Tải bản đầy đủ (.docx) (68 trang)

HIỆU QUẢ MÔ HÌNH HỢP TÁC BÁN BẢO HIỂM CỦA CÔNG TY BẢO HIỂM NHÂN THỌ DAI-ICHI LIFE VIỆT NAM TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN BẮC Á

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (976.89 KB, 68 trang )


NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HỌC VIỆN NGÂN HÀNG

TRẦN THANH LOAN

HIỆU QUẢ MƠ HÌNH HỢP TÁC BÁN BẢO HIỂM CỦA
CÔNG TY BẢO HIỂM NHÂN THỌ DAI-ICHI LIFE VIỆT NAM
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN BẮC Á

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

HÀ NỘI - 2020


.........................

_

_ ∣a

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HỌC VIỆN NGÂN HÀNG

TRẦN THANH LOAN

HIỆU QUẢ MÔ HÌNH HỢP TÁC BÁN BẢO HIỂM CỦA
CƠNG TY BẢO HIỂM NHÂN THỌ DAI-ICHI LIFE VIỆT NAM
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN BẮC Á

Chuyên ngành: Tài chính- Ngân hàng


Mã số: 8340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học: TS Nguyễn Văn Thủy

HÀ NỘI - 2020




1

LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên em xin gửi lời cảm ơn đến toàn thể giáo viên Khoa Sau Đạ1 Học
- Học Viện Ngân Hàng Hà Nội đã giảng dạy, giúp em tích lũy đuợc những kiến
thức bổ ích khi theo học tấm bằng Thạc sĩ tại truờng, giúp em có những kiến thức
nền tảng về kinh tế, tài chính ngân hàng để có thể hồn thành đuợc luận văn này.
Em xin đặc biệt gửi lời cảm ơn tới TS Nguyễn Văn Thủy, giảng viên huớng
dẫn em hoàn thành luận văn này lời cảm ơn sâu sắc nhất. Cám ơn thầy đã tận tình
huớng dẫn , sửa chữa để em có thể thực hiện luận văn này một cách tốt nhất.
Tiếp đến em xin cảm ơn NHTMCP Bắc Á Bank, cũng là nơi em đang công
tác đã tạo điều kiện tốt nhất để em có đuợc những số liệu chính xác nhất để phục vụ
cho việc nghiên cứu và phân tích trong luận văn này
Cuối cùng em xin cảm ơn những thành viên trong gia đình đã ln ở bên
cạnh cổ vũ động viên em trong suốt quá trình làm luận văn này để em có thể hồn
thành nó một cách tốt nhất.
Em xin chân thành cảm ơn
Hà Nội, 1/06/6 tháng đầu năm 2020



ii

Ill

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn tốt nghiệp này là do bản thân thực hiện nỗ lực

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

thực hiện, nỗ lực cố gắng dưới sự hỗ trợ của giảng viên hướng dẫn và cam đoan
khơng hề sao chép từ bất cứ cơng trình nghiên cứu luận văn của ai. Từ kinh
nghiệm của bản thân hiện là chuyên viên hợp tác-đối tác của Hội sở ngân hàng
Bắc Á, trực tiếp quản lý lê kế hoạch về việc bán bảo hiểm qua kênh liên kết ngân
hàng Bắc Á.33 Các dữ liệu thông tin sử dụng trong bài luận văn này là có nguồn
gốc trích dẫn rõ ràng
Tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm về lời cam đoan này!
Ký tên
(Ký, ghi rõ họ tên)
Trần Thanh Loan
ĐV

Đơn vị

BH

Bảo Hiểm




Hợp đồng

HĐBH

Hợp đồng bảo hiểm

NHTMCP

Ngân hàng thương mại cổ phần

NT

Nhân thọ

P.QHKH

Phòng quan hệ khách hàng

ROE

Lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu bình quân

TMCP

Thương mại cổ phần

FYP

Doanh số bảo hiểm năm đầu tiên


DNBH

Doanh nghiệp bảo hiểm

DNKDBH NT

Doanh nghiệp KDBH nhân thọ

DNMGBH

Doanh nghiệp môi giới bảo hiểm

KDBH

Kinh doanh bảo hiểm

DNHĐKD

Doanh nghiệp hoạt động kinh doanh

TNDS

Trách nhiệm dân sự

BHNT

Bảo hiểm nhân thọ

NĐBH


Người được bảo hiểm

BMBH

Bên mua bảo hiểm


NTH

Người thụ hưởng

GTTS

Giá trị tài sản

STBH

Số tiền bảo hiểm

KDBH

Kinh doanh bảo hiểm

Bancassurance

Bảo hiểm liên kết qua kênh ngân hàng


NHTMCP BAC A Ngân hàng thương mại cổ phần Bắc Á



ιv

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU.........................................................................................................1
CHƯƠNG 1: CỞ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH BẢO HIỂM
NHÂN THỌ QUA KÊNH LIÊN KẾT NGÂN HÀNG.........................................4
1.1..................................................................Tổng quan về Bảo hiểm nhân thọ
....................................................................................................................... 4
1.1.1.................Quá trình hình thành và phát triển lịch sử của bảo hiểm nhân thọ
4
1.1.2...................................................................Khái niệm về bảo hiểm nhân thọ
6
1.1.3................................................................................................................... Các đặc
điểm cơ bản của BHNT................................................................................ 7
1.1.4................................................................................................................... Phân
loại bảo hiểm nhân thọ................................................................................. 9
1.1.5.......................................................................Vai trò của bảo hiểm nhân thọ
12
1.1.6.....................................................................Ý nghĩa của bảo hiểm nhân thọ
13
1.2 Tổng quan về dịch vụ Bancassurance.......................................................14
1.2.1................................................................................................................... Khái
niệm Bancassurance (Bán bảo hiểm liên kết qua kênh ngân hàng)..............14
1.2.2.......................................Các mơ hình liên kết qua kênh ngân hàng hiện nay
15
1.2.3.

