Tải bản đầy đủ (.doc) (83 trang)

Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp và đề xuất giải pháp sử dụng đất theo hướng bền vững tại xã thủy tân, thị xã hương thủy, tỉnh TT huế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.4 MB, 83 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM HUẾ

Khoa Tài Nguyên Đất & Môi Trường Nông Nghiệp

KHÓA LUẬN

TỐT NGHIỆP
TÊN ĐỀ TÀI:
Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp và đề
xuất giải pháp sử dụng đất theo hướng bền vững tại xã Thủy Tân,
thị xã Hương Thủy, tỉnh TT Huế

Sinh viên thực hiện

: Phạm Thị Lài

Lớp

: QLĐ 45B

Thời gian thực tập

: Từ 05/01 đến 08/05/2015

Địa điểm thực tập

: Phòng TN & MT thị xã Hương Thủy

Giáo viên hướng dẫn : TS. Phạm Hữu Tỵ
Bộn môn


: Quản lý Tài nguyên và Môi trường

NĂM 2015


Lời Cảm Ơn
Sau thời gian học tập, rèn luyện tại Trường
Đại học Nông Lâm Huế và thực tập tốt nghiệp tại
phòng Tài nguyên và Môi trường thị xã Hương
Thủy, tôi đã hoàn thành đề tài:“Đánh giá hiệu
quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp và đề xuất
giải pháp sử dụng đất theo hướng bền vững tại
xã Thủy Tân, thị xã Hương Thủy, tỉnh TT Huế”.
Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này,
ngoài sự nỗ lực của bản thân, tôi xin được bày
tỏ tấm lòng biết ơn sâu sắc đến thầy giáo TS.
Phạm Hữu Tỵ, người đã trực tiếp hướng dẫn, giúp
đỡ tôi trong suốt thời gian thực tập hoàn thành
khóa luận tốt nghiệp này. Đồng thời tôi cũng
chân thành cảm ơn đến Ban giám hiệu trường Đại
Học Nông Lâm, Ban chủ nhiệm khoa Tài nguyên đất
và Môi trường nông nghiệp và tập thể các thầy
cô trong khoa đã tạo điều kiện cho tôi có thể
hoàn thành đúng tiến độ khóa luận tốt nghiệp.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến các cô chú,
anh chị trong phòng Tài nguyên và Môi trường
thị xã Hương Thủy, đã hướng dẫn, giúp đỡ tôi
trong suốt thời gian thực tập.
Cuối cùng tôi xin trân trọng cảm ơn gia
đình, bạn bè đã động viên, giúp đỡ tôi trong

qúa trình học tập, nghiên cứu để hoàn thành
khóa luận này.
Do kiến thức và năng lực còn hạn chế, kinh
nghiệm thực tế chưa nhiều nên khóa luận khó
tránh khỏi những sai sót. Kính mong nhận quý


thầy cô giáo, các bạn thông cảm và đóng góp ý
kiến để đề tài được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Huế, tháng 05 năm
2015
Sinh viên
Phạm Thị Lài


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1. Tình hình dân số và lao động của xã Thủy Tân năm 2014...........27
Bảng 4.2. Số thôn, số hộ, dân số phân bố trên địa bàn xã Thủy Tân năm
2014.....................................................................................................................28
Bảng 4.3. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế của xã Thủy Tân qua các năm.........31
Bảng 4.4. Hiện trạng sử dụng đất của xã Thủy Tân năm 2014.....................35
Bảng 4.5. Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp xã Thủy Tân năm 2014......38
Bảng 4.6. Tình hình biến động về sử dụng đất nông nghiệp năm 2012 – 2014
.............................................................................................................................39
Bảng 4.7. Các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp chính của xã....41
Bảng 4.8. Mức đầu tư trên một đơn vị diện tích (ha) ....................................43
Bảng 4.9. Hiệu quả sử dụng đất tại xã Thủy Tân năm 2014.........................44
Bảng 4.10. Hiệu quả kinh tế trên đơn vị chi phí của xã năm 2014...............46
Bảng 4.11. Các chỉ tiêu của các loại cây trồng chính qua các năm..............47

Bảng 4.12. Mức độ tiêu thụ của kiểu sử dụng đất chuyên lúa.......................49
Bảng 4.13. Hiệu quả xã hội của các kiểu sử dụng đất....................................50
Bảng 4.14. Mức độ chấp nhận của người dân về kiểu sử dụng đất lúa........51


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 4.1. So sánh cơ cấu kinh tế của xã Thủy Tân qua các năm 20122014.....................................................................................................................31
Biểu đồ 4.2. Cơ cấu sử dụng đất của xã Thủy Tân năm 2014.......................36
Biểu đồ 4.3. Hiệu quả xã hội của các kiểu sử dụng đất..................................50
Biểu đồ 4.4. Hệ số sử dụng đất nông nghiệp của xã Thủy Tân năm 20122014.....................................................................................................................53


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
- ĐVĐĐ

: Đơn vị đất đai

- UBND

: Ủy Ban Nhân Dân

- LUT

: Loại hình sử dụng đất

- FAO

: Tổ chức Nông lương Thế Giới

- TH&THCS : Trường Tiểu học và Trung học cơ sở

- BVTV

: Thuốc bảo vệ thực vật


MỤC LỤC
PHẦN 1.................................................................................................................1
MỞ ĐẦU.............................................................................................................1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài..............................................................................................................1
1.2. Mục đích......................................................................................................................................2
1.3. Yêu cầu của đề tài........................................................................................................................2

PHẦN 2.................................................................................................................3
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU.................................................3
2.1. Cơ sở lí luận.................................................................................................................................3
2.1.1. Khái niệm và đặc điểm của đất đai.......................................................................................3
2.1.1.1. Khái niệm về đất đai......................................................................................................3
2.1.1.2. Đặc điểm của đất đai.....................................................................................................4
2.1.2. Vai trò của đất đai.................................................................................................................5
2.1.2.1. Vai trò của đất đai với sản xuất nông nghiệp................................................................5
2.1.2.2. Vai trò của đất sản xuất nông nghiệp với nền kinh tế quốc dân....................................6
2.1.3. Khái niệm về đánh giá đất.....................................................................................................7
2.1.4. Những đặc điểm của sản xuất nông nghiệp..........................................................................8
2.1.5. Đất nông nghiệp và đất sản xuất nông nghiệp......................................................................9
2.1.6. Những yếu tố ảnh hưởng đến đất sản xuất nông nghiệp...................................................10
2.1.6.1. Điều kiện tự nhiên.......................................................................................................10
2.1.6.2. Biện pháp kĩ thuật canh tác.........................................................................................11
2.1.6.3. Điều kiện kinh tế - xã hội..............................................................................................12
2.1.7. Hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp và các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất ...........13
2.1.7.1. Hiệu quả sử dụng đất...................................................................................................13

2.1.7.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất.................................................................14
2.2. Cở sở thực tiễn..........................................................................................................................17
2.2.1. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp trên thế giới................................................................17
2.2.2. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp ở Việt Nam ................................................................18


