Tải bản đầy đủ (.docx) (90 trang)

HIỆN TƯỢNG ĐÔLA HOÁ TẠI VIỆT NAMVÀ ẢNH HƯỞNG CỦA NÓ ĐẾN CHÍNH SÁCH TIỀNTỆ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (530.82 KB, 90 trang )


EJ................................................... _
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG

TRƯƠNG THỊ PHƯƠNG

HIỆN TƯỢNG ĐƠLA HỐ TẠI VIỆT NAM
VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA NĨ ĐẾN CHÍNH SÁCH TIỀN
TỆ

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

HÀ NỘI - 2013

∣a


EJ................................................... _
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG

TRƯƠNG THỊ PHƯƠNG
HIỆN TƯỢNG ĐƠLA HỐ TẠI VIỆT NAM
VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA NĨ ĐẾN CHÍNH SÁCH TIỀN
TỆ

Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng
Mã số:


60340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học: TS.VÕ TRÍ THÀNH

HÀ NỘI - 2013

∣a


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu khoa học độc lập của tôi.
Các thông tin, số liệu trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng.
Kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa từng được công bố
trong bất kỳ cơng trình nghiên cứu nào.
Học viên cao học

Trương Thị Phương


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ LÝ LUẬN VỀ ĐÔLA HĨA VÀ CHÍNH SÁCH
TIỀN TỆ CỦA VIỆT NAM............................................................................4
1.1. ĐƠLA HĨA.............................................................................................4
1.1.1. Phân loại đơ la hố................................................................................ 4
1.1.2. Ngun nhân và biểu hiện của hiện tượng đơ la hố.............................8
1.1.3. Sự tác động của Đơla hố....................................................................13
1.1.4. Đo lường mức độ Đơla hố..................................................................15
1.2. CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ CỦA NGÂN HÀNG TRUNG ƯƠNG.........16

1.2.1. Chính sách tiền tệ.................................................................................16
1.2.2. Các mục tiêu của chính sách tiền tệ.....................................................17
1.2.3. Các cơng cụ của chính sách tiền tệ...................................................... 18
1.3. ẢNH HƯỞNG CỦA ĐƠLA HĨA ĐẾN HIỆU QUẢ CỦA CHÍNH
SÁCH TIỀN TỆ..............................................................................................21
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG ĐƠLA HỐ TẠI VIỆT NAM VÀ ẢNH
HƯỞNG CỦA ĐƠLA HĨA ĐẾN HIỆU QUẢCHÍNH SÁCH TIỀN TỆ 28
2.1.
KHÁI QT VỀ TÌNH HÌNH KINH TẾ VÀ CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ
CỦA VIỆT NAM THỜI GIAN QUA...................................................................28
2.1.1.
Bối cảnh nền kinh tế thế giới và Việt Nam hiện nay...........................28
2.1.2.
Chính sách tiền tệ................................................................................35
2.2.
THỰC TRẠNG ĐƠLA HĨA Ở VIỆT NAM......................................42
2.3.
ẢNH HƯỞNG CỦA HIỆN TƯỢNG ĐƠLA HỐ ĐẾN HIỆU QUẢ
CỦA CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ.............................................................................51
2.3.1.
Ảnh hưởng tích cực............................................................................. 51
2.3.2............................................................................................... Ảnh hưởng tiêu cực 53


CHƯƠNG 3: KIỂM SỐT
DANHVÀ
MỤC
HẠN
CHỮ
CHẾ

VIẾT
TÌNH
TẮT
TRẠNG ĐƠLA
HỐTẠI VIỆT NAM.........................................................................................60
3.1.

ĐỊNH HƯỚNGĐƯA RA GIẢI PHÁPHẠN CHẾ VÀ KIỂM SỐT TÌNH

TRẠNG ĐƠLA HỐ TẠI VIỆT NAM...............................................................60
3.2.

GIẢI PHÁP ĐỂ KIỂM SỐT VÀ HẠN CHẾ TÌNH TRẠNG ĐƠLA HỐ

TẠI VIỆT NAM....................................................................................................62
3.2.1.

Về điều hành tỉ giá...............................................................................62

3.2.2.

Về điều hành thị trường ngoại hối.......................................................63

3.2.3.

Đẩy mạnh hỗ trợ khuyến khích xuất khẩu...........................................65

3.2.4.

Đẩy mạnh thu hút nguồn kiều hối.......................................................66


3.2.5.

Thu hút và quản lý đầu tư nước ngoài.................................................66

3.2.6.

Tăng cường quản lý nợ nước ngoài.....................................................68

3.2.7.

Về vấn đề cho vay trong nước bằng ngoại tệ...................................... 70

3.2.8.

Thu hẹp việc lưu thông ngoại tệ trên thị trường chợ đen.................... 71

3.2.9.

