NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
-----^^O^ra-----------
HỨA THỊ MINH HỒNG
HỒN THIỆN KIỂM SỐT NỘI BỘ TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CO PHẦN BẮC Á
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
HÀ NỘI - 2020
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
-----^^O^ra-----------
HỨA THỊ MINH HỒNG
HỒN THIỆN KIỂM SỐT NỘI BỘ TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CO PHẦN BẮC Á
Chuyên ngành: TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG
Mã số: 8340201
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. LÊ VĂN LUYỆN
HÀ NỘI - 2020
1
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan luận văn “Hồn thiện kiểm soát nội bộ tại ngân hàng
TMCP Bắc Á” là cơng trình do tơi độc lập nghiên cứu dưới sự hướng dẫn của người
hướng dẫn khoa học. Các số liệu, kết quả trong luận văn là trung thực và chưa từng
được ai cơng bố trong bất cứ cơng trình nghiên cứu nào trước đây.
Tác giả luận văn
Hứa Thị Minh Hồng
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và thực hiện luận văn này, tôi đã nhận đuợc sự giúp đỡ
tận tình của nhiều tổ chức và cá nhân.
Truớc hết, tơi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS. Lê Văn Luyện đã trực
tiếp huớng dẫn và giúp đỡ tơi trong q trình học tập, nghiên cứu và hồn thành
luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo Ngân hàng TMCP Bắc Á đã hết sức tạo
điều kiện và giúp đỡ tơi trong suốt q trình nghiên cứu và hồn thành luận văn này.
Tơi xin chân thành cảm ơn các thầy cô tại Khoa sau đại học, truờng Học viện
Ngân hàng đã huớng dẫn, tạo điều kiện cho tơi hồn thành luận văn này.
Tơi xin chân thành cảm ơn gia đình bạn bè và đồng nghiệp đã động viên và tạo
mọi điều kiện cho tôi học tập, nghiên cứu và hoàn thiện luận văn này.
Tác giả luận văn
Hứa Thị Minh Hồng
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN..................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN.......................................................................................................... ii
MỤC LỤC..............................................................................................................iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT......................................................................v
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠĐỒ,PHỤ LỤC................................................... vi
MỞ ĐẦU.................................................................................................................. 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM SOÁT NỘI BỘ TRONG NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI...........................................................................................6
1.1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ KIỂM SOÁT NỘI BỘ..............................................6
1.1.1. Khái niệm và mục tiêu của kiểm soát nội bộ.................................................. 6
1.1.2. Các cấu phần của kiểm soát nội bộ................................................................ 7
1.1.3 Những nhân tố ảnh hưởng đến kiểm soát nội bộ............................................ 11
1.1.4. Những hạn chế của kiểm sốt nội bộ............................................................ 14
1.2. KIỂM SỐT NỘI BỘ TRONG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI................15
1.2.1. Mục tiêu của kiểm soát nội bộ trong ngân hàng thương mại........................15
1.2.2. Rủi ro trong hoạt động của ngân hàng thương mại....................................... 16
1.3. NHỮNG NGUYÊN TẮC THIẾT KẾ VÀ VẬN HÀNH KIỂM SOÁT NỘI BỘ
TRONG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI THEO BASEL II...................................17
1.4 KINH NGHIỆM CỦA MỘT SỐ NGÂN HÀNG VÀ BÀI HỌC CHO BAC A
BANK KHI THIẾT LẬP KSNB THEO BASEL II.................................................21
1.4.1. Kinh nghiệm của một số NHTM trong nước vận dụng Basel II khi thiết lập
KSNB...................................................................................................................... 21
1.4.2. Bài học cho BAC A BANK.......................................................................... 24
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1...................................................................................... 25
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN BẮC Á..................................................................... 26
2.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN BẮC
Á26
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển............................................................... 26
2.1.2. Cơ cấu tổ chức hoạt động của Ngân hàng Thương mại cổ phần Bắc Á.......28
2.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Bắc Á ...30
ιv v
VIẾT TĂT
GIẢI NGHĨA
2.1.4. Một sốNgân
đặc điểm
DANH
BACMỤC
A BANK
CHỮ
ảnhÁ
VIẾT
hưởngTẮT
đến kiểm soát nội bộ...36
BAC A BANK
hàngcủa
thương
mại
cổCÁC
phầncó
Bắc
KIỂMvêSỐT
NỘIngân
BỘ hàng
TẠI BAC A BANK.........................39
BASEL 2.2. THỰC TRẠNG
Uy ban Basel
giám sát
2.2.1. Mơi trường kiểm sốt tại BAC A BANK..................................................... 40
2.2.2. Thực trạng đánh giá rủi ro tại Ngân hàng TMCP Bắc Á.............................. 51
2.2.3. Thực trạng các hoạt động kiểm soát tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Bắc
Á ............................................................................................................................. 55
2.2.4. Thực trạng thông tin và truyền thông tại BAC A BANK.............................61
2.2.5. Thực trạng giám sát tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Bắc Á.................68
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ TẠI BAC A
BANK..................................................................................................................... 71
2.3.1. Kết quả đạt được.......................................................................................... 71
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân của hạn chế..........................................................74