PHẦN 3...............................................................................................................20
ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG..........................................................20
VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU............................................................20
3.1. Đối tượng nghiên cứu................................................................................................................20
3.2. Phạm vi nghiên cứu...................................................................................................................20
3.3. Nội dung nghiên cứu..................................................................................................................20
3.4. Phương pháp nghiên cứu..........................................................................................................20
3.4.1.Phương pháp điều tra thu thập số liệu................................................................................20
3.4.1.1. Phương pháp thu thập số liêu thứ cấp........................................................................20
3.4.1.2. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp..........................................................................21
3.4.2. Phương pháp phân tích thống kê, xử lí số liệu....................................................................21
3.4.3. Phương pháp phân tích các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả......................................................21
3.4.3.1. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả về kinh tế...........................................................................21
3.4.3.2. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả xã hội.................................................................................23
3.4.3.3. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả môi trường........................................................................23

PHẦN 4...............................................................................................................24
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN................................................24
4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế- xã hội của xã Thủy Tân..................................................................24
4.1.1. Điều kiện tự nhiên..............................................................................................................24
4.1.1.1. Vị trí địa lý....................................................................................................................24
4.1.1.2. Địa hình, địa mạo.........................................................................................................24
4.1.1.3. Điều kiện khí hậu, thời tiết...........................................................................................25
4.1.1.4. Thủy văn......................................................................................................................25

4.1.1.5. Tài nguyên đất.............................................................................................................26
4.1.1.6. Tài nguyên nước..........................................................................................................26
4.1.1.7. Tài nguyên nhân văn ...................................................................................................26
4.1.1.8. Thực trạng môi trường................................................................................................26
4.1.2. Điều kiện kinh tế- xã hội.....................................................................................................27
4.1.2.1. Dân số, lao động, việc làm và mức sống dân cư...........................................................27


4.1.2.2. Thực trạng phát triển cơ sở, hạ tầng............................................................................28
4.1.2.3. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế..........................................................................................31
4.1.2.4. Thực trạng các ngành kinh tế.......................................................................................32
4.1.3.Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của xã Thủy Tân..............................33
4.1.3.1. Về điều kiện tự nhiên...................................................................................................33
4.1.3.2. Về kinh tế - xã hội........................................................................................................34
4.2. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp của xã................................................................................34
4.2.1. Hiện trạng sử dụng đất của xã............................................................................................34
4.2.1.1. Đất nông nghiệp...........................................................................................................36
4.2.1.2. Đất phi nông nghiệp.....................................................................................................37
4.2.1.3. Đất chưa sử dụng.........................................................................................................37
4.2.2. Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp xã..............................................................................38
4.2.3. Tình hình biến động diện tích đất nông nghiệp của xã.......................................................38
4.3. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp xã Thủy Tân...........................................40
4.3.1. Các loại hình sử dụng đất chính của xã...............................................................................40
4.3.1.1. Các loại cây trồng chính của xã....................................................................................40
4.3.1.2. Các loại hình sử dụng đất chính...................................................................................40
4.3.2. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất về mặt kinh tế...................................................................42
4.3.2.1. Mức đầu tư của hộ nông dân cho các loại cây trồng chính của xã...............................42
4.3.2.2. Hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp..............................................................................43
4.3.2.3. Diện tích, năng suất của một số loại cây trồng chính...................................................46
4.3.2.4. Mức độ tiêu thụ của các kiểu sử dụng đất...................................................................48

4.3.3. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất về mặt xã hội.....................................................................49
4.3.4. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất về mặt môi trường............................................................52
4.3.4.1. Hệ số sử dụng đất........................................................................................................52
4.3.4.2. Khả năng cải tạo đất....................................................................................................54
4.3.5. Đánh giá chung hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp của xã...................................55


4.4. Đề xuất hướng sử dụng đất có hiệu quả và phát triển bền vững tại xã Thủy Tân, thị xã Hương
Thủy, tỉnh TT Huế.............................................................................................................................56
4.4.1. Đề xuất các loại hình sử dụng đất có triển vọng của địa phương.......................................57
4.4.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất và phát triển bền vững................57
4.4.2.1. Nhóm các giải pháp về kinh tế - xã hội.........................................................................57
4.4.2.2. Nhóm giải pháp về kỹ thuật.........................................................................................58
4.4.2.3. Nhóm giải pháp về chính sách.....................................................................................58
4.4.2.4. Nhóm giải pháp về cơ sở hạ tầng ................................................................................59
4.4.2.5. Giải pháp về thị trường................................................................................................59

PHẦN 5...............................................................................................................60
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ..........................................................................60
5.1. Kết luận......................................................................................................................................60
5.2. Kiến nghị....................................................................................................................................60

PHẦN 6...............................................................................................................62
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................62


PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngày nay, do sự phát triển của nền kinh tế - xã hội nên quá trình đô thị

hóa ngày càng nhanh, sự gia tăng dân số đã tạo ra một áp lực rất lớn đối với đất
đai. Diện tích đất nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp do sự chuyển đổi đất nông
nghiệp sang các mục đích phi nông nghiệp. Việc tổ chức sử dụng nguồn tài
nguyên đất đai một cách hợp lý có hiệu quả theo quan điểm sinh thái và phát
triển bền vững đang trở thành một vấn đề mang tính toàn cầu.
Mục đích cuả việc sử dụng đất là làm sao có thể khai thác nguồn tài
nguyên hữu hạn này để đạt được hiệu quả kinh tế, hiệu quả môi trường, hiệu quả
xã hội cao nhất, đảm bảo được lợi ích trước mắt cũng như lâu dài. Để đạt được
mục tiêu này đòi hỏi phải bắt đầu từ việc đánh giá và nâng cao hiệu quả sử dụng
đất nông nghiệp một cách toàn diện.Bên cạnh đó, việc đánh giá hiệu quả sử
dụng đất sẽ làm căn cứ quan trọng để đề ra hướng sử dụng đất hiệu quả, tiết
kiệm và bền vững. Vì vậy, khi đánh giá hiệu quả sử dụng đất phải đánh giá trên
ba phương diện kinh tế, xã hội và môi trường.
Thủy Tân là xã nằm ở phía Đông của thị xã Hương Thủy, cách thành phố
Huế 17 km. Toàn xã có diện tích 749,29 ha, với hơn 60% dân số sống chủ yếu
bằng nghề sản xuất nông nghiệp. Mặc dù, không có lợi thế về phát triển nông
nghiệp nhưng ngành sản xuất này vẫn là lĩnh vực đóng vai trò đặc biệt quan
trọng của xã. Sản xuất nông nghiệp không chỉ cung cấp lương thực, thực phẩm
đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của người dân trong xã mà còn là nguồn thu
nhập chính. Tuy nhiên ngành sản xuất này vẫn đang phát triển thấp, còn mang
tính tự cung tự cấp do đất đai manh mún, kém màu mỡ, khí hậu khắc nghiệt,
thiên tai xảy ra hằng năm. Kết quả là hiệu quả sản xuất thường đạt thấp, không
phát huy được những sản phẩm có lợi thế so sánh, độ phì đất ít được duy trì và
cải thiện.
Việc đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp sẽ giúp người
dân lựa chọn được phương thức sản xuất phù hợp với điều kiện cụ thể và phát
huy được tối đa những thế mạnh của vùng. Đồng thời là cơ sở để đề xuất các
giải pháp sử dụng đất sản xuất nông nghiệp theo hướng bền vững, đáp ứng yêu
cầu của xã hội.