Cần nhất quán chủ trương quản lý lưu hành ngoại tệ theo hướng « trên

đất nước việt nam chỉ chi trả bằng đồng việt nam đồng »....................................72
KẾT LUẬN..........................................................................................................75
Viết tắt
Nguyên nghĩa
CSTT

Chính sách tiền tệ

^NH


Ngân hàng

NHTM

Ngân hàng thương mại

NHTMQD

Ngân hàng thương mại quôc doanh

NHTMCP

Ngân hàng thương mại cô phân

NHNN

Ngân hàng Nhà Nước

NHTW

Ngân hàng Trung ương

Fed

Ngân hàng trung ương Mỹ

GDP

Tông sản phâm qc dân


MAS

Cơ quan quản lý tiền tệ của Singapore

MMD

Phịng quản lý tiền tệ

TCTD

Tơ chức tín dụng


IMF

Tô chức tiền tệ quôc tê

DTBB

Dự trữ băt buộc

ECB

Ngân hàng Trung ương Châu âu

MS

Cung tiền


ADB

Ngân hàng Phát triên Châu á

MB

Lượng tiền cơ bản

M2

Tơng phương tiện thanh tốn

^CPI

Chỉ sơ giá tiêu dùng

^FDI

Đâu tư trực tiêp nước ngồi

WTO

Tơ chức thương mại thê giới

VND

Việt Nam đông

USD


Đông đô la Mỹ

^DN

Doanh nghiệp

ODA

Hỗ trợ phát triên chính thức



DANH MỤC BẢNG BIỂU SƠ ĐỒ
Bảng 1.1: Danh sách một số nền kinh tế đơla hóa chính thức..........................7
Bảng 2.1: Tăng trưởng kinh tế thế giới năm 2012 và dự báo năm 2013(%) .. 31
Bảng 2.2: Tỉ lệ đơ la hóa (FCD/M2 tỷ lệ tiền gửi ngoại tệ/tổng phương tiện
thanh toán).......................................................................................................42
Bảng 2.3: Lượng kiều hối về Việt Nam..........................................................44
Bảng 2.4: Lượng khách du lịch vào Việt Nam................................................45
Biểu đồ 2.1: Điều hành lãi suất năm 2012......................................................36
Biểu đồ 2.2: Biến động tỷ giá USD/VND......................................................50


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong nền kinh tế hiện đại, cùng với tiến trình hội nhập diễn ra mạnh
mẽ, q trình tự do hóa tài chính liên tục, các luồng tài chính dịng vốnđược
giao lưu tự do và xuyên suốt từ quốc gia này sang quốc gia khác. Trong bối

cảnh đó nền kinh tế mỗi quốc gia càng gắn liền với tình hình biến động kinh
tế chính trị diễn ra trong toàn cầu, Việt Nam chúng ta đã gia nhập WTO, cũng
chịu sự tác động to lớn trong xu thế đó. Một nền kinh tế phát triển ổn định bền
vững, tự chủ về tài chính sẽ giúp nền kinh tế đất nước có sức đề kháng trước
những cú sốc kinh tế bên ngoài nhất là các cuộc khủng hoảng kinh tế. “Chẩn
đoán” ra các căn bệnh của nền kinh tế và tìm cách “chữa trị” nó là cách hữu
hiệu để đứng vững trên con đường hội nhập, trong đó vấn đề đặt ra đối với hệ
thống tài chính cũng như nền kinh tế hiện nay là tình hình “đơla hóa” mà theo
các chun gia “đơla hóa Việt Nam đang ở mức báo động” có thể ảnh hưởng
rất sâu sắc đối với nền kinh tế Việt Nam.
Hiện tượng đơla hóa bắt nguồn từ cơ chế tiền tệ thế giới hiện đại, trong
đó tiền tệ của một số quốc gia phát triển, đặc biệt là đôla Mỹ, được sử dụng
trong giao lưu quốc tế làm vai trò của "tiền tệ thế giới". Cho nên người ta
thường gọi hiện tượng ngoại tệ hóa là "đơla hóa".
Đơla hố cũng có những lợi ích kinh tế nhất định, chẳng hạn như đơla
hố gắn chặt hơn nền kinh tế trong nước với nền kinh tế quốc tế, mở ra cơ hội
cạnh tranh với các thị trường này; giảm chi phí in tiền choNgân hàng trung
ương (NHTƯ). Tuy nhiên, đơla hóa cũng có những ảnh hưởng tiêu cực đến
nền kinh tế, nhất là khi nền kinh tế đang trong giai đoạn lạm phát cao thì nó sẽ
góp phần phá vỡ lịng tin đối với đồng bản tệ; nó là nhân tố tiềm ẩn gây ra sự
yếu kém của hệ thống ngânhàng, có thể gây ra những biến động mạnh trên


2

bảng cân đối tiền tệ của các ngân hàng thương mại (NHTM). Vì vậy, trong
nền kinh tế đơla hố địi hỏi chấp nhận những giải pháp kiểm soát hoạt động
ngân hàng thận trọng; và nhất là đơla hố làm cho điều hành chính sách tiền tệ
(CSTT) trong nước phụ thuộc nhiều vào CSTT của nước ngoài, việc điều
hành CSTT trở nên khó khăn hơn.

2. Mục tiêu nghiên cứu
- Làm rõ các vấn đề lý thuyết về đơ la hóa, kiểm sốt đơ la hóa và ảnh
hưởng của nó tới việc điều hành chính sách tiền tệ
- Làm rõ các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả điều hành CSTT trong
việc
kiểm sốt đơ la hóa
- Thơng qua thực trạng về đơ la hóa và điều hành CSTT của Việt Nam từ
giai đoạn từ sau cải cách kinh tế đến nay để đưa ra những giải pháp điều hành
CSTT nhằm mục tiêu kiềm chế tình trạng đơ la hóa.
3. Nội dung nghiên cứu
- Hệ thống lý luận về đơ la hóa, CSTT, điều hành chính sách nhằm mục
tiêu kiểm sốt đơ la hóa
- Thực trạng điều hành CSTT trong việc kiểm sốt tình trạng đơ la hóa
từ
giai đoạn từ sau cải cách kinh tế đến nay
- Các giải pháp điều hành chính sách tiền tệ trong mục tiêu kiểm sốt
tình trạng đo la hóa ở Việt Nam.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng: Điều hành chính sách tiền tệ trong mục tiêu kiểm sốt tình
trạng đơ la hóa trên giác độ của NHNN.
- Phạm vi nghiên cứu: Trong phạm vi khoá luận này, chúng ta giả định
chỉ nghiên cứu nền kinh tế bị đơla hóa bằng đồng USD mà cụ thể là nền kinh
tế Việt Nam trong giai đoạn từ sau cải cách kinh tế đến nay.


