hệ thống ngân hàng.


Tình hình chứng khốn


Bắt đầu giao dịch tại hệ thống UPCoM từ cuối tháng 12.2017, sau hơn 3 năm, cổ phiếu
của BAC A BANK đã chính thức dừng giao dịch tại hệ thống này và chuyển sang niêm yết
trên sàn HNX. Ngày 03/3/2021, Ngân hàng TMCP Bắc Á chính thức đưa 708,5 triệu cổ phiếu
với tổng giá trị niêm yết đạt 7.085 tỷ đồng giao dịch trên HNX. Tại ngày giao dịch đầu tiên
của cổ phiếu trên thị trường niêm yết HNX, cổ phiếu BAB của Bắc Á Bank được giao dịch
với mức giá trần 20.800 đồng/cổ phiếu tăng 30% so với giá tham chiếu. Như vậy trong năm
2021 lãi thuần từ mua bán chứng khoán đầu tư tăng từ 46.735 triệu đồng lên 169.409 triệu
đồng, tăng 122.679 triệu đồng (tương đương 262.49%) so với năm 2020.
Ngân Hàng TMCP Bắc Á
- Mã chứng khoán: BAB
- Số lượng chứng khoán niêm yết: 708.500.000 cổ phiếu
- Giá trị chứng khoán niêm yết: 7.805.000.000.000 đồng
- Giá tham chiếu trong ngày giao dịch đầu tiên: 16.000 đồng/cổ phiếu
- Khối lượng niêm yết hiện tại: 753,135,500
- Khối lượng cổ phiếu đang lưu hành: 753,135,500
Việc đưa cổ phiếu BAB niêm yết lên sàn giao dịch chứng khốn chính thức và đúng lộ
trình nhằm khẳng định uy tín, vị thế của BAC A BANK trên thị trường, gia tăng lợi ích cho cổ
đơng, tiếp cận thêm một kênh huy động vốn dài hạn, minh bạch hóa thơng tin, gia tăng giá trị
doanh nghiệp và khả năng tiếp cận các nhà đầu tư mới. Đây là một tiền đề để BAC A BANK
tiếp tục tăng trưởng mạnh mẽ toàn diện trong giai đoạn sắp tới.

25


×