Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Đề bài vai trò của quản lý đối với tập đoàn công nghiệp viễn thông quân đội (viettel) trong quá trình hội nhập quốc tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (436.32 KB, 26 trang )

BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
KHOA TÀI CHÍNH CƠNG
----------

BÀI THI MƠN: KHOA HỌC QUẢN LÝ
Đề bài: Vai trị của quản lý đối với Tập đồn Cơng nghiệp- Viễn thơng
Qn đội (Viettel) trong quá trình hội nhập quốc tế?
Hình thức thi: Tiểu luận
Thời gian thi: 3 ngày
Số hiệu đề: 10/2021

download by :


A.MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài.
Ngày nay, hội nhập kinh tế quốc tế đã trở thành một xu
hướng tất yếu đối với mọi nền kinh tế và Việt Nam khơng đứng
ngồi xu hướng đó. Tính đến nay, Việt Nam đã ký kết được
nhiều hiệp định thương mại tự do, hiệp định thương mại và đầu
tư với các nước trong khu vực và thế giới nói chung nhằm tạo
điều kiện thuận lợi hơn cho phát triển các quan hệ kinh tế quốc
tế của Việt Nam với các nước này. Đối với các nước đang đi lên
chủ nghĩa xã hội hiện nay, hội nhập quốc tế đã và đang tạo sức
mạnh và động lực tổng hợp cho những thành tựu đầy ấn tượng
về kinh tế, chính trị, an ninh quốc phịng, văn hóa, đời sống xã
hội. Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đó, sự tác động của
những mặt trái của hội nhập quốc tế cũng đẩy các nước đang đi
lên chủ nghĩa xã hội vào những nguy cơ, thách thức đến sự vận
động, phát triển của mọi mặt đời sống. Vậy nên để đáp ứng


được những yêu cầu, những vấn đề cấp bách hàng đầu trong
tiến hình hội nhập quốc tế thì sự quản lý là điều kiện quan trọng
hàng đầu có tính quyết định thành cơng của hội nhập quốc tế ở
Việt Nam hiện nay.
Qua các giai đoạn phát triển của đất nước, dưới sự lãnh đạo
của Đảng, sự quản lý của Nhà nước, các doanh nghiệp nhà
nước luôn đồng hành và giữ vai trò quan trọng. Đặc biệt, trong
giai đoạn hội nhập quốc tế, doanh nghiệp nhà nước ln giữ
vững vai trị then chốt và là lực lượng vật chất quan trọng, thực
hiện tiến bộ, công bằng xã hội. Điển hình có thể kể tới Tập đồn
cơng nghiệp – viễn thông quân đội (Viettel).

download by :


Tập đồn cơng nghiệp – viễn thơng qn đội (Viettel) là một
trong những tập đoàn nhà nước hàng đầu Việt Nam. Do là một
tập đoàn nhà nước nên Viettel được đặt dưới sự quản lý của
Nhà nước, cụ thể là thực hiện việc quản lý theo quy định tại
Điều 53 Nghị định 101/2014/NĐ-CP của Chính phủ về Điều lệ tổ
chức và hoạt động của Tập đồn Viễn thơng Qn đội. Trong
những năm qua, Viettel luôn xác định và thực hiện tốt vai trị
của quản lý đối với tập đồn mình cũng như thực hiện các quy
định Điều 53 Nghị định 101/2014/NĐ-CP của Chính phủ. Nhờ có
sự quản lý hiệu quả mà hệ thống bộ máy của Tập đoàn hoạt
động trơn tru, thông suốt, không ngừng phát triển lớn mạnh, trở
thành doanh nghiệp đầu tàu của đất nước. Tập đồn Cơng
nghiệp – Viễn thơng Qn đội (Viettel) có đội ngũ nhân sự đông
đảo, giàu tri thức, ứng dụng nhanh các tiến bộ khoa học cơng
nghệ; có các ngành nghề nổi bật như ngành dịch vụ viễn thông

và công nghệ thông tin, ngành nghiên cứu sản xuất thiết bị
điện tử viễn thông, ngành cơng nghệ quốc phịng, ngành cơng
nghiệp an ninh mạng và ngành cung cấp dịch vụ số. Tuy nhiên,
hiện nay, tình hình trong nước, khu vực và thế giới đã có nhiều
thay đổi, diễn biến phức tạp, khó lường. Trong q trình hội
nhập quốc tế, Tập đồn cơng nghiệp – viễn thông quân đội
(Viettel) không những cần phát huy cơ hội, thuận lợi, mà còn
phải đảm bảo nội lực và ngoại lực trước những sức ép cạnh
tranh ngày càng gay gắt, địi hỏi phải có sự phối hợp triển khai,
điều hành và thắt chặt việc thực hiện các quy định về quản lý,
đáp ứng các yêu cầu nội luật hóa quốc tế. Vì vậy, với số lượng
nhân sự lớn và những thành tựu đáng kể như trên, trong quá
trình hội nhập quốc tế, bên cạnh việc đề ra những chiến lược

download by :


quốc tế cạnh tranh, những chiến lược kinh doanh quốc tế thì vai
trị của quản lý đối với Tập đồn cơng nghiệp – viễn thơng qn
đội (Viettel) địi hỏi phải có chiến lược, cần được chú trọng để
mang lại những hiệu quả cao, đáp ứng được yêu cầu thời kỳ
mới. ///
Vì những lý do trên mà em chọn đề tài “Vai trị của quản lý
đối với Tập đồn cơng nghiệp – viễn thơng qn đội (Viettel)
trong q trình hội nhập quốc tế” làm đề tài tiểu luận kết thúc
học phần Khoa học quản lý.
2. Phương pháp nghiên cứu.
Bài nghiên cứu sử dụng một số phương pháp sau: so sánh,
liệt kê,…
3. Phạm vi nghiên cứu.

 Không gian:
 Thời gian: từ năm 2019-2021
 Đối tượng nghiên cứu: Tập đồn viễn thơng Viettel
4. Mục đích làm bài nghiên cứu.
Bài luận sẽ làm rõ vai trị của quản lý đối với tập đồn Cơng nghiệp- Viễn
thơng Qn đội Viettel, thực trạng, từ đó đưa ra những giải pháp nhằm phát huy
mặt tích cực và hạn chế mặt tiêu cực trong quản lý đối với tập đoàn.
5. Kết cấu tiểu luận:
Ngoài phần mở đầu, bài tiểu luận được chia thành 3 chương
Chương 1: Các lý luận chung liên quan đến đề tài
Chương 2: Thực trạng hoạt động quản lý của tập đoàn viettel
Chương 3: Các giải pháp nâng cao vai trò của quản lý đối với tập đồn
cơng nghiệp- viễn thơng qn đội viettel

download by :


