Tải bản đầy đủ (.pdf) (92 trang)

đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp sau 10 năm thực hiện quy hoạch sử dụng đất huyện phú bình, tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.58 MB, 92 trang )




i

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM


ĐÀM ANH


ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT SẢN XUẤT
NÔNG NGHIỆP SAU 10 NĂM THỰC HIỆN QUY HOẠCH
SỬ DỤNG ĐẤT HUYỆN PHÚ BÌNH, TỈNH THÁI NGUYÊN


Chuyên ngành : Quản lý đất đai
Mã số : 60 85 01 03

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP



Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. Lương Văn Hinh





Thái Nguyên - 2012



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên





i
LỜI CAM ĐOAN





- Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn
này là trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
- Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn
này đã được cám ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được
chỉ
rõ nguồn gốc.

Tác giả luận văn


Đàm Anh



































Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên






ii
LỜI CẢM ƠN




Để hoàn thành được nội dung này, tôi đã nhận được sự chỉ bảo, giúp
đỡ rất tận tình của PGS.TS. Lương Văn Hinh, sự giúp đỡ, động viên của các
thầy cô giáo trong Khoa Tài nguyên và Môi trường, Khoa Sau Đại học.
Nhân dịp này cho phép tôi được bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc
tới PGS.TS. Lương Văn Hinh và những ý kiến đóng góp quý báu của các
thầy cô giáo trong Khoa Tài nguyên và Môi trường, Khoa sau Đại học –
Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên.
Tôi xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo và cán bộ UBND huyện Phú
Bình, phòng nông nghiệp, phòng Tài nguyên và Môi trường, phòng Thống
kê, chính quyền các xã trong huyện Phú Bình đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi
trong suốt quá trình thực hiện luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn gia đình và các bạn đồng nghiệp động viên,
giúp đỡ trong quá trình thực hiện luận văn./.
Thái Nguyên, ngày tháng 9 năm 2012
Tác giả luận văn



Đàm Anh







Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên





iii
MỤC LỤC


Lời cam đoan
i
Lời cảm ơn
ii
Mục lục
iii
Danh mục các chữ viết tắt và ký hiệu
iv
Danh mục các bảng
v
Danh mục các biểu đồ
vi
Danh mục các ảnh chụp
vii

MỞ
Đ
ẦU i
1.1. Tính cấp thiết của đề tài 1
1.2. Mục đích nghiên cứu 3
1.3. Yêu cầu 3
1.4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn 3
1.4.1. Ý nghĩa khoa học 3
1.4.2. Ý nghĩa thực tiễn. 3
Chƣơng 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU 4
1.1. Một số vấn đề lý luận về sử dụng đất 4
1.1.1. Những vấn đề về quy hoạch sử dụng đất 4
1.1.2. Những vấn đề về sử dụng đất nông nghiệp 9
1.2. Nguyên tắc và quan điểm sử dụng đất nông nghiệp 12
1.2.1. Nguyên tắc sử dụng đất nông nghiệp 12
1.2.2. Quan điểm sử dụng đất nông nghiệp 13
1.2.3. Những yếu tố ảnh hưởng tới việc sử dụng đất nông nghiệp 14
1.2.4. Đặc điểm đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp 16
1.2.5. Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp 16
1.3. Một số định hướng phát triển nền nông nghiệp 17
1.4. Tình hình nghiên cứu hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp ở Việt Nam 19
Chƣơng 2: NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 21
2.1. Đ
ối
tượng và phạm vi nghiên cứu 21
2.2. Nội dung nghiên cứu 21
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên






iv
2.3. Phương pháp nghiên cứu 22
2.3.1. Phương pháp thu thập số liệu tài liệu 22
2.3.2. Phương pháp tổng hợp và xử lý tài liệu, số liệu 22
2.3.3. Phương pháp điều tra có sự tham gia của người dân. 22
2.3.4. Phương pháp minh họa bằng biểu đồ, bản đồ. 22
2.4. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp 22
Chƣơng 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 25
3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của huyện Phú Bình 25
3.1.1. Điều kiện tự nhiên 25
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội 31
3.1.3. Hiện trạng sử dụng đất 36
3.1.4. Đánh giá chung 38
3.2. Tình hình sản xuất nông nghiệp huyện Phú Bình 39
3.2.1. Hiện trạng sử dụ ng đấ t nông nghiệ p huyện Phú Bình 39
3.2.2. Các loại hình sử dụng đất huyện Phú Bình 41
3.2.3. Thực trạng phát triển sản xuất nông nghiệp 41
3.2.4. Đánh giá chung 43
3.3. Kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất nông nghiệp giai đoạn 2001 - 2010 44
3.3.1. Đánh giá biến động các loại đất 45
3.3.2. Kết quả thực hiện chuyển đất sản xuất nông nghiệp sang sử dụng
vào mục đích khác 48
3.3.3. Kết quả thực hiện khai hoang, mở rộng diện tích đất sản xuất nông nghiệp49
3.3.4. Kết quả thâm canh tăng vụ, chuyển đổi cơ cấu cây trồng 50
3.3.5. Nhận xét chung về tình hình thực hiện kế hoạch sử dụng đất sảu
xuất nông nghiệp giai đoạn 2001 – 2010 51
3.4. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp sau 10 năm thực hiện
phương án quy hoạch sử dụng đất đai huyện Phú Bình 51

3.4.1. Hiệu quả kinh tế 51
3.4.2. Hiệu quả xã hội 60
3.4.3. Hiệu quả môi trường 63
3.5. Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
trong quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 64
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên





v
3.5.1. Giải pháp về quản lý và sử dụng đất nông nghiệp 64
3.5.2. Giải pháp về thị trường tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp 65
3.5.3. Giải pháp cải tạo, nâng cấp hệ thống thuỷ lợi 66
3.5.4. Giải pháp trồng rừng, nâng cao độ che phủ đất 66
3.5.5. Giải pháp về vốn đầu tư 67
3.5.6. Giải pháp về tổ chức 67
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 68
TÀI LIỆU THAM KHẢO 70



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên





vi

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT


CPTG
: Chi phí trung gian
GTGT
: Giá trị gia tăng
GTSX
: Giá trị sản xuất
LUT
: Loại hình sử dụng đất
NN & PTNT
: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
RM
: Rau màu
























Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên





vii
DANH MỤC CÁC BẢNG


Bảng 3.1: Tăng tưởng kinh tế huyện Phú Bình giai đoạn 2001 – 2010 36
Bảng 3.2: Hiện trạng sử dụng đất năm 2010 huyện Phú Bình 37
Bảng 3.3: Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp năm 2010 huyện Phú
Bình 40
Bảng 3.4: Giá trị sản xuất ngành nông nghiệp huyện Phú Bình giai
đoạn 2001 – 2010 42
Bảng 3.5: Chỉ tiêu quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp đến năm 2010 44
Bảng 3.6: So sánh diện tích các loại đất sau 10 năm thực hiện quy
hoạch 45
Bảng 3.7: So sánh diện tích đất sản xuất nông nghiệp trước và sau 10
năm thực hiện quy hoạch sử dụng đất 47
Bảng 3.8: Kết quả thực hiện chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp

huyện Phú Bình giai đoạn 2001 - 2010 48
Bảng 3.9. Kết quả khai hoang mở rộng diện tích đất sản xuất nông
nghiệp 50
Bảng 3.10: Kết quả thâm canh tăng vụ và chuyển đổi cơ cấu cây trồng 50
Bảng 3.11: Cơ cấu kinh tế huyện Phú Bình qua các năm 2001 – 2010 53
Bảng 3.12: So sánh giá trị sản xuất các ngành kinh tế 54
Bảng 3.13: GTSX, cơ cấu của ngành nông nghiệp giai đoạn 2001 -
2010 55
Bảng 3.14: So sánh diện tích một số cây trồng chính trước và sau 10
năm thực hiện quy hoạch 56
Bảng 3.15: So sánh năng xuất một số cây trồng chính trước và sau 10
năm thực hiện quy hoạch 57
Bảng 3.16: So sánh sản lượng một số cây trồng chính trước và sau 10
năm thực hiện quy hoạch 59
Bảng 3.17: Một số chỉ tiêu bình quân /đầu người trên địa bàn huyện 62



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên





viii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ


Biểu đồ 3.1: Tăng tưởng kinh tế huyện Phú Bình giai đoạn 2001 – 2010 36
Biểu đồ 3.2: Cơ cấu các nhóm đất chính của huyện Phú Bình 38

Biểu đồ 3.3: So sánh diện tích các loại đất năm 2001 và năm 2010 45
Biểu đồ 3.4: Cơ cấu kinh tế huyện Phú Bình qua các năm 2001 - 2010 52
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên





1
MỞ
Đ
ẦU

1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất
đai có vai trò quan trọng đối với mỗi quốc gia vì nó là nền tảng, là
môi trường sống của con người. Với sản xuất nông nghiệp, đất đai là tư
liệu sản xuất không thể thay thế được, không có đất thì không có sản xuất
nông nghiệp. Chính vì vậy, sử dụng đất là một phần hợp thành của chiến lược
nông nghiệp sinh thái và phát triển bền vững (Đặng Kim Sơn, Trần Công
Thắng (2001) [6].
Nông nghiệp là hoạt động sản xuất cổ nhất và cơ bản nhất của loài người
(Nguyễn Văn Bộ (2000) [14]. Hầu hết các nước trên thế giới đều phải xây
dựng một nền kinh tế xuất phát từ phát triển nông nghiệp, dựa vào khai
thác các tiềm năng của đất, lấy đó làm cơ sở phát triển các ngành khác.
Vì vậy, việc tổ chức sử dụng nguồn tài nguyên đất đai hợp lý, có hiệu quả
theo quan điểm sinh thái và phát triển bền vững đang trở thành vấn đề toàn
cầu. Điều mà các nhà khoa học trên thế giới quan tâm là làm thế nào để sản
xuất ra nhiều lương thực, thực phẩm đáp ứng cho nhu cầu trong khuôn khổ
xã hội và kinh tế có thể thực hiện được. Nói cách khác, mục tiêu hiện nay

của loài người là phấn đấu xây dựng một nền nông nghiệp toàn diện về kinh
tế - xã hội, môi trường một cách bền vững.
Trong điều kiện các nguồn tài nguyên để sản xuất có hạn, diện tích đất
nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp do sức ép của quá trình đô thị hóa, công
nghiệp hóa và sự gia tăng dân số thì mục tiêu nâng cao hiệu quả sử dụng đất
nông nghiệp là hết sức cần thiết, tạo ra giá trị lớn về kinh tế đồng thời tạo
đà cho phát triển nông nghiệp bền vững. Chính vì vậy, phát triển nông nghiệp
hàng hóa là một nội dung trong Nghị quyết Đại

hội X của Đảng: “Xây
dựng nền nông nghiệp hàng hóa mạnh, đa dạng và bền vững dựa trên cơ sở
phát huy các lợi thế so sánh, áp dụng khoa học công nghệ, làm ra sản
phẩm chất lượng cao đáp ứng nhu cầu đa dạng trong nước và tăng khả năng
cạnh tranh chiếm lĩnh thị trường Quốc tế; nâng cao hiệu quả sử dụng đất,
lao động, vốn; tăng thu nhập và đời sống nhân dân” Văn kiện
đại
hội Đảng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên





2
lần thứ 10 (2006) [24]. Cuộc khủng hoảng lương thực toàn cầu diễn ra gần
đây đã gây sức ép rất lớn đến vấn đề sản xuất lương thực hiện nay. Nhiều
nước trong đó có Việt Nam đang phải nhìn lại vấn đề sử dụng đất để đáp ứng
mục tiêu phát triển cân đối giữa công nghiệp và nông nghiệp. Ngày
18/04/2008, chính phủ đã ban hành Quyết định 391/QĐ-TTg về rà soát,
kiểm tra thực trạng việc quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất 5 năm

