Tải bản đầy đủ (.doc) (57 trang)

giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý sử dụng nguyên vật liệu tại công ty giầy thượng đình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (381.56 KB, 57 trang )

Luận văn tốt nghiệp Trờng ĐHKTQD
Mục lục

Trang
Lời mở Đầu.5
Chơng I. Tình hình quản lý sử dụng sử dụng nguyên vật
liệu tại Công ty giầy Thợng đình 6
I. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty 6
1. Thời kỳ 1957-19656
2. Thời kỳ 1961-19726
3. Thời kỳ 1973-19857
4. Thời kỳ 1990 đến nay.8
II. Một số đặc điểm kinh tế - kỹ thuật Công ty8
1. Đặc điểm về sản phẩm8
2. Đ ặc điểm về tiêu thụ sản phẩm 9
3. Đặc điểm về quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm 12
4. Đặc điểm về máy móc thiết bị 15
5. Đặc điểm về lao động 16
6. Đặc điểm về tổ chức quản lý sản xuất 20
7. Đặc điểm về vốn sản xuất kinh doanh 26
8. Một số khó khăn, thuận lợi và định hớng kinh doanh của Công ty trong
thời gian tới 27
III. Tình hình sử dụng nguyên vật liệu tại Công ty 31
1. Đặc điểm nguyên vật liệu và nguồn cung ứng nguyên vật liệu.31
2.Tình hình sử dụng nguyên vật liệu 34
IV. Tình hình quản lý sử dụng nguyên vật liệu tại Công ty 39
1. Công tác xây dựng kế hoạch nguyên vật liệu 39
2. Công tác xây dựng định mức nguyên vật liệu 44
3. Cơ cấu tổ chức quản lý nguyên vật liệu46
4. Giải pháp đã áp dụng nhằm hoàn thiện quản lý sử dụng nguyên vật liệu
tại Công ty 48


V. Đánh giá chung về tình hình về quản lý sử dụng nguyên vật liệu tại
Công ty 50
1. Những kết quả đạt đợc 50
2. Những vấn đề còn tồn tại 52
3. Nguyên nhân của những tồn tại trên 53
Chơng II. giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý sử dụng
nguyên vật liệu tại Công ty giầy Thợng đình.55
I. Đổi mới và hoàn thiện phơng pháp xây dựng định mức tiêu dùng
nguyên vật liệu 55
Nguyễn Thị Mỹ Hạnh Công Nghiệp - 41A
3
Luận văn tốt nghiệp Trờng ĐHKTQD
II. Không ngừng nâng cao trình độ tay nghề cho công nhân58
III. Tăng cờng quản lý hạch toán tiêu dùng nguyên vật liệu 60
IV. Tiếp tục đầu t hơn nữa cho công tác thị trờng nguyên vật liệu 63
V. Một số kiến nghị đối với cơ quan chức năng 67
Kết luận69
Lời mở đầu
guyên vật liệu là một trong ba yếu tố của quá trình sản xuất, trực
tiếp cấu tạo nên thực thể của sản phẩm. Thiếu nguyên vật liệu thì
quá trình sản xuất bị gián đoạn hoặc không thể tiến hành đợc. Chất lợng
nguyên vật liệu ảnh hởng trực tiếp đến chất lợng sản phẩm, đến việc sử dụng
hợp lý và tiết kiệm nguyên vật liệu và đến hiệu quả của việc sử dụng vốn.
N
Xét về mặt tài chính ta còn thấy vốn bỏ ra mua nguyên vật liệu thờng
chiếm một tỷ lệ lớn trong vốn lu động (khoảng từ 40% đến 60% trong tổng số
vốn lu động). Về mặt kinh doanh, trong cơ cấu giá thành yếu tố nguyên vật
liệu cũng chiếm một tỷ lệ cao trong cơ cấu giá thành (thờng chiếm tỷ trọng từ
60% đến 80% giá thành).
Da - giầy Việt Nam nói chung và Công ty giầy Thợng Đình nói riêng

đã và đang có những chuyển biến tích cực, đóng góp ngày càng lớn vào tổng
thu nhập quốc dân và thu hút ngày càng nhiều lao động. Sản phẩm của nó là
sự kết tinh của rất nhiều loại nguyên vật liệu khác nhau. Việc hoàn thiện quản
Nguyễn Thị Mỹ Hạnh Công Nghiệp - 41A
4
Luận văn tốt nghiệp Trờng ĐHKTQD
lý sử dụng nguyên vật liệu luôn là mục tiêu hàng đầu và có ý nghĩa rất lớn
trong hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
Nhận thức đợc tầm quan trọng cuả vấn đề đó và sau một thời gian thực
tập tại Công ty giầy Thợng Đình, em đã chọn đề tài :
"Giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý sử dụng nguyên vật liệu tại
Công ty giầy Thợng Đình "
Qua bài viết này, em muốn gửi lời cảm ơn chân thành tới thầy giáo Lê
Công Hoa cùng toàn thể các cô, các chú trong Công ty đã tận tình giúp đỡ em
hoàn thành bài viết này. Đồng thời rất mong đợc sự đóng góp ý kiến từ phía
bạn đọc.

Hà Nội, ngày 22 tháng 5 năm 2003
Sinh viên :
Nguyễn thị Mỹ Hạnh
chơng i
Tình hình sử dụng nguyên vật liệu tại công ty
giầy thợng đình
I. Lịch sử hình thành và phát triển Công ty
Công ty giầy Thợng Đình (tên giao dịch ZIVIHA) là một doanh nghiệp
Nhà nớc chuyên kinh doanh, sản xuất các loại giầy dép nh : giầy vải, giầy thể
thao Những năm gần đây, Công ty luôn đợc đánh giá là đơn vị đứng đầu
trong ngành da giầy Việt Nam.
Hơn 40 năm trởng thành và phát triển, Công ty giầy Thợng Đình đã trải
qua các thời kỳ :

1. Thời kỳ 1957-1960
Trởng thành từ quân đội - những chặng đờng đầu tiên
Để thực hiện khát vọng thiêng liêng thống nhất đất nớc, trớc hết miền
Bắc phải trở thành thành trì của cách mạng. Xây dựng và bảo vệ miền Bắc là
hai nhiệm vụ song song không thể tách rời nhau. Trong đó, lực lợng cách
mạng đóng vai trò rất quan trọng. Một trong những yêu cầu của Đảng khi đó
là từng bớc xây dựng quân đội ta tiến lên chính quy và hiện đại. Đáp ứng nhu
cầu đó, tháng 1/1957, Xí nghiệp X30 - tiền thân của công ty giầy Thợng Đình
ra đời thuộc sự quản lý của cục quân đội nhân dân Việt Nam.
Sản phẩm chính của xí nghiệp X30 là mũ cứng và giầy vải ngắn cổ phục
vụ quân đội.
Năm1960 : Xí nghiệp đợc chính phủ tặng Huân chơng kháng chiến
hạng ba và vinh dự đón Tổng chỉ huy quân đội - Đại tớng Võ Nguyên Giáp
về thăm.
Nguyễn Thị Mỹ Hạnh Công Nghiệp - 41A
5
Luận văn tốt nghiệp Trờng ĐHKTQD
2. Thời kỳ 1961-1972
Sống, lao động, chiến đấu vì miền Nam ruột thịt
Ngày 2/1/1961: Xí nghiệp X30 chính thức đợc chuyển giao từ cục quân
nhu Tổng cục hậu cần - Quân đội nhân dân Việt Nam sang cục Công nghiệp
UBHC thành phố Hà Nội.
Tháng 6/1965 : Xí nghiệp X30 đã tiếp nhận thêm một đơn vị công t hợp
danh sản xuất giầy dép là liên xởng kiến thiết giầy vảỉ ở phố Tống Duy Tân
và đổi tên thành nhà máy cao su Thụy Khuê.
Cuối năm 1970, nhà máy cao su Thụy Khuê sát nhập thêm Xí nghiệp
giầy vải Hà Nội cũ và đổi tên thành Xí nghiệp giầy vải Hà Nội, thực chất là
sản xuất theo kế hoạch định sẵn của Nhà nớc.
Chủng loại sản phẩm lúc này đã phong phú hơn. Ngoài mũ cứng, bóng
bay, dép Thái Lan, Xí nghiệp đã sản xuất một số loại giầy vải ngắn cổ, giầy