B. BÀI LÀM
CHƯƠNG I: CÁC LÝ LUẬN CHUNG LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ
TÀI
1.1. CÁC VẤN ĐỀ CHUNG VỀ QUẢN LÝ
1.1.1 Khái niệm và đặc điểm.
Từ khi xã hội loài người được hình thành, hoạt động tổ chức, quản lý đã
được quan tâm. Hoạt động quản lý bắt nguồn từ sự phân cơng lao động nhằm
đạt được hiệu quả cao hơn. Đó là hoạt động giúp cho người đứng đầu tổ chức
phối hợp sự nỗ lực của các thành viên trong nhóm, trong cộng đồng nhằm đạt
được mục tiêu đề ra.
Trong nghiên cứu khoa học, có rất nhiều quan niệm về quản lý theo
những cách tiếp cận khác nhau: theo kinh nghiệm, theo hành vi quan hệ cá
nhân, lý thuyết quyết định, tốn học, vai trị quản lý... Chính vì sự đa dạng về

cách tiếp cận, dẫn đến sự phong phú về khái niệm quản lý:
- Quản lý là nghệ thuật nhằm đạt mục đích thơng qua nỗ lực của người khác.
- Quản lý là hoạt động của các cơ quan quản lý nhằm đưa ra các quyết định.
- Quản lý là cơng tác phối hợp có hiệu quả các hoạt động của những cộng sự
trong cùng một tổ chức.
- Quản lý là quá trình phối hợp các nguồn lực nhằm đạt được những mục đích
của tổ chức.
- Hay đơn giản hơn nữa, quản lý là sự có trách nhiệm về một cái gì đó…
Theo cách tiếp cận hệ thống, mọi tổ chức (cơ quan quản lý nhà nước, đơn
vị sự nghiệp, doanh nghiệp…) đều có thể được xem như một hệ thống gồm 2
phân hệ: chủ thể quản lý và đối tượng quản lý. Mỗi hệ thống bao giờ cũng hoạt
động trong mơi trường nhất định (khách thể quản lý).
Từ đó, ta có thể kết luận lại rằng: Quản lý là sự tác động có tổ chức, có
hướng đích của chủ thể quản lý lên đối tượng và khách thể quản lý nhằm sử

download by :


dụng có hiệu quả nhất các nguồn lực, các thời cơ của tổ chức để đạt mục tiêu
đặt ra trong điều kiện môi trường luôn biến động.
Xác định

Ch ủthếế qu ản lý
Mụ c tếu quản

Đốếi tượng
quản lý

Thực hiện


Trong đó:
- Chủ thể quản lý là tác nhân tạo ra các tác động, đối tượng bị quản lý tiếp
nhận trực tiếp các tác động của chủ thể quản lý và các khách thể khác chịu
các tác động gián tiếp từ chủ thể quản lý. Tác động có thể liên tục nhiều
lần.
- Muốn quản lý thành công, trước hết cần phải xác định rõ chủ thể, đối
tượng và khách thể quản lý. Điều này đòi hỏi phải biết định hướng đúng.
- Chủ thể quản lý phải thực hành viêc tác động và phải biết tác động. Vì vậy,
chủ thể phải hiểu đối tượng và điều khiển đối tượng một cách hiệu quả.
- Chủ thể có thể là một người hoặc một nhóm người, cịn đối tượng có thể là
con người (hoặc một nhóm người), giới vơ sinh hoặc giới sinh vật.
Có được đầy đủ các yếu tố trên nghĩa là có được điều kiện cơ bản để hình
thành nên hoạt động quản lý. Đồng thời cần chú ý rằng, bất cứ hoạt động quản
lý nào cũng không phải là hoạt động độc lập, nó cần được tiến hành trong mơi
trường, điều kiện nhất định nào đó.
1.1.2 Các phương diện của quản lý.
Quản lý tổ chức th ƣờng đ ƣợc xem xét trên hai ph ƣơng diện cơ bản: tổ
chức - kỹ thuật và kinh tế - xã hội.
1.1.2.1. Xét về mặt tổ chức- kỹ thuật của hoạt động quản lý.

download by :


Quản lý chính là sự kết hợp được mọi nỗ lực chung của mọi người trong tổ
chức và sử dụng tốt nhất các nguồn lực của tổ chức để đạt tới mục tiêu chung
của tổ chức và mục tiêu riêng của mỗi người một cách khơn khéo và có hiệu
quả nhất.
Quản lý ra đời chính là để tạo ra hiệu quả hoạt động cao hơn hẳn so với
việc làm của từng cá nhân riêng lẻ. Nói một cách khác, thực chất của quản lý là
quản lý con người trong tổ chức, thơng qua đó sử dụng có hiệu quả nhất mọi

tiềm năng và cơ hội của tổ chức.
1.1.2.2. Xét về mặt kinh tế - xã hội của quản lý
Quản lý là các hoạt động chủ quan của chủ thể quản lý vì mục tiêu, lợi ích
của tổ chức, đảm bảo cho tổ chức tồn tại và phát triển lâu dài. Mục tiêu của tổ
chức do chủ thể quản lý đề ra, họ là những thủ lĩnh của tổ chức và là người nắm
giữ quyền lực của tổ chức. Bản chất của quản lý tuỳ thuộc vào ý tưởng, nhân
cách, nghệ thuật của ng ƣời thủ lĩnh tổ chức nhằm trả lời câu hỏi “Đạt được mục
tiêu, kết quả quản lý để làm gì ?”. Điều đó phụ thuộc vào chế độ sở hữu về tư
liệu sản xuất là chủ yếu. Điểm khác biệt mang tính bản chất giữa quản lý các tổ
chức thuộc các chủ sở hữu khác nhau chính là ở chỗ này.
Phương diện kinh tế - xã hội thể hiện đặc tr ƣng của quản lý trong từng tổ
chức. Nó chứng tỏ quản lý vừa mang tính phổ biến vừa mang tính đặc thù địi
hỏi phải có những hình thức và biện pháp quản lý phù hợp với từng tổ chức.
1.2. ĐẶC ĐIỂM CỦA QUẢN LÝ.
1.2.1. Quyền uy của nhà quản lý
Để có thể tiến hành có hiệu quả hoặt động quản lý, chủ thể quản lý, chủ thể
quản lý(Các tổ chức và cá nhân làm nhiệm vụ quản lý) phải có quyền uy nhất
định. Quyền uy của chủ thể quản lý bao gồm: Quyền uy về tổ chức hành chính;
Quyền uy về kinh tế; Quyền uy về trí tuệ; Quyền uy về đạo đức. Một cơ quan
quản lý mạnh, một nhà quản lý giỏi phải hội đủ cả bốn yếu tố uy quyền nêu
trên.
1.2.2. Quản lý là hoạt động chủ quan của chủ thể quản lý.

download by :


Các quyết định quản lý bao giờ cũng được xây dựng và ban hành bởi
những tập thể và cá nhân những người quản lý cụ thể. Trong khi đó, đối tượng
quản lý (nền kinh tế, doanh nghiệp) tồn tại và vận động theo những quy luật
khách quan, vì vậy, hiệu quả của các quyết định quản lý tuy thuộc vào năng lực

