Tải bản đầy đủ (.pdf) (49 trang)

Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp tại moshav ein yahav, arava, israel

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.36 MB, 49 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
---------------------------

VƯƠNG VĂN HẢI
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT SẢN XUẤT NƠNG NGHIỆP
TẠI FARM 072 MOSHAV EIN YAHAV, ARAVA, ISRAEL

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Địa chính Mơi Trường

Khoa

: Quản lý tài ngun

Khóahọc

: 2014 – 2018

Thái Nguyên, năm 2019


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN


TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
---------------------------

VƯƠNG VĂN HẢI
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT SẢN XUẤT NƠNG NGHIỆP
TẠI FARM 072 MOSHAV EIN YAHAV, ARAVA, ISRAEL

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Địa chính Mơi Trường

Lớp

: K46 – ĐCMT – N02

Khoa

: Quản lý tài nguyên

Khóahọc

: 2014 – 2018


Giảng viên hướng dẫn : TS. Đặng Thị Hồng Phương

Thái Nguyên, năm 2019


i

LỜI CẢN ƠN
Thực tập tốt nghiệp là một khâu rất quan trọng trong quá trình học tập
của mỗi sinh viên nhằm hệ thống lại toàn bộ những kiến thức đã học. Qua đó
sinh viên ra trường sẽ hồn thiện hơn về kiến thức lí luận, phương pháp làm
việc, năng lực công tác nhằm đáp ứng nhu cầu thực tiễn sau này.
Trước tiên em xin gửi lời cảm ơn chân thành sâu sắc tới các thầy, cô
giáo trong Trường Đại học Nông Lâm Thái Nuyên và bộ môn Quản lý Đất đai
nói riêng đã tận tình giảng dạy dỗ em trong thời gian qua.
Đặc biệt em xin gửi lời cảm ơn đến cơ TS. Đặng Thị Hồng Phương, cơ
đã tận tình giúp đỡ, trực tiếp chỉ bảo, hướng dẫn em trong suốt qúa trình thực
hiện đề tài. Trong thời gian làm việc với cô em không ngừng tiếp thu thêm
nhiều kiến thức bổ ích mà cịn học tập được tinh thần làm việc, thái độ nghiên
cứu khoa học nghiêm túc, hiểu qủa, đây là nên tảng cho tương lai của em.
Đông thời em xin cảm ơn các bạn bè thầy, cô tại trung tâm đào tạo
Quốc tế ITC, và trung tâm AICAT. Đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong việc
cung cấp thơng tin cũng như đóng góp ý kiến có liên quan đến việc nghiên
cứu, giúp em hoàn thành tốt đề tài của mình. Tuy nhiên với thời gian ngắn và
hạn chế về kiến thức và nguồn tư liệu nên chuyên đề của em khó tránh khỏi
những thiếu sót. Vậy nên em kính mong thầy cơ và giáo viên hướng dẫn giúp
đỡ, góp ý, tạo điều kiện để khóa luận em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày


tháng

Sinh viên
Vương Văn Hải

năm 2019


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Cơ cấu đất đai theo mục đích sử dụng của Việt Nam 2018 ........... 12
Bảng 4.2: Chi phí sản xuất cho 1 năm hoạt động sản xuất farm 072 ............. 29
Bảng 4.3 sản lượng của dưa lưới thu được trong năm 2018-2019 ................. 32
Bảng 4.4 Hiệu quả kinh tế của hoat động trồng dưa farm 072 ....................... 32
Bảng 4.5: Hiệu quả xã hội cuả các LUT ......................................................... 34
Bảng 4.6 Hiệu quả môi trường của các LUT .................................................. 35


iii

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1: Bản đồ Israel ..................................................................................... 4
Hình 4.1: Bản đồ trung tâm Arava .................................................................. 26
Hình 4.2: hình ảnh từ vệ tinh Moshav Ein Yahav .......................................... 27
Hình 4.3: Chế biến và đóng gói dưa tại parking farm 072 ............................. 30
Hình 4.4: Sản lượng thu hoạch dưa theo tháng tại farm 072 Ein Yahav ........ 31


iv


MỤC LỤC
Phần 1 MỞ ĐẦU ............................................................................................... 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................. 1
1.2. Mục tiêu đề tài ............................................................................................ 2
PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU .................................................................. 3
2.1. Tổng quan của đề tài .................................................................................. 3
2.1.1. Tổng quan về đất nước Israel ................................................................. 3
2.2. Tổng quan về nông nghiệp Israel ............................................................... 8
2.3. Cơ sở khoa học của đánh giá sử dụng đất .................................................. 9
2.3.1. Cơ sở lý luận ........................................................................................... 9
2.3.2. Cơ sở thực tiễn ........................................................................................ 9
2.3.3. Cơ sở pháp lý .......................................................................................... 9
2.4. Những nghiên cứu trên thế giới và trong nước về đánh giá hiệu quả sửu
dụng đất ........................................................................................................... 10
2.4.1. Trên thế giới .......................................................................................... 10
2.4.2. Tại Việt Nam ......................................................................................... 11
2.5. Hiệu quả và tính bền vững trong sử dụng đất .......................................... 13
2.5.1. Khái quát hiệu quả sử dụng đất ............................................................. 13
2.5.2. Sự cần thiết phải đánh giá hiệu quả sử dụng đất................................... 15
2.5.3. Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả sử dụng đất ............................................ 15
2.5.4. Tính bền vững trong sử dụng đất .......................................................... 16
2.6. Định hướng sử dụng đất nông nghiệp ...................................................... 19
2.6.1. Cơ sở khoa học và thực tiễn trong định hướng sử dụng đất ................. 19
2.6.2. Quan điểm nang cao hiệu qủa sử dụng đất nông nghiệp ...................... 20
2.6.3. Định hướng sử dụng đất nông nghiệp ................................................... 20
Phần 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .. 22