Các mơ hình liên kết qua kênh ngân hàng của các Ngân Hàng Tại Việt Nam


hiện nay................................................................................................................... 19
1.3 Hiệu quả kinh doanh bảo hiểm của công ty BHNT tại Ngân Hàng Thương
Mại hiện nay.......................................................................................................... 21
1.3.1.

Sự cần thiết nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp bảo hiểm

KDBH nhân thọ qua kênh liên kết ngân hàng......................................................... 21


v

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ KINH DOANH BẢO HIỂM CỦA
CÔNG TY BẢO HIỂM NHÂN THỌ DAI-ICHI LIFE VIỆT NAM TẠI
NHTMCP BẮC Á..................................................................................................29
2.1.

Thực trạng hoạt động KDBH nhân thọ của công ty bảo hiểm DAI-

ICHI
LIFE VIỆT NAM tại NHTMCP Bắc Á...............................................................29
2.1.1

Phân tích, so sánh thực trạng kết quả KDBH nhân thọ của công ty

bảo hiểm
Dai-ichi Life Việt Nam qua kênh liên kết ngân hàng và kênh truyền thống qua các
năm.......................................................................................................................... 29
2.1.2................................................................................................................... Các sản
phẩm bảo hiểm nhân thọ tại NHTMCP Bắc Á của công ty bảo hiểm

Dai-ichi Life Việt Nam................................................................................. 33
2.1.3Thực trạng kết quả KDBH nhân thọ của công ty bảo hiểm Dai-ichi Life Việt
Nam qua kênh NHTMCP Bắc Á qua các năm..............................................36
2.2 Phân tích thực trạng hiệu quả kinh doanh bảo hiểm của công ty bảo hiểm
nhân thọ Dai-ichi Life tại Ngân hàng TMCP Bắc Á...........................................39
2.2.1................................................................................................................... Thực
trạng của NHTMCP Bắc Á..........................................................................39
2.2.2................................................................................................................... Thực
trạng của công ty bảo hiểm Dai-ichi............................................................40
2.3 Đánh giá chung về hiệu quả KDBH nhân thọ mơ hình hợp tác giữa Dai
ichi
life Việt Nam và NHTMCP Bắc Á........................................................................41
2.3.1....................Những kết quả đã đạt đuợc qua kênh NHTMCP BẮC Á
........................................................................................................... 41
2.3.2.

Những vấn đề còn tồn tại ảnh huởng đến hiệu quả bán bảo hiểm qua

kênh liên
kết tại NHTMCP Bắc Á.......................................................................................... 41
2.3.3.

Nguyên nhân của những tồn đọng, khó khăn trong cơng tác bán bảo


vi

3.1.1..................................................Mục tiêu chung của Dai-Ichi Life Việt Nam
45
3.1.2.................Mục tiêu cụ thể của Dai-Ichi Life Việt Nam tại NHTMCP Bắc Á

45
3.2.Giải pháp nâng cáo hiệu quả KDBH nhân thọ của công ty bảo hiểm DAIICHI LIFE VIỆT NAM tại NHTMCP BẮC Á.........................................46
3.2.1.

Hồn thiện mơ hình liên kết KDBH nhân thọ kênh liên kết ngân hàng giữa

NHTMCP Bắc Á và Dai-Ichi Việt Nam.................................................................. 46
3.2.2.

Phát triển các dòng sản phẩm bảo hiểm nhân thọ phù hợp với đối tuợng

khách
hàng của NHTMCP Bắc Á...................................................................................... 47
3.2.4.

Tăng cuờng ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động KDBH nhân

thọ........................................................................................................................... 49
3.2.5.......................................Tăng cuờng các hoạt động Marketing cho mơ hình
50
3.2.6..............Xây dựng chính sách luơng thuởng, phúc lợi và hoa hồng phù hợp
50
3.3.........................................................................................................Kiến
..................................................................................................................... 51
3.3.1.

Kiến nghị đối....................................................................... với

cơ quan quản lý nhà nuớc............................................................................ 51


nghị


vii

DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐÒ
Bảng 2.1 Bảng báo cáo doanh số bảo hiểm qua kênh liên kết ngân hàng................29
Bảng 2.2 Bảng số lượng sản phẩm kênh phân phối.................................................30
Bảng 2.3 Bảng tỷ trọng khách hàng.........................................................................30
Bảng 2.4: Tỷ Trọng thu phí từ dịch vụ bảo hiểm nhân thọ qua kênh liên kết ngân
hàng năm 2018........................................................................................................31
Bảng 2.5: Tỷ Trọng thu phí từ dịch vụ bảo hiểm nhân thọ qua kênh liên kết ngân
hàng năm 2019........................................................................................................32
Biểu đồ 2.1. Biểu đồ Thu phí lũy kế 8 tháng năm 2020 của toàn hệ thống NHTMCP
BẮC Á....................................................................................................................38


1

LỜI MỞ ĐẦU
1. LỜI MỞ ĐẦU
Trong cuộc sống thường ngày kể cả trong sản xuất kinh doanh, luôn thường
trực các mối nguy hiểm đe dọa và rình rập, gây thiệt hại thậm chí cả về tính mạng,
sức khỏe và tài sản cho con người. Neu mọi thứ không may ập đến con người chắc
chắn sẽ phải đối diện với muôn vàn những khó khan trong việc đối diện với những
hậu quả ấy để ổn định cuộc sống
Để hạn chế những thiệt hại có thể xảy ra, con người ln ln tìm cách đối
phó , ngăn chặn những rủi ro đó xảy ra với mình và gia đình. Thay vì bằng các biện
pháp thơng thường đó là: Né tránh rủi ro, ngăn chặn rủi ro, chấp nhận rủi ro thì
chúng ta có thể chuyển giao rủi ro bằng cách mua bảo hiểm. Bảo hiểm đóng vai trị

