Tải bản đầy đủ (.pdf) (59 trang)

Khoá luận Tốt nghiệp Đại học: Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp tại farm 44,Moshav Ein Yahav, Arava, Israel

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.12 MB, 59 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
------------------------------

LÝ VĂN MAY
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT SẢN XUẤT NƠNG NGHIỆP
TẠI FARM 44, MOSHAV EIN YAHAV, ARAVA, ISRAEL

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Quản lý đất đai

Khoa

: Quản lý Tài nguyên

Khóa học

: 2015 - 2019

Thái Nguyên, năm 2019


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN


TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
------------------------------

LÝ VĂN MAY
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT SẢN XUẤT NƠNG NGHIỆP
TẠI FARM 44, MOSHAV EIN YAHAV, ARAVA, ISRAEL

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Quản lý đất đai

Lớp

: K47 – QLĐĐ

Khoa

: Quản lý Tài nguyên

Khóa học

: 2015 - 2019

Giảng viên hướng dẫn : ThS. Vũ Thị Kim Hảo


Thái Nguyên, năm 2019


i

LỜI CẢM ƠN
Chương trình thực tập nghề nghiệp tại Israel là một chương trình có ý
nghĩa rất lớn trong q trình học tập của mỗi sinh viên nhằm hệ thống lại tồn
bộ những kiến thức đã học, vận dụng lí thuyết vào thực tiễn, bước đầu làm
quen với kiến thức khoa học thực tế từ nước ngồi. Qua đó sinh viên ra
trường sẽ hồn thiện hơn về kiến thức lí luận, phương pháp làm việc, năng lực
công tác nhằm đáp ứng nhu cầu thực tiễn của công việc sau này.
Được sự giúp đỡ của Ban giám hiệu nhà trường Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên và Khoa Quản lý Tài nguyên, Trung tâm Đào tạo và Phát triển
Quốc tế, Trung tâm AICAT (AravaInternational Center For Agriculture
Training) em đã tiến hành nghiên cứu đề tài “Đánh giá hiệu quả sử dụng đất
sản xuất nông nghiệp tại farm 44, Moshav ein yahav, Arava, Israel”.
Trước tiên em xin gửi lời cảm ơn chân thành sâu sắc tới các thầy, cô
giáo trong Trường Đại học Nơng Lâm Thái Ngun nói chung, các thầy cơ
giáo trong khoa Quản lý Tài nguyên và bộ môn Quản lý Đất đai nói riêng đã
tận tình giảng dạy dỗ em trong thời gian qua.
Đặc biệt em xin gửi lời cảm ơn đến cô ThS. Vũ Thị Kim Hảo, cô đã
tận tình giúp đỡ, trực tiếp chỉ bảo, hướng dẫn em trong suốt quá trình thực
hiện đề tài. Trong thời gian làm việc với cô, em không ngừng tiếp thu thêm
nhiều kiến thức bổ ích mà cịn học tập được tinh thần làm việc, thái độ nghiên
cứu khoa học nghiêm túc, hiệu quả, đây là nền tảng cho tương lai của em.
Đồng thời em xin chân thành cảm ơn các bạn bè thầy, cô tại trung tâm
đào tạo Quốc tế ITC và trung tâm AICAT. Đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong
việc cung cấp thơng tin cũng như đóng góp ý kiến có liên quan đến việc

nghiên cứu, giúp em hồn thành tốt đề tài tốt nghiệp của mình.
Với thời gian và khả năng cịn hạn chế, đề tài khơng thể tránh khỏi những
thiếu sót. Em mong nhận được sự góp ý chân tình từ các thầy cơ và các bạn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 1 tháng 10 năm 2019
Sinh viên
Lý Văn May


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Cơ cấu đất đai theo mục đích sử dụng của Việt Nam 2018 ........... 16
Bảng 3.1. Hiểu quả kinh tế của cây ớt chuông năm 2018 .............................. 28
Bảng 3.2. Hiệu quả môi trường của farm........................................................ 28
Bảng 3.3. Hiệu quả môi trường của farm........................................................ 29
Bảng 4.1. Loại hình sử dụng đất của Farm 44 ................................................ 32
Bảng 4.2. Chi phí sản xuất cho 1 năm trồng ớt tại fam 44 ............................. 33
Bảng 4.3. Giá thành ớt chuông năm 2018 ....................................................... 37
Bảng 4.4. Hiểu quả kinh tế của cây ớt chuông năm 2018 .............................. 39
Bảng 4.5. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả xã hội của Farm ................................... 40
Bảng 4.6. Hiệu quả môi trường của farm........................................................ 41


iii

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1. Bản Đồ Nước Israel........................................................................... 3
Hình 2.2. Bản đồ tổng quan vùng Arava........................................................... 5
Hình 2.3. Hệ thống tưới nhỏ giọt ...................................................................... 8

Hình 4.1. Bản đồ Moshav Ein Yahav ............................................................. 30
Hình 4.2. Biểu đồ khí hậu vùng arava............................................................. 31
Hình 4.3. Sơ đồ quy trình sản xuấtớt chng ................................................. 32
Hình 4.4. Phủ nilon ủ đất trước khi trồng ....................................................... 34
Hình 4.5. Sản lượng thu hoạch ớt theo tháng tại farm 44 Ein Yahav ............ 35
Hình 4.6. Tỷ lệ phần trăm kích thước của ớt sau khi được phân loại ............. 36
Hình 4.7. Vận chuyển ớt ................................................................................. 37


iv

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
FAO

Nguyên nghĩa
Tổ chức lương thực và nông nghiệp của Liên Hợp Quốc


v

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ ii
DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................. iv
MỤC LỤC ......................................................................................................... v
PHẦN 1. MỞ ĐẦU .......................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................... 2