v


3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................ 22
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 22
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 22
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ............................................................ 22
3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 22
3.3.1. Khái quát về trang trại Farm 072 .......................................................... 22
3.3.2. Tình hình sản xuất, chế biến và tiêu thụ dưa lưới tại Farm 072 Ein Yahav 22
3.3.3. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất cho dưa lưới tại Farm 072 Moshav Ein
Yahav .............................................................................................................. 22
3.3.4. Thuận lợi, khó khăn, kinh nghiệm và đề xuất....................................... 22
3.4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 23
3.4.1. Phương pháp điều tra thu thập số liệu................................................... 23
3.4.2. Phương pháp tính hiệu quả các loại hình sử dụng đất .......................... 23
3.4.3. Phương pháp tính tốn phân tích số liệu ............................................... 24
Phần 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .................................. 25
4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của Moshav Ein Yahav, Arava và khái
quát về trang trại tại Farm 072 ........................................................................ 25
4.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 25
4.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội ........................................................................ 26
4.1.3. Khái quát về trang trại Farm 072 .......................................................... 27
4.2. Tình hình sản xuất, chế biến và tiêu thụ dưa lưới tại farm 072 Moshav
Ein Yahav ........................................................................................................ 28
4.2.1. Tình hình sản xuất ................................................................................. 28
4.2.2. Tình hình chế biến tiêu thụ ................................................................... 29
4.3. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất ................................................................. 32
4.3.1. Hiệu quả kinh tế .................................................................................... 32
4.3.2. Hiệu quả xã hội ..................................................................................... 33



vi

4.3.3. Hiệu quả mơi trường ............................................................................. 35
4.4. Thuận lợi, khó khăn, bài học kinh nghiệm và đề xuất ............................. 36
4.4.1. Thuận lợi và khó khăn........................................................................... 36
4.4.2. Khả năng áp dụng tại Việt Nam ............................................................ 38
4.4.3. Giải pháp ............................................................................................... 38
Phần 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................ 40
5.1. Kết luận .................................................................................................... 40
5.2. Kiến nghị .................................................................................................. 40
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 41


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là nguồn tài nguyên vô cung quý giá, là điều kiên tồn tại và
phát triển của con người và các sinh vật khác trên trái đất. Theo luật đất đai
1993 có ghi “Đất đai là nguồn tài ngun vơ cùng quý giá, là tư liệu sản xuất
đặc biệt, là thành phần quan trọng đặc biệt của môi trường sống, là địa bàn
phân bố các khu dân cư, xây dựng cơ sở kinh tế, an ninh quốc phòng”. Xã hội
ngày càng phát triển đất đai ngày càng có vai trị quan trọng, bất kì một ngành
sản xuất nào thì đất đai ln là tư liệu sản xuất đặc biệt vì khơng thể thay thế
được. Đối với tình hình gia tăng dân số thế giới, một nước nơng nghiệp thì vị
trí của đất đai lại càng quan trọng và ý nghĩa hơn.
Ngày nay xã hội phát triển, dân số tăng nhanh kéo theo những đòi hỏi
ngày càng tăng về lương thực và thực phẩm, chỗ ở cũng như các nhu cầu về
văn hóa, xã hội. Con người đã tìm mọi cách để khai thác đất đai nhằm thỏa

mãn những nhu cào ngày càng tăng đó. Các hoặt động ấy đã làm cho diện tích
đất nơng nghiệp vốn có hạn về diện tích ngày càng bị thu hẹp, đồng thời làm
giảm độ màu mỡ và giảm tính bền vững trong sử dụng đất.
Do vậy, việc đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp có hiệu quả, hợp
lý theo quan điểm sinh thái và phát triển bền vững đang trở thành vấn đề mang
tính chất tồn cầu đang được các nhà khoa học thế giới quan tâm. Đối với một
nước có nền kinh tế nông nghiệp phát triển như Israel, nghiên cứu đánh giá hiệu
quả sử dụng đất nông nghiệp càng trở nên cần thiết hơn bao giờ hết.
Moshav Ein Yahav thuộc Quận Arava phía nam đất nước Israel, phần
lơn diện tích là sa mạc Negev. Nhưng đây lại là vùng có sản lượng nông
nghiệp lớn để xuất khẩu từ những Moshav và Kibut. Đây là vùng mà nền kinh


2

tế chính của khu vực là nơng nghiệp, vì nơng nghiệp tại đây canh tác trên sa
mạc và bán hoang mạc đã khiến Israel là đất nước duy nhất trên thế giới có
diện tích sa mạc và bán hoang mạc giảm qua hàng năm. Bên cạnh việc sản
xuất, canh tác nông nghiệp trên sa mạc Negev đạt hiệu quả và chất lượng cao
thì việc canh tác nơng nghiệp đơn thuần còn cần phải áp dụng các biện pháp
và tiến bộ khoa học kĩ thuật vào sản xuất bảo vệ và cải tạo đất.
Trong những năm qua, dân số thế giới và từng quốc gia ngày càng tăng
lên vì vậy vấn đề an ninh lương thực cũng như vấn đề môi trường, diện tích
đất canh tác và diện tích đất ở đang là vấn đề trên toàn thế giới. Những quốc
gia đang phát triển ngày càng áp dụng khoa học công nghệ và kĩ thuật sản
xuất vào nông nghiệp làm gia tăng chất lượng và sản lượng nông sản dẫn đến
sự cạnh tranh trong việc xuất khẩu các mặt hàng nông sản ra thế giới. Việt
nam là một nước nông nghiệp nhưng tỉ lệ các mặt hàng xuất khẩu còn thấp,
chất lượng nông sản không cao để đáp ứng nhu cầu các thị trường lớn tại các
nước châu Âu, châu Mỹ…Với những địi hỏi và cuộc cách mạng cơng nghiệp