rất quan trọng trong đời sống xã hội hiện nay. Nó góp phần tạo sự an tâm trong quá
trình làm việc, ổn định đời sống xã hội. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế Việt
Nam hiện nay, các nghiệp vụ bảo hiểm ngày càng được quan tâm, xây dựng và phát
triển lớn mạnh tương ứng với vị trí của nó trong thị trường bảo hiểm nhân thọ.
Thời gian gần đây, tại Việt Nam, mơ hình hợp tác KDBH nhân thọ
(Bancassurance) của doanh nghiệp qua kênh liên kết ngân hàng đang phát triển
mạnh. Đây hiện đang là kênh phát triển chủ lực của doanh nghiệp KDBH nhân thọ.
Phát triển mơ hình hợp tác KDBH nhân thọ sẽ mang lại lợi ích cho đơi bên, trong
đó, các ngân hàng có thể tìm kiếm thêm lợi nhuận bằng cách bán các sản phẩm bảo
hiểm. Ngược lại, các doanh nghiệp bảo hiểm mở rộng được cơ sở khách hàng mà
khơng mất chi phí mở rộng và duy trì chi nhánh kinh doanh, gia tăng lực lượng bán
hàng khi tận dụng được hệ thống chi nhánh của ngân hàng. Tuy nhiên, sự hợp tác
này hiện nay vẫn chưa thực sự mang lại hiệu quả cho doanh nghiệp bảo hiểm và
ngân hàng do doanh số bán bảo hiểm nhân thọ qua ngân hàng vẫn còn chiếm tỷ
trọng thấp, còn lại chủ yếu do các kênh truyền thống. Các khách hàng khi mua các
gói bảo hiểm nhân thọ tại các ngân hàng Việt Nam thường là do các gói sản phẩm
đó nằm trong gói sản phẩm tài chính mà ngân hàng cung cấp (điều kiện giải ngân
của các khoản tín dụng cá nhân trong ngân hàng thường yêu cầu các gói bảo hiểm
nhân thọ).


2

NHTMCP Bắc Á Bank từ năm 2018 đã xác định mơ hình hợp tác KDBH
nhân thọ sẽ là một kênh bán hàng có tiềm năng lớn, doanh thu cao, đem lại nhiều lợi
ích cho cả khách hàng, ngân hàng và doanh nghiệp bảo hiểm. NHTMCP Bắc Á
cũng đang trong quá trình tìm kiếm giải pháp tốt nhất để có thể phát triển hơn nữa
thị trường đầy tiềm năng này. Doanh số thu phí bảo hiểm năm 2018 là 2,2 tỷ, năm
2019 là 25 tỷ và 9 tháng đầu năm 2020 là 22 tỷ. Xét về mức tăng trưởng, thì tốc độ
tăng trưởng qua gần 3 năm của kênh liên kết qua NHTMCP BAC A tăng trưởng tốt.

Thế nhưng nếu xét dựa trên tỷ trọng tăng trưởng của toàn kết liên kết của công ty
bảo hiểm nhân thok Dai-ichi Life Việt Nam thì cịn q thấp.
Lý do doanh số cịn thấp đến từ việc khâu quản lý còn rất lỏng lẻo, cán bộ
ngân hàng chưa tin vào sản phẩm bảo hiểm và nhân sự của cơng ty bảo hiểm ln
có sự biến động
Với những lý do trên em xin chọn đề tài “Hiệu quả mơ hình hợp tác bán bảo
hiểm của công ty bảo hiểm nhân thọ Dai-ichi Life Việt Nam tại NHTMCP Bắc Á”
làm đề tài nghiên cứu trong luận văn tốt nghiệp thạc sĩ của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
* Mục tiêu chung: Luận văn đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả mơ
hình hợp tác bán bảo hiểm của công ty bảo hiểm nhân thọ Dai-ichi Life Việt Nam
tại NHTMCP Bắc Á
* Mục tiêu cụ thể:
Thứ nhất, đề tài tập trung vào hệ thống hóa các cơ sở lý luận về hiệu quả
KDBH nhân thọ kênh liên kết tại ngân hàng
Thứ hai, đề tài phân tích thực trạng hiệu quả KDBH nhân thọ của công ty
bảo hiểm Dai-ichi Life Việt Nam tại NHTMCP Bắc Á từ năm 2018 đến nay
Thứ ba, đề tài đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả KDBH nhân thọ của
công ty bảo hiểm Dai-ichi Life Việt Nam tại NHTMCP Bắc Á
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu: Hiệu quả KDBH nhân thọ kênh liên kết ngân hàng
* Phạm vi nghiên cứu:


3

Hiệu quả KDBH nhân thọ của công ty bảo hiểm Dai-ichi Life Việt Nam tại
NHTMCP Bắc Á từ năm 2018 đến hết 6 tháng đầu năm 2020
So sánh hiệu quả KDBH qua kênh liên kết ngân hàng và kênh truyền thống
của công ty bảo hiểm Dai-ichi Life Việt Nam để từ đó thấy đuợc việc KDBH liên

kết qua kênh ngân hàng TMCP Bắc Á đã hiệu quả chua
4. Ket cấu luận văn
Ngoài lời mở đầu (tổng quan nghiên cứu), danh mục tham khảo, danh mục
viết tắt, danh mục bảng biểu và đồ thị thì kết cấu của khóa luận gồm 3 chuông với
nội dung co bản nhu sau:
Chuong 1: Co sở lý luận về hiệu quả KDBH nhân thọ qua kênh liên kết
ngân hàng
Chuong 2: Thực trạng hiệu quả KDBH nhân thọ qua kênh liên kết ngân
hàng NHTMCP Bắc Á
Chuong 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả KDBH nhân thọ của công ty bảo
hiểm Dai-i chi Life Việt Nam tại ngân hàng TMCP Bắc Á.
5. Phuong pháp nghiên cứu:
- Sử dụng phuong pháp nghiên cứu định tính và định luợng
-Sử dụng cách tính phân tích tỷ trọng và so sánh


4

CHƯƠNG 1
CỞ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH BẢO HIỂM NHÂN
THỌ QUA KÊNH LIÊN KẾT NGÂN HÀNG
1.1.

Tổng quan về Bảo hiểm nhân thọ

1.1.1.

