Tải bản đầy đủ (.docx) (182 trang)

HOÀN THIỆN HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ TẠI BẢO HIỂM TIỀN GỬI VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.79 MB, 182 trang )


NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
-------fc,fc,<^<^--------

NGUYỄN THỊ NHƯ QUỲNH

HOÀN THIỆN HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ
TẠI BẢO HIỂM TIỀN GỬI VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

HÀ NỘI, NĂM 2018


NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
-------fc,fc,<^<^--------

NGUYỄN THỊ NHƯ QUỲNH

HOÀN THIỆN HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ
TẠI BẢO HIỂM TIỀN GỬI VIỆT NAM

CHUYÊN NGÀNH: KẾ TOÁN


MÃ SỐ: 8340301

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. NGƠ TRÍ TUỆ

HÀ NỘI, NĂM 2018


1

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan bản luận văn này là cơng trình nghiên cứu độc lập của
bản thân với sự giúp đỡ của giáo viên hướng dẫn. Các số liệu đưa ra trong luận văn
là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng.
Hà Nội, ngày tháng 8 năm 2018
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Như Quỳnh


ii

LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin bày tỏ sự cảm ơn tới Học viện Ngân hàng, Khoa Sau đại học
Học viện Ngân hàng, các thầy cô giáo Học viện Ngân hàng đã giúp đỡ tác giả trong
quá trình học tập và nghiên cứu Luận văn.
Tác giả xin bày tỏ sự biết ơn sâu sắc tới PGS.TS Ngơ Trí Tuệ - người hướng
dẫn khoa học, đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tác giả trong suốt quá trình thực
hiện Luận văn.

Tác giả xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình và quý báu của các cán
bộ nhân viên Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam trong quá trình thu thập tài liệu và đóng
góp ý kiến để tác giả hồn thành Luận văn.
Cuối cùng, Tác giả muốn bày tỏ sự cảm ơn tới những người thân trong gia
đình, bạn bè, đồng nghiệp đã động viên, khích lệ Tác giả trong suốt q trình
nghiên cứu và hồn thành Luận văn.
Xin trân trọng cảm ơn!


iii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN.....................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN.........................................................................................................ii
MỤC LỤC..............................................................................................................iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT....................................................................vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU VÀ SƠ ĐỒ...............................................................vii
LỜI MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ TẠI
CÁC TỔ CHỨC BẢO HIỂM TIỀN GỬI.............................................................9
1.1.Giới thiệu tổng quan về hoạt động BHTG.....................................................9
1.1.1. Khái niệm và mục tiêu của hoạt động BHTG.........................................9
1.1.2. Đặc điểm của BHTG............................................................................. 12
1.1.3. Vai trị của BHTG.................................................................................15
1.1.4. Các nghiệp vụ chính của tổ chức BHTG.............................................. 18
1.1.5. Các rủi ro chính trong hoạt động của tổ chức BHTG...........................23
1.2.HTKSNB trong tổ chức BHTG.................................................................. 25
1.2.1. Sự cần thiết của HTKSNB đối với tổ chức BHTG................................ 25
1.2.2. Định nghĩa HTKSNB trong tổ chức BHTG..........................................26

1.2.3. Vai trò của HTKSNB............................................................................ 31
1.2.4. Những hạn chế vốn có của HTKSNB................................................... 32
1.3.Các bộ phận cấu thành HTKSNB của tổ chức BHTG.................................34
2.3.1.

Môi trường kiểm soát........................................................................... 34

1.2.2.

Đánh giá rủi ro...................................................................................... 36

1.2.3.

Hoạt động kiểm soát............................................................................. 37

1.2.4.

Thông tin và truyền thông..................................................................... 38

1.2.5.

Giám sát................................................................................................ 39

1.4.Các nguyên tắc trong thiết kế HTKSNB của tổ chức BHTG.......................41


ιv

1.5. Những nguyên tắc cơ bản của Hiệp hội BHTG quốc tế cho việc xây dựng hệ
thống BHTG hiệu quả và ảnh hưởng của nó tới việc thiết lập HTKSNB trong

các
tổ chức BHTG..........................'....................................................................'.
43
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1...................................................................................... 49
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ TẠI
BHTGVN....................................... .................................................................. 50
2.1. Khái quát về BHTGVN...............................................................................50
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của các tổ chức BHTG trên thế giới .
50
2.1.2.

Quá trình hình thành và phát triển của BHTGVN.................................52

2.1.3.

Chức năng, nhiệm vụ của BHTGVN.................................................... 53

2.1.4.

Cơ cấu tổ chức, mạng lưới hoạt động của BHTGVN............................56

2.2. Thực trạng HTKSNB tại BHTGVN............................................................59
2.2.1.

Mơi trường kiểm sốt............................................................................ 60

2.2.2.

Đánh giá rủi ro...................................................................................... 74


2.2.3.

Hoạt động kiểm sốt.............................................................................79

2.2.4.

Thơng tin và truyền thông................................................................... 104

2.2.5.

Giám sát.............................................................................................. 109

2.3. Đánh giá HTKSNB tại BHTGVN.............................................................112
2.3.1.

Các kết quả đạt được của HTKSNB.................................................... 112

2.3.2.

Những mặt hạn chế của HTKSNB...................................................... 116

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2....................................................................................122
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ
TẠI BHTGVN.............................................................................................. .....124
3.1. Quan điểm hoàn thiện HTKSNB...............................................................124
3.1.1.

Tiếp cận từng bước với những quy định của COSO 2013...................124

3.1.2.


Phù hợp với đặc điểm hoạt động BHTG............................................. 125

3.1.3.

