Tải bản đầy đủ (.docx) (106 trang)

IỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ĐẦU TƯ TẠI SỞ GIAO DỊCH I - NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (731.84 KB, 106 trang )


NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
α


NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG

NGUYỄN NHẬT DUY

HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ĐẦU TƯ
TẠI SỞ GIAO DỊCH I - NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

HÀ NỘI - 2018


NGUYỄN NHẬT DUY

HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ĐẦU TƯ
TẠI SỞ GIAO DỊCH I - NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN VIỆT NAM

Chuyên ngành: TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG


Mã số: 8340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. LÊ VĂN LUYỆN

HÀ NỘI - 2018
hu


1
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
luận nêu trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng, chưa từng được cơng bố
trong bất kỳ cơng trình nghiên cứu khoa học nào khác.
Tác giả luận văn

Nguyễn Nhật Duy


ii
LỜI CẢM ƠN

Lời đầu tiên, tôi xin trân trọng gửi lời cảm ơn đến PGS.TS. Lê Văn Luyện,
người đã trực tiếp hướng dẫn để tơi hồn thành luận văn này.
Tơi xin cảm ơn Q Thầy, Cơ giáo, các khoa, phịng chức năng Trường Học
viện Ngân hàng đã giảng dạy và giúp đỡ tơi trong suốt q trình học tập và nghiên
cứu đề tài.
Tôi cũng xin cảm ơn các đồng nghiệp, lãnh đạo các Phòng và Lãnh đạo Sở
Giao dịch I - Ngân hàng Phát triển Việt Nam đã giúp đỡ chia sẻ những tư liệu và

truyền đạt những kinh nghiệm q báu trong cơng tác để tơi có thể hồn thành luận
văn này.
Tuy đã cố gắng nhưng trong luận văn này sẽ khơng tránh khỏi thiếu sót, hạn
chế. Tơi kính mong quý thầy, cô giáo, bạn bè, đồng nghiệp, những người quan tâm
đến đề tài tiếp tục giúp đỡ, đóng góp ý kiến để đề tài được hồn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng năm
Tác giả luận văn

Nguyễn Nhật Duy


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN....................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN............................................................................................................ ii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT...................................................................................vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ.......................................................................vii
MỞ ĐẦU.................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG
ĐẦU TƯ CỦA NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN.........................................................7
1.1. HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ĐẦU TƯ CỦA NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN......7
1.1.1. Sự ra đời, khái niệm và đặc điểm của Ngân hàng Phát triển............................. 7
1.1.2. Khái niệm hoạt động tín dụng đầu tư tại Ngân hàng Phát triển.......................8
1.1.3. Đặc điểm của hoạt động tín dụng đầu tư tại Ngân hàng Phát triển..................9
1.1.4. Vai trị của hoạt động tín dụng đầu tư tại Ngân hàng Phát triển......................10
1.2. HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ĐẦU TƯ CỦA NGÂN HÀNG PHÁT
TRIỂN
10
1.2.1. Khái niệm hiệu quả hoạt động tín dụng đầu tư của Ngân hàng Phát triển.......10

1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng đầu tư của Ngân hàng Phát
triển
12
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG
ĐẦU TƯ CỦA NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN.......................................................15
1.3.1. Nhóm các nhân tố khách quan.........................................................................15
1.3.2. Nhóm các nhân tố chủ quan............................................................................19
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1........................................................................................ 22
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ĐẦU TƯ
TẠI SỞ GIAO DỊCH I - NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN VIỆT NAM..................23
2.1.

KHÁI QUÁT CHUNG VỀ NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN VIỆT NAM VÀ

SỞ
GIAO DỊCH I - NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN VIỆT NAM.....................................23


ιv
2.1.2.

Quá trình hình thành, phát triển và cơ cấu tổ chức của Sở Giao dịch I -

Ngân hàng
Phát triển Việt Nam...................................................................................................25
2.1.3.

Một số kết quả hoạt động chủ yếu của Sở Giao dịch I trong giai đoạn

10 năm từ

2006 đến 2017........................................................................................................... 29
2.2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ĐẦU TƯ TẠI SỞ GIAO DỊCH I NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN VIỆT NAM...............................................................31
2.2.1. Chính sách cho vay tín dụng đầu tư................................................................ 31
2.2.3. Tình hình hoạt động tín dụng đầu tư tại Sở Giao dịch I giai đoạn 2015-2017 36
2.3.

THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ĐẦU TƯ TẠI SỞ

GIAO DỊCH I - NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN VIỆT NAM.....................................41
2.3.1. Hiệu quả tài chính của hoạt động tín dụng đầu tư tại Sở Giao dịch I..............41
2.3.2. Hiệu quả kinh tế xã hội của hoạt động tín dụng đầu tư tại Sở Giao dịch 1.....51
2.4. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ĐẦU

TẠI SỞ GIAO DỊCH I- NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN VIỆT NAM........................56
2.4.1..............................................................................Những kết quả đạt được
................................................................................................................... 56
2.4.2.............................................................................Hạn chế và nguyên nhân
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG
ĐẦU TƯ TẠI SỞ GIAO DỊCH I - NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN VIỆT NAM .66
3.1. ĐỊNH HƯỚNG NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ĐẦU
TƯ TẠI SỞ GIAO DỊCH I - NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN VIỆT NAM.................66
3.1.1. Định hướng phát triển hoạt động tín dụng đầu tư tại Ngân hàng Phát triển Việt
Nam
66
Ngân
hàng Phát triển Việt Nam...........................................................................................68
3.2. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ĐẦU TƯ
TẠI SỞ GIAO DỊCH I - NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN VIỆT NAM...................69
3.2.1. Cải cách thủ tục hành chính, đơn giản hóa và cơng khai quy trình cho vay....69