từ 2005 – 2010 trên địa bàn cả nước, trong đó tập trung vào đất nông
nghiệp nói chung và đất chuyên trồng lúa nước nói riêng (Nguyễn Tấn
Dũng (2008) [12]. Tại khoản 1 điều 3, Quyết định nêu rõ: “Hạn chế tối đa
việc chuyển đất trồng lúa nước sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp.
Không xét quy hoạch chuyển đất trồng lúa nước sang sử dụng vào mục
đích sản xuất dịch vụ phi nông nghiệp ở những địa phương có điều kiện sử
dụng các loại đất này” (Nguyễn Tấn Dũng (2008) [12]. Điều đó một lần nữa
khẳng định xu hướng phát triển nông nghiệp hàng hoá bền vững là hướng đi
tất yếu đảm bảo phát triển đất nước lâu dài, ổn định.
Phú Bình là một huyện trung du nằm phía Đông Nam của tỉnh Thái
Nguyên, cách thủ đô Hà Nội khoảng 80km. Phía Bắc giáp huyện Đồng Hỷ,
phía Đông Nam giáp huyện Hiệp Hoà (tỉnh Bắc Giang), phía Tây giáp thành
phố Thái Nguyên, phía Tây Nam giáp huyện Phổ Yên. Với tổng diện tích tự
nhiên của huyện là 25.171,49 ha (số liệu tổng kiểm kê đất đai năm 2010), sản
xuất nông nghiệp là nguồn thu chủ yếu của nhân dân trong huyện. Hiện nay,
áp lực về vấn đề lương thực đã giảm xuống, tình trạng độc canh cây lúa ngày
càng thu hẹp. Chuyển dịch cơ cấu giống cây trồng diễn ra hầu hết ở các xã
trong huyện. Từ đó tạo ra nhiều sản phẩm hàng hoá góp phần hình thành một
nền kinh tế mới - kinh tế hàng hoá. Từ những vấn đề khoa học và thực tiễn sản
xuất đang diễn ra ở huyện Phú Bình như đã trình bày ở trên, để góp phần
thực hiện thành công các mục tiêu phát triển nông nghiệp của huyện đến năm
2015 và mục tiêu lâu dài nhằm khai thác tốt nhất phát triển nền sản xuất nông
nghiệp. Chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá hiệu quả sử
dụng đất sản xuất nông nghiệp sau 10 năm thực hiện quy hoạch sử dụng
đất huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên”.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên






3
1.2. Mục đích nghiên cứu
- Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp huyện Phú Bình.
- Đề xuất định hướng nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
trong kỳ quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020.
1.3. Yêu cầu
- Nắm vững chính sách, pháp luật đất đai; chính sách, pháp luật về quy
hoạch sử dung đất, hiệu quả sử dụng đất và các văn bản có liên quan.
- Nghiên cứu các điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội ảnh hưởng tới sử
dụng đất.
- Đánh giá sự biến động trong sử dụng đất sản xuất nông nghiệp của
huyện sau 10 năm thực hiện phương án quy hoạch sử dụng đất giai đoạn
2001 - 2010. Số liệu, tài liệu đánh giá khách quan, toàn diện và trung thực
thực trạng sử dụng đất của địa phương.
- Đánh giá hiệu quả kinh tế sử dụng đất nông nghiệp với những chỉ tiêu
phù hợp với điều kiện cụ thể của huyện Phú Bình.
- Các giải pháp đề xuất phải có cơ sở khoa học và phải có tính thực thi.
1.4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
1.4.1. Ý nghĩa khoa học
- Đề tài nghiên cứu một cách toàn diện và có hệ thống về hiệu quả sử
dụng đất nông nghiệp trên cơ sở thực hiện quy hoạch sử dụng đất của
huyện Phú Bình, nhằm đề xuất giải pháp quy hoạch sử dụng đất kỳ tiếp
theo của địa phương.
- Những kết quả khoa học thu được thông qua thực hiện đề tài sẽ bổ
sung cơ sở thực tiễn để đánh giá chung tác động của việc quy hoạch sử
dụng đất đến hiệu quả sử dụng đất.
1.4.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả của đề tài ngoài việc đóng góp để định hướng xây dựng quy
hoạch sử dụng đất, phát triển sản xuất nông nghiệp, còn là tài liệu tham

khảo trong công tác quản lý ở địa phương.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên





4
Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU


1.1. Một số vấn đề lý luận về sử dụng đất
1.1.1. Những vấn đề về quy hoạch sử dụng đất
1.1.1.1 Khái niệm về quy hoạch sử dụng đất
Quy hoạch sử dụng đất là hệ thống các biện pháp kinh tế, kỹ thuật và
pháp chế của Nhà nước về tổ chức, sử dụng và quản lý đất đai đầy đủ, hợp lý,
khoa học và có hiệu quả cao nhất thông qua việc phân bổ quỹ đất đai (khoanh
định cho các mục đích và các ngành) và tổ chức sử dụng đất như tư liệu sản
xuất (các giải pháp sử dụng đất cụ thể), nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất của
xã hội, tạo điều kiện bảo vệ đất đai và môi trường.
Về thực chất quy hoạch sử dụng đất là quá trình hình thành các quyết
định nhằm tạo điều kiện đưa đất đai vào sử dụng bền vững để mang lại lợi ích
cao nhất, thực hiện đồng thời hai chức năng: Điều chỉnh các mối quan hệ đất
đai và tổ chức sử dụng đất như tư liệu sản xuất đặc biệt với mục đích nâng
cao hiệu quả sản xuất của xã hội kết hợp bảo vệ đất và môi trường.
Quy hoạch sử dụng đất nhằm định hướng cho các cấp, các ngành trên địa
bàn lập quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất chi tiết của mình; Xác lập sự ổn
định về mặt pháp lý cho công tác quản lý Nhà nước về đất đai; Làm cơ sở để

tiến hành giao cấp đất và đầu tư để phát triển sản xuất, đảm bảo an ninh lương
thực, phục vụ các nhu cầu dân sinh, văn hoá - xã hội. Mặt khác, quy hoạch sử
dụng đất còn là biện pháp hữu hiệu của Nhà nước nhằm tổ chức lại việc sử
dụng đất theo đúng mục đích, hạn chế sự chồng chéo gây lãng phí đất đai,
tránh tình trạng chuyển mục đích tuỳ tiện, làm giảm sút nghiêm trọng quỹ đất
nông, lâm nghiệp (đặc biệt là diện tích trồng lúa và đất rừng); Ngăn chặn các
hiện tượng tiêu cực, tranh chấp, lấn chiếm huỷ hoại đất, phá vỡ cân bằng sinh
thái, gây ô nhiễm môi trường dẫn đến những tổn thất hoặc kìm hãm sản xuất,
phát triển kinh tế - xã hội và các hậu quả khó lường về những tình hình bất ổn
định chính trị, an ninh quốc phòng ở từng địa phương.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên





