Tải bản đầy đủ (.docx) (254 trang)

Hoàn thiện kiểm soát nội bộ tại các công ty cổ phần khai thác và chế biến than thuộc tập đoàn công nghiệp than – khoáng sản việt nam 100

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.04 MB, 254 trang )

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO

BỘ TÀI CHÍNH

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH


¬

HỒN THIỆN KIỂM SỐT NỘI BỘ TẠI CÁC
CƠNG TY CỔ PHẦN KHAI THÁC VÀ CHẾ BIẾN THAN
THUỘC
TẬP ĐỒN CƠNG NGHIỆP THAN - KHỐNG SẢN VIỆT
NAM

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ

Hµ Néi – 2022


BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH


¬

HỒN THIỆN KIỂM SỐT NỘI BỘ TẠI CÁC
CƠNG TY CỔ PHẦN KHAI THÁC VÀ CHẾ BIẾN THAN
THUỘC
TẬP ĐỒN CƠNG NGHIỆP THAN - KHỐNG SẢN VIỆT


NAM

Kế tốn

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
Giáo viên hướng dẫn:

2022


i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan bản luận án là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi
Các tài liệu, kết quả nêu trong luận án là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng
Những kết luận khoa học của luận án chưa từng được ai công bố ở bất kỳ
công trình nào khác
TÁC GIẢ LUẬN ÁN


ii

LỜI CẢM ƠN
Trước hết, tác giả xin bày tỏ sự biết ơn sâu sắc tới PGS TS
- giáo viên hướng dẫn khoa học, đã nhiệt tình
hướng dẫn tác giả trong suốt quá trình thực hiện luận án
Tác giả xin chân thành cảm ơn tới Học viện Tài chính, Khoa Sau đại
học, Ban chủ nhiệm Khoa và quý giảng viên Bộ mơn Kiểm tốn trường Học
viện Tài chính đã tạo mọi điều kiện tốt nhất trong suốt quá trình học tập,

nghiên cứu
Tác giả xin trân trọng cảm ơn những ý kiến đóng góp chân thành và
quý báu của các nhà khoa học, sự hỗ trợ nhiệt tình của các cơng ty cổ phần
khai thác và chế biến than thuộc Tập đoàn Cơng nghiệp Than – Khống sản
Việt Nam trong suốt q trình khảo sát, thu thập dữ liệu phục vụ cho việc
làm luận án
Cuối cùng, tác giả muốn bày tỏ sự cảm ơn tới những người thân trong
gia đình đã động viên, giúp đỡ tác giả trong quá trình nghiên cứu luận án
TÁC GIẢ LUẬN ÁN


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN

i

LỜI CẢM ƠN

ii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

vii

DANH MỤC BẢNG BIỂU

viii


DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ

ix

MỞ ĐẦU

1

CHƢƠNG 1

23

LÝ LUẬN CHUNG VỀ KIỂM SOÁT NỘI BỘ TRONG DOANH NGHIỆP
23
1 1 Khái quát chung về kiểm soát nội bộ

23

1 1 1 Kiểm soát trong quản lý

23

1 1 2 Kiểm soát nội bộ

26

1 1 3 Mối quan hệ giữa kiểm soát nội bộ với quản trị rủi ro doanh nghiệp 32
1 1 4 Những hạn chế cố hữu của kiểm sốt nội bộ

36


1 2 Các khung và mơ hình về kiểm soát nội bộ

37

1 2 1 Báo cáo COSO 2013

37

1 2 2 Khung COBIT về kiểm soát nội bộ

39

1 2 3 Báo cáo Turnbull 1999 về kiểm soát nội bộ (Turnbull Report)

40

1 2 4 Khung COCO về kiểm soát nội bộ

41

1 2 5 Báo cáo SAC

42

1 2 6 Lý do lựa chọn mơ hình kiểm sốt nội bộ theo COSO 2013

43

1 3 Các yếu tố cấu thành kiểm soát nội bộ theo khuôn mẫu báo cáo

COSO 2013

45

1 3 1 Môi trường kiểm soát

46

1 3 2 Đánh giá rủi ro

50


iv

1 3 3 Hoạt động kiểm sốt

53

1 3 4 Thơng tin và truyền thơng

55

1 3 5 Giám sát

58

1 4 Tính hữu hiệu của kiểm soát nội bộ

60


1 5 Đặc điểm của các doanh nghiệp khai khống có ảnh hƣởng đến
kiểm soát nội bộ

62

1 6 Kinh nghiệm quốc tế và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam khi
thiết kế và vận hành kiểm soát nội bộ trong các doanh nghiệp khai
khoáng

66

1 6 1 Tại Ấn Độ

66

1 6 2 Tại Romania

68

1 6 3 Bài học kinh nghiệm cho doanh nghiệp khai khoáng tại Việt Nam

69

KẾT LUẬN CHƢƠNG 1

71

CHƢƠNG 2


72

THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ TẠI CÁC CÔNG TY CỔ PHẦN
KHAI THÁC VÀ CHẾ BIẾN THAN THUỘC TẬP ĐỒN CƠNG
NGHIỆP THAN – KHỐNG SẢN VIỆT NAM

72

2 1 Khái quát chung về các công ty cổ phần khai thác và chế biến
than thuộc Tập đồn Cơng nghiệp Than - Khống sản Việt Nam

72

2 1 1 Khái qt chung về Tập đồn Cơng nghiệp Than - Khoáng sản Việt
Nam

72

2 1 2 Đặc điểm của các công ty cổ phần khai thác và chế biến than thuộc
Tập đồn Cơng nghiệp Than – Khống sản Việt Nam ảnh hưởng đến việc
thiết kế và vận hành kiểm soát nội bộ

77

2 1 3 Các rủi ro ảnh hưởng đến thiết kế và vận hành kiểm soát nội bộ tại
các công ty cổ phần khai thác và chế biến than thuộc Tập đồn Cơng nghiệp
Than – Khống sản Việt Nam

84



v

2 2 Thực trạng thiết kế và vận hành kiểm sốt nội bộ tại các cơng ty
cổ phần khai thác và chế biến than thuộc Tập đồn Cơng nghiệp
Than – Khoáng sản Việt Nam