3

5. Phương pháp nghiên cứu
Trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ
nghĩa duy vật lịch sử làm cơ sở phương pháp luận. Các phương pháp được sử

dụng trongnghiên cứu đề tài bao gồm: phương pháp thống kê và miêu tả,
phương pháp tổng hợp, phương pháp so sánh.
6. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, mục lục, danh mục các từ viết tắt, danh mục
bảng, biểu, danh mục tài liệu tham khảo và kết luận, luận văn được kết cấu
gồm 3 chương :
Chương /:Một số lý luận về đơla hóa và chính sách tiền tệ của Việt Nam.
Chương 2: Thực trạng đơla hóa tại Việt Nam và ảnh hưởng của đơla hóa
tới hiệu quả chính sách tiền tệ
Chương 3:Kiểm sốt và hạn chế tình trạng đơla hóa tại Việt Nam


4

CHƯƠNG 1
MỘT SỐ LÝ LUẬN VỀ ĐƠLA HĨA VÀ CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ
CỦA VIỆT NAM
1.1. ĐƠLA HĨA
Hiện nay tồn tại nhiều cách hiểu khác nhau đối với thuật ngữ “Đơla
hố”. Thơng thường, mỗi quốc gia đều có đồng tiền riêng của mình, thực hiện
hầu như đầy đủ các chức năng của tiền tệ, trừ chức năng tiền tệ thế giới mà
không phải đồng tiền nào cũng làm được. Do các điều kiện kinh tế - chính trị
- xã hội - lịch sử cụ thể nên đồng đô la Mỹ (USD), một đồng tiền mạnh, có
phạm vi giao dịch rộng lớn trên thế giới, dần dần được sử dụng song hành với
đồng bản tệ của các quốc gia.
Nếu hiểu theo nghĩa hẹp, Đơla hố là việc sử dụng ngoại tệ thay cho bản
tệ làm phương tiện thanh toán (thay thế tiền tệ) hoặc tích trữ ngoại tệ dưới
dạng tài sản (thay thế tài sản) hoặc đồng thời cả hai trường hợp đó.
Nếu hiểu theo nghĩa rộng, Đơla hố là tình trạng phần lớn các giao dịch
tài chính được thực hiện thơng qua đồng ngoại tệ bên cạnh đồng bản tệ.

Trong một nền kinh tế, khi ngoại tệ được sử dụng một cách rộng rãi thay
thế cho đồng bản tệ trong toàn bộ hoặc một số chức năng của tiền tệ theo
thông lệ chung thì có thể hiểu nền kinh tế đó bị “ngoại tệ hố” (hay Đơla hố vì trên thế giới hiện nay, đồng USD được ưa chuộng nhất, nên thuật ngữ đơ la
hố cũng được xem là đồng nghĩa với ngoại tệ hố).
Một cách chung nhất, đơ la hóa là tình trạng mà tỷ trọng tiền gửi bằng
ngoại tệ chiếm trên 30% trong tổng khối tiền tệ mở rộng bao gồm: tiền mặt
trong lưu thông, tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn và tiền gửi ngoại tệ
1.1.1. Phân loại đơ la hố
Tùy theo các trạng thái của việc sử dụng ngoại tệ, người ta chia làm 3
loại
- Đơ la hố khơng chính thức.


5

- Đơ la hố bán chính thức.
- Đơ la hố chính thức.
1.1.1.1.
ĐƠ la hố khơng chính thức
Đơ la hố khơng chính thức là trường hợp ngoại tệ được sử dụng rộng
rãi
trong một nền kinh tế mặc dù không được quốc gia này chính thức thừa nhận.
Thuật ngữ “đơ la hố khơng chính thức” bao gồm cả các trường hợp giữ
tài sản nước ngồi một cách hợp pháp hoặc khơng hợp pháp. Tại một số nước,
việc giữ tài sản ngoại tệ như các tài khoản bằng USD tại các ngân hàng trong
nước là hợp pháp, nhưng lại không hợp pháp khi có tài khoản tại ngân hàng
nước ngồi (trừ khi được cấp phép).
Đơ la hố khơng chính thức có thể bao gồm các loại sau:
+ Các trái phiếu ngoại tệ và các tài sản phi tiền tệ ở nước ngoài.
+ Tiền gửi bằng ngoại tệ ở nước ngoài.

