Tải bản đầy đủ (.docx) (11 trang)

Bài tập học kỳ môn Lý luận Nhà nước và pháp luật (9điểm) Đề bài: “Vai trò của pháp luật trong việc bảo vệ môi trường ở Việt Nam hiện nay”

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (267.54 KB, 11 trang )

MỤC LỤC

ĐẶT VẤN ĐỀ
Cùng với pháp luật xã hội chủ nghĩa, dư luận xã hội được coi là một trong
những phương tiện quan trọng góp phần nâng cao hiệu lực quản lí của nhà nuớc,
làm cho mục tiêu "dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ và văn
minh" nhanh chóng trở thành hiện thực. Mục tiêu xây dựng Việt Nam là "nhà
nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, nhà nước của dân, do dân, vì dân, tất cả
quyền lực thuộc về nhân dân..." không chỉ dừng lại là khẩu hiệu mà nó phải
được thực thi có hiệu quả trên thực tế. Vì vậy, em xin chọn chủ đề “Vai trò của
dư luận xã hội đối với việc thực hiện pháp luật ở Việt Nam hiện nay” làm đề tài
cho bài tập học kỳ của mình.

GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
I. Các khái niệm
1. Khái niệm thực hiện pháp luật
Thực hiện pháp luật có thể là hành vi của mỗi cá nhân nhưng cũng có thể là
hoạt động của các cơ quan nhà nước, các tổ chức xã hội, các tổ chức kinh tế…
Thực hiện pháp luật là hành vi thực tế hợp pháp, có mục đích của các chủ
thể pháp luật nhằm hiện thực hóa các qui định pháp luật, làm cho chúng đi vào
cuộc sống.
2. Khái niệm dư luận xã hội
Dư luận xã hội là tập hợp các ý kiến, quan điểm, thái độ có tính chất phán
xét đánh giá của các nhóm xã hội hay của xã hội nói chung trước những vấn đề
mang tính thời sự, có liên quan tới lợi ích chung, thu hút được sự quan tâm của
nhiều người và được thể hiện trong các nhận định hoặc hành động thực tiễn của
họ.
3. Mối quan hệ giữa dư luận xã hội và pháp luật
Pháp luật và dư luận xã hội là hai hiện tượng xã hội khác nhau, hoàn toàn
độc lập với nhau nhưng chúng có mối quan hệ chặt chẽ. Dư luận xã hội tuy
khơng cần có luận cứ khoa học nhưng lại phản ánh tâm tư, nguyện vọng của


quảng đại đa số dân chúng về những vấn đề mà họ quan tâm. Pháp luật do nhà
nước đặt ra để quản lý xã hội, để xây dựng một xã hội có kỷ cương, trong đó
người dân yên tâm sống, làm việc và mưu cầu hạnh phúc, các quyền lợi của
1


nhân dân được đảm bảo. Suy cho cùng thì pháp luật được Nhà nước đặt ra để
bảo vệ chế độ, bảo vệ nhân dân. Do đó, pháp luật khơng thể đi ngược dư luận xã
hội. Và thực tế cho thấy những qui định pháp luật đi ngược với dư luận xã hội
đều khơng có hiệu lực trên thực tế.
II. Vai trò của dư luận xã hội đối với việc thực hiện pháp Luật ở Việt
Nam hiện nay
1. Dư luận xã hội góp phần điều chỉnh các mối quan hệ giữa con người
với con người
Dư luận xã hội là sản phẩm đặc biệt của quá trình giao tiếp xã hội. Trên cơ
sở các phán xét đánh giá các sự kiện, hiện tượng, nó nêu ra các chuẩn mực, chỉ
ra những việc nên làm, việc nên tránh, điều chỉnh hành vi, cách xử sự của mọi
người. Dư luận xã hội đặt ra cho các thành viên của mình những chuẩn mực
quan hệ xã hội nhất định. Vì vậy, dư luận xã hội không chỉ là nhân tố điều chỉnh
mối quan hệ giữa người với người, mà còn là nhân tố điều chỉnh mối quan hệ
giữa cá nhân với cộng đồng và xã hội, giữa xã hội với từng cá nhân cụ thể.
2. Vai trị giáo dục
Dư luận xã hội khi đã hình thành tác động vào ý thức con người, chi phối ý
thức cá nhân, điều chỉnh nó cho phù hợp với ý chí chung của cộng đồng, có vai
trị giáo dục quan trọng. Đại đa số người trong cộng đồng đều quan tâm tới dư
luận xã hội đánh giá hành vi của mình, có khuynh hướng giữ gìn, bảo vệ những
đánh giá tốt, sửa chữa sai sót đáp ứng những địi hỏi của dư luận xã hội đối với
bản thân mình.
3. Vai trò đấu tranh phòng chống các biểu hiện tiêu cực xã hội
Dư luận xã hội là một phương tiện giáo dục có hiệu quả, đồng thời là một