vải cao cổ, giầy bata, giầy cao su trẻ em và đặc biệt giầy basket xuất khẩu
sang Liên Xô cũ và Đông Âu.
3. Thời kỳ 1973-1985
Tự khẳng định
Hòa trong cao trào tất cả vì miền Nam ruột thịt, toàn thể cán bộ kỹ thuật
xí nghiệp ra sức sản xuất, khắc phục mọi khó khăn làm ra những đôi giầy
phục vụ chiến đấu, giầy basket, giầy 314, 320, xuất khẩu sang Liên Xô và
Đông Âu.
Trong hoàn cảnh vừa chiến đấu vừa sản xuất, Xí nghiệp tự khẳng định
không ngừng lớn mạnh và phát triển. Từ cái gốc X30 năm ấy đã sản sinh ra
nhiều đơn vị, xí nghiệp nh :
Ngày 1/4/1973 : Phân xởng mũ của xí nghiệp đợc tách ra thành Xí
nghiệp mũ Hà Nội ở phố Đội Cấn.
Năm 1976 : giao phân xởng May ở Khâm Thiên để UBND thành phố Hà
Nội thành lập trờng cắt may Khâm Thiên ngày nay. Đồng thời, Xí nghiệp còn
giao hai cơ sở sản xuất ở Văn Hơng và Cát Linh về Xí nghiệp cao su Hà Nội.
Tháng 6/1978 : Xí nghiệp giầy vải Hà Nội hợp nhất với Xí nghiệp giầy
vải Thợng Đình.
Cũng trong thời gian này, UBND thành phố Hà Nội có kế hoạch xây
dựng một khu công nghiệp sản xuất hiện đại, tập trung, điều này dẫn đến sự
hợp nhất của Xí nghiệp giầy vải Hà Nội với Xí nghiệp giầy vải Thợng Đình
với tên là Xí nghiệp giầy vải Thợng Đình.
Theo yêu cầu phát triển của ngành giầy, tháng 4/1989, Xí nghiệp đã tách
cơ sở 152 - Thụy Khuê để thành lập xí nghiệp giầy Thụy Khuê.
Nguyễn Thị Mỹ Hạnh Công Nghiệp - 41A
6
Luận văn tốt nghiệp Trờng ĐHKTQD
4. Thời kỳ 1990 đến nay
Thị trờng và phát triển
Năm 1991, thị trờng xuất khẩu gặp khó khăn do sự sụp đổ của Liên Xô

và các nớc xã hội chủ nghĩa Đông Âu. Mặt khác, bắt đầu xóa bỏ chế độ bao
cấp, Xí nghiệp phải đứng ra hạch toán độc lập nên gặp nhiều khó khăn về
vốn, công nghệ và nguyên vật liệu.
Thị trờng và sự cạnh tranh là một lĩnh vực quá xa lạ, đòi hỏi con ngời
phải nhạy bén, năng động, phải có thiết bị công nghệ mới và chất lợng sản
phẩm ngang tầm quốc tế và có cả thị trờng trong nớc và thị trờng nội địa.
Tháng 7/1992, Xí nghiệp chính thức nhận chơng trình hợp tác sản xuất
kinh doanh giầy vải với Công ty Kỳ quốc - Đài Loan. Tổng kinh phí đầu t xây
dựng là 1,2tr USD. Từ đây, công suất khoảng 4 - 5tr đôi/năm.
Tháng 11/1992, UBND thành phố Hà Nội quyết định thành lập doanh
nghiệp Nhà nớc, giấy phép thành lập số 2573 ngày 10/11/1992, Xí nghiệp đổi
tên thành Công ty giầy Thợng Đình.
Nh vậy, Công ty giầy Thợng Đình hình thành từ khá sớm. Con đờng đi
của Thợng Đình phản ánh nhịp đi của công nghiệp Hà Nội từ thủ công, cơ khí
hóa tới tự động hóa. Cạnh tranh lành mạnh và khách hàng là thợng đế.
II. Một số đặc điểm kinh tế - kỹ thuật Công ty
1. Đặc điểm về sản phẩm
Sản phẩm chính của Công ty là giầy vải cao cấp nh CVO, ALISTA,
AVIA, giầy basket, giầy bata, giầy thể thao,
Đặc điểm của các loại giầy này là để lâu không bị hao hụt,dễ dàng cho
việc quản lý, đơn vị tính các sản phẩm này thờng là cái, đôi.
- Về số lợng : số lợng sản xuất của Công ty nhiều hay ít phụ thuộc vào các
đơn đặt hàng, các hợp đồng kinh tế đã ký kết, từ đó Công ty có kế hoạch sản
xuất với số lợng phù hợp. Hiện nay, cơ cấu sản phẩm của Công ty giầy Thợng
Đình nh sau :
Sơ đồ 1: Sơ đồ cơ cấu sản phẩm
Nguyễn Thị Mỹ Hạnh Công Nghiệp - 41A
7
Cơ cấu
Sản phẩm mới

Sản phẩm
t ơng tự
Sản phẩm
mới cải tiến
Sản phẩm
truyền thống
Giầy GTS
Giầy Supega
Giầy Black
Giầy Snweat
Giầy AVIA
Giầy Allstar
Giầy Eagle
Giầy Nike
Giầy Arian
Giầy 98-01
Giầy 98-02
Giầy 98-03
Giầy cao cổ
Giầy basket
Giầy bata
Sản phẩm
nhận gia công
Giầy Footech
9709-9716
Luận văn tốt nghiệp Trờng ĐHKTQD
- Về chất lợng : không ngừng đợc nâng cao, đặc biệt là giầy liên doanh. Sản
phẩm của Công ty đạt danh hiệu TOPTEN năm 96, 97 và mới đây (1/3/1999),
Công ty giầy Thợng Đình là doanh nghiệp sản xuất giầy đầu tiên của Việt
Nam đợc hai tổ chức PSB và Quacert cấp chứng chỉ hệ thống quản lý chất

lợng đạt tiêu chuẩn ISO 9002.
2. Đặc điểm về tiêu thụ sản phẩm
Thị trờng tiêu thụ của Công ty giầy Thợng Đình đang ngày càng đợc
mở rộng. Trong đó :
Thị trờng trong nớc : chiếm 30% thị phần, đợc tổ chức và phân phối
phục vụ qua 40 chi nhánh, tổng đại lý các tỉnh thành phố trong cả nớc.
Trớc đây, thị trờng miền Nam không đợc chú ý thì hiện nay lại là thị tr-
ờng tiêu thụ trong nớc chủ yếu của Công ty. Thông qua đó, sản phẩm đợc
phân phối cho một hệ thống cửa hàng ở khu vực này.
Bảng 1 : Thị phần của Công ty qua những năm gần đây
(Đơn vị : %)
Tên thị phần Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002
Miền Bắc 54.69 52.10 50.78
Miền Nam 30.04 33.97 36.72
Miền Trung 15.27 13.93 12.50
Tổng 100.00 100.00 100.00
Nguồn : Phòng KT
TC
Nguyễn Thị Mỹ Hạnh Công Nghiệp - 41A
8
Luận văn tốt nghiệp Trờng ĐHKTQD
0
10
20
30
40
50
60
Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002


