Tải bản đầy đủ (.doc) (82 trang)

Tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu và tình hình quản lý sử dụng nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần xây dựng Hồng Việt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (449.4 KB, 82 trang )

Chuyên
thực tập tốt nghiệp Khoa kế toán
LỜI NÓI ĐẦU
Cơ chế thị trường và quy luật khắt khe của nó buộc các doanh nghiệp sản xuất
kinh doanh muốn tồn tại và phát triển phải không ngừng đổi mới và hoàn thiện công
tác kế toán. Trong đó việc xác định các yếu tố đầu vào hợp lý sao cho kết quả đầu ra
cao nhất với giá cả và chất lượng sản phẩm có sức hút đối với người tiêu dùng là
vấn đề quan tâm hàng đầu của các nhà quản lý.
Là một đơn vị sản xuất công nghiệp với chức năng tạo ra các sản phẩm xây
dựng, công ty cổ phần xây dựng Hồng Việ đã không ngừng trưởng thành và đạt
được những thành tựu đáng kể, với lực lượng cán bộ công nhân viên hùng hậu , lành
nghề, tâm huyết với nghề nghiệp..... có được những thành quả đó công ty cũng phải
trải qua rất nhiều khó khăn từ khi mới thành lập như : thiêú trang thiết bị thi công,
phương tiện máy móc hiện đại, đội ngũ nhân công lành nghề.
Để khắc phục khó khăn của những ngày mới thành lập, tồn tại và đứng vững
được trong cơ chế thị trường công ty đã nhanh chóng kiên toàn bộ máy tổ chức mua
sắm trang thiết bị thi công và đặc biệt có nhiều biện pháp đổi mới và hoàn thiện
công tác hạch toán kế toán nguyên vật liệu.
Với một đơn vị sản xuất, yếu tố cơ bản để đảm bảo quá trình sản xuất được
tiến hành bình thường đó là vật liệu, công cu, dụng cụ. Cơ sở để tạo nên hình thái
vật chất của sản phẩm trong doanh nghiệp, chi phí về nguyên vật liệu thường chiếm
tỷ trọng lớn trong tổng chi phí để sản xuất ra sản phẩm, nó có tác động rất lớn đến
hiệu quả của quá trình sản xuất kinh doanh. Bởi vậy mà sau khi đã có một dây
truyền sản xuất hiện đại, một lực lượng lao động tốt thì vấn đề mà các doanh nghiệp
công nghiệp công ty kinh doanh và xây dựng phải quan tâm đến là việc quản lý chặt
chẽ vật liệu từ khâu thu mua đến khâu sử dụng mà kế toán lại là công cụ giữ vai trò
quan trọng nhất.
Xuất phát từ lý do trên, em đã chọn đề tài “ Tổ chức công tác kế toán nguyên
vật liệu và tình hình quản lý sử dụng nguyên vật liệu tại công ty cổ phần xây dựng
Hồng Việt”.


Sv:Trần Thị Dung
1
Chuyên
thực tập tốt nghiệp Khoa kế toán
Đề tài gồm 3 chương
CHƯƠNG 1: Lý luận chung về tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu trong
các doanh nghiệp xây dựng
CHƯƠNG 2: Thực trạng kế toán nguyên vật liệu ở công ty cổ phần xây dựng
Hồng Việt.
CHƯƠNG 3: Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán ở công ty
cổ phần xây dựng Hồng Việt .
CHƯƠNG I
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN
NGUYÊN VẬT LIỆU Ở CÁC DOANH NGHIỆP SẢN SUẤT.
Sv:Trần Thị Dung
2
Chuyên
thực tập tốt nghiệp Khoa kế toán
I. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ ĐẶC ĐIỂM CỦA NGHÀNH XÂY DỰNG CƠ BẢN.
Xây dựng cơ bản là ngành sản suất vật chất có vị chí hết sức quan trọng
trong nghành kinh tế quốc dân. Xây dựng cơ bản là quá trình xây dựng mới, xây
dựng lại , cải tạo , hiện đại hoá khôi phục các công trình nhà máy, xí nghiệp, đường
xá, cầu cống, nhà cửa……… nhằm phục vụ cho sản suất và đời sống xã hội. Đây
còn là ngành sản xuất vật chất đặc biệt ở chỗ nó có chức năng tái sản xuất tài sản cố
định cho tất cả các nghành trong nền kinh tế quốc dân. So với các nghành kinh tế
quốc dân khác, xây dựng cơ bản có những đặc điểm kỹ thuật đặc trưng , thể hiện rõ
nét ở vật liệu xây dựng, sản phẩm xăy lắp và quá trình tạo ra sản phẩm của nghành.
Sản phẩm xây dựng cơ bản cũng được tiến hành sản xuất một cách liên tục
từ khâu thăm dò, điều tra khảo sát đến thiết kế thi công và quyết toán công trình khi
hoàn thành. Sản phẩm XDCB là những công trình phục vụ cho sản xuất hoặc dân

dụng , chúng được gắn liền trên một địa đIểm nhất định như: đát đai, mặt nước ,
mặt biển và thềm lục địa nó được tạo thành từ vật liệu xây dựng, nhân công và máy
móc thiết bị . Đặc điểm của sản phẩm xây dựng là có qui mô, kết cấu phức tạp ,
thời gian thi công tương đối dài , và có giá trị lớn, khối lượng công trình lớn. Hơn
nữa sản phẩm XDCB mang tính cố định nơi sản xuất. Sản phẩm sau khi hoàn thành
cũng là nơi tiêu thụ hoặc đưa vào hoặt động. Sản phẩm xây dựng đa dạng nhưng
mang tính chất đơn chiếc, một công trình xây dựng được thiết kế kỹ thuật riêng tại
một thời điểm nhất định. Quá trình khởi công xây dựng cho đến khi công trình bàn
giao được đưa vào sử dụng thường là thời gian dài bởi vì nó phụ thuộc vào quy
mô , tính chất phức tạp về kỹ thuật của công trình.

Sản xuất cơ bản thường diển ra ngoài trời, chịu tác động trực tiếp bởi điều
kiện môi trường, thiên nhiên, thời tiết và do đó việc thi công xây lắp ở một mức độ
nào đó mang tính chất thời vụ. Do đặc điểm này, trong quá trình thi công cần tổ
chức quản lý lao động, vật tư chặt chẽ, đảm bảo thi công nhanh, đúng tiến độ khi
điều kiện môi trường thời tiết thuận lợi. Trong điều kiện thời tiết không thuận lợi sẽ
ảnh hưởng đến chất lượng thi công có thể sẽ phát sinh các khối lượng công trình
phải phá đi làm lại và các thiết bị thiệt hại phát sinh do ngừng sản suất. Doanh
nghiệp cần có kế hoạch điều động cho phù hợp nhằm tiết kiệm để hạ giá thành.
Do những đặc đIểm trên chúng ta cần phải xem xét những yếu tố tham gia
cấu thành nên sản phẩm xây dựng. Trong thời gian sản xuất thi công xây dựng để
tạo ra sản phẩm cần sử dụng rất nhiều yếu tố về vật tư và nhân lực . Việc lập kế
hoạch XDCB cần cân nhắc thận trọng , nêu rõ các yêu cầu về vật tư tiền vốn, nhân
công thông thường trong cấu tạo của sản phẩm xây dựng thì chi phí vật liệu chiếm
tỷ trọng khá lớn nên yêu cầu đặt ra phải sử dụng vật liệu tiết kiệm có hiệu quả. Một
công cụ để giúp cho việc lập kế hoạch được thuận tiện và chính xác để đảm bảo sử
dụng vốn tiết kiệm đảm bảo chất lượng thi công công trình đó là công tác kế toán
mà cụ thể là kế toán nguyên vật liệu phục vụ cho xây dựng cơ bản.
Sv:Trần Thị Dung
3