vi
v
3.2.2. Nâng cao chất lượngDANH
nguồn MỤC
nhân lực
TỪtrong
VIẾT
hoạt
TẮT
động tín dụng.....................69
3.2.3. Nâng cao hiệu quả chính sách khách hàng..................................................... 72
3.2.4. Nâng cao chất lượng thẩm định dự án............................................................ 73
3.2.5. Nâng cao chất lượng công tác giám sát khách hàng và công tác kiểm tra nội bộ
74
3.2.6. Hoàn thiện cơ sở vật chất và hệ thống trang thiết bị công nghệ thông tin.......75
3.2.7. Đẩy mạnh công tác huy động vốn.................................................................. 76
3.2.8. Đẩy mạnh công tác thu hồi và xử lý nợ vay................................................... 76
3.3. ĐỀ XUẤT VÀ KIẾN NGHỊ VỀ CÁC ĐIỀU KIỆN ĐỂ THỰC HIỆN GIẢI
PHÁP ................................................................................................................... 77
3.3.1. Kiến nghị với Ngân hàng Phát triển Việt Nam............................................... 77
3.3.2. Kiến nghị với Chính phủ và các Bộ ngành (Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch đầu tư,
Ngân
hàng Nhà nước )........................................................................................................ 79
3.3.3. Kiến nghị với Chính quyền địa phương, các Sở ban ngành và các tổ chức tín
dụng
trên địa bàn hoạt động của Sở Giao dịch I................................................................. 80
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3....................................................................................... 82
Từ viết
tắt

DN

KẾT LUẬN..............................................................................................................
83
_________Viết
đầy đủ_________

HĐTD

Hợp đồng tín dụng

HĐBĐTV

Hợp đồng bảo đảm tiền vay

NHNN

Ngân hàng Nhà nước

NHPT

Ngân hàng Phát triển

NHPTVN

Ngân hàng Phát triển Việt Nam

NHTM

Ngân hàng thương mại


NSNN

Ngân sách Nhà nước

SGDI

Sở Giao dịch I

TCTD

Tổ chức tín dụng

TDĐT

Tín dụng đầu tư

TDXK

Tín dụng xuất khẩu

TSBĐ

Tài sản bảo đảm

KT-XH

Kinh tế - Xã hội______________

Doanh nghiệp




vii
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
I. CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Ket quả một số hoạt động chính của SGDI giai đoạn 2013-2017..............31
Bảng 2.2: Tình hình thẩm định, giải ngân TDĐT của SGDI giai đoạn 2015 - 2017. .37
Bảng 2.3: Hoạt động TDĐT trên các địa bàn của SGDI giai đoạn 2015-2017..........39
Bảng 2.4: Phân loại nợ vay TDĐT của SGDI giai đoạn 2015 -2017.........................42
Bảng 2.5: Ket quả thu nợ gốc TDĐT của SGDI giai đoạn 2015 -2017......................44
Bảng 2.6: Ket quả thu lãi TDĐT của SGDI giai đoạn 2015 - 2017..........................46
Bảng 2.7: Tình hình xử lý nợ xấu TDĐT của SGDI giai đoạn 2015-...................2017
49
Bảng 2.8: Ket quả huy động vốn và giải ngân tại SGDI giai đoạn 2015 -2017........52
Bảng 3.1: Ke hoạch tuyển dụng cán bộ 2018 - 2020................................................70
Bảng 3.2: Ke hoạch đào tạo bồi dưỡng cán bộ hàng năm 2018................................71
II. CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Sơ đồ 2.1: Bộ máy tổ chức của Ngân hàng Phát triển Việt Nam...............................24
Sơ đồ 2.2: Cơ cấu tổ chức theo phân công nhiệm vụ của SGDI................................ 26
Biểu đồ 2.1: Tỷ trọng dư nợ TDĐT so với tổng dư nợ giai đoạn 2015-2017.............38
Biểu đồ 2.2: Hoạt động TDĐT trên các địa bàn của SGDI giai đoạn 2015-2017......39
Biểu đồ 2.3: So sánh tỷ lệ thu nợ các hoạt động tín dụng tại SGDI giai đoạn 20152017..45
Biểu đồ 2.4: Doanh số huy động vốn và giải ngân giai đoạn 2015-2017...................52


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ở mỗi quốc gia, Ngân hàng và các tổ chức tín dụng nói chung là các trung

gian tài chính quan trọng nhất trong nền kinh tế, đóng vai trị thúc đẩy kinh tế xã hội
phát triển thơng qua hoạt động tín dụng. Nếu như các Ngân hàng thương mại
(NHTM) được thành lập và hoạt động với mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận từ đồng
vốn cho vay thì Ngân hàng Phát triển là cơng cụ của Chính phủ, thơng qua nguồn
vốn tín dụng ưu đãi để thực hiện các mục tiêu kinh tế xã hội của đất nước trong
từng thời kỳ.
Ngân hàng Phát triển Việt Nam (Vietnam Development Bank) được thành lập
theo quyết định số 108/2006/QĐ-TTg ngày 19/5/2006 của Thủ tướng Chính phủ,
chính thức đi vào hoạt động từ tháng 7/2006, tiền thân là Quỹ Hỗ trợ Phát triển Việt
Nam, là Ngân hàng nhận nhiệm vụ thực hiện chính sách tín dụng đầu tư (TDĐT),
tín dụng xuất khẩu (TDXK) của Nhà nước bằng việc cung cấp nguồn vốn tín dụng
ngắn, trung và dài hạn cho các đối tượng nằm trong chính sách khuyến khích đầu tư
của Chính phủ như: các dự án năng lượng, cơ sơ hạ tầng, các dự án về giáo dục y tế,
các dự án cải tạo và bảo vệ mơi trường.. .Những dự án này giúp Chính phủ đạt được
các mục tiêu: Tạo công ăn việc làm cho người dân, an sinh xã hội, cải thiện môi
trường sống, tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo
hướng cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa (CNH-HĐH), hỗ trợ phát triển các vùng khó
khăn và đặc biệt khó khăn của đất nước.. .Tuy nhiên để đạt được những mục tiêu ấy
thì hoạt động tín dụng, đặc biệt là TDĐT tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam
(NHPTVN) cũng đã và đang tiềm ẩn rất nhiều rủi ro. Có nhiều nguyên nhân khiến
cho hoạt động TDĐT chưa đạt hiệu quả cao như: thời gian cho vay vốn TDĐT kéo
dài trong khi các yếu tố kinh tế, chính trị, xã hội biến động gây ảnh hưởng đến hoạt
động sản xuất kinh doanh của khách hàng vay vốn, ảnh hưởng đến nguồn thu để trả
nợ vay cho ngân hàng; năng lực quản lý điều hành của khách hàng kém, tình trạng
tham ơ, tham nhũng dẫn đến việc doanh nghiệp làm ăn thua lỗ, phá sản, khơng có
khả năng trả nợ, thậm chí có khả năng gây ra mất vốn của ngân hàng; vấn đề đạo