1.3. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 2
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................... 3
2.1. Tổng quan về đất nước ISRAEL ................................................................ 3
2.1.1. Vị trí địa lý, diện tích và địa hình ........................................................... 3
2.1.2. Tổng quan về vùng Arava ....................................................................... 4
2.2. Tổng quan về nền nông nghiệp Israel ........................................................ 5
2.2.1. Kinh nghiệm làm nông nghiệp tại Israel ................................................. 6
2.3. Cơ sở khoa học của đánh giá hiệu quả sử dụng đất ................................. 10
2.3.1. Cơ sở lý luận ......................................................................................... 10
2.3.2. Cơ sở thực tiễn ...................................................................................... 12
2.3.3. Những nghiên cứu trên thế giới về hiệu quả sử dụng đất ..................... 14
2.4. Hiệu quả và tính bền vững trong sử dụng đất .......................................... 17
2.4.1. Khái quát hiệu quả sử dụng đất ............................................................. 17
2.4.2. Sự cần thiết phải đánh giá hiệu quả sử dụng đất ................................... 19
2.4.3. Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả sử dụng đất ............................................ 19
2.4.4. Tính bền vững trong sử dụng đất .......................................................... 20
2.5. Định hướng sử dụng đất nông nghiệp ...................................................... 23


vi

2.5.1. Cơ sở khoa học và thực tiễn trong định hướng sử dụng đất ................. 23
2.5.2. Quan điểm nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp ...................... 24
2.5.3. Định hướng sử dụng đất nông nghiệp ................................................... 25
PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU . 26
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 26
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ............................................................ 26
3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 26
3.4. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 26
3.4.1. Phương pháp điều tra thu thập số liệu ................................................... 26

3.4.2. Phương pháp tính hiệu quả các loại hình sử dụng đất .......................... 27
3.4.3. Phương pháp tính tốn phân tích số liệu ............................................... 29
PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................... 30
4.1. Khái quát về Moshav Ein Yahav ............................................................. 30
4.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 30
4.1.2. Điều kiện kinh tế, xã hội ....................................................................... 31
4.1.3. Đánh giá chung về Farm 44 .................................................................. 32
4.2. Tình hình sản xuất, chế biến, tiêu thụ ớt chng của Farm 44, Ein Yahav.....32
4.2.1. Tình hình sản xuất ................................................................................. 32
4.2.2. Tình hình chế biến và tiêu thụ ............................................................... 36
4.3. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp tại Farm 44, Moshav
Ein Yahav ........................................................................................................ 38
4.3.1. Hiệu quả kinh tế .................................................................................... 38
4.3.2. Hiệu quả xã hội ..................................................................................... 39
4.3.3. Hiệu quả mơi trường ............................................................................. 40
4.3.4. Tính bền vững và khả năng áp dụng tại VN ......................................... 41
4.4. Thuận lợi, khó khăn, bài học kinh nghiệm khi áp dụng mơ hình sản xuất
vào Việt Nam và đề xuất giải pháp ................................................................. 42


vii

4.4.1. Thuận lợi ............................................................................................... 42
4.4.2. Khó khăn ............................................................................................... 43
4.4.3. Bài học kinh nghiệm ............................................................................. 43
4.4.4. Đề xuất giải pháp .................................................................................. 43
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................... 46
5.1. Kết luận .................................................................................................... 46
5.2. Kiến nghị .................................................................................................. 46
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 47

PHỤ LỤC


1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá, là điều kiện tồn tại và
phát triển của con người và các sinh vật khác trên trái đất. Theo luật Đất đai
1993 có ghi “Đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất
đặc biệt, là thành phần quan trọng đặc biệt của môi trường sống, là địa bàn
phân bố các khu dân cư, xây dựng cơ sở kinh tế, an ninh quốc phòng”. Xã hội
ngày càng phát triển đất đai ngày càng có vai trị quan trọng, bất kì một ngành
sản xuất nào thì đất đai ln là tư liệu sản xuất đặc biệt và không thể thay thế
được. Đối với tình hình gia tăng dân số thế giới, một nước nơng nghiệp thì vị
trí của đất đai lại càng quan trọng và ý nghĩa hơn.
Ngày nay, xã hội phát triển, dân số tăng nhanh kéo theo những đòi hỏi
ngày càng tăng về lương thực và thực phẩm, chỗ ở cũng như các nhu cầu về
văn hóa, xã hội. Con người đã tìm mọi cách để khai thác đất đai nhằm thỏa
mãn những nhu cầu ngày càng tăng đó. Các hoạt động ấy đã làm cho diện tích
đất nơng nghiệp vốn có hạn về diện tích ngày càng bị thu hẹp, đồng thời làm
giảm độ màu mỡ và giảm tính bền vững trong sử dụng đất.
Do vậy, việc đánh giá hiệu quả sử dụng đất nơng nghiệp có hiệu quả,
hợp lý theo quan điểm sinh thái và phát triển bền vững đang trở thành vấn đề
mang tính chất tồn cầu đang được các nhà khoa học trên thế giới quan tâm.
Đối với một nước có nền kinh tế nơng nghiệp phát triển như Israel, nghiên
cứu, đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp càng trở nên cần thiết hơn
bao giờ hết.
Moshav Ein Yhav thuộc Quận Arava phía Nam đất nước Israel, phần

lớn diện tích là sa mạc Negev. Là vùng có sản lượng nơng nghiệp lớn để xuất
khẩu. Đây là vùng mà nền kinh tế chính của khu vực là nơng nghiệp, vì nơng