5
1.1.1.2 Đặc điểm của quy hoạch sử dụng đất
Quy hoạch sử dụng đất thuộc loại quy hoạch có tính lịch sử - xã hội, tính
khống chế vĩ mô, tính chỉ đạo, tính tổng hợp trung và dài hạn, là bộ phận hợp
thành quan trọng của hệ thống kế hoạch phát triển xã hội và kinh tế quốc dân.
* Tính lịch sử - xã hội: Lịch sử phát triển của xã hội chính là lịch sử phát
triển của quy hoạch sử dụng đất. Quy hoạch sử dụng đất thể hiện đồng thời là
yếu tố thúc đẩy phát triển lực lượng sản xuất, vừa là yếu tố thúc đẩy các mối
quan hệ sản xuất, vì vậy nó luôn là một bộ phận của phương thức sản xuất của
xã hội. Ở nước ta, quy hoạch sử dụng đất phục vụ nhu cầu của người sử dụng
đất và quyền lợi của toàn xã hội; Góp phần tích cực thay đổi quan hệ sản xuất
ở nông thôn; Nhằm sử dụng, bảo vệ đất và nâng cao hiệu quả sản xuất xã hội.
* Tính tổng hợp: Quy hoạch tổng hợp toàn bộ nhu cầu sử dụng đất; Điều
hoà các mâu thuẫn về đất đai của các ngành, lĩnh vực; Xác định và điều phối

phương hướng, phương thức phân bố sử dụng đất phù hợp với mục tiêu kinh
tế - xã hội, bảo đảm cho nền kinh tế quốc dân luôn phát triển bền vững, đạt
tốc độ cao và ổn định.
* Tính dài hạn: Quy hoạch dài hạn nhằm đáp ứng nhu cầu đất để phát
triển lâu dài kinh tế - xã hội. Cơ cấu và phương thức sử dụng đất được điều
chỉnh từng bước trong thời gian dài (cùng với quá trình phát triển dài hạn kinh
tế - xã hội) cho đến khi đạt được mục tiêu dự kiến. Thời hạn (xác định
phương hướng, chính sách và biện pháp sử dụng đất để phát triển kinh tế và
hoạt động xã hội) của quy hoạch sử dụng đất thường từ trên 10 năm đến 20
năm hoặc lâu hơn.
* Tính chiến lược và chỉ đạo vĩ mô: Với đặc tính trung và dài hạn, quy hoạch
sử dụng đất đai chỉ dự kiến trước được các xu thế thay đổi phương hướng, mục
tiêu, cơ cấu và phân bố sử dụng đất (mang tính đại thể, không dự kiến được các
hình thức và nội dung cụ thể, chi tiết của sự thay đổi). Vì vậy, quy hoạch sử dụng
đất là quy hoạch mang tính chiến lược, các chỉ tiêu của quy hoạch mang tính chỉ
đạo vĩ mô, tính phương hướng và khái lược về sử dụng đất của các ngành.
* Tính chính sách: Quy hoạch sử dụng đất thể hiện rất mạnh đặc tính
chính trị và chính sách xã hội. Khi xây dựng phương án phải quán triệt các
chính sách và quy định có liên quan đến đất đai của Đảng và Nhà nước, đảm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên





6
bảo thể hiện cụ thể trên mặt bằng đất đai các mục tiêu phát triển nền kinh tế
quốc dân, phát triển ổn định kế hoạch kinh tế - xã hội; Tuân thủ các quy định,
các chỉ tiêu khống chế về dân số, đất đai và môi trường sinh thái.
* Tính khả biến: Quy hoạch sử dụng đất chỉ là một trong những giải pháp

biến đổi hiện trạng sử dụng đất sang trạng thái mới thích hợp hơn cho việc
phát triển kinh tế trong một thời kỳ nhất định. Quy hoạch sử dụng đất luôn là
quy hoạch động, một quá trình lặp lại theo chiều xoắn ốc “quy hoạch - thực
hiện - quy hoạch lại hoặc chỉnh lý - tiếp tục thực hiện ” với chất lượng, mức
độ hoàn thiện và tính phù hợp ngày càng cao.
1.1.1.3 Sự cần thiết về pháp lý phải lập quy hoạch sử dụng đất.
Hiến pháp nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã
nêu: “Nhà nước thống nhất quản lý đất đai theo quy hoạch và pháp luật, đảm
bảo sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả” (chương II, điều 18).
- Điều 5 Luật Đất đai năm 2003 nêu rõ [10]:
+ Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu.
+ Nhà nước thực hiện quyền định đoạt đối với đất đai.
+ Nhà nước thực hiện quyền điều tiết các nguồn lợi từ đất đai thông qua
các chính sách tài chính về đất đai.
+ Nhà nước trao quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất thông qua
hình thức giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất đối với người
đang sử dụng đất ổn định; quy định quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất.
- Điều 6 Luật Đất đai năm 2003, xác định một trong 13 nội dung quản lý
Nhà nước về đất đai là quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
- Nghị Quyết số 01/1997/QH9 được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam khoá IX thông qua tại kỳ họp thứ 11 về kế hoạch sử dụng đất
cả nước năm 2000 và đẩy mạnh công tác quy hoạch sử dụng đất các cấp đến
năm 2010.
Như vậy, để sử dụng và quản lý đất đai (thuộc sở hữu toàn dân, là tư liệu
sản xuất đặc biệt) một cách tiết kiệm, hợp lý và có hiệu quả nhất thiết phải
làm quy hoạch.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên






7
1.1.1.4 Các loại hình quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Đối với Việt Nam, Luật Đất đai năm 2003 (Điều 25) quy định: quy
hoạch sử dụng đất được tiến hành theo lãnh thổ hành chính.
(1). Quy hoạch sử dụng đất cả nước (gồm cả quy hoạch sử dụng đất các
vùng kinh tế tự nhiên);
(2). Quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh;
(3). Quy hoạch sử dụng đất cấp huyện;
(4). Quy hoạch sử dụng đất cấp xã (không thuộc khu vực quy hoạch phát
triển đô thị).
Trong nông nghiệp, quy hoạch sử dụng đất cho các vùng chuyên môn
hoá - sản xuất hàng hoá có thể nằm gọn trong cấp vị lãnh thổ hoặc không trọn
vẹn ở một đơn vị hành chính. Do tính đặc thù của sản xuất nông nghiệp, ngoài
sản phẩm chuyên môn hóa phải kết hợp phát triển tổng hợp để sử dụng đầy đủ
và hợp lý đất đai.
1.1.1.5 Kế hoạch sử dụng đất
Quy hoạch sử dụng đất được phân kỳ, thực hiện theo kế hoạch 5 năm.
Kế hoạch sử dụng đất cũng được lập theo cấp lãnh thổ hành chính, phải cụ thể
hoá các mục tiêu vĩ mô, cùng với việc xử lý các mục tiêu cụ thể của địa
phương và các vấn đề cụ thể của từng chủ sử dụng đất khác nhau trên địa bàn.
Kế hoạch sử dụng đất phải gắn với kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội,
dựa trên mục đích chung vì lợi ích lâu dài phát triển kinh tế – xã hội nhằm
thoả mãn nhu cầu của nhân dân về tinh thần và vật chất. Kế hoạch phát triển
kinh tế – xã hội là tiền đề của kế hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất là
sự tiếp tục của kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội nhằm bố trí không gian
thống nhất đối với các hạng mục liên quan đến đất đai (xây dựng, khai hoang,
chuyển mục đích sử dụng đất ) trong thời kỳ kế hoạch.