2
đức của người đi vay, quy trình thẩm định tín dụng, kiểm sốt tín dụng của ngân

hàng chưa chặt chẽ...
Nhìn nhận tầm quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng
chính là liên quan đến sự tồn tại và phát triển của cả hệ thống, trong thời gian qua
NHPTVN đã thực hiện nhiều giải pháp như: rà sốt và ban hành mới quy trình cho
vay TDĐT, các quy định về phòng ngừa và xử lý rủi ro tín dụng, tăng cường hoạt
động thanh tra, giám sát nội bộ.. .để cải thiện chất lượng tín dụng, nhờ đó mà tỷ lệ
nợ quá hạn, nợ xấu đã phần nào được giảm bớt.
Sở Giao dịch I (SGDI) là một đơn vị trực thuộc NHPTVN, có quy mơ đứng
đầu hệ thống, được thành lập ngày 01/07/2006 theo Quyết định số 04/QĐNHPTVN của Tổng giám đốc NHPTVN trên cơ sở sáp nhập Sở Giao dịch Quỹ Hỗ
trợ Phát triển (HTPT) và Chi nhánh Quỹ HTPT Hà Nội, sau này sát nhập thêm chi
nhánh của các tỉnh lân cận: Hà Tây, Hịa Bình, Vĩnh Phúc, Bắc Ninh. SGDI thực
hiện nhiệm vụ triển khai chính sách tín dụng đầu tư, tín dụng xuất khẩu của Nhà
nước và các nhiệm vụ khác của hệ thống trên địa bàn thành phố Hà Nội và các tỉnh:
Hòa Bình, Vĩnh Phúc, Bắc Ninh và một số địa bàn khác trong cả nước, cũng như
vươn ra các nước lân cận như Lào, Campuchia. Trong hơn 10 năm hoạt động, SGDI
luôn là đầu tàu của hệ thống NHPTVN, đạt được nhiều thành tích trong việc thực
hiện nhiệm vụ do Tổng Giám đốc NHPTVN, Thủ tướng Chính phủ giao nhằm thúc
đẩy kinh tế - xã hội phát triển bền vững trên địa bàn vùng thủ đơ nói riêng và của
đất nước nói chung. Tuy nhiên bên cạnh những thành tích đã đạt được, SGDI đang
đứng trước nhiều thách thức trong bối cảnh khó khăn chung của tồn ngành, như
tăng trưởng tín dụng giảm, tỷ lệ nợ xấu, nợ quá hạn tăng cao. Do đó việc nghiên
cứu để đề xuất các giải pháp thiết thực nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động TDĐT
của SGDI - NHPTVN là cần thiết.
Là một cán bộ đang công tác tại SGDI-NHPTVN, nhận thức được vấn đề nêu
trên, tác giả đã lựa chọn đề tài “Hiệu quả hoạt động tín dụng đầu tư tại Sở Giao
dịch I-Ngân hàng Phát triển Việt Nam” làm đề tài nghiên cứu cho luận văn thạc sĩ.
Thông qua đề tài này, tác giả hi vọng có thể đưa ra các giải pháp, kiến nghị nhằm


3

nâng cao hiệu quả hoạt động TDĐT của SGDI trong thời gian tới.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Đã có nhiều cơng trình nghiên cứu về hoạt động tín dụng của hệ thống ngân
hàng nói chung và NHPTVN nói riêng với nhiều giải pháp, kiến nghị được đưa ra.
Mỗi đề tài nghiên cứu có một cái nhìn khác nhau, thời điểm và quan điểm đánh giá
khác nhau. Một số đề tài nghiên cứu có thể kể đến như:
-

Nguyễn Thị Mai Chi (2012), iiNang cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng
Phát triển Thừa Thiên Huế”, Luận văn thạc sĩ, Đại học Kinh tế Huế. Tác giả đã làm
rõ những vấn đề lý luận cơ bản về TDĐT, TDXK của Nhà nước và chất lượng tín
dụng của ngân hàng, sự cần thiết phải nâng cao chất lượng tín dụng và những bài
học kinh nghiệm về nâng cao chất lượng tín dụng trong nước và thế giới. Luận văn
nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng tại Chi nhánh NHPT
Huế, trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Chi
nhánh NHPT Huế nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng và phòng ngừa rủi
ro phát sinh.

-

Nguyễn Cảnh Hiệp (2013), “Quản lý rủi ro tín dụng đầu tư phát triển của
Ngân hàng Phát triển Việt Nam”, Luận án tiến sĩ, Học viện Tài chính. Tác giả đã
làm sáng tỏ những vấn đề lý luận cơ bản nhất về quản lý rủi ro tín dụng (RRTD)
đầu tư phát triển của NHPTVN, nghiên cứu kinh nghiệm quản lý RRTD và rút ra
bài học từ một số NHPTVN nước ngoài, NHTM trong nước có thế mạnh về cho vay
đầu tư phát triển. Luận án phân tích một cách chi tiết thực trạng RRTD và quản lý
RRTD đầu tư phát triển của NHPTVN Việt Nam thời gian nghiên cứu; từ đó đã đưa
ra giải pháp để quản lý RRTD đầu tư phát triển của NHPTVN Việt Nam nhằm hồn
thiện chính sách tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước.