Phù hợp với định hướng phát triển của BHTGVN.............................. 126

3.2.................................Một số giải pháp hồn thiện HTKSNB tại BHTGVN
..............................................................................................................128
3.2.1..........................................................................Mơi trường kiểm soát
......................................................................................................... 128


vvi

3.2.4...................................................................Thông tin và truyền thông
......................................................................................................... 135

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
3.2.5..............................................................................................Giám
sát
......................................................................................................... 135
3.3..........................................................................................Một số kiến nghị
..............................................................................................................136
3.3.1................................................................................Đối với Nhà nước
......................................................................................................... 136
3.3.2...........................................................Đối với các cơ quan chức năng
......................................................................................................... 137
3.4..................................................................Đóng góp của đề tài nghiên cứu
..............................................................................................................139

ST
T
1

3.5.....................................................................Hạn chế của đề tài nghiên cứu
..............................................................................................................139
Từ viết
Nội dung
PHỤtắtLỤC 1: MẪU PHIẾU KHẢO
SÁT VỀ HỆ THỐNG KSNB TẠI BẢO
NAM..............................................................................
BHTG HIỂM TIỀN
BảoGỬI
hiểmVIỆT
tiền gửi

3

PHỤ LỤCBảo
2: BẢNG
THỐNG
KẾT QUẢ KHẢO SÁT................................
BHTGVN
hiểm tiền
gửi ViệtKÊ
Nam
PHỤ LỤC 3: DANH SÁCH CÁ NHÂN THAM GIA KHẢO SÁT.....................
HTKSNB
Hệ thống kiểm soát nội bộ


4

HĐQT

Hội đồng quản trị

5

KSNB

Kiểm soát nội bộ

6

KTNB

Kiểm tốn nội bộ

7

QLTP&CT

Quản lý thu phí và chi trả

8

TC - KT

Tài chính - kế tốn


9

TGĐ

Tổng Giám đốc

10

TSC

Trụ sở chính

2



vii

DANH MỤC BẢNG BIỂU VÀ SƠ ĐỒ
Bảng
Bảng 2.1: Tổng hợp kết quả khảo sát về Mơi trường kiểm sốt - Tính trung thực và
các giá trị đạo đức
Bảng 2.2: Tổng hợp kết quả khảo sát về Mơi trường kiểm sốt - Triết lý quản lý và
phong cách điều hành
Bảng 2.3: Tổng hợp kết quả khảo sát về Môi trường kiểm soát - Cơ cấu tổ chức,
phân định trách nhiệm, quyền hạn và sự ủy quyền
Bảng 2.4: Tổng hợp kết quả khảo sát về Mơi trường kiểm sốt - Sự tham gia của
HĐQT và Ban kiểm soát
Bảng 2.5: Tổng hợp kết quả khảo sát về Mơi trường kiểm sốt - Chính sách nhân sự
Bảng 2.6: Tổng hợp kết quả khảo sát về Đánh giá rủi ro - Xác định mục tiêu

Bảng 2.7: Tổng hợp kết quả khảo sát về Đánh giá rủi ro - Nhận dạng, phân tích rủi
ro và ứng phó với rủi ro đã xác định
Bảng 2.8: Tổng hợp kết quả khảo sát về Đánh giá rủi ro - Xác định khả năng có gian
lận khi đánh giá rủi ro
Bảng 2.9: Số tổ chức tham gia BHTG được kiểm tra tại chỗ giai đoạn 2010 - 2016
Bảng 2.10: Tổng hợp kết quả khảo sát về Hoạt động kiểm soát - Kiểm sốt đối với
cơng tác TC - KT
Bảng 2.11: Tổng hợp kết quả khảo sát về hệ thống thông tin và truyền thông
Bảng 2.12: Tổng hợp kết quả khảo sát về giám sát

Biểu đồ
Biểu đồ: Số liệu thu phí BHTG từ năm 2011 - 2017


viii

Sơ đồ
Sơ đồ 1.1: Cơ chế BHTG
Sơ đồ 1.2: Vai trò BHTG
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của BHTGVN
Sơ đồ 2.2: Quy trình tính và thu phí BHTG tại BHTGVN
Sơ đồ 2.3: Quy trình kiểm tra tính và thu phí BHTG của tổ chức tham gia BHTG tại
BHTGVN
Sơ đồ 2.4: Quy trình chi trả tiền gửi được bảo hiểm tại BHTGVN
Sơ đồ 2.5: Quy trình giám sát và cảnh báo rủi ro tại BHTGVN
Sơ đồ 2.6: Quy trình mua sắm tài sản, hàng hóa và dịch vụ tại BHTGVN
Sơ đồ 2.7: Quy trình thanh tốn tại BHTGVN