1


Xuất phát từ những yêu cầu thực tiễn và mong muốn góp một chút sức
mình cho sự phát triển của quê hương, với sự giúp đỡ trực tiếp của thầy giáo
TS.Phạm Hữu Tỵ, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Đánh giá hiệu quả sử dụng
đất sản xuất nông nghiệp và đề xuất giải pháp sử dụng đất theo hướng bền
vững tại xã Thủy Tân, thị xã Hương Thủy, tỉnh TT Huế”.
1.2. Mục đích
- Đánh giá điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội của vùng nghiên cứu tại
địa bàn xã Thủy Tân.
- Đánh giá hiện trạng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp của xã.
- Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp tại xã.
- Đề xuất hướng và giải phápnhằm sử dụng đất sản xuất nông nghiệp theo
hướng bền vững.
1.3. Yêu cầu của đề tài
- Nắm được điều kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội của địa phương.
- Đánh giá đúng hiện trạng và hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp
của địa phương.
- Số liệu thu thập phải đảm bảo chính xác và trung thực, phản ánh đúng
hiện trạng.
- Phương pháp đánh giá phải đảm bảo tính khoa học và thực tiễn.
- Đề xuất giải pháp phải mang tính khả thi, phù hợp với điều kiện của
địa phương.

2


PHẦN 2
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

2.1. Cơ sở lí luận
2.1.1. Khái niệm và đặc điểm của đất đai
2.1.1.1. Khái niệm về đất đai
Theo học thuyết sinh học cảnh quan, đất đai được định nghĩa đầy đủ như
sau: “Một vạt đất xác định về mặt địa lý là một diện tích bề mặt trái đất với
những thuộc tính mang tính chất tương đối ổn định hoặc thay đổi có tính chu kỳ
có thể dự đoán được của sinh quyển bên trên, bên trong và bên dưới nó, như là
không khí, đất, điều kiện thủy văn, địa chất, động vật cư trú, thực vật, những
hoạt động trước đây và hiện nay của con người, ở chừng mực mà những thuộc
tính đó ảnh hưởng có ý nghĩa tới việc sử dụng đất hiện nay và trong tương lai
của con người”.
Theo quan điểm nhìn nhận của FAO thì đất đai bao gồm tất cả các thuộc tính
sinh học và tự nhiên của bề mặt trái đất có ảnh hưởng nhất định đến tiềm năng và
hiện trạng sử dụng đất. Vậy đất được hiểu như là một tổng thể của nhiều yếu tố bao
gồm khí hậu, địa hình địa mạo, đất, thổ nhưỡng, thủy văn, thảm thực vật tự nhiên,
động vật tự nhiên, những biến đổi của đất do con người tác động [2].
Theo nhà bác học người Nga V.V.Docuchaev (1846 – 1903): Đất trên bề
mặt lục địa là một vật thể thiên nhiên được hình thành do sự tác động tổng hợp
cực kỳ phức tạp của 5 yếu tố: sinh vật, đá mẹ, địa hình, khí hậu và tuổi địa phương.
Còn V.R.Viliam (1863-1939) Viện sĩ thổ nhưỡng nông hóa Liên Xô
(cũ) thì cho rằng đất là lớp tơi xốp của vỏ lục địa, có độ dày khác nhau, có thể
sản xuất ra những sản phẩm của cây trồng. Tiêu chuẩn cơ bản để phân biệt giữa
"đá mẹ" và đất là độ phì nhiêu, nếu chưa có độ phì nhiêu, thực vật thượng đẳng
chưa sống được thì chưa gọi là đất. Độ phì nhiêu là khả năng của đất có thể cung
cấp nước, thức ăn và đảm bảo các điều kiện khác để cây trồng sinh trưởng phát
triển và cho năng suất [1].
C.Mác lại cho rằng: “Đất là tư liệu sản xuất cơ bản và phổ biến quý báu
nhất của sản xuất nông nghiệp, là điều kiện không thể thiếu được của sự tồn tại
và tái sinh của hàng loạt thế hệ loài người kế tiếp nhau”.
Có thể thấy rằng có rất nhiều khái niệm về đất, đất đai và khái niệm đầy

đủ, phổ biến nhất hiện nay về đất đai đó là: “Đất đai là một diện tích cụ thể của
3


bề mặt trái đất bao gồm tất cả các cấu thành của môi trường sinh thái ngay trên
và dưới bề mặt đó như: khí hậu bề mặt, thổ nhưỡng, dạng địa hình, mặt nước,
các lớp trầm tích sát bề mặt cùng với nước ngầm và khoáng sản trong lòng đất,
tập đoàn động thực vật, trạng thái định cư của con người, những kết quả của con
người trong quá khứ và hiện tại để lại (san nền, hồ chứa nước hay hệ thống tiêu
thoát nước, đường sá, nhà cửa...)” .
Như vậy, đất đai là một khoảng không gian có thời hạn theo chiều thẳng
đứng (gồm khí hậu của bầu khí quyển, lớp đất phủ bề mặt, thảm động thực vật,
nước mặt, nước ngầm và tài nguyên khoáng sản trong lòng đất) theo chiều
ngang - trên mặt đất (là sự kết hợp giữa thổ nhưỡng, địa hình, thủy văn cùng
nhiều thành phần khác) giữ vai trò quan trọng và có ý nghĩa to lớn đối với hoạt
động sản xuất cũng như cuộc sống của xã hội loài người [5].
2.1.1.2. Đặc điểm của đất đai
Đất đai giới hạn về số lượng (diện tích). Cùng với sự phát triển của sức
sản xuất, các tư liệu sản xuất khác không ngừng được tăng lên về số lượng, riêng
số lượng của đất đai bị giới hạn trong phạm vi ranh giới của lục địa [5]. Bởi vì
đất đai là sản phẩm của tự nhiên, diện tích đất đai do kích thước của quả đất
quyết định. Trải qua nhiều lần biến hóa địa chất như hoạt động núi lửa, động đất,
hoạt động tạo núi, sự xâm thực của gió, mưa,… và các hoạt động của con người
nhưng tất cả các hoạt động này chỉ làm thay đổi hình thái của đất đai, ảnh hưởng
tới chất lượng còn tổng lượng của đất đai thì không hề thay đổi. Trong khi đó, số
lượng các tư liệu sản xuất khác sẽ tăng lên cùng với sự gia tăng của quá trình tái
sản xuất, tuy nhiên cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật con người cũng
không thể làm tăng thêm được diện tích đất đai. Do vậy việc sử dụng hợp lý,
triệt để đất đai và không ngừng làm tăng thêm hệ số sử dụng đất chính là một
trong những biện pháp vô cùng quan trọng nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao

của con người. Đặc điểm này đặt ra yêu cầu quản lý đất đai phải chặt chẽ, quản
lý về số lượng, chất lượng đất, cơ cấu đất đai theo mục đích sử dụng cũng như
cơ cấu sử dụng đất đai theo các thành phần kinh tế,... và xu hướng biến động của
chúng để có kế hoạch phân bố và sử dụng đất đai có cơ sở khoa học.
Đất đai có vị trí cố định trong không gian. Đất đai là cố định về vị trí,
không thể di chuyển từ nơi này đến nơi khác. Đây là tính chất đặc thù của đất,
làm cho những mảnh đất ở những vị trí khác nhau có giá trị là không giống
nhau. Thực tế có thể thấy được những mảnh đất nằm ở vị trí thuận lợi như gần
đường giao thông, gần khu đô thị, khu dân cư thì được khai thác triệt để, hiệu
4


quả hơn các vùng hoang vu, hẻo lánh. Do đó đất ở vị trí thuận lợi sẽ có giá trị sử
dụng và giá trị lớn hơn. Do vị trí cố định và gắn liền với các điều kiện tự nhiên
(thổ nhưỡng, thời tiết, khí hậu, nước, cây trồng,...) và các điều kiện kinh tế như
kết cấu hạ tầng, kinh tế, công nghiệp trên các vùng và các khu vực nên tính chất
của đất có khác nhau. Vì vậy việc sử dụng đất đai vào các quá trình sản xuất của
mỗi ngành kinh tế cần phải nghiên cứu kỹ lưỡng tính chất của đất cho phù hợp.
Trong sản xuất nông nghiệp, việc sử dụng đất đai phải phù hợp với các điều kiện
tự nhiên, kinh tế và chất lượng ruộng đất của từng vùng để mang lại hiệu quả
kinh tế cao.
Đất đai là tư liệu sản xuất không thể thay thế. Khác với các tư liệu sản
xuất khác là có thể thay thế trong quá trình sản xuất, đất đai là tư liệu sản xuất
không thể thay thế đặc biệt trong nông lâm nghiệp.
Đất có khả năng tăng tính sản xuất. Trong quá trình sản xuất, mọi tư liệu
sản xuất khác đều bị hao mòn, hư hỏng và dần dần bị đào thải để thay thế vào đó
là một tư liệu sản xuất khác tốt hơn, hiện đại hơn và phù hợp hơn. Riêng đất,
nếu xét về mặt không gian thì đất là tư liệu vĩnh cửu, không chịu sự phá hủy của
thời gian. Hơn nữa, nếu sử dụng đúng và hợp lý độ phì nhiêu của đất sẽ được
nâng cao, cải thiện, do đó đất sẽ tốt lên về chất lượng [5]. Sức sản xuất của đất

đai tăng lên gắn liền với sự phát triển của lực lượng sản xuất, sự tiến bộ khoa
học kỹ thuật, với việc thực hiện phương thức thâm canh và chế độ canh tác hợp
lý. Sức sản xuất của đất đai biểu hiện tập trung ở độ phì nhiêu của đất đai. Vì
vậy cần phải thực hiện các biện pháp hữu hiệu để nâng cao độ phì nhiêu của đất
đai, cho phép năng suất đất đai tăng lên.
Ngoài các đặc điểm trên đất đai còn có đặc điểm là sự chiếm hữu, sở
hữu đất đai. Sự chiếm hữu, sở hữu đất đai được quy định trong luật đất đai.
Theo điều 4 Luật Đất đai 2013, đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước
đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý. Nhà nước trao quyền sử dụng đất
cho người sử dụng đất.
2.1.2. Vai trò của đất đai
2.1.2.1. Vai trò của đất đai với sản xuất nông nghiệp
Trong các ngành nông nghiệp đất đai có vai trò vô cùng quan trọng. Đất
đai không chỉ là cơ sở không gian, là điều kiện vật chất cần thiết cho sự tồn tại
mà còn là yếu tố tích cực của quá trình sản xuất. Điều này thể hiện ở chỗ đất
luôn phải chịu sự tác động như cày, bừa, làm đất nhưng cũng đồng thời là công
cụ sử dụng để trồng trọt và chăn nuôi.
5


Quá trình sản xuất nông nghiệp luôn gắn bó chặt chẽ với đất và các sản
phẩm làm ra được luôn phụ thuộc vào đặc điểm của đất mà cụ thể là độ phì
nhiêu và quá trình sinh học tự nhiên của đất. Yếu tố tích cực của đất tham gia
vào quá trình sản xuất nông nghiệp được thể hiện ở chổ đất cung cấp cho cây
trồng nước, không khí, chất dinh dưỡng cần thiết cho cây trồng sinh trưởng và
phát triển. Nhà kinh tế học Các Mác đã nói: “Đất đai là tư liệu sản xuất cơ bản
và phổ biến quý báu nhất của nền sản xuất nông nghiệp”.
2.1.2.2. Vai trò của đất sản xuất nông nghiệp với nền kinh tế quốc dân
- Cung cấp lương thực thực phẩm cho toàn xã hội.
Thực tế cho thấy rằng xã hội càng phát triển thì yêu cầu về dinh dưỡng do

lương thực và thực phẩm (đặc biệt là thực phẩm) ngày càng tăng nhanh. Một đặc
điểm quan trọng của hàng hóa lương thực, thực phẩm là không thể thay thế bằng
bất kỳ một loại hàng hóa nào khác. Những hàng hóa này dù cho trình độ khoa
học - công nghệ phát triển như hiện nay, vẫn chưa có ngành nào có thể thay thế
được. Lương thực, thực phẩm là yếu tố đầu tiên có tính chất quyết định sự tồn
tại phát triển của con người và phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Những
hàng hóa có chứa chất dinh dưỡng nuôi sống con người này chỉ có thể có được
thông qua hoạt động sống của cây trồng và vật nuôi hay nói cách khác là thông
qua quá trình sản xuất nông nghiệp [11].
- Quyết định an ninh lương thực quốc gia, góp phần thúc đẩy sản xuất
công nghiệp, các ngành kinh tế khác và phát triển đô thị.
Nông nghiệp cung cấp các nguyên liệu cho công nghiệp, đặc biệt là công
nghiệp chế biến.
Nông nghiệp là khu vực dự trữ và cung cấp nguồn lao động dồi dào cho
phát triển công nghiệp, các ngành kinh tế khác và đô thị.
Nông nghiệp nông thôn là thị trường tiêu thụ rộng lớn cho hàng hóa công
nghiệp và các ngành kinh tế khác [11].
- Nguồn thu ngân sách quan trọng của nhà nước.
Nông nghiệp là ngành kinh tế sản xuất có quy mô lớn nhất nước ta. Tỷ
trọng giá trị tổng sản lượng và thu nhập quốc dân trong khoảng 25% tổng thu
ngân sách trong nước. Việc huy động một phần thu nhập từ nông nghiệp được
thực hiện dưới nhiều hình thức: Thuế nông nghiệp, các loại thuế kinh doanh
khác,... Bên cạnh nguồn thu ngân sách cho nhà nước việc xuất khẩu sản phẩm
nông nghiệp làm tăng nguồn thu ngoại tệ góp phần thiết lập cán cân thương mại
đồng thời cung cấp vốn ban đầu cho sự phát triển của công nghiệp [11].
6