-

Trương Thị Hoài Linh (2014), "Nâng cao hiệu quả hoạt động của Ngân
hàng Phát triển Việt Nam”, Luận án tiến sĩ, Trường Đại học Kinh tế quốc dân. Tác
giả đã hệ thống hóa cơ sở lý luận và vai trò của NHPTVN, lý thuyết về hiệu quả
hoạt động trung gian tài chính, xây dựng các chỉ tiêu về hiệu quả xã hội và hiệu quả
tài chính của NHPTVN và nêu ra được những thay đổi trong chính sách TDĐT. Tác


4
giả đã đánh giá hiệu quả hoạt động của NHPTVN và phân tích cụ thể những thao
tác cần thực hiện khi thẩm định hiệu quả kinh tế xã hội cũng như các yếu tố cần đo
lường các chỉ tiêu hiệu quả kinh tế cho từng dự án. Từ đó, tác giả đưa ra các đề xuất
nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của NHPTVN như: Đa dạng hóa đối tượng tài
trợ cho dự án phát triển với đầu mối là NHPTVN, cơ chế xử lý rủi ro của NHPTVN
phải thực hiện như các NHTM và tuân theo các chuẩn mực quốc tế nhằm đảm bảo
an toàn trong hoạt động của NHPTVN.
-

Nguyễn Thị Thu Đơng (2014), iiNang cao chất lượng tín dụng tại ngân hàng
thương mại cổ phần ngoại thương Việt Nam trong quá trình hội nhập”, Luận án
tiến sĩ, Trường Đại học Kinh tế quốc dân. Luận án đã đưa ra được quan niệm về
chất lượng tín dụng và xây dựng hệ thống một số nhóm chỉ tiêu phản ánh chất
lượng tín dụng ngân hàng trong q trình hội nhập, giới thiệu một số mơ hình định
lượng đánh giá chất lượng tín dụng của khách hàng pháp nhân tại NHTM. Tác giả
cũng chỉ ra việc sử dụng mơ hình định lượng là lượng hóa các quan hệ dự báo thay
đổi chất lượng tín dụng đối với tất cả các khách hàng theo từng yếu tố. Luận án tập
trung phân tích và đề xuất đổi mới mơ hình hoạt động và quy trình tín dụng của
NHTM nhưng một số tiêu chí đánh giá chưa phù hợp với đặc thù của NHPTVN.


-

Phan Thị Thanh Tuyết (2017), “Nâng cao chất lượng tín dụng đầu tư tại Sở
Giao dịch I-Ngân hàng Phát triển Việt Nam ”, Luận văn thạc sĩ, Trường Đại học
Kinh tế quốc dân. Tác giả đã khái quát cơ sở lý luận về chất lượng TDĐT được thực
hiện qua hệ thống NHPTVN, sự cần thiết phải nâng cao chất lượng tín dụng và các
nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng TDĐT của NHPT. Luận văn đã phân tích, đánh
giá những kết quả đạt được cũng như hạn chế về chất lượng TDĐT của SGDI NHPTVN trong giai đoạn 2014-2016, trên cơ sở đó đề xuất phương hướng và các
giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng TDĐT của SGDI - NHPTVN trong
giai đoạn năm 2017 - 2020.
Ngồi ra cịn một số bài viết được đăng tải trên tạp chí Hỗ trợ Phát triển (Tạp

chí của NHPTVN) có giá trị thực tiễn và tham khảo.
Các cơng trình nghiên cứu ở trên hầu hết tập trung nghiên cứu về chất lượng


5
tín dụng tại các Ngân hàng, chưa có cơng trình nào nghiên cứu cụ thể về hiệu quả
hoạt động tín dụng, đặc biệt là hiệu quả hoạt động TDĐT của SGDI-NHPTVN.
Trên tinh thần kế thừa, tiếp thu một cách có chọn lọc kết quả của các cơng trình
nghiên cứu trước đây, tác giả sẽ đưa ra quan điểm, phân tích và đánh giá về hiệu
quả hoạt động TDĐT, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt
động TDĐT của SGDI - NHPTVN.
3. Mục tiêu nghiên cứu
-

Mục tiêu tổng quát của đề tài là đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu
quả hoạt động TDĐT của NHPTVN.

-


Mục tiêu cụ thể:
+ Làm rõ cơ sở lý luận về hoạt động TDĐT và hiệu quả hoạt động TDĐT

của NHPT.
+ Phân tích, đánh giá những kết quả đạt được cũng như những hạn chế về hiệu
quả hoạt động TDĐT của SGDI - NHPTVN trong giai đoạn 2015-2017.
+ Đề xuất các giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động TDĐT
của SGDI - NHPTVN trong giai đoạn 2018-2020.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
-

Đối tượng nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu hiệu quả hoạt động TDĐT của
SGDI - NHPTVN.

-

Phạm vi nghiên cứu:
+ Phạm vi không gian: Các thông tin, số liệu chủ yếu khảo sát tại SGDI -

NHPTVN.
+ Phạm vi thời gian: Nghiên cứu thực trạng giai đoạn 2015-2017, đề xuất giải
pháp cho giai đoạn 2018-2020.
5. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu khoa học truyền thống như:
phương pháp phân tích và tổng hợp, mơ hình hóa, phương pháp hệ thống, phương
pháp so sánh, phương pháp thống kê,.. .Trong đó:
-

Phương pháp thu thập số liệu từ tài liệu tham khảo: Phương pháp này dựa



6
trên nguồn thông tin thứ cấp lấy từ các báo cáo thường niên như: Báo cáo tình hình
cho vay thu nợ các dự án vay vốn TDĐT của SGDI-NHPTVN; báo cáo tổng kết
hoạt động của SGDI-NHPTVN qua các năm 2015-2017; các báo cáo đề xuất, kiến
nghị đối với Bộ Tài chính, UBND TP Hà Nội và các Sở ngành. Ngồi ra một số
thông tin sơ cấp tác giả thu thập và xử lý qua một số bài báo của ngành, trên trang
web của NHPTVN. Nguồn gốc của các tài liệu này được chú thích trong phần Tài
liệu tham khảo.
- Phương pháp phân tích số liệu:
+ Phương pháp tỷ trọng: Nghiên cứu kết cấu của các chỉ tiêu phân tích
+ Phương pháp đồ thị: Sử dụng các đồ thị để nghiên cứu các chỉ tiêu phân tích
+ Phương pháp so sánh bằng các chỉ tiêu phân tích: là kết quả của phép so sánh
giữa trị số của kỳ phân tích với kỳ gốc của các chỉ tiêu phân tích bằng số tuyệt đối.
+ Phương pháp so sánh bằng số tương đối: là kết quả của phép so sánh giữa trị
số chênh lệch của kỳ phân tích và kỳ gốc với kỳ gốc của chỉ tiêu kinh tế, thể hiện
bằng tỷ lệ phần trăm.
6. Bố cục của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, luận văn được chia thành 3
chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về hiệu quả hoạt động tín dụng đầu tư của Ngân
hàng Phát triển
Chương 2: Thực trạng hiệu quả hoạt động tín dụng đầu tư tại Sở Giao dịch I Ngân hàng Phát triển Việt Nam
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng đầu tư tại Sở
Giao dịch I - Ngân hàng Phát triển Việt Nam