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2..................................................................................... 80
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HỒN THIỆN KIỂM SỐT NỘI BỘ TẠI NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠICỔ PHẦN BẮC Á..........................................................81
3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN BAC A BANK.............................................. 81
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP HỒN THIỆN KIỂM SỐT NỘI BỘ TẠI BAC A
BANK84
3.2.1. Hồn thiện mơi trường kiểm sốt................................................................. 84
3.2.2. Hồn thiện đánh giá rủi ro............................................................................ 87
3.2.3. Hồn thiện hoạt động kiểm sốt................................................................... 88
3.2.4. Hồn thiện hệ thống thơng tin và truyền thơng tại BAC A BANK...............90
3.2.5. Hồn thiện giám sát..................................................................................... 92
3.2.6. Một sô giải pháp khác.................................................................................. 94
3.3. ĐIỀU KIỆN THỰC HIỆN GIẢI PHÁP HỒN THIỆN KIỂM SỐT NỘI BỘ
TẠI BAC A BANK................................................................................................. 95
3.3.1. Kiến nghị đối với Nhà nước......................................................................... 95
3.3.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng nhà nước....................................................... 95
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3...................................................................................... 96
KẾT LUẬN............................................................................................................ 97
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................. 99
PHỤ LỤC............................................................................................................. 101
BCTC
Báo cáo tài chính
CN
Chi nhánh
COSO
Committee of Sponsoring Organizations
CVQHKH
DN
Chuyên viên quan hệ khách hàng
Doanh nghiệp
HĐQT
Hội đồng quản trị
HĐTD
Hợp đồng tín dụng
HĐTV
Hội đồng thành viên
HTKSNB
Hệ thơng kiêm sốt nội bộ
KH
Khách hàng
KSNB
Kiêm sốt nội bộ
NHNN
Ngân hàng Nhà Nước
NHTM
Ngân hàng thương mại
PGD
Phòng giao dịch
QĐ
Quyết định
RRHĐ
Rủi ro hoạt động
TCTD
Tổ chức tín dụng
TGĐ
Tổng Giám đơc
TMCP
Thương mại cổ phần
TSBĐ
Tài sản bảo đảm
VND
Việt Nam đồng
vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, PHỤ LỤC
Bảng 2.1: Tình hình huy động vốn tại BAC A BANK (2016-2019)........................36
Bảng 2.2: Cơ cấu dư nợ phân theo thời hạn cho vay tại BAC A BANK (2016-2019)
................................................................................................................................ 40
Bảng 2.3: Đánh giá của khách hàng về đội ngũ nhân viên......................................42
Bảng 2.4: Thiết lập mục tiêu BAC A BANK...........................................................46
Bảng 2.5: Quy trình tuyển dụng của BAC A BANK...............................................48
Bảng 2.6: Chính sách nhân sự của BAC A BANK..................................................50
Bảng 2.7: Nhận dạng rủi ro tiềm tàng của BAC A BANK......................................52
Bảng 2.8: Đánh giá các loại rủi ro của BAC A BANK............................................55
Bảng 2.9: Quy trình cho vay tín dụng ở chi nhánh BAC A BANK.........................60
Bảng 2.10: Báo cáo kết quả kinh doanh hợp nhất năm 2018 - 2019........................65
Bảng 2.11: Thông tin và truyền thông của BAC A BANK......................................68
Bảng 2.12: Giám sát của BAC A BANK.................................................................70
Bảng 3.1: Phân cấp thẩm quyền trong phê duyệt giới hạn tín dụng........................89
Sơ đồ 1.1:Khái quát khái niệm KSNB theo quan điểm của COSO...........................7
Sơ đồ 2.1:Mơ hình cơ cấu tổ chức BAC A BANK..................................................28
Sơ đồ 2.2: Bộ máy kiểm soát nội bộ BAC A BANK năm 2019..........................43
Sơ đồ 2.3:Mơ hình hoạt động kiếm soát tại BAC A BANK....................................56
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Tại bất kỳ quốc gia nào, ngân hàng ln giữ một vai trị vô cùng quan trọng
trong nền kinh tế. Ngân hàng là công cụ quan trọng thúc đẩy sản xuất luu thông
hàng hóa bởi chính các hoạt động tiền tệ, tín dụng, thanh tốn của mình. Vì vậy để
khơng bị tụt hậu so với sự phát triển của nền kinh tế, ngân hàng ln phải đổi mới
và hồn thiện khơng ngừng.
Sau một thời gian dài hoạt động và phát triển, với đặc thù kinh doanh tiền tệ,
ngân hàng tạo nên quan hệ cung cầu tiền tệ giữa nguời thừa vốn và thiếu vốn. Một
bài tốn khó ln đề ra cho các hoạt động sản xuất kinh doanh là làm thế nào để có
một luợng vốn đầu tu đáng kể, trong khi ln có một luợng lớn tiền trong dân cu và
các doanh nghiệp có vốn tạm thời nhàn rỗi. Khi đó ngân hàng với chức năng huy
động, cho vay, đầu tu đã trở thành cầu nối giữa doanh nghiệp và thị truờng từ đó
thúc đẩy luân chuyển vốn trong nền kinh tế, giúp cho quá trình sản xuất đuợc liên
tục và trở thành công cụ điều tiết hữu hiệu nền kinh tế. Song hành với nó, ngân
hàng cũng phải thuờng xuyên kiểm sốt các hoạt động cấp tín dụng, các hoạt động
kinh tế nhằm tạo nên một môi truờng kinh doanh lành mạnh, góp phần quan trọng
trong việc mở rộng giao luu quốc tế, nối liền nền kinh tế giữa các quốc gia.
Để đảm bảo ngân hàng hoạt động đuợc an toàn, hiệu quả, tránh đuợc các rủi ro
thị truờng thì KSNB giữ vai trò đặc biệt quan trọng. Hệ thống KSNB là một trong
những cơ chế phòng chống rủi ro quan trọng nhất của ngân hàng. Hoạt động KSNB
tốt
đồng nghĩa với việc tn thủ các quy định, quy trình, chính sách pháp luật từ đó giúp
ngân hàng giảm thiểu những tổn thất không mong đợi, giúp ngân hàng hoạt động
hiệu
quả, đem lại lợi nhuận cao và đạt đuợc mục tiêu đề ra. Tuy nhiên thực tế cho thấy
hoạt
động KSNB ở các NHTM mới đuợc đề cập và áp dụng những năm gần đây nên kinh
nghiệm thực tiễn cịn ít và chua đuợc quan tâm đúng mực.