Chuyên
thực tập tốt nghiệp Khoa kế toán
II.SỰ CẦN THIẾT PHẢI TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU
TRONG DOANH NGHIỆP XDCB .
1.Khái niệm và đặc điểm của vật liệu.
- Khái niệm vật liệu.
Vật liệu là một trong những yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất kinh doanh,
tham gia thường xuyên và trực tiếp vào quá trình sản xuất sản phẩm, ảnh hưởng
trực tiếp đến chất lượng của sản phẩm được sản xuất
- Đặc điểm của vật liệu.
Vật liệu là đối tượng lao động nên có các đặc điểm: tham gia vào một chu kỳ
sản xuất thay đổi hình dáng ban đầu, sau quá trình sử dụng và chuyển toàn bộ giá
trị vào giá trị sản phẩm sản xuất ra.
Trong các doanh nghiệp xây dựng cơ bản thì vật liệu cũng chính là đối tượng lao
động. Nó là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản suất, là cơ sở vật chất cấu
thành nên thực thể sản phẩm.
Do đó vật liệu sử dụng trong các nghành ,các doanh nghiệp xây lắp rất đa
dạng, phong phú về chủng loại phức tạp về kỹ thuật. Trong mỗi quá trình sản suất:
Về mặt hiện vật: vật liệu chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất vật liệu được tiêu
dùng toàn bộ không giữ nguyên hình thái ban đầu. Về mặt kỹ thuật: vật liệu là
những tài sản vật chất tồn tại dưới nhiều hình thái khác nhau, phức tạp về đặc tính
lý hoá dễ bị tác động của thời tiết khí hậu môi trường xung quanh. Vật liệu là đối
tượng lao động nhưng không phải bất cứ đối tượng lao động nào cũng là vật liệu,
đối tượng lao động là vật liệu chỉ khi đối tượng lao động được thay đổi do lao động
có ích của con người.
2. Vị trí, vai trò của vật liệu.
Từ đặc điểm của vật liệu ta có thể thấy rõ vị trí quan trọng của vật liệu trong
quá trình sản xuất. Kế hoạch sản xuất sẽ bị ảnh hưởng lớn nếu việc cung cấp vật
liệu không đầy đủ kịp thời. Mặt khác chất lượng sản phẩm đảm bảo hay không là
phụ thuộc chất lượng vật liệu. Như đã đề cập ở trên , chi phí vật liệu thường chiếm

tỷ trọng lớn trong tổng giá thành nên do vậy cần phải tập chung quản lý vật liệu tốt
ở các khâu thu mua , dự trữ , bảo quản để có thể sử dụng vật liệu hợp lý tiết kiệm
và có hiệu quả.
3. Yêu cầu quản lý nguyên vật liêu.
Nguyên vật liệu được nhập về doanh nghiệp từ nhiều nguồn khác nhau như
nhập khẩu , liên doanh liên kết, đối lưu vật tư….Nên việc quản lý vật liệu càng trở
nên cần thiết và quan trọng hơn. Yêu cầu đặt ra đối với việc quản lý vật liệu là:
- Ở tất cả các khâu của quá trình sản xuất ngay từ khâu thu mua bảo quản ,
nhập kho, hay xuất kho đêù phải sử dụng một cách hợp lý nhất.
- Trong khâu thu mua cần quản lý về mặt số lượng, khối lượng, đơn giá
chủng loại để làm sao đạt được chi phí vật liệu ở mức thấp nhất với sản lượng, chất
lượng sản phẩm cao nhất.
Sv:Trần Thị Dung
4
Chuyên
thực tập tốt nghiệp Khoa kế toán
- Đối với khâu bảo quản cần phải đảm bảo đúng chế độ quy định phù hợp
với từng tính chất lý hoá của mỗi loại nguyên vật liệu. Tránh tình trạng sử dụng
nguyên vật liêu kém chất lượng do khâu bảo quản không tốt.
- Đối với khâu dự trữ : đảm bảo dự trữ một lượng nhất định vừa đủ để quá
trình sản xuất không bị gián đoạn, nghĩa là phaỉ dự trữ sao cho không vượt quá
mức dự trữ tối đa, đảm bảo cho quá trình sản xuất thường xuyên liên tục tránh tình
trạng ngưng trệ sản xuất vì thiếu nguyên vật liệu.
- Cuối cùng là khâu sử dụng : cần thực hiện theo đúng các dịnh mức tiêu hao
theo bảng định mức sao cho việc sử dụng đó là hợp lý tiết kiệm và có hiệu qủa
nhất.
4. Nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu
Để góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả quản lý vật liệu. Với công
tác kiểm tra tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch về mua vật liệu là việc thực
hiện chức năng giám đốc, là công cụ quản lý kinh tế. Kế toán vật liệu cần thực hiện

tốt các yêu cầu sau:
- Tổ chức ghi chép, phản ánh tổng hợp về tình hình mua, vận chuyển, bảo
quản, tình hình nhập xuất và tồn kho vật liệu. Tính toán đúng đắn trị gía vốn thực tế
vật liệu đã thu mua và nhập kho, kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch thu mua vật
tư về các mặt số lượng, chủng loại, giá cả thời hạn nhằm đảm bảo cung cấp đầy đủ,
kịp thời đúng chủng loại cho qúa trình sản xuất kinh doanh.
- Áp dụng đúng đắn các phương pháp hạch toán vật liệu, hướng dẫn các bộ
phận đơn vị trong doanh nghiệp thực hiện đúng chế độ hạch toán ban đầu về vật tư
mở sổ kho, thẻ kho, kế toán chi tiết đúng chế độ, đúng phương pháp quy định nhằm
đảm bảo sự thống nhất trong công tác kế toán, tạo điều kiện thuận lợi cho công tác
lãnh đạo, chỉ đạo công tác kế toán trong phạm vi nghành kinh tế và toàn bộ nền
kinh tế quốc dân.
- Kiểm tra việc chấp hành chế độ bảo quản dự trữ và sử dụng vật tư, phát
hiện ngăn ngừa và đề xuất các biện pháp xử lý vật tư thừa thiếu ứ đọng, kém hoặc
mất phẩm chất. Tính toán chính xác số lượng và giá trị vật liệu thực tế đưa vào sử
dụng.
5. Những nội dung chủ yếu về hạch toán vật liệu.
Để hạch toán vật liệu được thuận tiện thì kế toán phải thực nhiện như sau:
- Phân loại và lập bảng danh điểm vật liệu.
- Xây dựng các nội quy, quy chế trong bảo quản sử dụng vật liệu tối đa, tối
thiểu các định mức sử dụng vật tư cũng như các dịnh mức hao hụt hợp lý trong vận
chuyển và bảo quản.
- Tổ chức vận dụng các tài khoản kế toán và hệ thống sổ kế toán một cách
khoa học và hợp lý.
- Tổ chức phân tích tình hình vật tư và tổ chức công tác kiểm kê và kiểm tra
và lập báo cáo về tình hình nhập –xuất –tồn vật tư.
III.PHÂN LOẠI VÀ ĐÁNH GIÁ VẬT LIỆU.
1.Phân loại vật liệu.
Sv:Trần Thị Dung
5