4.0 đang diễn ra thì nền nơng nghệp nước ta đang đứng trước nhiều cơ hội và
thách thức.
Xuất phát từ ý nghĩa thực tiễn trên được sự đồng ý của ban giám hiệu
và trường Đại học Nông Lâm, dưới sự dẫn dắt của TS. Đặng Thị Hồng
Phương, Ban chủ nhiệm khoa Quản lý Tài Nguyên, chúng tôi tiến hành
nghiên cứu đề tài “Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp tại
Moshav Ein Yahav, Arava, Israel”
1.2. Mục tiêu đề tài
Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp, từ đó đánh giá
hiệu quả, phương thức cách làm, rút ra kinh nghiệm phù hợp từ việc sử dụng
đất tại Mosahv Ein Yahav, Arava, Israel vào áp dụng trong việc sử dụng đất
nông nghiệp tại Việt Nam


3

PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Tổng quan của đề tài
2.1.1. Tổng quan về đất nước Israel
2.1.1.1. Vị trí địa lí
Israel là một quốc gia tại Trung Đông, trên bờ biển Đông Nam của Địa
Trung Hải và bờ bắc của biển Đỏ.
- Israel có biên giới trên bộ Liban về phía Bắc.
- Với Syria về phía Đơng Bắc.
- Với Jordan về phía Đơng.
- Lần lượt giáp với các lãnh thổ Bờ Tây và Dải Gaza của Palestin về
phía Đơng và Tây, và với Ai cập về phía Tây Nam.
Quốc gia này có diên tích tương đối nhỏ, song lại có đặc điểm địa lý đa
dạng. Trung tâm tài chính và cơng nghệ của Israel là TelAvid và Jelusalem

được tuyên bố là thủ đô năm 1980.
Lãnh thổ Israel nằm giữa vĩ tuyến 29° và 34° Bắc, kinh tuyến 34° và
36° Đông.
Lãnh thổ chủ quyền Israel (theo phân giới của Hiệp định Đình chiến
1949 và loại trừ toàn bộ lãnh thổ bị Israel chiễm lĩnh trong Chiến tranh sáu
ngày năm 1967) có diện tích khoảng 20.770 km2

.


4

Hình 2.1: Bản đồ Israel
2.1.1.2. Lịch sử hình thành và dân số
Ngày 29 tháng 11 năm 1947, Đại hội đồng Liên Hợp Quốc thông qua
một phương án phân chia Lãnh thổ ủy trị Palestin. Phương án này phân chia
lãnh thổ ủy trị Palestin thành 2 nhà nước, một của người Ả Rập và một của
người Do Thái, trong khi khu vực Jelusalem nằm dưới quyền quản lý Liên
Hợp Quốc dưới một chính thể quốc tế. Thời điểm kết thúc quyền quản lý ủy
trị của Anh đối với Palestin được định vào nửa đêm ngày 14 tháng 5 năm
1948. Đến ngày đó, một thủ lĩnh Do Thái là David Ben Gurion tuyên bố
“thành lập nhà nước Do Thái tại Eretz Israel”, thể chế sẽ bắt đầu hoạt động
khi kết thúc sự quản lý ủy trị. Biên giới của nhà nước mới không được xác


5

định trong tuyên bố. Quân đội các quốc gia Ả Rập lân cận xâm chiếm cựu
lãnh thổ do Anh quản lý ủy trị vào ngày sau đó và chiến đấu với lực lượng
Israel. Kể từ đó, Israel chiến đấu trong một số cuộc chiến với các quốc gia Ả

Rập lân cận, trong q trình đó Israel chiếm đóng bờ Tây, bán Đảo Sinai
(1956-1957, 1967-1982), bộ phận của miền nam Liban (1982-2000, Dải Gaza
(1967-2005); vẫn bị xem là chiếm đóng sau 2005) và Cao Nguyên Golan.
Israel mở rộng pháp luật của mình đến Cao Nun Golan và Đơng Jelusalem
song khơng đến bờ Tây. Các nỗ lực nhằm giải quyết xung đột Israel-Palestin
khơng đạt được kết quả là hịa bình. Tuy nhiên, các hiệp ước hịa bình giữa
Israel với Ai Cập và Jordan được ký kết thành cơng. Sự chiếm đóng của Israel
tại Dải Gaza, bờ Tây và Đông Jelusalem là hành động chiếm đóng quân sự
dài nhất trong lịch sử hiện đại.
Theo xác nhận của Cục Thống kê Trung ương Israel, dân số Israel vào
năm 2019 ước đạt 8.604.117 người. Đây là quốc gia duy nhất trên thế giới mà
người Do Thái chiếm đa số, với 6.388.880 người hay 74,8% công dân được
chỉ định là người Do Thái. Nhóm cơng dân lớn thứ nhì trong nước là người Ả
Rập, có số lượng là 1.775.400 người (bao gồm người Druze và hầu hết là
người Ả Rập Đông Jelusalem). Đại đa số người Ả Rập Israel theo phái Hồi
giáo Sunni, bao gồm một lượng đáng kể người Negev Bedouin bán du cư, còn
lại là các tín đồ Cơ Đốc giáo và Druze cùng các nhóm khác. Israel cịn có một
lượng cư dân đáng kể là các công nhân ngoại quốc và những người tị nạn từ
châu Phi và châu Á khơng có quyền cơng dân, trong đó có những người nhập
cư bất hợp pháp từ châu Phi.
Theo luật cơ bản, Israel tự xác định là một nhà nước Do Thái và dân
chủ. Israel có thể chế dân chủ đại nghĩa có một hệ thống nghị viện, đại diện
tỷ lệ và phổ thông đầu phiếu. Thủ tướng là người đứng đầu chính phủ, Israel
là một quốc gia phát triển và là một thành viên của OECD, có nền kinh tế lớn