1.1.1.6 Tình hình triển khai quy hoạch sử dụng đất trong nước
Thời kỳ trước Luật Đất đai năm 1993.
Trước những năm 80 quy hoạch sử dụng đất đai chưa được coi là công tác
của Ngành quản lý đất đai mà chỉ được đề cập tới như là một phần của quy
hoạch phát triển ngành nông - lâm nghiệp. Các phương án phân vùng nông -
lâm nghiệp đã đề cập tới phương hướng sử dụng tài nguyên đất trong đó có tính
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên





8
toán quỹ đất nông nghiệp, lâm nghiệp và coi đây là phần quan trọng. Tuy
nhiên, do còn thiếu các tài liệu điều tra cơ bản và chưa tính được khả năng đầu
tư nên tính khả thi của phương án còn thấp.
Trong thời gian từ năm 1981 đến năm 1986 các Bộ, Ngành, các tỉnh,
thành phố đã tham gia triển khai chương trình lập Tổng sơ đồ phát triển và
phân bố lực lượng sản xuất ở Việt Nam đến năm 2000, các huyện trong tỉnh,
bước đầu đánh giá được hiện trạng, tiềm năng và đưa ra các phương hướng sử
dụng quỹ đất quốc gia đến năm 2000. Từ năm 1987 đến trước Luật Đất đai
năm 1993, thời kỳ này công cuộc đổi mới nông thôn diễn ra sâu sắc, công tác
quy hoạch sử dụng đất đai cấp xã nổi lên như một vấn đề cấp bách về giao đất,
cấp đất. Đây cũng là mốc đầu tiên triển khai quy hoạch sử dụng đất đai cấp xã
trên phạm vi cả nước.
Thời kỳ sau Luật Đất đai 1993 đến trước Luật Đất đai năm 2003.
Sau Đại hội Đảng lần thứ VII năm 1992, Nhà nước ta triển khai công tác
nghiên cứu chiến lược phát triển, quy hoạch tổng thể kinh tế, xã hội ở hầu hết
53 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung Ương, các vùng kinh tế. Đây là mốc bắt
đầu của thời kỳ đưa công tác quản lý đất đai vào nề nếp. Từ năm 1994, Chính

phủ đã cho triển khai xây dựng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai cả nước
đến năm 2010, và được Quốc hội khoá IX thông qua kế hoạch sử dụng đất đai
5 năm (1996 - 2000). Năm 2000, Chính phủ đã chỉ đạo Tổng cục Địa chính
(nay là Bộ Tài nguyên và Môi trường) xây dựng quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất đai đến năm 2010.
Thời kỳ sau Luật Đất đai năm 2003.
Trong Luật Đất đai năm 2003 quy định rõ nội dung việc lập quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất của các cấp. Đối với kỳ quy hoạch sử dụng đất của cả nước,
cấp tỉnh, cấp xã là 10 năm và kỳ kế hoạch sử dụng đất là 5 năm. Việc lập bản
đồ hiện trạng sử dụng đất là 5 năm một lần gắn với việc kiểm kê đất đai để
phục vụ cho việc quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được tốt hơn. Bản
đồ quy hoạch sử dụng đất được lập 10 năm một lần gắn với kỳ quy hoạch sử
dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất cấp xã phải được lập trên nền bản đồ
địa chính. Bộ Tài nguyên và Môi trường chỉ đạo việc khảo sát, đo đạc, lập và
quản lý bản đồ hiện trạng sử dụng đất, bản đồ quy hoạch sử dụng đất trong
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên





9
phạm vi cả nước và tổ chức thực hiện việc lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất,
bản đồ quy hoạch sử dụng đất của cả nước. UBND các cấp có trách nhiệm tổ
chức thực hiện việc lập quy hoạch sử dụng đất của địa phương mình.
1.1.2. Những vấn đề về sử dụng đất nông nghiệp
1.1.2.1 Đất
nông nghiệp và tình hình sử dụng đất nông nghiệp
Lịch sử của thế giới đã chứng minh bất kỳ nước nào dù là nước phát
triển hay đang phát triển thì sản xuất nông nghiệp đều có vị trí quan

trọng trong nền kinh tế quốc dân, tạo ra sự ổn định xã hội và mức an toàn
lương thực quốc gia. Đ
ối
với các nước đang phát triển, sản phẩm nông
nghiệp còn là nguồn tạo ra thu nhập ngoại tệ. Tuỳ theo lợi thế của mình, mà
mỗi nước có thể lựa chọn những nông sản phù hợp để xuất khẩu thu ngoại
tệ hay trao đổi lấy sản phẩm công nghiệp để đầu tư lại cho nông nghiệp
và các ngành khác trong nền kinh tế quốc dân.
Theo Luật đất đai năm 2003, đất nông nghiệp được chia ra làm các
nhóm đất chính sau: đất sản xuất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất nuôi trồng
thuỷ sản, đất làm muối và đất nông nghiệp khác (Luật đất đai 2003 [10]). Sự
phân chia cụ thể này sẽ giúp cho việc khai thác tiềm năng và nâng cao hiệu
quả sử dụng của từng loại đất.
Cùng với việc phát triển mạnh mẽ kinh tế - xã hội, công nghệ, khoa học
và kỹ thuật, công năng của đất được mở rộng và có vai trò quan trọng đối
với cuộc sống của con người. Nhân loại đã có những bước tiến kỳ diệu làm
thay đổi bộ mặt trái đất và mức sống hằng ngày. Nhưng do chạy theo lợi
nhuận tối đa cục bộ không có một chiến lược phát triển chung nên đã gây ra
những hậu quả tiêu cực như: ô nhiễm môi trường, thoái hoá đất… Hàng năm
gần 12 triệu ha rừng nhiệt đới bị tàn phá ở Châu Mỹ La Tinh và Châu Á.
Cân bằng sinh thái bị phá vỡ, hàng triệu ha đất đai bị hoang mạc hoá (Trần
An Phong và cộng sự (1996) [18]. Sự thoái hoá đất đai tập trung chủ yếu ở
các nước đang phát triển. Theo kết quả điều tra của Liên Hợp Quốc (UNDP)
và Trung tâm Thông tin nghiên cứu đất quốc tế (ISRIC), thế giới có khoảng
13,4 tỷ ha đất thì đã có khoảng 2 tỷ ha đất bị hoang hoá ở các mức độ khác
nhau trong đó Châu Á và Châu Phi là 1,2 tỷ ha chiếm 62% tổng diện tích bị
thoái hoá (Đỗ Nguyên Hải (1999) [5].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên






10
Theo Tổ chức WorlkBank, hàng năm mức sản xuất so với yêu cầu sử dụng
lương thực vẫn thiếu hụt từ 150 - 200 triệu tấn, trong khi đó vẫn có 6 - 7 triệu ha
đất canh tác bị mất khả năng sản xuất, bị xói mòn. Trong 1.200 triệu ha đất bị
thoái hoá có tới 544 triệu ha đất canh tác bị mất khả năng sản xuất do sử dụng
không hợp lý.
Theo số liệu của Tổng cục Thống kê năm 2010, Việt Nam có tổng diện
tích tự nhiên là 331.211 km
2
, dân số là 85.846.997 người (tính đến ngày 1
tháng 4 năm 2009), mật độ dân số 259 người/km
2
. Bình quân diện tích đất
tự nhiên là 3.858 m
2
/người đứng thứ 9 trong khu vực. Trong đó đất nông
nghiệp chỉ có 24.997,2 nghìn ha, bình quân diện tích đất nông nghiệp là
2.899,55 m
2
/người, giá trị sản xuất nông lâm nghiệp, thủy sản đạt 407.647 tỷ
đồng, trong đó sản xuất nông nghiệp là 319.047 tỷ đồng, lâm nghiệp là
14.498 tỷ đồng, thủy sản là 74.102 tỷ đồng.
1.1.2.2 Những vấn đề về hiệu quả sử dụng đất và đánh giá hiệu quả sử dụng
đất nông nghiệp
*) Khái quát về hiệu quả và hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
Hiệu quả sử dụng đất là chỉ tiêu chất lượng đánh giá kết quả sử dụng đất
trong hoạt động kinh tế, thể hiện qua lượng sản phẩm, lượng giá trị thu được

bằng tiền. Đồng thời về mặt hiệu quả xã hội là thể hiện mức thu hút lao động
trong quá trình hoạt động kinh tế để khai thác sử dụng đất. hiệu quả sử
dụng đất là kết quả của cả một hệ thống các biện pháp tổ chức sản xuất, khoa
học, kỹ thuật, quản lý kinh tế và phát huy các lợi thế, khắc phục các khó khăn
khách quan của điều kiện tự nhiên, trong những hoàn cảnh cụ thể còn gắn sản
xuất nông nghiệp với các ngành khác của nền kinh tế quốc dân, gắn sản xuất
trong nước với thị trường quốc tế (Bách khoa toàn thư Việt Nam) [1].
Đối với ngành nông nghiệp, cùng với hiệu quả kinh tế về giá trị và
hiệu quả về mặt sử dụng lao động trong nhiều trường hợp phải coi trọng
hiệu quả về mặt hiện vật là sản lượng nông sản thu hoạch được, nhất là
các loại nông sản cơ bản có ý nghĩa chiến lược (lương thực, sản phẩm xuất
khẩu…) để đảm bảo sự ổn định về kinh tế - xã hội của đất nước (Bách khoa
toàn thư Việt Nam) [1].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên





11
Sử dụng đất nông nghiệp có hiệu quả cao thông qua việc bố trí cơ cấu
cây trồng vật nuôi là một trong những vấn đề bức xúc hiện nay của hầu
hết các nước trên thế giới. Nó không chỉ thu hút sự quan tâm của các nhà
khoa học, các nhà hoạch định chính sách, các nhà kinh doanh nông nghiệp
mà còn là mong muốn của nông dân - những người trực tiếp tham gia sản
xuất nông nghiệp (Nguyễn Thị Vòng và cộng sự (2001) [15].
Hiện nay, các nhà khoa học đều cho rằng, vấn đề đánh giá hiệu quả sử
dụng đất không chỉ xem xét đơn thuần ở một mặt hay một khía cạnh nào
đó mà phải xem xét trên tổng thể các mặt bao gồm: hiệu quả kinh tế, hiệu quả
xã hội và hiệu quả môi trường.

*) Hiệu quả kinh tế
Hiệu quả kinh tế là phạm trù chung nhất, nó liên quan trực tiếp tới nền
sản xuất hàng hoá với tất cả các phạm trù và các quy luật kinh tế khác
nhau. Vì thế, hiệu quả kinh tế phải đáp ứng được 3 vấn đề:
- Một là mọi hoạt động của con người đều phải quan tâm và tuân theo
quy luật “tiết kiệm thời gian”;
- Hai là hiệu quả kinh tế phải được xem xét trên quan điểm của lý
thuyết hệ thống;
- Ba là hiệu quả kinh tế là một phạm trù phản ánh mặt chất lượng của
các hoạt động kinh tế bằng quá trình tăng cường các nguồn lực sẵn có phục
vụ các lợi ích của con người.
Hiệu quả kinh tế được hiểu là mối tương quan so sánh giữa lượng kết
quả đạt được và lượng chi phí bỏ ra trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Kết
quả đạt được là phần giá trị thu được của sản phẩm đầu ra, lượng chi phí bỏ
ra là phần giá trị của nguồn lực đầu vào. Mối tương quan đó cần xem xét cả
về phần so sánh tuyệt đối và tương đối cũng như xem xét mối quan hệ chặt
chẽ giữa hai đại lượng đó.
*) Hiệu quả xã hội
Hiệu quả xã hội là mối tương quan so sánh giữa kết quả xét về mặt
xã hội và tổng chi phí bỏ ra. Hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội có mối
quan hệ mật thiết với nhau và là một phạm trù thống nhất. Theo Nguyễn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên





12
Duy Tính [13], hiệu quả về mặt xã hội của sử dụng đất nông nghiệp chủ
yếu được xác định bằng khả năng tạo việc làm trên một đơn vị diện tích