7
CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ĐẦU TƯ
CỦA NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN
1.1. HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ĐẦU TƯ CỦA NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN
1.1.1. Sự ra đời, khái niệm và đặc điểm của Ngân hàng Phát triển
Trên thế giới, đặc biệt là ở các quốc gia phát triển như Hoa Kỳ, các nước Tây
Âu và một số nước Nam Mỹ, mơ hình Ngân hàng Phát triển (NHPT) đã ra đời từ
khá sớm, hoạt động song song với các ngân hàng khác nhưng hình thức và tên gọi
khác nhau. Ở những quốc gia này, dù là quốc gia phát triển hay đang phát triển,
luôn luôn tồn tại những đối tượng vay vốn khó có khả năng tiếp cận với nguồn vốn
tín dụng thương mại. Đó là những dự án có nhu cầu vốn lớn, thời gian hồn vốn dài,
có nhiều rủi ro về khả năng sinh lời cũng như khả năng thu hồi vốn hoặc những dự
án đầu tư vào địa bàn đặc biệt khó khăn. Bên cạnh đó, nguồn vốn ngân sách nhà
nước khơng phải lúc nào cũng có thể đáp ứng đủ cho nhu cầu đầu tư của dự án trên.
Trong khi những đối tượng này lại có ý nghĩa hết sức quan trọng trong việc thúc
đẩy sự phát triển của nền kinh tế, đảm bảo an sinh và công bằng xã hội. Và NHPT
ra đời để thực hiện nhiệm vụ tài trợ vốn vay cho các đối tượng đặc biệt này, thông
qua hoạt động tín dụng đầu tư (TDĐT).
“NHPT là trung gian tài chính có vai trị quan trọng đối với sự phát triển kinh
tế và xã hội của các nước phát triển cũng như các nước đang phát triển. Thông qua
hoạt động tài trợ trung và dài hạn của NHPT cho các dự án đầu tư và các đối tượng
đặc biệt đã tạo ra sản phẩm chiến lược, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế của
ngành, vùng lãnh thổ và chuyển dịch cơ cấu thu nhập của một số bộ phận dân cư.
Ngân hàng Phát triển là một tổ chức tín dụng mà hoạt động chủ yếu là tài trợ
trung
và dài hạn cho các dự án phát triển và các đối tượng đặc biệt trong nền kinh tế. ” [2]
Một số đặc điểm của loại hình NHPT đó là:
-

Ngân hàng thuộc sở hữu Nhà nước hoặc có mối quan hệ chặt chẽ với Chính phủ.


-

Huy động các nguồn vốn trung và dài hạn để tài trợ cho những dự án có quy
mô vốn lớn, thời gian sử dụng vốn dài và có lãi suất ưu đãi cho các dự án phát triển.


8
-

Hoạt động khơng vì mục đích lợi nhuận, mục tiêu cuối cùng của NHPT là hỗ
trợ cho sự phát triển kinh tế - xã hội của các quốc gia.

1.1.2. Khái niệm hoạt động tín dụng đầu tư tại Ngân hàng Phát triển
Theo quan điểm của C.Mác thì: “Tín dụng là quá trình chuyển nhượng tạm
thời một lượng giá trị từ người sở hữu đến người sử dụng, sau một thời gian nhất
định thu hồi một lượng giá trị lớn hơn lượng giá trị ban đầu”
Theo Luật các tổ chức tín dụng được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam thơng qua năm 2010 định nghĩa: “Cấp tín dụng là việc thỏa thuận để tổ chức,
cá nhân sử dụng một khoản tiền hoặc cam kết cho phép sử dụng một khoản tiền theo
ngun tắc có hồn trả bằng nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao
thanh toán, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ cấp tín dụng khác”
“Tín dụng ngân hàng là một giao dịch về tài sản (tiền hoặc hàng hóa) giữa
ngân hàng và bên đi vay (cá nhân, doanh nghiệp và các chủ thể khác), trong đó
ngân hàng chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một thời gian nhất
định theo thỏa thuận, bên đi vay có trách nhiệm hồn trả vơ điều kiện vốn gốc và lãi
cho ngân hàng khi đến hạn thanh toán ” [1]
Trong nền kinh tế, ngân hàng là một trung gian tài chính, vì vậy trong quan hệ
tín dụng với các doanh nghiệp và cá nhân, ngân hàng vừa là người cho vay đồng
thời vừa là người đi vay. Với tư cách là người đi vay ngân hàng nhận tiền gửi của
các doanh nghiệp và cá nhân hoặc phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu để huy

động vốn trong xã hội. Với tư cách là người cho vay thì ngân hàng cung cấp vốn
vay cho các doanh nghiệp và cá nhân.
Có nhiều tiêu chí để phân loại tín dụng ngân hàng như: theo mục đích sử dụng
tiền vay, theo thời hạn sử dụng tiền vay, theo hình thức bảo đảm tiền vay, theo
thành phần kinh tế...
Dựa theo thời hạn sử dụng tiền vay ta có thể chia tín dụng ngân hàng thành ba
loại:
-

Tín dụng ngắn hạn: là loại tín dụng có thời hạn tối đa 1 năm, thường được cấp
cho các doanh nghiệp vay để bổ sung thiếu hụt tạm thời về vốn lưu động, cho cá
nhân


9
Ngân hàng.
-

Tín dụng trung hạn: có thời hạn từ trên 1 năm đến 5 năm, được dùng để cho
vay vốn phục vụ nhu cầu mua sắm tài sản cố định, cải tiến đổi mới kỹ thuật, mở
rộng và xây dựng các cơng trình nhỏ có thời hạn thu hồi vốn nhanh.