Chuyên
thực tập tốt nghiệp Khoa kế toán
Đối với mỗi doanh nhiệp, do tính chất đặc thù trong sản xuất kinh doanh nên
sử dụng các loại vật liệu khác nhau. Tuỳ thuộc vào đặc điểm sản xuất của mỗi
doanh nghiệp mà nguyên vật liệu của nó có những nét riêng. Chẳng hạn như đối
với doanh nghiệp công nghiệp nguyên vật liệu gồm: vật liệu chính vật liệu
phụ .....Đối với doanh nghiệp xây lắp nguyên vật liệu gồm: xi măng, gạch, đá, vôi,
cát, sỏi....Đối với doanh nghiệp nông nghiệp thì nguyên vật liệu gồm: hạt giống,
phân bón, thuốc trừ sâu....Phân loại vật liệu là việc sắp xếp vật liệu có cùng tiêu
thức nào đó vào một loại, ta dựa vào từng nội dung, tính chất thương phẩm của
chúng nhằm phục vụ cho nhu cầu quản lý sử dụng của doanh nghiệp. Có các cách
phân loại sau đây.
1.1.Căn cứ vào nội dung kinh tế và yêu cầu của kế toán quản trị nguyên vật
liệu được chia thành:
- Nguyên vật liệu chính (bao gồm cả nửa thành phẩm mua vào ). Nguyên vật
liệu chính là đối tượng lao động chủ yếu trong doanh nghiệp để hình thành nên
thực thể sản phẩm mới. Trong doanh nghiệp khác nhau thì nguyên vật liệu chính
cũng khác nhau. Ví dụ sợi vải trong ngành dệt may, tôm cua cá trong nghành chế
biến thuỷ hải sản....
- Vật liệu phụ : là các loại vật liệu được sử dụng để làm tăng chất lượng sản
phẩm hoàn chỉnh sản phẩm hoặc phục vụ cho công tác quản lý sản xuất bao gói sản
phẩm như thốc nhuộm , sơn, dầu......
- Nhiên liệu được sử dụng phục phụ cho công nghiệp sản xuất sản phẩm, cho
phương tiện vận tải, máy móc hoạt động trong quá trình sản xuất kinh doanh như:
xăng, dầu, khí ga......
- Phụ tùng thay thế: bao gồm các loại phụ tùng chi tiết được sử dụng để thay
thế sửa chữa những máy móc, thiết bị sản xuất phương tiện vận tải..
- Thiết bị xây dựng cơ bản bao gồm: những thiết bị cần lắp và thiết bị không
cần lắp, công cụ , khí cụ, vật kết cấu....dùng cho công tác xây lắp xây dựng cơ bản
- Vật liệu khác: là vật liệu không được vào các loại vật liệu kể trên, các loại

vật liệu này do quá trình sản xuất loại ra, phế liệu thu hồi từ thanh lý tài sản cố
định.
Cũng cần lưu ý rằng trong cách phân loại này có những trường hợp loại vật
liệu có thể là vật liệu phụ ở doanh nghiệp này nhưng lại là vật liệu chính ở doanh
nghiệp khác.
1.2 Phân loại vật liệu căn cứ vào mục đích sử dụng
- Vật liệu dùng trực tiếp cho sản xuất sản phẩm.
- Vật liệu dùng cho nhu cầu khác như: dùng trong quản lý, phục vụ cho nhu
cầu xử lý thông tin.
1.3. Phân loại vật liệu căn cứ vào nguồn hình thành.
- Vật liệu tự sản xuất gia công chế biến của doanh nghiệp
- Vật liệu mua ngoài
- Vật liệu nhận góp vốn liên doanh
Sv:Trần Thị Dung
6
Chuyên
thực tập tốt nghiệp Khoa kế toán
Dựa trên các cách phân loại trên và để phục vụ cho yêu cầu quản lý và hạch
toán vật liệu, người ta thường lập sổ danh điểm vật liệu trong đó vật liệu được chia
thành từng nhóm, từng thứ vật liệu. Tuỳ theo số lượng số nhóm vật liệu để lập số
hiệu tài khoản cấp 2, 3 hoặc 4....
2.Đánh giá vật liệu
Đánh giá vật liệu có ý nghĩa quan trọng trong việc hạch toán đúng đắn tình
hình tài sản cũng như chi phí sản xuất kinh doanh. Đánh giá vật liệu là dùng thước
đo tiền tệ để biểu hiện giá trị của vật liệu thực tế, tức là toàn bộ số tiền mà doanh
nghiệp bỏ ra để có được số vật tư hàng hoá đó.
Tính giá vật liệu phụ thuộc vào phương pháp quản lý và hạch toán vật liệu
đó là phương pháp kê khai thường xuyên, phương pháp kiểm kê định kỳ.
- Phương pháp kê khai thường xuyên là phương pháp được áp dụng phổ biến
hiện nay. Đặc điểm của phương pháp này là mội nghiệp vụ nhập xuất vật liệu đều

được kế toán theo dõi, tính toán và ghi chép một cách thường xuyên theo quá trình
phát sinh.
- Phương pháp kiểm kê định kỳ có đặc điểm là trong kỳ, kế toán chỉ theo dõi
tính toán và ghi chép các nghiệp vụ nhập vật liệu còn giá trị vật liệu xuất chỉ được
xác định một lần vào cuối kỳ khi có kết quả kiểm kê vật liệu hiện còn cuối kỳ.
Trị giá vật liệu xuất trong kỳ = Trị giá vật liệu tồn đầu kỳ
+Trị giá vật liệu nhập trong kỳ
-Trị giá vật liệu hiện còn cuối kỳ
2.1 Đánh giá vật liệu theo giá mua thực tế
*Giá thực tế vật liệu nhập kho.
- Đôí với vật liệu mua ngoài có hai trường hợp:
+Doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì trị
giá mua thực tế là số tiền ghi trên hoá đơn không kể thuế GTGT trừ đi các khoản
triết khấu, giảm giá và khoản trả lại nếu có.
Như vậy yêu cầu của phương pháp này là: khi lập hoá đơn phải giữ đầy đủ ,
đúng các yếu tố quy định và ghi rõ giá bán chưa có thuế kể cả phụ thu và phí ngoài
giá bán nếu có, thuế GTGT, tổng giá thanh toán.
Số thuế GTGT phải nộp được tính theo công thức:
Số thuế GTGTphải nộp = Thuế GTGTđầu ra – Thuế GTGTđầu vào.
Giá của hàng hoá Thuế suất thuế GTGT
dịch vụ chịu thuế × của hàng hoá tương ứng.

+Doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì giá mua trên
hoá đơn là tổng giá thanh toán ( bao gồm cả thuế GTGT đầu vào).
• Giá mua thực tế của vật liệu mua ngoài gia công chế biến bao gồm giá thực
tế của vật liệu chế biến, chi phí vận chuyển vật liệu đến nơi chế biến và từ nơi chế
biến về đơn vị. Tiền thuê ngoài gia công chế biến theo hợp đồng.
Sv:Trần Thị Dung
7
Thuế GTGT đầu ra =