Thị trờng nớc ngoài: chiếm70% thị phần, chủ yếu đợc tiêu thụ ở các
nớc nh: Hà Lan, Đức, Hàn Quốc, Thái Lan, ả rập và đang tiến tới thâm
nhập thị trờng Bắc Mỹ. Cho tới tháng 3/2003 Thợng Đình đã xuất khẩu sang
17 quốc gia khác nhau trên thế giới.
Các sản phẩm này đợc xuất khẩu dới hình thức mua nguyên liệu bán
thành phẩm, tức là : phía nớc ngoài đa mẫu mã, trên cơ sở đó Công ty tự tìm
nguyên vật liệu đáp ứng yêu cầu của sản phẩm. Nếu nh trong nớc nguyên vật
liệu không đáp ứng đợc thì Công ty tiến hành mua nguyên liệu từ nớc ngoài.
Việc sản xuất những sản phẩm này hoàn toàn do Công ty chịu trách nhiệm.
Sau đó, sản phẩm đợc bán cho bên nớc ngoài với giá cả do hai bên thoả thuận.
Việc tiêu thụ của Công ty là rất lớn đòi hỏi phải có kế hoạch tiêu thụ cụ
thể. Thực tế, phơng pháp lập kế hoạch tiêu thụ mà Công ty đã áp dụng là dựa
trên :
- Căn cứ : kế hoạch tiêu thụ năm sau dựa trên khả năng sản xuất trong năm
dựa trên các hợp đồng kinh tế, các đơn đặt hàng đặt hàng đợc ký kết trớc thời
điểm lập kế hoạch
- Thời điểm : thờng vào giữa quý 4 tức là vào tháng 11 năm báo cáo. Đây
cũng là thời điểm Công ty lập các kế hoạch tiêu thụ sản xuất, tài chính, kỹ
thuật khác.
Tình hình tiêu thụ của Công ty trong những năm qua nh sau :
- Nội địa :
Bảng 2 : Sản lợng tiêu thụ nội địa qua một số năm gần đây

Chỉ tiêu Đơn vị 2000 2001 2002
Tiêu thụ nội địa Triệu đôi 2.319 2.679 2.986
Nguồn : Phòng KT
TC
Nguyễn Thị Mỹ Hạnh Công Nghiệp - 41A
9
Thị phần

(%)
Năm
Sản l ợng tiêu thụ .
(triệu đôi)
Năm
Luận văn tốt nghiệp Trờng ĐHKTQD

2.319
2.679
2.986
0
0.5
1
1.5
2
2.5
3
2000 2001 2002
- Xuất khẩu : Với chủ trơng sản xuất là tăng cờng xuất khẩu, kim ngạch xuất
khẩu của Thợng Đình đã không ngừng tăng :
Bảng 3 : Kim ngạch xuất khẩu những năm gần đây
Chỉ tiêu Đơn vị 2000 2001 2002
Kim ngạch xuất khẩu USA 3.604 3.740 3.912
Nguồn : Phòng KT
TC
3.604
3.74
3.912
3.45
3.5

3.55
3.6
3.65
3.7
3.75
3.8
3.85
3.9
3.95
2000 2001 2002

Nguyễn Thị Mỹ Hạnh Công Nghiệp - 41A
10
Kim ngạch XK
(USD)
Năm
Luận văn tốt nghiệp Trờng ĐHKTQD
3. Đặc điểm về quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm
Hiện nay, Công ty giầy Thợng Đình có hai quy trình công nghệ sản xuất
chính là giầy vải và giầy thể thao.
Cả hai quy trình này đều tuân thủ những nguyên tắc cơ bản của sản xuất
giầy và đợc xác định là quy trình sản xuất phức tạp theo kiểu chế biến liên tục
có công đoạn song song. Tuy nhiên, quy trình sản xuất giầy thể thao có phần
hiện đại hơn do mới nhập về, Công ty đang tiến tới làm chủ công nghệ này.
Sản phẩm sản xuất ra đều đợc kiểm tra và đánh giá ngay từ khâu thiết kế thẩm
định, định mức vật t cho đến khâu cuối cùng.
Sơ đồ 2 : Quy trình sản xuất giầy vải
Nguyễn Thị Mỹ Hạnh Công Nghiệp - 41A
11
Nguyên liệu : vải

Bồi
Cắt
Cao su,hoá chất
Cán, sơ luyện
Hỗn luyện
Bán thành phẩm cao
su, KCS, nhập kho
Gò, lắp ghép giày, kiểm tra, thu hoá giầy sống
Thành phẩm
Nhập kho thành phẩm
Xuất hàng
L u hoá giầy
Điện N ớc Hơi n ớc Khí nén
Bán thành phẩm mũ
giày, KCS, nhập kho
May Ra hình

Luận văn tốt nghiệp Trờng ĐHKTQD
Sơ đồ 3 : Quy trình sản xuất giầy thể thao
ép
Nguyễn Thị Mỹ Hạnh Công Nghiệp - 41A
12
Bồi vải, bồi giả da, mút Cán luyện cáo su
Cắt
Đóng dấu
Thêu hoặc in
May ghép mũ
Tán ôzê
Thu hóa
Cán luyện tổng hợp

Đánh sờm
ép đế
Thu hoá
Gò giầy
Bôi keo
Sửa giầy
Thu hóa
Lên đôi, xâu dây
Đóng gói
Nguyên liệu
Luận văn tốt nghiệp Trờng ĐHKTQD
4. Đặc điểm về máy móc thiết bị
Máy móc thiết bị là yếu tố không thể thiếu đợc trong quá trình sản xuất.
Trình độ trang bị của nó ảnh hởng đến năng suất lao động, chất lợng sản
phẩm ở Công ty giầy Thợng Đình, phần lớn máy móc thiết bị đợc nhập từ
Đài Loan, bao gồm :
- 3 dây chuyền sản xuất giầy vải
- 2 dây chuyền sản xuất giầy thể thao
Bảng 4 : Tình hình máy móc thiết bị của Công ty trong
từng phân xởng
STT Tên máy móc thiết bị Đơn vị tính Số lợng
A
Phân xởng cắt
Máy cắt thuỷ lực Chiếc 20
Máy bồi Chiếc 1
Máy viền Chiếc 1
B
Phân xởng cán
Băng chuyền chuẩn bị đế Băng chuyền 1
Băng chuyền chuẩn bị viền Băng chuyền 1

Máy ép gọt bằng hơi Chiếc 2
Máy ép đế bằng hơi Chiếc 1
Máy ép hai lô Chiếc 1
Máy mài đế hai đầu Chiếc 8
Máy đánh bóng đế Chiếc 3
Máy hút bụi Chiếc 1
C
Phân xởng may
Chiếc
Máy cuốn viền Chiếc 1
Máy cắt viền Chiếc 1
Máy dán viền Chiếc 1
Máy chiết gót Chiếc 2
Máy chải giầy Chiếc 20
Máy hút bụi Chiếc 20
Máy may một kim Chiếc 195
Máy may hai kim Chiếc 55
Máy may trụ Chiếc 75
Máy ziczăc Chiếc 35
Máy đánh bóng da Chiếc 7
Máy mài ôzê tự động Chiếc 5
Máy may vi tính Chiếc 2
Máy dán nhiệt tần số cao Chiếc 4
Súng bắn Chiếc 2
D
Phân xởng gò
Băng chuyền gò Băng chuyền 2
Máy gò mũi tự động Chiếc 3
Máy chiết gót tự động Chiếc 3
Máy đánh sờm đế Chiếc 2