6

thứ 34 thế giới theo GDP danh nghĩa tính đến năm 2016. Quốc gia này hưởng
lợi từ lực lượng lao động có kỹ năng cao, nằm trong số các quốc gia có giáo

dục tốt nhất trên thế giới với tỷ lệ cơng dân có bằng bậc đại học vào hàng đầu
và nằm trong các quốc gia có tuổi thọ dự tính cao nhất thế giới.
2.1.1.3. Chính trị
Israel áp dụng hệ thống nghị viện theo mơ hình cộng hịa dân chủ cùng
quyền phổ thông đầu phiếu. Một thành viên của nghị viện được đa số nghị
viện ủng hộ sẽ trở thành thủ tướng, thường là thủ lĩnh của đảng lớn nhất. Thủ
tướng là người đứng đầu chính phủ và các nội. Nghị viện của Israel có 120
thành viên, gọi là Knesset. Tư cách thành viên của Knesset dựa trên đại diện tỉ
lệ của các chính đảng, với ngưỡng phiếu bầu là 3,25%.
Bầu cử nghị viện được quy định 4 năm tổ chức một lần, song các liên
minh không ổn định hoặc một cuộc bỏ phiếu bất tín nhiệm của Knesset có thể
giải tán chính phủ sớm hơn. Luật cơ bản của Israel có chức năng là hiếm pháp
bất thành văn. Năm 2003, Knesset bắt đầu soạn thảo hiếm pháp chính thức
dựa trên các luật này. Tổng thống Israel là nguyên thủ quốc gia, có nhiệm vụ
hạn chế và phần lớn mang tính lễ nghi.
Israel khơng có tơn giáo chính thức, song việc định nghĩa nhà nước là
“Do Thái và dân chủ” tạo ra một liên kết mạnh với Do Thái giáo, cũng như là
xung đột giữa luật nhà nước và luật tơn giáo. Sự tương tác giữa các chính
đảng giúp duy trì nhà nước và tơn giáo ở mức độ lớn như đã từng thể hiện
như thời Anh cai trị ủy trị.
2.1.1.4. Kinh tế
Israel được coi là quốc gia phát triển kinh tế và công nghiệp nhất khu
vực Trung Á và Trung Đơng, giáo dục đại học có chất lượng hàng đầu và có
sự bùng nổ về khoa học kĩ thuật với các trung tâm như TelAviv và Haifa. Có
số lượng các công ty khởi nghiệp đứng thứ 2 thế giới chỉ sau mỹ. Mặc dù có


7

nguồn tài nguyên hạn chế và diện tích nhỏ nhưng Israel đã tự chủ nguồn cung

về thực phẩm (95%) trừ ngũ cốc và thịt bò. Các sản phẩm xuất khẩu chủ yếu
của Israel là các mặt hang nông sản, các sản phẩm kĩ thuật khoa học công
nghệ cao, dệt may, hóa chất, các sản phẩm từ kim cương.
2.1.1.5. Du lịch
Du lịch, đặc biệt là du lịch tôn giáo, là một ngành quan trọng tại Israel,
nhờ có khí hậu ơn hịa, các bãi biển, di chỉ khảo cổ học, các di tích lịch sử,
kinh thánh và địa lý độc đáo. Vấn đề an ninh của Israel gây tổn hại cho
nghành du lịch, song số lượng du khách phục hồi sau Đại khởi nghĩa của
người Palestin. Năm 2003, một báo cáo cho hay 3,54 triệu du khách đến
Israel, địa điểm phổ biến nhất là bức tường than khóc với 68% du khách đến
đó. Israel có số lượng bảo tàng bình qn đầu người cao nhất thế giới
2.1.1.6. Giáo dục
Giáo dục được coi trọng trong văn hóa Israel, đó là nghĩa vụ cũng như
trách nhiệm của cá nhân cũng như cộng đồng của người Do Thái. Hệ thống
giáo dục tại Israel được tán dương và được đánh giá cao vì nhiều nguyên nhân
như trách nhiệm và có vai trị lớn và bùng nổ trong thời kì phát triển khoa học
và kĩ thuật. Do kinh tế Israel phân lớn dựa trên kĩ thuật vì vậy địi hỏi nguồn
nhân lực có trình độ đó là lợi thế lớn cạnh tranh khi làm việc trên thị trường .
2.1.2. Tổng quan về vùng Arava
Vùng Arava thuộc quận Nam là một trong 6 quận của đất nước Israel
(Quận Nam, Jelusalem, Haifa, Tel Aviv, Quận Bắc và Quận Trung) phần lớn
diện tích vùng Arava là sa mạc Negev chiếm một nửa diện tích Israel với
khoảng 12000 km2, trung tâm Arava được trải rộng trên 1500000 dunam (1
dunam tương ứng với 1000m2). Vùng Arava bao gồm hai hình thức sản xuất
nơng nghiệp chính đó chính là Moshav và Kibut giống mơ hình HTX tại Việt
Nam, giữa hai mơ hình này có sự khác biệt về cách thức phân phối và sản