- Hoạt động sinh kế chủ yếu của đại bộ phận dân nghèo nông thôn.
Nước ta với hơn 70% dân cư tập trung ở nông thôn họ sống chủ yếu dựa

vào sản xuất nông nghiệp, với hình thức sản xuất tự cấp tự túc đáp ứng nhu cầu
cấp thiết hàng ngày [11].
- Tái tạo tự nhiên.
Nông nghiệp còn có tác dụng bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và môi
trường. Trong các ngành sản xuất chỉ có nông nghiệp mới có khả năng tái tạo tự
nhiên cao nhất mà các ngành khác không có được. Tuy nhiên nông nghiệp lạc
hậu và phát triển không có kế hoạch cũng dẫn đến đất rừng bị thu hẹp, độ phì
đất đai giảm sút, các yếu tố khí hậu thay đổi bất lợi. Mặc khác sự phát triển đến
chóng mặt của thành thị, của công nghiệp làm cho nguồn nước và bầu không khí
bị ô nhiễm trầm trọng. Đứng trước thảm họa này đòi hỏi phải có sự cố gắng của
cộng đồng quốc tế nhằm đẩy lùi thảm họa đó bằng nhiều phương pháp, trong đó
nông nghiệp giữ một vị trí cực kỳ quan trọng trong việc thiết lập lại cân bằng
sinh thái động thực vật. Vì thế phát triển công nghiệp phải trên cơ sở phát triển
nông nghiệp bền vững [11].
2.1.3. Khái niệm về đánh giá đất
Hiện nay có nhiều khái niệm khác nhau về đánh giá đất:
- Đánh giá đất đai là so sánh, đánh giá khả năng của đất theo từng khoanh
đất dựa vào độ màu mỡ và khả năng sản xuất của đất.
- Theo Sôbôlev: Đánh giá đất đai là học thuyết về sự đánh giá có tính chất
so sánh chất lượng đất của các vùng đất khác nhau mà ở đó thực vật sinh trưởng
và phát triển.
- Đánh giá đất đai là sự phân chia có tính chất chuyên canh về hiệu suất
của đất do những dấu hiệu khách quan (khí hậu, thời tiết, thủy văn, thảm thực
vật tự nhiên, hệ động vật tự nhiên,…) và thuộc tính của chính đất đai tạo nên.
- Theo FAO (1976): Đánh giá đất đai là quá trình so sánh đối chiếu những
tính chất vốn có của vạt/khoanh đất cần đánh giá với những tính chất đất đai mà
loại hình sử dụng đất yêu cầu.
Như vậy đánh giá đất trong sản xuất nông nghiệp thường dựa vào chất
lượng (độ phì tự nhiên, độ phì hữu hiệu) của đất và mức sản phẩm mà độ phì tạo
nên [2].


7


2.1.4. Những đặc điểm của sản xuất nông nghiệp
Nông nghiệp được xem là ngành sản xuất vật chất cơ bản giữ vai trò to
lớn trong việc phát triển kinh tế ở hầu hết cả nước, nhất là ở các nước đang phát
triển. Ngoài ra nông nghiệp có vai trò quan trọng trong việc cung cấp các yếu tố
đầu vào cho công nghiệp và khu vực thàn thị. Điều đó được thể hiện chủ yếu ở
các mặt sau đây:
- Nông nghiệp đặc biệt là nông nghiệp của các nước đang phát triển, là
khu vực dự trữ và cung cấp nguồn lao động dồi dào cho phát triển công nghiệp
và đô thị.
- Khu vực nông nghiệp còn cung cấp nguồn nguyên liệu to lớn và quý cho
công nghiệp, đặc biệt là công nghiệp chế biến.
- Khu vực nông nghiệp là nguồn cung cấp vốn lớn nhất cho sự phát triển
kinh tế trong đó có công nghiệp, nhất là giai đoạn đầu của công nghiệp hóa, bởi
vì đây là khu vực lớn nhất xét cả về lao động và sản phẩm quốc dân.
Đối với nền kinh tế thị trường, vai trò của nông nghiệp trong sự phát triển
bao gồm hai loại đóng góp: thứ nhất là đóng góp về thị trường – cung cấp sản
phẩm cho thị trường trong và ngoài nước, sản phẩm tiêu dùng cho các khu vực
khác, thứ ha là sự đóng góp về nhân tố diễn ra khi có sự chuyển dịch các nguồn
lực (lao động, vốn v.v... ) từ nông nghiệp sang khu vực khác [16].
Sản xuất nông nghiệp có những đặc điểm riêng mà các ngành sản xuất
khác không thể có đó là:
- Sản xuất nông nghiệp được tiến hành trên địa bàn rộng lớn, phức tạp,
phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên nên mang tính khu vực rõ rệt. Sự không giống
nhau về điều kiện đất đai, khí hậu giữa các vùng đã làm cho sản xuất nông
nghiệp mang tính khu vực rất rõ rệt. Đặc điểm này đòi hỏi quá trình tổ chức sản
xuất nông nghiệp cần phải chú ý các vấn đề kinh tế - kỹ thuật.

- Trong nông nghiệp, ruộng đất là tư liệu sản xuất chủ yếu không thể thay
thế được. Đất đai tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất, chất lượng của đất
ảnh hưởng đến chất lượng nông sản thu được. Đất đai có giới hạn về mặt diện
tích nhưng sức sản xuất ruộng đất là chưa có giới hạn. Do đó, để đáp ứng được
nhu cầu ngày càng tăng của loài người về nông sản phẩm cần phải có các biện
pháp sử dụng và bảo vệ đất hiệu quả và hợp lý.

8


- Đối tượng của sản xuất nông nghiệp là cơ thể sống - cây trồng và vật
nuôi. Các loại cây trồng và vật nuôi phát triển theo quy luật sinh học nhất định.
Mọi sự thay đổi về điều kiện thời tiết, khí hậu đều tác động trực tiếp đến sự phát
triển của cây trồng, vật nuôi và kết quả thu hoạch sản phẩm cuối cùng.
- Sản xuất nông nghiệp mang tính thời vụ cao.
2.1.5. Đất nông nghiệp và đất sản xuất nông nghiệp
Thông tư 08/2007/TT-BTNMT ngày 02/8/2007 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường về việc hướng dẫn thực hiện thống kê, kiểm kê đất đai và xây dựng
bản đồ hiện trạng sử dụng đất quy định:
Đất nông nghiệp là đất sử dụng vào mục đích sản xuất, nghiên cứu, thí
nghiệm về nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối và mục đích
bảo vệ, phát triển rừng; bao gồm đất sản xuất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất
nuôi trồng thủy sản, đất làm muối và đất nông nghiệp khác.
Đất sản xuất nông nghiệp (SXN) là đất sử dụng vào mục đích sản xuất
nông nghiệp; bao gồm đất trồng cây hàng năm và đất trồng cây lâu năm.
* Đất trồng cây hàng năm (CHN) là đất chuyên trồng các loại cây có thời
gian sinh trưởng từ khi gieo trồng cho đến khi thu hoạch không quá một (01)
năm, kể cả đất sử dụng theo chế độ canh tác không thường xuyên, đất cỏ tự
nhiên có cải tạo sử dụng vào mục đích chăn nuôi, bao gồm đất trồng lúa, đất cỏ
dùng vào chăn nuôi, đất trồng cây hàng năm khác.