+ Tiền gửi bằng ngoại tệ ở các ngân hàng trong nước.
+ Trái phiếu hay các giấy tờ có giá bằng ngoại tệ cất trong túi.
Giai đoạn đầu của quá trình này được gọi là giai đoạn “thay thế tài sản”.
Trong giai đoạn này, người dân giữ trái phiếu ngoại tệ và các khoản tiền gửi ở
nước ngoài như một phương tiện cất trữ nhằm tránh việc giảm giá trị tài sản do
lạm phát ở trong nước hay việc sung công tài sản như một số nước đã thực
hiện.
Giai đoạn thứ hai của đô la hố khơng chính thức là giai đoạn thay thế
tiền tệ. Trong giai đoạn này, người dân giữ một số lượng lớn trái phiếu ngoại
tệ và tiền gửi ngoại tệ tại hệ thống ngân hàng trong nước (nếu được phép).
Ngoại tệ vừa thực hiện chức năng phương tiện cất trữ, vừa thực hiện chức
năng phương tiện thanh toán. Tiền lương, thuế hay các chi tiêu hàng ngày như
tạp phẩm hay các hoá đơn điện, nước...vẫn được thanh toán bằng nội tệ,
nhưng việc mua các tài sản có giá trị lớn như ơtơ, nhà cửa.thường được
thanh tốn bằng ngoại tệ.


67

Quốc gia
Dân
Ngoại tệ sử dụng
Từ năm
số18500 Newzealand dollar
Cook Islands
1995
chỉ
áp
dụng
đơ

la
hố
chính
thức
khi
đã
thất
bại
trong
việcgiá
thực
hiệnhàng
các
đoạnTurkish
thứ ba của
thức,
cả của
Cyprus, Northern Trong giai
18000
lira đơ la hố khơng chính
1974
chương
trình
hố
trong
nước
đượckinh
tính tế.
bằng nội tệ nhưng người dân đều liên tưởng đến
0 ổn định

Đơ
la
hố
chính
thức
khơng
có nghĩa là chỉ cịn một hoặc hai đồng ngoại
ngoại tệ theo tỷ giá hối đối.
tệ được Đơ
lưulahành
chính
thức.
Tuy nhiên, các nước đơ la hố chính thức
1.1.1.2.
hố bán
chính
thức
thường
chọnbán
mộtchính
đồng thứclà
ngoại tệ
làm đồng
tiềnnước
hợp có
pháp.
Các nước
này
Đơchỉ
la hố

trường
hợp các
hệ thống
lưu hành
khơng thức
duy trì
cơ tiền,
quanđồng
thực ngoại
hiện chính
sáchlưu
tiềnhành
tệ như
Tại đây,
chính
haimột
đồng
tệ được
hợpNHTW.
pháp, thậm
chí
các
đối
tác

nhân
được
phép

hợp

đồng
bằng
bất
kỳ
loại
tiền
nào

họ
chiếm
cùng
ưu
thếthống
trongnhất.
các khoản tiền gửi ngân hàng nhưng vẫn đóng vai trị thứ cấp
Ngân
hàng
trung ương (NHTW) của những quốc gia này chỉ tồn tại trên
trong
danh trả
nghĩa
và khơng
cócác
vai chi
trị gì
thực
thicác
chính
sách
chính

việc
lương,
thuế và
tiêutrong
hàngviệc
ngày.
Tại
nước
nàytiền
vẫntệ,duy
trì
sách tiềnhay
tệ hồn
tồn
phụtiền
thuộc
chính
sách
tiềntựtệđể
của
NHTW
Mỹ chính
(Cục
NHTW
một cơ
quan
tệ cóvào
quyền
hạn
tương

thực
hiện các
dự trữtiền
liêntệbang
Mỹ - FED). Những quốc gia này thông thường là những nước
sách
của họ.
nhỏ với
mơ để
dânđosốlường
vài triệu
trongđơla
số những
quốc gia
có nền
tế
Mộtquy
cách
quydân.
mơ6 của
hóa khơng
chính
thứckinh
là đo
đơla hóa
là thành
của
IMF:tiềnKiribati,
lường
quy chính

mơ củathức
trái phiếu
quốcviên
tế, tài
khoản
gửi ngânMarshall
hàng và Islands,
quy mơ
Micronesia,
Panama,
San Marino.
Trongchính
đó Panama
mộtcủa
quốc
gia
của
ngoại tệ Palau,
tiền mặt.
Tuy nhiên
để đo lường
xác quylàmơ
những
được biết
nhiều
nhất với
nền kinh
tế đơla
hóacác
chính

điển
hình.
khoản
mụcđến
trên
là khơng
dễ dàng,
thơng
thường
conthức
số có
được
là do ước
lượng. Theo ước lượng của Cục dự trữ liên bang Mỹ (FED): người nước
ngồi nắm giữ từ 55- 70% đơla tiền giấy. Tổng giá trị USDtrong lưu thông
hiện nay khoảng 480 tỷ trong đó người nước ngồi nắm giữ 300 tỷ. Một cách
khác để đo lường mức độ đơla hóa khơng chính thức là tỷ lệ tài khoản tiền gửi
ngoại tệ trong hệ thống ngân hàng trên tổng phương tiện thanh toán (M2).
Theo đánh giá của IMF nếu ở một quốc gia tỷ lệ này trên 30% thì tình trạng
đơla hóa là nghiêm trọng.
1.1.1.3.
ĐƠ la hố chính thức(hay cịn được gọi là đơ la hố hồn tồn)
1.1:
Danhthức
sáchxuất
một hiện
số nền
tế ngoại
đơla hóa
ĐơBảng

la hố
chính
khikinh
đồng
tệ làchính
đồngthức
tiền hợp pháp
duy nhất được lưu hành, nghĩa là ngoại tệ không chỉ được sử dụng hợp pháp
trong các hợp đồng giữa các bên tư nhân mà còn hợp pháp trong các khoản
thanh tốn của Chính phủ. Nếu đồng nội tệ cịn tồn tại thì nó chỉ đóng vai trò
thứ yếu và thường chỉ là các đồng tiền xu có mệnh giá nhỏ. Các nước thường