2

nghiệp tại đây canh tác trên sa mạc và bán hoang mạc đã khiến Israel là đất
nước duy nhất trên thế giới có diện tích sa mạc và bán hoang mạc giảm qua
hàng năm. Bên cạnh việc sản xuất, canh tác nông nghiệp trên sa mạc Negev
đạt hiệu quả và chất lượng cao thì ngồi việc canh tác nơng nghiệp đơn thuần
còn cần phải áp dụng các biện pháp và tiến bộ khoa học kĩ thuật vào sản xuất
bảo vệ và cải tạo đất. Xuất phát từ ý nghĩa thực tiễn trên, được sự đồng ý của
Ban giám hiệu Trường Đại học Nông Lâm, Ban chủ nhiệm khoa Quản lý
Tài nguyên , dưới sự hướng dẫn của cô Th.S. Vũ Thị Kim Hảo, em đã tiến
hành nghiên cứu đề tài "Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông
nghiệp tại farm 44,Moshav Ein Yahav, Arava, Israel”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
- Đánh giá, tình hình sản xuất, chế biến, tiêu thụ ớt chuông farm 44,
Moshav Ein Yahav
- Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp tại farm 44,
Moshav Ein Yahav
- Thuận lợi, khó khăn, bài học kinh nghiệm và đề xuất giải pháp
1.3. Ý nghĩa của đề tài
- Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
+ Củng cố kiến thức cơ sở cũng như kiến thức chuyên ngành, vận dụng
kiến thức đã học vào thực tiễn.
+ Nâng cao khả năng tiếp cận, điều tra, thu thập và xử lý thông tin của
sinh viên trong quá trình làm đề tài.
- Ý nghĩa trong thực tiễn
+ Trên cơ sở đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nơng nghiệp tại

Israel từ đó đề xuất được những giải pháp sử dụng đất đạt hiệu quả cao và
bền vững, áp dụng vào điều kiện tại Việt Nam.


3

PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Tổng quan về đất nước ISRAEL
2.1.1. Vị trí địa lý, diện tích và địa hình
2.1.1.1. Vị trí địa lý

Hình 2.1. Bản Đồ Nước Israel
Israel là một quốc gia tại Trung Đông, trên bờ Đông Nam của Địa
Trung Hải và bờ bắc của biển Đỏ.
- Israel có biên giới trên bộ với Libang về phía Bắc.
- Với Syria về phía Đơng Bắc.
- Với Jordan về phía Đông.
- Lần lượt giáp với các lãnh thổ Bờ Tây và Dải Gaza của Palestine về
phía Đơng và Tây, và với Ai Cập về phía Tây Nam.
Quốc gia này có diện tích tương đối nhỏ, song lại có đặc điểm địa lý đa
dạng. Trung tâm tài chính và cơng nghệ của Israel là TelAvid và Jerusalem
được tuyên bố là thủ đô vào năm 1980.
Lãnh thổ Israel nằm giữa vĩ tuyến 29° và 34° Bắc, và kinh tuyến 34° và
36° Đông.Lãnh thổ chủ quyền của Israel (theo phân giới trong Hiệp định
Đình chiến 1949 và loại trừ tồn bộ lãnh thổ bị Israel chiếm lĩnh trong Chiến
tranh Sáu ngày năm 1967) có diện tích khoảng 20.770 km2.


4


2.1.1.2. Lịch sử hình thành và dân số
Ngày 29 tháng 11 năm 1947, Đại hội đồng Liên Hợp Quốc thông qua
một phương án phân chia cho Lãnh thổ ủy trị palestine. Phương án này phân
chia lãnh thổ ủy trị Palestine thành 2 nhà nước, một của người Ả Rập và một
của người Do Thái, trong khi khu vực Jerusalem nằm dưới quyền quản lý của
Liên Hiệp Quốc dưới một chính thể quốc tế. Thời điểm kết thúc quyền quản
lý ủy trị của Anh đối với Palestine được định vào nửa đêm ngày 14 tháng 5
năm 1948. Đến ngày đó, một thủ lĩnh Do Thái là David Ben Gurion tuyên bố
"thành lập một nhà nước Do Thái tại Eretz Israel, được biết đến với tên gọi
Nhà nước Israel", thể chế sẽ bắt đầu hoạt động khi kết thúc sự quản lý ủy
trị. Biên giới của nhà nước mới không được xác định trong tuyên bố. Quân
đội các quốc gia Ả Rập lân cận xâm chiếm cựu lãnh thổ do Anh quản lý ủy trị
vào ngày sau đó và chiến đấu với lực lượng Israel. Kể từ đó, Israel chiến đấu
trong một số cuộc chiến với các quốc gia Ả Rập lân cận, trong q trình đó
Israel chiếm đóng Bờ Tây, bán đảo Sinai (1956–57, 1967–82), bộ phận của
miền nam Liban (1982–2000), Dải Gaza (1967–2005; vẫn bị xem là chiếm
đóng sau 2005) và Cao Nguyên Golan. Israel mở rộng pháp luật của mình đến
Cao ngun Golan và Đơng Jerusalem song khơng đến Bờ Tây. Các nỗ lực
nhằm giải quyết xung đột Israel–Palestine khơng đạt được kết quả là hịa
bình. Tuy nhiên, các hiệp ước hịa bình giữa Israel với Ai Cập và Jordan được
ký kết thành cơng. Sự chiếm đóng của Israel tại Dải Gaza, Bờ Tây và Đông
Jerusalem là hành động chiếm đóng quân sự dài nhất trong lịch sử hiện đại.
2.1.2. Tổng quan về vùng Arava
Vùng Arava thuộc quận Nam là một trong 6 quận cảu đất nước Israel
(Quận Nam, jerusalem, Haifa,Tel Aviv,Quận Bắc và Quận trung) phần lớn
diện tích vùng Arava là sa mạc Negev chiếm hơn một nửa diện tích Israel
vướikhoảng1200km2,Trung tâm Arava được trải rộng trên 1500000dunam