- Đất trồng lúa (LUA): là ruộng, nương rẫy trồng lúa từ một vụ trở lên
hoặc trồng lúa kết hợp với sử dụng vào các mục đích khác được pháp luật cho
phép nhưng trồng lúa là chính; bao gồm đất chuyên trồng lúa nước (LUC), đất
trồng lúa nước còn lại (LUK), đất trồng lúa nương (LUN).
+ Đất chuyên trồng lúa nước (LUC): là ruộng lúa nước cấy trồng từ hai vụ
lúa mỗi năm trở lên kể cả trường hợp luân canh với cây hàng năm khác, có khó
khăn đột xuất mà chỉ trồng cấy được một vụ hoặc phải bỏ hóa không quá một năm.
+ Đất trồng lúa nước còn lại (LUK): là ruộng lúa nước không phải chuyên
trồng lúa nước.
+ Đất trồng lúa nương (LUN): là đất nương, rẫy để trồng từ một vụ lúa trở
lên.
- Đất cỏ dùng vào chăn nuôi (COC): là đất trồng cỏ hoặc đồng cỏ, đồi cỏ
tự nhiên có cải tạo để chăn nuôi gia súc; bao gồm đất trồng cỏ và đất cỏ tự nhiên
9


có cải tạo.
+ Đất trồng cỏ (COT): là đất gieo trồng các loại cỏ được chăm sóc, thu
hoạch như các loại cây hàng năm.
+ Đất cỏ tự nhiên có cải tạo (CON): là đồng cỏ, đồi cỏ tự nhiên đã được
cải tạo, khoanh nuôi, phân thành từng thửa để chăn nuôi đàn gia súc.
- Đất trồng cây hàng năm khác (HNK): là đất trồng cây hàng năm
không phải đất trồng lúa và đất cỏ dùng vào chăn nuôi gồm chủ yếu để trồng
màu, hoa, cây thuốc, mía, đay, gai, cói, sả, dâu tằm, cỏ không để chăn nuôi;
gồm đất bằng trồng cây hàng năm khác (BHK) và đất nương rẫy trồng cây
hàng năm khác (NHK).
+ Đất bằng trồng cây hàng năm khác (BHK): là đất bằng phẳng ở đồng
bằng, thung lũng, cao nguyên để trồng cây hàng năm khác.
+ Đất nương rẫy trồng cây hàng năm khác (NHK): là đất nương, rẫy ở
trung du và miền núi để trồng cây hàng năm khác.

* Đất trồng cây lâu năm (CLN) là đất trồng các loại cây có thời gian sinh
trưởng trên một (01) năm từ khi gieo trồng tới khi thu hoạch kể cả cây có thời
gian sinh trưởng như cây hàng năm nhưng cho thu hoạch trong nhiều năm như
thanh long, chuối, dứa, nho… bao gồm đất trồng cây công nghiệp lâu năm (LNC),
đất trồng cây ăn quả lâu năm (LNQ) và đất trồng cây lâu năm khác (LNK).
- Đất trồng cây công nghiệp lâu năm (LNC): là đất trồng cây lâu năm có
sản phẩm thu hoạch (không phải là gỗ) để làm nguyên liệu cho sản xuất công
nghiệp hoặc phải qua chế biến mới sử dụng được gồm chủ yếu là chè, cà phê,
cao su, hồ tiêu, điều, ca cao, dừa,…
- Đất trồng cây ăn quả lâu năm (LNQ): là đất trồng cây lâu năm có sản
phẩm thu hoạch là quả để ăn tươi hoặc kết hợp chế biến.
- Đất trồng cây lâu năm khác (LNK): là đất trồng cây lâu năm không phải
đất trồng cây công nghiệp lâu năm và đất trồng cây ăn quả lâu năm gồm chủ yếu
là đất trồng cây lấy gỗ, lấy bóng mát, tạo cảnh quan không thuộc đất lâm nghiệp,
đất vườn trồng xen lẫn nhiều lại cây lâu năm hoặc cây lâu năm xen lẫn cây hàng
năm [12].
2.1.6. Những yếu tố ảnh hưởng đến đất sản xuất nông nghiệp
2.1.6.1. Điều kiện tự nhiên
Điều kiện tự nhiên bao gồm các yếu tố như: đất đai, khí hậu thời tiết,
nước... có ảnh hưởng trực tiếp tới sản xuất nông nghiệp bởi vì đây là cơ sở để
10


sinh vật sinh trưởng, phát triển và tạo sinh khối.
Các yếu tố khí hậu ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất nông nghiệp và điều
kiện sinh hoạt của con người. Tổng tích ôn, nhiệt độ bình quân, sự sai khác nhiệt
độ ánh sáng, về thời gian và không gian... trực tiếp ảnh hưởng tới sự phân bố,
sinh trưởng và phát triển của cây trồng. Cường độ ánh sáng mạnh hay yếu, thời
gian chiếu sáng dài hay ngắn có tác dụng ức chế đối với sinh trưởng, phát dục,
quang hợp của cây trồng. Ngoài ra, lượng mưa, lượng bốc hơi nước cũng có ý