-

Tín dụng dài hạn: là loại tín dụng có thời hạn trên 5 năm, được sử dụng để
cung cấp vốn cho xây dựng cơ bản, cải tiến và mở rộng sản xuất có quy mơ lớn.
TDĐT thuộc loại hình tín dụng trung và dài hạn, đối tượng cho vay là các tổ

chức trong nền kinh tế để thực hiện các dự án đầu tư phát triển. Điểm khác biệt giữa
TDĐT của NHPT với tín dụng trung dài hạn của ngân hàng thương mại đó là mục

tiêu đạt được cuối cùng. Nếu tín dụng trung dài hạn của NHTM hướng tới mục tiêu
cuối cùng là tối đa hóa lợi nhuận cho chủ thể cấp vốn thì TDĐT của NHPT là cơng
cụ tài chính của Chính phủ để thực hiện các chương trình, mục tiêu quốc gia trong
từng giai đoạn cụ thể.
Từ đó, ta có thể đưa ra khái niệm về hoạt động TDĐT tại NHPT như sau:
Hoạt động TDĐT tại NHPT là quan hệ vay - trả giữa NHPT và các tổ chức
trong nền kinh tế thông qua nguồn vốn TDĐT của Nhà nước nhằm thực hiện mục
tiêu phát triển kinh tế - xã hội quốc gia trong từng thời kỳ nhất định.
Tại Việt Nam, hoạt động cho vay vốn TDĐT của Nhà nước chỉ được thực hiện
thông qua Ngân hàng Phát triển Việt Nam.
1.1.3. Đặc điểm của hoạt động tín dụng đầu tư tại Ngân hàng Phát triển
-

TDĐT là loại hình tín dụng trung và dài hạn, tập trung vào các dự án được
Nhà nước khuyến khích đầu tư trong từng thời kỳ.

-

Đối tượng cấp vốn TDĐT của NHPT tuân theo các quy định về chính sách
tín dụng ưu đãi của Chính phủ, một số dự án cho vay theo chỉ định của Chính phủ,
chủ yếu tập trung vào các ngành, các lĩnh vực có tác động trực tiếp đến chuyển dịch
cơ cấu kinh tế, phát triển cơ sở hạ tầng, bảo vệ môi trường, an sinh xã hội...thời gian
cho vay vốn thường kéo dài và chứa đựng nhiều rủi ro cho NHPT.

-

Nguồn vốn thực hiện TDĐT bao gồm: Vốn ngân sách nhà nước (NSNN) cấp,
vốn tích lũy của NHPT, huy động tiền gửi từ các tổ chức trong đó tập trung chủ yếu



10
vào tiền gửi trung và dài hạn, vốn vay các tổ chức, phát hành giấy tờ có giá trên thị
trường tài chính, chủ yếu là trên thị trường vốn để huy động vốn trung và dài hạn...
-

Hoạt động TDĐT tại NHPT thể hiện tính chất ưu đãi hơn tín dụng của
NHTM ở một số điểm như: lãi suất thấp hơn lãi suất thương mại, quy mô cho vay
lớn, thời gian cho vay dài, đối tượng vay vốn đặc thù mà nguồn vốn thương mại
thường khơng muốn tiếp cận do có độ rủi ro cao.

1.1.4. Vai trị của hoạt động tín dụng đầu tư tại Ngân hàng Phát triển
-

Hoạt động TDĐT góp phần tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật, đẩy mạnh
tiến trình cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa, đảm bảo sự phát triển nhanh và bền vững
của nền kinh tế. Đây là mục tiêu chung của tất cả các quốc gia, đặc biệt là đối với
những nước đang phát triển. TDĐT tập trung và dành cho ngành công nghiệp mức
vốn cao hơn trung bình đầu tư của tồn xã hội, đưa cơng nghiệp trở thành giữ vị trí
chủ đạo và chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu kinh tế.

-

Hoạt động TDĐT góp phần nâng cao năng lực sản xuất của nền kinh tế, phát
triển nông nghiệp, nông thôn, bảo đảm an sinh xã hội. Các dự án đầu tư tạo tiền đề
để góp phần chuyển dịch mạnh mẽ cơ cấu nông nghiệp nông thôn, phát triển ngành
nghề mới, mang lại những thành quả to lớn cho khu vực nơng thơn.

-

Hoạt động TDĐT góp phần nâng cao vị thế của quốc gia, tạo điều kiện mở

rộng và phát triển hoạt động kinh tế đối ngoại. Trong điều kiện hội nhập và phát
triển quốc tế và khu vực ngày càng sâu rộng và mạnh mẽ, nguồn vốn đầu tư quốc tế
có ý nghĩa quan trọng trong việc thúc đẩy phát triển kinh tế.

-

Hoạt động TDĐT là công cụ để Nhà nước điều tiết vĩ mô các quan hệ cân đối
lớn của nền kinh tế và hướng dẫn hành vi của các chủ thể trong nền kinh tế. Để
khắc phục những khiếm khuyết của thị trường như nạn ô nhiễm môi trường, tình
trạng phân hóa giàu nghèo, phân cơng xã hội, phát triển không cân đối giữa các
vùng miền,...

1.2. HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ĐẦU TƯ CỦA NGÂN HÀNG
PHÁT TRIỂN
1.2.1. Khái niệm hiệu quả hoạt động tín dụng đầu tư của Ngân hàng Phát triển


11
Hiệu quả là một phạm trù khoa học phản ánh quan hệ so sánh giữa kết quả và
chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó. Như vậy hiệu quả tín dụng (hiệu quả cho vay)
của Ngân hàng chính là so sánh lợi nhuận/doanh thu đạt được trên chi phí vốn vay
đã bỏ ra.
Theo phạm vi lợi ích, hiệu quả của một tổ chức được đánh giá trên hai khía
cạnh là hiệu quả tài chính và hiệu quả KT-XH:
-