nhận thức và vận dụng các quy luật khách quan vào điệu kiện kinh tế - xã hội cụ
thể của chru thế quản lý. Từ đây đặt ra yêu cầu phải lựa chọn những người có
đủ phẩm chất và năng lực tham gia quản lý ở tầm vĩ mô và tầm vi mô.
1.2.3.Quản lý liên quan đến việc trao đổi thơng tin ngược.
Quản lý được tiến hành nhờ có thơng tin. Thơng tin chính là các tín hiệu
mới được thu nhận, được hiểu và được đánh giá là có ích cho các hoạt động
quản lý (tức là cho cả chủ thể quản lý và đối tượng quản lý). Chủ thể quản lý
muốn tác động lên đối tượng quản lý thì phải đưa ra các thơng tin (mệnh lệnh,
chỉ thị, nghị quyết, quyết định…), đó chính là thơng tin điều khiển. Đối tượng
quản lý muốn định hướng hoạt động của mình thì phải tiếp nhận các thơng tin
điều khiến của chủ thể cùng các đảm bảo vật chất khác để tính tốn và tự điều
khiển mình (nhằm thực thi mệnh lệnh của chủ thể quản lý). Vì vậy, quá trình
quản lý là một q trình thơng tin. Sau khi đã đưa ra các quyết định cùng các
đảm bảo vật chất cho đối tượng quản lý thực hiện thì chủ thể quản lý phải
thường xuyên theo dõi kết quả thực hiện các quyết định của đối tượng quản lý
thông qua các thơng tin phản hồi của quản lý. Q trình quản lý thường bị đổ vỡ
vì các luồng thơng tin phản hồi bị ách tắc (bị bóp méo, bị cắt xén, bị ngăn chặn).
1.2.4 Quản lý là một khoa học, một nghệ thuật, một nghề.
Gọi là một khoa học bởi nó là kết quả của hoạt động nhận thức đòi hỏi phải
có một q trình, phải tổng kết rút ra bài học và khơng ngừng hồn thiện. Quản
lý có tính nghệ thuật do kinh nghiệm tích lũy được và do sự mẫn cảm, tài năng
của từng nhà quản lý. Để trở thành một nghề, đòi hỏi các nhà quản lý phải có tri
thức quản lý qua tự học, tự tích lũy qua các quá trình được đào tạo ở các cấp độ
khác nhau, hoặc ít nhất họ phải có các chun gia về quản lý làm trợ lý cho họ
và đặc biệt là họ phải có niềm tin và lương tâm nghê nghiệp.

download by :


1.3 VAI TRỊ CỦA QUẢN LÝ

1.3.1. Nội dung vai trị quản lý
Quản lý chính là yếu tố quyết định đến sự phát triển của quốc gia và các tổ
chức. Các vai trò của quản lý đối với các tổ chức được thể hiện ở một số mặt:
Thứ nhất, quản lý nhằm tạo sự thống nhất ý chí và hành động giữa các
thành viên trong tổ chức, thống nhất giữa người quản lý với người bị quản lý,
giữa những người bị quản lý với nhau. Chỉ có tạo ra sự thống nhất cao trong đa
dạng thì tổ chức mới hoạt động có hiệu quả.
Thứ hai, định hướng sự phát triển của tổ chức trên cơ sở xác định mục tiêu
chung là hướng mọi nỗ lực của các cá nhân của tổ chức đó vào việc thực hiện
mục tiêu chung đó.
Mục đích của quản lý là đạt giá trị tăng cho tổ chức.
Mơi trường hoạt động của tổ chức ln có sự biến đổi nhanh chóng.
Những biến đổi nhanh chóng của mơi trường thường tạo ra những cơ hội và
nguy cơ bất ngờ. Quản lý giúp tổ chức thích nghi được với môi trường., nắm bắt
và tận dụng tốt hơn các cơ hội và giảm bớt ảnh hưởng tiêu cực của các nguy cơ
từ môi trường đảm bảo sự phát triển ổn định và bền vững của tổ chức.
Quá trình phát triển kinh tế- xã hội và hội nhập kinh tế quốc tế ở Việt Nam
hiện nay đang đặt ra những yêu cầu ngày càng cao đối với quản lý. Những yếu
tố sau đây làm tăng vai trò của quản lý, đòi hỏi quản lý phải thích ứng:
Thứ nhất, sự phát triển không ngừng của nền kinh tế cả về quy mô, cơ cấu
và trình độ khoa học- cơng nghệ làm tăng tính phức tạp của quản lý, địi hỏi
trình độ quản lý phải được nâng cao tương ứng với sự phát triển kinh tế.
Thứ hai, cuộc cách mạng khoa học- công nghệ đang diễn ra với tốc độ cao
và quy mô rộng lớn trên phạm vi toàn cầu khiến cho quản lý có vai trị hết sức
quan trọng, quyết định sự phát huy tác dụng của khao học- công nghệ phát triển
theo nhiều hướng như vật liệu mới, năng lượng mới, điện tử, tin học, viễn
thông, công nghệ sinh học… đã tạo ra những khả năng to lớn về kỹ thuật và
công nghệ. Tuy nhiên, khoa học- công nghệ không thể tự động xâm nhập vào

download by :



sản xuất với hiệu quả mong muốn, mà phải thông qua quản lý. Muốn phát triển
khao học- công nghệ, kể cả việc tiếp nhận, chuyển giao từ nước ngoài vào và
ứng dụng các thành tựu khoa học- công nghệ vào sản xuất và đời sống, nhà
nước và các tổ chức phải có chính sách và cơ chế quản lý phù hợp.
Thứ ba, trình độ xã hội và các quan hệ xã hội ngày càng địi hỏi quản lý
phải thích ứng. Trình độ xã hội và các qun hệ xã hội thẻ hiện ở các mặt:
- Trình độ giáo dục và đào tạo, trình độ học vấn và trình độ văn hóa nói
chung của đội ngũ cán bộ, người lao động và các tầng lớp dân cư.
- Nhu cầu và đòi hỏi của xã hội về vật chất và tinh thần ngày càng cao,
càng đa dạng và phong phú hơn.
- Yêu cầu dân chủ hóa đời sống kinh tế- xã hội, yêu cầu của người lao
động được tham gia ngày càng nhiều hơn vào việc quyết định những vấn
đề quan trọng trong xây dựng và phát triển đất nước cũng như cơng việc
của mỗi tổ chức.
Thứ tư, xu thế tồn cầu hóa và hội nhập kinh tế Việt Nam đang hội nhập
ngày càng sâu vào nền kinh tế thế giới. Sau khi trở thành thành viên thứ 150 của
Tổ chức Thương mại thế giới (WTO), nền kinh tế nói chung, các tổ chức nói
riêng dang đứng trước những cơ hội to lớn để phát triển như: mở rộng thị
trường tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ, thu hút vốn đầu tư, tiếp thu cơng nghê tiến
tiến… Bên cạnh những cơ hội đó là những thách thức lớn do sức ép cạnh tranh
ngày càng tăng trên cả thị trường thế giới và trong nước. Q trình hội nhập
kinh tế địi hỏi nhà nước và các tổ chức kinh tế, xã hội phải nâng cao trình độ
quản lý và hình thành một cơ chế quản lý phù hợp để phát triển một cách hiệu
quả và bền vững.
Ngồi các yếu tố trên, cịn nhiều yếu tố khác về kinh tế và xã hội cũng đặt
ra những yêu cầu ngày càng cao đối với quản lý ở Việt Nam như: sự phát triển
dân số và nguồn lao động cả về quy mô và cơ cấu; yêu cầu bảo vệ, nâng cao
chất lượng môi trường sinh thái và môi trường xã hội trong phát triển.


download by :