89

2 2 1 Thiết kế nghiên cứu

89

2 2 2 Thực trạng mơi trường kiểm sốt

102

2 2 3 Thực trạng đánh giá rủi ro

112

2 2 4 Thực trạng hoạt động kiểm sốt

123

2 2 5 Thực trạng thơng tin và truyền thông

133

2 2 6 Thực trạng yếu tố giám sát


138

2 2 7 Đánh giá tính hữu hiệu của kiểm soát nội bộ

144

2 3 Đánh giá thực trạng

146

2 3 1 Ưu điểm

146

2 3 2 Hạn chế

149

2 3 3 Nguyên nhân của những hạn chế

154

KẾT LUẬN CHƢƠNG 2
CHƢƠNG 3

157
158

GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KIỂM SỐT NỘI BỘ TẠI CÁC CƠNG TY

CỔ PHẦN KHAI THÁC VÀ CHẾ BIẾN THAN THUỘC TẬP ĐỒN
CƠNG NGHIỆP THAN – KHOÁNG SẢN VIỆT NAM

158

3 1 Định hƣớng và mục tiêu phát triển của các công ty cổ phần khai
thác và chế biến than thuộc Tập đồn Cơng nghiệp Than - Khoáng
sản Việt nam

158

3 1 1 Quan điểm phát triển

159

3 1 2 Mục tiêu phát triển

160

3 2 Nguyên tắc hồn thiện kiểm sốt nội bộ tại các cơng ty cổ phần
khai thác và chế biến than thuộc Tập đoàn Cơng nghiệp Than –
Khống sản Việt Nam

161


vi

3 3 Giải pháp hồn thiện kiểm sốt nội bộ tại các công ty cổ phần
khai thác và chế biến than thuộc Tập đồn Cơng nghiệp Than –

Khống sản Việt Nam

163

3 3 1 Giải pháp hồn thiện mơi trường kiểm sốt

163

3 3 2 Giải pháp hồn thiện đánh giá rủi ro

172

3 3 3 Giải pháp hoàn thiện hoạt động kiểm sốt

179

3 3 4 Giải pháp hồn thiện thơng tin và truyền thơng

188

3 3 5 Giải pháp hồn thiện hoạt động giám sát

193

3 4 Điều kiện để thực hiện giải pháp hồn thiện kiểm sốt nội bộ tại
các cơng ty cổ phần khai thác và chế biến than thuộc Tập đoàn Cơng
nghiệp Than – Khống sản Việt Nam

200


3 4 1 Đối với Nhà nước

200

3 4 2 Đối với Tập đồn Cơng nghiệp Than – Khoáng sản Việt Nam

203

KẾT LUẬN CHƢƠNG 3
KẾT LUẬN

204
205

DANH MỤC CÁC CƠNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CƠNG BỐ CỦA
TÁC GIẢ
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

207
208
215


vii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Ký hiệu
Tiếng việt
BCTC

BKS
CNTT
CP
CTC
CTM
DN

HĐQT
HĐTV
KSNB
KTNB
MTV
QTRR
TCT
TGĐ
TKV

Giải thích từ ngữ
Báo cáo tài chính
Ban kiểm sốt
Cơng nghệ thơng tin
Cổ phần
Cơng ty con
Công ty mẹ
Doanh nghiệp
Giám đốc
Hội đồng quản trị
Hội đồng thành viên
Kiểm soát nội bộ
Kiểm toán nội bộ

Một thành viên
Quản trị rủi ro
Tổng cơng ty
Tổng Giám đốc
Tập đồn Cơng nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam

Tiếng Anh
AICPA
American Institute of Certificated Public Accountants (Viện
Kế tốn Cơng chứng Hoa Kỳ)
Control Objectives for Information and Related Technology
COBIT
(Khung kiểm sốt về cơng nghệ và thơng tin)
The Criteria of Control Board (Khung kiểm sốt nội bộ của
COCO
Viện kế tốn viên cơng chứng Canada)
The Committee of Sponsoring Organizations of the Treadway
COSO
Commission (Ủy ban thuộc Hội đồng quốc gia Hoa Kỳ về
việc chống gian lận BCTC)
Enterprise Resource Planning (Hoạch định nguồn lực doanh
ERP
nghiệp)
Information technology (Công nghệ thông tin)
IT


viii

DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 2 1: Bảng mô tả các biến đo lường sử dụng trong nghiên cứu

91

Bảng 2 2: Mô tả đối tượng khảo sát

93

Bảng 2 3: Kết quả đánh giá độ tin cậy

95

Bảng 2 4: Kết quả phân tích EFA cho các biến độc lập

96

Bảng 2 5: Kết quả phân tích EFA cho biến phụ thuộc

97

Bảng 2 6: Ma trận hệ số tương quan

98

Bảng 2 7: Kết quả phân tích hồi quy

99

Bảng 2 8: Kết quả kiểm định giả thuyết và thống kê mức độ ảnh hưởng của
các các nhân tố đến tính hữu hiệu của kiểm sốt nội bộ


101

Bảng 2 9: Giá trị trung bình của các biến mơi trường kiểm sốt

102

Bảng 2 10: Giá trị trung bình của các biến đánh giá rủi ro

113

Bảng 2 11: Một số chỉ tiêu sản xuất kinh doanh của Công ty CP than Hà Lầm
114
Bảng 2 12: Hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu

116

Bảng 2 13: Hệ số khả năng thanh toán tại các doanh nghiệp

117

Bảng 2 14: Giá trị trung bình của các biến hoạt động kiểm sốt

123

Bảng 2 15: Giá trị trung bình của các biến thơng tin và truyền thơng

133

Bảng 2 16: Giá trị trung bình của các biến giám sát


139

Bảng 3 1: Xác định khả năng rủi ro

174

Bảng 3 2: Xác định mức độ rủi ro

175

Bảng 3 3: Danh mục báo cáo phân tích tình hình tài chính

188


ix

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Sơ đồ 2 1: Tổ chức Tập đồn Cơng nghiệp Than - Khống sản Việt Nam