Máy ép mũi bằng hơi Chiếc 4
Máy nén khí Chiếc 2
Nguồn : Phòng KT
TC
Nguyễn Thị Mỹ Hạnh Công Nghiệp - 41A
13
Luận văn tốt nghiệp Trờng ĐHKTQD
Số liệu trên cho thấy : trang thiết bị của Công ty giầy Thợng Đình ở
mức trung bình hiện đại. Từ năm 1992 đến nay, Công ty đã nhập hai máy cán
ra hình cao su, cải tiến cơ bản công nghệ xuất hình cao su. Ngoài ra, Công ty
còn nhập máy mút xốp của Hàn Quốc, một số máy may Tuy nhiên, sự trang
bị đó mới chỉ là cục bộ chứ cha phải trang bị đồng bộ. Một số thiết bị đợc lắp
đặt từ những năm 70 vẫn đợc sử dụng trong một số khâu chủ yếu. Vì vậy, việc
trang thiết bị là cần thiết đối với Công ty, đặc biệt là phân xởng Gò.
5. Đặc điểm về lao động
5.1. Cơ cấu lao động
Là một Công ty thuộc loại lớn, hiện nay Thợng Đình có khoảng hơn
2000 lao động. Số lợng lao động này lại không ngừng biến động theo mùa vụ,
theo tính chất công việc do đặc điểm sản xuất của Công ty. Vì vậy, quản lý lao
động là một vấn đề rất phức tạp. Tuỳ theo tiêu chí phân loại mà ta có các kiểu
cơ cấu lao động khác nhau.
Bảng 5 : Tình hình lao động trong những năm gần đây
Chỉ tiêu 2000 2001 2002
Tổng số lao động 1850 1911 2050
Theo giới tính
Nam 684 686 692
Nữ 1166 1225 1358
Theo sự tác động vào lao động
Lao động trực tiếp 1561 1519 1648
Lao động gián tiếp 289 392 402

Theo trình độ
Trên đại học 1 1 1
Đaị học 81 126 140
Cao đẳng và trung cấp 72 75 82
Nguồn : Phòng TC - HC
Nh vậy hiện nay: Tỉ lệ nam là 33,75%
Tỉ lệ nữ là 66,25%
Lao động gián tiếp : 19,61 %
Lao động trực tiếp : 71,39 %
Do tính chất của sản xuất nên lao động nữ chiếm tỉ trọng lớn (66,25%)
và phần lớn lao động trong Công ty là lao động trực tiếp. Tuy nhiên trong thời
gian tới, Công ty nên giảm tỷ lệ lao động gián tiếp xuống còn khoảng10%,
một tỉ lệ đợc coi là hợp lý trong các doanh nghiệp nói chung, để giảm bớt chi
phí quản lý, nâng cao lợi nhuận.
Số liệu trên cho thấy, trong những năm qua Công ty đã không ngừng bổ
sung lao động mới đáp ứng yêu cầu của sản xuất cũng nh nhu cầu thị trờng.
Nguồn lao động này là các học sinh, sinh viên đợc tuyển chọn hàng năm.
Nguyễn Thị Mỹ Hạnh Công Nghiệp - 41A
14
Luận văn tốt nghiệp Trờng ĐHKTQD
Không những về số lợng mà chất lợng lao động cũng không ngừng đợc
nâng cao thông qua việc Công ty thờng xuyên mở các lớp đào tạo và cử cán
bộ đi học tập.
5.2. Công tác hạch toán lao động
Toàn bộ số lợng, chất lợng lao động cùng những biến động về nhân sự
của Công ty đợc phản ánh trên sổ danh sách lao động. Sổ này đợc lập theo
mẫu quy định, chung cho toàn Công ty và riêng cho các phòng ban, phân x-
ởng nhằm nắm chắc tình hình phân bố và sử dụng lao động hiện có của Công
ty.
Đối với lao động gián tiếp, Công ty sử dụng :

- Bảng chấm công (mẫu số 01- LĐTL)
- Bảng phân công lao động làm thêm (MB 02/TTL)
để xác định số ngày làm việc thực tế, số giờ làm thêm, số ngày nghỉ hởng l-
ơng, từ đó tính ra thời gian lao động của mỗi nhân viên trong từng phòng ban.
Đối với lao động trực tiếp, Công ty sử dụng :
- Biểu ghi năng suất cá nhân
- Phiếu xác nhận tiền lơng sản phẩm
để tính kết quả lao động của mỗi công nhân.
Trên cơ sở đó, nhân viên tiền lơng sẽ tính ra lơng thời gian, lơng sản
phẩm trả cho từng bộ phận.
5.3. Công tác tiền thởng
Cùng với tiền lơng, tiền thởng cũng góp phần hình thành nên thu nhập
của ngời lao động. Trong những năm gần đây, Công ty không ngừng đổi mới
chính sách tiền thởng với các căn cứ và điều kiện đợc xây dựng tốt hơn nhằm
thúc đẩy ngời lao động hăng hái sản xuất. Hiện nay, Công ty đang áp dụng
các hình thức thởng sau :
* Thởng thờng xuyên : Đây là hình thức thởng trong sản xuất kinh doanh của
Công ty.Công ty trích một phần quỹ lơng để thởng cho ngời lao động, khoản
này sau đó sẽ đợc hạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh.Hiện nay, Công
ty áp dụng hình thức này để thởng :
Hoàn thành vợt mức kế hoạch :
Căn cứ vào trình độ hoàn thành và hoàn thành vợt mức các chỉ tiêu về số
lợng, chất lợng sản phẩm, Công ty sẽ có một khoản thởng để động viên tinh
thần và ý thức trách nhiệm của cán bộ công nhân viên trong Công ty. Mức th-
ởng đợc Công ty giao cho các phòng ban, phân xởng.
Vào các tháng mùa vụ (tháng 10 đến tháng 3), Công ty thởng cao hơn
để đẩy mạnh tốc độ sản xuất, hoàn thành kế hoạch trớc thời hạn.
Tiết kiệm nguyên vật liệu :
Nguyễn Thị Mỹ Hạnh Công Nghiệp - 41A
15

Luận văn tốt nghiệp Trờng ĐHKTQD
Căn cứ vào phiếu nhập kho và xuất kho, kế toán vật t sẽ xác định số vật
t xuất dùng thực tế cho các phân xởng. Sau đó, so sánh với định mức vật t để
tính ra tỉ lệ % tiết kiệm vật t. Mức thởng phụ thuộc vào giá trị của từng loại
vật t.
* Thởng không thờng xuyên : thực ra là thởng thi đua đợc công ty trích ra từ
quỹ khen thởng. Bao gồm :
Thởng A, B (xếp loại lao động) :
Hàng tháng, các phân xởng bình bầu lao động giỏi, xếp loại A, B rồi
trình lên Giám đốc để có quyết định thởng. Mức thởng bình quân là
150.000đ/ngời/tháng.
Thởng hàng tháng, quý, ngày lễ, Tết :
Sau một tháng, một quý tiến hành sản xuất kinh doanh, nếu thấy có
lãi, Giám đốc sẽ quyết định thởng cho cán bộ công nhân viên trong Công ty
căn cứ vào ý thức tổ chức kỷ luật và thành tích công tác của từng ngời.
Vào các dịp lễ, Tết, Công ty đều trích quỹ khen thởng để thởng cho
cán bộ công nhân viên. Mức thởng phụ thuộc vào kết quả sản xuất kinh doanh
trong thời gian đó.
Thởng khuyến khích ngoại ngữ :
ở Công ty, ai có trình độ C tiếng Anh thì mỗi tháng sẽ đợc thởng một
khoản tiền để khuyến khích. Mức thởng chung là 50.000đ/ngời/tháng. Riêng
phòng xuất nhập khẩu, do yêu cầu phải giao dịch, sử dụng tiếng Anh thờng
xuyên nên mức thởng cao hơn:từ 100.000 đến 200.000đ/ngời/tháng.
Bảng 6 : Thu nhập bình quân đầu ngời của Công ty

