Tải bản đầy đủ (.docx) (139 trang)

HOÀN THIỆN KIỂM SOÁT NỘI BỘ DOANH THU - CHI PHÍ TẠI CÔNG TY TNHH VINCOM RETAIL MIỀN BẮC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.4 MB, 139 trang )


NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG

ĐINH THỊ TUYẾN

HỒN THIỆN KIỂM SỐT NỘI BỘ DOANH THU - CHI PHÍ TẠI CƠNG
TY TNHH VINCOM RETAIL MIỀN BẮC

Chuyên ngành: Kế toán
Mã số: 8340301

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học: TS. Lê Thị Thu Hà

Hà Nội- 2018


11

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu của luận văn này là của bản
thân và dưới sự hướng dẫn của Tiến sĩ Lê Thị Thu Hà. Các nội dung hoàn toàn
trung thực, chưa từng được sử dụng để cơng bố trong một chương trình nào khác,
các thơng tin, tài liệu trích dẫn được ghi rõ nguồn gốc. Mọi sao chép không hợp lệ,
vi phạm quy chế, tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm.
Một lần nữa tơi xin khẳng định lại tính trung thực của cam kết trên!


Học viên

Đinh Thị Tuyến


iii

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành bài luận văn tốt nghiệp này, lời đầu tiên tôi xin gửi lời cảm ơn
chân thành đến giảng viên hướng dẫn: TS. Lê Thị Thu Hà, người đã tận tình hướng
dẫn tơi trong suốt q trình nghiên cứu và giúp tơi vượt qua những khó khăn mà tơi
gặp phải để tơi hồn thành tốt luận văn này.
Tôi cũng xin cảm ơn và biết ơn sâu sắc các thầy, cô giảng dạy tại Học Viện
Ngân Hàng, đặc biệt là các thầy cô trong của Khoa Sau đại học, đã tận tình giảng
dạy, truyền đạt cho tơi những kiến thức quý báu trong suốt thời gian học tập và
nghiên cứu tại Học viện.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo và các anh chị em đồng nghiệp
tại Công ty TNHH Vincom Retail Miền Bắc đã tạo điều kiện cho tơi tìm hiểu về
hoạt động kiểm sốt nội bộ doanh thu, chi phí tại cơng ty và giúp đỡ tơi trong cơng
việc để tơi có thể hoàn thành bài luận văn tốt nghiệp một cách thuyết phục hơn.
Do thời gian tìm hiểu có hạn và trình độ, kinh nghiệm của bản thân còn hạn
chế nên bài viết của tơi khơng tránh khỏi những thiếu sót. Tơi rất mong nhận được
sự góp ý của các thầy cơ để bài viết của tơi hồn thiện hơn.
Cuối cùng, tơi xin kinh chúc Quý thầy cô giáo trong Học Viện Ngân Hàng và
các anh chị em trong Công ty TNHH Vincom Retail Miền Bắc dồi dào sức khỏe và
thành công trong công việc cũng như trong cuộc sống.
Một lần nữa, tôi xin chân thành cảm ơn!


iii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN..........................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN................................................................................................................ ii
MỤC LỤC..................................................................................................................... iii
DANH MỤC

TỪ VIẾT TẮT...............................................................................vi

DANH MỤC

CÁC BẢNG..................................................................................vii

DANH MỤC

CÁC BIỂU....................................................................................vii

DANH MỤC

CÁC HÌNH...................................................................................vii

MỞ ĐẦU........................................................................................................................ 1
1. Lý do chọn đề tài..............................................................................................1
2. Tổng quan nghiên cứu......................................................................................2
3. Mục tiêu nghiên cứu........................................................................................6
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu....................................................................6
5. Các phương pháp nghiên cứu...........................................................................6
6. Ket cấu của luận văn........................................................................................7
CHƯƠNG 1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ KIỂM SOÁT NỘI BỘ...................................8
DOANH THU - CHI PHÍ TRONG DOANH NGHIỆP..............................................8

1.1. Khái niệm và mục tiêu kiểm soát nội bộ.................................................... 8
1.1.1. Khái niệm kiểm soát nội bộ.....................................................................8
1.1.2. Mục tiêu kiểm soát nội bộ.....................................................................10
1.2. Các thành phần của kiểm sốt nội bộ......................................................11
1.2.1. Mơi trường kiểm sốt............................................................................ 12
1.2.2. Quy trình đánh giá rủi ro....................................................................... 16
1.2.3. Hệ thống thông tin và trao đổi thông tin................................................ 17
1.2.4. Các hoạt động kiểm soát....................................................................... 21
1.2.5. Giám sát các kiểm soát.......................................................................... 23
1.3. Kiểm sốt nội bộ doanh thu - chi phí trong doanh nghiệp bất động sản
23
1.3.1. Phân loại doanh thu và chi phí trong doanh nghiệp bất động sản..........23
1.3.2. Tiêu chuẩn cơ bản của kiểm soát nội bộ doanh thu, chi phí trong doanh
nghiệp bất động sản.......................................................................................... 26


ιv

1.3.3. Kiểm soát nội bộ doanh thu trong doanh nghiệp bất động sản.............31
1.3.4. Kiểm sốt nội bộ chi phí trong doanh nghiệp bất động sản..................35
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1.............................................................................................42
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG KIỂM SỐT NỘI BỘ DOANH THU - CHI PHÍ
TẠI CÔNG TY TNHH VINCOM RETAIL MIỀN BẮC..................................................43
2.1. Giới thiệu chung về cơng ty TNHH Vincom Retail Miền Bắc...............43
2.1.1. Q trình hình thành và phát triển của cơng ty...................................... 43
2.1.2. Tổ chức bộ máy của cơng ty.................................................................47
2.2. Thực trạng kiểm sốt nội bộ doanh thu - chi phí tại cơng ty TNHH
Vincom Retail Miền Bắc ................................................................................... 51
2.2.1. Phân loại doanh thu - chi phí tại cơng ty............................................... 51
2.2.2. Ngun tắc ghi nhận doanh thu, chi phí tại cơng ty..............................54

2.2.3. Thực trạng kiểm sốt nội bộ doanh thu - chi phí tại cơng ty.................55
2.3. Đánh giá kiểm sốt nội bộ doanh thu - chi phí tại cơng ty.....................92
2.3.1. Ưu điểm............................................................................................... 92
2.3.2. Hạn chế................................................................................................ 95
2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế trong kiểm sốt nội bộ doanh thu - chi
phí tại Cơng ty TNHH Vincom Retail Miền Bắc.............................................. 98
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2...........................................................................................100
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP HỒN THIỆN KIỂM SỐT NỘI BỘ DOANH
THU - CHI PHÍ TẠI CƠNG TY TNHH VINCOM RETAIL MIỀN BẮC. ...101
3.1. Yêu cầu, nguyên tắc hoàn thiện và định hướng phát triển của công ty
101
3.1.1. Yêu cầu và nguyên tắc hồn thiện........................................................ 101
3.1.2. Định hướng phát triển của cơng ty...................................................... 105
3.2. Giải pháp hồn thiện kiểm sốt nội bộ doanh thu - chi phí tại cơng ty
107
3.2.1. Hồn thiện mơi trường kiểm sốt........................................................ 107
3.2.2. Hồn thiện hệ thống thơng tin và trao đổi thơng tin............................112
3.2.3. Hồn thiện quy trình đánh giá rủi ro.................................................... 113
3.2.4. Hồn thiện hoạt động kiểm sốt.......................................................... 114
3.2.5. Hồn thiện giám sát các kiểm sốt...................................................... 115
3.3. Một số kiến nghị......................................................................................116
3.3.1. Kiến nghị với Nhà nước...................................................................... 116


vi
v

DANH
MỤC
CÁC KÍ HIỆU VIẾT TẮT

3.3.2. Kiến nghị
với Cơng
ty.........................................................................
116
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3...........................................................................................117
KẾT LUẬN CHUNG.................................................................................................119
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................121
Kí hiệu
I. Tiếng Việt
BCQT
BCTC