Quá trình hình thành và phát triển lịch sử của bảo hiểm nhân thọ

Từ xa xưa, bảo hiểm nhân thọ (BHNT) có cội nguồn từ Đại dương. Việc giao

thương qua đường hàng hải của các thương gia đã mang về cho họ những số tiền lợi
nhuận vô cùng lớn. Thế nhưng chỉ cần sự kiện bảo hiểm xảy ra (cụ thể là những khi
thiên nhiên nội giận và tai ương ập đến) sẽ là nguyên nhân trực tiếp khiến cho mạng
sống và toàn bộ số tài sản của họ sẽ mất trắng, khiến cho họ rơi vào hố sâu của sự
tuyệt vọng). Trước những sự nguy hiểm ln rình rập họ như vậy, sự cần thiết cần
phải có một giải pháp, một phương án bảo vệ cả tiền bạc lẫn tính mạng của họ là cội
nguồn dẫn đến quá trình hình thành, sinh ra ngành bảo hiểm nhân thọ từ đó.
BHNT đã chính thức ra đời vào năm 1583 tại Luân Đôn, nước Anh. Thế
nhưng vào thời điểm này, bảo hiểm khơng hề có bất cứ tiền đề nào để phát triển vì
điều kiện thồi bấy giờ quá thiếu thốn những cơ sở toán học để tính phí cùng với tư
duy của con người vẫn bị hạn chế rất nhiều.
Ở thời gian đầu, BHNT đã chịu sự phản đối quyết liệt từ nhà vua và giáo
phái Thiên chúa giáo. Trong tư duy của họ đã coi đó là một trị chơi may rủi, với lý
lẽ mang sinh mệnh của con người để đánh đổi lấy tiền đã khiến phần đông xã hội
lúc bấy giờ lên án gay gắt. Thế nhưng nếu nhìn về khía cạnh tích cực, vào thời điểm
người được bảo vệ không may qua đời thì cho dù thế nào họ vẫn đã để lại được một
số tiền không nhỏ cho người ở lại để đảm bảo cuộc sống về sau này.
Đây là nguyên nhân chính tồn tại chính của BHNT dù bị cấm đốn khá gắt
gao. BHNT ở giai đoạn này có quyền lợi khá đơn giản, chỉ chi trả bằng tiền hoặc
các quyền lợi khác khi người được bảo hiểm bị tử vong.
Các dấu mốc hình thành bảo hiểm nhân thọ đầu tiên trên thế giới
• BHNT chính thức đánh dấu chặng đường đầu tiên ra đời năm 1583 ở Luân

đôn, NĐBH có tên William Gybbon.


5




Năm 1759, cơng ty BHNT lần đầu tiên đánh dấu cột mốc lịch sử chính thức
ra đời ở châu Mỹ thế nhung chỉ dừng lại ở hình thức bán các HĐBH cho các con
chiên trong nhà thờ của họ.



Năm 1762, tại đất nuớc Anh đã thành lập công ty BHNT mang tên
Equitable. Công ty này đuợc coi là công ty bán bảo hiểm đầu tiên phổ biến cho
nguời dân và đã cho đi vào áp dụng những quy định kèm ngun tắc áp dụng phí
BH khơng hề thay đổi trong suốt thời gian BH.



Năm 1860 là cột mốc hình thành đầu tiên của sự xuất hiện hệ thống mạng luới
đại lý bán BHNT.



Ở Châu Á, cơng ty BHNT ra đời lần đầu tiên tại Nhật Bản. Năm 1868 công
ty BH Meiji của Nhật ra đời và đến năm 1888 và 1889, hai công ty khác là Kyoei

Nippon ra đời và phát triển cho đến nay với một sự bền vững
Lịch sử hình thành và phát triển BHNT tại Việt Nam



Vào những năm truớc 1954 tại Miền Bắc Việt Nam, BHNT đã đuợc biết
đến khi một số nguời Việt làm việc cho Pháp đuợc tham gia hợp đồng BHNT, tất
cả
các HĐBH này đều đuợc mua trực tiếp từ các công ty BH của nuớc Pháp.




Giai đoạn 1970 - 1971, cơng ty BH Hung Việt ở Miền Nam đã chính
thức cho ra đời một số hình thức BH nhu BH tử kỳ thời hạn, BH trọn đời,....
Thế nhung, công ty này chỉ tồn tại trong 02 năm và không đuợc mọi nguời biết
đến nhiều.



Năm 1987, nhờ có những tu duy tiếp cận và học hỏi với sản phẩm BH mới
nhất, chất luợng nhất trên thế giới, Bảo Việt là công ty BH đầu tiên và cũng là duy
nhất tại Việt Nam thời điểm đó đã tiến hành nghiên cứu và đua ra đề tài: “Lý
thuyết
BHNT và ứng dụng của nó tại đất nuớc Việt Nam hiện nay” thế nhung vào thời
điểm này, nền kinh tế Việt Nam còn nghèo, kinh tế chua phát ... Do đó ý nghĩa của
đề tài chỉ dừng lại đuợc ở việc triển khai “Bảo hiểm sinh mạng có thời hạn 1 năm”
đây là dạng bảo hiểm mang tính chất giống phi nhân thọ.



Sau thời kỳ đổi mới kinh tế đuợc 10 năm, nền kinh tế Việt nam đã chứng


6

Ngày 22/06/1996, công ty BHNT của Bảo Việt được thành lập. Hai sản phẩm ra đời
là: iiBHNT có thời hạn 5 năm, 10 núm" và “Chương trình đảm bảo cho trẻ em đến
tuổi trưởng thanh’”. Bảo Việt chính thức là lá cờ đầu cho sự phát triển BHNT tại
Việt Nam từ đó đến nay.

Hiện nay, đất nước Việt Nam đã mở cửa đón chào hội nhập, rất nhiều “ơng
lớn” trong ngành BHNT trên thế giới đã có mặt tại Việt Nam như Manulife Việt
Nam, Prudential, Dai-ichi Life, AIA... Tất cả đang tạo ra một thị trường BHNT sôi
động, với rất nhiều sản phẩm phong phú tạo nên một thị trường cạnh tranh hồn hảo
cho tất cả các cơng ty BHNT tại Việt Nam.
(Nguồn:Nguồn gốc của bảo hiểm, truy cập ngày 3 tháng 6 năm 6 tháng
đầu năm 2020)
1.1.2.