Qua khảo sát về các thất bại lớn và những vụ sụp đổ của các ngân hàng trên
thế giới của ủy ban Basel về giám sát ngân hàng đã chỉ ra rằng: một trong những
nguyên nhân chủ yếu là sự thất bại trong việc thiết lập và duy trì hệ thống kiểm sốt
2
nội bộ của Ban lãnh đạo ngân hàng. Ngân hàng thương mại cổ phần Bắc Á cũng
như các ngân hàng khác đã và đang nỗ lực từng bước hoàn thiện hơn về hoạt động
kiểm soát nội bộ trong ngân hàng tuy nhiên vẫn cịn những điểm hạn chế nhất định.
Chính vì vậy tơi đã chọn đề tài “Hồn thiện kiểm soát nộ bộ tại Ngân hàng
TMCP Bắc Á”- được cho là cần thiết cả về lý luận và thực tiễn.
2. Tổng quan các cơng trình nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu về KSNB không phải là mới mẻ, cũng như quy mơ của nó
cũng khơng cịn bó hẹp ở các ngân hàng mà cả các doanh nghiệp ở Việt Nam cũng
áp dụng kiểm soát nội bộ để kiểm tra rà soát và quản lý hoạt động của đơn vị mình.
KSNB được đề cập về mặt lý luận trong “Chuẩn mực kiểm tốn Việt Nam”;
hệ thống giáo trình tại các trường đại học khối kinh tế, chuyên ngành kiểm toán ngân hàng như: “ Kiểm toán căn bản” của Học viện tài chính; “ Kiểm tốn nội bộ
ngân hàng thương mại” của học viện Ngân hàng....; Các cơng trình nghiên cứu khoa
học các cấp, các bài báo, tài liệu chuyên khảo về KSNB ở Việt nam cũng đã được
đề cập. Thực tế có thể kể đến một số luận văn về KSNB như:
- Nguyễn Thị Thu Hiền (2017) với cơng trình iiHoan thiện kiểm sốt nội bộ tại
Ngân hàng TMCP Cơng thương Việt Nam - chi nhánh Hà Tĩnh”. Tác giả đã khái
quát lý luận chung về kiểm soát nội bộ trong các NHTM và phân tích được thực
trạng kiểm sốt nội bộ tại ngân hàng Công thương Hà Tĩnh, đánh giá một số mặt
ưu, nhược điểm và từ đó xây dựng các giải pháp hồn thiện kiểm sốt nội bộ tại
Vietinbank- CN Hà Tĩnh.
- Trần Thị Huyền Trang (2018) với đề tài “Hồn thiện kiểm sốt nội bộ tại
Ngân hàng TMCP Cơng thương Việt Nam - chi nhánh Hồng Mai ” Trong nghiên
cứu này, tác giả đã khái quát về kiểm soát nội bộ của ngân hàng, đánh giá và đưa ra
những giải pháp tuy nhiên những đề xuất này chỉ mang tính hạn hẹp ở quy mơ Chi
nhánh Hồng Mai, chưa chỉ ra được các giải pháp để hoàn thiện cả hệ thống kiểm
sốt nội bộ của Ngân hàng Cơng thương Việt Nam và các giải pháp hoàn thiện
KSNB tại đây vẫn cịn mang tính định hướng, khái qt cao.
- Đoàn Văn Phú (2018) với đề tài về “Hoàn thiện cơng tác kiểm tra, kiểm sốt
3
nội bộ đối với hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân đội ”
đề cập thực trạng, những hạn chế của hệ thống kiểm soát tại nội bộ ngân hàng
TMCP Quân đội, từ đó đưa ra một số giải pháp để hoàn thiện hơn. Tuy nhiên nội
dung nghiên cứu chưa phân tích sâu về tổng thể hoạt động KSNB ngân hàng mà chỉ
phân tích về hoạt động tín dụng.
Cịn nhiều nghiên cứu khác nữa về KSNB và các cơng trình nghiên cứu này
cũng hệ thống hóa những nội dung cơ bản của KSNB gắn với 5 thành phần; cũng
minh họa gắn với các trường hợp nghiên cứu điển hình khác nhau và phần nào đưa
ra các giải pháp nhằm khắc phục và hoàn thiện những hạn chế của kiểm soát nội bộ
trong những đơn vị nghiên cứu đó. Tuy nhiên, theo hiểu biết của tác giả thì chưa có
nghiên cứu nào về kiểm sốt nội bộ tại Ngân hàng TMCP Bắc Á. Do vậy, việc
nghiên cứu về kiểm soát nội bộ tại BAC A BANK được cho là cần thiết cả về lý
luận và thực tiễn.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu tổng quát của luận văn là nghiên cứu KSNB của NHTM gắn liền
với ngân hàng TMCP Bắc Á, từ đó đưa ra được một số giải pháp nhằm hoàn thiện
KSNB tại ngân hàng TMCP Bắc Á.
Để đạt được mục tiêu tổng quát trên, luận văn tập trung vào các mục tiêu cụ
thể sau:
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về kiểm sốt nội bộ tại Ngân hàng
thương mại.
- Phân tích thực trạng về kiểm soát nội bộ tại BAC A BANK.
- Đưa ra các giải pháp nhằm hồn thiện kiểm sốt nội bộ tại BACK A BANK.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Kiểm soát nội bộ tại NHTM
Phạm vi nghiên cứu:
- Không gian: Ngân hàng thương mại cổ phần Bắc Á.
- Thời gian: dữ liệu thu thập năm 2016 đến năm 2019.
- Nội dung: Nghiên cứu về KSNB trong Ngân hàng TMCP Bắc Á dựa vào 5
4
cấu phần gồm: Mơi trường kiểm sốt; Đánh giá rủi ro; Hệ thống thông tin và truyền
thông; Hoạt động kiểm soát; Giám sát.
5. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phương pháp để thu thập thông tin về KSNB tại Ngân
hàng TMCP Bắc Á như:
- Phương pháp khảo sát: tác giả thực hiện trao đổi phỏng vấn nhà quản lý cũng
như người trực tiếp thực hiện kiểm soát nội bộ tại Ngân hàng TMCP Bắc Á. khảo
sát được tiến hành ở các bộ phận quản lý, các phòng ban, bộ phận kiểm soát tại
Ngân
hàng TMCP Bắc Á trực tiếp liên quan đến cơng tác kiểm sốt cũng như các nhà
quản
lý như Tổng Giám Đốc, Hội đồng quản trị, Trưởng phòng ... đồng thời nghiên cứ các
văn bản, quy định, chứng từ được ban hành.
- Phương pháp đọc hồ sơ, tài liệu: tiến hành đọc và nghiện cứu các văn bản,
quyết định, chứng từ được ban hành tại Ngân hàng TMCP Bắc Á.
- Phương pháp quan sát thực tế: quan sát sự vận hành của nội bộ trong việc
vận dụng nguyên tắc, chính sách, qui định, văn bản pháp quy về kiểm sốt nội bộ do
Nhà nước ban hành. Ngồi ra tác giả còn quan sát cách thức một bộ máy KSNB
được tổ chức tại Ngân hàng.
- Phương pháp tổng hợp và xử lý thông tin: thông qua phương pháp thống kê
mơ tả, so sánh, phân tích, tổng hợp các thơng tin thu thập được, luận văn đã trình
bày các kết quả nghiên cứu và đưa ra các kết luận phù hợp. Các tài liệu này được
ghi chép, thống kê vào luận văn, được phân tích với những lý luận về ưu nhược
điểm, phát hiện ra nguyên nhân dẫn đến những hạn chế, lấy đó làm căn cứ đề ra
những đề xuất cụ thể.
- Luận văn sử dụng các phương pháp trình bày kết quả nghiên cứu như:
phương pháp quy nạp; phương pháp diễn giải; phương pháp thống kê; để tổng hợp
kết quả khảo sát và đưa ra các phân tích, đánh giá, nhận định về KSNB tại Ngân
hàng TMCP Bắc Á.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
- về lý luận: Luận văn hệ thống hóa những vấn đề lý luận về KSNB tại Ngân
hàng.
5
- về thực tiễn: Luận văn đã mô tả thực trạng và phân tích rõ ưu điểm, hạn chế
KSNB tại Ngân hàng TMCP Bắc Á để đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện
KSNB tại Ngân hàng TMCP Bắc Á, góp phần nâng cao hiệu quả của kiểm sốt nội
bộ, hướng tới kiểm soát các rủi ro trọng yếu ảnh hưởng đến con đường hoàn thành
mục tiêu đã đề ra của Ngân hàng, ảnh hưởng đến việc ra quyết định của người
quản lý.
7. Ket cầu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, các danh mục tài liệu và phụ lục nội dung chính
luận văn được chia thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về kiểm soát nội bộ trong ngân hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng kiểm soát nội bộ tại BAC A BANK.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện kiểm soát nội bộ tại BAC A BANK.
6
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM SOÁT NỘI BỘ
TRONG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ KIỂM SOÁT NỘI BỘ
1.1.1. Khái niệm và mục tiêu của kiểm soát nội bộ
Hệ thống kiểm soát nội bộ chiếm một vai trò đặc biệt quan trọng trong hoạt
động của một doanh nghiệp cũng như các tổ chức tín dụng. Một tổ chức, doanh
nghiệp hoạt động lành mạnh chính là nhờ có hệ thơng kiểm sốt nội bộ đầy đủ và
hiệu quả. Có nhiều quan điểm về KSNB:
Theo Liên đồn Kế tốn Quốc tế (2009), KSNB được hiểu là “một quá trình
được thiết kế và chịu sự chi phối của các nhà quản lý và các nhân viên trong một tổ
chức nhằm cung cấp sự đảm bảo hợp lý về việc đạt được các mục tiêu liên quan đến
độ tin cậy của BCTC, hiệu quả hoạt động và hiệu năng quản lý và tuân thủ các quy
định, luật lệ”
Theo văn bản hướng dẫn kiểm toán quốc tế số 6 của Hội đồng liên hiệp các
nhà
kế toán Malaysia: “hệ thống KSNB là cơ cấu tổ chức cộng với những biện pháp, thủ
tục do ban quản trị của một tổ chức thực thể chấp nhận, nhằm hỗ trợ thực thi mục
tiêu
của Ban quản trị đảm bảo tăng khả năng thực tiễn tiến hành kinh doanh trong trật tự
và
có hiệu quả, bao gồm tuyệt đối tuân thủ đường lỗi của Ban quản trị, bảo vệ tài sản,
ngăn chặn và phát hiện gian lận, sai lầm, đảm bảo tính chính xác, tồn diện có số
liệu
hạch tốn xử lý kịp thời và đáng tin cậy số liệu thơng tin tài chính”.
Sau một thời gian dài hoạt động, đến năm 2013 COSO đã ban hành bản cập
nhật
mới là COSO Internal Control 2013, theo đó KSNB “là một quy trình đưa ra bởi
Ban
quản trị của doanh nghiệp, nhà quản lý và các nhân sự khác, được thiết kế để đưa ra
sự
đảm bảo cho việc đạt được mục tiêu về hoạt động, báo cáo và tuân thủ”.
Nhìn chung KSNB được hiểu là những biện pháp mà nhà quản lý đưa ra nhằm
phát hiện và giảm thiểu các rủi ro trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
Khái niệm KSNB theo quan điểm của COSO có thể khái quát bằng sơ đồ sau:
7
Sơ đồ 1.1: Khái quát khái niệm KSNB theo quan điểm của COSO
Qua các quan điểm bên trên thì KSNB là rất cần thiết, với các mục tiêu chính
là:
- Tuân thủ luật pháp và quy định: đảm bảo mọi hoạt động của đơn vị đều tuân
thủ các quy định nội bộ và của pháp luật.