Giải thích
Báo cáo quản trị

BĐS

Báo cáo tài chính
Bất động sản

BQL
CBLĐ

Ban quản lý
Cán bộ lãnh đạo

CBNV

Cán bộ nhân viên


CPBH

Chi phí bán hàng

CPQL
CSDT

Chi phí quản lý
Chia sẻ doanh thu

CSKH

Chăm sóc khách hàng

DN
KSNB

Doanh nghiệp
Kiểm soát nội bộ

KTNB

Kiểm toán nội bộ

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

TSCĐ


Tài sản cố định
Trung tâm thương mại

TTTM
II. Tiếng Anh
COSO
ISA
VSA

Committee of Sponsoring
Organization
Hiệp hội các Tổ
chức tài
trợ
International
Standard
Auditting
Chuẩn mực kiểm toán quốc tế
Viet Nam Standard Auditting
Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam



Vll

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Tlêuchí xây dựng mơi trường KSNB doanh thu, chl phí......................27
Bảng 1.2. Tiêuchí đánh giá hoạt động đánh giá rủi ro về doanh thu, chi phí........29
Bảng 1.3. Tiêuchí đánh giá hệ thống thơng tin và trao đổi thơng tin....................30
Bảng 1.4. Tiêuchí xây dựng hoạt động kiểm sốt doanh thu, chi phí....................30

Bảng 1.5. Mục tiêu kiểm sốt doanh thu................................................................. 32
Bảng 1.6. Mục tiêu kiểm sốt chi phí......................................................................36
Bảng 2.1. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 06 tháng đầu năm 2018..............46
Bảng 2.2. Mức trích lập dự phịng phải thu khó địi.............................................. 63
Bảng 2.3. Báo cáo cơng nợ phải thu khách hàng theo tuổi nợ...............................64
Bảng 2.4. Bảng trích lập dự phịng phải thu khó địi theo tuổi nợ...........................65
Bảng 2.5. Danh mục tài khoản chi phí bán hàng...................................................69
Bảng 2.6. Danh mục tài khoản chi phí quản lý......................................................69
Bảng 2.7. Tổng hợp doanh thu theo hoạt động của công ty năm 2017 -2018..........71
Bảng 2.8. Quy trình triển khai cho thuê TTTM.......................................................72
Bảng 2.9. Các bước kiểm soát doanh thu tại gian hàng CSDT tập trung.................78
Bảng 2.10. Tổng hợp chi phí sản xuất kinh doanh năm 2017 - 2018.......................82
Bảng 2.11. Bảng phân bổ chi phí trích trước chi phí điện vận hành........................85
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1. Các bước triển khai cho thuê mặt bằng TTTM...................................... 34
Sơ đồ 1.2. Các bước trong quy trình mua sắm hàng hóa - dịch vụ.......................... 37
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ tổ chức công ty TNHH Vincom Retail Miền Bắc.........................47
Sơ đồ 2.2. Các bước thanh toán chi phí................................................................... 86
Sơ đồ 2.3. Thẩm quyền phê duyệt chi phí online trên hệ thống SAP......................89
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1.
Hình 2.2.
Hình 2.3.
Hình 2.4.

Cơng nợ của khách hàng khơng gặp rủi ro về cơngnợ...........................60
Cơng nợ của khách hàng có rủi ro về cơng nợ.......................................61
Màn hình nhập chỉ số tiêu thụ điện trên hệ thốngSAP........................... 77
Mau đề nghị thanh toán......................................................................... 88



1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Là nền kinh tế đang phát triển, trên 97% doanh nghiệp tại Việt Nam có quy
mơ nhỏ và vừa. Hầu hết các doanh nghiệp này vẫn chưa thực sự quan tâm, đầu tư
đúng mức cho việc xây dựng và hồn thiện kiểm sốt nội bộ một cách quy củ, bài
bản. Đây là một trong các nguyên nhân gây ra các rủi ro cho doanh nghiệp, gian lận
gây thất thoát tài sản, đẩy doanh nghiệp đến tình trạng hoạt động yếu kém, kinh
doanh thua lỗ...
Vingroup được biết đến là một Tập đoàn tư nhân lớn, đa ngành đa lĩnh vực
(Bất động sản, Bán lẻ, Du lịch - Vui chơi giải trí, Y tế, Giáo dục, Nông nghiệp,
Công nghiệp nặng.). Với đường lối phát triển đúng đắn cùng quy trình kiểm sốt
nội bộ chặt chẽ, Vingroup đã có những bước phát triển vượt bậc, khẳng định vị thế
trên thị trường.
Công ty TNHH Vincom Retail Miền Bắc thuộc Công ty Cổ phần Vincom
Retail - Công ty con của Tập đoàn Vingroup, phát triển theo chiến lược chung của
Tập đoàn, Vincom đang trở thành thương hiệu hàng đầu trong lĩnh vực Bất động
sản bán lẻ tại Việt Nam. Nếu khơng phải là một đơn vị hành chính sự nghiệp thì lợi
nhuận chính là mục tiêu mà mọi DN đều hướng tới. Có thể nói, lợi nhuận là thước
đo chính quyết định hiệu quả sản xuất kinh doanh của DN. Doanh thu và chi phí là
hai yếu tố tác động trực tiếp đến lợi nhuận của DN. Lựa chọn tăng trưởng về doanh
thu hay cắt giảm chi phí? Mỗi DN sẽ có những chiến lược hoạt động của riêng mình
để đạt được những mục tiêu lợi nhuận nhất định. Kinh doanh bất động sản là hoạt
động kinh doanh đặc thù với vốn đầu tư lớn, dài hạn và khá nhạy cảm, lĩnh vực bất
động sản chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của pháp luật và chính sách (Luật doanh nghiệp,
luật đất đai, luật xây dựng, chính sách lãi suất, thuế.). Là một DN kinh doanh
trong lĩnh vực bất động sản bán lẻ, với các dự án TTTM ở khắp các tỉnh, thành phố
trên cả nước, doanh thu và chi phí của Vincom Retail Miền Bắc không chỉ chiếm tỷ

trọng cao mà nó cịn lớn về giá trị. Kiểm sốt hiệu quả doanh thu và chi phí chính là
yếu tố Vincom Retail Miền Bắc cần hoàn thiện và tăng cường. Với tư cách là một