1.3.1. Ý nghĩa việc nghiên cứu vai trò hoặt động
quản lý.
Đất nước ta đang trong q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước,
phấn đấu trở thành một nước cơng nghiệp phát triển. Muốn hồn thành mục
tiêu: Dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh trước hết phải
phát triển kinh tế bền vững. Vấn đề phát triển của các tập đoàn kinh tế nhà nước
mang tính chiến lược phát triển lâu dài của nhà nước. Trong đó, tập đồn Cơng
nghiệp- Viễn thơng Qn đội Viettel cũng khơng ngoại lệ. Nghiên cứu vấn đề về
vai trị của hoạt động quản lý đối với tập đoàn kinh tế nhà nước có ý nghĩa vơ
cùng quan trọng.
Về mặt lý luận, nghiên cứu vai trò của quản lý giúp làm sáng tỏ những khía
cạnh về vấn đề lý luận trong hoạt động quản lý xã hội đối với tập đoàn.
Về mặt thực tiễn, việc nghiên cứu này cho ta cái nhìn rõ hơn về tình hình
quản lý trong tập đồn. Từ đó, thấy được những thành tựu và những yếu kém
trong quản lý đối với tập đồn, vai trị của tập đoàn trong phát triển kinh tế của
đất nước. Trước hội nhập kinh tế quốc tế, vai trò của tập đoàn thể hiện sâu sắc
trong nền kinh tế quốc dân để từ đó có những chính sách, xây dựng hệ thống
pháp luật phù hợp đáp ứng sự phát triển trong giai đoạn mới.
CHƯƠNG 2:
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ CỦA TẬP ĐOÀN VIETTEL.
2.1. MỘT VÀI NÉT VỀ TẬP ĐOÀN CƠNG NGHIỆP- VIỄN THƠNG
QN ĐỘI VIETTEL.
Viettel có tên đầy đủ là Tập đồn Cơng nghiệp – Viễn thơng
Qn đội của Việt Nam. Được thành ngày 15/10/2000, đây là
doanh nghiệp viễn thơng có số lượng khách hàng lớn nhất trên
tồn quốc. Viettel là một nhà cung cấp dịch vụ viễn thông với


download by :


hoạt động kinh doanh trải dài 13 quốc gia từ Châu Á, Châu Mỹ
đến Châu Phi với quy mô thị trường 270 triệu dân.
Sản phẩm nổi bật của Tập đoàn Viễn Thông Quân đội Viettel là mạng di
động Viettel mobile và Viettel Telecom. Biết đến tập đoàn Viettel nhiều năm,
nhưng chắc chắn rằng, nhiều người không thể thống kê được hết những lĩnh vực
kinh doanh của doanh nghiệp này. Đa số mọi người đến Viettel ở mảng viễn
thông. Bên cạnh đó, doanh nghiệp cịn nhiều lĩnh vực kinh doanh khác như:
- Cung cấp sản phẩm, dịch vụ viễn thông, CNTT, phát thanh, truyền
hình đa phương tiện
- Hoạt động thơng tin và truyền thông
- Hoạt động thương mại điện tử, bưu chính, chuyển phát
- Cung cấp dịch vụ tài chính, dịch vụ thanh toán, trung gian thanh
toán, trung gian tiền tệ
- Tư vấn quản lý, khảo sát, thiết kế, dự án đầu tư
- Xây lắp, điều hành cơng trình, thiết bị, hạ tầng mạng lưới viễn
thơng, CNTT, truyền hình
- Nghiên cứu, phát triển, kinh doanh thiết bị kỹ thuật quân sự, cơng cụ
hỗ trợ phục vụ quốc phịng, an ninh
- Kinh doanh hàng lưỡng dụng
- Thể thao
Tập đồn Cơng nghiệp - Viễn thông Quân đội (Viettel) là doanh nghiệp
kinh tế quốc phòng với 100% vốn nhà nước. Doanh nghiệp chịu trách nhiệm kế
thừa các quyền, nghĩa vụ pháp lý và lợi ích hợp pháp của Tổng Công ty Viễn
thông Quân đội. Doanh nghiệp do Bộ Quốc phòng thực hiện quyền chủ sở hữu
và là một doanh nghiệp quân đội kinh doanh trong lĩnh vực bưu chính - viễn
thơng và cơng nghệ thông tin.

2.2 ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG THỰC HIỆN HOẠT ĐỘNG QUẢN
LÝ CỦA TẬP ĐOÀN VIETTEL.
2.2.2. Những thành tựu đạt được.

download by :


2.2.2.1. Quản lý về kinh tế
Ngày nay, Tập đồn Cơng nghiệp- Viễn thông Quân đội Viettel đã khẳng
định được vị thế và vai trị của mình trong nền kinh tế quốc dân. Từ năm 2000
dến nay, doanh nghiệp đã tạo ra hơn 1,78 triệu tỷ đồng doanh thu; lợi nhuận đạt
334 nghìn tỷ đồng; vốn chủ sở hữu 134 ngàn tỷ đồng. Trong đó, tập đồn đã sử
dụng 3.500 tỷ đồng để thực hiện các chương trình xã hội.
Hiện nay, Viettel đã đầu tư tại 10 thị trường nước ngoài ở 3 châu lục gồm
Châu Á, Châu Mỹ và Châu Phi. Năm 2018, Viettel đạt doanh thu 10 tỷ USD
(234.500 tỷ VND). Viettel được đánh giá là một trong những cơng ty viễn thơng
có tốc độ phát triển nhanh nhất thế giới. Năm 2019, tập đồn nằm trong Top 15
cơng ty viễn thông lớn nhất thế giới về số thuê bao. Bên cạnh đó, cịn vinh dự
thuộc Top 40 cơng ty viễn thông lớn nhất thế giới về doanh thu. Giá trị thương
hiệu của Viettel được Brand Finance xác định là 4,3 tỷ USD – thuộc Top 500
thương hiệu lớn nhất thế giới.
Viettel đã đưa viễn thông, công nghệ thông tin vào mọi mặt của đời sống
xã hội, trở thành Tập đồn Cơng nghiệp Viễn thơng và lực lượng bảo vệ an ninh
mạng số 1, doanh nghiệp kinh doanh hiệu quả nhất Việt Nam. Có thể thấy
doanh thu của tập đoàn tăng trưởng 2,7 lần (từ 92.000 tỷ lên 252.000 tỷ); lợi
nhuận tăng trưởng 2,7 lần (từ 16.000 tỷ lên 44.100 tỷ); nộp ngân sách nhà nước
tăng 4,5 lần (từ 9.200 tỷ lên 41.100 tỷ); vốn chủ sở hữu tăng 4,5 lần (từ 28.600
tỷ lên 128.000 tỷ); thu nhập tăng 1,9 lần; nộp thuế và ngân sách lớn nhất, lợi
nhuận lớn nhất và giá trị thương hiệu cao nhất. Ngoài ra, Viettel còn nghiên cứu,
thiết kế, chế tạo và thương mại hố thành cơng vũ khí chiến lược và thiết bị

quân sự công nghệ cao, thiết bị mạng lưới viễn thông trong năm qua.
Đặc biệt, trong năm 2020, do ảnh hưởng của dịch bệnh Covid-19 nhiều
doanh nghiệp chịu tác động nặng nền khiến doanh thu liên tục suy giảm. Tuy
nhiên, trong những tháng đầu năm 2020, tình hình doanh của Viettel lại khơng
hề sụt giảm mà vẫn có sự tăng trưởng nhất định, đặc biệt là ở thị trường quốc tế.
Cụ thể, Tổng Công ty Giải pháp Doanh nghiệp Viettel tăng 111%, Tổng công ty

download by :