5

(1dunam tương ứng với 1000m2). Vùng Arava bao gồm hai hình thức sản
xuất nơng nghiệp chính đó chính là Moshav và Kibut giống mơ hình HTX tại
Việt Nam, giữa hai mơ hình này có sự khác biệt về cách thức phân phối và
sản xuất.Vùng này có khí hậu đại trung hải lượng mưa hàng năm thấp từ
25mm cho đến 50mm trên năm. Nhiệt độ trung bình ban ngày của mùa hè lên
tới 40°C mùa đông vào khoảng 25°C ban đêm có thể xuống tới 0°C.
Moshav Ein Yahav là một Moshav trong vùng Arava có khoảng hơn
697 dân cư sinh sống tại nơi (năm 2018) đây hoạt động kinh tế chủ yếu tại nơi
đây là nơng nghiệp. Moshav này được hình thành từ những năm 1967.

Hình 2.2. Bản đồ tổng quan vùng Arava
2.2. Tổng quan về nền nông nghiệp Israel
Sự phát triển của nền nông nghiệp gắn liền với phong trào phục quốc
Do Thái và sự nhập cư của người Do Thái vào Palestine ở cuối thế kỷ 19.
Những người nhập cư Do Thái mua những mảnh đất gần như bán sa mạc,
chúng đã bị cằn cỗi bởi phá rừng, sói mòn và bỏ hoang. Họ bắt tay vào việc
thu dọn đá sỏi, cải tạo đất, chống ngập, trồng rừng, chống xói mịn, rửa đất
mặn. Kể từ khi độc lập năm 1948, tổng diện tích đất canh tác đã tăng từ
408.000 mẫu Anh (1.650 km2) đến 1.070.000 mẫu Anh (4.300 km2), số cộng


6

đồng nông nghiệp tăng từ 400 lên 725. Sản lượng nông nghiệp tăng 16 lần,
nhanh gấp 3 lần tốc độ tăng dân số.
Thiếu nước là một vấn đề nghiêm trọng. Lượng mưa trung bình hằng
tháng giữa tháng 9 và tháng 4, với sự khác biệt giữa các vùng miền trong
nước, dao động từ 70 cm ở miền bắc cho tới 2 cm ở miền nam. Nguồn nước

tái tạo hàng năm vào khoảng 160 triệu mét khối, 75% được dùng cho nông
nghiệp. Hầu hết các nguồn nước ngọt của Israel đều được kết nối vào hệ
thống thủy lợi quốc gia, bao gồm các trạm bơm, hồ chứa, kênh, ống dẫn đưa
nước từ miền bắc đến miền nam [20].
2.2.1. Kinh nghiệm làm nơng nghiệp tại Israel
 Cơng nghệ nhà kính
Canh tác nhà kính được xem như một giải pháp cơng nghệ chìa khố
trong phát triển nơng nghiệp cơng nghệ cao của Israel. Theo các nhà khoa học
nơng nghiệp nước này, nhà kính nơng nghiệp cơng nghệ cao (Hi-tech
greenhouses) là loại hình nhà kính ứng dụng các cơng nghệ cao, hiện đại để
tạo lập ra một môi trường sinh thái thuận lợi nhất có thể cho cây trồng sinh
trưởng phát triển; để thực hiện các công nghệ thâm canh cao; để tối thiểu hố
thậm chí có thể loại trừ các yếu tố ngoại cảnh bất lợi cho sản xuất; để sản xuất
ra loại nông sản thực phẩm mà thiên nhiên không ưu đãi (trái vụ), thậm chí
khơng sản xuất được ngồi mơi trường tự nhiên (như sản xuất nấm mỡ trên sa
mạc); để tối đa hoá năng suất chất lượng sản phẩm và hiệu quả sản xuất; tối
thiểu hố các khoản chi phí sản xuất và đặc biệt là để tiết kiệm nước.
Ngoài mục tiêu sản xuất ra các nông sản thực phẩm “sạch” an tồn cho
sử dụng, canh tác nhà kính đã tạo ra một cuộc cách mạng về năng suất cho
các loại cây trồng. Nhờ canh tác nhà kính mà năng suất cà chua ở Israel đã đạt
mốc 500 tấn.ha/vụ hay 3 triệu bông hồng/ha; cũng nhờ công nghệ canh tác
nhà kính mà Israel đã biến sa mạc Negev tồn cát đá (chiếm 65% diện tích đất