Khái niệm về bảo hiểm nhân thọ

BHNT là BH đem lại sự bảo vệ cho các rủi ro liên quan đến con người
(chuyển giao rủi ro, phịng ngừa rủi ro). Đã có rất nhiều khái niệm BHNT khác
nhau của nhiều tác giả với những góc nhìn khác nhau như sau:
Theo Bland (2003), “BHNT là lo (2003)m khác nhau được các tác giả đề cập
trên cơ sở các góc nhìn khác nhau.hời hạn 1 năm” đây là dạn””, về khía cạnh này
khái niệm đã đề cập được đến những gì quan trọng nhất cần được BH để nói lên tầm
quan trọng của BH.
Theo giáo trình Bảo hiểm của trường đại học Kinh tế Quốc dân: “BHNT
đưTtrình Bảo hiểm của trường đại học Kinh tế Quốc dâni ro được bảo hiểm, nhấn
mạnh vào yếu tố bảo hiểm nhân thọ bảo vệ cho con người và liên quan đến sinh
mạng, tuổi thọưa phát triểnn khiến xã hội lên án. Tuy nhiên, nếu nhìn về một góc độ
tích cực, khi ngkiện đã định trước xảy ra (người được bảo hiểm bị chết hoặc sống
đến một thời điểm nhất định), cịn người tham gia phải nộp phí bảo hiểm đầy đủ,
đúng hạn”” (Nguyễn Văn Định, 2010). Khái niệm này mang tính tổng quát nhất và
được sử dụng trong luận văn này.


7


1.1.3.

Các đặc điểm cơ bản của BHNT

1.1.3.1.

BHNT vừa bảo vệ khách hàng trước nguy cơ rủi ro đồng thời là giải pháp

tiết
kiệm tích lũy
— Bảo vệ NĐBH trước những rủi ro là đặc điểm quan trọng nhất của BH,
bảo vệ người trụ cột trước những rủi ro trong cuộc sống theo thời hạn kí kết: 5 năm,
10 năm, 15 năm, 20 năm.... Rủi ro bao hàm nghĩa rất rộng có thể là rủi ro về tính
mạng, rủi ro về sức khỏe ví dụ như bệnh hiểm nghèo, nằm viện phẫu thuật.. để khi
sự kiện bảo hiểm xảy ra thì vấn đề tài chính khơng cịn là nỗi lo, gánh nặng cho gia
đình người tham gia BHNT.
-

Tiết kiệm, tích lũy: đây là đặc điểm không thể thiếu của BHNT, song song
với việc bảo vệ cho NĐBH thì vẫn sẽ tiết kiệm tiền cho họ dựa trên số phí bảo
hiểm
đã ký kết nộp vào hàng năm, BMBH sẽ chỉ định NTH sẽ hưởng số tiền tiết kiệm
bao gồm gốc+lãi+thưởng hợp đồng khi hợp đồng đáo hạn.

1.1.3.2.

Không giới hạn tối đa mức tiền đóng BHNT

Các sản phẩm BH phi nhân thọ có số tiền được bảo hiểm bị giới hạn do
GTTS được BH hay hạn mức trách nhiệm bồi thường thiệt hại về người và tài sản

cho bên thứ ba do lỗi của người được BH gây ra. BHNT thì ngược lại khơng bị giới
hạn giá trị tham gia BH tối đa mà dựa theo những lựa chọn về mức phí đóng hằng
năm của BMBH và được DNBH chấp nhận trong trường hợp phù hợp với khả năng
tài chính của BMBH, BMBH cam kết đóng đủ, đúng hạn trong suốt thời hạn của
HĐBH.
Khơng giới hạn tối đa mức tiền đóng BHNT là do:
-

Tính mạng, sức khỏe của con người là vô cùng quý giá, khơng thể định giá
bằng tiền .

-

Mỗi người có đặc thù cơng việc khác nhau, hồn cảnh khác nhau, giời tính
khác nhau và nghề nghiệp khác nhau

-

Nghĩa vụ đối với gia đình khác nhau, nhu cầu bảo vệ cho những thành
viên trong gia đình là khác nhau.

-

Kế hoạch tài chính tương lai khác nhau: cho con học cấp 3, cho con đi du


8

Thế nhưng trong trường hợp STBH quá lớn, bắt buộc DNBH phải đánh giá
rủi ro cực kỳ cẩn thận bảo gồm công đoạn thẩm định rất chuyên sân nhằm tránh

được việc trục lợi bảo hiểm sau này.
1.1.3.3.

Thời hạn hợp đồng của BHNT thường là dài hạn

Đối với các sản phẩm BH phi nhân thọ, y tế có thời hạn được BH thường là
từ 01 năm trở xuống. Kết thúc thời hạn BH, DNBH phi nhân thọ và y tế có thể tính
tốn so sánh giữa phí thu được với các khoản chi phí bồi thường chi trả , chi phí kinh
doanh.
Thế nhưng BHNT có thời hạn rất dài từ 05 năm 10 năm thậm chí là 20 năm...
đến suốt đời. Vì thời hạn dài nên tác động đến BHNT các vấn đề sau:
- Tích tụ rủi ro được bảo hiểm: Rủi ro tính mạng, tai nạn, ốm đau, bệnh tật
trong suốt quãng thời gian theo HĐBH, có thể là 5 năm, 10 năm, 15 năm, 20
năm.. ..Trong suốt quãng thời gian này nguy hiểm ln rình rập đối với NĐBH
-Tích tụ phí bảo hiểm: Tích lũy tiến kiệm qua thời gian. Tiền BH sẽ được
DNBH mang đi đầu tư vào những lĩnh vực đầu tư an tồn khơng q rủi ro: Trái
phiếu chính phủ. lãi sẽ được chi trả vào thời điểm đáo hạn HĐBH
Nguồn: Hiệp hội bảo hiểm Việt Nam,
< , truy cập ngày 5
tháng 6 năm 6 tháng đầu năm 2020)
1.1.3.4.