Chỉ tiêu Đơn vị 2000 2001 2002
Thu nhập bình quân đầu ngời Nghìn đồng 790 810 860
Nguồn : Phòng TC - HC

Nguyễn Thị Mỹ Hạnh Công Nghiệp - 41A

16
790
810
860
740
760
780
800
820
840
860
2000 2001 2002
Thu nhập bình quân
đầu ng ời
(Nghìn đồng)
Năm
Luận văn tốt nghiệp Trờng ĐHKTQD
Thu nhập bình quân đầu ngời tăng dần qua các năm chứng tỏ tình hình
kinh doanh của Công ty là ổn định. Tuy nhiên, tốc độ tăng cha cao :
Gọi t
1
là tốc độ tăng thu nhập năm 2001 so với năm 2000
t
2
là tốc độ tăng thu nhập năm 2002 so với năm 2001
Ta có : t
1
=
790
810

= 1.025 hay 102,5%
t
2
=
810
860
= 1,602 hay 106,2%
6. Đặc điểm về tổ chức quản lý sản xuất
6.1. Tổ chức sản xuất
Dựa trên đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất, Công ty giầy Thợng
Đình tổ chức sản xuất thành các phân xởng. Mỗi phân xởng đảm nhận một
hay một số công đoạn của quy trình công nghệ. Toàn Công ty có 5 phân xởng.
Nhiệm vụ cụ thể của từng phân xởng nh sau :
Phân xởng Bồi - Cắt :
Khi có lệnh sản xuất phát ra, phân xởng Bồi - Cắt là phân xởng đầu tiên
thực hiện lệnh này. Nhân viên phân xởng Bồi - Cắt nhận lệnh sản xuất và lên
kho nhận nguyên vật liệu (chủ yếu là vải bạt các màu, vải phin, mút xốp )
tuỳ theo đơn đặt hàng tơng ứng với lệnh sản xuất đó. Mỗi đơn đặt hàng có thể
có một, hai hoặc nhiều lệnh sản xuất để sản xuất các bộ phận mũ giầy, pho
hậu pho mũ, nẹp ôzê Phân xởng nhận lệnh sản xuất nào thì nhận nguyên vật
liệu theo lệnh đó.
Giai đoạn đầu, nguyên vật liệu đợc chuyển đến máy bồi, máy bồi có
chức năng kết dính các loại nguyên vật liệu này với nhau bằng một lớp keo
dính. Các tấm vải sau khi bồi xong thì chuyển cho bộ phận cắt. Tuỳ theo loại
kích cỡ, mẫu mã mà các chi tiết của giầy đợc pha cắt cho phù hợp. Sau khi cắt
xong thì sản phẩm của phân xởng Bồi - Cắt đợc chuyển sang phân xởng May
để lắp ráp mũ giầy.
Phân xởng May :
Là phân xởng đảm nhận công đoạn tiếp theo của phân xởng Bồi - Cắt để
may các chi tiết thành mũ giầy hoàn chỉnh. Quá trình này phải qua nhiều thao

tác kỹ thuật liên tiếp nh : can dầu góc, kẻ chỉ, may nẹp, vào mũ
Nguyên vật liệu ở phân xởng May ngoài các chi tiết nhận từ phân xởng
Bồi - Cắt còn có vải phin, dây xăng, tem việc tổ chức sản xuất ở phân xởng
May đợc chia ra làm nhiều tổ, mỗi tổ làm một loại giầy. Trong mỗi tổ, mỗi
công nhân đảm nhận một thao tác kỹ thuật.
Nguyễn Thị Mỹ Hạnh Công Nghiệp - 41A
17
Luận văn tốt nghiệp Trờng ĐHKTQD
Phân xởng Cán :
Nhiệm vụ của phân xởng này là chế biến hóa chất, sản xuất đế giầy bằng
cao su.
Nguyên vật liệu của phân xởng Cán là cao su các loại, các loại hóa chất.
Sản phẩm của phân xởng Cán là cao su đã đợc chế biến theo tiêu chuẩn lý hóa
và mẫu mã nhất định. Sau đó, cao su đợc cắt thành đế giầy các loại và chuyển
sang phân xởng Gò để lắp ráp giầy.
Phân xởng Gò :
Đây là phân xởng nhân khâu cuối cùng của quy trình công nghệ sản
xuât giầy, sản phẩm của nó là từng đôi giầy thành phẩm.
Nguyên vật liệu của phân xởng Gò là mũ giầy nhận nhận của phân x-
ởng May và đế giầy của phân xởng Cán. Ngoài ra, phân xởng còn nhận các
loại dây giầy, dây gai, dây xăng
Mũ giầy và đế giầy đợc công nhân của phân xởng Gò lắp ráp với nhau
để tạo thành chiếc giầy hoàn chỉnh. Việc ghép đế với mũ giầy đợc thực hiện
trên băng chuyền liên tục gồm : gò mũ, gót, quét keo, dán đế, dán viền. Giầy
sau khi gói xong sẽ đợc đa vào bộ phận lu hóa để hấp ở nhiệt độ cao đảm bảo
cho độ bền của giầy. Cuối cùng giầy đợc lên đôi, xâu dây và đóng gói vào
kho.
6.2 Tổ chức bộ máy quản lý
Công ty giầy Thợng Đình có cơ cấu bộ máy theo kiểu trực tuyến chức
năng. Liên hệ giữa các bộ phận, phòng ban là liên hệ chức năng còn liên hệ

giữa các cấp là liên hệ trực tuyến. Hình thức tổ chức cơ cấu quản lý theo kiểu
trực tuyến đảm bảo sự thông suốt thông tin kinh doanh trong Công ty, tránh sự
chồng chéo không rõ ràng trong phân công trách nhiệm và quyền hạn. Các
phòng ban liên hệ theo hình thức chức năng chịu trách nhiệm về công việc.
Kết hợp hai hình thức này vừa phát huy đợc các u điểm của nhau vừa hạn chế
đợc nhợc điểm của nhau tạo nên một sức mạnh vững chắc trong quản lý.