=
Chuyên
thực tập tốt nghiệp Khoa kế toán
• Đối với vật liệu nhận góp vốn liên doanh thì trị giá vốn góp thực tế nhập
kho sẽ do hội đồng liên doanh đánh giá.
• Đối với phế liệu thu hồi có thể đánh giá theo giá ước tính hay còn gọi là giá
tạm tính.
*Giá thực tế vật liệu xuất kho.
Do vật liệu nhập kho từ nhiều nguồn có giá cả khác nhau vì vậy khi xuất kho
cũng có những phương pháp tính khác nhau. Đối với vật liệu xuất dùng trong kỳ
tuỳ theo đặc điểm hoạt động của từng doanh nghiệp, yêu cầu quản lý và trình độ
nghiệp vụ của cán bộ kế toán có thể sử dụng một trong các phương pháp sau theo
nguyên tắc nhất quán tronh hạch toán, phải giải thích rõ ràng khi có thay đổi.
- Phương pháp tính theo giá thực tế bình quân tồn kho đầu kỳ.
Đơn giá vật liệu tồn kho đầu kỳ = Trị gía vật liệu tồn kho đầu kỳ chia cho
sản lượng vật liệu tồn kho đầu kỳ.
Trị giá thực tế vật liệu xuất kho = Đơn gía bình quân của vật liệu tồn kho đầu
kỳ × Số lượng vật liệu xuất kho trong kỳ.
Phương pháp này được áp dụng đói với doanh nghiệp có vật liệu tồn kho đầu
kỳ chiếm tỷ trọng lớn.
- Phương pháp tính gía thực tế bình quân gia quyền.
Trị giá thực tế vật liệu trị giá thực tế vật liệu
tồn kho đầu kỳ + nhập kho trong kỳ
Giá thực tế bình quân
một đơn vị vật liệu
Sản lượng vật liệu Sản lượng vật liệu
tồn kho đầu kỳ + nhập kho trong kỳ
Trị giá thực tế vật liệu Giá thực tế bình quân Số lượng vật liệu
tồn kho trong kỳ 1 đơn vị vật liệu nhập kho trong kỳ.


Đơn giá bình quân vật liệu có thể tính vào cuối kỳ hay tính vào sau mỗi lần
nhập được gọi là đơn giá bình quân liên hoàn.
- Phương pháp tính giá thực tế đích danh: Theo phương pháp này vật liệu
được xác định theo đơn chiếc hay từng lô và giữ nguyên lúc nhập cho đến khi xuất
dùng . Khi xuất vật liệu nào sẽ tính theo giá thực tế vật liệu đó.
Phương pháp này thường được sử dụng với các loại vật liệu có giá trị cao và
có tính tách biệt, chẳng hạn như các loại vàng bạc, đá quý , các chi tiết của ôtô xe
máy... mà có thể nhận diện được từng thứ, nhóm hoặc từng loại theo từng lần nhập
kho.Khi xuất kho thì giá xuất kho được căn cứ vào đơn giá thực tế vật liệu nhập
kho theo từng lô hay từng lần nhập.
- Phương pháp nhập trước xuất trước ( FIFO –Firts in firts out )
Sv:Trần Thị Dung
8
=
x
Chuyên
thực tập tốt nghiệp Khoa kế toán
Theo phương pháp này giả thiết rằng số vật liệu nào nhập trước thì xuất
trước, xuất hết số nhập trước mới đến số nhập sau theo giá thực tế của từng số hàng
xuất . Nói cách khác, cơ sở của phương pháp này là giá thực tế của vật liệu mua
trước sẽ được dùng làm giá để tính giá thực tế vật liệu xuất trước và do vậy giá trị
vật liệu tồn kho cuối kỳ sẽ là giá thực tế của vật liệu mua vào sau cùng.
Phương pháp này thích hợp trong từng trường hợp giá cả ổn định hoặc có xu
hướng giảm.
- Phương pháp nhập sau xuất trước ( LIFO – Last in first out )
Phương pháp này ta phải xác định được đơn giá thực tế nhập kho của từng lần
nhập. Nhưng khi xuất sẽ căn cứ vào số lượng xuất và đơn giá thực tế nhập kho lần
cuối hiện có trong kho ,sau đó mới lần lượt theo các lần nhập trước để tính giá thực
tế xuất kho. Ta cũng giả định rằng những vật liệu mua sau cũng sẽ được xuất trước
tiên. Và như vậy, giá thực tế của vật liệu tồn kho cuối kỳ lại là giá thực tế vật liệu

tính theo đơn giá của từng lần nhập đầu kỳ.
Phương pháp này thích hợp trong thời kỳ lạm phát.
2.2 Đánh giá vật liệu theo giá hạch toán.
Ngoài giá thực tế được sử dụng để phản ánh tình hình nhập xuất vật liệu như
nêu trên doanh nghiệp còn có thể sử dụng giá hạch toán để phản ánh sự biến động
của vật liệu trong kỳ.
Giá hạch toán là giá được xác định trước ngay từ đầu kỳ kế toán và sử dụng
liên tục trong kỳ kế toán có thển lấy giá kế hoạch hoặc giá trước để làm giá hạch
toán cho kỳ này. Khi sử dụng giá hạch toán để phản ánh vật liệu thì cuối kỳ kế toán
phải tính hệ số chênh lệch giữa gía thực tế và giá hạch toán của vật liệu tồn và nhập
trong kỳ .
Giá thực tế của Giá thực tế của
Vật liệu tồn đầu kỳ + Vật liệu nhập trong kỳ
Hệ số chênh lệch =
Giá hạch toán của Giá hạch toán của
Vật liệu tồn đầu kỳ + Vật liệu nhập trong kỳ
Giá thực tế của vật liệu = Giá hạch toán của vật liệu × Hệ số chênh lệch
Xuất trong kỳ xuất trong kỳ
Giá hạch toán được sử dụng trong hạch toán chi tiết vật liệu. Giá hạch toán
có ưu điểm là phản ánh kịp thời sự biến động về giá trị của các loại vật liệu trong
quá trình sản xuất kinh doanh.
IV. KẾ TOÁN CHI TIẾT VẬT LIỆU
1. Chứng từ kế toán
Kế toán tình hình nhập xuất vật liệu liên quan đến nhiều loại chứng từ kế
toán khác nhau. Bao gồm những chứng từ có tính chất bắt buộc và những chứng từ
có tính chất hướng dẫn hoặc tự lập. Tuy nhiên, dù loại chứng từ gì cũng phải đảm
bảo có đầy đủ các yếu tố cơ bản , tuân thủ chặt chẽ trình tự lập, phê duyệt và luân
Sv:Trần Thị Dung
9
Chuyên

thực tập tốt nghiệp Khoa kế toán
chuyển chứng từ để phục vụ cho yêu cầu quả lý ở các bộ phận có liên quan và yêu
cầu ghi sổ, kiểm tra của kế toán.
Theo chế độ kế toán ban hành QĐ 1141-TC/QĐCĐKT ngày 01/01/1995 của
bộ trưởng bộ tài chính ban hành các chứng từ về vật liệu bao gồm:
- Phiếu nhập kho ( Mẫu01- VT )
- Phiếu xuất kho ( Mẫu02 – VT )
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ ( Mẫu03 – VT )
- Biên bản kiểm kê vật tư, sản phẩm hàng hóa ( Mẫu08 – VT )
- Hóa đơn GTGT (Mẫu01 GTGT –3LL )
- Hóa đơn bán hàng ( Mẫu02 GTGT – 3 LL )
- Hóa đơn cước vận chuyển ( Mẫu03 – BH )
Ngoài ra DN còn có thể sử dụng thêm các chứng từ kế toán có tính chất
hướng dẫn như:
_Phiếu hạn mức vật tư ( Mẫu 04 – VT )
_Biên bản kiểm nghiệm vật tư ( Mẫu 05 – VT )
_Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ ( Mẫu 07 – VT )
2. Các phương pháp kế toán vật liệu
Tổ chức tốt kế toán chi tiết vật liệu có ý nghĩa quan trọng đối với công tác
bảo quản vật liệu và công tác kiểm tra tình hình cung cấp, sử dụng vật liệu. Kế toán
vật liệu vừa được thực hiện ở kho vừa được thực hiện ở phòng kế toán
Kế toán chi tiết vật liệu được thực hiện theo một trong ba phương pháp:
Phương pháp thẻ song song, phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển, phương pháp
số dư.
2.1Phương pháp ghi thẻ song song.
Nguyên tắc: ở kho ghi chép về mặt số lượng ở phòng kế toán ghi chép cả về
mặt số lượng và giá trị của từng thứ vật liệu cụ thể:
Ở kho : hàng ngày ghi nhận chứng từ nhập xuất vật liệu, thủ kho phải kiểm
tra tính hợp lý hợp pháp của chứng từ rồi tiến hành ghi chép số thực nhập, thực
xuất vào chứng từ thẻ kho. Cuối ngày tính ra số tồn kho ghi vào thẻ kho. Định kỳ