75

Sơ đồ 2 2: Quy trình khai thác than lộ thiên

77

Sơ đồ 2 3: Quy trình khai thác than hầm lị

79


Sơ đồ 2 4: Mơ hình nghiên cứu đề xuất

90

Biểu đồ 2 1: Kết quả khảo sát về tính hữu hiệu của KSNB

144


1

MỞ ĐẦU
1 Tính cấp thiết của đề tài
Nền kinh tế nước ta hiện nay có 4 thành phần kinh tế: Thành phần kinh
tế nhà nước; thành phần kinh tế tập thể; thành phần kinh tế tư nhân và thành
phần kinh tế có vốn đầu tư nước ngồi Trong đó, thành phần kinh tế nhà nước
giữ vai trò chủ đạo với đội quân chủ lực là các tập đoàn kinh tế nhà nước được
kỳ vọng thúc đẩy nền kinh tế và điều tiết hiệu quả kinh tế vĩ mô Về cơ bản, các
tập đoàn kinh tế đã nắm giữ những ngành, lĩnh vực then chốt trong nền kinh tế,
quy mô vốn liên tục tăng, khẳng định vai trò cụ thể trong q trình phát triển
của đất nước Các tập đồn kinh tế khơng chỉ mang lại lợi ích to lớn cho đất
nước góp phần quan trọng thúc đẩy tiến trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa,
đóng góp khơng nhỏ vào nguồn thu cho đất nước, hạn chế nhập siêu, tạo nên
sức mạnh cho nền kinh tế

mà cịn góp phần giải quyết công ăn việc làm, nâng

cao mức sống cho người dân, đảm bảo an sinh xã hội Trong đó, khơng thể
khơng kể đến một Tập đồn lớn giữ vai trị chủ đạo của nền kinh tế, đó là Tập

đồn Cơng nghiệp Than - Khống sản Việt Nam
Các cơng ty cổ phần khai thác và chế biến than thuộc Tập đồn Cơng
nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam là các doanh nghiệp mũi nhọn trong quá
trình thúc đẩy sự phát triển của Tập đồn nói riêng và ngành than cả nước nói
chung Theo thực tế khảo sát những năm gần đây, các công ty cổ phần khai
thác và chế biến than đang đứng trước yêu cầu bức thiết phải tái cơ cấu một
cách bài bản khi vẫn còn bộc lộ những khiếm khuyết trong sản xuất, kinh
doanh và chịu nhiều rủi ro từ thị trường cạnh tranh cũng như trong nội tại
doanh nghiệp Điển hình, có thể kể đến như chất lượng than còn thấp; hiệu
quả của một số dự án chưa đáp ứng yêu cầu, chậm tiến độ; tỷ lệ tổn thất than
trong q trình khai thác có xu hướng giảm nhưng vẫn cịn lớn; tình trạng ơ


2

nhiễm mơi trường do hoạt động sản xuất vẫn cịn cao; rủi ro về an tồn lao
động vẫn ln hiện hữu; năng suất lao động dần cải thiện nhưng chưa đủ sức
cạnh tranh với thị trường quốc tế; chưa chủ động về hệ thống máy móc, thiết
bị mà vẫn phụ thuộc lớn vào nhập khẩu

Bên cạnh đó, trên quan điểm định

hướng phát triển ngành than theo Nghị quyết số 55-NQ/TW ngày 11/02/2020
của Bộ Chính trị về định hướng chiến lược phát triển năng lượng quốc gia của
Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045: “Mở rộng tìm kiếm, thăm
dị, nâng cao chất lượng cơng tác đánh giá các cấp trữ lượng và tài nguyên
Đẩy mạnh khai thác than trong nước trên cơ sở bảo đảm an toàn, hiệu quả và
tiết kiệm tài nguyên; khẩn trương nghiên cứu công nghệ để có thể khai thác
bể than đồng bằng Sơng Hồng; nâng cao hệ số thu hồi than sạch trong khai
thác hầm lò Triển khai nhanh việc xây dựng hệ thống cảng, kho dự trữ và

trung chuyển than quy mô lớn; tăng cường cơ giới hoá, hiện đại hoá thiết bị
sàng, tuyển và khai thác than Rà soát, đánh giá nhu cầu, xây dựng kế hoạch
và tối ưu hoá các giải pháp cung cấp than ổn định cho sản xuất điện phù hợp
với cơ chế thị trường”
Q trình tồn cầu hóa cùng với sự phát triển nhanh của thị trường vốn
quốc tế địi hỏi phải nâng cao chất lượng thơng tin tài chính, đảm bảo lợi ích
cho nhà đầu tư nên KSNB khơng cịn là vấn đề của riêng DN KSNB bao
trùm lên mọi mặt hoạt động và có ý nghĩa quan trọng đối với sự tồn tại và
phát triển của các DN Đặc biệt là các đơn vị có lợi ích cơng chúng như các
cơng ty cổ phần khai thác và chế biến than thuộc Tập đồn Cơng nghiệp Than
– Khoáng sản Việt Nam Cho đến nay pháp luật của nhiều nước đã quy định
các đơn vị có lợi ích công chúng bắt buộc phải thiết kế, thực hiện và duy trì
KSNB, đây là giải pháp quan trọng góp phần tăng cường công cụ quản lý hiệu
quả hoạt động kinh doanh Khung KSNB của nhiều quốc gia như Anh, Mỹ,
Canada ; Luật Sarbanes-Oxley (năm 2002) của Hoa Kỳ yêu cầu các cơng ty
đại chúng Hoa kỳ phải duy trì theo luật định, KSNB hiệu quả nhằm ngăn chặn