7

nước) trở thành một "cánh đồng xanh công nghệ cao" có năng suất cây trồng
cao nhất thế giới. Trong mấy thập kỷ qua, nhà kính ở Israel chủ yếu sử dụng
cho canh tác hoa, rau, các loại cây màu thực phẩm đòi hỏi chất lượng sản
phẩm cao, như ớt, hành, tỏi, dưa..vv

Hiện tại, Israel đang phát triển loại hình nhà kính dùng để sản xuất một
số loại cây cảnh, cây ăn quả lưu niên vì mục tiêu thương mại và xuất khẩu
như nho, táo, đào, lê...vv. Những năm gần đây các loại hình cơng nghệ nhà
kính ở Israel khơng ngừng được phát triển nâng cao trình độ cơng nghệ đáp
ứng chi tiết hơn, đa dạng hơn các nhu cầu phát triển sản xuất nông nghiệp
công nghệ cao. Cùng với việc đẩy mạnh phát triển cơng nghệ nhà kính cho
ngành trồng trọt, Israel cịn phát triển thêm một số loại hình nhà kính sử dụng
cho ngành chăn ni, chủ yếu cho chăn nuôi gia cầm và nuôi trồng thuỷ hải
sản công nghệ cao trên sa mạc.
Nhà kính cơng nghệ cao Israel, ngoài việc đảm bảo yêu cầu kết cấu bền
vững, yêu cầu cho việc thực hiện cơ giới hoá đến mức cao nhất các cơng đoạn
sản xuất, nhà kính cịn có thể cho phép đáp ứng đến mức cao nhất các nhu cầu
về kiểm sốt “tiểu khí hậu nhà kính”; kiểm sốt “sinh học nhà kính”; kiểm
sốt “dịch hại” nhà kính; và thực hiện các biện pháp điện toán điều chỉnh các
yếu tố mơi trường sinh thái nhà kính.
 Cơng nghệ tưới tiêu tự động, tiết kiệm nước
Có thể nói rằng, với địa hình hầu hết là sa mạc và bán sa mạc, nước là
thứ tài nguyên mà Israel luôn luôn thiếu và được coi là tài nguyên quốc gia.
Mọi hoạt động sản xuất nông nghiệp của đất nước này xoay quanh ba chữ “Tiết
kiệm nước”. Chính vì vậy, các nhà khoa học Israel đã nghiên cứu và cho ra đời
hệ thống tới tiêu hiện đại, tiết kiệm tối đa nguồn nước như: tưới nhỏ giọt, sử
dụng các van tự động, lọc nhiều tầng, dùng vòi phun áp lực thấp và phun mưa
loại nhỏ. Nhờ tưới nhỏ giọt, nông dân tiết kiệm được 60% lượng nước.


8

 Hệ thống tưới nhỏ giọt của Israel
Các cánh đồng của Israel được trang bị mạng lưới đường ống dẫn nước,
có các ống nhỏ như mao mạch dẫn tới từng gốc cây. Hệ thống này được điều

khiển bằng máy tính, tự động đóng mở van tưới khi độ ẩm của rễ cây đạt tới
mức nhất định. Hệ thống tưới nhỏ giọt này cịn kiêm ln nhiệm vụ bón phân.
Người sử dụng pha phân bón vào bể chứa nước và phân bón sẽ theo mạng
lưới tới từng bộ rễ cây. Với những loại cây cần tưới cả trên mặt lá, người ta
dùng thêm hệ thống phun sương.

Hình 2.3. Hệ thống tưới nhỏ giọt
(Nguồn: Chụp tại Moshav Ein Yahav)
 Ứng dụng công nghệ thơng tin
Từ những năm 90, Chính phủ Israel đã không ngừng đầu tư mạnh để
nông dân tiếp cận các ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT). Cho đến nay,
hầu như toàn bộ các khâu từ canh tác đến thu hoạch, bảo quản, tiêu thụ hiện
nay ở Israel đều được áp dụng cơng nghệ thơng tin. Người nơng dân có thể tự
quản lý toàn bộ các khâu sản xuất với diện tích canh tác 5 - 6 nghìn ha mà
khơng cịn phải làm việc ngồi đồng ruộng.


9

Theo đó, chỉ cần một chiếc máy tính bảng hay điện thoại thơng minh có
kết nối mạng, các thiết bị cảm ứng và phần mềm điều khiển tự động từ xa sẽ
giúp nơng dân biết vườn cây nào cần bón phân gì, số lượng bao nhiêu, diện
tích nào cần tưới nước, tưới bao nhiêu là vừa. Căn cứ vào các dữ liệu đó, máy
tính sẽ cho nơng dân biết cần phải điều chỉnh các chỉ tiêu nào và mọi hoạt
động đều được điều khiển thông qua các thiết bị thông minh.
Ngồi ra, để hỗ trợ nơng dân xuất khẩu nơng sản ra thị trường thế giới,
Chính phủ nước này cũng chủ trương đẩy mạnh quảng cáo, tiếp thị trực tiếp
sản phẩm sang các thị trường tiềm năng thông qua mạng Internet. Do đó, đến
nay, khoảng 60% tổng sản lượng hoa sản xuất ra được bán trực tiếp từ nông
dân cho các nhà đấu giá hoa ở Tây Âu; 20% còn lại xuất sang các thị trường