Liechtenstein
Marshall islands
Micronesia
Nauru
Northern Mariana
Islands
Panama

31000
61000
13000
010000
48000
2.7 mn

Samoa,American


60000

Swiss franc
U.S dollar
U.S dollar
Australian dollar
U.S dollar
U.S dollar notes and coins,
Panamanian coins
U.S dollar

1921
1944
1944
1914
1944
1904
1899


(Nguồn: IMF-2000)


8

1.1.2. Nguyên nhân và biểu hiện của hiện tượng đô la hoá
1.1.2.1. Nguyên nhân
a. Nguyên nhân khách quan
- Cơ chế tiền tệ thế giới hiện đại:
Trong hệ thống tiền tệ thế giới hiện đại, đôla Mỹ đã và đang gần như

chiếm vị trí thống sối (giao dịch, thanh tốn, đo lường, dự trữ...). Nói cách
khác, đơla Mỹ đã được quốc tế hố, thực hiện vai trị tiền tệ thế giới. Chính vì
tính chất tiền tệ thế giới của đơla Mỹ, một loại tiền mạnh, ổn định, tự do
chuyển đổi, đã tạo thế và cơ hội cho đồng tiền này không những “tiền chuyển
khoản” mà cả đôla tiền mặt là giấy bạc và tiền kim loại được lưu hành khắp
thế giới, xâm nhập vào các hoạt động kinh tế xã hội của các nước đặc biệt là ở
những nước chậm phát triển, đồng bản tệ yếu.
- Nguyên nhân lịch sử:
Đô la hố là một hiện tượng mang tính lịch sử. Trước đây, có khơng ít
nước đã từng là thuộc địa của nước có đồng tiền mà nước đó đang sử dụng.
Sự phụ thuộc kinh tế bắt nguồn trong lịch sử ấy khiến nhiều quốc gia sau khi
đã giành được độc lập vẫn khơng thể có được sự độc lập về mặt tiền tệ thể
hiện qua một đồng tiền độc lập.
Bên cạnh đó, một số quốc gia hiện nay có một đồng tiền mạnh, ổn định
cũng đã từng sử dụng đồng tiền nước khác trong lưu thơng tiền tệ. Điển hình
cho trường hợp này là Hoa Kỳ. Nước Mỹ đã từng có một giai đoạn trong lịch
sử lấy đồng tiền nước khác làm đồng tiền lưu thơng chính thức của mình, khi
Mỹ còn là thuộc địa của Anh.
Như vậy, lịch sử của các quốc gia là một trong những gốc rễ của hiện
tượng đơ la hố.
- Các ngun nhân kinh tế:
+ Trình độ phát triển kinh tế cùng tính chất của nền kinh tế đó:


9

Đơla hố là hiện tượng phổ biến xảy ra ở nhiều nước, đặc biệt là ở các
nước chậm phát triển. Nguyên nhân là do đồng bản tệ không thể cạnh tranh
được với đồng ngoại tệ trong việc thực hiện 1,2 hoặc cả 3 chức năng của tiền
tệ. Các quốc gia thường xuyên khuyến khích hoặc bắt buộc người dân trong

nước sử dụng đồng nội tệ, nhưng khi nền kinh tế nội địa có “sức khoẻ” yếu
kém, tỉ lệ lạm phát cao, sức mua của đồng bảntệ bị giảm sút, hoặc việc sử
dụng đồng nội tệ trong thanh tốn khơng được thuận tiên, an tồn (có thể do
mệnh giá nhỏ khơng đáp ứng được các giao dịch giá trị lớn, hoặc bị làm giả
nhiều...) thì người dân phải tìm các cơng cụ dự trữ giá trị khác, trong đó có
các đồng ngoại tệ có uy tín, Song song với chức năng làm phương tiện tích trữ
giá trị, dần dần đồng ngoại tệ sẽ cạnh tranh với đồng bản tệ trong chức năng
làm phương tiện thanh toán hay làm thước đo giá trị.
Song song với trình độ phát triển kinh tế, tính chất của nền kinh tế là một
yếu tố rất quan trọng giải thích cho hiện tượng đơ la hố. Một nền kinh tế
đang phát triển ở trình độ thấp, các thể chế tài chính tín dụng cũng như tồn
bộ các yếu tố khác đang ở trong quá trình chuyển đổi sang kinh tế thị trường
và các nền kinh tế sau khủng hoảng đều rất dễ bị đơ la hố. Những nước này
có những đặc điểm chung trong tính vững mạnh và ổn định của đồng tiền,
trong cơ chế điều hoà tiền tệ và trình độ phát triển của hệ thống Ngân hàng.
Bên cạnh đó, việc đồng tiền quốc gia có giá trị thấp, không ổn định dẫn
đến khả năng chuyển đổi kém, người dân sẽ găm giữ vàng cũng như các loại
ngoại tệ mạnh dưới nhiều hình thức để đề phòng rủi ro về tỷ giá, những biến
động của nền kinh tế, lạm phát.làm tăng lượng ngoại tệ trong nước, dễ dàng
đẩy nền kinh tế đến tình trang đơ la hố.
Ngồi ra, trong bối cảnh hội nhập kinh tế, hoạt động kinh tế của các
quốc gia có ảnh hưởng lẫn nhau. Đối với các nước đang phát triển, nguồn thu
nhập bằng ngoại tệ ngày càng tăng lên và mở rộng. Nếu các nước đó khơng