thủ kho giữ các chứng từ nhập xuất đã được phân loại cho từng thứ vật liệu cho
phòng kế toán.
Ở phòng kế toán: mở sổ hoặc thẻ chi tiết vật liệu cho từng danh điểm vật tư
tương ứng với thẻ kho ở từng kho để phản ánh cả số lượng và giá trị vật liệu. Khi
nhận được các chứng từ nhập xuất kho từ thủ kho kế toán vật tư phải kiểm tra
chứng từ ghi đơn giá và thành tiền trên chứng từ, sau đó ghi vào thẻ chi tiết vật
liệu, cuối tháng cộng sổ chi tiết và tiến hành kiếm tra đối chiếu với thẻ kho. Ngoài
ra, để có số liệu đối chiếu với kế toán tổng hợp cần phải tổng hợp nhập xuất tồn
kho theo từng nhóm loại vật liệu.
Phương pháp vày áp dụng thích hợp đối với những doanh nghiệp có ít chứng
từ loại vật liệu, khối lượng loại nghiệp vụ ít. Song phương pháp này đơn giản, dễ
thực hiện và rất tiện lợi khi xử lý bằng máy tính.
Sv:Trần Thị Dung
10
Chuyên
thực tập tốt nghiệp Khoa kế toán
*Sơ đồ kế toán theo phương pháp ghi thẻ song song
Ghi chú:
: Ghi hàng ngày
: Đối chiếu số liệu
: Ghi cuối tháng

BẢNG TỔNG HỢP NHẬP XUẤT TỒN VẬT LIỆU
Tháng ......... năm...........
Danh
điểm
vật liệu
Tên vật liệu Tồn đầu
tháng
Nhập

trong
tháng
Xuất hàng
tháng
Tồn cuối
tháng
NVL chính
VL A
VL B
Cộng
NVL phụ
Sv:Trần Thị Dung
11
Phiếu nhập kho
Thẻ kho
Sổ chi tiết vl
Phiếu xuất kho
Bảng xuất
tổng hợp
nhập tồn vl
Chuyên
thực tập tốt nghiệp Khoa kế toán
VL A
VL B
..............
2.2 Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển.
Nguyên tắc: ở kho theo dõi mặt lượng ở phòng kế toán theo dõi cả số lượng
và giá trị theo từng thứ từng loại vật tư nhưng chỉ ghi một lần vào cuối tháng.Cụ
thể:
*Ở kho: thủ kho vẫn sử dụng các thẻ kho để ghi chép tình hình nhập xuất tồn

của từng loại vật liệu về mặt số lượng...( Thực hiện như phương pháp ghi thẻ song
song )
*Ở phòng kế toán : Kế toán mở sổ đối chiếu luân chuyển để ghi chép tình
hình nhập xuất tồn của từng thứ vật liệu theo từng kho dùng trong cả năm.Sổ đối
chiếu luân chuyển chỉ ghi chéo mỗi tháng một lần vào cuối tháng. Để có số liệu ghi
vào sổ cuối tháng kế toán phải lập các bảng kê nhập, bảng kê xuất theo từng thứ vật
liệu trên cơ sở chứng từ nhập xuất do thủ kho định kỳ gửi lên. Sổ đối chiếu luân
chuyển cũng được theo dõi về mặt số lượng và giá trị. Cuối tháng tiến hành kiểm ra
đối chiếu số liệu giữa sổ đối chiếu luân chuyển với thẻ kho và số liệu kế toán tổng
hợp .
Phương pháp này áp dụng với doanh nghiệp có khối lượng nhập xuất không
nhiều không bố trí riêng nhân viên kế toán chi trả vật tư nên không có điều kiện ghi
chép theo dõi kế toán tình hình nhập xuất hàng ngày.
*Sơ đồ kế toán chi tiết vật liệu theo phương pháp đối chiếu luân chuyển

Sv:Trần Thị Dung
12
Thẻ kho
Chứng từ nhập
Bảng kê nhập
Chứng từ xuất
Bảng kê xuất
Sổ đối chiếu
luân chuyển
Chuyên
thực tập tốt nghiệp Khoa kế toán
Ghi chú: :Ghi hàng ngày
: Đối chiếu số liệu
: Ghi cuối tháng


Sổ đối chiếu luân chuyển

D.
điể
m
VL
Tên
VL
Đv
tính
Đơn
giá
SD đầu
tháng 1
L/c trong tháng 1 SD đầu
tháng 2
SL ST SL ST SL ST SL ST
2.3 Phương pháp sổ số dư
Đây là phương pháp được sử dụng cho những doanh nghiệp dùng giá hạch
toán để hạch toán giá trị vật liệu nhập, xuất, tồn kho. Đặc điểm của phương pháp
này là ở kho chỉ theo dõi vật liệu về số lượng còn ở phòng kế toán theo dõi về giá
trị ( theo giá hạch toán ).
+Ở kho: thủ kho vẫn sử dụng thẻ kho để ghi chép số lượng vật liệu nhập-
xuất – tồn trên cơ sở chứng từ nhập xuất. Ngoài ra vào cuối tháng thủ kho còn phải
căn cứ vào số tồn của vật liệu trên thẻ kho để ghi vào sổ số dư. Sổ số dư do phòng
kế toán lập và gửi xuống cho thủ kho vào ngày cuối tháng để ghi sổ. Các chứng từ
nhập xuất sau khi dã vào thẻ kho phải được thủ kho phân loại theo chứng từ nhập –
xuất của từng loại vật liệu để lập phiếu giao nhận chứng từ.
+Ở phòng kế toán: nhân viên kế toán vật liệu có trách nhiệm định kỳ từ 3 đến
5 ngày xuống kho để kiểm tra hướng dẫn việc ghi chép của thủ kho và xem xét các

chứng từ nhập xuất đã được thủ kho ghi lại. Sau đó ký nhận vào phiếu giao nhận
chứng từ, thu nhận phiếu này kèm các chứng từ nhập xuất có liên quan.
Căn cứ vào các chứng từ nhập xuất nhận được, kế toán phải đối chiếu với
các chứng từ khác có liên quán sau đó, căn cứ vào giá hạch toán sử dụng để ghi vào
các chứng từ và vào cột số tiền của phiếu giao nhận chứng từ. Từ phiếu giao nhận
chứng từ kế toan tiến hành ghi vào bảng lũy kế nhập – xuất – tồn vật liệu.
Bảng lũy kế nhập – xuất – tồn vật liệu được mở riêng cho từng kho và mỗi
danh điểm vật liệu được ghi trên một dòng. Vào cuối tháng kế toán phải tổng hợp
số tiền nhập xuất trong tháng và tính ra số dư cuối tháng cho từng loại vật liệu trên
bảng lũy kế. Số dư trên bảng lũy kế phải khớp số tiền được kế toán xác định trên sổ
số dư do thủ kho chuyển về.
Sv:Trần Thị Dung
13
Chuyên
thực tập tốt nghiệp Khoa kế toán
Phương pháp này áp dụng cho doanh nghiệp có khối lượng các nghiệp vụ kế
toán phát sinh về nhập xuất diễn ra thường xuyên, nhiều chủng loại VL và đã xây
dựng được hệ thống danh điểm vật liệu dùng giá hạch toán để hạch toán. Trong
ngày tình hình nhập xuất tồn kho vật liệu, yêu cầu trình độ quản lý, trình độ kế toán
tương đối cao.
*Sơ đồ kế toán chi tiết vật liệu theo phương pháp sổ số dư
: Ghi hàng ngày
: Đối chiếu số liệu
: Ghi cuối tháng