1


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Hoạt động tài chính - ngân hàng là một trong những hoạt động chủ chốt của
nền kinh tế nhưng lại ln tiềm ẩn nhiều rủi ro, có thể gây ra những hậu quả khó
lường. Hệ thống tài chính, ngân hàng được coi là “huyết mạch” của nền kinh tế. Sự
bất ổn của hệ thống tài chính - ngân hàng sẽ gây ra những bất ổn về mặt xã hội do
vậy cần cân bằng giữa sự phát triển mạnh mẽ của hệ thống tài chính - ngân hàng và
sự phát triển ổn định. Để đạt được mục tiêu đó, hầu hết các quốc gia trên thế giới
đều sử dụng công cụ tài chính là BHTG để bảo vệ người gửi tiền và góp phần đảm
bảo an tồn hệ thống ngân hàng thơng qua các cơng cụ kiểm sốt rủi ro.
Cùng với công cuộc đổi mới của đất nước bắt đầu vào năm 1986, hệ thống
ngân hàng Việt Nam đã triển khai kế hoạch đổi mới từ năm 1988. Sau quá trình
thực hiện đổi mới, hoạt động ngân hàng đã đạt được trình độ phát triển nhất định.
Số lượng các tổ chức tín dụng tăng, hoạt động ngân hàng dần thể hiện tính thị
trường, tính cạnh tranh trong huy động tiền gửi và cho vay càng trở lên quyết liệt;
yếu tố rủi ro trong hoạt động ngân hàng cũng trở nên phức tạp và cần có giải pháp
phịng ngừa kịp thời. Bên cạnh đó, cuộc khủng hoảng tài chính, tiền tệ ở khu vực từ
đầu năm 1997 cùng với tốc độ mở cửa và hội nhập trong khu vực và trên thế giới đã
ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động của hệ thống tài chính- ngân hàng Việt Nam.
Điều đó đặt ra yêu cầu cấp thiết phải gây dựng và củng cố lịng tin của cơng chúng
vào hoạt động ngân hàng.
Đứng trước yêu cầu đó, BHTGVN được thành lập theo Quyết định số
218/1999/QĐ-TTg, ngày 09/11/1999 của Thủ tướng Chính phủ và đi vào hoạt động
từ ngày 07/7/2000. Sau gần 20 năm đi vào hoạt động, BHTGVN đã khẳng định
được vai trò trong việc bảo vệ người gửi tiền và góp phần đảm bảo sự phát triển an
toàn của hệ thống ngân hàng, ổn định an ninh chính trị và đời sống xã hội. Đây là tổ
chức duy nhất ở Việt Nam triển khai hoạt động BHTG nhằm bảo vệ quyền lợi của
người gửi tiền, hỗ trợ các tổ chức tín dụng gặp khó khăn, kiểm sốt và phịng ngừa



2

rủi ro trong hoạt động ngân hàng. BHTGVN là một định chế tài chính đặc biệt trong
hệ thống tài chính quốc gia, cùng với các cơ quan giám sát tài chính quốc gia thực
hiện nhiệm vụ kiểm sốt hợp nhất liên quan tới rủi ro quốc gia, bảo vệ quyền lợi
hợp pháp của người gửi tiền, góp phần ổn định hệ thống tài chính ngân hàng.
Vai trị nổi bật của hoạt động BHTG là tác động thúc đẩy nâng cao chất
lượng hoạt động ngân hàng hướng tới thu hút tối đa nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi
trong cộng đồng xã hội trên cơ sở các bên cùng có lợi. Đối với người gửi tiền, hoạt
động của BHTGVN góp phần củng cố niềm tin của công chúng đối với hệ thống
ngân hàng và bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của hàng chục triệu người gửi tiền.
Đối với hệ thống ngân hàng, BHTGVN tạo điều kiện thuận lợi cho hệ thống ngân
hàng phát triển lành mạnh, an toàn và thúc đẩy huy động tiền gửi cho đầu tư phát
triển. Từ đó tạo điều kiện thúc đẩy nền kinh tế đất nước phát triển bền vững.
Tuy nhiên, chất lượng của hoạt động BHTGVN còn bộc lộ nhiều hạn chế đến
từ những nguyên nhân như: hạn mức chi trả tiền gửi thấp, phí BHTG được áp dụng
theo cơ chế đồng hạng khơng đảm bảo yếu tố thị trường và công bằng đối với các tổ
chức tham gia BHTG, quy định liên quan đến địa vị pháp lý, mơ hình của tổ chức
BHTGVN chưa đầy đủ, quy định về cơ chế phân công và phối hợp giữa các cơ quan
giám sát tài chính chưa rõ ràng minh bạch, vai trò của tổ chức BHTGVN trong việc
xử lý đổ vỡ tín dụng chưa phù hợp với thông lệ quốc tế và điều kiện thực tiễn của
thị trường tài chính Việt Nam, hoạt động kiểm tra còn chưa triệt để,........... Đặc biệt
trong bối cảnh hiện nay cùng với sự phát triển mạnh mẽ của thị trường tài chính nói
chung và hệ thống ngân hàng nói riêng thì sự gia tăng rủi ro trong hoạt động ngân
hàng ngày càng cao, ảnh hưởng không nhỏ đến niềm tin của người dân vào hệ thống
ngân hàng. Vì vậy, để giảm thiểu những rủi ro đó, xây dựng một HTKSNB hiệu quả
là điều hết sức cần thiết cho BHTGVN. BHTGVN cũng nhận thức được tầm quan
trọng của HTKSNB đối với sự phát triển bền vững của tổ chức. Mặc dù vậy, những
tồn tại trong hoạt động của BHTGVN như công tác tuyển dụng và thu hút người lao

động; việc quản lý rủi ro trong hoạt động BHTG; những hạn chế của thủ tục kiểm
soát trong các hoạt động của BHTG, việc giám sát theo dõi HTKSNB nhằm có


3

những điều chỉnh phù hợp với những thay đổi của hoạt động BHTG chưa được đề
cao... cho thấy HTKSNB hoạt động chưa thực sự hiệu quả. Chính vì vậy, việc
nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tế vận hành HTKSNB là một yêu cầu cấp thiết.
Xuất phát từ thực tiễn đó, tác giả đã lựa chọn đề tài: “Hồn thiện hệ thống kiểm
soát nội bộ tại BHTGVN”
2. Tổng quan các cơng trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu và tìm hiểu, tác giả đã được tiếp xúc với các
cơng trình nghiên cứu khoa học của các tác giả đối với lĩnh vực BHTG. Có thể kể
đến các cơng trình nghiên cứu sau:
-