10

có biện pháp kiểm sốt kịp thời thì lượng ngoại tệ lưu thơng trong nước sẽ
tăng lên, đơ la hố tất yếu sẽ xảy ra.
+ Sự phụ thuộc kinh tế:

Hiện tượng đơ la hố khơng chỉ xảy ra ở các nước thuộc địa, các nước
đang trong quá trình chuyển đổi kinh tế mà còn xảy ra đối với các nước có
nền kinh tế phụ thuộc. Một ví dụ điển hình là ở khu vực Mỹ la tinh và Caribe.
Mặc dù chưa từng là thuộc địa của Mỹ, nhưng Mỹ đã biến các nước này thành
những kẻ phụ thuộc vào mình. Mỹ là bạn hàng lớn nhất nhì của tồn bộ khu
vực Mỹ la tinh và Caribe đồng thời cũng là nước có vốn đầu tư lớn nhất đối
với các nước Mỹ la tinh và lũng đoạn thị trường. Trong bối cảnh nền kinh tế
như ở trình độ phát triển bình thường và đồng nội tệ có giá trị yếu thì việc từ
bỏ nội tệ, sử dụng ngoại tệ là điều dễ hiểu.
Như vậy, trên đây chỉ là một số nguyên nhân cơ bản làm phát sinh hiện
tượng đơ la hố. Tuỳ từng quốc gia cụ thể, đơ la hố có thể xuất hiện do
những nguyên nhân khác nhau xuất phát từ bối cảnh của quốc gia đó.
- Xu thế hội nhập quốc tế hoá trong nền kinh tế thế giới: Trong điều
kiện của thế giới ngày nay, hầu hết các nước đều thực thi cơ chế kinh tế thị
trường mở cửa, q trình quốc tế hố giao lưu thương mại, đầu tư và hợp tác
kinh tế ngày càng tác động trực tiếp vào nền kinh tế và tiền tệ của mỗi nước,
nên trong từng nước xuất hiện nhu cầu khách quan sử dụng đơn vị tiền tệ thế
giới để thực hiện một số chức năng của tiền tệ. Đơla hố ở đây có khi là nhu
cầu, trở thành thói quen thơng lệ ở các nước.
- Yếu tố chính trị: Một quốc gia phát hành đồng bản tệ của riêng mình
cũng là một hoạt động chính trị để khẳng định chủ quyền với nền kinh tế nước
nhà. Do vậy, ngay từ khi ra đời, tiền tệ đã mang lại trong mình yếu tố chính trị
nên sức mạnh của đồng tiền cịn phụ thuộc vào sức mạnh chính trị của quốc
gia phát hành ra nó.


11

b. Nguyên nhân chủ quan
- Chính sách tỉ giá hối đối và chính sách lãi suất thiếu đồng bộ: Khi

các chủ thể kinh tế đã có một dự trữ khá lớn đồng ngoại tệ, giá trị đồng bản tệ
vẫn không ổn định thì chức năng đơn vị tính tốn và phương tiện tính tốn
của đồng nội tệ cũng sẽ bị đồng ngoại tệ chiếm lĩnh. Bắt đầu là từ các hoạt
động kinh tế đối ngoại như xuất khẩu, nhập khẩu, đầu tư, vay nợ.
Trong bối cảnh tỉ giá hối đoái biến động, các doanh nghiệp kinh doanh
hàng nhập khẩu có xu hướng định giá hàng hoá bán trong nước một cách công
khai hoặc ngầm quy đổi bằng ngoại tệ để tránh rủi do về tỉ giá. Từ lĩnh vực
này, ngoại tệ sẽ dần chiếm lĩnh vai trò tiền tệ trong các lĩnh vực khác của nền
kinh tế.
Mặt khác ở những nước có nền kinh tế chậm phát triển, trong yếu tố
tâm lý, người dân thường hiểu các đồng tiền mạnh là những đồng ổn định cả
về đối nội và đối ngoại. Cho nên ngay cả người dân khơng có tâm lý dự đoán
đồng nội tệ phá giá trong ngắn hạn, thì lãi suât đồng nội tệ vẫn phải cao hơn
đồng ngoại tệ. Theo kinh nghiệm, khi lãi suất đồng Đôla Mỹ tăng 1% thì địi
hỏi lãi suất ở các nước có đồng tiền yếu phải tăng lãi suất lên rất nhiều nhằm
đối phó với tình trangj chuyển đổi tài sản sang USD. Trong hồn cảnh tỉ giá
hối đối biến động, nếu chính sách lãi suất của các ngân hàng trong nước
không kịp thời thay đổi cho phù hợp sẽ dẫn đến tình trạng đồ la hố trong tài
sản của mình, hoặc ngân hang sẽ phải chịu chi phí cao, lợi nhuận giảm sút.
- Chính sách ngoại hối lỏng: Chính sách quản lý ngoại hối ở các nước
cho phép dân chúng được cất trữ, nhận, thanh toán, gửi, rút ra bằng ngoại tệ
một cách tự do, sẽ góp phần làm gia tăng mức độ Đơla hố. Các doanh nghiệp
được sử dụng ngoại tệ rộng rãi, các ngân hàng mở bàn thu đổi ngoại tệ tràn
lan, người dân được nhận, gửi vào, rút ra khỏi tài khoản của mình bằng ngoại
tệ một cách dễ dàng sẽ góp phần làm phát triển thị trường ngoại hối phi chính