3

gian lận, sai sót phát sinh Ở Châu Âu, tất cả các đơn vị có lợi ích cơng chúng
thuộc các nước thành viên thuộc khối Liên minh Châu Âu (EU) đều bắt buộc
phải tuân thủ các quy định do EU ban hành, trong đó có yêu cầu KSNB và
quản trị DN Tại Việt Nam, theo Luật Kế toán 2015 và Luật Kiểm toán độc
lập 2011, KSNB là yêu cầu bắt buộc với đơn vị kế toán và đối với các công ty
đại chúng phải thiết kế và vận hành KSNB phù hợp và có hiệu quả
Các cơng ty CP khai thác và chế biến than là các công ty đại chúng có
quy mơ lớn với vốn chủ sở hữu trên 300 tỷ, doanh thu thuần năm 2021 từ
2 300 tỷ đến 8 700 tỷ Hoạt động chính là sản xuất và chế biến than góp phần
đảm bảo ổn định sản xuất và phát triển ngành than nói chung và Tập đồn nói

riêng Kiểm sốt nội bộ tại các cơng ty cổ phần khai thác và chế biến than
không chỉ là vấn đề bắt buộc phải triển khai theo quy định của pháp luật mà
cịn phải đảm bảo góp phần phát huy các nguồn lực hiện có, nâng cao năng
lực cạnh tranh, phát triển doanh nghiệp một cách bền vững theo đúng lộ trình
và quy hoạch phát triển ngành của Chính phủ Một trong những giải pháp
thiết thực và khả thi giúp các nhà quản lý thực hiện được điều đó là đảm bảo
tính hữu hiệu của KSNB trong doanh nghiệp Bởi lẽ, kiểm sốt nội bộ là sự
tích hợp các hoạt động, biện pháp, cơ chế kiểm soát bao trùm mọi hoạt động
của doanh nghiệp nhằm ngăn ngừa, khắc phục các vấn đề như hoạt động kém
hiệu quả, lãng phí nguồn lực, thiếu tầm nhìn, chiến lược rời rạc, thơng tin
thiếu tồn vẹn, thiếu giám sát hiệu quả, chi phí cao Thấy rõ tầm quan trọng
của vấn đề này, tác giả đã lựa chọn đề tài “Hồn thiện kiểm sốt nội bộ tại
các công ty cổ phần khai thác và chế biến than thuộc Tập đồn Cơng nghiệp
Than – Khống sản Việt Nam” làm đề tài luận án tiến sĩ của mình
2 Tổng quan các cơng trình nghiên cứu liên quan đến luận án
2 1 Những cơng trình nghiên cứu yếu tố cấu thành kiểm soát nội bộ
Trên thế giới và ngay cả Việt Nam có rất nhiều quan điểm khác nhau
về các yếu tố cấu thành KSNB Theo quan điểm truyền thống, KSNB gồm 3
yếu tố cấu thành: môi trường kiểm soát, hệ thống kế toán và các thủ tục


4

kiểm sốt Quan điểm hiện nay đa phần đều nhìn nhận KSNB với 5 yếu tố
cấu thành theo quan điểm của COSO 2013 gồm: Mơi trường kiểm sốt;
Đánh giá rủi ro; Hệ thống thông tin và truyền thông; Hoạt động kiểm soát;
Giám sát Một số quan điểm nghiên cứu KSNB với 4 hoặc 6 yếu tố cấu
thành nhưng đa phần các nghiên cứu đều phát triển từ các yếu tố cấu thành
của COSO Cụ thể:
- Những nghiên cứu về KSNB với 3 yếu tố cấu thành:

Theo các nhà nghiên cứu nước ngoài như Arens (1998), Alvin A Aren
& James K Loebbecke (2006), Divesh Sharmce (2006) đều chỉ ra rằng xây
dựng KSNB với 3 yếu tố cấu thành gồm môi trường kiểm soát, hệ thống kế
toán và các thủ tục kiểm soát cần được thiết lập đầy đủ ở các đơn vị Ở Việt
Nam trong nghiên cứu học thuật và thực tiễn cũng có nhiều nét tương đồng
khi nhìn nhận KSNB với 3 yếu tố cấu thành Cụ thể, trong một số luận án của
Phạm Bính Ngọ (2011), Nguyễn Thu Hồi (2011), Bùi Thị Minh Hải (2012),
Nguyễn Thị Lan Anh (2013)

cũng đồng quan điểm nêu trên Trong các

nghiên cứu này, môi trường kiểm sốt được cụ thể hóa thành các nội dung
như đặc thù quản lý, cơ cấu tổ chức, công tác kế hoạch, chính sách nhân sự,
bộ phận kiểm tốn nội bộ, ủy ban kiểm tốn Hệ thống thơng tin chủ yếu là hệ
thống kế toán dùng để nhận biết, thu thập, phân loại, ghi sổ và báo cáo nghiệp
vụ kinh tế tài chính của đơn vị, thỏa mãn chức năng thơng tin và kiểm tra hoạt
động kế tốn của đơn vị Trong đó, hệ thống thơng tin kế tốn bao gồm: hệ
thống chứng từ kế toán, hệ thống sổ sách kế toán, hệ thống tài khoản kế toán
và hệ thống bảng tổng hợp cân đối kế toán Thủ tục kiểm soát được nhà quản
lý đơn vị xây dựng để thực hiện các mục tiêu KSNB và được xây dựng trên
những nguyên tắc cơ bản là phân công phân nhiệm, bất kiêm nhiệm và ủy
quyền phê chuẩn [44] Cách tiếp cận KSNB theo 3 yếu tố tập trung chủ yếu
cho mục tiêu đảm bảo thơng tin tài chính do hệ thống kế toán cung cấp là


5

đáng tin cậy mà chưa làm rõ được tầm quan trọng của KSNB cho mục tiêu
quản trị rủi ro, hay các mục tiêu cụ thể khác khi môi trường kinh doanh biến
động và công nghệ thông tin thay đổi một cách nhanh chóng Xuất phát từ lý