Học Viên: Đinh Thị Tuyến

Lớp: CH.18.02.KTB


2

CBNV của cơng ty, qua q trình làm việc, nhận thấy Vincom Retail Miền Bắc vẫn
còn tồn tại những yếu điểm trong kiểm sốt nội bộ doanh thu, chi phí, học viên đã
quyết định lựa chọn đề tài; “Hoàn thiện kiểm sốt nội bộ Doanh thu — Chiphí tại
Cơng ty TNHH Vincom Retail Miền Bacy làm luận văn Thạc sĩ của mình, cùng
mong muốn sau nghiên cứu, bản thân sẽ hiểu hơn về hoạt động của cơng ty mình,
nhận ra những hạn chế còn tồn tại trong KSNB doanh thu - chi phí tại cơng ty. Từ
đó, đưa ra những giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện KSNB doanh thu - chi phí,
góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của Vincom Retail Miền Bắc.
2. Tổng quan nghiên cứu
Thực tế cho thấy kiểm soát nội bộ đang ngày càng có vai trị quan trọng trong
mọi cơ quan, tổ chức, các nhà quản trị đã có những quan tâm nhất định cho kiểm
soát nội bộ trong việc xây dựng chính sách, chiến lược phát triển của đơn vị. Và vấn
đề này cũng nhận được khá nhiều sự quan tâm của đọc giả, các nhà nghiên cứu, đặc
biệt là kiểm sốt nội bộ trong doanh nghiệp.
Năm 2012, nghiên cứu “Hồn thiện hệ thống Kiểm soát nội bộ trong các
doanh nghiệp may mặc Việt Nam” của Bùi Thị Minh Hải, từ những lý luận chung
về KSNB cùng với kinh nghiệm thực tiễn trong công tổ chức KSNB tại một số quốc
gia như Trung Quốc - quốc gia dẫn đầu về xuất khẩu các sản phẩm may mặc với
doanh thu xuất khẩu chiếm 34% (năm 2009), 37.2% (năm 2016) thị phần trên thị
trường may toàn cầu, Mỹ - Nike là doanh nghiệp tiêu biểu một tập đoàn lớn mạnh

sở hữu nhiểu thương hiệu nổi tiếng tồn cầu thành cơng trong lĩnh vực thời trang
thể thao và Thổ Nhĩ Kỳ - nhà cung cấp quan trọng về sản xuất hàng may mặc xuất
khẩu cho EU và Mỹ, với kinh nghiệm về kiểm soát chi phí..., luận án đã tìm hiểu về
thực tế việc kiểm sốt các quy trình hoạt động cơ bản: kiểm sốt chi phí sản xuất,
kiểm sốt quy trình mua hàng, kiểm soát thanh toán. trong các doanh nghiệp may
mặc Việt Nam: May 10, May Việt Tiến, May Vĩnh Phúc, May Nhà Bè... Đồng thời,
tác giả đã nhận định về ưu điểm đạt được, cũng như những hạn chế còn tồn tại của
KSNB tại các DN may mặc Việt Nam, những bất cập liên quan tới cơ cấu tổ chức,
chính sách nhân sự, bộ máy kiểm soát chưa được quan tâm, thiết kế đầy đủ, nguyên

Học Viên: Đinh Thị Tuyến

Lớp: CH.18.02.KTB


3

tắc kiểm soát chưa hợp lý, đặc biệt, các DN đều chưa có hệ thống tiêu chí đánh giá
chất lượng hoạt động của KSNB.... Lý giải nguyên nhân các hạn chế trên là cơ sở
để tác giả đưa ra các giải pháp cụ thể nhằm hoàn thiện và nâng cao chất lượng của
KSNB tại các doanh nghiệp may mặc Việt Nam trước những cơ hội và thách thức
đặt ra cho ngành may mặc Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế.
Tác giả Vương Hữu Khánh, năm 2012 nghiên cứu về đề tài “Hồn thiện hệ
thống kiểm sốt nội bộ tại Công ty xăng dầu khu vực II TNHHMột Thành Viên”,
thơng qua việc tìm hiểu những cơ sở lý luận chung về kiểm soát nội bộ về lịch sử
phát triển, các yếu tố cấu thành của KSNB, làm rõ vai trị và trách nhiệm của các
đối tượng có liên quan đến KSNB (Hội đồng quản trị, ban giám đốc, kiểm tốn nội
bộ, cán bộ nhân viên). Từ đó, phân tích thực trạng KSNB tại công ty xăng dầu khu
vực II TNHH Một Thành Viên. Đồng thời chỉ ra các nguyên nhân dẫn đến rủi ro
trong hoạt động cũng như những ưu điểm, hạn chế trong công tác KSNB tại công ty

và phương hướng hoàn thiện tương ứng nhằm hoàn thiện KSNB tại công ty xăng
dầu khu vực II TNHH Một Thành Viên.
Năm 2015, đề tài “Hoàn thiện hệ thống kiểm sốt nội bộ tại Cơng ty cổ phần
Dược phẩm Euvipharm” của tác giả Nguyễn Thị Hoàng Oanh đã làm rõ những cơ
sở lý luận về kiểm soát nội bộ bằng việc đưa ra sự khác biệt giữa KSNB và quản trị
rủi ro, đồng thời chỉ ra những ảnh hưởng của ngành dược tới KSNB và quản trị rủi
ro trong doanh nghiệp và thực trạng KSNB tại công ty với những nguyên nhân dẫn
đến các hạn chế. Từ đó, đưa ra một số giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả
của hoạt động KSNB tại công ty cổ phần Dược phẩm Euvipharm.
Tác giả Chu Thị Thu Thủy (năm 2016) với đề tài “Tổ chức kiểm sốt nội bộ
chi phí sản xuất với việc nâng cao hiệu quả tài chính trong doanh nghiệp nhỏ và
vừa Việt Nam" đã đề cập đến mối liên hệ giữa KSNB chi phí sản xuất với hiệu quả
tài chính trong từng đơn vị nói riêng và trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt
Nam nói chung. Dựa trên những cơ sở lý luận chung về KSNB, tác giả đã phát triển
sâu đến chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam, nghiên cứu
đặc điểm, tổ chức KSNB chi phí sản xuất và ảnh hưởng của nó tới hiệu quả tài