Sản phẩm BHNT là lời cam kết của DNBH đối với khách hàng mua BH

Sản phẩm bảo hiểm là sự cam kết giữa BMBH và DNBH theo những gì đã
có trong điều khoản, điều kiện trong HĐBH. BMBH cam kết đóng đúng, đủ phí,
đúng thời hạn. DNBH cam kết bảo vệ NĐBH theo như cam kết về tính mạng, tai
nạn, sức khỏe và cam kết trả gốc + lãi đầy đủ vào thời hạn đáo hạn HĐBH cho NTH
được BMBH chỉ định.
1.1.3.5.


BHNT là một dịch vụ tài chính nhạy cảm.

u

BHNT là dịch vụ tài chính nên có mối quan hệ mất thiết ảnh hưởng lẫn

nhau trong thị trường vốn và thị trường tiền tệ. Một ảnh hưởng nhỏ của cả hai thị
trường này cũng ảnh hưởng ít nhiều đến hoạt động BHNT. Về kết quả đầu tư vốn


9

tạm thời nhàn rỗi từ quỹ dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm (hình thành từ phí bảo hiểm
thu đuợc) và giá trị vốn đầu tu (bảo toàn vốn) nhu thay đổi tỷ giá, chỉ số lạm phát,
lãi suất tiền gửi ngân hàng, chỉ số thị truờng chứng khoán, biến động của thị truờng
bất động sản...”
(Nguồn: Hiệp hội bảo hiểm Việt Nam,
< , truy cập ngày 5
tháng 6 năm 6 tháng đầu năm 2020)
1.1.4. Phân loại bảo hiểm nhân thọ
1.1.4.1.

Phân loại theo rủi ro bảo hiểm

Theo giáo trình giảng dạy của cơng ty BHNT Dai-ichi Life Việt Nam năm
2019 thì phân loại BHNT tại Việt Nam có 3 loại chính như sau:
* Bảo hiểm trong trường hợp tử vong.
-


Bảo hiểm tử kỳ
Đây là BH bảo vệ sinh mạng, tính mạng của con nguời có thời hạn (chỉ bảo

vệ trong khoảng thời hạn đã cam kết trong hợp đồng. Đây là hình thức ký kết BH
cho việc NĐBH bị tử vong trong thời hạn bảo vệ. BH tử kỳ. Loại hình BH này có
nhiều hình thức: cố định; có thể tái tục; có thể chuyển đổi; giảm dần; tăng dần; thu
nhập gia đình; thu nhập gia đình tăng lên; có điều kiện riêng,..
Đặc điểm của loại BH này là: Thời hạn BH xác định; Trách nhiệm và quyền
lợi mang tính tạm thời; Mức phí BH thấp ví khơng phải lập nên quỹ tiết kiệm cho
nguời đuợc bảo hiểm.
Mục đích: Hỗ trợ các chi phí mai táng, chơn cất; Hỗ trợ cho gia đình và
nguời thân nguời tham gia BH trong một thời gian ngắn; Thanh toán các khoản vay
của nguời đuợc BH.
-

BH trọn đời hay còn gọi là BH trường sinh.
“BH trọn đời là loại hình bảo hiểm nhân thọ mà thời gian bảo hiểm không

xác định và số tiền bảo hiểm đuợc chi trả cho nguời thừa kế khi nguời đuợc bảo
hiểm chết. Ngoài ra trong một số truờng hợp, loại hình bảo hiểm này cịn đảm bảo
chi trả cho nguời đuợc bảo hiểm ngay khi họ sống đến 99 tuổi (nhu Prudential)”.


10

Loại hình này thương có các loại hợp đồng sau: “phi lợi nhuận; có tham gia chia lợi
nhuận; đóng phí liên tục; đóng phí một lần; quy định số lần đóng phí”.
Đặc điểm cơ bản của hình thức BHNT này là: “Số tiền bảo hiểm trả một
lần khi người được bảo hiểm bị chết; Thời hạn bảo hiểm không xác định; Phí bảo
hiểm có thể đóng một lần hoặc đóng định kỳ và khơng thay đổi trong suốt q trình

bảo hiểm; Phí bảo hiểm cao hơn so với sinh mạng có thời hạn vì rủi ro chết chắc
chắn xảy ra nên số tiền bảo hiểm chắc chắn phải chi trả”.
Mục đích của hình thức BHNT này là: “Đảm bảo thu nhập để ổn định cuộc
sống gia đình; Giữ gìn tài sản, tạo dựng và khởi nghiệp kinh doanh cho thế hệ sau.”
- Bảo hiểm trong trường hợp sống (sinh kỳ)
Thực chất của loại hình bảo hiểm này là “người bảo hiểm cam kết chi trả
những khoản tiền đều đặn trong một khoản thời gian xác định hoặc trong suốt cuộc
đời người tham gia bảo hiểm. Nếu người được bảo hiểm chết trước ngày đến hạn
thanh tốn thì sẽ khơng được chi trả bất kỳ một khoản tiền nào.”
Đặc điểm của hình thức BHNT này là: “Trợ cấp định kỳ cho người được bảo
hiểm trong thời gian xác định hoặc cho đến khi chết; Phí bảo hiểm đóng một lần; Nếu
trợ cấp định kỳ đến khi chết thì thời gian khơng xác định.”
Mục đích của hình thức BHNT này là: “Đảm bảo thu nhập cố định khi về
hưu hay khi tuổi cao sức yếu; Giảm bớt nhu cầu phụ thuộc vào phúc lợi xã hội
hoặc con cái khi tuổi già; Bảo trợ mức sống trong những năm tháng còn lại của
cuộc đời.”
* Bảo hiểm Sinh kỳ: Là loại BH bảo vệ NĐBH còn sống trong suốt thời
hạn của HĐBH
* Bảo hiểm nhân thọ hỗn hợp.
“BHNT hỗn hợp là sự kết hợp giữa bảo hiểm và tiết kiệm, số tiền bảo hiểm
sẽ được trả khi người được bảo hiểm bị chết hoặc sống đến đáo hạn hợp đồng và
thời hạn bảo hiểm được xác định trước, trong đó bảo tức trả khi đáo hạn hợp đồng
và phụ thuộc vào hiệu quả mang lại do đầu tư phí bảo hiểm mà người được bảo
hiểm chọn. Tuỳ thuộc vào nhu cầu và khả năng tài chính khác nhau của bản thân,