8


xuất. Vùng này có khí hậu Địa trung hải lượng mưa hàng năm thấp từ 25mm
cho đến 50mm trên năm. Nhiệt độ trung bình ban ngày mùa hè lên tới 40°C
mùa đơng là khoảng 25°C ban đêm có thể xuống đến 0°C.
Ein Yahav là một Moshav trong vùng Arava có khoang 639 ngư dân
sinh sống tại nơi (năm 2016) đây hoạt động kinh tế chủ yếu tại nơi đây là
nông nghiệp. Moshav này được hình thành từ những năm 1967
2.2. Tổng quan về nông nghiệp Israel
Ngành nông nghiệp Israel phát triển ở trình độ cao. Bất chấp điều kiện
địa lí khơng thích hợp cho nơng nghiệp, Israel là một nhà xuất khẩu lớn của
thế giới về nông sản và đứng đầu về công nghệ trong nông nghiệp. Hơn một
nửa diện tích là sa mạc, điều kiện khí hậu khắc nghiệt và thiếu nước hồn tồn
khơng thích hợp cho nơng nghiệp. Tính đến năm 2014, 24,2% diện tích Israel
là đất nơng nghiệp. Hiện nay, nông nghiệp chiếm 2,5% tổng GDP và 3,6% giá
trị xuất khẩu. Mặc dù lao động trong nông nghiệp chỉ chiếm 3,7% tổng lực
lao động trong nước, Israel tự sản xuất được 95% nhu cầu thực phẩm, phần
còn lại được bổ sung từ việc nhập khẩu ngũ cốc, các loại hạt lấy dầu, thịt, cà
phê, ca cao, đường.
Israel là nơi sinh ra hai loại hình cộng đồng nơng nghiệp độc đáo, cộng
đồng hợp tác xã Kibut và Moshav, hình thành từ những người Do Thái hồi
hương từ khắp nơi trên thế giới.
Mật độ dân số Israel thuộc hàng đông nhất thế giới năm 2016, 1 người
nông dân nước này làm nơng nghiệp có thể ni tới 90 người. người nơng dân
có trình độ cao và áp dụng khoa học kĩ thuật hiện đại vào nông nghiệp. các
nhà nghiên cứu nông nghiệp tại đây được tạo điều kiện nghiên cứu một cách
tốt nhất việc từ nghiên cứu tới thực nghiệm rất gần gũi. Nhờ nước Israel rất
nhỏ, đồng ruộng san sát vì thế các nhà nghiên cứu nơng nghiệp Israel rất gần
gũi với đồng ruộng. Do gần gũi với nơng dân, hoặc chính gia đình mình là


9


nông dân nên các nhà nghiên cứu nông nghiệp giải quyết các vấn đề của
đồng ruộng với tư cách bạn bè. Mặt khác, sức ép thiếu đất và nước rất đắt
khiến các nhà nghiên cứu nông nghiệp phải bằng mọi cách đẩy năng suất lên
cao nhất. Israel là nước phát minh ra hệ thống tưới nhỏ giọt (drip irrigation)
điều khiển bằng máy tính khơng một giọt nước bị bỏ phí. Trình độ nơng dân
của Israel cũng rất cao tất cả họ đều đã học xong trung học, nhiều người sau
khi học xong đại học đã quay lại đồng ruộng, sau đó lại mang kinh nghiệm
đồng áng của mình tới trường học.
Tổng sản phẩm nông nghiệp xuất khẩu hàng năm của Israel là 3 tỷ
USD, sản phẩm rau qủa xuất khẩu của nước này chiếm tới 60% lượng xuất
khẩu của thế giới. Một số thành tựu nông nghiệp đáng khâm phục của đất
nước này có thê kể tới 1ha đất trơng cà chua có thể cho sản lượng lên tới 50
tấn, một con bị sữa 1 năm có thể cho tới 11 tấn sữa.
Tại đây nhu cầu thực phẩm được đáp ứng 95% trong nước, một số sản
phẩm phải nhập khẩu từ nước ngồi như gia vị, thịt bị…
2.3. Cơ sở khoa học của đánh giá sử dụng đất
2.3.1. Cơ sở lý luận
- Các luận điểm về đánh giá đất
- Luận điểm về lựa chọn loại hình sử dụng đất
2.3.2. Cơ sở thực tiễn
- Sự thích nghi của loại hình sử dụng đất với cây trồng so sánh và đánh giá
- Lựa chọn loại hình sử dụng đất và cây trồng so sánh đánh giá
- Yếu tố ảnh hưởng đến loại hình sử dụng đất
2.3.3. Cơ sở pháp lý
- Các quy định và phương pháp canh tác tại Israel
- Các quy định pháp luật tại Israel


10


2.4. Những nghiên cứu trên thế giới và trong nước về đánh giá hiệu quả
sửu dụng đất
2.4.1. Trên thế giới
Đánh giá đất đai của docutraiev cho rằng để đánh giá đất đai có hiểu
quả cần nghiên cứu khả năng tự nhiên của đất. Theo ông, khả năng tự nhiên
của đất là yếu tố quyết định giá trị của đất và sự thu thập từ đất.
Đánh gía đất đai của docutraiev dựa vào những luận điểm sau:
+ Những yếu tố đánh giá đất và chỉ tiêu của chúng ở những vùng khác
nhau thì khác nhau.
+ Những đánh giá đất dự đốn chủ yếu là những yếu tố có mỗi liên
quan chặt chẽ với năng suất cây trồng và được thể hiện giá trị tương đối bằng
điểm.
Những yếu tố đánh giá đất chủ yếu có thể là:
+ Loại đất theo phát sinh.
+ Những số liệu phân tích về tính chất đất (tính chất hóa học, lý học
và các số liệu khác).
Việc lựa chọn các yếu tố đánh giá đất cần được hoàn thiện để phù hợp
với điều kiện khí hậu, điều kiện kinh tế - xã hội của vùng
Tại hội nghị Quốc tế về đánh giá đất lần thứu X tai Matxcơva (1974),
một luận điểm mới về đánh giá đất của Rozop và cộng sự đã được trình bày
và nhất trí cao. Nội dung luận điểm của Rozop bao gồm những điều sau:
+ Đánh giá đất phải dựa vào các vùng địa lý, thổ nhưỡng khác nhau và
các yếu tố đánh giá đất khác nhau
+ Đánh giá đất phải dựa vào đặc điểm cây trồng
+ Cùng một loại cây trồng, cùng một loại đất nhưng khơng thể áp dụng
hồn tồn những tiêu chuẩn đánh giá đất của vùng này cho vùng khác.
+ Đánh giá đất phải dựa vào trình độ thâm canh