truyền thống như Đông Âu, Mỹ; một phần nhỏ bán sang châu Á – chủ yếu là
Nhật Bản [18].
 Công nghệ sau thu hoạch
Israel không chỉ được biết đến với việc sáng tạo ra công nghệ tưới nhỏ
giọt – được ứng dụng ở nhiều nước trên thế giới, quốc gia này cịn nổi tiếng với
cơng nghệ bảo quản sau thu hoạch. Nhằm phát triển công nghệ nói trên, Chính
phủ Israel đã thành lập Viện nghiên cứu khoa học thực phẩm và sản phẩm sau
thu hoạch thuộc Tổ chức nghiên cứu nông nghiệp (ARO), tại đây các nhà khoa
học thực hiện các nghiên cứu và cho ra đời nhiều công nghệ bảo quản giúp nông
sản được tươi ngon trong thời gian dài và vẫn giữ được giá trị dinh dưỡng cao
chẳng hạn như phương pháp bảo quản khoai tây khơng sử dụng hóa chất để
giảm đáng kể tỉ lệ nảy mầm trong quá trình lưu trữ (với bí quyết chính là ở thành
phần dầu bạc hà), tăng thời hạn sự dụng cho quả lựu tới 4 tháng mà vẫn duy trì
lượng dinh dưỡng, sử dụng các túi khí vi đục, hay các hệ thống sưởi ấm giúp giải
quyết vấn đề về hình thức cho hành tây và tiêu.


10

Ngồi ra cịn có các cơng nghệ mới khác như các phương pháp kéo dài
tuổi thọ của táo Granny Smith; phát triển loại ngũ cốc giàu protein đặc biệt
cho thức ăn gia súc giúp tăng sản lượng sữa; công nghệ không sử dụng GMO
(biến đổi gien) với tên gọi Enhanced Ploidy (EP) có thể giúp tăng sản lượng
các loại cây trồng như ngô lên tới 50%.
2.3. Cơ sở khoa học của đánh giá hiệu quả sử dụng đất
2.3.1. Cơ sở lý luận
2.3.1.1. Khái niệm chung
Đã có rất nhiều khái niệm và định nghĩa khác nhau về đất nhưng khái
niệm chung nhất có thể hiểu: Đất đai là khoảng khơng gian có giới hạn, theo
chiều thẳng đứng bao gồm: Khí hậu của bầu khí quyển, lớp phủ thổ nhưỡng,

thảm thực vật, động vật, diện tích mặt nước, tài nguyên nước ngầm và khống
sản trong lịng đất; Theo chiều ngang, trên mặt đất là sự kết hợp giữa thổ
nhưỡng, địa hình, thủy văn, thảm thực vật với các thành phần khác, nó tác
động giữ vai trị quan trọng và có ý nghĩa to lớn đối với hoạt động sản xuất
cũng như cuộc sống xã hội của loài người.
Luật đất đai hiện hành đã khẳng định: “Đất đai là tài nguyên quốc gia
vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần quan trọng hàng
đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng các
cơng trình kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh quốc phòng”. Như vậy đất đai là
điều kiện chung nhất đối với mọi quá trình sản xuất và hoạt động của con
người. Nói cách khác, khơng có đất sẽ khơng có sản xuất cũng như khơng có
sự tồn tại của chính con người.
2.3.1.4. Phân loại đất nơng nghiệp
Theo luật đất đai2013, nhóm đất nơng nghiệp được phân thành các loại
đất sau:


11

a) Nhóm đất nơng nghiệp bao gồm các loại đất sau đây
– Đất trồng cây hàng năm gồm đất trồng lúa và đất trồng cây hàng năm khác
– Đất trồng cây lâu năm
– Đất rừng sản xuất
– Đất rừng phòng hộ
– Đất rừng đặc dụng
– Đất nuôi trồng thủy sản
– Đất làm muối
– Đất nông nghiệp khác gồm đất sử dụng để xây dựng nhà kính và các
loại nhà khác phục vụ mục đích trồng trọt, kể cả các hình thức trồng trọt
không trực tiếp trên đất; xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và

các loại động vật khác được pháp luật cho phép; đất trồng trọt, chăn ni,
ni trồng thủy sản cho mục đích học tập, nghiên cứu thí nghiệm; đất ươm
tạo cây giống, con giống và đất trồng hoa, cây cảnh
b) Nhóm đất phi nơng nghiệp bao gồm các loại đất sau đây
– Đất ở gồm đất ở tại nông thôn, đất ở tại đô thị
– Đất xây dựng trụ sở cơ quan
– Đất sử dụng vào mục đích quốc phịng, an ninh
– Đất xây dựng cơng trình sự nghiệp gồm đất xây dựng trụ sở của tổ chức
sự nghiệp; đất xây dựng cơ sở văn hóa, xã hội, y tế, giáo dục và đào tạo, thể dục
thể thao, khoa học và công nghệ, ngoại giao và cơng trình sự nghiệp khác.
– Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp gồm đất khu công nghiệp,
cụm công nghiệp, khu chế xuất; đất thương mại, dịch vụ; đất cơ sở sản xuất
phi nông nghiệp; đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản; đất sản xuất vật liệu
xây dựng, làm đồ gốm.
– Đất sử dụng vào mục đích công cộng gồm đất giao thông (gồm cảng
hàng không, sân bay, cảng đường thủy nội địa, cảng hàng hải, hệ thống đường