12

thức. Thị trường này vốn đã khó kiểm sốt, thì những hiện tượng lạm dụng

các giấy phép thu đổi ngoại tệ, vi phạm các quy định về kinh doanh ngoại tệ
sẽ dễ dàng xảy ra, tạo điều kiện thuận lợi cho thị trường Đơla hố phi chính
thức phát triển.
- Hệ thống thanh toán ngân hàng kém phát triển: Tại một số nước,
thanh tốn bằng đồng bản tệ đơi khi cịn gặp khó khăn do hệ thống ngân hàng
kém phát triển, hoạt động thanh toán chủ yếu được thực hiện bằng tiền mặt,
và ở những nước mà tiền chỉ có mệnh giá nhỏ thì hoạt động thanh tốn bằng
tiền mặt ngoại tệ sẽ phát triển làm gia tăng hiện tượng Đôla hố.
1.1.2.2. Những biểu hiện chung của đơ la hố
Theo cách hiểu chung nhất được các quan chức IMF đưa ra, đơ la hố,
đó là việc dân chúng nắm giữ một tỷ lệ có ý nghĩa tài sản của mình dưới hình
thức đồng đơ la Mỹ, hoặc bất kỳ loại ngoại tệ nào. Cũng có thể hiểu, dân
chúng của quốc gia đó nắm giữ ngoại tệ và gửi ngoại tệ tại các ngân hàng
trong nước.
Để nghiên cứu vấn đề này cung cần xem xét trên cả ba khía cạnh sau:
Một là, đơ la nằm ngồi ngân hàng được dân chúng cất trữ và thanh toán
các giao dịch trong xã hội.
Việc xác định chính xác lượng đơ la này là rất khó, nhất là đối với các
nước đang phát triển và đang chuyển đổi, khi mà tình trang bn lậu cịn lớn,
chưa kiểm soát được, bộ máy hải quan non kém và tuỳ tiện, pháp luật khơng
nghiêm, tình trạng tham nhũng cịn đáng lo ngại. Do đó, chỉ có thể căn cứ vào
các nguồn đơ la Mỹ từ nước ngồi chuyển vào trong nước qua con đường tư
nhân như: thu nhập từ buôn bán tiểu ngạch, kiều hối, quà biếu, quà tặng bằng
đơ la Mỹ, cá nhân mang trực tiếp theo mình trong q trình xuất, nhập cảnh
có khai báo (trên mức quy định), các nguồn thu trong nước bằng đô la Mỹ
như dịch vụ du lịch cho khách nước ngoài...Bởi vậy, chủ yếu phải dựa vào


13


quan sát, thơng tin dư luận, nhìn nhận các giao dịch thanh toán trong dân cư,
nhất là các giao dịch giá trị lớn như mua bán bất động sản...
Hai là, tỷ lệ tiền gửi bằng USD so với khối tiền mở rộng M 2, so với
tổng tiền gửi trong hệ thống ngân hàng, so với tổng phương tiện thanh toán.
Theo các chuyên gia của IMF, nếu tỷ lệ này ở mức 30% trở lên thì bị coi
là đơ la hố, cịn nếu vượt q 50% thì coi là nền kinh tế bị đơ la hố cao.
Ba là, tỷ lệ cho vay bằng ngoại tệ so với tổng các khoản vay, tổng dư nợ.
Tỷ lệ này khi đạt tới một con số có ý nghĩa (tuỳ thuộc tình hình thực tế của
từng nước) cũng là một biểu hiện của đô la hố.
1.1.3.Sự tác động của Đơla hố
1.1.3.1. Tác động tích cực
Trước tiên, đối với những quốc gia có nền kinh tế đơla hóa chính thức,
ngoại tệ mạnh được sử dụng thay thế hoàn toàn nội tệ trong giao dịch cũng
như trong cất trữ do đó đơla hóa chính thức góp phần giảm chi phí giao dịch,
đó là chi phí để đổi một đồng tiền sang một đồng tiền khác. Ngoài ra đơla hóa
chính thức cịn góp phần loại bỏ hồn tồn rủi ro tiền tệ xảy ra trong giao dịch
giữa các quốc gia này với các quốc gia cũng sử dụng USD từ đó thúc đẩy
quan hệ thương mại giữa các nước. Theo quan sát của các chuyên gia, những
nền kinh tế đơla hóa chính thức thường ổn định hơn và có tỷ lệ lạm phát thấp
hơn. Chính sự ổn định của nền kinh tế đã thu hút các nhà đầu tư nước ngồi
đầu tư vốn vào trong nước từ đó thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế.
Thứ hai, Đơla hóa chính thức góp phần làm tăng kỷ luật ngân sách Nhà
nước. Đối với những quốc gia có chính sách tiền tệ độc lập, khi ngân sách
Chính phủ bị thâm hụt, một giải pháp được đưa ra để tài trợ cho sự thâm hụt
này là yêu cầu NHTW phát hành thêm tiền. Và chính hành động phát hành
thêm tiền của NHTW làm gia tăng cung tiền trong nền kinh tế từ đó gây ra
lạm phát. Ngược lại đối với những quốc gia khơng có chính sách tiền tệ độc