nghĩa quan trọng trong việc giữ nhiệt độ, độ ẩm của đất cũng như khả năng đảm
bảo cung cấp nước cho sự sinh trưởng và phát triển của cây trồng.
Điều kiện đất đai: Sự sai khác giữa địa hình, địa mạo, độ cao so với mặt
nước biển, độ dốc và hướng dốc, sự bào mòn mặt đất và mức độ xói mòn...
thường dẫn đến sự khác nhau về đất đai và khí hậu, làm ảnh hưởng đến sản xuất
và phân bố các ngành nông lâm nghiệp. Địa hình và độ dốc ảnh hưởng đến
phương thức sử dụng đất nông nghiệp từ đó đặt ra yêu cầu phải đảm bảo thủy lợi
hóa và cơ giới hóa đồng ruộng nhằm thu lại hiệu quả sử dụng đất là cao nhất.
Đánh giá đúng điều kiện tự nhiên là cơ sở cho việc xác định cây trồng, vật
nuôi phù hợp và định hướng đầu tư thâm canh đúng. Mặt khác khi sử dụng đất
ngoài bề mặt không gian cần thích ứng với điều kiện tự nhiên và các yếu tố hình
thành đất như khí hậu, địa hình, đá mẹ... Trong nhân tố điều kiện tự nhiên, điều
kiện khí hậu là nhân tố quan trọng, sau đó là điều kiện đất đai, nguồn nước và
các nhân tố khác.
2.1.6.2. Biện pháp kĩ thuật canh tác
Biện pháp kĩ thuật canh tác là tác động của con người vào đất đai, cây
trồng, vật nuôi nhằm tạo nên sự hài hòa giữa các yếu tố của quá trình sản xuất để
hình thành, phân bố và tích lũy năng suất kinh tế. Theo tác giả Đường Hồng Dật
(1995) thì biện pháp kĩ thuật canh tác là những tác động thể hiện sự hiểu biết sâu
sắc của con người về đối tượng sản xuất, về thời tiết, về điều kiện môi trường và
thể hiện những dự báo thông minh và sắc sảo. Lựa chọn các tác động kỹ thuật,
lựa chọn các tác động kỹ thuật, lựa chọn chủng loại và cách sử dụng đầu vào
phù hợp với các quy luật tự nhiên của sinh vật nhằm đạt mục tiêu đề ra.
Với biện pháp canh tác thô sơ, con người chỉ có thể khai thác và sử dụng
hiệu quả lớp đất bề mặt. Việc ứng dụng công nghệ sản xuất tiến bộ sẽ góp phần
đẩy mạnh khai thác chiều sâu của đất và nâng cao năng suất cây trồng nhằm đáp
ứng nhu cầu về nông sản ngày càng nâng cao của con người trong điều kiện quỹ
đất có hạn. Như vậy, các biện pháp kỹ thuật có ý nghĩa quan trọng trong quá
trình khai thác đất, sử dụng đất theo chiều sâu và nâng cao hiệu quả sử dụng đất
11



nông nghiệp [3].
2.1.6.3. Điều kiện kinh tế - xã hội
Yếu tố kinh tế - xã hội bao gồm các yếu tố về chế độ xã hội, dân số và lao
động, thông tin và quản lý chính sách, môi trường và các chính sách đất đai, yêu
cầu quốc phòng, sức sản xuất và trình độ phát triển hàng hóa, cơ cấu kinh tế và
phân bổ sản xuất, các điều kiện về công nghiệp, nông nghiệp, thương nghiệp,
giao thông vận tải, sự phát triển của khoa học kỹ thuật, trình độ quản lý sử dụng
lao động, điều kiện trang thiết bị vật chất cho công tác phát triển nguồn nhân
lực. Trong đó, các yếu tố xã hội thường có ý nghĩa quyết định, chủ đạo về việc
sử dụng đất đai nói chung, sử dụng đất nông nghiệp nói riêng. Phương thức sử
dụng đất nông nghiệp được quyết định bởi yêu cầu của xã hội và mục tiêu kinh
tế trong từng thời kỳ nhất định.
Ảnh hưởng của các điều kiện kinh tế - xã hội góp phần tạo ra năng suất
kinh tế trong nông nghiệp và được đánh giá bằng hiệu quả sử dụng đất nông
nghiệp. Thực trạng sử dụng đất nông nghiệp liên quan đến lợi ích kinh tế của
người sử dụng đất nông nghiệp. Tuy nhiên, nên có chính sách ưu đãi để tạo điều
kiện cải thiện đất và hạn chế việc sử dụng đất theo kiểu bóc lột đất đai.
Mặc khác, sự quan tâm quá mức đến lợi nhuận cũng dẫn đến tình trạng
đất bị sử dụng không hợp lý, thậm chí hủy hoại đất. Vì vậy, cần phải dựa vào
quy luật tự nhiên và quy luật kinh tế - xã hội để nghiên cứu mối quan hệ giữa
các yếu tố tự nhiên, kinh tế - xã hội trong việc sử dụng đất nông nghiệp. Căn cứ
vào những yêu cầu thị trường của xã hội xác định sử dụng đất nông nghiệp, kết
hợp chặt chẽ yêu cầu sử dụng đất với ưu thế tự nhiên của đất đai, để đạt tới cơ
cấu hợp lý nhất, với diện tích đất nông nghiệp có hạn để mang lại hiệu quả kinh
tế, hiệu quả xã hội và sử dụng đất bền vững.
Trong các nhóm yếu tố chủ yếu tác động đến việc sử dụng đất được trình
bày ở trên, từ thực tế từng vùng, từng địa phương có thể nhận biết thêm những
nhân tố khác tác động đến hiệu quả sử dụng đất, trong đó có những yếu tố thuận

lợi và những yếu tố hạn chế. Đối với các yếu tố thuận lợi cần khai thác hết tiềm
năng của nó, những yếu tố hạn chế cần có những giải pháp để khắc phục dựa
trên cơ sở khoa học và thực tiễn. Vấn đề mấu chốt là tìm ra những nhân tố ảnh
hưởng tới hiệu quả sử dụng đất để có những biện pháp thay đổi cơ cấu sử dụng
đất nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất.

12


2.1.7. Hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp và các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử
dụng đất
2.1.7.1. Hiệu quả sử dụng đất
Theo từ điển bách khoa toàn thư Việt Nam thì: “Hiệu quả sử dụng đất là
chỉ tiêu chất lượng đánh giá kết quả sử dụng đất trong hoạt động kinh tế. Thể
hiện qua lượng sản phẩm, lượng giá trị (lợi nhuận) thu được bằng tiền, đồng thời
về mặt xã hội, là thể hiện hiệu quả của lượng lao động được sử dụng trong cả
quá trình hoạt động kinh tế cũng như hàng năm để khai thác đất.
Theo Các Mác thì quy luật kinh tế đầu tiên trên cơ sở sản xuất tổng thể là
quy luật tiết kiệm thời gian và phân phối một cách có kế hoạch thòi gian lao
động theo các ngành sản xuất khác nhau. Ông cho rằng: “Nâng cao năng suất lao
động vượt quá nhu cầu cá nhân của người lao động là cơ sở của hết thảy mọi xã
hội”. Như vậy theo quan điểm của Mác, tăng hiệu quả được hiểu rộng và nó bao
hàm cả việc tăng hiệu quả kinh tế và xã hội.
Các nhà khoa học kinh tế Samuel – Nordhuas cho rằng: “Hiệu quả có
nghĩa là không lãng phí. Nghiên cứu hiệu quả sản xuất phải xét đến chi phí cơ
hội, “Hiệu quả sản xuất diễn ra khi xã hội không thể tăng sản lượng một loại
hàng hóa này mà không cắt giảm sản lượng một loại hàng hóa khác. Mọi nền
kinh tế có hiệu quả nằm trên đường giới hạn khả năng năng suất của nó” [10].
Thông thường, hiệu quả được hiểu như một hiệu số giữa kết quả và chi
phí, tuy nhiên trong thực tế đã có trường hợp không thực hiện được phép trừ