Nguyễn Thị Mỹ Hạnh Công Nghiệp - 41A
18
LuËn v¨n tèt nghiÖp Trêng §HKTQD

NguyÔn ThÞ Mü H¹nh C«ng NghiÖp - 41A
19
Luận văn tốt nghiệp Trờng ĐHKTQD
* Giám đốc :
Giám đốc Công ty là ngời chịu trách nhiệm trớc Nhà nớc và tập thể ng-
ời lao động về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Giám đốc có quyền
quyết định điều hành Công ty theo kế hoạch, theo chính sách, pháp luật của
Nhà nớc và Nghị quyết của đaị hội CNVC của Công ty. Giám đốc trực tiếp
quản lý các phòng :
- Phòng Hành chính - tổ chức
- Phòng Kế toán tài chính
Dới Giám đốc có 4 phó Giám đốc tham mu giúp việc và quản lý các
phòng ban còn lại.
* Phó Giám đốc Kỹ thuật - công nghệ :
Chịu trách nhiệm về mặt kỹ thuật và quy trình sản xuất sản phẩm; trực
tiếp quản lý các phòng :
- Phòng Kỹ thuật công nghệ
- Phòng Chế thử mẫu
* Phó Giám đốc Sản xuất - chất l ợng :

Chịu trách nhiệm tiến độ sản xuất, sản lợng và chất lợng sản phẩm.Trực
tiếp quản lý các phòng :
- Phòng Kế hoạch Vật t
- Phòng Quản lý chất lợng
- Phòng Tiêu thụ
- Các Phân xởng
* Phó Giám đốc Kinh doanh - Xuất nhập khẩu :
Quản lý hoạt động xuất nhập khẩu của Công ty và trực tiếp phụ trách
phòng Kinh doanh xuất nhập khẩu.
Các phòng ban :
Trong bộ máy quản Công ty giầy Thợng Đình, dới Ban giám đốc có mời
hai phòng ban tham mu chức năng. Nhiệm vụ của các phòng nh sau :
Phòng Hành chính - tổ chức :
Có nhiệm vụ tổng hợp tình hình sản xuất kinh doanh và đời sống vật
chất của toàn bộ lao động trong Công ty. Tổ chức tiếp khách Công ty, quản lý
các giấy tờ hành chính. Lập kế hoạch và kiêm tra trình độ lao động trong
Công ty, tuyển chọn lao động, thực hiện mọi chế độ nh lơng, thởng, phụ cấp,
bảo hộ lao động giúp Giám đốc quản lý về mặt con ngời để phân công bố trí
cho phù hợp. Kết hợp với các phân xởng sản xuất để quản lý định mức lao
động từ đó hình thành lơng, thởng cho từng ngời, tính các sổ BHXH cho ngời
lao động và các khoản khác.
Phòng Kế toán - tài chính :
Nguyễn Thị Mỹ Hạnh Công Nghiệp - 41A
20
Luận văn tốt nghiệp Trờng ĐHKTQD
Quản lý toàn bộ số vốn của Công ty, chịu trách nhiệm trớc Giám đốc về
chế độ hạch toán kinh tế độc lập. Phòng thờng xuyên theo dõi các khoản thu
chi, hớng dẫn các phòng ban làm đúng các thủ tục thanh toán với khách hàng,
đồng thời báo cáo kết quả kinh doanh trớc Giám đốc.
Phòng chế thử mẫu :

Nghiên cứu chế thử các mẫu giầy mới theo yêu cầu của khách hàng và
thực tế sản xuất của Công ty. Tổ chức thử các mẫu giầy mới, ban hành các
định mức về vải và các chi tiết phần mũ giầy, hớng dẫn thực hiện bớc đầu về
quá trình gò lắp ráp giầy.
Phòng Kỹ thuật - công nghệ :
Có nhiệm vụ nghiên cứu tạo ra đơn pha chế cao su, hoá chất, rà soát,
bổ sung nguyên vật liệu. Hớng dẫn, kiểm tra, theo dõi quy trình công nghệ.
Định mức vật t, hoá chất và theo dõi các chỉ tiêu cơ lý.
Phòng Kế hoạch vật t :
Làm kế hoạch điều độ sản xuất cho toàn bộ Công ty, khai thác và thu
mua vật t cho sản xuất, xây dựng kế hoạch cung ứng vật t cho từng phân xởng
sản xuất theo tình hình thực tế, đồng thời nắm vững lợng vật t xuất ra cho sản
xuất, lợng vật t tồn kho, lợng thiếu hụt, dự tính theo kế hoạch thời điểm cung
ứng vật t cho sản xuất kịp thời.
Phòng quản lý chất lợng :
Có nhiệm vụ bám sát quá trình sản xuất cùng các phân xởng để kiểm tra
chất lợng sản phẩm của từng công đoạn sản xuất quản lý chất lợng ở mọi
khâu của quá trình sản xuất. Tổ chức kiểm nghiệm hàng hóa, xác nhận chất l-
ợng, ký xác nhận cho từng lô hàng xuất xởng, chịu trách nhiệm về các khiếu
nại của khách hàng.
Phòng tiêu thụ :
Lập kế hoạch tiêu thụ sản phẩm, thờng xuyên giao dịch giao dịch với
khách hàng nhằm mở rộng thị trờng tiêu thụ. Đề xuất và xác định giá bán kịp
thời để tiêu thụ sản phẩm nhanh.
Xởng cơ năng :
Bố trí điện, nớc, năng lợng cho sản xuất và phục vụ cho các hoạt đông
khác của Công ty. Thờng xuyên kiểm tra, đảm bảo an toàn, tránh sự cố xảy ra.
Mặt khác, tạo điều kiện phục vụ cho nhu cầu kịp thời, không để xảy ra tình
trạng gián đoạn trong sản xuất.
Ban vệ sinh công nghiệp - vệ sinh môi trờng :

Làm công tác vệ sinh môi trờng, đảm bảo cảnh quan trong Công ty.
Trạm y tế :
Tổ chức thực hiện các biện pháp cụ thể để dự phòng chữa bệnh, chăm sóc
sức khoẻ của cán bộ công nhân viên trong Công ty.
Nguyễn Thị Mỹ Hạnh Công Nghiệp - 41A
21
Luận văn tốt nghiệp Trờng ĐHKTQD
7. Đặc điểm về vốn sản xuất kinh doanh
Để tiến hành bất kỳ một hoạt động sản xuất kinh doanh nào, điều kiện
đầu tiên mà mỗi doanh nghiệp cần có là phải có một lợng vốn nhất định. L-
ợng này phụ thuộc vào quy mô, tính chất hoạt động của mỗi doanh nghiệp.
Cơ cấu vốn tối u thể hiện hiệu quả của việc huy động và sử dụng vốn của một
doanh nghiêp.
Công ty giầy Thợng Đình là một doanh nghiệp đợc đánh giá là làm ăn
có hiệu quả, tổng vốn kinh doanh hiện nay của Công ty là 12,784 tỷ đồng,
hoạt động theo phơng thức mua đứt bán đoạn : mua nguyên liệu giầy và bán
theo thoả thuận. Vòng quay vốn từ khi chuẩn bị nguyên liệu, sản xuất đến
thanh toán thờng là từ 3 đến 5 tháng.
Bảng 7 : Bảng kê nguồn vốn và sử dụng vốn ( bảng tài trợ )
( Đơn vị: tỷ đồng )
Tài sản
31/12/2001 31/12/2002
Sử dụng
vốn
Nguồn
vốn
Tiền và chứng khoán
dễ bán
48,495 52,978 4,492
Các khoản phải thu 27,771 18,720 8,945