- Đảm bảo độ tin cậy của các thông tin: các báo cáo định kỳ cần đuợc lập đúng
hạn và rõ ràng, nhất quán để báo cáo lên các cấp quản lý.
- Hiệu quả hoạt động: sử dụng nguồn lực và tài sản có hiệu quả, tránh lãng phí.
Các
nhân viên, bộ phận có sự phối hợp trong công việc để đạt năng suất làm việc cao
nhất.
1.1.2. Các cấu phần của kiểm soát nội bộ
Hoạt động KSNB trong NHTM là những chính sách, quy định, quy trình kiểm
soát đuợc HĐQT lập nên để quản lý sát sao hoạt động ngân hàng với mục tiêu cuối
cùng là một ngân hàng hoạt động lành mạnh, đem lại hiệu quả lợi nhuận cao. Quá
trình KSNB, vốn dĩ đuợc xem nhu một cơ cấu giảm thiểu các rủi ro, sai sót, các
truờng hợp biển thủ, tham ô và ngày càng đuợc ứng dụng rộng rãi, giải quyết các
rủi ro mà ngân hàng phải đối mặt. Hiện tại, một quá trình KSNB vững mạnh có ý
8
động kiểm sốt; Hệ thống thơng tin và truyền thơng và hoạt động giám sát.
1.1.2.1. Mơi trường kiểm sốt
Mơi trường kiểm soát được thiết lập trong nội bộ NHTM nhằm tạo nên nhận
thức về tầm quan trọng của KSNB cho toàn thể nhân viên. Mỗi cá nhân đều thực
hiện nghĩa vụ kiểm soát trong mọi hoạt động, tạo một sắc thái chung trong hoạt
động ngân hàng.
Mơi trường kiểm sốt gồm mơi trường bên trong và mơi trường bên ngồi, là
tiền đề tạo nên các thành phần khác của KSNB. Môi trường kiểm soát tốt, thuận lợi
sẽ là nền tảng cho hoạt động của kiểm soát nội bộ hữu hiệu. Song khơng vì thế mà
mơi trường kiểm sốt tốt thì KSNB cũng tốt, mơi trường kiểm sốt tốt chỉ là một
yếu tố cho KSNB tốt, đồng thời chi phối đến các yếu tố khác cấu thành nên KSNB.
Mơi trường kiểm sốt gồm các yếu tố như sau:
- Tính chính trực và giá trị đạo đức
- Hội đồng quản trị và ủy ban kiểm soát
- Cơ cấu tổ chức
- Triết lý và phong cách điều hành của nhà quản lý
- Cách thức phân định quyền hạn và trách nhiệm.
- Chính sách nhân sự và cam kết về năng lực
- Yếu tố bên ngồi: mơi trường chính trị, luật pháp, kinh tế, văn hóa xã hội và
cơng nghệ, có ảnh hưởng đến phong cách điều hành của các nhà quản lý.
1.1.2.2. Đánh giá rủi ro
Bất kỳ một NHTM hay doanh nghiệp nào cũng luôn tiềm ẩn nhiều rủi ro cả
bên trong lẫn bên ngồi, ý thức được điều đó, NHTM ln có các biện pháp ứng
phó với các loại rủi ro có thể xảy ra. Những rủi ro phát sinh từ bên trong ngân hàng
hoặc do nền kinh tế xã hội tác động đến là khơng lường trước được, do đó việc nhận
dạng, phân tích các rủi ro tác động đến mục tiêu, đánh giá khả năng của những rủi
ro xảy ra giúp nhà quản lý đưa ra quyết định, hành động kịp thời để giải quyết các
rủi ro đó. Hiệp ước Basel I ban hành lần đầu năm 1988 chủ yếu tập trung vào rủi ro
tín dụng với tỷ lệ vốn tối thiểu ít nhất là 8% và đã được sửa đổi với nhiều điểm mới
9
vào năm 1996, tuy nhiên vẫn còn nhiều hạn chế. Do đó vào tháng 6 năm 1999, Ủy
ban Basel đã đề xuất khung đo luờng mới với 3 trụ cột chính: Quy định yêu cầu tỷ
lệ vốn tối thiểu trên cơ sở kế thừa Basel I; Quy trình kiểm tra kiểm soát của Cơ
quan chủ quản, Nguyên tắc thị truờng và minh bạch thơng tin, đến ngày 26/6/2004
Basel II chính thức đuợc ban hành và có hiệu lực từ ngày 31/12/2006 .Uỷ ban Basel
II đua ra về các rủi ro ngân hàng, bao gồm các vấn đề liên quan đến việc xử lý rủi ro
lãi suất trong sổ ngân hàng (banking book), rủi ro hoạt động và rủi ro tín dụng (thử
khả năng chống đỡ các tình huống xấu - stress testing, định nghĩa về tình trạng
khơng trả đuợc nợ, rủi ro liên quan đến phân chia tài sản để trả nợ sau khi doanh
nghiệp phá sản, rủi ro tập trung tín dụng và chứng khốn hóa). Basel II đua ra
quyền tự quyết lớn trong việc giám sát hoạt động ngân hàng. Mục tiêu Basel II
nhằm giúp các NHTM hoạt động ổn định, nâng cao chất luợng để hoạt động bình
đẳng trên sân chơi các ngân hàng quốc tế. Đánh giá rủi ro trong Basel II gồm các
buớc: “xác định mục tiêu”; “nhận dạng rủi ro”; “phân tích và đánh giá rủi ro”.
Để tránh bị thiệt hại do các tác động nêu trên, ngân hàng cần thuờng xuyên
xác định phạm vi của những rủi ro hiện hữu và tiềm ẩn, phân tích tần suất xuất hiện
và ảnh huởng của chúng, kịp thời xác định các biện pháp để kiểm soát đuợc rủi ro,
giảm thiểu tác hại không mong muốn.