do đó, những nghiên cứu gần đây đi theo hướng nghiên cứu KSNB với 5 yếu
tố cấu thành
- Những nghiên cứu về KSNB với 5 yếu tố cấu thành:
Q trình tồn cầu hóa thay đổi đáng kể trong những năm gần đây
khiến cho môi trường kinh doanh và mơ hình kinh doanh thay đổi đáng kể,
quá trình cạnh tranh ngày càng gay gắt Điều này đòi hỏi KSNB của các
doanh nghiệp cũng phải thay đổi để phù hợp với tình hình mới Ngồi ra, yêu
cầu về độ tin cậy của thông tin không chỉ dừng lại ở các thơng tin tài chính
mà cịn phải hướng tới cả các thơng tin phi tài chính nhằm mở rộng sang các
lĩnh vực khác, các mục tiêu khác và các đối tượng sử dụng thông tin khác
nhau Bên cạnh đó, dưới góc độ kiểm tốn, hệ thống chuẩn mực kiểm tốn
quốc tế đã có nhiều thay đổi đã được ban hành lại từ năm 2005 theo hướng
tăng cường chất lượng dịch vụ kiểm toán BCTC cũng như trách nhiệm của
kiểm toán viên và đơn vị được kiểm toán Trong đó có chuẩn mực kiểm tốn
quốc tế số 315 – “Xác định và đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu thơng qua
hiểu biết về đơn vị được kiểm tốn và mơi trường của đơn vị” quy định 5 yếu
tố cấu thành của KSNB (thay thế cho chuẩn mực kiểm toán số 400 “Đánh giá
rủi ro và KSNB” (quy định KSNB gồm 3 yếu tố) Những lý do cơ bản này là
động lực thúc đẩy ủy ban COSO tiến hành cập nhật khung KSNB từ 3 yếu tố
cấu thành lên 5 yếu tố cấu thành để đảm bảo sự phù hợp và ứng dụng được
với môi trường hiện tại Các nghiên cứu trong những năm gần đây cũng tập
trung vào những yếu tố cấu thành theo khuôn mẫu của COSO với 5 yếu tố:
mơi trường kiểm sốt, đánh giá rủi ro, hoạt động kiểm sốt, thơng tin và
truyền thơng, giám sát Trong đó, có thể kể đến các nghiên cứu điển hình


6

như: Tác giả Jones, Michael John (2008) trong nghiên cứu “Internal control,
accountability and corporate governance” đã phân tích 5 yếu tố cấu thành

KSNB trong quản trị doanh nghiệp ở nước Anh trong thời kỳ hiện đại; Nhóm
tác giả Hermanson, Dana R; Smith, Jason L; Stephens, Nathaniel M (2012)
trong nghiên cứu “How Effective are Organizations' Internal Controls?
Insights into Specific Internal Control Elements” đã tiến hành khảo sát trên
500 giám đốc điều hành kiểm toán và kiểm toán viên nội bộ về các yếu tố cấu
thành KSNB và KSNB của các tổ chức, doanh nghiệp có hiệu quả như thế
nào Kết quả từ nghiên cứu cũng chỉ ra rằng đa phần các kiểm tốn viên đều
đồng tình với 5 yếu tố cấu thành KSNB của COSO Tại Việt Nam, các cơng
trình nghiên cứu đa số cũng đồng quan điểm với các yếu tố cấu thành của
COSO Cụ thể, các luận án về kiểm soát nội bộ của Võ Thu Phụng (2016),
Nguyễn Thị Thanh Thủy (2017), Đoàn Thị Thu Hà (2017), Phạm Thị Bích
Thu (2018), Nguyễn Thị Thanh (2019)

cũng đồng quan điểm về KSNB với

5 yếu tố cấu thành
2 2 Những cơng trình nghiên cứu các nhân tố có ảnh hưởng đến tính hữu
hiệu của kiểm soát nội bộ
Theo nghiên cứu “Evaluation of Internal Control Systems: A Case
Study from Uganda” của Angella Amudo và EL Inaga (2009) đánh giá hệ
thống KSNB trong các dự án khu vực công ở Uganda do Ngân hàng Phát
triển Châu Phi tài trợ Đây là một nghiên cứu điển hình về tính hữu hiệu của
KSNB khi đã phát triển mơ hình để đánh giá tính hữu hiệu của hệ thống
KSNB Kết quả nghiên cứu cho thấy dự án sẽ không hiệu quả nếu thiếu đi
một hoặc một số nhân tố cấu thành của hệ thống KSNB Mơ hình nghiên cứu
được xây dựng với các nhân tố cấu thành của hệ thống KSNB là biến độc lập,
sự hữu hiệu của KSNB là biến phụ thuộc Các biến độc lập xác định tính hữu


7


hiệu của KSNB Sự hiện diện và hoạt động phù hợp của tất cả các biến độc
lập đảm bảo hữu hiệu của KSNB [66]
Nghiên cứu “Effectiveness of internal control system in state
commercial banks in Srilanka” của nhóm tác giả Mrs C T Gamage; Kevin
Low Lock; AAJ Fernando (2014) tương tự với nghiên cứu của Angella
Amudo và EL Inaga (2009) khi sử dụng các yếu tố cấu thành của hệ thống
KSNB của COSO để đánh giá tính hữu hiệu của hệ thống KSNB trong các
ngân hàng thương mại nhà nước ở Srilanka Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra
rằng điều kiện tiên quyết để đảm bảo tính hữu hiệu là phải đầy đủ cả 5 yếu tố
của kiểm soát nội bộ và cả 5 yếu tố này cũng phải đảm bảo tính hữu hiệu
trong q trình triển khai thực hiện [73]
Trong nghiên cứu của Kamau Caroline (2014) tại Trường School of
Business, University of Nairobi về “Effect of Internal Controls on the
Financial permance of Manufacturing Firms in Kenya” đã nghiên cứu ảnh
hưởng của KSNB đến hiệu quả hoạt động tài chính ở 20 doanh nghiệp sản
xuất tại Kenya Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra rằng những doanh nghiệp đầu tư
vào KSNB với 5 yếu tố mơi trường kiểm sốt, đánh giá rủi ro, hệ thống kế
tốn, thơng tin và truyền thơng, hoạt động kiểm soát mang lại hiệu quả hoạt
động tài chính tốt hơn Hầu hết các doanh nghiệp sản xuất quy mô lớn đã
quan tâm đầu tư phát triển KSNB một cách đầy đủ và chặt chẽ hơn
Trong nghiên cứu của O'Leary, Conor (2004) “Developing a
Standardised model for Internal Control Evaluation” đã phát triển mơ hình
tiêu chuẩn để đánh giá kiểm soát nội bộ từ các nghiên cứu khoa học trước
đây về kiểm soát nội bộ và những hạn chế của các mơ hình nghiên cứu trước
đó Tác giả phát triển mơ hình đánh giá kiểm sốt nội bộ (ICE) với các nhân
tố mơi trường kiểm sốt, hệ thống thơng tin, thủ tục kiểm sốt Mơ hình ICE
được kiểm nghiệm bởi 94 kiểm tốn viên từ 5 cơng ty kiểm tốn Kết quả mơ