đất nông nghiệp.
Hiệu quả xã hội được thể hiện thông qua mức thu hút lao động, thu
nhập của nhân dân . . . Hiệu quả xã hội cao góp phần thúc đẩy xã hội phát
triển, phát huy được nguồn lực của địa phương, nâng cao mức sống của
nhân dân. Sử dụng đất phải phù hợp với tập quán, nền văn hoá của địa
phương thì việc sử dụng đất bền vững hơn.
*) Hiệu quả môi trường
Hiệu quả môi trường là môi trường được sản sinh do tác động của sinh
vật, hoá học, vật lý . . ., chịu ảnh hưởng tổng hợp của các yếu tố môi
trường của các loại vật chất trong môi trường.
Hiệu quả môi trường được thể hiện ở chỗ: loại hình sử dụng đất phải
bảo vệ được độ màu mỡ của đất đai, ngăn chặn được sự thoái hoá đất bảo vệ
môi trường sinh thái. Độ che phủ tối thiểu phải đạt ngưỡng an toàn sinh thái
(>35%) đa dạng sinh học biểu hiện qua thành phần loài (Bùi Huy
Hiền, Nguyễn Văn Bộ (2001) [14].
Ngoài ra hiệu quả môi trường được phân ra theo nguyên nhân gây
nên, gồm: hiệu quả hoá học, hiệu quả vật lý và hiệu quả sinh học môi
trường (Đỗ Nguyên Hải (1999) [5].
Trong sản xuất nông nghiệp, hiệu quả hoá học môi trường được đánh
giá thông qua mức độ sử dụng các chất hoá học trong nông nghiệp. Đó là
việc sử dụng phân bón và thuốc bảo vệ thực vật trong quá trình sản xuất đảm
bảo cho cây trồng sinh trưởng và phát triển tốt, cho năng suất cao và không
gây ô nhiễm môi trường.
1.2. Nguyên tắc và quan điểm sử dụng đất nông nghiệp
1.2.1. Nguyên tắc sử dụng đất nông nghiệp
Đất đai là nguồn tài nguyên có hạn trong khi nhu cầu của con người được
lấy từ đất ngày càng tăng, mặt khác đất nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp do bị
chuyển sang sử dụng vào mục đích khác. Vì vậy, sử dụng đất nông nghiệp ở
nước ta với mục tiêu nâng cao hiệu quả kinh tế, xã hội trên cơ sở đảm bảo an
ninh lương thực, thực phẩm, bảo vệ, khôi phục và phát triển rừng, tăng cường

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên





13
nguyên liệu cho công nghiệp, đảm bảo khả năng phòng hộ môi trường, bảo vệ
tính đa dạng sinh học, bảo vệ hệ động thực vật quý hiếm của rừng, phát triển
công nghệ chế biến vừa và nhỏ với thiết bị công nghệ tiên tiến, khai thác tiềm
năng lao động, giải quyết công ăn việc làm góp phần xoá đói giảm nghèo, thu
hút các nguồn lực đầu tư, nâng cao vai trò và giá trị đóng góp của ngành nông
nghiệp vào phát triển kinh tế quốc dân. Do đó, đất nông nghiệp cần được sử
dụng theo nguyên tắc "đầy đủ, hợp lý và hiệu quả".
- Đầy đủ: Đây là nguyên tắc quan trọng, đảm bảo diện tích đất canh tác
luôn đáp ứng được như cầu về an toàn lương thực, diện tích đất lâm nghiệp đáp
ứng được tiêu chuẩn của môi trường sinh thái được bền vững cũng như nhu cầu
sinh hoạt của con người.
- Hợp lý: Đây là nguyên tắc giúp cho việc khai thác, sử dụng đất đạt hiệu
quả cao nhưng vẫn đảm bảo được tính an toàn và bền vững.
- Hiệu quả: Trong khai thác và quản lý sử dụng đất tính hiệu quả luôn
được đặt lên hàng đầu, sao cho việc đầu tư ở mức thấp nhất nhưng mang lại
hiệu quả cao nhất cả về kinh tế, xã hội và môi trường.
1.2.2. Quan điểm sử dụng đất nông nghiệp
Theo Chiến lược phát triển nông nghiệp - nông thôn Việt Nam đến năm
2010 [4] quan điểm sử dụng đất nông nghiệp là:
- Tận dụng triệt để các nguồn lực thuận lợi, khai thác lợi thế so sánh về
khoa học - kỹ thuật, đất đai, lao động để phát triển cây trồng, vật nuôi có tỷ
xuất hàng hoá cao, tăng sức cạnh tranh và hướng tới xuất khẩu.
- Áp dụng phương thức sản xuất nông - lâm kết hợp, lựa chọn các loại

hình sử dụng đất thích hợp, đa dạng hoá sản phẩm, chống xói mòn, thâm canh
sản xuất bền vững.
- Nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông - lâm nghiệp trên cơ sở thực hiện
đa dạng hoá cây trồng vật nuôi, chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi phù hợp
với sinh thái và bảo vệ môi trường.
- Phát triển nông nghiệp một cách toàn diện và có hệ thống trên cơ sở
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phát triển theo chiều sâu, đáp ứng yêu cầu đa dạng
hoá của nền kinh tế quốc dân.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên





14
- Phát triển nông nghiệp toàn diện gắn liền với việc xoá đói giảm nghèo,
giữ vững ổn định chính trị, an ninh quốc phòng và phát huy nền văn hoá truyền
thống của các dân tộc, không ngừng nâng cao vai trò nguồn lực của con người.
- Phát triển kinh tế nông nghiệp trên cơ sở áp dụng khoa học công nghệ
vào sản xuất.
- Nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp của địa phương phải gắn
liền với định hướng phát triển kinh tế, xã hội của vùng và cả nước.
1.2.3. Những yếu tố ảnh hưởng tới việc sử dụng đất nông nghiệp
Phạm vi sử dụng đất, cơ cấu và phương thức sử dụng đất . . . một mặt bị
chi phối bởi các điều kiện và quy luật sinh thái tự nhiên, mặt khác bị kiềm chế
bởi các điều kiện, quy luật kinh tế, xã hội và các yếu tố kỹ thuật. Vì vậy, có thể
khái quát những điều kiện và nhân tố ảnh hưởng đến việc sử dụng đất theo bốn
nội dung sau đây:
*) Nhóm các yếu tố về điều kiện tự nhiên.
Điều kiện tự nhiên (đất, nước, khí hậu, thời tiết ) là yếu tố cơ bản để xác