1.1.2.3. Hoạt động kiểm sốt
Thơng qua nội quy, chính sách, quan điểm của nhà quản lý, hoạt động kiểm
soát đuợc tiến hành với các hoạt động nhu giám sát nhân viên, phòng ban, hệ thống,
chính sách của ngân hàng đuợc vận hành nhu thế nào, nó diễn ra thuờng xun và
khơng thể thiếu trong các hoạt động tác nghiệp hàng ngày tại ngân hàng. Để hoạt
động KSNB có hiệu quả tốt nhất, cần xác lập một cơ chế kiểm soát đúng đắn chứ
khơng quản lý bằng lịng tin. Các hoạt động kiểm soát đuợc xác định bằng những
quy định rõ ràng tại từng giai đoạn trong quá trình hoạt động, ở tất cả các cấp từ
quản lý đến nhân viên. Hoạt động kiểm soát gồm các yếu tố nhu sau:
- Phân chia trách nhiệm đầy đủ
- Kiểm sốt q trình xử lý thông tin
10
- Kiểm soát vật chất
- Kiểm tra độc lập
- Các thủ tục kiểm sốt
- Ve ngun tắc phân cơng, phân nhiệm
- Nguyên tắc ủy quyền và phê chuẩn
1.1.2.4. Thông tin và truyền thơng
Cần có một hệ thống thơng tin truyền thông chất lượng cao để đảm bảo hoạt
động hiệu quả của ngân hàng đồng thời nó có ý nghĩa quan trọng trong việc thực
hiện các mục tiêu kiểm sốt. Thơng tin và truyền thông cần được truyền tải rõ ràng,
trung thực từ cấp cao đến cấp dưới, đến từng cá nhân, bộ phận liên quan. Và ngược
lại thông tin KSNB được trao đổi từ cấp dưới lên cấp cao, từ đơn vị lên Hội sở
chính. Thơng tin bao gồm thơng tin kế tốn, thơng tin hoạt động, thơng tin về tuân
thủ. Truyền thông gồm truyền thông nội bộ ngân hàng và truyền thơng bên ngồi
ngân hàng.
Thơng tin gồm:
- Thơng tin kế tốn tài chính
- Thơng tin kế tốn quản trị
- Thơng tin cho nội bộ
- Thơng tin cho bên ngồi
- Truyền đạt thông tin
1.1.2.5. Giám sát
Giám sát là một trong năm thành phần của KSNB. Đây được xem là quá trình
mà nhà quản lý giám sát, xem xét liệu việc kiểm sốt này có đang hoạt động như dự
kiến hay khơng, có được thay đổi cho phù hợp với hoạt động từng thời kỳ của ngân
hàng hay khơng, qua đó đánh giá chất lượng của hệ thống kiểm soát. Hoạt động
giám sát này ảnh hưởng trực tiếp tới kết quả của KSNB nên ngân hàng cần duy trì
việc đánh giá thường xuyên hoặc định kỳ hệ thống KSNB, thông thường nhà quản
lý nên kết hợp cả hai hình thức giám sát thường xuyên và giám sát định kỳ để hoạt
động KSNB đạt được hiệu quả tối ưu. Nếu hoạt động KSNB của NHTM không
11
được giám sát thì ý nghĩa của KSNB sẽ dần mất đi, việc KSNB sẽ khơng cịn hữu
ích cho hoạt động ngân hàng. Do vậy thực hiện giám sát mục đích để KSNB tại
ngân hàng được hoạt động liên tục, đạt được hiệu quả cao.
Chức năng kiểm soát nội bộ là một phần quan trọng trong yếu tố “giám sát”
của KSNB. Để thực hiện được chức năng, kiểm soát nội bộ cần được tạo điều kiện
và đảm bảo cung cấp về nguồn lực, đặc biệt là nhân sự KSNB phải được giao cho
các nhân viên có trình độ, được đào tạo bài bản, hiểu rõ trách nhiệm và vai trò của
mình. Đồng thời, kiểm tốn nội bộ cần được trao quyền chủ động trong việc thực
hiện cơng việc của mình, được quyền tiếp cận với tất cả các hoạt động ngân hàng
thực hiện.
1.1.3 Những nhân tố ảnh hưởng đến kiểm sốt nội bộ
Đánh giá hoạt động KSNB có hiệu quả hay không chịu ảnh hưởng của 5 nhân
tố của KSNB: mơi trường kiểm sốt, đánh giá rủi ro, hoạt động kiểm sốt, thơng tin
và truyền thơng, hoạt động giám sát.
Mơi trường kiểm soát là những nhân tố của NHTM ảnh hưởng đến kiểm soát
nội bộ và là các yếu tố tạo mơi trường trong đó tồn bộ thành viên của NHTM nhận
thức được tầm quan trọng của kiểm soát nội bộ.
NHTM cần cam kết về tính trung thực và giá trị đạo đức. Điều này thể hiện HĐQT,
Ban điều hành phải chứng tỏ ngân hàng quan tâm đến tính trung thực và giá trị đạo
đức, phải có kinh nghiệm, năng lực và phẩm chất cá nhân phù hợp, bao gồm trình
độ chun mơn về nghề nghiệp và sự chính trực. Ứng xử có đạo đức và tính trung
thực của tồn thể nhân viên chính là văn hóa của tổ chức.
Các NHTM có quy mơ tổ chức lớn, mạng lưới hoạt động rộng khắp các tỉnh
thành với các hoạt động đa dạng và tổng hợp nhiều nghiệp vụ, dịch vụ, do vậy đặc
điểm của NHTM ảnh hưởng đến hệ thống kiểm soát nội bộ của mỗi ngân hàng.
NHTM là định chế trung gian tài chính với mục tiêu cuối cùng là lợi nhuận.