SỔ SỐ DƯ
Năm............
Kho...........
Sv:Trần Thị Dung
14

Thẻ kho
Chứng từ nhập
Bảng kê nhập
Bảng luỹ kế nhập
Chứng từ xuất
Bảng kê xuất
Bảng luỹ kế xuất
Sổ số dư
Bảng kê tổng hợp
N-X-T
Chuyên
thực tập tốt nghiệp Khoa kế toán
D. đ
VL
Tên
VL
Đgiá
HT
Đm
d.trữ
Đv
tính
Số dư đ.
Năm
Số dư cuối
tháng 1
..............
SL ST SL ST SL ST
V. KẾ TOÁN TỔNG HỢP VẬT LIỆU
Kế toán tổng hợp vật liệu trong doanh nghiệp thường có 2 cách: Kế toán vật

liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên và kế toán tổng hợp vật liệu theo
phương pháp kiểm kê định kỳ. Thông thường các doanh nghiệp áp dụng phương
pháp kê khai thường xuyên.
1.Kế toán tổng hợp vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên
* Phương pháp kê khai thường xuyên là phương pháp theo dõi việc nhập,
xuất và tồn kho vật liệu một cách thường xuyên trên sổ kế toán. Đây là phương
pháp theo dõi và phản ánh tình hình hiện có, biến động tăng giảm hàng tồn kho vật
liệu một cách thường xuyên liên tục trên các tài khoản phản ánh từng loại hàng tồn
kho.
Phương pháp này được sử dụng phổ biến hiện nay ở nước ta vì những tiện
ích của nó bởi nó có độ chính xác cao, cung cấp thông tin về hàng tồn kho một
cách kịp thời. Theo phương pháp này tại bất kỳ một thời điểm nào kế toán cũng có
thể xác định được lượng nhập xuất tồn kho từng loại hàng tồn kho nói chung và
nguyên vật liệu nói riêng.
* Kế toán sử dụng TK sau:
+TK 152 “nguyên liệu, vật liệu”
Tài khoản này dùng để nghi chép số hiện có và tình hình tăng giảm vật liệu
theo giá thực tế.
Ta có thể mở thêm tài khoản cấp II, III của TK này để kế toán chi tiết vật liệu
(tùy theo yêu cầu quản lý của doanh nghiệp )
.Kết cấu TK 152
Bên nợ : phản ánh các nghiệp vụ phát sinh làm tăng giá thực tế của nguyên
vật liệu trong kỳ ( mua ngoài, tự sản xuất, nhận góp vốn, phát hiện thừa, đánh giá
tăng......)
Bên có : phản ánh các nghiệp vụ phát sinh làm giảm nguyên vật liểu trong
kỳ theo giá thực tế ( xuất dùng, xuất bán, thiếu hụt, giảm giá ......)
Dư nợ : Giá thực tế của nguyên vật liệu tồn kho.
+TK 331 “Phải trả cho người bán “
Tài khoản này dùng để phản ánh quan hệ thanh toán giữa doanh nghiệp và người
bán, người nhận thầu về khoán vật tư hàng hóa, lao vụ, dịch vụ, theo hợp đồng kinh

tế đã ký kết và cũng có thể mở chi tiết bằng các tài khoản cấp 2,3 .
Sv:Trần Thị Dung
15
Chuyên
thực tập tốt nghiệp Khoa kế toán
.Kết cấu TK331
Bên nợ : phản ánh số đã trả và coi như đã trả (do doanh ngiệp ứng trước
tiền , triết khấu giảm giá hàng mua trả lại trừ vào nợ phải trả người bán, thanh toán
bù trừ, trả tiền cho người bán.
Bên có : Phản ánh số phải trả cho người bán .
Số dư nợ : phản ánh số tiền doanh nghiệp đã ứng trước cho ngưởi bán nhưng
chưa nhận được hàng.
+Tài khoản 151 “hàng mua đang đi đường”
Tài khoản này dùng để phản ánh số hiện có và tình hình biến động của số
hàng đã thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp nhưng cuối tháng vẫn chưa về nhập
kho hoặc chuyển giao cho các đối tượng sử dụng bởi khách hàng .
Kết cấu tài khoản 151.
Bên nợ : phản ánh hàng mua đang đi đường
Bên có : phản ánh hàng mua đang đi đường đã về kho hoặc chuyển
giao cho các đối tượng sử dụng , khách hàng.
Số dư nợ : phản ánh hàng mua đang đi đường hiện có cuối kỳ.
Ngoài ra kế toán còn sử dụng một số tài khoản liên quan khác như :
TK 111 “ Tiền mặt “
TK 112 “ Tiền gửi ngân hàng ”
TK 133 “ Thuế GTGT ”
TK 621 “ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ’’
.....................................................
1.1. Kế toán vật liệu nhập kho.
*Khi mua vật líệu về nhập kho kế toán phản ánh các nội dung.
- Giá mua vật liệu thuế GTGT phải nộp khi mua vật liệu và số tiền thanh toán

cho người bán
Nợ TK 152 (giá mua)
Nợ TK 133 ( thuế GTGT )
Có TK 111,112,331....số tiền thanh toán
Nếu doanh nghiệp đã mua nhưng cuối tháng chưa về kế toán sẽ ghi
Nợ TK 151 –giá mua
Nợ TK 133 – thuế GTGT
Có TK 111,112,331 –số tiền thanh toán
Sau đó khi VL về nhập kho kế toán sẽ ghi
Nợ TK 152 – nguyên liệu vật liệu
Có TK 151 – hàng mua đang đi đường
- Các khoản chi phí phát sinh trong quá trình mua và nhập vật liệu thì tính vào
giá nhập kho.
Nợ TK 152 – giá chưa có thuế
Nợ TK 133 – thuế GTGT
Có TK 111, 112.... số tiền thanh toán
Sv:Trần Thị Dung
16
Chuyên
thực tập tốt nghiệp Khoa kế toán
- Nếu được bên bán giảm giá cho số vật liệu đã mua thì khoản giảm giá được
ghi giảm giá nhập kho
Nợ TK 331 – phải trả cho người bán
Có TK 152 – nguyên liệu vật liệu
- Nếu được hưởng khoản chiết khấu do thanh toán sớm tiền mua vật liệu thì
khoản chiết khấu được hưởng tính vào thu nhập hoạt động tài chính
Nợ TK 111,112,331
Có TK 711 “Thu nhập hoạt động tài chính”
- Khoản thuế nhập khẩu nộp cho nhà nước đối với vật liệu nhập khẩu được
tính vào giá nhập