Tác giả Dương Thị Hải Anh (2006) với luận văn “Hoạt động BHTGVN Thực trạng và giải pháp nhằm đáp ứng nhu cầu hội nhập”.
Luận văn đã nghiên cứu và phân tích những nội dung cơ bản nhất về BHTG

và vai trò của BHTG trong nền kinh tế quốc dân. Tác giả đã đưa ra 03 mơ hình hệ
thống BHTG tiêu biểu trên thế giới, phân tích những yếu tố tạo nên sự thành công
của 03 hệ thống này để rút ra bài học kinh nghiệm cho việc xây dựng hệ thống
BHTG tại Việt Nam hiệu quả hơn. Đồng thời, qua phân tích thực trạng hoạt động
của tổ chức BHTGVN, tác giả đã đưa ra đánh giá hoạt động của tổ chức trên cơ sở
tham chiếu mục tiêu, chức năng, định hướng với thực tiễn hoạt động của tổ chức,
chỉ rõ thành tựu đạt được và những hạn chế. Từ đó, đề xuất giải pháp, kiến nghị
nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của BHTGVN.
-


Tác giả Phùng Văn Hùng và Bùi Khắc Sơn cùng các cộng sự với chuyên đề
nghiên cứu chuyên sâu (2008) về “Vai trò của tổ chức BHTGVN trong việc
bảo

vệ

người gửi tiền và đảm bảo an sinh xã hội”
Chuyên đề đã nghiên cứu và phân tích những nguyên lý về BHTG, vai trò
của BHTG; đánh giá khách quan thực trạng quy chế pháp lý về hoạt động BHTG
thông qua việc đánh giá hiệu quả cũng như những bất cập về quy chế pháp lý hiện
hành. Trên cơ sở đánh giá khách quan đó và những kinh nghiệm quốc tế, các tác giả
đã đưa ra những giải pháp nhằm góp phần hồn thiện khung pháp lý về BHTG tại


4

Việt Nam, đồng thời cũng đưa ra các giải pháp bảo vệ người gửi tiền và nâng cao
vai trò của tổ chức BHTG tại Việt Nam.
-

Tác giả Phan Thị Thanh Bình và các cộng sự (2010) với đề tài nghiên cứu
“Hệ thống bảo hiểm tiền gửi trong tái cấu trúc hệ thống tài chính sau khủng
hoảng
và ứng dụng đối với Việt Nam”.
Đề tài đã nghiên cứu thực tiễn hệ thống tài chính và hệ thống BHTG trên thế

giới qua cuộc khủng hoảng tài chính năm 2008, kinh nghiệm quốc tế về tái cấu trúc
hệ thống tài chính và BHTG hậu khủng hoảng. Đây là một đề tài mang tính vĩ mơ,
mà trong đó BHTG là một mắt xích quan trọng. Từ đó, tác giả đã đề xuất những
giải pháp điều hành chính sách nói chung nhằm ổn định hệ thống tài chính trong

q trình tồn cầu hóa. Tuy nhiên, đề tài khơng đi sâu phân tích lĩnh vực BHTG cụ
thể với các nghiệp vụ hoạt động của nó.
-

Tác giả Nguyễn Minh Phương (2011) với luận văn “Giải pháp hoàn thiện
nghiệp vụ giám sát từ xa của BHTGVN đối với tổ chức tham gia BHTG”.
Luận văn đã khái quát hóa hoạt động giám sát từ xa của các tổ chức BHTG

nói chung và BHTGVN nói riêng. Phân tích cụ thể nghiệp vụ giám sát từ xa của
BHTGVN và so sánh với các tổ chức BHTG khác trên thế giới. Từ đó đưa ra nhận
xét đánh giá và các giải pháp để hoàn thiện nghiệp vụ giám sát từ xa của BHTGVN
đối với các tổ chức tổ chức tham gia BHTG.
-

Tác giả Trần Thị Nguyệt (2014) với luận văn “Quyền và nghĩa vụ của cơ
quan BHTG theo pháp luật Việt Nam”.
Luận văn tập trung nghiên cứu và làm rõ quyền và nghĩa vụ của cơ quan

BHTG theo quy định của pháp luật Việt Nam. Trên cơ sở phân tích các quy định
hiện
hành có sự so sánh với các quy định trước đây cũng như các thông lệ quốc tế và
pháp
luật của một số nước trên thế giới về một số quyền và nghĩa vụ cơ bản của cơ quan
BHTG, từ đó luận văn đưa ra một số nhận xét đánh giá và kiến nghị hoàn thiện pháp


5

-


Tác giả Trần Quốc Huy (2015) với luận văn “Hoàn thiện công tác giám sát
và cảnh báo sớm rủi ro ngân hàng tại BHTGVN”.
Luận văn đã nghiên cứu các quy trình và phương pháp giám sát và cảnh báo

sớm rủi ro ngân hàng tại BHTGVN thơng qua phân tích các nhóm chỉ tiêu định tính
như: Các chỉ tiêu an tồn vốn; Các chỉ tiêu về lợi nhuận; Chỉ tiêu đánh giá thanh
khoản; Chỉ số đánh giá chất lượng tài sản có. Từ đó, tác giả chỉ ra những kết quả đạt
được và hạn chế của công tác giám sát và cảnh báo sớm rủi ro ngân hàng. Đồng thời
đi sâu phân tích những yếu tố ảnh hưởng đến giám sát và cảnh báo sớm rủi ro ngân
hàng tại BHTGVN để lãm rõ những vấn đề bất cập mà yếu tố tác động đến hoạt
động
giám sát rủi ro của BHTGVN như: Yếu tố pháp lý, mơ hình hoạt động, chất lượng
đội
ngũ, cơ cấu tổ chức, công nghệ, thị trường. Trên cơ sở những nghiên cứu này, tác giả
đưa ra giải pháp khắc phục hạn chế, đề xuất và kiến nghị nhằm hồn thiện cơng tác
giám sát và cảnh báo sớm rủi ro ngân hàng tại BHTGVN. Tuy nhiên, những giải
pháp
khắc phục hạn chế tác giả đưa ra vẫn mang tính tổng quan, chưa bám sát với những
hạn chế và mà yếu tố tác động đến hoạt động giám sát rủi ro của BHTGVN.
-