8

hình chỉ ra rằng ba nhân tố có ảnh hưởng đến tính hữu hiệu của KSNB và mơ
hình có tính ứng dụng với các kiểm toán viên và các doanh nghiệp [79]
Ở Việt Nam, các cơng trình nghiên cứu các nhân tố có ảnh hưởng đến
tính hữu hiệu của KSNB chủ yếu nằm trong các luận án tiến sĩ Cụ thể, như
luận án của Hồ Tuấn Vũ (2016), Võ Thu Phụng (2016), Phạm Thị Bích Thu
(2018), Nguyễn Thị Thanh (2019) Bên cạnh các luận án tiến sĩ, có một số
các nghiên cứu trong nước là các đề tài nghiên cứu nhân tố ảnh hưởng đến
tính hữu hiệu của KSNB Các nghiên cứu chủ yếu đánh giá ảnh hưởng từ
các nhân tố của COSO đến tính hữu hiệu của KSNB ở Tập đồn, nhóm
doanh nghiệp
Ngồi ra, các nghiên cứu cịn xem xét đặc điểm của nhóm đối tượng
nghiên cứu, ngành nghề, đặc thù của nền kinh tế

để có thể đưa thêm

những nhân tố khác vào mơ hình nghiên cứu như thể chế chính trị, lợi ích
nhóm
2 3 Những cơng trình nghiên cứu kiểm sốt nội bộ về ngành và nhóm các
cơng ty cụ thể ở Việt Nam
Trong những năm gần đây KSNB luôn được coi là nền tảng quan trọng
trong quá trình phát triển mỗi doanh nghiệp, vai trị của KSNB đã ngày càng
được khẳng định ở các doanh nghiệp, ngành nghề trên thế giới và quản trị các
doanh nghiệp, Tập đồn, Tổng cơng ty ở Việt Nam Các nhà quản lý, nhà
nghiên cứu ở Việt Nam đã có cái nhìn tích cực đối với thiết kế và vận hành
KSNB Tại Việt Nam, các nhà nghiên cứu tập trung đi vào nghiên cứu KSNB
tại các doanh nghiệp, ngành nghề cụ thể để đánh giá thực trạng và đề ra giải
pháp hoàn thiện phù hợp Trong đó, có thể kể đến những nghiên cứu điển
hình sau:

- Luận án “Tổ chức hệ thống kiểm soát nội bộ trong các đơn vị dự toán
trực thuộc Bộ Quốc phịng” (Phạm Bính Ngọ, 2011), tác giả hệ thống hóa cơ


9

sở lý luận về hệ thống KSNB gắn với đặc thù của hoạt động quân sự của Bộ
quốc phòng Thực trạng của luận án đã nêu bật 3 nhân tố của hệ thống KSNB
tại các đơn vị dự toán thuộc bộ quốc phịng là mơi trường kiểm sốt, hệ thống
thơng tin kế tốn và thủ tục kiểm sốt Từ đó, tác giả thấy được những tồn tại
và hạn chế trong hệ thống KSNB để đưa ra những giải pháp cụ thể Tuy
nhiên, nội dung của luận án tập trung vào mục tiêu báo cáo tài chính mà chưa
chú trọng tới 2 mục tiêu còn lại của hệ thống KSNB là mục tiêu hoạt động và
mục tiêu tuân thủ
- Luận án “Hồn thiện hệ thống kiểm sốt nội bộ trong các doanh
nghiệp may mặc Việt Nam” (Bùi Thị Minh Hải, 2012), tác giả đã cập nhật
những đổi mới để hệ thống hóa những những lý luận chung về hệ thống
KSNB Nội dung về hệ thống KSNB tác giả đề cập đến gồm có 3 yếu tố cấu
thành: mơi trường kiểm sốt, hệ thống thơng tin và các thủ tục kiểm sốt
Luận án tập trung vào đánh giá tác động từ môi trường cạnh tranh của ngành
dệt may toàn cầu và quá trình sản xuất tại các doanh nghiệp Tuy nhiên, tác
giả chưa chỉ ra những rủi ro từ những tác động này để đưa ra những giải pháp
thiết kế hệ thống KSNB khả thi hơn Bên cạnh đó, phạm vi của luận án dừng
lại ở các doanh nghiệp Việt Nam mà khơng đề cập đến những doanh nghiệp
có vốn đầu tư nước ngoài Những doanh nghiệp này đa phần là những doanh
nghiệp lớn có hệ thống KSNB chặt chẽ, hiệu quả do chịu quyền kiểm soát, chi
phối và thừa hưởng hệ thống kiểm sốt của cơng ty mẹ ở nước ngồi Nếu tác
giả nghiên cứu, khảo sát những doanh nghiệp này sẽ rút ra được những kinh
nghiệm thiết kế và vận hành hệ thống KSNB từ nhiều tập đồn, các cơng ty
lớn của nhiều nước trên thế giới để ứng dụng vào các doanh nghiệp Việt Nam

- Luận án “Hoàn thiện hệ thống kiểm sốt nội bộ tại Tập đồn Hóa chất
Việt Nam” (Nguyễn Thị Lan Anh, 2013), tác giả đã đưa ra những đặc điểm ảnh
hưởng đến hệ thống KSNB của đơn vị như cơ cấu tổ chức, quy mô hoạt động