NHTM hoạt động kinh doanh tiền tệ dưới hình thức huy động vốn trên thị trường
vốn nhàn rỗi để cấp tín dụng cho khách hàng có nhu cầu về vốn, bản chất là hoạt
động “đi vay để cho vay” nhằm kiếm lời.
12
NHTM có bộ máy tổ chức rộng lớn bao gồm HĐQT, HĐTV, Ban kiểm sốt,
Hội sở chính, sở giao dịch, các chi nhánh và phòng giao dịch rộng khắp các tỉnh
thành. Tại các chi nhánh có con dấu riêng, là đơn vị phụ thuộc NHTM, hoạt động
duới sự ủy quyền của NHTM.
HĐQT và HĐTV ban hành chính sách của tồn hệ thống, đánh giá mục tiêu
và các chiến luợc kinh doanh, thực hiện các chỉ đạo của NHNN về HTKSNB,
giám sát việc thực hiện KSNB hiệu quả để đảm bảo BCTC đuợc cung cấp trung
thực, chính xác.
Tổng giám đốc, giám đốc chịu trách nhiệm trong việc thực hiện mục tiêu,
chiến luợc kinh doanh, thuờng xuyên kiểm tra đánh giá KSNB. Xây dựng các quy
trình nghiệp vụ đồng thời phải có hoạt động kiểm sốt các nghiệp vụ đó. Thiết lập
HTKSNB, sau đó cần duy trì và thuờng xun phát triển nó để đáp ứng đuợc việc
nhận diện, đo luờng rủi ro, đảm bảo hoạt động hiệu quả của ngân hàng. Thực hiện
cơ cấu tổ chức, quản lý kinh doanh hiệu quả, các thông tin đuợc cung cấp trung
thực, rõ ràng, tuân thủ quy định nội bộ và pháp luật.
Ban kiểm sốt điều hành phịng Kiểm tra KSNB thực hiện kiểm soát một cách
trung thực, khách quan và độc lập. Khi phát hiện ra sai sót, cần đua ra kiến nghị và
thơng báo với Ban lãnh đào để hồn thiện HTKSNB.
Việc các chi nhánh, phòng giao dịch phủ rộng khắp các tỉnh thành cũng tạo ra
nhiều khó khăn cho hoạt động KSNB. Q trình truyền đạt, thu thập, cung cấp
thơng tin sẽ khó khăn hơn vì đuợc thực hiện thơng qua nhiều cấp độ, bộ phận. Việc
kiểm soát của Ban lãnh đạo tới các đơn vị kinh doanh không đuợc sát xao, chi tiết
vì nhiều khi chỉ thơng qua đầu mối là nguời quản lý chi nhánh nên thông tin đôi khi
khơng chính xác. Tại mỗi địa bàn khác nhau sẽ có những đặc thù riêng về dân cu,
thói quen nên việc đánh giá rủi ro dành cho mỗi chi nhánh cũng khác nhau. Ngoài
ra cần một luợng lớn nhân lực để đáp ứng cho mạng luới ngân hàng rộng khắp. Mỗi
nhân viên đều là nguời tự kiểm sốt cho chính hoạt động nghiệp vụ của mình địi
hỏi chất luợng đội ngũ nhân viên phải có năng lực, trung thực thì hoạt động KSNB
mới hiệu quả. Đồng thời phải có chính sách khích lệ, đãi ngộ nhân viên để tạo mơi
13
trường làm việc thuận tiện
NHTM kinh doanh nghành nghề đặc thù là tiền tệ, vừa tạo tiền, cho vay, thanh
toán tiền tệ trong nền kinh tế giúp điều hòa và cấp vốn cho nền kinh tế, nên hoạt
động NHTM ảnh hưởng tới hoạt động của các nghành nghề kinh doanh khác nhau.
Ngân hàng cũng là công cụ để NHNN điều tiết nền kinh tế, thực hiện các chức năng
thanh toán giữa các doanh nghiệp trong và ngoài nước, giữa các tổ chức kinh tế và
dân cư. Do đó những thơng tin tài chính mà ngân hàng cung cấp sẽ có ý nghĩa quan
trọng trong việc xem xét đưa ra các chính sách tác động vào nền kinh tế. Điều này
địi hỏi thơng tin kế tốn của ngân hàng phải thật chính xác và đầy đủ, khi đó vai trị
của hệ thống KSNB là đặc biệt quan trọng.
Trong các giao dịch hàng ngày, giao dịch viên là người thường xuyên được
tiếp xúc với giấy tờ có giá, nên nguy cơ gian lận trong giao dịch là rất lớn. Đòi hỏi
ngân hàng cần thiết lập một quy trình kiểm sốt chặt chẽ, hạn chế quyền hạn của
mỗi cá nhân và có sự kiểm sốt chéo từ mỗi hoạt động nhỏ.
Nhờ tính đa dạng, phong phú của hoạt động ngân hàng mà luôn có một khối
lượng lớn chứng từ kế tốn, vì vậy cần có cơng tác kiểm sốt chứng từ đảm bảo từ
khâu hạch tốn đến vận chuyển, lưu trữ.
Việc dịng tiền của ngân hàng thường xuyên chuyển động, các số dư biến động
theo giờ nên việc ghi nhận vào sổ sách kế tốn cần được thực hiện ngay và đảm bảo
tính chính xác, do vậy hoạt động kiểm sốt được thực hiện song hành cùng với hoạt
động hạch toán kế toán ngay khi có nghiệp vụ phát sinh, có như vậy mới đảm bảo
được tính đúng đắn, chính xác của sổ sách.
NHTM huy động vốn thông qua lãi suất tiền gửi để cho vay với lãi suất cao
hơn và thu lợi nhuận từ chênh lệch lãi suất đó. Nếu hoạt động tín dụng của ngân
hàng kém hiệu quả dễ dẫn đến ngân hàng mất khả năng thanh khoản, nguy cơ sụp
đổ ngân hàng cao. Do vậy kiểm soát hoạt động huy động và tín dụng của ngân hàng
là rất cần thiết và cần được đặc biệt quan tâm.