Tác giả Bùi Thị Minh Hải (2012) với luận án “Hồn thiện hệ thống kiểm
sốt nội bộ trong các doanh nghiệp may mặc Việt Nam”;
Luận án đã hệ thống hóa và cụ thể hóa được các vấn đề lý luận cơ bản về vai

trị của kiểm sốt, phân tích các quan điểm khác nhau về KSNB, HTKSNB. Tác giả
đi sâu nghiên cứu về thực trạng HTKSNB tại các doanh nghiệp may mặc Việt Nam
theo 3 yếu tố cấu thành là: mơi trường kiểm sốt, hệ thống thơng tin, thủ tục kiểm
sốt và kiểm tốn nội bộ. Từ đó, đưa ra các đánh giá, nhận xét làm định hướng cho
các đề xuất được đưa ra tại phần giải pháp. Một điểm cần chú ý của luận án là tác

giả
đã đi phân tích mục tiêu của HTKSNB ngồi các mục tiêu truyền thống cần hướng
đến việc thực hiện giá trị đạo đức của doanh nghiệp có liên quan đến trách nhiệm xã


6

Luận án đã nghiên cứu và trình bày đặc điểm của HTKSNB trong các doanh
nghiệp theo mơ hình cơng ty mẹ - công ty con đồng thời tổng kết kinh nghiệm
HTKSNB của loại hình doanh nghiệp này của các quốc gia trên thế giới. Từ đó, tác
giả phân tích và phản ánh thực trạng HTKSNB tại các doanh nghiệp trong Tổng
công ty Đầu tư và phát triển nhà và đô thị thông qua các bộ phận cấu thành của
HTKSNB bao gồm: mơi trường kiểm sốt, hệ thống kế tốn, thủ tục kiểm soát,
đồng thời đưa ra các đánh giá về ưu điểm, hạn chế cần khắc phục đối với HTKSNB
tại các doanh nghiệp trong Tổng công ty cũng như chỉ ra các ngun nhân của hạn
chế đó. Thơng qua các đánh giá này, tác giả đề xuất các giải pháp hồn thiện
HTKSNB tại các doanh nghiệp trong Tổng cơng ty thơng qua việc hồn thiện các
yếu tố cấu thành HTKSNB mà tác giả đã phân tích ở phần thực trạng. Đồng thời tác
giả cũng đưa ra các kiến nghị đối với Nhà nước và các cơ quan chức năng để tạo
điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp trong quá trình hoạt động, xây dựng và
hồn thiện HTKSNB.
Bên cạnh đó, có thể kể tới một số cơng trình nghiên cứu của các tác giả khác
về lĩnh vực BHTG, như:
-

Tác giả Nguyễn Thị Kim Oanh (2004) với luận án “Các giải pháp phát triển
hoạt động BHTG ở Việt Nam”;

-


Tác giả Hoàng Thu Hằng (2013) với luận án “Pháp luật về hoạt động
BHTG ở Việt Nam”;

-

Tác giả Bùi Thu Hương (2010) với luận văn “Hoàn thiện hoạt động nghiệp
vụ BHTGVN trong thời kỳ hội nhập”;

-

Cơng trình nghiên cứu khoa học cấp Học viện của Học viện Ngân Hàng
(2009) với tên gọi “BHTG trong việc bảo đảm an tồn tài chính quốc gia tại
Việt
Nam - thực trạng và giải pháp”,...
Và các bài báo, các bài nghiên cứu được đăng trên các tạp chí chuyên

nghành. Như vậy, đã có nhiều đề tài nghiên cứu về lĩnh vực BHTG. Tuy nhiên,
chưa có đề tài nào nghiên cứu chuyên sâu về HTKSNB tại BHTGVN. Đồng thời,


7

qua thời gian tìm hiểu thực tế, tác giả nhận thấy hoạt động của HTKSNB tại
BHTGVN vẫn còn một số vấn đề chưa hợp lý và cần hoàn thiện. Do vậy, đề tài
“Hồn thiện hệ thống kiểm sốt nội bộ tại BHTGVN” là đề tài độc lập, không trùng
tên và nội dung với các cơng trình khoa học đã cơng bố mà tác giả được biết.
3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Tác giả nghiên cứu lý luận chung về HTKSNB qua 5 thành phần cơ bản theo
báo cáo COSO 2013. Từ đó, thực hiện phân tích, đánh giá thực trạng HTKSNB và
đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện HTKSNB tại BHTGVN.

4. Câu hỏi nghiên cứu
(1) HTKSNB tại BHTGVN bao gồm những nội dung cơ bản nào?
(2) Thực trạng HTKSNB tại BHTGVN như thế nào?
(3) Làm thế nào để hoàn thiện hệ thống HTKSNB tại BHTGVN?
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Luận văn đi sâu nghiên cứu về các yếu tố cấu thành
nên HTKSNB tại BHTGVN bao gồm: mơi trường kiểm sốt, đánh giá rủi ro, hoạt
động kiểm sốt, hệ thống thơng tin và truyền thông và hoạt động giám sát.
Phạm vi nghiên cứu:
Không gian: Đề tài được thực hiện trên phạm vi toàn hệ thống BHTGVN.
Thời gian: Đề tài giới hạn thời gian nghiên cứu từ năm 2013 đến năm 2017.
6. Phương pháp nghiên cứu
Dữ liệu được sử dụng chủ yếu bao gồm: dữ liệu sơ cấp và dữ liệu thứ cấp.
Dữ liệu sau khi thu thập được tác giả tổng hợp, phân tích và đánh giá để đưa ra kết
luận về thực tiễn nghiên cứu.
- Dữ liệu sơ cấp do tác giả trực tiếp thu thập thông qua phỏng vấn nhanh,
quan sát và nghiên cứu tài liệu về HTKSNB tại đơn vị. Đồng thời, tác giả còn sử
dụng phương pháp điều tra bằng phiếu khảo sát kết hợp phân tích và đánh giá. Đối