14


lập, Chính phủ khơng thể u cầu NHTW phát hành tiền để tài trợ cho thâm
hụt ngân sách do đó để khắc phục tình trạng thâm hụt, chính phủ nước này
phải có sự chủ động trong việc tiết kiệm chi tiêu đồng thời gia tăng nguồn thu
ngân sách.
Thứ ba, Đôla hóa khơng chính thức góp phần giảm áp lực lạm phát cho
nền kinh tế. Đơla hóa làm tăng cung ngoại tệ kéo theo sự tăng giá nội tệ và
giảm giá ngoại tệ. Khi đó giá cả hàng hóa nhập khẩu từ nước ngồi trở nên rẻ
hơn từ đó làm cho mặt bằng giá cả chung của hàng hóa trong nước cũng trở
nên rẻ hơn và lạm phát lúc này được đẩy lùi.
1.1.3.2.
Tác động tiêu cực
a. Xét về góc độ tài chính
Đơ la hố làm yếu kém hoạt động và hiệu quả chính sách tài chính. Nó
làm hạ thấp doanh thu từ phát hành tiền và làm trầm trọng hơn tác động lạm
phát từ việc tài trợ thâm hụt ngân sách thông qua các hoạt động ngân hàng. (Ở
Achentina những năm sau khi tiến hành đơ la hố, doanh thu từ phát hành tiền
giảm 0,3% GNP). Đơ la hố cũng cho phép một bộ phận nhất định các hoạt
động kinh tế trốn thuế, làm yếu kém các hoạt động của các doanh nghiệp Nhà
nước xét cả về khả năng tạo lợi nhuận cũng như đóng góp cho ngân sách. Cần
chi phí lớn trong việc thu hồi nội tệ và đưa ngoại tệ vào lưu thơng.
b. Xét về góc độ tiền tệ
Đơ la hoá làm giảm hiệu quả kiểm soát tiền tệ. Đơ la hố khơng chính
thức có thể khiến cho cầu về nội tệ khơng ổn định. Nội tệ có thể bị mất giá,
lạm phát xảy ra.. .gây khó khăn cho ngân hàng trung ương trong việc đặt mục
tiêu cung tiền trong nước và có thể gây ra những bất ổn định trong hệ thống
ngân hàng.
- Những thay đổi về lãi suất nước ngoài sẽ trực tiếp tác động tới tổng cầu
nội địa vì khi lãi suất nước ngồi tăng (giảm) người giữ đơ la có xu hướng thu



15

hẹp (mở rộng) tiêu dùng và đầu tư. Như vậy, việc thi hành chính sách lãi suất
thấp trong trường hợp kinh tế suy thối khơng nhất thiết khuyến khích đầu tư

có thể làm nảy sinh tâm lý chuyển đổi sang đơla nhằm bảo tồn giá trị.
- Đơ la hố cũng làm giảm tác dụng của chính sách tỷ giá khuyến khích
xuất khẩu. Chính sách phá giá đồng bản tệ là hạ thấp giá trị của nó để cho các
nhà xuất khẩu khi thu được ngoại tệ chuyển đổi qua đồng bản tệ sẽ được
hưởng một giá trị lớn hơn cộng thêm lãi suất cầm giữ đồng bản tệ hấp dẫn,
thu nhập của các nhà xuất khẩu tăng cao, tạo khả năng cạnh tranh giá cả hàng
hoá trên thị trường quốc tế có lợi cho mình. Nhưng vì đơ la hố, thu hút và cất
giữ bằng ngoại tệ vẫn có lợi, các nhà xuất khẩu vì thế mà khơng muốn bán
ngoại tệ cho ngân hàng dẫn đến chính sách tỷ giá kém hiệu lực.
- Đơ la hố chính thức sẽ làm mất đi ngân hàng trung ương và chức
năng của nó là người cho vay cuối cùng của các ngân hàng. Với chức năng là
người cho vay cuối cùng khi có hiện tượng dân chúng rút tiền ồ ạt thì ngân
hàng trung ương có thể dùng nguồn vốn tự có của mình để tạo ra khả năng
thanh tốn, một nghiệp vụ khơng thể có được trong hệ thống đơ la hố. Ngân
hàng trung ương khơng thể cấp tín dụng bằng ngoại tệ cho các ngân hàng
thương mại để đảm bảo khả năng thanh tốn của mình trong trường hợp cấp
thiết. Khu vực ngân hàng trở nên bất ổn hơn, hạn chế khả năng huy động vốn
và nguy cơ phá sản lớn hơn.
1.1.4. Đo lường mức độ Đơla hố
Trong xu thế hội nhập kinh tế thế giới như hiện nay, việc người dân của
nước này sử dụng đồng tiền của nước khác trên phạm vi lãnh thổ của quốc gia
mình cũng là một hiện tượng kinh tế khách quan và tự nhiên. Bởi vậy để đánh
giá được mức độ Đơla hố của một quốc gia là hiện tượng tự nhiên hay đang
ở mức cao, đáng báo động, chúng ta phải lượng hoá được mức độ Đơla Hố

của nền kinh tế. Đơ la hoá thể hiện ở cả ba chức năng của tiền tệ, nên để đo


×