Dự trữ 18,645 22,448 4,803
Tài sản cố định
(theo giá trị còn lại)
24,641 21,521
3,12
Nguồn vốn
Vay ngắn hạn 27,861 26,226 1,645
Các khoản phải thu 17,890 18,284 0,394
Các khoản phải nộp 0,587 0,723 0,136
Vay dài hạn 12,436 11,351 1,085
Lợi nhuận không chia 0,735 0,975 0,24
Tổng cộng
12,784 12,784
Nguồn : Phòng KT TC
Qua bảng kê nguồn vốn và sử dụng vốn trên đây, ta có thể xác định
nguồn cung ứng và sử dụng nguồn của Công ty.
8. Một số khó khăn, thuận lợi và định hớng kinh doanh của Công ty
trong thời gian tới
8.1. Khó khăn
Trải qua một qúa trình phát triển với những bớc thăng trầm, Công ty giầy
Thợng Đình đã khẳng định đợc vị trí của mình ở thị trờng trong nớc cũng nh
Nguyễn Thị Mỹ Hạnh Công Nghiệp - 41A
22
Luận văn tốt nghiệp Trờng ĐHKTQD
thị trờng nớc ngoài. Tuy nhiên trong thời gian gần đây, Công ty cũng gặp phải
một số khó khăn :
- Thị trờng cạnh tranh ngày càng gay gắt khiến cho giá bán, đơn giá gia công
ngày càng thấp trong khi chất lợng đòi hỏi ngày càng cao. Hiện nay, trong n-
ớc có khoảng hơn 160 doanh nghiệp sản xuất giầy dép. Đó là một thị trờng
rộng lớn và gay gắt mà Công ty phải đối mặt trong thời gian tới.

Với thị trờng nớc ngoài, Công ty cũng đang gặp phải những thách thức
to lớn :
Do lợng hàng tồn kho lớn và sự mất giá của đồng EURO nên sức mua
của thị trờng truyền thống của Công ty (EU) đang giảm mạnh, đặc biệt là hai
mặt hàng chủ lực là giầy thể thao và giầy vải.
Thêm vào đó là sự cạnh tranh khốc liệt của Trung Quốc, một đất nớc có
thế mạnh giống Việt Nam nhng lớn hơn ta rất nhiều lần. Mới đây, Trung Quốc
lại có lợi thế thơng mại hơn ta do hiệp định thơng mại Trung - Mỹ đã có hiệu
lực và Trung Quốc gia nhập tổ chức thơng mại quốc tế trong một tơng lai rất
gần. Bên cạnh đó, giá giầy dép Trung Quốc luôn thấp hơn từ 10-30 % do
chính sách hỗ trợ xuất khẩu của Trung Quốc tốt hơn, năng suất lao động của
Trung Quốc cao hơn, đặc biệt Trung Quốc đã đầu t và sản xuất đợc hầu hết
các nguyên liệu phụ kiện cho giầy dép nên có điều kiện hạ giá thành sản
phẩm và hoàn toàn chủ động trong sản xuất và đa dạng hoá về mẫu mốt. Có lẽ
đây là đối thủ cạnh tranh lớn nhất trên thị trờng quốc tế của Công ty.
Thị trờng Mỹ và một số nớc sẽ mở rộng, đối với ngành da - giầy Việt
Nam trong thời gian tới với những u đãi thuế quan và phi thuế quan, nhng
cũng có những đòi hỏi rất khắt khe về tiêu chuẩn chất lợng, vệ sinh công
nghiệp, môi trờng, luật pháp mà không phải bất cứ doanh nghiệp nào, sản
phẩm nào cũng có thể vào.
- Việc tăng năng suất lao động, tiết kiệm chi phí bị hạn chế bởi các đơn hàng
thờng có số lợng nhỏ, nhiều chủng loại, mẫu mã mới, đóng gói phức tạp.
- Thị trờng nguyên vật liệu trong nớc tuy đã phong phú, đa dạng nhng vẫn
cha đáp ứng đợc yêu cầu của sản xuất và đặc biệt là yêu cầu của hàng xuất
khẩu.
- Các yêu cầu mới phát sinh về kiểm và xuất hàng của khách hàng tại cảng
cũng gây khó khăn và tăng chi phí cho Công ty.
- Một số máy móc thiết bị đợc đa vào từ những năm 70 đã khấu hao hết giá
trị mà vẫn cha đợc thay thế
8.2. Thuận lợi

Thị trờng trong nớc ngày càng mở rộng, số khách hàng nội địa không
ngừng tăng qua các năm. Với sự gia tăng này thì hiện nay Công ty đã giành đ-
ợc thế chủ động trong kinh doanh so với trớc đây.
Nguyễn Thị Mỹ Hạnh Công Nghiệp - 41A
23
30
36
40
0
5
10
15
20
25
30
35
40
2000 2001 2002
Số l ợng khách hàng
nội địa
Năm
Luận văn tốt nghiệp Trờng ĐHKTQD
Bảng 8 : Số lợng khách hàng nội địa qua một số năm
Chỉ tiêu Đơn vị 2000 2001 2002
Số lợng khách hàng nội địa Thị trờng 30 36 40
Nguồn : Phòng Tiêu thụ


Đối với thị trờng nớc ngoài, có thể nói Công ty cũng đang gặp một số
thuận lợi nhất định. Hiệp định thơng mại Việt - Mỹ đã đợc ký kết vào tháng

7/2002, việc Việt Nam đang đàm phán để trở thành viên của tổ chức thơng
mại quốc tế (WTO) trong thời gian tới - điều đó đồng nghĩa với việc xoá bỏ
hàng rào thuế quan đối với hàng hoá nớc ta vào Mỹ và các nớc trong WTO.
Đó là thời cơ mở ra cho ngành da - giầy nói chung và Công ty giầy Thợng
Đình nói riêng.
- Công ty đã và đang nhận đợc sự quan tâm giúp đỡ, chỉ đạo của lãnh đạo
thành phố, của sở Công nghiệp, của cơ quan ban ngành có liên quan cùng bạn
hàng trong và ngoài nớc.
- Lợi thế đầu t mở rộng sản xuất giầy thể thao và hiệu quả của hệ thống quản
lý chất lợng 9001-2002 tiếp tục đợc phát huy. Trên cơ sở đó, Công ty nghiên
cứu áp dụng hệ thống quản lý chất lợng toàn diện TQM.
- Công ty có đội ngũ cán bộ công nhân viên cần cù, nhiệt tình lao động gắn
bó với Công ty. Trình độ đội ngũ cán bộ này không ngừng đợc cải thiện thông
qua các khoá hớng dẫn, các chơng trình đào tạo của Công ty.
- Thị trờng nguyên vật liệu ngày càng đa dạng, Công ty đã tập trung khai thác
các nguồn nguyên liệu do các nhà cung ứng cung cấp, giới thiệu. Việc khai
thác này có u điểm cả về số lợng, giá cả. Hơn nữa, thông qua việc ký kết hợp
đồng mua nguyên liệu bán thành phẩm trực tiếp đối với nớc ngoài cũng tạo
Nguyễn Thị Mỹ Hạnh Công Nghiệp - 41A
24
Luận văn tốt nghiệp Trờng ĐHKTQD
điều kiện cho Công ty chọn nguyên liệu phù hợp, tạo ra sự thuận tiện trong cả
tiêu thụ và bảo đảm nguyên vật liệu
8.3. Phơng hớng
Trớc hết chúng ta hãy nhìn vào kế hoạch sản xuất kinh doanh của Công
ty trong một số năm tới :
Bảng 9 : Kế hoạch kinh doanh của Công ty trong 5 năm tới
Chỉ tiêu Đvt Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005
Sản lợng sản xuất Triệu đôi 4.32 4.4 4.5
Giá trị sản xuất CN Tỷ đồng 122 123.5 126.0