8

tượng được chọn khảo sát là những người có trách nhiệm và có nhiều năm cơng tác
tại BHTGVN.
- Dữ liệu thứ cấp được thu thập từ các nguồn thông tin bên trong và bên
ngoài BHTGVN, như các báo cáo thường niên, các cơng trình nghiên cứu của các
tác giả khác về lĩnh vực BHTG, tài liệu của các tổ chức BHTG trên thế giới.
Bên cạnh đó, luận văn sử dụng các phương pháp thống kê, phân tích, đồng
thời trình bày sơ đồ bảng biểu để hệ thống hóa lý luận về HTKSNB trong hoạt động
BHTG và mô tả thực trạng mơ hình tổ chức HTKSNB tại BHTGVN.

7. Đóng góp của đề tài
về mặt lý luận: Luận văn đi sâu tìm hiểu và hệ thống hóa cơ sở lý luận về
HTKSNB trong BHTG. Từ đó, làm rõ những đặc điểm của hoạt động BHTG tác
động tới HTKSNB trong BHTGVN.
về mặt thực tiễn: Luận văn phân tích thực trạng HTKSNB tại BHTGVN
thơng qua khảo sát các yếu tố: mơi trường kiểm sốt, hoạt động kiểm sốt, đánh giá
rủi ro, hệ thống thơng tin và truyền thông và hoạt động giám sát. Từ đó, đưa ra các
kết quả đạt được và những hạn chế của HTKSNB tại BHTGVN; đề xuất những giải
pháp hoàn thiện HTKSNB của BHTGVN.
8. Ket cấu của đề tài nghiên cứu
Ngoài mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, Luận văn gồm 3
chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về hệ thống kiểm soát nội bộ tại các tổ chức BHTG.
Chương 2: Thực trạng hệ thống kiểm soát nội bộ tại BHTGVN
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ tại BHTGVN.


9

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HỆ THÔNG KIEM SOÁT
NỘI BỘ TẠI CÁC TỚ CHỨC BẢO HIEM TIỀN GỬI
1.1.

Giới thiệu tổng quan về hoạt động BHTG

1.1.1.

Khái niệm và mục tiêu của hoạt động BHTG

Hoạt động tài chính - ngân hàng là một trong những hoạt động “huyết mạch”

của nền kinh tế, tuy nhiên hoạt động này luôn gắn liền với sự nhạy cảm và tiềm ẩn
nhiều rủi ro. Sự bất ổn của hệ thống tài chính - ngân hàng sẽ gây ra những bất ổn về
mặt xã hội do vậy cần cân bằng giữa sự phát triển mạnh mẽ của hệ thống tài chính ngân hàng và sự phát triển ổn định. Để đạt được mục tiêu đó, hầu hết các quốc gia
trên thế giới đều sử dụng công cụ tài chính là BHTG để bảo vệ người gửi tiền và
góp phần đảm bảo an tồn hệ thống ngân hàng thơng qua các cơng cụ kiểm sốt rủi
ro. Chính vì vậy mà khái niệm về BHTG đã xuất hiện từ khá lâu trên thế giới.
Theo tài liệu Bộ nguyên tắc cơ bản phát triển hệ thống BHTG hiệu quả của
Hiệp hội BHTG quốc tế (IADI - International Association of Deposit Insurers):
ii

BHTG là một hệ thống được thiết lập để bảo vệ người gửi tiền khỏi những tổn thất

về tiền gửi được bảo hiểm của họ khi một ngân hàng khơng có khả năng đáp ứng
các nghĩa vụ của mình đối với người gửi tiền”.
Theo Luật BHTG số 06/2012/QH13 ngày 18/6/2012: BHTG là sự đảm bảo
hoàn trả tiền gửi cho người gửi tiền được BHTG trong hạn mức BHTG khi tổ chức
tham gia BHTG lâm vào tình trạng mất khả năng chi trả tiền gửi cho người gửi tiền
hoặc phá sản.
Từ định nghĩa BHTG của IADI và Luật BHTG 2012 có thể thấy BHTG là
một cam kết cơng khai giữa ba chủ thể là tổ chức BHTG, tổ chức tham gia BHTG
và người được BHTG. Cụ thể:
Tổ chức BHTG: Tổ chức BHTG là chủ thể nhận phí BHTG (là khoản tiền mà
tổ chức tham gia BHTG phải nộp cho tổ chức BHTG để bảo hiểm cho tiền gửi của