11

+ Có một mỗi tương quan chặt chẽ giữa chất lượng đất và năng suất
cây trồng.
Theo FAO, việc đánh giá đất cho các vùng sinh thái hoặc các vùng lãnh
thổ khác nhau là nhằm tạo ra một sức sản xuất mới, ổn định, bền vững và hợp
lý. Vì vậy khi đánh giá đất, đất được nhìn nhận như là “một vạt đất xác định
về mặt địa lý, là một diện tích bề mặt của trái đất với những thuộc tính tương
đối ổn định hoặc thay đổi có tính chất chu kỳ có thể dự đốn được của mơi
trường xung quanh nó như khơng khí, loại đất, điều kiện địa chất, thủy văn,
động vật, thực vật, những tác động trước đây và hiện nay của con người ở
chừng mực mà những thuộc tính này có ảnh hưởng đáng kể đến việc sử dụng
vạt đất đó trong hiện tại và trong tương lai”.
Như vậy, theo luận điểm này đánh giá đất phải được xem xét trên phạm
vi rất rộng bao gồm cả không gian và thời gian cần xem xét cả điều kiện tự
nhiên, kinh tế xã hội. Cũng theo luận điểm này thì những tính chất có thể đo
lường hoặc ước lượng, định lượng được. Vấn đề quan trọng là cần lựa chọn
chỉ tiêu đánh giá thích hợp có vai trị tác động trực tiếp và có ý nghĩa đối với
vùng nghiên cứu.
2.4.2. Tại Việt Nam
Tính đến ngày 01/01/2018, Việt Nam có tổng diện tích tự nhiên là
33.123,07 nghìn ha, trong đó đất nơng nghiệp là 26.822,95 nghìn ha chiếm
79,68% tổng diện tích đất tự nhiên, đất phi nơng nghiệp là 3.796,87 nghìn ha,
chiếm 11,41% diện tích tự nhiên, đất chưa sử dụng là 2.476,90 nghìn ha,
chiếm 8,91% tổng diện tích tự nhiên. Hiện trạng sử dụng đất đai của Việt
Nam được thể hiện qua bảng 2.1.


12


Bảng 2.1: Cơ cấu đất đai theo mục đích sử dụng của Việt Nam 2018
Loại đất

TT

Diện tích (ha) Cơ cấu (%)

Tổng diện tích tự nhiên

33.123,07

100,00

1

Đất nơng nghiệp

26.822,95

81,05

1.1

Đất sản xuất nơng nghiệp

10.231,71

30,91

1.1.1


Đất trồng cây hàng năm

6.40947

19,36

1.1.1.1

Đất trồng lúa

4076,62

12,32

1.1.1.2

Đất cỏ dùng vào chăn nuôi

41,20

0,12

1.1.1.3

Đất trồng cây hàng năm khác

2.289,64

6,91


1.1.2

Đất trồng cây lâu năm

382,24

1,15

1.2

Đất lâm nghiệp

15.845,33

47,87

1.2.1

Đất rừng sản xuất

7.597,96

22,96

1.2.2

Đất rừng phòng hộ

5.974,67


18,05

1.2.3

Đất rừng đặc dụng

2.272,67

6,87

1.3

Đất nuôi trồng thủy sản

707,82

2,14

1.4

Đất làm muối

178,82

0,54

1.5

Đất nông nghiệp khác


20,19

0,06

2

Đất phi nông nghiệp

3.796,87

11,47

3

Đất chưa sử dụng

2.476,90

7,48

(Nguồn: Tổng cục thống kê)
Diện tích đất bình qn đầu người ở Việt Nam thuộc loại thấp nhất thế
giới. Ngày nay với áp lực về dân số và tốc độ đơ thị hóa diện tích đất đai nước
ta ngày càng giảm đặc biệt là diện tích đất nơng nghiệp. Vì vậy vấn đề đảm
bảo lương thực, thực phẩm trong khi diện tích đất nơng nghiệp ngày càng
giảm đnag là một áp lực lớn. Do đó việc sử dụng hiệu quả nguồn tài ngun
đất nơng nghiệp càng trở nên quan trọng đối với nước ta.