10

và đặc điểm về vốn Tác giả cũng đưa ra những điểm khác biệt cơ bản của hệ
thống KSNB tại tập đoàn kinh tế với các doanh nghiệp đơn lẻ Qua phân tích
và đánh giá thực trạng cùng với những đặc điểm vốn có tại Tập đồn, tác giả đề
xuất những giải pháp phù hợp Ngoài ra, tác giả đưa ra một số biện pháp bám
vào chủ trương tái cơ cấu tập đoàn đến năm 2015
- Luận án “Tác động của các nhân tố cấu thành hệ thống kiểm soát nội
bộ đến hiệu quả hoạt động của Tập đoàn Điện lực Việt Nam” (Võ Thu
Phụng, 2016), tác giả đã xây dựng mối quan hệ giữa hiệu quả hoạt động với
các nhân tố cấu thành hệ thống KSNB tại tập đoàn thơng qua mơ hình định
lượng với 5 yếu tố và 49 biến đo lường Kết quả nghiên cứu của tác giả đã xác
định được mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố tới hiệu quả hoạt động của
đơn vị để từ đó tìm ra những nhân tố cản trở đến hiệu quả hoạt động của Tập
đoàn và đưa ra những giải pháp khắc phục Tuy nhiên, luận án đang đặt trọng
tâm vào mục tiêu hiệu quả hoạt động mà không nghiên cứu ảnh hưởng đến
mục tiêu báo cáo và tuân thủ
- Luận án “Hồn thiện hệ thống kiểm sốt nội bộ ở Tổng cơng ty Bưu
điện Việt Nam” (Hồng Thanh Hạnh, 2017) Luận án viết theo phương pháp
truyền thống với 3 chương Chương 1: Lý luận cơ bản; Chương 2: Thực
trạng; Chương 3: Giải pháp hoàn thiện Nội dung chương 1 của tác giả có đề
cập đến các mơ hình đánh giá hệ thống KSNB của doanh nghiệp Tuy nhiên,
tại thực trạng tác giả luận án không vận dụng theo mơ hình nào được nêu ra
trong chương 1
- Luận án “Hồn thiện hệ thống kiểm sốt nội bộ ở Tập đồn Dầu khí

quốc gia Việt Nam” (Đồn Thị Thu Hà, 2017) được trình bày theo phương
pháp truyền thống gồm có 3 chương: Những vấn đề lý luận cơ bản về hệ
thống KSNB trong doanh nghiệp; Thực trạng hệ thống KSNB tại Tập đồn
Dầu khí quốc gia Việt Nam; Một số giải pháp hoàn thiện hệ thống KSNB tại


11

Tập đồn dầu khí quốc gia Việt Nam Trong đó, tác giả đã gắn đặc điểm về
vốn và các rủi ro chi phối đến thiết lập 5 yếu tố cấu thành hệ thống KSNB
nhưng chỉ dừng lại dưới dạng liệt kê mà chưa nêu bật những đặc điểm này có
ảnh hưởng như thế nào đến hệ thống KSNB
- Luận án “Giải pháp hồn thiện hệ thống kiểm sốt nội bộ của Tập
đoàn Điện lực Việt Nam” (Nguyễn Thanh Thủy, 2017), tác giả tiếp cận theo
hướng đánh giá rủi ro, đã phân tích và làm rõ mối quan hệ giữa hệ thống
KSNB với rủi ro của doanh nghiệp Tuy nhiên, các giải pháp của tác giả mới
chỉ đề cập đến đánh giá rủi ro mà chưa gắn với 2 nội dung còn lại của quản trị
rủi ro là nhận diện rủi ro và phịng ngừa rủi ro
- Luận án “Hồn thiện kiểm soát nội bộ trong các doanh nghiệp sản
xuất giấy nhỏ và vừa miền bắc Việt Nam” (Nguyễn Thị Thanh, 2019), tác giả
đã sử dụng kết hợp phương pháp định tính và định lượng trong nghiên cứu
với nền tảng là các nhân tố của Báo cáo COSO 2013 Nội dung nghiên cứu
thực trạng, tác giả đã tập trung đi sâu vào định lượng mà ít có kết quả định
tính Trong khi những hạn chế trong chương 2 chủ yếu rút ra từ kết quả
nghiên cứu định tính làm cho người đọc khó nhận diện được kết quả từ đâu
của quá trình nghiên cứu
2 4 Đánh giá các cơng trình nghiên cứu và định hướng nghiên cứu của đề tài
Sau khi tìm hiểu, phân tích và đánh giá các cơng trình nghiên cứu về
KSNB cả trong và ngoài nước với nhiều khía cạnh khác nhau, tác giả nhận
thấy các nghiên cứu tập trung vào 2 nội dung chính sau: (1) các yếu tố cấu

thành KSNB: cách tiếp cận từ các yếu tố cấu thành giúp các nhà nghiên cứu
phân tích, đánh giá thực trạng KSNB tại các tổ chức, doanh nghiệp thực hiện
nghiên cứu; (2) nghiên cứu về tính hữu hiệu của KSNB: dù có nhiều cách tiếp
cận khác nhau về KSNB nhưng cốt lõi của việc thiết kế và vận hành KSNB là
đảm bảo các mục tiêu mà doanh nghiệp và nhà quản trị muốn hướng tới Tuy


12

đã có nhiều cơng trình tiếp cận với những khía cạnh chủ yếu nêu trên nhưng
vẫn còn một số khoảng trống chưa được giải quyết Cụ thể:
- Thứ nhất, về tính ứng dụng của KSNB trong các cơng ty cổ phần khai
thác và chế biến than
Những cơng trình nghiên cứu về KSNB đi sâu vào nghiên cứu các
ngành, lĩnh vực, những tập đoàn kinh tế khác nhau Tuy nhiên, tại Việt Nam
chưa có cơng trình nào nghiên cứu về KSNB tại Tập đồn Cơng nghiệp Than
– Khống sản nói chung và các công ty cổ phần khai thác và chế biến than nói
riêng Trong đó, các cơng ty cổ phần khai thác và chế biến than là những đơn
vị chủ lực của Tập đoàn, của ngành với những đặc thù riêng với quy trình sản
xuất phức tạp, mơ hình hoạt động lớn với dự án khai thác kéo dài Vì vậy,
hồn thiện KSNB tại các doanh nghiệp này sẽ góp phần mang lại hiệu quả
kinh tế và quản trị to lớn cho cả doanh nghiệp và Tập đoàn Nghiên cứu
KSNB tại các công ty cổ phần khai thác và chế biến than thuộc TKV là
khoảng trống mà tác giả đi sâu vào nghiên cứu Trong phạm vi luận án, tác
giả tập trung vào những đặc điểm của các công ty cổ phần khai thác và chế
biến than có ảnh hưởng đến việc thiết kế và vận hành KSNB, xác định các
yếu tố cấu thành KSNB trên cơ sở khung KSNB của COSO 2013 và mức độ
ảnh hưởng của các nhân tố này đến tính hữu hiệu của KSNB
- Thứ hai, xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến tính hữu hiệu
của KSNB