Học Viên: Đinh Thị Tuyến

Lớp: CH.18.02.KTB


4

chính. Ke thừa các thước đo hiệu quả tài chính, tác giả tập trung với nhóm doanh
nghiệp nhỏ và vừa trong các ngành công nghiệp chế biến, chế tạo, xây dựng và khai
khống để xây dựng mơ hình đánh giá đo lường tác động của KSNB chi phí sản
xuất tới hiệu quả tài chính: phân tích tác động của tổ chức KSNB chi phí sản xuất
đến hiệu quả tài chính thơng qua ma trận tương quan Pearson và mơ hình phân tích
hồi quy. Căn cứ trên kết quả khảo sát của 158 doanh nghiệp trên tổng số 200 doanh

nghiệp được khảo sát, để thấy được thực trạng tổ chức KSNB chi phí sản xuất với
việc nâng cao hiệu quả tài chính trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam với
những ưu điểm và hạn chế còn tồn tại. Từ đó, đưa ra phương hướng và một số giải
pháp nhằm hồn thiện tổ chức KSNB chi phí sản xuất, nâng cao hiệu quả tài chính
trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam.
Năm 2017, tác giả Nguyễn Thanh Thủy nghiên cứu về đề tài “Giải pháp hoàn
thiện hệ thống Kiểm sốt nội bộ của Tập đồn điện lực Việt Nam'”. Trên cơ sở lý
thuyết về KSNB, về mối quan hệ giữa KSNB với quản trị rủi ro trong doanh nghiệp
nói chung, tác giả đã hệ thống hóa và bổ sung các vấn đề lý luận cơ bản về KSNB
tại Tập đoàn kinh tế Nhà nước. Liên hệ với kinh nghiệm của một số quốc gia trên
thế giới như Anh, Pháp, Mỹ, tham khảo mơ hình KSNB áp dụng theo COSO của
Tập đoàn năng lượng Úc và Tập đoàn điện lực Tokyo, từ đó, rút ra bài học kinh
nghiệm trong việc xây dựng và hoàn thiện KSNB cho các Tập đoàn kinh tế tại Việt
Nam. Lựa chọn đối tượng nghiên cứu là KSNB tại Tập đoàn Điện lực Việt Nam, tác
giả đã chỉ ra các rủi ro trọng yếu có thể xảy ra trong q trình hoạt động chung của
Tập đồn Điện lực Việt Nam, cũng như rủi ro ảnh hưởng tới 3 hoạt động chính của
Tập đồn là sản xuất, truyền tải và kinh doanh điện. Thực trạng KSNB tại Tập đoàn
Điện lực Việt Nam thể hiện qua thực trạng mơi trường kiểm sốt, đánh giá rủi ro, hệ
thống thơng tin và truyền thơng và hoạt động kiểm sốt để thấy được những ưu
điểm cũng như những hạn chế còn tồn tại tại Tập đoàn Điện lực Việt Nam. Căn cứ
vào cơ sở lý luận và bối cảnh thực trạng, tác giả đã nêu ta phương hướng, yêu cầu
và các nguyên tắc cơ bản cần phải tuân thủ khi hoàn KSNB tại Tập đoàn Điện lực
Việt Nam. Các giải pháp của tác giả đề ra khá cụ thể và chi tiết, tương ứng với từng

Học Viên: Đinh Thị Tuyến

Lớp: CH.18.02.KTB


5


yếu tố cấu thành của KSNB. Đồng thời, để tạo điều kiện cho việc thực hiện các giải
pháp, tác giả cũng đưa ra một số kiến nghị với Nhà nước, với các cơ quan chức
năng và với chính Tập đồn Điện lực Việt Nam và các công ty thuộc Tập đoàn
nhằm hoàn thiện KSNB tại Tập đoàn Điện lực Việt Nam.
Không chỉ thế, vấn đề KSNB cũng chiếm khá nhiều nội dung bài viết trên các
tạp chí chuyên ngành. Trên tạp chí Kinh tế & Phát triển số 202 kỳ 2 tháng 4/2014,
bài viết của Phạm Đức Bình về “Hệ thống kiểm sốt nội bộ thu chi tài chính - Thực
nghiệm tại trường Đại học Hải Dương” đề cập đến kiểm sốt nội bộ trong cơ sở
giáo dục cơng lập. Kiểm sốt nội bộ trong các đơn vị hành chính sự nghiệp là điều
thiết yếu nhằm đảm bảo việc sử dụng ngân sách nhà nước một cách hợp lý và hiệu
quả. Bài viết đề cập đến kiểm soát nội bộ thu chi tài chính tại trường Đại học Hải
Dương cho thấy một thực trạng, hầu hết tại các trường công lập hiện nay, kiểm soát
nội bộ chưa thực sự triệt để, dẫn đến các sai phạm trong công tác quản lý tài chính,
gây thất thốt, lãng phí, sử dụng ngân sách kém hiệu quả.
Nghiên cứu về tính hữu hiệu của kiểm soát nội bộ trong doanh nghiệp bằng
việc sử dụng phần mềm hỗ trợ SPSS, phương pháp phân tích nhân tố khám phá
(EFA), phân tích nhân tố khẳng định (CFA) và mơ hình cấu trúc tuyến tính (SEM),
Phạm Thị Bích Thu với bài viết: “Ảnh hưởng của môi trường kiểm sốt đến tính
hữu hiệu của kiểm sốt nội bộ tại các doanh nghiệp bia - rượu - nước giải khát
Việt Nam”” trên tạp chí Kinh tế & Phát triển số 242 tháng 8/2017, đã khẳng định
mơi
trường kiểm sốt có tác động lớn đến tính hữu hiệu của kiểm sốt nội bộ. Qua đó
đưa ra một số khuyến nghị giúp doanh nghiệp duy trì, phát huy tính hữu hiệu của
kiểm sốt nội bộ tại các doanh nghiệp sản xuất bia - rượu - nước giải khát Việt
Nam.
Mới đây, bài viết “Bàn về kiểm soát nội bộ và hiệu quả hoạt động của các
doanh nghiệp”” - Nguyễn Thị Kim Anh trên Tạp chí Tài chính kỳ I tháng 3/2018 đã
người đọc những hiểu biết cơ bản về KSNB, về mối quan hệ giữa KSNB với hiệu
quả hoạt động doanh nghiệp bằng việc đưa ra các nghiên cứu nổi tiếng trong nước

và quốc tế. Từ đó, tác giả khẳng định tầm quan trọng của việc hoàn thiện, nâng cao

Học Viên: Đinh Thị Tuyến

Lớp: CH.18.02.KTB


6

hiệu quả của KSNB, “Muốn KSNB DN hoạt động hiệu quả, từng thành phần của
KSNB cần thiết phải hoạt động hiệu quả”.
Trong nghiên cứu chung, hay chuyên ngành kế toán - kiểm tốn, cũng như
phân tích hoạt động kinh doanh, ngành Bất động sản bán lẻ có thể đang là một lĩnh
vực mới nhận được nhiều sự quan tâm của các nhà nghiên cứu. Tuy nhiên theo tìm
hiểu của cá nhân học viên thì tại Việt Nam chưa có đề tài nào nghiên cứu về KSNB
doanh thu - chi phí trong DN BĐS bán lẻ. Do đó, luận văn sẽ tập trung nghiên cứu
các yếu tố cấu thành của KSNB doanh thu - chi phí trong DN nói chung và DN
BĐS bán lẻ nói riêng, kết hợp với việc tìm hiểu, phân tích thực trạng KSNB doanh
thu - chi phí tại Cơng ty TNHH Vincom Retail Miền Bắc. Từ đó, đưa ra ý kiến và
các đề xuất nhằm hiện KSNB doanh thu - chi phí tại DN này.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Thứ nhất, hệ thống hóa cơ sở lý luận về KSNB tại doanh nghiệp, cụ thể là
KSNB doanh thu - chi phí tại các doanh nghiệp trong lĩnh vực bất động sản bán lẻ.
Thứ hai, phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động KSNB doanh thu - chi phí
tại Công ty TNHH Vincom Retail Miền Bắc.
Thứ ba, đưa ra một số giải pháp nhằm hồn thiện quy trình cũng như nâng cao
hiệu quả hoạt động của KSNB trong kiểm sốt doanh thu - chi phí tại Cơng ty.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án là những vấn đề lý luận và thực tiễn KSNB
doanh thu chi phí trong doanh nghiệp.