12

sắt, hệ thống đường bộ và cơng trình giao thơng khác); thủy lợi; đất có di tích
lịch sử – văn hóa, danh lam thắng cảnh; đất sinh hoạt cộng đồng, khu vui chơi,
giải trí cơng cộng; đất cơng trình năng lượng; đất cơng trình bưu chính, viễn
thơng; đất chợ; đất bãi thải, xử lý chất thải và đất cơng trình cơng cộng khác.
– Đất cơ sở tơn giáo, tín ngưỡng
– Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng
– Đất sơng, ngịi, kênh, rạch, suối và mặt nước chuyên dùng
– Đất phi nông nghiệp khác gồm đất làm nhà nghỉ, lán, trại cho người
lao động trong cơ sở sản xuất; đất xây dựng kho và nhà để chứa nơng sản,
thuốc bảo vệ thực vật, phân bón, máy móc, cơng cụ phục vụ cho sản xuất

nơng nghiệp và đất xây dựng cơng trình khác của người sử dụng đất khơng
nhằm mục đích kinh doanh mà cơng trình đó không gắn liền với đất ở.
2.3.2. Cơ sở thực tiễn
Thế giới đang sử dụng khoảng 1,5 tỷ ha đất cho sản xuất nông nghiệp,
tiềm năng đất nông nghiệp của thế giới khoảng 3 - 5 tỷ ha. Nhân loại đang
làm hư hại đất nông nghiệp khoảng 1,4 tỷ ha đất và hiện nay có khoảng 6 - 7
triệu ha đất nơng nghiệp bị bỏ hoang do xói mịn và thối hóa. Để giải quyết
nhu cầu về sản phẩm nơng nghiệp, con người phải thâm canh, tăng vụ, tăng
năng suất cây trồng và mở rộng diện tích đất nơng nghiệp.
Phát triển nơng nghiệp bền vững có tính chất quyết định trong sự phát
triển chung của toàn xã hội. Điều cơ bản nhất của phát triển nông nghiệp bền
vững là cải thiện chất lượng cuộc sống trong sự tiếp xúc đúng đắn về mơi
trường để giữ gìn tài ngun cho thế hệ sau này.
2.3.2.1. Vai trò và ý nghĩa của đất đai trong nơng nghiệp
Đất đai đóng vai trị quyết định sự tồn tại và phát triển của xã hội lồi
người, nó là cơ sở tự nhiên, là tiền đề cho mọi quá trình sản xuất. C.Mác đã
nhấn mạnh “Đất là mẹ, lao động là cha của mọi của cải vật chất xã hội”, “Đất


13

là một phịng thí nghiệm vĩ đại, là kho tàng cung cấp các tư liệu lao động, vật
chất, là vị trí để định cư, là nền tảng của tập thể”. Thực tế cho thấy, trong quá
trình phát triển xã hội lồi người, sự hình thành và phát triển mọi nền văn
minh vật chất, văn hóa tinh thần, các thành tựu khoa học công nghệ đều được
xây dựng trên nền tảng cơ bản - sử dụng đất.
Trong sản xuất nông lâm nghiệp đất đai được coi là tư liệu sản xuất chủ
yếu, đặc biệt và khơng thể thay thế. Ngồi vai trị là cơ sở khơng gian, đất cịn
có các chức năng đặc biệt quan trọng:
- Là đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của con người trong quá trình

sản xuất.
- Là nơi con người thực hiện các hoạt động của mình tác động vào cây
trồng vật ni để tạo ra sản phẩm.
- Đất tham gia tích cực vào quá trình sản xuất, cung cấp cho cây trồng,
nước, khơng khí và các chất dinh dưỡng cần thiết cho cây trồng sinh trưởng
và phát triển.
Như vậy, đất gần như trở thành một công cụ sản xuất. Năng suất và
chất lượng sản phẩm phụ thuộc vào độ phì nhiêu của đất. Trong tất cả các tư
liệu sản xuất dùng trong nông nghiệp chỉ có đất mới có chức năng này.
Chính vì vậy, có thể nói rằng đất là tư liệu sản xuất chủ yếu và đặc biệt
trong nơng nghiệp.
2.3.2.2. Vai trị của sản xuất nông nghiệp đối với nền kinh tế quốc dân
a. Cung cấp lương thực thực phẩm cho toàn xã hội
Lương thực, thực phẩm là yếu tố đầu tiên có tính chất quyết định sự tồn
tại phát triển của con người và phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Những
hàng hóa có chứa chất dinh dưỡng ni sống con người này chỉ có thể có
được thơng qua hoạt động sống của cây trồng và vật nuôi hay nói cách khác là
thơng qua q trình sản xuất nơng nghiệp.


14

b. Quyết định an ninh lương thực quốc gia, góp phần thúc đẩy sản
xuất công nghiệp, các ngành kinh tế khác và phát triển đô thị
Nông nghiệp cung cấp các nguyên liệu cho công nghiệp, đặc biệt là
công nghiệp chế biến. Nông nghiệp là khu vực dự trữ và cung cấp nguồn lao
động dồi dào cho phát triển công nghiệp, các ngành kinh tế khác và đô thị.
Nông nghiệp nông thôn là thị trường tiêu thụ rộng lớn cho hàng hóa cơng
nghiệp và các ngành kinh tế khác.
2.3.3. Những nghiên cứu trên thế giới về hiệu quả sử dụng đất