“Hiệu quả tài chính là hiệu quả được xem xét trong phạm vi một chủ thể,
thường là một doanh nghiệp hay ngân hàng. Theo đó, hiệu quả tài chính của một tổ
chức cho biết giá trị gia tăng mà tổ chức đó có được từ việc đầu tư vào hoạt động
nào đó. Đứng trên góc độ của chủ doanh nghiệp hay nhà đầu tư thì mục tiêu của

hiệu quả tài chính là tối đa hóa giá trị vốn chủ sở hữu bỏ ra. Qua đó, lựa chọn các cơ
hội kinh doanh đem lại lợi nhuận cao nhất, là mối quan tâm hàng đầu của các chủ
doanh nghiệp.” [7]

-

“ Hiệu quả KT-XH là hiệu quả tổng hợp được đánh giá trên phạm vi tồn bộ
nền kinh tế. Theo đó, hiệu quả KT-XH của một tổ chức cho biết giá trị gia tăng mà
xã hội có được từ hoạt động đầu tư của tổ chức đó. Khi đi phân tích hiệu quả KTXH khơng chỉ tính đến các khoản lợi ích và hao phí trực tiếp của tổ chức mà cịn
xem xét đến các lợi ích đem lại cho xã hội và hao phí mà xã hội phải hy sinh để đạt
được lợi ích đó. Kết quả phân tích hiệu quả KT-XH giúp các nhà quản lý chính sách
vĩ mơ lựa chọn các cơ hội đầu tư để tối đa hóa phúc lợi xã hội.” [7]
Nếu như hiệu quả trong hoạt động tín dụng của NHTM chỉ chú trọng đến việc

tối đa hóa lợi nhuận cho chủ thể cấp vốn trên cơ sở bảo đảm an tồn vốn và tối thiểu
chi phí bỏ ra (tối đa hiệu quả tài chính) thì với đặc thù của NHPT là một ngân hàng
chính sách của Chính phủ hoạt động khơng vì mục đích lợi nhuận, hiệu quả hoạt
động TDĐT của NHPT không chỉ chú trọng đến hiệu quả tài chính mà cịn phải đạt
được các mục tiêu về phát triển KT-XH quốc gia.
Hiệu quả hoạt động TDĐT của NHPT là mối quan hệ giữa lợi ích mà hoạt
động TDĐT đem lại so với các hao phí mà NHPT bỏ ra để đạt được mục tiêu hỗ trợ
phát triển KT-XH của đất nước trong từng thời kỳ. [7]


12
Hiệu quả hoạt động TDĐT phải được xem xét trên hai giác độ: Hiệu quả tài
chính tức là khả năng sinh lời và bảo đảm an toàn cho nguồn vốn TDĐT của Nhà
nước và Hiệu quả KT-XH là sự đóng góp của hoạt động TDĐT với sự phát triển
kinh tế xã hội của quốc gia. Hai mục tiêu trên có quan hệ biện chứng với nhau,
trong đó hiệu quả tài chính là phương tiện và điều kiện cần để NHPT đạt được hiệu

quả KT-XH. Hiệu quả hoạt động TDĐT đối với các chủ thể đó là:
-

Đối với Nhà nước: Hiệu quả TDĐT là việc thực hiện được các chương trình
mục tiêu đã đề ra, các chính sách vĩ mơ cho nền kinh tế, thúc đẩy quá trình sản xuất
và lưu thơng hàng hóa, giải quyết cơng ăn việc làm, an sinh xã hội, bảo vệ môi
trường,...

-

Đối với NHPT: Thứ nhất, hiệu quả hoạt động TDĐT của NHPT là việc thu
được đầy đủ, đúng hạn nợ gốc và nợ lãi cho Nhà nước. Thứ hai, cung ứng nguồn
vốn tín dụng trung dài hạn cho nền kinh tế đặc biệt là nhu cầu vay vốn của các đối
tượng, chương trình theo chính sách tín dụng của Chính phủ để đạt mục tiêu phát
triển KT-XH.
- Đối với khách hàng vay vốn TDĐT: Được tiếp cận nguồn vốn vay ưu đãi để

đầu tư mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh, qua đó đạt mục tiêu lợi nhuận cho
doanh nghiệp. Đặc biệt là các đối tượng khách hàng vay vốn để đầu tư vào loại hình
dự án đặc thù có nhu cầu vốn lớn, thời gian hoàn vốn dài hoặc nằm trong các địa
bàn đặc biệt khó khăn mà nguồn vốn tín dụng thương mại không đáp ứng đủ hoặc
không muốn mạo hiểm đầu tư.
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng đầu tư của Ngân hàng
Phát triển
Như trình bày ở trên, đánh giá hiệu quả hoạt động TDĐT bao gồm đánh giá
hiệu quả tài chính và đánh giá hiệu quả KT-XH. Hiệu quả hoạt động TDĐT của
NHPT có thể được xem xét trên phương diện của nhiều chủ thể như: Chính phủ,
Ngân hàng, khách hàng vay vốn,...tuy nhiên trong phạm vi giới hạn của luận văn
này, ta sẽ chỉ xem xét hiệu quả hoạt động TDĐT trên giác độ của NHPT.
1.2.2.1. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tài chính

-

Tỷ lệ nợ quá hạn: Tỷ lệ nợ quá hạn là tiêu chí phổ biến phản ánh hiệu quả tín


13
dụng tại các ngân hàng. Chỉ tiêu này cho biết trong tổng dư nợ thì có bao nhiêu
phần trăm là nợ quá hạn. Nợ quá hạn bao gồm nợ cần chú ý (nợ nhóm 2) và nợ xấu
(nợ từ nhóm 3 đến nhóm 5). Cơng thức tính như sau:
Tỷ lệ nợ quá hạn =

g nợ quá hạn

x 100 %

Tổng dư nợ
Một trong những đặc trưng cơ bản của hoạt động tín dụng là tính hồn trả. Khi
khoản vay khơng hồn trả đúng thời hạn mà khơng có lý do chính đáng thì có nghĩa
nó đã vi phạm ngun tắc tín dụng. Phần lớn các khoản nợ xấu là các khoản nợ có
vấn đề, đe dọa khả năng hồn trả vốn đầu tư, tiềm ẩn nguy cơ bị mất vốn. Chỉ tiêu
này càng thấp thì hiệu quả TDĐT càng tốt và ngược lại, chỉ tiêu này cao sẽ chứng tỏ
ngân hàng đang gặp nhiều rủi ro. Tuy nhiên trong thực tế do những rủi ro trong hoạt
động tín dụng nói chung và trong hoạt động TDĐT của NHPT nói riêng là không
thể tránh khỏi, nên việc chấp nhận một tỷ lệ nợ quá hạn nhất định được coi như giới
hạn an tồn. Theo quy định Ngân hàng thế giới (WB) thì ngân hàng có tỷ lệ nợ quá
nhỏ hơn hoặc bằng 5% thì ngân hàng đó có hoạt động tín dụng tốt, chất lượng tín
dụng đảm bảo.
-