11

mỗi người đều có thể lựa chọn cho mình một sản phẩm bảo hiểm nhân thọ sao cho phù
hợp với mục đích của mình. Trong Bảo hiểm nhân thọ hỗn hợp này yếu tố rủi ro và tiết

kiệm đan xen nhau vì thế nó được áp dụng rộng rãi hầu hết ở các nước trên thế giới.”
Đặc điểm của hình thức BHNT này là: “Số tiền bảo hiểm được trả khi: Hết
hạn hợp đồng hoặc người được bảo hiểm bị tử vong trong thời hạn bảo hiểm; Thời
hạn bảo hiểm xác định (thường là 5 năm, 10 năm, 20 năm...); Phí BH thường đóng
định kỳ và khơng thay đổi trong suốt thời hạn bảo hiểm; Có thể được chia lãi thơng qua
đầu tư phí bảo hiểm và cũng có thể được hồn phí khi khơng có điều kiện tiếp tục
tham gia.”
Mục đích của hình thức BHNT này là: “Đảm bảo ổn định cuộc sống gia
đình và người thân; Tạo lập quỹ giáo dục, hưu trí, trả nợ; Khi triển khai Bảo hiểm
nhân thọ hỗn hợp, các công ty bảo hiểm có thể đa dạng hóa loại sản phẩm này bằng
các hợp đồng có thời hạn khác nhau, hợp đồng phi lợi nhuận, có lợi nhuận và các
hợp đồng khác tuỳ theo tình hình thực tế”.
(Nguồn: Giáo trình giảng dạy nội bộ của công ty BH Dai-ichi Life Việt Nam năm
2019 tại NHTMCP Bắc Ả)
1.1.4.2.

Phân loại theo phương thức tham gia bảo hiểm nhân thọ

-

Bảo hiểm cá nhân: Người tham gia BH là cá nhân

-

Bảo hiểm nhóm: “Là loại BH con người theo hình thức tập thể có kèm
theo danh sách cá nhân được BH. Ví dụ tập thể cán bộ, công nhân viên của một
doanh
nghiệp đều được mua BH con người có kèm theo danh sách các cá nhân được BH
rủi
ro chết hoặc bảo hiểm tai nạn bất ngờ nhằm đảm bảo an toàn sản xuất, lao động.”


1.1.4.3.

Phân loại theo thời hạn hợp đồng.

“Trong bảo hiểm con người thì BHNT được sử dụng để chỉ loại hình bảo
hiểm con người có tính chất dài hạn (trên 1 năm), trong BHNT có 3 loại hình cơ bản
như đã nêu ở phần 1. Trong đó có những sản phẩm BH bổ sung đi kèm với sản
phẩm chính như: Trợ cấp nằm viện, Tai nạn tồn diện nâng cao, chi phí phẫu thuật,
bảo hiểm thương tật bộ phận vĩnh viễn do tai nạn.”


12

1.1.5.

Vai trò của bảo hiểm nhân thọ

BHNT là một loại HĐBH mà DNBH cam kết chi trả mệnh giá bảo hiểm (Số
tiền bảo vệ) cho NTH khi sự kiện bảo hiểm xảy ra với NĐBH về các rủi ro liên
quan đến sức khỏe, thân thể, tính mạng theo các điều khoản trong hợp đồng đã ký
kết. Mục tiêu hàng đầu của BHNT đó là bảo vệ con người trước những rủi ro bất
ngờ, nhưng bên cạnh đó BHNT cịn kết hợp yếu tố tiết kiệm và đầu tư.
1.1.5.1.

Đối với bản thân và gia đình

Bảo vệ tài chính của gia đinh: Rủi ro trong cuộc sống là những điều không
ai lường trước được có thể xảy ra. Khi tham gia BHNT cho bản thân và gia đình
chính là các phịng ngừa rủi ro tốt nhất khi bệnh tật, tai nạn, tử vong.. .xảy ra. Thực

tiễn cho thấy, tổng chi phí để khắc phục những rủi ro ấy không hề nhỏ, nhất là các
rủi ro liên quan đến bệnh tật và tai nạn dẫn đến thương tật tồn bộ vĩnh viễn. Chính
những lúc này BHNT sẽ phát huy vai trị của nó, chi trả STBH nhanh chóng kịp
thời, giúp cho những hoản cảnh không may ấy được bù đắp và rồi sẽ vượt được qua
khó khăn
Tạo dựng quỹ tiết kiệm cho tương lai: Bên cạnh việc bảo vệ trên, nếu
trong suốt quá trình tham gia HĐBH mà NĐBH khơng bị xảy ra bất cứ một vấn đề
nào thì đáo hạn hợp đồng sẽ nhận được một khoản tiền bao gồm gốc đã đóng vào và
lãi phát sinh được hưởng. Số tiền này cũng có thể được dùng để lo cho con đi học,
vào đại học, hoặc lo cho tương lai gia đình
Chuẩn bị tài chính cho hưu trí an nhàn: Tuổi trẻ, ai cũng phải lao động
miệt mài và hăng say để về già được hưởng an nhàn, thé nên việc tham gia bảo
hiểm ngay từ ngày còn trẻ là một giải pháp vơ cùng sáng suốt. Tiền sẽ được tích lũy
và tiết kiệm song song với việc sức khỏe tính mạng luôn được bảo vệ. về già khi
kết thúc HĐBH cũng là lúc được hưởng số tiền ấy, an tâm dưỡng hưu trí.
1.1.5.2.