Phạm vi nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu về kiểm soát nội bộ
doanh thu - chi phí tại Cơng ty TNHH Vincom Retail Miền Bắc. Để đảm bảo yếu tố
sát thực giữa nghiên cứu và thực tế, luận văn lựa chọn nghiên cứu trong phạm vi
thời gian từ 6/2017-6/2018.
5. Các phương pháp nghiên cứu
Đề tài này được thực hiện chủ yếu dựa trên phương pháp nghiên cứu định
tính, cụ thể như sau: Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Thu thập các thông tin liên
quan đến cơ sở lý thuyết về KSNB (Giáo trình, các bài viết, các cơng trình nghiên

Học Viên: Đinh Thị Tuyến

Lớp: CH.18.02.KTB


7

cứu...), đến thực tiễn doanh nghiệp (các văn bản phát hành về quy định, quy chế
của đơn vị.); Phương pháp phỏng vấn: Phỏng vấn các CBNV thuộc các phần
hành, các phòng ban khác để nắm được thực trạng KSNB doanh thu - chi phí tại
Cơng ty.
Cuối cùng, dựa vào phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh: Qua việc
nghiên cứu, tìm hiểu thực trạng KSNB doanh thu - chi phí tại Công ty sẽ nắm bắt
được cụ thể những ưu điểm và hạn chế còn tồn tại của KSNB tại cơng ty. Từ đó,
đưa ra một số giải pháp nhằm hồn thiện KSNB doanh thu - chi phí.
6. Ket cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm có ba chương:
Chương 1. Lý luận chung về kiểm sốt nội bộ doanh thu - chi phí trong doanh
nghiệp
Chương 2. Thực trạng kiểm soát nội bộ doanh thu - chi phí tại Cơng ty
TNHH Vincom Retail Miền Bắc

Chương 3. Giải pháp hồn thiện kiểm sốt nội bộ doanh thu - chi phí tại Cơng
ty TNHH Vincom Retail Miền Bắc

Học Viên: Đinh Thị Tuyến

Lớp: CH.18.02.KTB


8

CHƯƠNG 1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ KIỂM SOÁT NỘI BỘ
DOANH THU - CHI PHÍ TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Khái niệm và mục tiêu kiểm soát nội bộ
1.1.1. Khái niệm kiểm soát nội bộ
Với xu hướng phát triển hiện nay của nền kinh tế thì kiểm sốt nội bộ
(KSNB) cho thấy vai trị và tầm quan trọng của mình trong hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp, gắn liền với sức khỏe của doanh nghiệp. Nhu cầu kiểm
soát gắn liền với sự hình thành và phát triển của doanh nghiệp. Khái niệm KSNB
bắt đầu xuất hiện từ những năm đầu của thế kỷ 20, từ những khái niệm khá sơ khai,
KSNB chỉ đơn giản là công cụ bảo vệ tiền và tài sản cho doanh nghiệp, thúc đẩy
hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
Để đáp ứng nhu cầu của quản lý, khái niệm KSNB khơng ngừng được bổ
sung, hồn thiện và mở rộng, vượt ra khỏi phạm vi bảo vệ tài sản và ghi chép sổ
sách đơn thuần. Năm 1992, COSO (Committee of Sponsoring Organization) - Ủy
ban thuộc Hội đồng Quốc gia Mỹ về việc chống gian lận trên BCTC đã đưa ra khái
niệm về KSNB được chấp nhận rộng rãi: “KSNB là một quá trình bị chi phối bởi
những người quản lý, hội đồng quản trị và các nhân viên của đơn vị, nó được thiết
lập để cung cấp một sự bảo đảm hợp lý nhằm đạt được các mục tiêu sau đây:
- Sự hiệu quả và hữu hiệu của hoạt động
- Sự tin cậy của BCTC

- Sự tuân thủ pháp luật và các quy định”
Khái niệm này được coi là bản lề để các quan niệm sau này kế thừa và phát
triển. Tồn cầu hóa diễn ra ngày càng rộng rãi song hành cùng với sự phát triển của
công nghệ thông tin, đã tác động mạnh mẽ tới các thức tổ chức kinh doanh, tư duy
lãnh đạo, nhận diện, đánh giá và ứng phó rủi ro.... Sau hơn 20 năm, COSO đã đưa
ra phiên bản mới vào năm 2013 theo xu thế và yêu cầu của thực tiễn. COSO 2013
định nghĩa “KSNB là một quy trình đưa ra bởi Ban quản trị của doanh nghiệp, nhà

Học Viên: Đinh Thị Tuyến

Lớp: CH.18.02.KTB


9

quản lý và các nhân sự khác, được thiết kế để đưa ra sự đảm bảo cho việc đạt mục
tiêu về hoạt động, báo cáo và tuân thủ.”, với những thay đổi cơ bản:
- Ngăn ngừa, phát hiện và giảm thiểu các gian lận
- Ứng dụng sự phát triển của khoa học cơng nghệ
- Sự thay đổi trong mơ hình kinh doanh phù hợp với sự biến động của thế
giới
- Hướng đến sự tồn cầu hóa thị trường và hoạt động kinh doanh mở rộng
- Tăng cường các chiến lược cạnh tranh và trách nhiệm giải trình trước xã hội
- Tiếp cận theo hướng mong đợi vào việc quản trị kinh doanh ở tầm vĩ mơ.
Theo chuẩn mực kiểm tốn quốc tế số 315 (ISA 315): “KSNB được các tổ
chức thiết kế, thực hiện và duy trì để xác định các rủi ro kinh doanh đe dọa đến việc
đạt được mục tiêu của tổ chức như độ tin cậy của BCTC, hiệu lực và hiệu quả hoạt
động, tuân thủ pháp luật và quy định”. Tiếp cận theo hướng của COSO (1992,
2013) và ISA 315, chuẩn mực kế toán Việt Nam VSA 315 thay thế cho chuẩn mực
kiểm toán số 400 cho rằng: “KSNB là quy trình do Ban quản trị, Ban Giám đốc và

các cá nhân khác trong đơn vị thiết kế, thực hiện và duy trì để tạo ra sự đảm bảo
hợp lý về khả năng đạt được mục tiêu của đơn vị trong việc đảm bảo độ tin cậy của
báo cáo tài chính, đảm bảo hiệu quả, hiệu suất hoạt động, tuân thủ pháp luật và các
quy định có liên quan. Thuật ngữ “kiểm sốt” được hiểu là bất cứ khía cạnh nào của
một hoặc nhiều thành phần của KSNB”
Mỗi quan điểm với mỗi góc độ tiếp cận riêng, nhưng đều hướng tới những
điểm chung của KSNB:
KSNB là một quá trình: Hoạt động hàng ngày của doanh nghiệp là chuỗi các
bước liên tiếp và tuần hoàn với sự phối hợp nhịp nhàng giữa các bộ phận. Kết quả
của bộ phận này sẽ là dữ liệu để phòng ban khác thực hiện các bước, các công việc
tiếp theo. Với một hoạt động bất kỳ, doanh nghiệp thường triển khai theo các bước
cơ bản: lập kế hoạch, thực hiện và nghiệm thu.... Để đạt được mục tiêu đề ra, doanh
nghiệp cần kiểm soát được các hoạt động diễn ra tại đơn vị. Kiểm sốt khơng phải
bước đầu, bước giữa hay bước cuối, kiểm soát là chuỗi các hoạt động hiện diện