Doanh thu Tỷ đồng 112.61 115 120
Nộp ngân sách Triệu đồng 251.85 253.2 255.4
Thu nhập bình quân Nghìn đồng 890 920 1000
Sản phẩm mới Loại 20 25 30
Lợi nhuận Tỷ đồng 1.615 1.8 1.9
Nguồn : Phòng KT - TC
Để đạt đợc kết quả này, cán bộ Công ty tiếp tục xác định chiến lợc con
ngời vừa là động lực vừa là mục tiêu. Duy trì thực hiện chế độ lao động, đồng
thời chăm lo đủ việc làm, ổn định thu nhập, bảo đảm đời sống cho cán bộ
công nhân viên cả về mặt nghiệp vụ lẫn quan điểm chính trị.
- Tiếp tục đầu t chiều sâu để từng bớc hiện đại hoá, tự động hoá.
- Xây dựng các phơng án tiết kiệm, mạng lới hỗ trợ sáng kiến kỹ thuật, hoàn
thành hệ thống định mức, nâng cao chất lợng sản phẩm hơn nữa nhờ áp dụng
hệ thống quản lý chất lợng ISO 9002-2000.
Một số chỉ tiêu cụ thể mà Công ty đề ra trong thời gian tới nh sau :
- Tiếp tục đầu t chiều sâu, nâng cao chất lợng sản phẩm, mở rộng thị trờng
tiêu thụ, tăng năng lực sản xuất lên sản xuất lên 7-8 triệu đôi/năm.
- Đầu t công nghệ và thiết bị mới để sản xuất giày da và các loại giày cao
cấp khác.
- Tăng tỷ trọng sử dụng nguyên vật liệu trong nớc lên 70-80%, phấn đấu tăng
trởng sản xuất hàng năm đạt từ 10-15%.
- Mở rộng thị trờng xuất khẩu sang Mỹ và châu Mỹ, phấn đấu kim ngạch
xuất khẩu đạt 10-12 triệu USD vào năm 2005.
- ứng dụng công nghệ tin học vào các mặt quản lý : xuất nhập khẩu, quản lý
nguyên vật liệu, bán hàng trên mạng
- Tiếp tục cải tạo và nâng cấp hệ thống nhà xởng và các điều kiện làm việc
cho ngời lao động lên 1,2-1,5 triệu đôi vào năm 2005.
- Về chất lợng : Công ty đã đặt ra mục tiêu riêng cho việc xây dựng và áp
dụng hệ thống quản lý chất lợng ISO 9002 là :
+ Duy trì hệ thống chất lợng ISO 9002

+ Phấn đấu duy trì giải Vàng giải thởng chất lợng Việt Nam.
+ Làm chủ công nghệ sản xuất giày thể thao vào sản xuất trong Công ty.
Nguyễn Thị Mỹ Hạnh Công Nghiệp - 41A
25
Luận văn tốt nghiệp Trờng ĐHKTQD
+ Nghiên cứu, sửa đổi các thủ tục của hệ thống quản lý chất lợng nhằm
chính xác, ngắn gọn, dễ hiểu, hiệu quả.
Tuy nhiên, để đạt đợc những mục tiêu trên đòi hỏi Công ty phải có kế
hoạch và biện pháp cụ thể. Có nh vậy, Công ty mới có thể hoạt động một cách
hiệu quả và đứng vững trên thị trờng trong thời gian tới.
III. Tình hình sử dụng nguyên vật liệu tại Công ty
1. Đặc điểm nguyên vật liệu và nguồn cung cấp nguyên vật liệu
Sản phẩm của Công ty khá đa dạng cả về chủng loại, số lợng, mẫu mã,
hình thức nên nguyên vật liệu của Công ty cũng rất phong phú. Tùy theo tiêu
chí phân loại mà ta có các loại nguyên vật liệu khác nhau.
- Nếu căn cứ vào vai trò tham gia cấu thành nên thực thể của sản phẩm,
nguyên vật liệu đợc chia thành :
+ Nguyên vật liệu chính :
Nguyên vật liệu mũ giầy :
- Vải các loại : bạt 7, bạt 8, bạt 3419 trắng
- Phin : phin lót, phin xanh đỏ, phin trắng, phin tha.
- Mút : mút xốp cao su, mút Êva, mút xơng cá
Phụ liệu may :
- Chỉ may
- Mác các loại giầy, mác cạnh
- Nẹp ôzê
+Vật liệu phụ :
Keo : keo Latex, keo Newtex, keo A300, keo P115A
Xúc tiến : xúc tiến D, xúc tiến M, xúc tiến DM, xúc tiến DZ
Xăng công nghiệp

Dầu hoá chất
Nhựa thông
Giấy độn giầy
- Căn cứ vào nguồn tạo thành, ta thấy toàn bộ nguyên vật liệu của Công ty là
nguyên liệu "công nghiệp", nguồn nguyên vật liệu này lại đợc chia thành hai
loại :
+ Nguyên liệu khoáng sản : nhôm, kẽm
+ Nguyên liệu tổng hợp và nhân tạo : bạt, phin, mút, keo,
- Nguồn nguyên liệu cũng còn đợc phân tích và xem xét ở khía cạnh là
nguổn nguyên liệu trong nớc và quốc tế. ở Công ty giầy Thợng Đình, phần
lớn nguyên liệu là nhập từ trong nớc (khoảng 80%) còn nguyên liệu nhập
khẩu là phục vụ cho sản xuất giầy thể thao.
Nguyễn Thị Mỹ Hạnh Công Nghiệp - 41A
26
Luận văn tốt nghiệp Trờng ĐHKTQD
Các loại nguyên vật liệu này đợc cung cấp từ danh sách các nhà cung
ứng do đợc phòng Kế hoạch lập ra và đợc Giám đốc Công ty phê duyệt :
* Nguyên vật liệu :
+ Đại lý vải bò - 115C Phùng Hng
+ Công ty dệt 19/5
+ Công ty Tô Châu - Nhuộm vải
+ Công ty hợp tác xã công nghiệp dệt Tân Lập
+ Tổ hợp dệt Nhật Thành
+ Công ty TNHH Tân Phong
+ Công ty dệt vải công nghiệp
+ Công ty dệt vải Phong Phú
+ Tổ hợp tác công nghiệp dệt Tân Sơn
+ Công ty vải sợi Khúc Tân
+ Công ty vải sợi Khúc Tân
+ Công ty Phơng Nam

+ Doanh nghiệp t nhân Tiến Đạt
+ Công ty dệt 8/3
+ Công ty Đông Ba
+ Công ty Anh và em
+ Công ty Dân Cờng
+ Công ty nhuộm Trung Th
* Vật t :
+ Công ty Tây Hồ
+ Công ty liên doanh Phong Phú
+ Công ty Việt Hoa
+ Công ty sản xuất kinh doanh bao bì và hàng xuất khẩu
+ Hợp tác xă cổ phần Việt Nhật
+ Xí nghiệp văn hoá phẩm
+ Công ty thơng mại Nam Hải
Ngoài ra, Công ty còn tiến hành mua các loại hoá chấ t: xăng, keo, bột
nghệ của một số nhà cung ứng :
+ Công ty Bột nghệ Trí Hờng
+ Công ty hoá chất Đức Giang
+ Công ty hoá dầu công nghiệp
+ Công ty dầu khí Hải Phòng
Trong quá trình hoạt động, Công ty sẽ tiến hành mua bán với các Công
ty nằm trong danh sách này - các Công ty này đợc lựa chọn trên cơ sở đảm
bảo đủ số lợng, chất lợng, tiến độ cung cấp và với giá cả cạnh tranh nhất.
Nguyễn Thị Mỹ Hạnh Công Nghiệp - 41A
27

×