2.3.3.1. Trên Thế Giới
- Đánh giá đất đai của Docutraiev cho rằng để đánh giá đất đai có hiệu
quả cần nghiên cứu khả năng tự nhiên của đất. Theo ông, khả năng tự nhiên
của đất là yếu tố quyết định giá trị của đất và sự thu thập từ đất.
Đánh giá đất đai của Docutraiev dựa vào những luận điểm sau:
+ Những yếu tố đánh giá đất và chỉ tiêu của chúng ở những vùng khác
nhau thì khác nhau.
+ Những yếu tố đánh giá đất dự đoán chủ yếu là những yếu tố có mối
liên quan chặt chẽ với năng suất cây trồng và được thể hiện giá trị tương đối
bằng điểm.
Những yếu tố đánh giá đất chủ yếu có thể là:
+ Loại đất theo phát sinh.
+ Những số liệu phân tích về tính chất đất (tính chất hóa học, lý học và
các dấu hiệu khác).
Việc lựa chọn các yếu tố đánh giá đất cần được hoàn thiện để phù hợp
với điều kiện khí hậu, điều kiện kinh tế - xã hội của vùng.
- Tại hội nghị Quốc tế về Đánh giá đất lần thứ X tại Matxcơva (1974),
một luận điểm mới về đánh giá đất của Rozop và cộng sự đã dược trình bày
và nhất trí cao. Nội dung luận điểm của Rozop bao gồm những điểm sau:


15

+ Đánh giá đất phải dựa vào các vùng địa lý, thổ nhưỡng khác nhau và
có các yếu tố đánh giá đất khác nhau.
+ Đánh giá đất phải dựa vào đặc điểm cây trồng.
+ Cùng một loại cây trồng, cùng một loại đất nhưng khơng thể áp dụng
hồn tồn những tiêu chuẩn đánh giá đất của vùng này cho vùng khác.
+ Đánh giá đất phải dựa vào trình độ thâm canh.
+ Có một mối tương quan chặt chẽ giữa chất lượng đất và năng suất cây trồng.

Theo FAO, việc đánh giá đất cho các vùng sinh thái hoặc các vùng lãnh
thổ khác nhau là nhằm tạo ra một sức sản xuất mới, ổn định, bền vững và hợp
lý. Vì vậy, khi đánh giá, đất được nhìn nhận như là “một vạt đất xác định về
mặt địa lý, là một diện tích bề mặt của trái đất với những thuộc tính tương đối
ổn định hoặc thay đổi có tính chất chu kỳ có thể dự đốn được của mơi trường
xung quanh nó như khơng khí, loại đất, điều kiện địa chất, thủy văn, động vật,
thực vật, những tác động trước đây và hiện nay của con người, ở chừng
mực mà những thuộc tính này có ảnh hưởng đáng kể đến việc sử dụng vạt đất
đó trong hiện tại và trong tương lai”.
Như vậy, theo luận điểm này, đánh giá đất phải được xem xét trên
phạm vi rất rộng, bao gồm cả không gian và thời gian, cần xem xét cả điều
kiện tự nhiên, kinh tế và xã hội. Cũng theo luận điểm này thì những tính
chất đất có thể đo lường hoặc ước lượng, định lượng được. Vấn đề quan trọng
là cần lựa chọn chỉ tiêu đánh giá đất thích hợp, có vai trị tác động trực tiếp và
có ý nghĩa đối với vùng nghiên cứu.
2.3.3.2. Tại việt Nam
Tính đến ngày 01/01/2018, Việt Nam có tổng diện tích tự nhiên là
33.121,00 nghìn ha, trong đó đất nơng nghiệp là 27.302,50 nghìn ha chiếm
82,43% tổng diện tích đất tự nhiên, đất phi nơng nghiệp là 3.777,40 nghìn ha,
chiếm 11,41% diện tích tự nhiên, đất chưa sử dụng là 2.948,30 nghìn ha,


16

chiếm 8,91% tổng diện tích tự nhiên. Hiện trạng sử dụng đất đai của Việt
Nam được thể hiện quả bảng 2.1.
Bảng 2.1: Cơ cấu đất đai theo mục đích sử dụng của Việt Nam 2018
Diện tích

Cơ cấu


(ha)

(%)

Tổng diện tích tự nhiên

33.121,00

100,00

1

Đất nông nghiệp

27.302,20

82,43

1.1

Đất sản xuất nông nghiệp

10.210,80

30,85

1.1.1

Đất trồng cây hàng năm


6.422,80

19,41

1.1.1.1

Đất trồng lúa

4.097,10

12,38

1.1.1.2

Đất cỏ dùng vào chăn nuôi

42,70

0,13

1.1.1.3

Đất trồng cây hàng năm khác

2.283,00

6,90

1.1.2


Đất trồng cây lâu năm

3.788,00

12,45

1.2

Đất lâm nghiệp

15.405,80

46,55

1.2.1

Đất rừng sản xuất

7.391,80

22,33

1.2.2

Đất rừng phịng hộ

5.851,80

17,68


1.2.3

Đất rừng đặc dụng

2.162,20

6,53

1.3

Đất ni trồng thủy sản

710,00

2,15

1.4

Đất làm muối

17,90

0,05

1.5

Đất nông nghiệp khác

27,00


0,08

2

Đất phi nông nghiệp

3.697,40

11,16

2.1

Đất ở

695,30

2,10

2.2

Đất chun dùng

1.756,40

5,57

2.3

Đất tơn giáo, tín ngưỡng


15,10

0,05

2.4

Đất nghĩa trang, nghĩa địa

101,50

0,31

2.5

Đất sông suối và mặt nước chuyên dùng

1.056,90

3,25

2.6

Đất phi nông nghiệp khác

4,30

0,01

3


Đất chưa sử dụng

2.123,042

6,41

Loại đất

TT

(Nguồn: Tổng cục thống kê)


×