Nợ TK 152
Có TK 3333 “ thuế xuất nhập khẩu”
Chú ý: đối với doanh nghiệp không thuộc diện nộp thuế GTGT theo phương
pháp khấu trừ thuế thì thuế GTGT khi mua vật liệu được tính vào giá nhập kho.
*Khi nhập vật liệu mà phát hiện có vật liệu thiếu hoặc thừa kế toán phản ánh.
- Đối với vật liệu thiếu do hao hụt trong định mức cho phép, kế toán phản
ánh trị giá vật liệu nhập kho đúng theo trị giá mua đã ghi trên hoá đơn.
Nợ TK 152 “ Giá mua”
Nợ TK 133 “Thuế GTGT”
Có TK 331 “Số tiền thanh tóan”
- Nếu vật liệu thiếu không nằm trong định mức cho phép và chưa xác định
được nguyên nhân, kế toán phản ánh.
Nợ TK 152 “Trị giá thực nhập”
Nợ TK 1381 “ TS thiếu chờ xử lý- trị giá thiếu”
Nợ Tk 133 “Thuế GTGT”
Có TK 111,331 – Số tiền thnah toán.
- Nếu vật liệu thừa chưa xác đinh nguyên nhân và được doanh nghiệp nhập
kho kế toán phản ánh:
Nợ TK 152 “trị giá thực nhập”
Nợ TK 133 “Thuế GTGT”
Có Tk 111,331 “Số tiền thanh toán”
Có TK 3381 “Tài sản thừa chờ xử lý”
Trường hợp tài sản thừa được doanh nghiệp giữ giữ hộ cho bên bán kế toán
chỉ ghi đơn bên Nợ TK 002 “Vật tư , hàng hoá giữ hộ nhận gia công”
Sau đóa khi bên bán nhận lại ghi đơn bên Có TK 002.
• Khi nhập vật liệu từ các nguồn khác kế toán phản ánh như sau:
Do tự sản xuất ra: Căn cứ vào giá thành thực tế của vật liệu được sản xuất để
ghi:
Nợ TK152
Có TK 154 “Chi phí sx kinh doanh dở dang”

- Nhập vật liệu thuê ngoài chế biến hoàn thành.
+ Trị giá VL xuất giao cho người nhận chế biến.
Sv:Trần Thị Dung
17
Chuyên
thực tập tốt nghiệp Khoa kế toán
Nợ Tk 154
Có TK152
+Khoản phải thanh toán cho người nhận chế biến và các chi phí khác
có liên quan
Nợ TK154
Có TK111,112,331...
+Khi nhập vào kho trở lại, căn cứ vào giá thực tế của vật liệu đã chế
biến xong để ghi
Nợ TK 152
Có TK 154
- Nhập vật liệu được nhà nước cấp, được biếu tặng, nhận góp vố sẽ ghi
Nợ TK 152
Có TK 411 “Nguồn vốn kinh doanh”
Có TK 111,112 “các khoản cp có liên quan”
1.2. Kế toán vật liệu xuất kho.
Vật liệu trong doanh nghiệp được sản xuất ra để sử dụng cho các hoạt động
sản xuất kinh doanh, xẫ dựng cơ bản, sửa chữa TSCĐ...Do vậy để có căn cứ ghi sổ
cũng như phản ánh đúng đắn chi phí vật liệu sử dụng cho từng đối tượng thì bên
cạnh các chứng từ gốc có liên quan, kế toán có thể sử dụng bảng phân bổ Vật liệu
sử dụng cho các đối tượng.
Bảng phân bổ Vật liệu
Đối
tượng sử
dụng

TK152
Vật liệu chính Vật liệu phụ ............................
Giá HT Giá TT Giá HT Giá TT Giá HT Giá TT
-621
-627
-641
....
Căn cứ vào chứng từ sử dụng vật liệu kế toán ghi:
Nợ TK 621-Chi phí vật liệu ttiếp- vật liệu sử dụng để tiếp sx SP
Nợ TK627 – Chi phí sx chung - VL dùng ở phân xưởng
Nợ TK 641 – Chi phí bán hàng – VL dùng cho bán hàng
Nợ TK 642 – Chi phí QLDN- VL dùng cho bộ phận QLDN
.............
Có TK 152 –Trị giá vật liệu xuất dùng.
_Khi xuất VL để cấp cho đơn vị trực thuộc hoặc để cho vay, mượn trong nội bộ sẽ
ghi:
Sv:Trần Thị Dung
18
Chuyên
thực tập tốt nghiệp Khoa kế toán
+ Cấp cho đơn vị trực thuộc.
Nợ TK1361
Có TK 152
+Cho vay mượn trong nội bộ
Nợ TK 1368
Có TK 152
_Khi xuất VL kém phẩm chất ứ đọng để tiêu thụ kế toán phản ánh các nội dung
+Trị giá VL xuất bán
Nợ TK 821
Có TK 152

+Tiền bán VL thu được
Nợ TK 11,112,131
Có TK 721 “Giá chưa thuế”
Có TH 3331 “Thuế GTGT”
Đối với doanh nghiệp không thuộc diện nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu
trừ thì được ghi như sau
Nợ TK 111,112,131
Có TK 721 – Tổng giá thanh toán
_Vật liệu xuất kho góp vốn liên doanh
+ Nếu giá trị vốn góp được hội đồng liên doanh chấp nhận nhỏ hơn giá thực
tế xuất kho
Nợ TK222, 128 – Giá trị vốn góp
Nợ TK 412 – Chênh lệch do giá trị vốn góp < Gtrị thực tế
xuất kho
Có Tk 152 – Giá thưc tế xuất kho
+ Nếu giá trị vốn góp lớn hơn giá thực tế xuất kho
Nợ TK 222,128 – Giá trị vốn góp
Có TK 152 – Giá thục tế xuất kho
Có TK 412 – Chênh lệch do Gýa trị vốn góp > Gía
trị thực tế xuất kho
Sv:Trần Thị Dung
19
Chuyên
thực tập tốt nghiệp Khoa kế toán
Sơ đồ kế toán tổng hợp vật liệu, côngcụ dụng cụ theo phương pháp kiểm kê
thường xuyên.
TK 152”NVL”


Sv:Trần Thị Dung

20
Kiểm kê phát hiện thừa chờ xử lý
Nhập kho hàng đang đi đường kì
trước
TK151
Nhập vốn góp liên doanh cổ phần cấp
phát
TK411
Nhập kho tự chế hoặc thuê ngoài gia
công chế biến
TK154
Nhận lại vốn góp liên doanh
TK128,222
TK338(3381)
Chênh lệch tăng do đánh giá lại Tài
Sản
TK412
Thuế
GTGT
TK133
Nhập kho VL mua ngoài
TK111,112,14133,1311
TK133
Thuế hàng nhập khẩu phải nộp
TK3331/2
TK621
Xuất dùng tiếp cho SX chế tạo
Sản phẩm
TK627,641,642,241
Xuất dùng cho quản lý phục vụ cho

SX, bán hàng, QLDN,XDCB
TK157(631)
Xuất bán gửi bán
TK154
Xuất kho tự chế hoặc thuê ngoài gia
công chế biến
TK128,222
Xuất để góp vốn liên doanh
TK138(1331)
Phát hiện thiếu khi kiểm kê chờ xử lý
TK412
Chênh lệch giảm do đánh giá lại TS
TK
Xuất Vật liệu trong các trường hợp
khác
SD cuối kỳ:
Chuyên
thực tập tốt nghiệp Khoa kế toán
2.Kế toán tổng hợp vật liệu theo phương pháp kiểm kê định kỳ