Ngân hàng bị chi phối bởi hệ thống pháp lý. Hệ thống tài khoản của ngân hàng
tuân theo chuẩn chung của chế độ kế toán, bao gồm tài khoản nội bảng- ngoại bảng,
14
tài khoản chi tiết- tổng hợp. Hệ thống tài khoản cần phải cung cấp được đủ thông tin
cho HTKSNB một cách kịp thời, chính xác. Trên chứng từ kế tốn thể hiện đầy đủ
các thông tin phản ánh nghiệp vụ được thực hiện đúng quy trình hay khơng và
người chịu trách nhiệm về nghiệp vụ này, điều này giúp hạn chế được gian lận có
thể xảy ra. Việc hạch tốn chứng từ kế toán một cách khoa học tạo thuận lợi cho
việc báo cáo các thông tin kinh doanh thông qua báo cáo tài chính cho nhà quản lý.
Bên cạnh đó NHTM cịn bị ảnh hưởng bởi các luật lệ, chính sách từ phía
NHNN và pháp luật liên quan đến hoạt động kiểm soát. Chỉ khi cơ chế luật pháp
được đảm bảo thì tính độc lập trong cơ chế kiểm soát tại NHTM mới được đảm bảo.
HTKSNB của NHTM cần phải tn theo những chuẩn mực kiểm sốt, giúp các
thơng tin tài chính đảm bảo được độ tin cậy đối với người sử dụng. Ngoài ra các
luật về ngân hàng, tổ chức tín dụng được thực thi chặt chẽ sẽ tạo điều kiện cho hoạt
động KSNB tại NHTM được thực hiện đúng quy định.
Nhìn chung lại, các đặc điểm về hoạt động của NHTM luôn tiềm ẩn nhiều rủi
ro không chỉ cho nội bộ ngân hàng mà cho cả nền kinh tế, do đó việc thiết lập một
HTKSNB đầy đủ, hiệu quả để ngăn chặn các rủi ro là một việc hết sức cần thiết và
quan trọng.
1.1.4. Những hạn chế của kiểm soát nội bộ
Hệ thống KSNB dù được thiết lập hoàn hảo đến đâu nhưng do con người vận
hành, do đó vẫn có những hạn chế riêng, hiệu quả thực sự của nó phụ thuộc vào
năng lực làm việc của nhân viên và tính trung thực của nhân viên. KSNB khơng
phải làm mất đi hồn tồn các rủi ro tiềm ẩn, mà chỉ làm hạn chế đến mức thấp nhất
các sai phạm có thể xảy ra.
- Hệ thống KSNB có thể bị vơ hiệu hóa bởi các nhà quản lý: các nhà quản lý
thiết lập nên HTKSNB và điều hành nên khi các cấp quản lý cao hơn có ý định gian
lận, lạm dụng đặc quyền của mình thì HTKSNB khơng cịn tính hiệu quả nữa.
- Quan hệ giữa lợi ích và chi phí: các nhà quản lý thường khơng muốn bỏ ra
một khoản chi phí lớn để thực hiện các thủ tục kiểm sốt khi lợi ích đem lại có thể
là ít hơn.
15
- Chưa áp dụng các phương pháp, kỹ thuật để các nhà quản trị đánh giá, quản
lý được các rủi ro liên quan đến đơn vị.
- Hạn chế xảy ra do năng lực làm việc của nhân viên dẫn đến những sai sót.
- Khi có sự thơng đồng của nhiều người cùng lúc thì có thể khống chế được hệ
thống KSNB.
- Hoạt động kiểm soát chỉ xét đến những sai phạm dự kiến, sai sót thường
xuyên xảy ra nên khi có những sai phạm bất thường thì thủ tục kiểm sốt có thể bị
vơ hiệu.
- Các thủ tục kiểm sốt có thể khơng cịn phù hợp do điều kiện thực tế đã thay
đổi.
KSNB khơng có nghĩa là những hành vi gian lận, những sai sót khơng xảy
ra, mà chỉ có thể ngăn ngừa và phát hiện gian lận. Với những hạn chế này, nhà quản
lý cần tính tốn đến những hướng khắc phục để nâng cao hoạt động KSNB tại đơn
vị mình.
1.2. KIỂM SỐT NỘI BỘ TRONG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.2.1. Mục tiêu của kiểm soát nội bộ trong ngân hàng thương mại
Thiết lập KSNB chính là xác lập một cơ chế giám sát mà ở đó khơng quản lý
bằng lòng tin, mà bằng những quy định rõ ràng.Với ngân hàng có loại hình kinh
doanh đặc thù riêng về tiền tệ, dễ xảy ra rủi ro gây tác hại đến ngân hàng, ảnh
hưởng đến nền kinh tế quốc gia, vì vậy mục tiêu KSNB của ngân hàng được chia
làm 3 nhóm:
- Mục tiêu hoạt động: hiệu quả và hiệu suất của các hoạt động. Nhà quản lý
đặt ra yêu cầu kiểm soát để tránh rủi ro, sử dụng vốn huy động hiệu quả, tăng hiệu
quả kinh doanh. Bên cạnh đó, định kỳ các nhà quản lý thường đánh giá kết quả hoạt
động kèm với cơ chế giám sát của kiểm soát nội bộ nhằm nâng cao khả năng quản
lý, điều hành của bộ máy quản lý. Tránh những chi phí khơng đáng có, đặt lợi ích
khác (của nhân viên, của khách hàng...) lên trên lợi ích của Ngân hàng
- Mục tiêu thơng tin: độ tin cậy của quy trình lập và trình bày báo cáo tài
chính. Thơng tin BCTC do bộ máy kế toán xử lý và tổng hợp là căn cứ quan trọng
cho việc hình thành các quyết định của các nhà quản lý. Nhờ có kiểm sốt nội bộ