13

2.5. Hiệu quả và tính bền vững trong sử dụng đất
2.5.1. Khái quát hiệu quả sử dụng đất
Hiệu quả chính là kết quả như yêu cầu quả việc mang lại, do tính chất
mâu thuẫn giữa nguồn tài nguyên hữu hạn với nhu cầu ngày càng cao của con
người mà ta phải xem xét kết quả phải tạo ra như thế nào? Chi phí bỏ ra để
tạo ra kết quả đó là bao nhiêu? Có đưa lại kết quả hữu ích khơng? Chính vì
thế khi đánh giá hoạt động sản xuất không chỉ dừng không chỉ dừng lại ở việc
đánh giá kết quả mà còn phải đánh giá chất lượng các hoạt động sản xuất kinh
doanh tạo ra sản phẩm đó.
Hiệu quả kinh tế: Hiệu quả kinh tế là một chỉ tiêu so sánh mức độ tiếp
kiệm chi phí trong một đơn vị kết quả hữu ích và mức tăng kết quả hữu ích
của hoạt động sản xuất vật chất trong một thời kỳ, góp phần làm tăng thêm lợi
ích cho xã hội.
Hiệu quả kinh tế phải đạt được 3 vấn đề sau:
+ Một là: Mọi hoạt động sản xuất của con người điều phải tuân theo
quy luật tiết kiệm thời gian .
+ Hai là: Hiệu quả kinh tế phải được xem xét trên quan điểm lý thuyết
hệ thống.
+ Ba là: Hiệu quả kinh tế là một phạm trù phản ánh mặt chất lượng của
các hoạt động kinh tế bằng quá trình tăng cường nguồn lực sẵn có phục vụ
cho lợi ích của con người.
Hiệu quả kinh tế được hiểu là mỗi tương quan so sánh giữa chất lượng
kết quả đạt được và lượng chi phí bỏ ra trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
Kết quả đạt được là phần giá trị thu được của sản phẩm đầu ra, lượng chi phí
bỏ ra là phần giá trị của các nguồn lực đầu vào. Mỗi quan hệ cần xét cả phần
so sánh tương đối và tuyệt đối cũng như xem xét mỗi quan hệ chặt chẽ giữa
hai đại lượng đó.



14

Từ những vấn đề trên có thể kết luận rằng bản chất của phạm trù kinh tế
sử dụng đất là: Với một diện tích nhất định sản xuất ra một khối lượng của cải
vật chất nhiều nhất với một lượng chi phí về vật chất và lao động thấp nhất
nhằm đắp ứng nhu cầu ngày càng tăng vật chất xã hội.
+ Hiệu quả xã hội: Phản ánh mỗi tương qua giữa kết quả thu được về
mặt xã hội mà sản xuất mang lại với các chi phí sản xuất xã hội bỏ ra. Loại
hiểu quả này đánh giá chủ yếu về mặt xã hội do hoạt động sản xuất mạng lại.
“Hiệu quả về mặt xã hội sử dụng đất nông nghiệp chủ yếu được xác định bằng
khả năng tạo việc làm trên một diện tích đất nơng nghiệp”.
Từ những quan hệ trên cho thấy, hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội
có mỗi quan hệ thân thiết với nhau, chúng là tiền đề của nhau và là một phạm
trù thống nhất, phản ánh mỗi quan hệ giữa kết quả sản xuất với các lợi ích xã
hội mà nó mang lại. Trong giai đoạn hiện nay việc đánh giá hiệu quả xã hội
của các loại hình sử dụng đất nơng nghiệp là nội dung được nhiều nhà khoa
học quan tâm.
+ Hiệu quả môi trường: Hiệu quả môi trường là xem xét sự phản ứng
của môi trường đối với hoạt động sản xuất. Từ các hoạt động sản xuất, đặc
biệt là sản xuất nông nghiệp đều ảnh hưởng không nhỏ đến mơi trường. Đó có
thể là ảnh hưởng tích cực đồng thời có thể là ảnh hưởng tiêu cực, thơng
thường hiệu quả kinh tế thường mâu thuẫn với hiệu qủa môi trường, chính vì
vậy khi xem xét cần đảm bảo tính cân bằng với phát triển kinh tế nếu không
thường sẽ bị thiên lệch và có những kết luận khơng tích cực.
Xét về khía cạnh hiệu quả mơi trường, đó là việc đảm bảo chất lượng
đất khơng bị thối hóa, bạc màu và nhiễm các chất hóa học trong canh tác,
bên cạnh đó cịn có các yếu tố như độ che phủ, hệ thống sử dụng đất, mỗi
quan hệ giữa các hệ thống phụ trợ trong sản xuất nông nghiệp như: chế độ
thủy văn, bảo quản chế biến, tiêu thụ hàng hóa.



15

2.5.2. Sự cần thiết phải đánh giá hiệu quả sử dụng đất
“Thế giới đang sử dụng khoảng 1,5 tỷ ha đất cho sản xuất nông nghiệp.
tiềm năng đất nông nghiệp của thế giới khoảng 3 – 5 tỷ ha. Nhân loại đang
làm hư hại đất nông nghiệp khoảng 1,4 tỷ ha đất và hiện nay có khoảng 6 – 7
triệu ha đất nơng nghiệp bị bỏ hoang do sói mịn và thối hóa. Để giải quyết
nhu cầu về sản phẩm nông nghiệp, con người phải thâm canh, tăng vụ tăng
năng suất cây trồng và mở rộng diện tích đất nơng nghiệp” (FAO, 1976).
Để nắm vững số lượng và chất lượng đất đai cần phải điều tra thành lập
bản đồ đất, đánh giá phân hạng đất, điều tra hiện trạng, quy hoạch sử dụng đất
hợp lý là điều rất quan trọng mà các quốc gia đặc biệt quan tâm nhằm ngăn
chặn những suy thái tài nguyên đất đai do sự thiếu hiểu biết của con người,
đồng thời nhằm hướng dẫn sử về dụng đất và quản lý đất đai sao cho nguồn
tài nguyên này được khai thác tốt nhất mà vẫn duy trì sản xuất trong tương lai.
Phát triển nơng nghiệp bền vững có tính chất quyết định trong sự phát
triển chung của toàn xã hội. điều cơ bản nhất của phát triển nông nghiệp bền
vững là cải thiện chất lượng cuộc sống trong sự tiếp xúc đúng đắn về môi
trường để giữ gìn tài nguyên cho thế hệ sau này.
2.5.3. Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả sử dụng đất
Trong quá trình sử dụng đất đai tiêu chuẩn cơ bản và tổng quát khi đánh
giá hiệu quả là mức độ đáp ứng nhu cầu của xã hội và sự tiết kiệm lớn nhất về
chi phí các nguồn tài nguyên, sự ổn định lâu dài của hiệu quả. Do đó tiêu
chuẩn đánh giá việc nâng cao hiệu quả sử dụng tài nguyên đất nông - lâm
nghiệp là mức độ tăng thêm các kết quả sản xuất trong điều kiện nguồn lực
hiện có hoặc mức độ tiết kiệm về chi phí các nguồn lực khi sản xuất ra một
khối lượng nông – lâm sản nhất định.
Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả sử dụng đất là mức độ đạt được các mục