Học Viên: Đinh Thị Tuyến

Lớp: CH.18.02.KTB


10

xuyên suốt trong mọi bước của quy trình đảm bảo việc triển khai luôn đi đúng
hướng. Bởi vậy, KSNB phải là một quá trình.
KSNB được thiết kế và vận hành bởi các cán bộ nhân viên trong đơn vị:
KSNB là công cụ phục vụ cho công tác quản lý của các nhà quản trị. KSNB được
xây dựng nhằm đảm bảo tỷ lệ rủi ro là thấp nhất cho DN với đối tượng tham gia
trực tiếp là các thành viên trong tổ chức. Chính họ sẽ là người đưa ra mục tiêu, đưa
ra các biện pháp kiểm soát và vận hành chúng để có thể đạt được mục tiêu đã đề ra.
Tuy nhiên, kiến thức, kinh nghiệm và nhu cầu của mỗi người là khác nhau nên

không phải lúc nào các thành viên cũng hiểu được tư tưởng, ý kiến của nhau, hành
động một cách nhất quán. KSNB chỉ có thể hiệu lực khi các thành viên trong đơn vị
hiểu rõ về trách nhiệm và quyền hạn của mình và chúng cần được giới han ở một
mức độ nhất định Do vậy, để KSNB hoạt động có hiệu lực cần phải xác định mối
liên hệ, quyền hạn và cách thức thực hiện chúng của từng thành viên để đạt được
mục tiêu của tổ chức (Chu Thị Thu Thủy, 2016).
KSNB đảm bảo hợp lý việc thực hiện các mục tiêu của tổ chức: Sự tồn tại của
KSNB trong một tổ chức không có nghĩa là mọi hoạt động của đơn vị đều đạt được
mục tiêu của nó, KSNB chỉ cung cấp sự đảm bảo hợp lý trong việc thực hiện các
mục tiêu của tổ chức. Điều này xuất phát từ những hạn chế tồn tại tiềm tàng trong
xây dựng và vận hành KSNB nêu trên cũng như những sai lầm có thể xảy ra trong
việc ra quyết định, lạm quyền từ nhà quản lý, gian lận, thông đồng giữa các cá
nhân.... Hơn nữa, KSNB được xây dựng dựa trên các sai phạm dự kiến, trong quá
trình hoạt động và triển khai, doanh nghiệp có thể gặp phải rất nhiều các sự sai
phạm phát sinh, các sự cố đột xuất, vì thế, việc KSNB mang lại sự bảo đảm tuyệt
đối là không thể.
Như vậy, KSNB là một quá trình được thiết kế và vận hành bởi nhà quản lý,
hội đồng quản trị và các nhân viên trong đơn vị, nhằm cung cấp một sự bảo đảm
hợp lý trong việc thực hiện các mục tiêu của tổ chức: Tính hiệu lực và hiệu quả của
hoạt động, tính tin cậy của BCTC và tính tuân thủ pháp luật, quy định.
1.1.2. Mục tiêu kiểm soát nội bộ

Học Viên: Đinh Thị Tuyến

Lớp: CH.18.02.KTB


11

Căn cứ vào khái niệm KSNB, ta có thể thấy rằng KSNB bao gồm các mục

tiêu sau:
Mục tiêu hoạt động (Tính hữu hiệu và hiệu quả của các hoạt động): mục tiêu
này đề cập đến việc bảo vệ tài sản và bảo mật thông tin, sử dụng tài sản của đơn vị
một cách hiệu quả; tối ưu hóa các nguồn lực, ngăn chặn, phát hiện và xử lý kịp thời
các sai phạm, các vấn đề rắc rồi phát sinh ngoài dự kiến, giảm thiểu nguy cơ rủi ro
tiềm ẩn trong kinh doanh, các sai sót vơ tình ảnh hưởng tới kế hoạch sản xuất kinh
doanh, làm tăng giá thành sản phẩm,...
Mục tiêu thơng tin: KSNB đảm bảo tính trung thực và đáng tin cậy của
BCTC, các sổ liệu trên BCTC phải được tính tốn chính xác, được ghi nhận phù
hợp với chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành. Đồng thời, BCTC được lập bởi
người có chun mơn và thẩm quyền, đảm bảo tính kịp thời trong việc ra quyết định
của người sử dụng BCTC.
Mục tiêu tuân thủ: trong doanh nghiệp, việc tuân thủ được thể hiện ở hai cấp
độ chính là: Tuân thủ tất cả các quy định của pháp luật hiện hành và tuân thủ các
quy định của Điều lệ cơng ty; các quy trình, quy định nội bộ, các chuẩn mực văn
hóa, giá trị cốt lõi của doanh nghiệp.
Nếu như trước đây, KSNB chỉ tập trung vào nội bộ của đơn vị, nặng về kiểm
tra quy định quy chế, thì ngày nay, KSNB đã vượt ra khỏi phạm vi ranh giới của
đơn vị. Bởi, tùy vào loại hình và quy mơ lớn nhỏ khác nhau mà doanh nghiệp nhận
được sự quan tâm nhất định từ các bên thứ ba: nhà tài trợ, chủ sở hữu, cổ đơng,
ngân hàng, kiểm tốn và nhiều đối tượng khác. Nhiệm vụ đặt ra cho doanh nghiệp
đó là phải xây dựng, duy trì một KSNB khoa học, phù hợp và hiêu quả, đủ mạnh và
tin cậy để đáp ứng yêu cầu của các đối tượng trên, đồng thời đảm bảo hợp lý các
mục tiêu KSNB cũng như các mục tiêu chung của đơn vị.
1.2. Các thành phần của kiểm soát nội bộ
Cùng với sự phát triển của KSNB, các quan điểm về thành phần KSNB cũng
thay đổi theo thời gian. Theo quan điểm của Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 400
trước đây, KSNB của một tổ chức được cấu thành bởi ba yếu tố: Môi trường kiểm