hoặc phép trừ không có ý nghĩa. Do vậy, nói một cách linh hoạt hơn nên hiểu
hiệu quả là một kết quả tốt phù hợp mong muốn và hiệu quả có nghĩa là không
lãng phí [13].
Sử dụng đất đai có hiệu quả là hệ thống các biện pháp nhằm điều hòa mối
quan hệ người - đất trong tổ hợp các nguồn tài nguyên khác và môi trường. Căn
cứ vào nhu cầu của thị trường, thực hiện đa dạng hóa cây trồng, vật nuôi trên cơ
sở lựa chọn các sản phẩm có ưu thế ở từng địa phương, từ đó nghiên cứu áp
dụng công nghệ mới nhằm làm cho sản phẩm có tính cạnh tranh cao, đó là một
trong những điều kiện tiên quyết để phát triển được nền nông nghiệp hướng về
xuất khẩu có tính ổn định và bền vững, đồng thời phát huy tối đa công dụng của
đất nhằm đạt tới hiệu quả kinh tế, xã hội, môi trường cao nhất.[7]
Việc sử dụng đất phụ thuộc rất nhiều yếu tố liên quan. Vì vậy, xác định
bản chất và khái niệm hiệu quả sử dụng đất phải xuất phát từ luận điểm triết học
13


của Mác và những nhận thức lý luận của lý thuyết hệ thống, tức là phải tiết kiệm
thời gian, tài nguyên trong sản xuất, mang lại lợi ích xã hội và phải bảo vệ được
môi trường. Điều đó có nghĩa là đánh giá hiệu quả sử dụng đất phải được xem
xét trên 3 khía cạnh: kinh tế, xã hội và môi trường.[8]
2.1.7.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất
* Hiệu quả kinh tế
Hiệu quả kinh tế được hiểu là mối tương quan so sánh giữa lượng kết quả
đạt được và lượng chi phí bỏ ra trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Kết quả
đạt được là phần giá trị thu được của sản phẩm đầu ra, lượng chi phí bỏ ra là
phần giá trị của các nguồn lực đầu vào. Mối tương quan đó cần xét cả về phần
so sánh tuyệt đối và tương đối cũng như xem xét mối quan hệ chặt chẽ giữa hai
đối tượng đó.
Bản chất của phạm trù kinh tế sử dụng đất là với một diện tích đất đai
nhất định sản xuất ra một khối lượng của cải vật chất nhiều nhất, với một lượng

đầu tư chi phí về vật chất và lao động thấp nhất, nhằm đáp ứng nhu cầu ngày
càng tăng về vật chất của xã hội [12].
Theo các nhà khoa học Đức ( Stenien, Hanau, Rusteruyer, Simmerman
1995): Hiệu quả kinh tế là chỉ tiêu so sánh mức độ tiết kiệm chi phí trong một
đơn vị kết quả hữu ích và mức tăng kết quả hữu ích của hoạt động sản xuất vật
chất trong một thời kỳ, góp phần làm tăng thêm lợi ích xã hội [16].
Có thể xem hiệu quả kinh tế đó chính là mối tương quan so sánh giữa kết
quả đạt được và lượng chi phi bỏ ra trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong
đó kết quả đạt được chính là phần giá trị thu được của sản phẩm đầu ra, lượng
chi phí bỏ ra chính là phần giá trị của các nguồn lực đầu vào.
* Hiệu quả xã hội
Để đánh giá hiệu quả sử dụng đất, ngoài việc xác định hiệu quả kinh tế
mang lại thì cần xác định hiệu quả về việc giải quyết công ăn việc làm, nâng cao
thu nhập, khả năng thu hút lao động. Hiệu quả xã hội là phạm trù có liên quan mật
thiết với hiệu quả kinh tế và thể hiện mục tiêu hoạt động kinh tế của con người.
Chúng là tiền đề của nhau và là một phạm trù thống nhất, phản ánh mối quan hệ
giữa kết quả sản xuất và các lợi ích xã hội mang lại. Việc lượng hóa các chỉ tiêu
biểu hiện hiệu quả xã hội còn gặp nhiều khó khăn mà chủ yếu phản ánh bằng các
chỉ tiêu mang tính định tính như tạo công ăn việc làm cho lao động, định canh, định
cư, xây dựng xã hội lành mạnh, nâng cao mức sống của toàn dân [8].
14


Theo Nguyễn Thị Vòng và các cộng sự thì hiệu quả xã hội là mối tương
quan so sánh giữa kết quả về mặt xã hội và tổng chi phí bỏ ra. Hiệu quả về mặt
xã hội sử dụng đất nông nghiệp chủ yếu được xác định bằng khả năng tạo việc
làm trên một diện tích đất nông nghiệp [24].
* Hiệu quả môi trường
Một hoạt động sản xuất được coi là có hiệu quả khi hoạt động đó không
có những tác động xấu đến vấn đề môi trường như đất, nước, không khí và hệ

sinh học, là hiệu quả đạt được khi quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra không
làm cho môi trường xấu đi mà ngược lại quá trình sản xuất đó còn đem lại cho
môi trường tốt hơn, làm cho môi trường xanh, sạch, đẹp hơn trước. Hiệu quả
môi trường vừa đảm bảo lợi ích trước mắt vì phải gắn chặt với quá trình khai
thác, sử dụng đất, vừa đảm bảo lợi ích lâu dài tức là bảo vệ tài nguyên đất và
môi trường sinh thái [6].
Trong nông nghiệp, các loại hình sử dụng đất đều có tác động trực tiếp
đến môi trường theo hai chiều hướng tốt và xấu ... như gây ô nhiễm nguồn nước,
không khí, ô nhiễm đất, thoái hóa đất. Để đánh giá một phương thức canh tác
nào đó tiến bộ, đi đôi với việc đánh giá hiệu quả kinh tế là phải đánh giá hiệu
quả về mặt môi trường. Hiệu quả môi trường được phân chia theo nguyên nhân
gây nên gồm: hiệu quả hóa học môi trường, hiệu quả vật lý môi trường và hiệu
quả sinh vật môi trường [15].
2.1.8. Quan điểm về phát triển nên nông nghiệp bền vững
Phát triển nông nghiệp bền vững đóng vai trò vô cùng quan trọng và có
tính quyết định đến sự phát triển chung của xã hội. Điều cơ bản nhất của phát
triển nông nghiệp bền vững là cải thiện chất lượng cuộc sống trong sự tiếp cận
đúng đắn về môi trường để giữ gìn những tài nguyên cơ bản nhất cho thế hệ sau.
Nông nghiệp bền vững là vấn đề được nhiều nhà khoa học thuộc nhiều lĩnh vực
khác nhau quan tâm như: nông học, sinh thái học, xã hội học... Hiện nay, có rất
nhiều định nghĩa về nông nghiệp bền vững.
Theo Bộ Nông Nghiệp Canada, hệ thống nông nghiệp bền vững là hệ
thống có hiệu qủa kinh tế, đáp ứng nhu cầu của xã hội về an ninh lương thực,
đồng thời giữ gìn và cải thiện tài nguyên thiên nhiên và chất lượng môi trường
sống cho đời sau.
Tổ chức sinh thái và môi trường thế giới thì cho rằng nông nghiệp bền
vững là nền nông nghiệp thõa mãn được các yêu cầu của thế hệ hiện nay, mà
không giảm khả năng ấy đối với các thế hệ mai sau. Điều đó có nghĩa là nền
15



×