Các cơng trình nghiên cứu trong nước chủ yếu áp dụng theo phương
pháp điều tra, khảo sát, xử lý và phân tích dữ liệu để từ đó đánh giá thực trạng
về KSNB mà ít sử dụng phương pháp định lượng Trong số các đề tài trong
nước về KSNB, tác giả Võ Thu Phụng và tác giả Nguyễn Thị Thanh đã thực
hiện đánh giá mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến tính hữu hiệu của
KSNB nhằm đảm bảo mục tiêu hoạt động Tác giả Phạm Thị Bích Thu xây


13

dựng mơ hình định lượng, đo lường mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến
tính hữu hiệu của KSNB nhằm đảm bảo các mục tiêu: báo cáo, tuân thủ, hoạt
động, chiến lược, quản trị rủi ro và bảo vệ tài sản Việc xây dựng mơ hình
định lượng có ý nghĩa to lớn khi tìm ra các nhân tố ảnh hưởng đến tính hữu
hiệu của KSNB và mức độ ảnh hưởng của các nhân tố này để từ đó đưa ra các
giải pháp phù hợp cho từng nhân tố Sau khi tìm ra các nhân tố ảnh hưởng và
mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố, các tác giả đã kết hợp sử dụng phương
pháp nghiên cứu định tính để lý giải thực tiễn trong quá trình thiết kế và vận
hành các nhân tố này nhằm đưa ra các giải pháp phù hợp Việc nghiên cứu,
tính tốn đo lường các nhân tố cấu thành KSNB theo mơ hình định lượng để
đạt các mục tiêu quan trọng của doanh nghiệp sẽ có ý nghĩa thực tiễn to lớn
trong bối cảnh thị trường đầy biến động và phù hợp với thực tế đối tượng
được nghiên cứu Từ những lý do đó, tác giả đã đưa ra hướng nghiên cứu với
sự kết hợp nghiên cứu định tính và định lượng Trong đó, mơ hình nghiên cứu
định lượng của luận án xác định các nhân tố ảnh hưởng đến đến tính hữu hiệu
của KSNB nhằm đạt được mục tiêu hoạt động, tuân thủ, báo cáo tài chính và
quản trị rủi ro Đây là những mục tiêu mà COSO 2013 hướng tới và cũng là
những mục tiêu quan trọng đối với các công ty cổ phần khai thác và chế biến
than thuộc TKV trong giai đoạn hiện nay
- Thứ ba, kiểm soát nội bộ được nghiên cứu theo hướng quản trị rủi ro

Quản trị rủi ro tại các doanh nghiệp, các tổ chức hiện nay ngày càng
được các nhà quản lý và nhà nghiên cứu quan tâm KSNB tại một số cơng
trình nghiên cứu trong nước đã tiếp cận tới bản chất và nội dung của từng loại
rủi ro Tuy nhiên, các rủi ro nhận diện chủ yếu mang tính chất liệt kê mà chưa
đưa ra các hoạt động kiểm soát tương ứng Bên cạnh đó, nghiên cứu KSNB
với những rủi ro đặc thù của các công ty cổ phần khai thác và chế biến than
thuộc Tập đồn Cơng nghiệp Than – Khống sản Việt Nam chưa có cơng


14

trình trong nước nào nghiên cứu chuyên sâu Khoảng trống mà luận án hướng
tới là đưa ra các giải pháp kiểm soát những rủi ro đã được nhận diện mà chưa
được các doanh nghiệp khắc phục triệt để
Từ những lý do nêu trên, tác giả cho rằng khoảng trống để tác giả
nghiên cứu đề tài “Hồn thiện kiểm sốt nội bộ tại các công ty cổ phần khai
thác và chế biến than thuộc Tập đồn Cơng nghiệp Than – Khống sản Việt
Nam” là hoàn toàn phù hợp với chuyên ngành đào tạo và mã số chuyên
ngành Đề tài có ý nghĩa cả góc độ lý luận, thực tiễn và khơng trùng lắp với
các cơng trình nghiên cứu khoa học đã được nghiên cứu trước đó
3 Mục tiêu nghiên cứu
- Mục tiêu nghiên cứu chung: Nghiên cứu lý luận KSNB; Phân tích,
đánh giá thực trạng KSNB tại các cơng ty cổ phần khai thác và chế biến than
thuộc Tập đồn Cơng nghiệp Than – Khống sản Việt Nam từ đó đưa ra các
giải pháp nâng cao tính hữu hiệu của KSNB
- Mục tiêu nghiên cứu cụ thể:
+ Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về KSNB của doanh nghiệp
+ Phân tích thực trạng KSNB, xác định các nhân tố ảnh hưởng và đo
lường mức độ ảnh hưởng của các nhân tố này đến tính hữu hiệu của KSNB tại
các cơng ty cổ phần khai thác và chế biến than thuộc Tập đồn Cơng nghiệp

Than – Khống sản Việt Nam
+ Đánh giá được thực trạng KSNB tại các công ty cổ phần khai thác và
chế biến than thuộc Tập đồn Cơng nghiệp Than – Khoáng sản Việt Nam
+ Đề xuất các giải pháp hoàn thiện và điều kiện để thực hiện giải pháp hồn
thiện KSNB tại các cơng ty cổ phần khai thác và chế biến than thuộc Tập đồn
Cơng nghiệp Than – Khoáng sản Việt Nam
4 Câu hỏi nghiên cứu
Để đạt được các mục tiêu nghiên cứu nêu trên, các câu hỏi nghiên cứu
được đặt ra như sau:


×