Học Viên: Đinh Thị Tuyến


Lớp: CH.18.02.KTB


12

soát, hệ thống kế toán và thủ tục kiểm soát. Năm 2012, Chuẩn mực kiểm toán Việt
Nam số 315 ra đời theo thông tư số 214/2012/TT-BTC đã thay thế cho chuẩn mực
số 400, phạm vi của KSNB được mở rộng với 05 thành phần: Mơi trường kiểm
sốt, Quy trình đánh giá rủi ro của đơn vị, Hệ thống thông tin liên quan đến việc lập
và trình bày BCTC, Các hoạt động kiểm soát, Giám sát các kiểm soát. Sự phân chia
này là hướng dẫn hữu ích cho các doanh nghiệp trong việc thiết kế, thực hiện và
duy trì KSNB. Tuy nhiên, tùy vào yêu cầu của Ban Giám đốc, mức độ phức tạp
cũng như bản chất rủi ro của đơn vị.. .mà KSNB sẽ có cách thức tổ chức và triển
khai riêng.
1.2.1. Mơi trường kiểm sốt
Mơi trường kiểm sốt nền tảng ý thức, là văn hóa của tổ chức tác động đến ý
thức kiểm soát của mọi thành viên của tổ chức. Mơi trường kiểm sốt là nền tảng
cho những thành phần còn lại của KSNB, cung cấp cơ cấu và nguyên tắc hoạt động
phù hợp (Đặng Thúy Anh, 2017). Mơi trường kiểm sốt gồm những yếu tố ảnh
hưởng có tính bao trùm đến việc thiết kế và vận hành của các q trình KSNB, gồm
cả hệ thống kế tốn và các nguyên tắc quy chế, các thủ tục kiểm sốt cụ thể. Một
mơi trường kiểm sốt tốt chưa thể khẳng định được các q trình kiểm sốt cũng
như tồn bộ KSNB của đơn vị là tốt, nhưng chắc chắn một mơi trường kiểm sốt
khơng tốt sẽ ảnh hưởng lớn đến hoạt động của KSNB của đơn vị. Môi trường kiểm
soát thường gồm các yếu tố sau:
Đặc thù về quản lý: thể hiện ở triết lý và phong cách điều hành của nhà quản
lý. Nhà quản lý là người chịu trách nhiệm trong việc đưa ra định hướng, chiến lược
phát triển, đồng thời đưa ra các hoạt động kiểm tra, kiểm sốt, giám sát việc thi
hành các chính sách và thủ tục trong đơn vị. Triết lý và phong cách điều hành ảnh

hưởng tới chất lượng của môi trường kiểm soát, tới quan điểm và nhận thức của nhà
quản trị về KSNB. Một nhà quản trị coi nhẹ KSNB thì không thể nào đầu tư nguồn
lực cho việc thiết kế, xây dựng và vận hành KSNB.
Ngược lại, nếu một nhà quản trị cho rằng kiểm tra kiểm soát là quan trọng, là
cần thiết với mọi hoạt động của đơn vị, thì nhân viên của họ cũng sẽ có nhận thực

Học Viên: Đinh Thị Tuyến

Lớp: CH.18.02.KTB


13

đúng đắn về kiểm tra kiểm sốt, từ đó thực thi, tuân thủ nghiêm chỉnh các quy định,
quy chế về kiểm tra, kiểm soát.
Một nhân tố quan trọng khác thuộc đặc thù quản lý, có ảnh hưởng trực tiếp
đến cách thức tổ chức kiểm tra kiểm soát trong đơn vị, đó là tính chính trực và giá
trị đạo đức. Tính chính trực và giá trị đạo đức khơng chỉ của người sáng lập, của
ban lãnh đạo mà của toàn thế CBNV trong đơn vị. Nó thể hiện ở giá trị văn hóa và
nền tảng đạo đức của đơn vị. Phát huy tính chính trực và giá trị đạo đức sâu rộng
trong đội ngũ CBNV giúp nâng cao tính hiệu lực và hiệu quả có KSNB nhờ tính tự
giác của chính các thành viên trong tổ chức. Để làm được điều này, đơn vị cần xây
dựng các giá trị đạo đức truyền đạt đến nhân viên thông qua các quy tắc ứng xử và
các quy định về đạo đức. Hành động và tấm gương của người lãnh đạo là một cách
truyền đạt hiệu quả giá trị đạo đức của đơn vị đến nhân viên.
Cơ cấu tổ chức: Cơ cấu tổ chức trong một đơn vị phản ánh việc phân chia
quyền lực, trách nhiệm và nghĩa vụ của mọi người trong tổ chức, cũng như mối
quan hệ hợp tác, phối hợp, và chia sẻ thông tin lẫn nhau giữa những người khác
nhau trong cùng một tổ chức, sao cho không bị chồng chéo hay bỏ trống, đảm bảo
sự độc lập tương đối giữa các bộ phận cũng như nâng cao việc kiểm tra kiểm sốt

lẫn nhau giữa các bước thực hiện cơng việc. Một cơ cấu tổ chức được thiết kế, xây
dựng hợp lý không những giúp cho việc điều hành của nhà quản lý được thơng suốt
mà cịn giúp cho việc kiểm sốt lẫn nhau được duy trì thường xun và chặt chẽ.
Việc bố trí cơ cấu tổ chức của đơn vị phải đảm bảo các nguyên tắc sau:
Trước hết, phải quy định rõ ràng về chức năng và nhiệm vụ của từng người,
từng bộ phận. Thiết lập việc điều hành và kiểm soát trên tất cả các hoạt động, đảm
bảo khơng có bộ phận nào khơng chịu sự kiểm sốt cũng như không để bộ phận nào
phải chịu sự kiểm soát chồng chéo.
Thứ hai, thực hiện việc phân định chức năng, trách nhiệm và quyền hạn - xác
định mức độ tự chủ của từng cá nhân hay từng nhóm trong việc đề xuất và giải
quyết vấn đề, trách nhiệm báo cáo với các cấp liên quan. Việc phân định quyền hạn
và trách nhiệm thể hiện ở chỗ: căn cứ vào kiến thức, năng lực và kinh nghiệm của

Học Viên: Đinh Thị Tuyến

Lớp: CH.18.02.KTB


14

các nhân sự chủ chốt để bố trí nhiệm vụ cũng như tùy thuộc vào yêu cầu của từng vị
trí, từng hoạt động để lựa chọn nhân sự phù hợp. Ủy quyền cũng thể hiện sự phân
công trách nhiệm và quyền hạn. Ủy quyền khuyến khích tính chủ động trong công
việc, đưa ra quyết định kịp thời. Tuy nhiên việc ủy quyền chỉ nên ở mức độ phất
định đảm bảo mục tiêu của đơn vị, tránh các quyết định không phù hợp. Ngồi ra,
việc phân cơng phân định cịn bao gồm các chính sách và trao đổi thơng tin, đảm
bảo mọi nhân viên đều hiểu được mục tiêu của đơn vị, hiểu được hành động của bản
thân, hiểu được mối liên hệ giữa các cá nhân, từ nhận thức được trách nhiệm với
mục tiêu chung của đơn vị.
Cuối cùng là đảm bảo tính độc lập tương đối giữa các chức năng, nhiệm vụ. Ý