định công dụng của đất đai, có ảnh hưởng trực tiếp, cụ thể và sâu sắc, nhất là
đối với sản xuất nông nghiệp. Đặc thù của điều kiện tự nhiên mang tính khu
vực, vị trí địa lý của vùng với sự khác biệt về điều kiện ánh sáng, nhiệt độ,
nguồn nước và các điều kiện tự nhiên khác sẽ quyết định đến khả năng, công
dụng và hiệu quả sử dụng đất. Vì vậy, trong thực tiễn sử dụng đất cần tuân thủ
quy luật tự nhiên, tận dụng các lợi thế nhằm đạt hiệu quả cao nhất về kinh tế,
xã hội và môi trường.
*) Nhóm các yếu tố về điều kiện kinh tế, xã hội.
Bao gồm các yếu tố như chế độ xã hội, dân số và lao động, thông tin và
quản lý, chính sách môi trường, chính sách đất đai, sức sản xuất và trình độ
phát triển của kinh tế hàng hoá, cơ cấu kinh tế và phân bố sản xuất, các
điều kiện về nông nghiệp, thương nghiệp, giao thông, sự phát triển của
khoa học kĩ thuật, trình độ quản lý, sử dụng lao động, áp dụng khoa học kĩ
thuật vào sản xuất.
Điều kiện kinh tế, xã hội thường có ý nghĩa quyết định, chủ đạo đối với
việc sử dụng đất đai. Thực vậy, phương hướng sử dụng đất được quyết định
bởi yêu cầu của xã hội và mục tiêu kinh tế trong từng thời kỳ nhất định. Việc
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên





15
sử dụng đất đai như thế nào được quyết định bởi sự năng động của con người
và các điều kiện kinh tế, xã hội, kĩ thuật hiện có; quyết định bởi tính hợp lý,
tính khả thi về kinh tế kĩ thuật; quyết định bởi nhu cầu của thị trường
*) Nhóm các yếu tố về kỹ thuật canh tác.
Biện pháp kỹ thuật canh tác là các tác động của con người vào đất đai, cây
trồng, vật nuôi nhằm tạo nên sự hài hoà giữa các yếu tố của các quá trình sản

xuất để đạt hiệu quả kinh tế cao. Trên cơ sở nghiên cứu các quy luật tự nhiên
của sinh vật để lựa chọn các tác động kĩ thuật, lựa chọn chủng loại và cách sử
dụng các đầu vào nhằm đạt được các mục tiêu kinh tế đề ra. Tuy nhiên, việc
ứng dụng các biện pháp kỹ thuật tiến bộ trong canh tác còn phụ thuộc rất lớn
vào trình độ đầu tư các cơ sở kinh tế, hạ tầng trong nông nghiệp. Đây là những
tác động thể hiện sự hiểu biết sâu sắc về đối tượng sản xuất, về thời tiết, về điều
kiện môi trường. Theo Frank Ellis và Douglass C.North, ở các nước phát triển,
khi có tác động tích cực của kĩ thuật, giống mới, thuỷ lợi, phân bón tới hiệu quả
thì cũng đặt ra yêu cầu mới đối với việc tổ chức sử dụng đất. Có nghĩa là ứng
dụng công nghệ sản xuất tiến bộ là một đảm bảo vật chất cho kinh tế nông
nghiệp tăng trưởng nhanh. Cho đến giữa thế kỷ XXI, trong nông nghiệp nước
ta quy trình kỹ thuật có thể góp 30% năng suất kinh tế. Như vậy, nhóm các
biện pháp kĩ thuật đặc biệt có ý nghĩa quan trọng trong quá trình khai thác đất
theo chiều sâu và nâng cao hiệu quả sử dụng đất.
*) Nhóm các yếu tố kinh tế - tổ chức.
- Việc quy hoạch và bố trí sản xuất:
Thực hiện phân vùng sinh thái nông nghiệp dựa vào điều kiện tự nhiên,
dựa trên cơ sở phân tích, dự báo và đánh giá nhu cầu thị trường, gắn với quy
hoạch phát triển công nghiệp chế biến, kết cấu hạ tầng, phát triển nguồn nhân
lực và các thể chế luật pháp về bảo vệ tài nguyên, môi trường. Đó là cơ sở để
phát triển hệ thống cây trồng, vật nuôi và khai thác đất một cách đầy đủ, hợp lý.
Đồng thời tạo điều kiện thuận lợi để đầu tư thâm canh và tiến hành tập trung
hoá, chuyên môn hoá, hiện đại hoá nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông
lâm nghiệp.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên






16
- Hình thức tổ chức sản xuất:
Các hình thức tổ chức sản xuất có ảnh hưởng trực tiếp đến việc tổ chức
khai thác và nâng cao hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp. Vì thế, phát
huy thế mạnh của các loại hình tổ chức sử dụng đất trong từng cơ sở sản xuất là
rất cần thiết. Muốn vậy cần phải thực hiện đa dạng hoá các hình thức hợp tác
trong nông nghiệp, xác lập một hệ thống tổ chức sản xuất phù hợp và giải quyết
tốt mối quan hệ giữa các hình thức đó.
1.2.4. Đặc điểm đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp có thể xem xét ở các mặt sau:
- Quá trình sản xuất trên đất nông nghiệp phải sử dụng nhiều yếu tố đầu
vào khác nhau như tiền vốn, giống cây, phân bón, nước tưới, lao động Vì thế,
khi đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trước tiên phải được xác định
bằng kết quả thu được trên một đơn vị diện tích cụ thể (thường là 1 ha).
- Trên đất nông nghiệp có thể bố trí các cây trồng, các hệ thống luân canh,
do đó cần đánh giá hiệu quả của từng loại cây trồng.
- Phát triển nông nghiệp chỉ có thể thích hợp khi con người biết cách làm
cho môi trường cùng phát triển. Do đó, khi đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông
- lâm nghiệp cần quan tâm đến những ảnh hưởng của sản xuất nông - lâm
nghiệp đến môi trường xung quanh.
- Hoạt động sản xuất nông nghiệp mang tính chất xã hội sâu sắc. Vì vậy,
khi đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp cần quan tâm đến những tác
động của sản xuất nông nghiệp đến các vấn đề xã hội như giải quyết việc làm,
tăng thu nhập, nâng cao trình độ dân trí
1.2.5. Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
Trong quá trình sử dụng đất, tiêu chuẩn cơ bản và tổng quát khi đánh giá
hiệu quả là mức độ đáp ứng nhu cầu xã hội và sự tiết kiệm lớn nhất về chi phí các
nguồn tài nguyên, sự ổn định lâu dài của hiệu quả. Do đó, tiêu chuẩn đánh giá việc
nâng cao hiệu quả sử dụng tài nguyên đất nông - lâm nghiệp là mức độ tăng thêm

các kết quả sản xuất trong điều kiện nguồn lực hiện có hoặc mức tiết kiệm về chi
phí các nguồn lực khi sản xuất ra một khối lượng nông - lâm sản nhất định.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

×