Dịch vụ số tăng 107%. Với khối viễn thông tăng 8,6% so với cùng kỳ. Viễn
thơng nước ngồi tiếp tục tăng trưởng 21,5% so với cùng kỳ năm ngoái. Hầu hết
các thị trường nước ngoài đều hoàn thành kế hoạch tháng. Trong đó, Halotel
hồn thành 110%kế hoạch.Tổng lợi nhuận đạt 2.200 tỷ đồng, gấp 2 lần so với
kế hoạch.
2.2.2.2 Quản lý về nhân sự
Viettel là một trong những tập đoàn kinh tế hàng đầu Việt Nam có số lượng
nhân viên đông đảo đến 50.000 người. Với số lượng nhân sự khủng như vậy thì
việc quản lý nhân sự địi hỏi phải có chiến lược để mang lại hiệu quả kinh tế
cao. Từ khi thành lập đến nay, Viettel vẫn không ngừng phát triển lớn mạnh,
góp phần vào sự phát triển quốc gia. Bài học về quản lý nhân sự của Viettel
đáng để các doanh nghiệp startup, vừa và nhỏ học hỏi.
Thứ nhất, Viettel coi trọng kỹ năng làm việc hơn bằng cấp. Viettel khi
tuyển dụng nhân sự, tập đoàn này rất coi trọng kỹ năng làm việc của nhân viên.
Viettel cho biết, một người lao động có kỹ năng làm việc rất dễ dàng nắm bắt
được công việc và nhanh chóng hồn thành cơng việc được giao. Thêm vào đó,
họ cũng nhanh chóng tìm ra các giải pháp phù hợp để giải quyết công việc và
phát triển năng lực của mình. Bằng cấp chỉ bổ trợ cho hồ sơ xin việc của nhân
sự thêm ấn tượng chứ không phản ánh được hết khả năng của một ứng viên.
Thứ hai, chỉ tuyển nhân sự phù hợp với văn hóa doanh nghiệp. Trong quá

trình tuyển dụng nhân sự của mình, Viettel chỉ tuyển nhân sự phù hợp với văn
hóa doanh nghiệp của mình. Theo đó, người lao động trong thời gian thử việc
ngồi phải chứng tỏ được chun mơn, năng lực của mình với cấp trên thì họ
cũng phải trải qua các khóa huấn luyện về lịch sử, văn hóa và quy định của
doanh nghiệp của Viettel và trải qua khóa huấn luyện về quân sự một tháng.
Trong khoảng thời gian thử thách đó, Viettel sẽ nhận ra ứng viên nào phù hợp
với doanh nghiệp của mình để đưa ra quyết định có nhận việc hay khơng.
Thứ ba, người lãnh đạo phải tồn diện. Tại Viettel, trong cơng việc, người
lãnh đạo phải có đầy đủ tất cả các tố chất để thể hiện được 3 vai trò: chuyên gia,

download by :


lãnh đạo và người điều hành. Theo đó, họ phải là người có chun mơn cao,
lãnh đạo tốt và điều hành được cấp dưới của mình. Đi kèm với đó là họ phải
hoạch định được các chiến lược quản lý công ty và sắp xếp nhân sự sao cho
hiệu quả. Chính chiến lược và cách thực thi của họ sẽ góp phần mang đến sự
thành cơng cho doanh nghiệp.
Thứ tư, luân chuyển nhân viên phù hợp với công việc. Cách quản lý nhân
sự của Viettel không hề cứng nhắc mà thay vào đó tập đồn thường xun ln
chuyển nhân viên phù hợp với cơng việc và tình hình kinh doanh. Theo đó,
chiến lược kinh doanh của Viettel mỗi giai đoạn mỗi khác nên tập đoàn phải
luân chuyển nhân sự cho phù hợp. Điều này, giúp Viettel tăng cường sức mạnh
giữa các nhân viên, giúp công việc trở nên suôn sẻ và thuận lợi hơn. Đồng thời
cũng là cách để Viettel siết thêm tình đồn kết và gắn bó giữa lãnh đạo với nhân
viên và giữa nhân viên trong tập đoàn với nhau. Đây cũng là chiến thuật quản lý
và phát triển nhân sự của Viettel.
Cuối cùng, điều hành và theo dõi công việc hàng ngày. Viettel luôn sát
cánh cùng nhân viên trong công việc và mọi hoạt động của doanh nghiệp. Chính
vì thế, Viettel sẽ ln điều hành và theo dõi công việc hằng ngày của từng nhân

viên để xem sự tiến bộ và trách nhiệm trong công việc của từng người để sau
này làm căn cứ đánh giá năng lực và xét tăng lương. Đây cũng là cách để Viettel
tìm ra nhân tố mới đóng góp cho sự phát triển của tập đồn.
2.2.2.3 Ngun nhân có được những kết quả.
Viettel đạt được những thành tựu đáng kể như hiện nay là nhờ vào sự tâm
huyết, nhanh nhạy trong kinh doanh, sự chỉ dẫn tài tình, các chính sách quản lý
phù hợp cả về kinh tế lẫn nhân sự của các cán bộ lãnh đạo, sự nỗ lực làm việc
của tồn thể cơng nhân viên trong tập đồn. Là một doanh nghiệp nhà nước, tập
đồn Cơng nghiệp- Viễn thơng Qn đội Viettel luôn nhận được sự quan tâm từ
Đảng và Chính phủ, được ưu đãi hơn rất nhiều so với các doanh nghiệp nước
ngồi, có nền tảng vững chắc về vốn, công nghệ, thuận lợi cho sự phát triển về
kinh tế.

download by :


Ngồi ra, ở Viettel cịn nổi bật tính sáng tạo mang tính đột phá, phá huỷ
tồn bộ những khái niệm truyền thống, làm thay đổi toàn bộ cuộc sống và xã
hội. Chính sự nhạy bén và chủ động trong phát triển lĩnh vực kinh doanh ấy đã
giúp cho Viettel tạo ra được nguồn lợi nhuận lớn.
2.2.3. Hạn chế
2.2.3.1. Hạn chế về quản lý kinh tế
Công ty chủ lực của Viettel vươn cánh tay nối dài ra thị trường nước ngoài,
kỳ vọng đem về hàng tỷ USD cho tập đoàn. Việc đầu tư lớn vào hạ tầng viễn
thông ban đầu khiến Viettel Global chịu khoản lỗ luỹ kế hơn 5.000 tỷ đồng cùng
gánh nặng vay nợ tăng nhanh không kém. Giới đầu tư có lẽ khơng thể qn VGI
đã “đốt cháy” tài khoản chứng khoán của họ nhanh thế nào. Tháng 9/2018, cổ
phiếu VGI chào sàn với giá 15.000 đồng/CP và đã tăng 4 phiên liên tiếp đạt
đỉnh 31.500 đồng/CP, khối lượng khớp lệnh tăng vọt hàng triệu đơn vị. Từ đỉnh
cao này, VGI bắt đầu “đổ đèo” giảm sâu với những chuỗi ngày miệt mài lao dốc