tiêu kinh tế, xã hội môi trường


16

“Hiệu quả sử dụng đất có ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất nông - lâm
nghiệp, sử dụng đất phải tuân theo quan điểm sử dụng đất bền vững hướng
vào ba tiêu chuẩn chung là bền vững kinh tế, bền vững xã hội và bền vững
mơi trường” (FAO, 1994).
2.5.4. Tính bền vững trong sử dụng đất
Từ khi biết sử dụng đất đai vào mục đích sinh tồn của mình, đất đai đã trở
thành cơ sở cần thiết cho sự sống và cho tương lai phát triển của loài người.
Sử dụng đất một cách hiệu quả và bền vững đang là mong muốn cho
sựu tồn tại và tương lai phát triển lồi người chính bởi vậy việc tìm kiếm các
giải pháp sử dụng đất thích hợp, bền vững đã được nhiều nhà nghiên cứu đất
và các tổ chức quốc tế rất quan tâm và khơng ngừng hồn thiện theo sự phát
triển của khoa học. Thuật ngữ “sử dụng đất bền vững” (sustainable land use)
đã trở thành thông dụng trên thế giới hiện nay.
Nội dung sử dụng đất bền vững bao hàm một vùng trên bề mặt trái đất
với tất cả các đặc trưng: Khí hậu, địa hình, thổ nhưỡng, chế độ thủy văn, động
vật – thực vật và cả những hoạt động cải thiện việc sử dụng và quản lý đất
đai: Hệ thống nước, xây dựng đồng ruộng... Do đó, thơng qua hoạt động thực
tiễn sử dụng đất chúng ta phải xác định được những vấn đề liên quan đến khả
năng bền vững đất đai trên phạm vi cụ thể của từng vùng để tránh khỏi những
sai lầm trong sử dụng đất, đồng thời hạn chế được những tác động có hại đến
môi trường sinh thái.
Theo Fetry: “Sự phát triển bền vững trong lĩnh vực nơng nghiệp chính là
sự bảo tồn đất, nước và các nguồn động thực vật không bị suy thối mơi trường ,
kỹ thuật thích hợp, sinh lợi kinh tế và chấp nhận dược về mặt xã hội” (Fao,
1994) [15]. FAO đã đưa các chỉ tiêu cụ thể cho nông nghiệp bền vững là:

- Thỏa mãn nhu cầu dinh dưỡng cơ bản của các thế hệ hiện tại và tương
lai về số lượng, chất lượng và sản phẩm nông nghiệp khác.


17

- Cung cấp lâu dài việc làm đủ thu nhập và các điều kiện sống làm việc
tốt cho mọi người trực tiếp sản xuất nơng nghiệp.
- Duy trì và có thể tăng cường khả năng sản xuất của các cơ sở tài
nguyên thiên nhiên và khả năng tái sản xuất của các nguồn tài nguyên tái tạo
được mà không phá vỡ chức năng của các chu trình sinh thái cơ sở và cân
bằng tự nhiên, không phá vỡ bản sắc văn hóa – xã hội của cộng đồng sống ở
nơng thôn hoặc không gây ô nhiễm môi trường.
- Giảm thiểu khả năng bị tổn thương trong nông nghiệp, củng cố lịng
tin của nơng dân.
Vào năm 1991 ở Nairobi đã tổ chức hội thảo về “khung đánh giá việc
quản lý đất đai” đã đưa ra định nghĩa quản lý biển vững đất đai bao gồm các
cơng nghệ, chính sách và hoạt động nhằm liên hợp các nguyên lý kinh tế-xã
hội với các quan tâm mơi trường đơng thời:
- Duy trì, nâng cao sản lượng (hiệu quả sản xuất).
- Giảm tối thiểu mức rủi ro trong sản xuất (an toàn).
- Bảo vệ tài ngun thiên nhiên và ngăn chặn sự thối hóa đất và nước
(bảo vệ).
- Có hiệu quả lâu dài (tính lâu bền).
- Được xã hội chấp nhận (tính chấp nhận).
Rõ rằng quản lý bền vững đất đai phải bao gồm một tổ hợp để đồng
thời duy trì và nâng cao được sản lượng (hiệu quả sản xuất), giảm được rủi ro
(an toàn) bảo vệ được tiềm năng nguồn lực tự nhiên, ngăn ngừa thối hóa đất
và ơ nhiễm mơi trường nước (bảo vệ). Hiệu quả là lợi ích lâu dài (bền vững)
được xã hội chấp nhận phù hợp với lợi ích của các bên tham gia quản lý (tính

chấp nhận).
Năm nguyên tác trên được coi là trụ cột của sử dụng đất đai bền vững
và là những mục tiêu cần phải đạt được. Chúng có mỗi quan hệ với nhau nếu


×