kiến, quyết định của cá nhân, phòng ban không phải chịu sự chi phối của bất kỳ ý
kiến, quyết định của phòng ban khác, nâng cao việc kiểm tra kiểm sốt.
Chính sách nhân sự: Chính sách nhân sự là một yếu tố quan trọng của môi
trường kiểm soát bởi con người là chủ thể của mọi hoạt động, là yếu tố quan trọng
nhất trong bất kỳ hoạt động nào kể cả hoạt động kiểm soát, làm cơ sở hợp lý cho
hoạt động tuyển dụng, đào tạo, sắp xếp, đề bạt, khen thưởng kỷ luật nhân viên.
Đồng thời, chính sách nhân sự cũng chính là yêu cầu của doanh nghiệp đối với tính
chính trực, phẩm chất đạo đức và năng lực chuyên môn mà doanh nghiệp mong đợi
từ nhân viên. Bởi vậy, một đội ngũ nhân sự có năng lực và đáng tin cậy có thể đảm
bảo việc vận hành các hoạt động đơn vị một cách trôi chảy, BCTC đủ cơ sở tin cậy
mà không cần thêm các q trình kiểm sốt khác. Ngược lại, với một đội ngũ nhân
viên năng lực kém và thiếu tình trung thực thì dù có tồn tại nhiều q trình kiểm
sốt cũng khơng thể đảm bảo tính hiệu quả của KSNB. Tuy nhiên khuyết điểm bẩm
sinh của con người là tính chán nản. Ngay cả khi có năng lực và tính chính trực,
nhưng khi các vấn đề cá nhân khơng được đáp ứng thì có thể sinh ra tính chán nản,
gây rối loạn việc thực thi công việc của bản thân và hoạt động chung của đơn vị.
Bởi vậy, một chính sách nhân sự hợp lý không chỉ phục vụ cho công tác tuyển
dụng, đào tạo nhân sự, mà đi liền với nó là các chính sách khen thưởng - kỷ luật rõ

Học Viên: Đinh Thị Tuyến

Lớp: CH.18.02.KTB


15

ràng, ghi nhận, động viên kịp thời những đóng góp, tạo động lực phấn đấu và mong
muốn gắn bó cống hiến của đơn vị cho người lao động.
Công tác kế hoạch: Hệ thống kế hoạch thống nhất trong các đơn vị gồm kế
hoạch sản xuất - kỹ thuật - tài chính, trong đó, kế hoạch tài chính là nhân tố quan

trọng nhất. Kế hoạch tài chính với các ước tính cân đối tình hình tài chính, kết quả
hoạt động và sự luân chuyển tiền trong tương lai, đồng thời đưa ra các dự toán ngân
sách tổng thể và dự toán chi tiết cho từng bộ phận, từng hoạt động. Nếu việc lập kế
hoạch được xây dựng và triển khai một cách nghiêm túc, khoa học thì bản thân nó
sẽ trở thành một phương pháp kiểm soát hữu hiệu. Thực chất, kế hoạch và dự tốn
chính là kỳ vọng xuất phát từ mục tiêu mà các nhà quản lý đang theo đuổi, đóng vai
trị làm tiêu chuẩn cho mục tiêu của KSNB, chênh lệch giữa thực tế với kế hoạch là
căn cứ để đánh giá kết quả thực hiện.
Bộ phận kiểm toán nội bộ: Theo Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 610:
“Kiểm toán nội bộ là hoạt động do đơn vị được kiểm toán thực hiện hoặc do tổ chức
bên ngoài cung cấp, với chức năng chủ yếu là kiểm tra, đánh giá, giám sát tính đầy
đủ, thích hợp và tính hữu hiệu của kiểm sốt nội bộ”. KTNB hoạt động hiệu quả sẽ
giúp cho đơn vị có được những thông tin kịp thời và xác thực về các hoạt động
trong đơn vị nói chung và hoạt động kiểm sốt nói riêng. Để đạt bộ phận KTNB
phát huy tối đa tác dụng nếu bộ phận KTNB được tổ chức và đảm bảo tính độc lập
với tất cả các bộ phận khác trong đơn vị, và được trao quyền hạn đầy đủ, hạn chế tối
đa sự chi phối bởi các bộ phận khác.
Các nhân tố bên ngoài: Các cơ quan chức năng nhà nước, ngân hàng, chủ
nợ, các cổ đông... là các nhân tố bên ngoài chủ yếu tác động đến các q trình kiểm
sốt của đơn vị. Chẳng hạn, với một doanh nghiệp niêm yết, việc nộp BCTC hàng
quý cho Ủy ban chứng khoán sẽ giúp đơn vị nhận thức được tầm quan trọng của
công tác việc ghi nhận và hạch tốn chính xác các nghiệp vụ kế tốn cũng như lập
và trình bày BCTC kịp thời, trung thực.

Học Viên: Đinh Thị Tuyến

Lớp: CH.18.02.KTB


16


1.2.2. Quy trình đánh giá rủi ro
Quy trình đánh giá rủi ro là các hoạt động nhân diện, đánh giá các rủi ro kinh
doanh, từ đó quyết định các hành động thích hợp nhằm đối phó với các rủi ro đó và
là cơ sở để Ban giám đốc xác định các rủi ro cần được quản lý.
Trong quá trình hoạt động, doanh nghiệp có thể phải đối mặt với rất nhiều rủi
ro do các nguyên nhân như: nguồn nhân lực không đảm bảo chất lượng, nhiều đối
thủ cạnh tranh gia nhập thị trường, công nghệ sản xuất thay đổi, biến động kinh tế
thị trường.. .Vì vậy, việc đánh giá rủi ro vô cùng cần thiết nhằm đảm bảo việc thực
hiện các mục tiêu của đơn vị. Mục tiêu của đơn vị gồm hai cấp độ chính:
Mục tiêu tồn đơn vị: mục tiêu chung của đơn vị được thể hiện trong chiến
lược tổng thể, dựa vào đó đơn vị sẽ có những cách để phân bổ và xác định mức độ
ưu tiên các nguồn lực nhằm đảm bảo việc thực hiện các mục tiêu. Mục tiêu chung
phải gắn liền với từng hoạt động trong tổ chức.
Mục tiêu từng bộ phận: đây là mục tiêu chi tiết, cụ thể ở từng phòng ban, từng
hoạt động khác nhau trong đơn vị. Mục tiêu của bộ phận phải nhất quán gắn liền với
mục tiêu chung của đơn vị.
Dù ở mức độ đơn vị hay mức độ bộ phận thì KSNB ln được thiết lập nhằm
cung cấp sự bảo đảm hợp lý để đạt được các mục tiêu hoạt động, mục tiêu BCTC và
mục tiêu tuân thủ. Đơn vị sau khi xác định được mục tiêu của mình, cần tiến hành
nhận dạng và phân tích rủi ro. Phân tích rủi ro là yếu tố quan trọng nâng cao tính
hiệu lực cho KSNB. Quy trình đánh giá rủi ro gồm các bước:
(i) Nhận diện rủi ro: Cả nhân tố bên trong đơn vị (Ban giám đốc, đội ngũ
CNBV, cơ sở vật chất.) và nhân tố bên ngồi đơn vị (Các chính sách, quy định
quy chế của nhà nước, nhân tố văn hóa, khoa học cơng nghệ, khách hàng, nhà cung
cấp, đối thủ cạnh tranh.) đều là nguyên nhân khiến doanh nghiệp gặp rủi ro trong
quá trình hoạt động. Tùy thuộc vào đặc thù và thực tế hoạt động mà đơn vị sẽ có
những cách khác nhau để xác định các nhân tố làm tăng khả năng xảy ra rủi ro cho
mình. Hơn nữa, với sự vận động và phát triển không ngừng của nội tại hoạt động
doanh nghiệp cũng như của nền kinh tế, của tiến bộ khoa học công nghệ, môi


Học Viên: Đinh Thị Tuyến

Lớp: CH.18.02.KTB


×