“không phanh”, chạm đáy 11.300 đồng/CP, mất tới 64% thị giá vào ngày
25/12/2018 – thời điểm xuất hiện những đồn đoán về khoản lỗ lớn của Viettel
Global.
Khơng ít nhà đầu tư trót “đu đỉnh” cổ phiếu VGI hồi đầu lên sàn và tiếp tục
mua vào với kỳ vọng “bắt dao rơi” đã phải nhận quả đắng thua lỗ vì cổ phiếu
VGI giảm sâu, đáy sau càng sâu hơn đáy trước… Thực tế, biến động giá cổ
phiếu VGI lao dốc sau đó đã phản ánh khá “khớp” với kết quả kinh doanh thua
lỗ của Viettel Global trong năm 2018, chỉ được công bố vào cuối tháng 2/2019.
Ngoài giá vốn hàng bán giảm 36%, Viettel Global đã mạnh tay cắt giảm
chi phí bán hàng (-36%), chi phí quản lý doanh nghiệp (-39%), chi phí tài chính
(-27%)… nhờ đó quý 4 mới lãi trước thuế được 16,5 tỷ đồng – là quý đầu tiên
có lãi sau 9 tháng làm ăn thua lỗ.
Tính chung cả năm, doanh thu thuần của Viettel Global đạt 16.861 tỷ đồng,
cùng với doanh thu tài chính là hơn 1.729 tỷ đồng. Sau khi trừ đi các khoản chi

download by :


phí, luỹ kế cả năm 2018 cơng ty bị lỗ 145,6 tỷ đồng trước thuế và lỗ ròng gần
800 tỷ đồng, tăng gấp đôi so với số lỗ của năm 2017.
Kết quả kinh doanh sa sút đã khiến cho số lỗ luỹ kế đến cuối năm 2018 của
Viettel Global tiếp tục tăng vượt mốc 5.073 tỷ đồng, tức lỗ thêm hơn 1.621 tỷ
đồng so với năm trước.
Viettel Global được kỳ vọng là cánh tay nối dài của Viettel vươn ra thị
trường viễn thông quốc tế với việc mở rọng đầu tư vào 9 thị trường tại 3 khu
vực gồm Đông Nam Á (Lào, Campuchia, Đông Timor và Myanmar), Mỹ Latin
(Haiti) và châu Phi (Cameroon, Tanzania, Burundi và Mozambique). Trong đó,
Viettel đang giữ vị trí số 1 về thị phần tại 5/9 quốc gia là Campuchia, Lào, Đông
Timor, Mozambique, Burundi.
Thuyết minh báo cáo tài chính cho thấy, doanh thu thuần từ các thị trường

nước ngồi đều có tăng trưởng khả quan, chỉ riêng thị trường Châu Phi có
doanh thu sụt giảm 6,6% chỉ đạt 7.133 tỷ đồng. Thị trường Châu Phi đến cuối
năm 2018 ghi nhận lỗ ròng gần 2.568 tỷ đồng trong khi năm 2017 chỉ lỗ 419,5
tỷ đồng.
Kết quả giai đoạn đầu của chiến lược “ra biển lớn” của Viettel Global đang
khiến cổ đông lo ngại. Không chỉ là số lỗ luỹ kế hơn 5.073 tỷ đồng, Viettel
Global cùng các cơng ty con, liên kết ở nước ngồi đã và đang tạo ra khối nợ rất
lớn.
Quá trình đầu tư vào cơ sở hạ tầng viễn thơng, chi phí vận hành, kinh
doanh và phát triển hệ thống bán hàng ở thị trường nước ngoài ở giai đoạn đầu
thực tế đã “ngốn” chi phí khổng lồ. Tuy nhiên, nếu Viettel Global khơng có
chính sách quản lý kinh tế hợp lý, sớm khắc phục tình trạng thua lỗ, cải thiện
doanh thu và lợi nhuận thì sẽ ảnh hưởng tới kết quả kinh doanh của công ty mẹ
Viettel (sở hữu 99% vốn VGI) khi hợp nhất báo cáo tài chính.
2.2.3.2. Hạn chế trong quản lý về nhân sự.
Chiến lược quản lý nhân sự của Viettel luôn được ca ngợi trên mọi diễn
đàn, là một trong những mơ hình quản trị hàng đầu và có quy trình quản lý thực

download by :


sự bài bản. Tuy nhiên, trong báo cáo nhận xét, đánh giá về công tác tuyển dụng
lao động của của Viettel mới đây, ta có thể thấy rõ được những bất cập, hạn chế
vẫn còn tồn tại trong hoạt động quản lý nhân sự của tập đồn này.
Thứ nhất, chính sách ưu tiên đối với con em cán bộ công nhân viên trong
ngành đã gây khó khăn trong việc tuyển dụng được những nhân sự có năng lực,
trình độ thực sự.
Thứ hai, trong quy trình thực hiện đào tạo theo hệ chính quy, tuy chất
lượng đào tạo cao nhưng đầu vào rất khó, thời gian đào tạo dài.
Thứ hai, trong quy trình thực hiện đào tạo theo hệ chính quy, tuy chất

lượng đào tạo cao nhưng đầu vào rất khó, thời gian đào tạo dài.
Thứ tư, trong công tác tổ chức lao động, việc tổ chức lao động vẫn còn
thực hiện chủ yếu dựa trên kinh nghiệm, cảm tính của các nhà quản lí dẫn đến
bố trí lao động chưa được phù hợp, quy hoạch cán bộ nguồn gặp nhiều khó
khăn, thủ tục khai thác dịch vụ lạc hậu.
Thứ năm, trong công tác trả lương và đãi ngộ, hệ thống đánh giá năng lực
thực hiện cơng việc chưa hồn thiện. Ở 1 số tỉnh miền núi, doanh thu thấp nên
đơn giá tiền lương thấp dẫn tới thu nhập cán bộ công nhân viên thấp theo.
2.2.2.4 Nguyên nhân các hạn chế.
Trong quá trinh hội nhập kinh tế quốc tế, công nghiệp- viễn thơng là những
lĩnh vực phức tạp và khó khăn nên vẫn còn tồn tại nhiều sai lầm, hạn chế. Việc
thua lỗ tại thị trường nước ngoài, đặc biệt là châu Phi, là do hoạt động kinh
doanh của đơn vị vẫn chịu ảnh hưởng, rủi ro khi có sự thay đổi về tỷ giá, lãi suất
và giá cả hàng hóa. Bên cạnh đó, việc đơn vị phải tăng cường đầu tư vào một số
thị trường mới khiến tình hình kinh doanh tại châu Phi không khả quan dẫn đến
thua lỗ.
Trong vấn đề quản lý nhân sự, cũng như bao tập đoàn kinh tế hiện nay, ở
Viettel vẫn tồn tại một số cán bộ làm cơng tác cịn chưa đủ “ tài, tâm, tầm”;
chưa có kinh nghiệm quản lý, đạo đức bị suy đồi, xuống cấp; cơng nhân viên có
thái độ làm việc trì trệ, ỷ lại, thiếu sự sáng tạo và năng động trong công việc.

download by :


2.2.3 Bài học kinh nghiệm
Từ thực trạng quản lý đối với tập đồn Cơng nghiệp- Viễn thơng Qn đội
Viettel, có thể thấy đơn vị đã đạt được nhiều thành tựu đang kể, tuy nhiên, bên
cạnh đó vẫn cịn tồn tại nhiều mặt hạn chế cần phải nhanh chóng sửa chữa và
khắc phục.
Đối với hoạt động quản lý về kinh tế, Viettel cần tăng cường sự lãnh đạo của