Đối với xã hội

Huy động nguồn vốn nhàn rỗi: Tiền tham gia BHNT được xác định là tiền
nhàn rỗi trong nền kình tế, BHNT đã góp phần đáp ứng nhu cầu về vốn nhàn. Với
mơ hình thu phí bảo hiểm trước và chi trả quyền lợi bảo hiểm sau, một nguồn vốn
lớn thu được từ phí bảo hiểm đã giúp cho các DNBH đầu tư vào các lĩnh vực trái


13

phiếu, cổ phiếu, bất động sản, tiền gửi, góp vốn vào doanh nghiệp.... Khi nguồn vốn
đuợc sử dụng hiệu quả và tạo ra dòng luân chuyển nhanh sẽ giúp thúc đẩy kinh tế
phát triển.

Góp phần kiểm sốt rủi ro, hạn chế tổn thất và đảm bảo an toàn cho nền
kinh tế: Khi tham gia BHNT chúng ta sẽ có một cuộc sống tốt hơn, an tâm hơn khi
về già đồng thời kiểm soát rủi ro trong cuộc sống tốt hơn
Hơn nữa, bằng cách tham gia BHNT, khách hàng sẽ đuợc tiếp cận với việc
khám chữa bệnh quy chuẩn tốt hơn, có sự chuẩn bị về tài chính để nghỉ huu an
nhàn, cũng nhu chăm lo kế hoạch học vấn trong tuơng lai của các con. Khi mỗi
nguời trong cộng đồng ý thức hơn về sức khỏe và tài chính của mình thì xã hội
đuợc đảm bảo an tồn về con nguời và nền kinh tế.
Tạo công ăn việc làm cho lao động: Từ truớc đến nay vấn đề thất nghiệp
luôn ln đuợc chính phủ và nhà nuớc quan tâm và giải quyết. Nhà nuớc Việt Nam
mở cửa nền kinh tế đã tạo cơ hội cho các DNBH vào Việt Nam phát triển đi cùng
điều đó là tạo cơng ăn việc làm cho cả triệu nguời.
1.1.6.

Ý nghĩa của bảo hiểm nhân thọ

1.1.6.1.

Có trách nhiệm với chính mình

Trong cuộc sống có thể xảy ra rất nhiều tình huống xấu, những tình huống
mà chính nguời trụ cột trong gia đình khơng thể nào luờng truớc đuợc. Bởi chính
những điều khơng luờng truớc đuợc ấy đối với nguời trụ cột sẽ gây ra ảnh huởng vô
cùng to lớn cho nguời phụ thuộc vào nguời trụ cột trong gia đình. Mua BHNT cho
chính bản thân mình khi bản thân là nguời trụ cột chính là có trách nhiệm với chính
mình và với gia đình mình.
1.1.6.2.

Sống có trách nhiệm với người thân trong gia đình


Khi ngu trách nhiệm với nguời thân trong gia đìnhối với nguời trụ cột sẽ gây
ra ảnh huởng vô cùng to. Khi r trách nhiệm với nguời thân trong gia đìnhối với
nguời trụ cột sẽ gây ra ảnh huởng vô cùng to lớn cho nguời phụ thuộc vào nguời trụ
cột trong gia đình. Mua BHNT cho chính bản thân


14

1.2 Tổng quan về dịch vụ Bancassurance
1.2.1.

Khái niệm Bancassurance (Bán bảo hiểm liên kết qua kênh ngân hàng)

Bancassurance là hoạt động kinh doanh bảo hiểm (KDBH ) qua kênh liên kết
ngân hàng đã xuất hiện lần đầu tiên vào những năm 80 tại châu Âu trong lĩnh vực
dịch vụ tài chính ngân hàng. Theo từ điểm Oxford "bancassurance" là sự kết hợp
của từ Pháp Banque (ngân hàng) và Assurance (đảm bảo). Sự xuất hiện của kênh
liên kết qua ngân hàng và sự phát triển của nó đã trở thành đề tài của rất nhiều nhà
nghiên cứu bảo hiểm trong lĩnh vực kinh doanh và quản lý của rất nhiều quốc gia
trên thế giới. Đứng trên các góc độ nghiên cứu khác nhau, cách nhìn nhận về
bancassurance có sự khác biệt nhất định:
Theo Swiss Re (1992) - nhà tái bảo hiểm hàng đầu thế giới với hoạt động
nghiên cứu, tu vấn và tái bảo hiểm phủ rộng khắp các quốc gia, trên khía cạnh
kinh doanh và quản lý, Bancassurance đuợc mơ tả nhu là “một chiến luợc đuợc các
ngân hàng hoặc các cơng ty bảo hiểm chấp nhận, nhằm mục đích vận hành thị
truờng dịch vụ tài chính theo cách thức ít nhiều đuợc tích hợp hơn”. Kết quả
nghiên cứu của Swiss Re (1992) cũng nhấn mạnh thuật ngữ "Bancassurance" là
“luôn được sử dụng để mô tả định hướng chiến lược mới của các định chế tài
chính trong kinh doanh khách hàng tư nhân. Về cơ bản hai nhận định trên đều
nhấn mạnh thuật ngữ 'Bancassurance' gắn với hoạt động ngân hàng và là sự liên

kết các dịch vụ tài chính khác nhau với vấn đề phân phối các dịch vụ thế nào".
Theo Hoschka (1994): “cho rằng xu hướng về bancassurance đề cập chủ
yếu đến việc các ngân hàng tham gia vào lĩnh vực bảo hiểm bằng cách cung cấp sản
phẩm bảo hiểm cho khách hàng bán lẻ của họ. Theo cách hiểu này, mối quan hệ cơ
bản trong bancassurance là việc sử dụng các ngân hàng để phân phối các sản phẩm
bảo hiểm’”.
Theo Swiss Re (2007) bổ sung “Bancassurance” “là nỗ lực chung của các
ngân hàng và các công ty bảo hiểm để cung cấp sản phẩm và dịch vụ bảo hiểm cho
khách hàng của ngân hàng”.
Nhìn nhận từ khía cạnh mơ hình doanh nghiệp, theo Artikis và cộng sự (2008),


×