Phương pháp kiểm kê định kỳ là phương pháp không theo dõi phản ánh
thường xuyên liên tục tình hình nhập xuất vật liệu công cụ dụng cụ trên các tài
khoản tương ứng. Theo phương pkháp này thì mọi nghiệp vụ nhập xuất vật liệu đều
được phản ánh qua TK611. Riêng TK151, 152 chỉ được sử dụng để phản ánh trị giá
vật liệu hiện có đầu kỳ và cuôí kỳ . Tức là số liệu hàng tồn kho sẽ không căn cứ
vào số liệu trên các tài khoản, sổ kế toán để tính mà laị căn cứ vào kết quả kiểm kê.
Gía trị xuất kho cũng không căn cứ trực tiếp vào các chứng từ kho để tổng hợp
phân loai theo đối tượng sử dụng rồi ghi vào sổ mà căn cứ vào kết quả kiểm kê và
giá trị vật tư hàng hoá mua vào trong kỳ và được tính toán theo công thức.
Giá thực tế VL Giá thực tế VL Giá thực tế VL Giá thực tế VL

= + -
xuất t.kỳ tồn đ. Kỳ nhập t.kỳ tồn c.kỳ

Kế toán dùng tài khoản 611 để phản ánh . Kết cấu của TK 611 như sau:
Tài khoản 611 “Mua hàng” được sử dụng để phản ánh giá trị thực tế của số vật tư
hàng hoá mua vào và xuất trong kỳ.
Có thể dùng tài khoản cấp 2 để phản ánh chi tiết.
TK 6111 Mua nguyên vật liệu
TK 6112 Mua hàng hoá
Kết cấu của TK 611 như sau:
Bên Nợ: - Trị giá vật liệu hiện có đầu kỳ từ TK 151,152 chuyển sang
- Trị giá vật liệu nhập trong kỳ
Bên Có: Trị giá vật liệu xuất sử dụng trong kỳ
Trị giá vật liệu hiện còn cuối kỳ được chuyển trở lại TK 151,152
Tài khoản 611 không có số dư.
Sv:Trần Thị Dung
21
Chuyên
thực tập tốt nghiệp Khoa kế toán
Sơ đồ kế toán tổng hợp vật liệu, công cụ dụng theo phương pháp kiểm
kê định kỳ.
Sv:Trần Thị Dung
22
Kết chuyển giá trị thực tế Vật liệu
tồn kho đầu kỳ
TK151,152
Nhập vốn góp liên doanh cổ phần cấp
phát bằng vật liệu
TK411
Chênh lệch tăng do đánh giá lại Tài

Sản
TK421
Thuế nhập khẩu phải nộp
TK33312
TK133
TK151,152
Kết chuyển giá trị thực tế vật liệu tồn
kho cuối kỳ
TK331,111,112,138
Chiết khấu giảm giá hàng mua trả lại
TK627,621,641,241,642
Xuất vật liệu dùng cho
QL,SXKD,XDCB
TK632
Xuất Vật liệu dã bán
TK631

Vật liệu xuất kho tự chế
TK138,111,334
Vật liệu thiếu hụt mất mát
TK412
Chi phí giảm vật liệu do đánh giá lại
SD cuối kỳ:
Vật liệu tự chế, thuê ngoài gia công
TK631
TK133
Mua vật liệu trả tiền ngay
TK111,112
Mua vật liệu bằng tiền vay (chưa trả
tiền)

TK331,311
TK133
TK 611 “Mua hàng”
Chuyên
thực tập tốt nghiệp Khoa kế toán
3.Kế toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
Theo quy định nếu các loại vật liệu chính hiện có vào cuối niên độ có khả
năng bị giảm giá ở niên độ sau thì doanh nghiệp được lập khoản dự phòng giảm
giá.
Kế toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho sử dụng TK 159 “ Dự phòng giảm giá
hàng tồn kho” để phản ánh.
Kết cấu của TK này như sau:
Bên Nợ: Khoản dự phòng giảm giá được hoàn nhập
Bên Có: Khoản dự phòng giảm giá được lập
Dư có: Khoản dự phòng giảm giá hiện có.
Nội dung phản ánh:
+ Cuối niên độ khi xác định được khoản dự phòng giảm giá cần phải lập Kế
toán sẽ ghi:
Nợ TK 642 (Chi phí quản lý doanh nghiệp)
Có TK 159 ( Dự phòng giảm giá hàng tồn kho)
+ Cuối niên độ sau hoàn nhập toàn bộ số đã lập dự phòng ở cuối niên độ
trước.
Nợ TK 642
Có Tk 721- thu nhập hoạt động bất thường
Nếu doanh nghiệp lại tiếp tục lập dự phòng giảm giá cho số vật liệu chính hiện có
kế toán sẽ ghi.
Nợ TK 642
Có TK159
4. Hệ thống sổ kế toán
Mỗi một doanh nghiệp một đơn vị sản xuất kinh doanh lại có hình thức ghi

sổ khác nhau. Có doanh nghiệp ghi theo hình thức sổ Nhật ký chung; cũng có
doanh nghiệp ghi theo hình thức Nhật ký sổ cái hoặc hình thức chứng từ ghi sổ.
Đối với doanh nghiệp áp dụng hình thức kế toán chứng từ ghi sổ thì kế toán
sử dụng các sổ sau đây.
- Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Sv:Trần Thị Dung
23
Chuyên
thực tập tốt nghiệp Khoa kế toán
- Sổ cái TK 152,331
Các sổ chi tiết TK 152, 331, 627,621,133....
Đối với doanh nghiệp áp dụng hình thức sổ kế toán sổ Nhật ký chung thì kế
toán sử dụng các sổ sau đây:
_ Sổ nhật ký chung
_Sổ cái TK 152, 331
_Sổ chi tiết TK 152, 331, 621, 627, 133...
Đối với doanh nghiệp áp dụng hình thức sổ kế toán Nhật ký sổ cái thì kế toán
sử dụng các sổ :
_Sổ Nhật ký sổ cái
_ Các sổ thẻ kế toán chi tiết.
V.TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN
Theo chế độ kế toán hiện hành của Bộ Tài chính ban hành ở nước ta hiện nay tồn
tại 4 hình thức sổ kế toán là:
 Nhật ký – Sổ cái.
 Nhật ký chung.
 Nhật ký chứng từ.
 Chứng từ ghi sổ.
Mỗi hình thức có một hệ thống sổ kế toán riêng, trình tự hạch toán riêng. Cụ
thể như sau:
1 - Hình thức sổ Nhật ký chung

Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ nhập xuất (Phiếu nhập kho, Phiếu xuất
kho…), kế toán ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký chung. Sau đó căn cứ vào
sổ Nhật ký chung để ghi sổ cái các tài khoản 152, 331…
Nếu đơn vị có mở sổ kế toán chi tiết thì đồng thời với việc ghi sổ Nhật ký
chung, các nghiệp vụ trên được ghi vào các sổ chi tiết liên quan.
Nếu đơn vị có mở các sổ Nhật ký đặc biệt thì hàng ngày căn cứ vào các
chứng từ dùng để ghi sổ, ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký đặc biệt liên
quan. Định kỳ hay cuối tháng tổng hợp từ sổ Nhật ký đặc biệt, lấy số liệu để ghi
vào các tài khoản phù hợp trên sổ cái sau khi đã loại bỏ số trùng lắp do một nghiệp
vụ được ghi đồng thời vào nhiều sổ Nhật ký đặc biệt (nếu có).
Sv:Trần Thị Dung
24
Chuyên
thực tập tốt nghiệp Khoa kế toán
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung

Ghi hàng ngày

Ghi cuối kỳ
Quan hệ đối chiếu
Sv:Trần Thị Dung
25
Chứng từ gốc
Nhật ký
chung
Sổ cái TK 152
Bảng cân đối
Báo cáo tài
chính
Nhật ký

mua hàng
Sổ, thẻ kế
toán
Bảng tổng hợp
chi tiết

×