các cán bộ trong hoạt động quản lý của tập đồn. Cơng nhân viên cần được kích
thích tính chủ động, sáng tạo trong cơng việc, góp phần vào cơng cuộc xây
dựng, phát triển mạnh mẽ và bền vững của tập đoàn. Ngoài ra, những chính
sách, định hướng những mục tiêu đúng đắn, quản lý khoa học phù hợp với tình
hình phát triển kinh tế, xã hội của đất nước và thế giới là nhân tố quyết định mọi
thắng lợi của sự nghiệp xây dựng và phát triển đất nước nói chung cũng như
trong sự nghiệp phát triển kinh tế của tập đoàn Viettel nói riêng.
Đối với hoạt động quản lý nhân sự, đơn vị cần phải đào tạo đội ngũ cán bộ
làm công tác quản lý kinh tế thật sự có tài và tâm huyết, có những chính sách ưu
đãi đối với những cán bộ làm công tác quản lý kinh tế, Đồng thời, phải có biện
pháp quản lý nghiêm ngặt và chặt chẽ trong cơng tác tuyển dụng nhân sự để có
được đội ngũ công nhân viên với năng lực tốt nhất.
CHƯƠNG 3
CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO VAI TRÒ CỦA QUẢN LÝ ĐỐI VỚI TẬP
ĐỒN CƠNG NGHIỆP- VIỄN THƠNG QN ĐỘI VIETTEL
3.1. ĐỊNH HƯỚNG HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ.
3.1.1 Định hướng của Đảng và Nhà nước trong việc nâng cao vai trò
quản lý đối với các tập đoàn kinh tế nhà nước.
Tập đoàn Công nghiệp- Viễn thông Quân đội Viettel là một trong những
tập đoàn kinh tế nhà nước, nằm trong khu vực kinh tế luôn được Đảng và nhà
nước ta quan tâm, đầu tư và khẳng định vị trí chủ đạo, quan trọng trong nền
kinh tế. Ngay từ Cương lĩnh và trong chiến lược (1991) đã nói rõ: “Kinh tế quốc
doanh được củng cố và phát triển trong những ngành và lĩnh vực then chốt, nắm

download by :


những doanh nghiệp trọng yếu và đảm đương những hoạt động mà các thành
phần khác khơng có điều kiện hoặc không muốn đầu tư kinh doanh”.
Đảng và Nhà nước ta khẳng định vị trí và vai trị quan trọng của các tập đoàn

kinh tế:
- Các tập đoàn kinh tế đã góp phần quan trọng vào tăng trưởng và phát triển
kinh tế đất nước, tạo nguồn ngoại tệ và nguồn thu lớn cho ngân sách nhà nước,
hạn chế nhập siêu, đẩy nhanh tốc độ cơng nghiệp hóa hiên đai hóa đất nước.
- Đảm bảo vai trò chi phối, đảm bảo việc sản xuất, cung ứng các dịch vụ thiết
yếu cho nền kinh tế, là lực lượng vật chất quan trọng để Nhà nước định hướng
và điều tiết nền kinh tế, bảo đảm cân đối cung – cầu và giữ ổn định giá các sản
phẩm hàng hóa, dịch vụ thiết yếu cho nền kinh tế để bình ổn thị trường, kiềm
chế lạm phát.
- Là lực lượng quan trọng của Nhà nước để đảm bảo an ninh quốc phòng, bảo
vệ tổ quốc và khẳng định chủ quyền quốc gia, đảm bảo an ninh năng lượng, an
ninh lương thực, đảm bảo môi trường.
- Báo cáo Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa X đã nêu: “Phát triển nền kinh
tế nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế, trong đó kinh tế nhà nước
giữ vai trò chủ đạo. Kinh tế nhà nước trở thành nền tảng vững chắc của kinh tế
quốc dân.”
Đảng và Nhà nước ta đưa ra nghị định đối với các tập đồn, nhiều
chính sách quan tâm, hỗ trợ đối với các tập đoàn kinh tế nhà nước đặc biệt là
trong thời kỳ khủng hoảng kinh tế. Những quan điểm chỉ đạo của Đảng và nhà
nước đã khẳng định sự quan tâm và vị trí quan trọng của các tập đồn kinh tế
nhà nước nói chung hay tập đồn Cơng nghiệp- Viễn thơng Qn đội Viettel nói
riêng đối với sự phát triển kinh tế và sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc .
3.1.2. Định hướng quản lý hoạt động của tập đồn Cơng nghiệp- Viễn
thơng Qn đội Viettel.
Trong bối cảnh dịch bệnh vẫn còn diễn biến phức tạp, tập đồn Cơng
nghiệp- Viễn thơng Qn đội Viettel ln tn thủ theo những chủ trương và chỉ

download by :



đạo kịp thời của Nhà nước để phòng chống dịch bệnh lây lan, đặt yếu tố sức
khỏe của khách hàng và cán bộ nhân viên lên hàng đầu, đồng thời chủ động đưa
ra những phương án kinh doanh thích nghi với hồn cảnh.
Trong chiến lược giai đoạn mới của mình, Viettel cũng xác định phải đi
đầu trong cuộc cách mạng 4.0 cho nền kinh tế với vai trò dẫn dắt và lan tỏa cả
về cơng nghệ, dịch vụ, mơ hình kinh doanh, nghiên cứu sản xuất, sản phẩm.
Trong đó tập trung vào các dự án 4.0 cho Chính phủ điện tử, giáo dục, nông
nghiệp, thành phố thông minh,… từ cấp Trung ương đến cấp địa phương, tới
từng lĩnh vực cuộc sống. Viettel cũng tiếp tục duy trì mơ hình kiểu mẫu về
doanh nghiệp nhà nước, nhận thực hiện các việc khó mang sứ mệnh quốc gia.
Viettel ln ln tin tưởng vào sự đoàn kết của toàn thể Ban lãnh đạo và
nỗ lực của đội ngũ cán bộ, từ đó cố gắng hết sức để đạt được những thành tựu to
lớn hơn, hoàn thành được các chỉ tiêu kinh doanh đã để ra.
3.2 NHỮNG GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO VAI TRÒ QUẢN LÝ
ĐỐI VỚI TẬP ĐỒN CƠNG NGHIỆP- VIỄN THƠNG QN ĐỘI
VIETTEL.
3.2.1 Giải pháp về quản lý kinh tế.
Là một trong các tập đoàn kinh tế nhà nước đang nắm giữ những nguồn
lực rất quan trọng và khối lượng không nhỏ tài sản quốc gia. Hiệu quả hoạt
động của tập đoàn có ảnh hưởng rất lớn và trực tiếp đến việc ổn định kinh tế vĩ
mơ, tốc độ và tính bền vững của sự tăng trưởng kinh tế đất nước. Chính vì thế,
hoạt động của Viettel cần được quản lý, giám sát, đánh giá một cách đầy đủ,
nghiêm túc, minh bạch để có những giải pháp kịp thời, phù hợp nhằm khắc phục
yếu kém, nâng cao trách nhiệm và hoạt động hiệu quả.
Ngoài ra, tập đoàn cần xác định lại các mục tiêu thành lập tập đoàn và các
quy định về đầu tư, thực hiện chính sách cơ cấu, đầu tư kinh doanh trong những
lĩnh vực then chốt của nền kinh tế quốc dân, các ngành có tác động lan tỏa
mạnh, tối đa hóa lợi nhuận; đồng thời đặt tập đồn vào mơi trường cạnh tranh
quốc tế, kiểm sốt chặt chẽ độc quyền tự nhiên. Vì Viettel là một tập đồn kinh


download by :