10

người được BHTG tại tổ chức tham gia BHTG) từ tổ chức tham gia BHTG và có
trách nhiệm sẽ phải chi trả tiền bảo hiểm cho người có tiền gửi thuộc đối tượng
được bảo hiểm tại tổ chức tham gia BHTG khi tổ chức này lâm vào tình trạng mất

khả năng chi trả tiền gửi cho người gửi tiền hoặc phá sản.
Tổ chức tham gia BHTG: Tổ chức tham gia BHTG là tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài thành lập và hoạt động theo Luật các tổ chức tín dụng
được nhận tiền gửi của cá nhân. Các tổ chức này khi tham gia BHTG có trách
nhiệm phải đóng phí BHTG cho tổ chức BHTG và được u cầu tổ chức BHTG
chi trả tiền bảo hiểm cho người được BHTG tại tổ chức đó khi phát sinh nghĩa vụ
trả tiền bảo hiểm. Tùy thuộc vào mục tiêu của chính sách BHTG và chính sách tiền
tệ, các quốc gia quy định sự gia nhập hệ thống BHTG là tự nguyện hoặc bắt buộc.
Hiện nay hầu hết các hệ thống BHTG trên thế giới (trong đó có Việt Nam) đang áp
dụng hình thức tham gia BHTG bắt buộc vì hình thức này có ít hạn chế hơn.
Người được BHTG: Là các cá nhân có gửi tiền được bảo hiểm tại tổ chức
tham gia BHTG. Các cá nhân này không phải đóng góp tài chính cho tổ chức
BHTG nhưng họ có quyền nhận được khoản tiền bảo hiểm đối với khoản tiền gửi
được bảo hiểm của mình.
Có thể hiểu, BHTG là một loại hình bảo hiểm phi thương mại, theo đó các tổ
chức tham gia BHTG phải đóng góp phí BHTG cho tổ chức BHTG để khi xảy ra rủi
ro thì tổ chức BHTG sẽ có trách nhiệm đứng ra chi trả khoản tiền bảo hiểm cho
người
được BHTG. BHTG là loại hình chính sách cơng với vai trị cơ bản là bảo vệ người
gửi tiền, bảo đảm an sinh xã hội góp phần bảo đảm sự phát triển an tồn và lành
mạnh của hệ thống tài chính quốc gia.
Hoạt động của hệ thống BHTG có thể khác nhau nhưng đều hướng tới 4
nhóm mục tiêu chính sau đây:
• Thứ nhất, góp phần ổn định hệ thống tài chính - ngân hàng: Ngân hàng là
kênh dẫn vốn hàng đầu cho nền kinh tế, do đó tiềm ẩn rất nhiều rủi ro. Đặc biệt là
trong thời kỳ hội nhập kinh tế thế giới, việc liên kết giữa các ngân hàng trong nước


11


với ngoài nước, giữa ngân hàng lớn và các ngân hàng bé hơn càng diễn ra nhiều hơn
nên nguy cơ ngân hàng đổ vỡ càng cao. Hoạt động BHTG góp phần đảm bảo cho hệ
thống tài chính - ngân hàng hoạt động lành mạnh, ổn định và tạo điều kiện cho các
giao dịch tài chính có hiệu quả hơn bằng cách ngăn chặn đổ vỡ ngân hàng thông
qua các hoạt động nghiệp vụ của tổ chức BHTG.


Thứ hai, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người gửi tiền, đặc biệt là
người gửi tiền nhỏ, lẻ: Người gửi tiền thơng thường chia thành hai nhóm đối
tượng:
nhóm những người gửi tiền nhỏ lẻ và nhóm người gửi tiền lớn. Đối tượng
chính



chính sách BHTG nhắm tới là những người gửi tiền nhỏ lẻ, do đây là đối
tượng



những hạn chế nhất định trong việc tiếp cận thơng tin về tình hình hoạt động
của

các

tổ chức tài chính, họ thường có xu hướng phản ứng mạnh hơn khi nghe được
bất

kỳ


thông tin bất lợi nào của tổ chức họ gửi tiền. Điều này có ảnh hưởng nghiêm
trọng
đến sự an toàn và ổn định trong hệ thống tài chính - ngân hàng. Do đó mà
việc

bảo

vệ lợi ích của những người gửi tiền nhỏ, lẻ là một trong ba mục tiêu quan
trọng



hoạt động BHTG nhắm tới.


Thứ ba, góp phần xây dựng một thị trường tài chính có tính cạnh tranh và
bình đẳng cho các tổ chức tài chính có quy mơ và trình độ phát triển khác
nhau.
Việc thu phí dựa trên mức độ rủi ro cũng như hỗ trợ tài chính bình đẳng giữa
các

tổ

chức tham gia BHTG sẽ tạo nên một mơi trường cạnh tranh và bình đằng lành
mạnh


12

cho nhiều bên liên quan nên sẽ tạo ra tính ổn định cho tồn bộ nền kinh tế nói chung

và hệ thống tài chính - ngân hàng nói riêng.
1.1.2.

Đặc điểm của BHTG

Cũng như các loại hình bảo hiểm khác, BHTG hoạt động theo ngun lý lấy
số đơng bù số ít. Tuy nhiên, xuất phát từ mục đích của chính sách BHTG mà BHTG
được xem như là một loại hàng hóa cơng. Tính chất cơng cộng của BHTG được thể
hiện ở chỗ nó đáp ứng được nhu cầu chung của tồn xã hơi, tức là nhằm bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của người gửi tiền, góp phần duy trì sự ổn định của các tổ
chức tín dụng và đảm bảo sự phát triển lành mạnh của hệ thống ngân hàng. Có thể
kể đến một số đặc điểm nổi bật của BHTG như sau:
Pháp luật điều chỉnh về BHTG và hoạt động của tổ chức BHTG: BHTG là
loại hình bảo hiểm thực hiện chính sách cơng của Nhà nước để bảo vệ người gửi
tiền, đảm bảo sự phát triển an tồn và lành mạnh của hệ thống tài chính - ngân
hàng. Chính vì vậy, hoạt động BHTG và của tổ chức BHTG không chịu sự điều
chỉnh của Luật Kinh doanh bảo hiểm mà tuân thủ theo quy định của Luật BHTG. Ở
các quốc gia có hệ thống BHTG phát triển, Luật BHTG được xây dựng làm nền
tảng trước khi thành lập tổ chức BHTG giúp tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động
BHTG. Các tổ chức BHTG này độc lập cả về hoạt động và tài chính. Tại Việt Nam,
mặc dù Luật BHTG mới được thông qua vào năm 2012, tuy nhiên các văn bản pháp
luật trước đó cũng chỉ rõ tổ chức BHTG duy nhất là BHTGVN được Chính phủ
thành lập và giao nhiệm vụ để thực hiện mục tiêu trên, khơng có sự cạnh tranh trong
lĩnh vực hoạt động BHTG.
Về cơ chế bảo hiểm: Trong mơ hình BHTG, khi gửi tiền vào các tổ chức
nhận tiền gửi, người gửi tiền không phải làm các thủ tục để tham gia BHTG mà tổ
chức nhận tiền gửi phải có trách nhiệm tham gia BHTG. Ở đây, xuất hiện mối quan
hệ ba bên, đó là:
i) Mối quan hệ giữa tổ chức nhận tiền gửi và người gửi tiền: khi người dân
gửi tiền vào các tổ chức nhận tiền gửi;