Tỷ lệ nợ xấu: Tỷ lệ nợ xấu là một trong những tiêu chí quan trọng đánh giá

hiệu quả cho vay tại một ngân hàng. Nó cho biết trong tổng dư nợ thì có bao nhiêu
phần trăm là nợ xấu.
Tỷ lệ nợ xấu được xác định theo công thức:
Tỷ lệ nợ xấu

= _____nợ xấu

x 100 %

Tổng dư nợ
-

Tỷ lệ thu nợ gốc, lãi: Không chỉ riêng NHPT mà bất cứ ngân hàng nào khi
cho vay ra đều mong muốn nguồn vốn của mình được sử dụng đúng mục đích, phát
huy hiệu quả và thu đầy đủ nợ gốc, lãi khi đến hạn. Thu đầy đủ, đúng hạn nợ gốc lãi
có nghĩa là hiệu quả TDĐT tốt và ngược lại.


14

Tỷ lệ thu nợ gốc

Tỷ lệ thu lãi

= -------- 0 g°c ' ự--------u------- x 100%
Số gốc đến hạn thu

=

--------S ã ự---------------- x 100%

Tổng lãi phải thu

- Kết quả xử lý nợ xấu: khi các khoản nợ đến hạn không thu hồi được đầy đủ
hoặc chỉ thu hồi được 1 phần thì Ngân hàng phải thực hiện các biện pháp để xử lý
những khoản nợ xấu đó. Có nhiều các biện pháp xử lý nợ xấu như: cơ cấu nợ,
chuyển ngoại bảng, xóa nợ, khoanh nợ, xử lý tài sản bảo đảm, bán nợ. Thơng qua
việc xử lý có thể thu hồi được 1 phần hoặc toàn bộ khoản nợ, đảm bảo an toàn vốn
cho Ngân hàng, đồng thời làm lành mạnh bảng cân đối tài khoản của Ngân hàng.
Kết quả thu hồi nợ tốt giúp nâng cao hiệu quả tài chính của hoạt động TDĐT.
1.2.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế xã hội
- Mức độ hoàn thành kế hoạch hàng năm[7]
Là một công cụ tài trợ của Chính phủ nên hoạt động TDĐT của NHPT được
chi phối bởi chính sách tín dụng cho đầu tư phát triển của Nhà nước. Cụ thể của
chính sách này là các kế hoạch hàng năm được giao cho NHPT, các kế hoạch này
được xây dựng căn cứ vào chiến lược và kế hoạch phát triển của quốc gia trong mỗi
thời kỳ.
Các chỉ tiêu dưới đây sẽ phản ánh mức độ hoàn thành nhiệm vụ được giao của
NHPT, đồng thời phản ánh sự đóng góp của hoạt động TDĐT đối với sự phát triển
KT-XH đất nước.
+Tỷ lệ huy động vốn theo kế hoạch:
Tỷ lệ huy động vốn
J III
theo KH

Số vốn huy động thực tế
= ----^'-------------------- -------------- x 100 %
Kế hoạch huy động vốn hàng năm

+ Tỷ lệ giải ngân theo kế hoạch:



15
Tỷ lệ giải ngân theo
τλτ
KH
-

=

Số vốn giải ngân thực tế
-------^'-------------"------------------ x 100 %
Kế hoạch giải ngân hàng năm

Mức độ thúc đẩy tiến trình CNH-HĐH đất nước: phản ánh kết quả của hoạt
động TDĐT đối với sự thúc đẩy tiến trình CNH-HĐH đất nước, thông qua các dự
án: phát triển ngành công nghiệp, cơ sơ hạ tầng, vùng kinh tế, khu cơng nghiệp.

-

Mức độ góp phần đảm bảo an sinh xã hội, phát triển vùng miền khó khăn:
phản ánh kết quả của hoạt động TDĐT góp phần đảm bảo an sinh xã hội, phát triển
vùng miền khó khăn và đặc biệt khó khăn.
Các tiêu chí để đánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội của hoạt động TDĐT thông

qua các dự án cho vay là:
+ Tạo công ăn việc làm cho xã hội, sự đóng góp cho ngân sách nhà nước của
các dự án đầu tư.
+ Góp phần nâng cao năng lực sản xuất của nền kinh tế, nâng cao chất lượng
sản phẩm, dịch vụ mới, đặc biệt là ngành nghề ứng dụng công nghệ cao. Phát triển
các ngành nghề đặc thù.

+ Chuyển dịch cơ cấu nông lâm nghiệp, phát triển các vùng nguyên liệu, cải
tạo đất đai.
+ Góp phần nâng cao chất lượng cơ sở hạ tầng, giao thông vận tải.
+ Đảm bảo an ninh năng lượng, cải tạo và bảo vệ môi trường.
+ Nâng cao vị thế quốc gia thơng qua hoạt động đầu tư ra nước ngồi.
1.3.

CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN

DỤNG ĐẦU TƯ CỦA NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN
1.3.1. Nhóm các nhân tố khách quan
1.3.1.1. Môi trường kinh tế và sự cạnh tranh của các tổ chức tín dụng khác
-

Mơi trường kinh tế: Một nền kinh tế ổn định là một nền kinh tế có các chỉ
tiêu lạm phát, tỷ giá, lãi suất... được giữ ở mức độ cho phép, nguy cơ xảy ra khủng
hoảng thấp, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp kinh doanh ổn định qua đó trả nợ
đầy đủ cho ngân hàng. Ngược lại trong thời kỳ suy thoái kinh tế, sản xuất kinh
doanh bị thu hẹp, đầu tư, tiêu dùng giảm sút, lạm phát cao, nhu cầu tín dụng giảm,


×