tế nhà nước nên đang được hưởng rất nhiều ưu đãi so với thành phần kinh tế
ngồi quốc doanh. Chính vì thế, cần có những chính sách quản lý về kinh tế
thực sự phù hợp và thông minh để tránh bị ỷ lại vào sự quan tâm của nhà nước,
những khoản vay mà nhà nước ưu tiên; phải biết đặt mình vào mơi trường cạnh
tranh đối với các tập đồn kinh tế nhà nước khác; thúc đẩy sự phát triển bình
đẳng giữa khu vực kinh tế quốc doanh và khu vực kinh tế ngồi quốc doanh. Có
như vậy mới đẩy mạnh phát triển được kinh tế tập đồn nói riêng và kinh tế đất
nước nói chung.
3.2.2 Giải pháp về quản lý nhân sự.
3.2.2.1 Đối với các cấp ủy Đảng ở tập đồn.
Đảng bộ trong tập đồn có chức năng lãnh đạo và kiểm tra, giám sát việc
thực hiện nhiệm vụ chính trị, cơng tác tổ chức, cán bộ và cơng tác xây dựng
Đảng trong toàn tập đoàn nhằm tổ chức, giáo dục và động viên cán bộ, Đảng
viên và người lao động hoàn thành nhiệm vụ được giao, xây dựng Đảng bộ
trong sạch, vững mạnh, gắn với xây dựng tập đồn, các đồn thể quần chúng và
đội ngũ cơng nhân vững mạnh, giữ vững vị trí then chốt của doanh nghiệp nhà
nước trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
Tổ chức Đảng thực hiện lãnh đạo bằng việc ban hành các nghị quyết,
thông qua tổ chức Đảng và bằng chức trách, nhiệm vụ của từng Đảng viên là
lãnh đạo các cấp của tập đoàn trong việc thực hiện các nhiệm vụ Đảng bộ tập
đoàn như: lãnh đạo việc chấp hành chủ trương, đường lối, chỉ thị, nghị quyết
của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước; lãnh đạo việc đề ra và thực
hiện có hiệu quả nhiệm vụ chính trị của tập đồn, lãnh đạo công tác tổ chức, cán
bộ, lãnh đạo công tác giáo dục chính trị, tư tưởng, nâng cao trình độ chun
mơn, lãnh đạo công tác tổ chức xây dựng đảng bộ, lãnh đạo công tác kiểm tra,
giám sát và lãnh đạo các đồn thể chính trị - xã hội.
Các cấp ủy Đảng trong tập đoàn cần tiếp tục triển khai thực hiện tốt các

Nghị quyết Trung ương và sự chỉ đạo của Chính phủ để nâng cao hiệu quả hoạt
động của tập đoàn trong giai đoạn mới.

download by :


Các cấp ủy Đảng trong tập đoàn phải thường xuyên giáo dục nhằm tăng
cường nhận thức cho cán bộ, nhân viên trong tập đồn về phẩm chất chính trị,
phẩm chất đạo đức, các chính sách và pháp luật của Nhà nước.
Các cấp ủy Đảng trong các đơn vị của tập đồn phải tăng cường và nâng
cao hiệu quả cơng tác kiểm tra, giám sát, phê bình và tự phê bình của các Đảng
viên, tăng cường quản lý Đảng viên về tư tưởng, đạo đức, lối sống.
3.2.2.2. Đối với việc xây dựng đội ngũ quản lý.
Năng lực quản lý của người đứng đầu các tập đồn kinh tế nói chung và
tập đồn Cơng nghiệp- Viễn thơng Qn đội Viettel nói riêng, có tác dụng quan
trọng đối với sự phát triển của tập đồn. Nếu người đứng đầu tập đồn có năng
lực quản lý, phẩm chất tốt sẽ đưa ra các chính sách, hoạt động của tập đồn đó
phát triển. Ngược lại, nếu người đứng đầu tập đoàn mà yếu kém về trình độ
quản lý, yếu kém về phẩm chất đạo đức thì tập đồn sẽ hoạt động khơng hiệu
quả, thậm chí gây thiệt hại cho kinh tế của chính tập đồn cũng như của nhà
nước.
Ở nước ta hiện nay, đội ngũ quản lý trong các doanh nghiệp nhà nước nói
chung và trong tập đồn Viettel nói riêng, về năng lực quản lý còn nhiều hạn
chế, phần nhiều đội ngũ cán bộ quản lý trong tập đoàn đều từ trong nền kinh tế
cũ, nền kinh tế tập trung bao cấp. Khi ấy, nhà nước chỉ đạo gần như là trong mọi
hoạt động sản xuất của các doanh nghiệp. Thế nên khi đất nước đổi mới, thì cán
bộ lãnh đạo cũng phải đổi mới tư duy, về phương thức lãnh đạo, về độ nhạy bén
trong kinh doanh. Hơn nữa, mơ hình tập đồn kinh tế như Viettel đối với nước
ta là một mô hình mới, nên các cán bộ lãnh đạo trong các tập đồn kinh tế cịn
chưa có kinh nghiệm, gặp nhiều khó khăn trong quản lý.

Viettel cần phải chăm lo xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, thực sự có
năng lực lãnh đạo, có phẩm chất chính trị, phẩm chất đạo đức; thường xuyên
giáo dục, nâng cao nhận thức về chính trị, về tư tưởng, phẩm chất đạo đức cách
mạng trong thời đại mới; xây dựng lối sống lành mạnh, trong sạch đối với cán
bộ quản lý trong các tập đồn kinh tế nhà nước, thực sự có tài, tâm và tầm. Vì

download by :


hiện nay, vấn đề phẩm chất đạo đức, lối sống của các cán bộ làm công tác quản
lý kinh tế đang có những biểu hiện suy thối về đạo đức, tham nhũng, lãng phí,
có tác động xấu tới nhân dân. Vậy nên, cán bộ lãnh đạo trong tập đoàn phải
nâng cao phẩm chất, năng lực quản lý về kinh tế cho họ, đảm bảo mục tiêu phát
triển kinh tế - xã hội của nước ta.

download by :


C. KẾT LUẬN
Sau hơn 20 năm đổi mới nền kinh tế, Việt Nam đã có những bước phát
triển vượt bậc. Kinh tế nước ta từ một nền kinh tế tập trung, bao cấp sang nền
kinh tế thị trường có sự điều tiết và quản lý của nhà nước. Nước ta đang trong
quá trình đẩy mạnh hội nhập kinh tế quốc tế. Q trình hội nhập này địi hỏi
phải có một sự tổ chức, sắp xếp mới đối với các doanh nghiệp nhỏ, mong muốn
thành những tập đoàn kinh tế lớn để có đủ khả năng đối tác cũng như cạnh tranh
đối với các doanh nghiệp nước ngoài. Tập đoàn Viettel hiện đang là doanh
nghiệp đứng đầu trong ngành công nghiệp- viễn thơng tại Việt Nam. Để có được
vị thế như ngày hôm nay, doanh nghiệp đã phải trải qua không ít những thăng
trầm trong lịch sử phát triển. Từ trước đến nay, Viettel ln ln khẳng định
được vai trị quan trọng của mình trong nền kinh tế nước nhà. Tuy nhiên, hiệu

quả quản lý đối với tập đoàn này vẫn chưa cao, còn tồn tại một khối lượng tài
sản lớn bị thất thốt trong việc đầu tư tại nước ngồi cũng như những vấn đề
tiêu cực trong công tác tuyển dụng nhân sự. Nếu không quản lý tốt các vấn đề
này sẽ làm ảnh hưởng lớn đến kết quả kinh doanh của tập đoàn. Đề tài đã giúp
ta thấy được sự cần thiết của quản lý đối với các tập đồn kinh tế nhà nước nói
chung, hay tập đồn Viettel nói riêng. Đồng thời, khẳng định vai trị quan trọng
của tập đồn Cơng nghiệp- Viễn thơng Qn đội Viettel trong công cuộc xây
dựng đất nước và sự nghiệp phát triển nền kinh tế quốc gia.

download by :


×