13

ii) Mối quan hệ giữa tổ chức BHTG và tổ chức nhận tiền gửi: Tổ chức nhận
tiền gửi phải đóng phí BHTG cho tổ chức BHTG;
iii) Mối quan hệ giữa tổ chức BHTG với người gửi tiền: Tổ chức BHTG có
trách nhiệm chi trả tiền bảo hiểm cho người gửi tiền khi tổ chức nhận tiền gửi
xảy
ra đổ vỡ.
Có thể mô tả mối quan hệ ba bên theo sơ đồ sau:

Sơ đồ 1.1: Cơ chế BHTG
Nguồn: BHTGVN
Đối tượng đóng phí BHTG: Đối với các loại hình bảo hiểm thương
mại người tham gia bảo hiểm (người hưởng quyền lợi) phải trực tiếp nộp phí bảo
hiểm. Cịn đối với BHTG, người gửi tiền khơng phải đóng phí BHTG mặc dù là
người được hưởng lợi từ chính sách BHTG, trách nhiệm đóng phí thuộc về tổ chức
nhận tiền gửi. Đây là khác biệt cơ bản giữa BHTG với các loại hình bảo hiểm
thương mại khác.
Đối tượng tham gia BHTG: Đối tượng tham gia bảo hiểm trong bảo hiểm
thương mại là các tổ chức hoặc cá nhân, còn đối tượng tham gia BHTG là các tổ
chức nhận tiền gửi. Các tổ chức nhận tiền gửi gồm tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân
hàng nước ngồi (ở các nước cịn bao gồm cả các cơng ty chứng khốn, tổ chức bảo
hiểm nhân thọ) có hoạt động nhận tiền gửi. Vì thế, rủi ro của đối tượng tham gia
BHTG được ứng xử trong mối quan hệ đa chiều, lớn hơn rất nhiều so với rủi ro của


14


các đối tượng bảo hiểm thương mại khác. Ngoài ra, việc tham gia BHTG đồng
nghĩa với việc tổ chức tham gia BHTG sẽ được giám sát bởi một cơ quan Nhà nước,
việc huy động vốn sẽ thuận lợi hơn do người gửi tiền biết tiền gửi của họ sẽ được
bảo hiểm. Đây cũng là một lợi ích mang lại khi các tổ chức này tham gia BHTG.
Đối tượng được hưởng quyền lợi bảo hiểm: Mặc dù khơng phải là người
đóng phí bảo hiểm để tham gia BHTG, tuy nhiên người được hưởng quyền lợi bảo
hiểm là người gửi tiền. Theo đó, trong trường hợp tổ chức tham gia BHTG bị giải
thể hoặc phá sản thì tổ chức BHTG sẽ có trách nhiệm đứng ra chi trả tiền gửi được
bảo hiểm cho người gửi tiền theo quy định của pháp luật mỗi quốc gia. Trường hợp
số tiền gửi của người được BHTG (bao gồm tiền gốc và tiền lãi) vượt quá hạn mức
trả tiền bảo hiểm sẽ được giải quyết trong quá trình xử lý tài sản của tổ chức tham
gia BHTG theo quy định của pháp luật.
Hình thức pháp lý khi tham gia BHTG: Việc tham gia BHTG là mang tính
bắt buộc, khơng có sự hình thành hợp đồng BHTG ở đây. Nguyên nhân là do hợp
đồng phải dựa trên cơ sở thỏa thuận còn mối quan hệ giữa các chủ thể tham gia
BHTG, tuy nhiên ở hầu hết các quốc gia trên thế giới thì việc tham gia BHTG đều
mang tính bắt buộc. Cịn ở các loại hình bảo hiểm thương mại khác thì thơng
thường phải thơng qua hợp đồng bảo hiểm.
Nội dung bảo hiểm: Đối với BHTG, nội dung bảo hiểm tuân thủ theo quy
định của pháp luật từng nước. Cịn đối với các loại hình bảo hiểm khác thì phụ
thuộc vào sự lựa chọn của đối tượng tham gia về nội dung tham gia bảo hiểm.
Từ những đặc điểm nêu trên có thể thấy BHTGVN có những ưu thế nhất
định trong việc thực hiện nhiệm vụ của mình như: khơng có tính cạnh tranh trên thị
trường, việc bắt buộc phải đóng phí BHTG của các tổ chức tín dụng giúp việc quản
lý và giám sát đối tượng tham gia BHTG dễ dàng hơn, đối tượng được hưởng quyền
lợi bảo hiểm được xác định rõ ràng... Đồng thời, BHTGVN cũng đối mặt với
những thách thức như: việc tuân thủ nghiêm ngặt các quy định của nhà nước không
chỉ trong hoạt động BHTG mà cả các quy định trong hoạt động tài chính ngân hàng;



×