nhân tố phòng ngừa vi phạm pháp luật. Do bản chất của nó là sự phán xét, đánh
giá tập thể, nên dư luận xã hội có ảnh hưởng rất lớn đến việc hình thành cách
ứng xử hợp pháp của các thành viên trong xã hội, ràng buộc từng cá nhân phải
khn mình theo pháp luật, theo các chuẩn mực xã hội chủ nghĩa.
4. Vai trò đánh giá
Các qui định của pháp luật kể từ khi ban hành đến khi thực hiện trong cuộc
sống là một khoảng thời gian dài. Để những qui định đó phát huy hiệu quả thì
phải thơng qua dư luận xã hội. Qua việc nghiên cứu dư luận xã hội, những thông
tin thu thập được qua điều tra, thăm dò sẽ cung cấp cho chúng ta những đánh giá
đúng - sai, thật - giả, mặt tích cực - mặt tiêu cực của những qui định pháp luật,
của việc thực hiện pháp luật...
5. Vai trò giám sát, tư vấn
Hoạt động giám sát của dư luận xã hội đối với việc thực hiện pháp luật
được thể hiện như sau:
Đối với việc tuân thủ pháp luật: Nhờ sự giám sát của dư luận xã hội, buộc
các chủ thể phải kiềm chế không tiến hành các hoạt động mà pháp luật cấm.
Đối với việc thi hành pháp luật: Cùng với các cơ quan nhà nước, sự giám
sát của dư luận xã hội buộc các chủ thể pháp luật phải tích cực thực hiện nghĩa
2


vụ pháp lý của mình với nhà nước. Đối với việc sử dụng pháp luật: Qua sự giám
sát của dư luận buộc các chủ thể thực hiện quyền lực của mình một cách phù
hợp, tránh sự tùy tiện.
Đối với hoạt động áp dụng pháp luật: nếu khơng có sự giám sát của người
dân, thì hoạt động áp dụng pháp luật trên thực tế dễ bị tùy tiện, kém hiệu quả,
gây ảnh hưởng đến quyền lợi của người dân.
III. Thực trạng ảnh hưởng của dư luận xã hội đối với việc thực hiện
pháp luật ở Việt Nam hiện nay
1. Những kết quả đạt được qua việc phát huy vai trò của dư luận xã

hội trong việc thực hiện pháp luật ở nước ta hiện nay
- Mở rộng khả năng tham gia quản lý nhà nước, quản lý xã hội của đông
đảo nhân dân
Với việc phát huy dân chủ nhất là từ khi triển khai thực hiện Quy chế dân
chủ ở cơ sở, sự tham gia của nhân dân đã có những hiệu quả rõ rệt. Tất cả các
địa phương đã căn cứ vào Nghị định 29-NĐ/CP và tình hình thực tế, tiến hành rà
soát, bổ sung hoặc xây dựng mới các quy chế, quy định thực hiện Quy chế dân
chủ trên từng lĩnh vực. Các quy chế, quy định tập trung vào các nội dung chính
ở cơ sở là: quy chế làm việc của Đảng ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân,
Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân; quy chế quản lý đất đai, tài chính,
xây dựng cơ bản; quy chế tiếp dân và giải quyết đơn khiếu nại tố cáo của công
dân, quy chế về giải tỏa mặt bằng làm đường giao thông và xây dựng khu cơng
nghiệp...
- Nhân dân tham gia tích cực, chủ động vào công tác thanh tra nhân dân
Nhân dân đã tham gia tích cực vào việc tiến hành thanh tra như cử đại diện
tham gia đoàn thanh tra, cung cấp tài liệu, chứng cứ, tham gia góp ý kiến, thơng
qua kết luận thanh tra và xử lý sau thanh tra, góp phần quan trọng trong việc
phát hiện ra các vụ việc tham nhũng, tiêu cực, giải quyết ổn định tình hình cơ sở
ở các địa phương.
+ Nhân dân tích cực tham gia đóng góp ý kiến với Đảng, Nhà nước về
những vấn đề phát triển kinh tế - xã hội thông qua các cơ quan dân cử Nhân dân
đã nâng cao ý thức trách nhiệm trong việc tham gia đóng góp ý kiến với Đảng
và Nhà nước về chủ trương, chính sách, xây dựng và sửa đổi luật; về phương
hướng nhiệm vụ, mục tiêu, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của Đảng, Nhà
nước và của các địa phương; góp ý kiến về hoạt động của Hội đồng nhân dân
các cấp, về lựa chọn ứng cử viên Hội đồng nhân dân và nhân sự Đại hội Đảng,
đoàn thể ở cơ sở.
+ Nhân dân trực tiếp đấu tranh chống tiêu cực thông qua việc khiếu nại, tố
cáo và thông qua các diễn đàn nhân dân, nhất là bằng các phương tiện thơng tin
đại chúng Ngồi việc đóng góp ý kiến trực tiếp với cán bộ, đảng viên ở các cấp,

ngành, người dân còn gửi thư, đơn đến các cơ quan chức năng, cơ quan thơng
tin báo chí ở Trung ương và địa phương góp ý, phát hiện những sai phạm về
kinh tế, tham nhũng, tiêu cực. Sự tham gia của nhân dân vào công tác đấu tranh
chống tiêu cực cịn thể hiện thơng qua các diễn đàn nhân dân như báo nói, báo
3


viết, báo hình. Nhờ có sự tham gia tích cực và rộng rãi của nhân dân vào công
tác thanh tra, giám sát trực tiếp hoặc gián tiếp mà nhiều vụ tham nhũng, tiêu cực
được phát hiện và đưa ra xử lý.
+ Nâng cao ý thức pháp luật của nhân dân Việc công khai tạo điều kiện cho
nhân dân tham gia một cách đông đảo vào việc soạn thảo, thảo luật đóng góp ý
kiến về các dự án pháp luật đem lại hiệu quả trong việc tuyên truyền pháp luật
của nhà nước, huy động được trí tuệ tập thể và phát huy quyền làm chủ của nhân
dân, phát huy tính tích cực nâng cao ý thức pháp luật của người dân.
2. Những hạn chế của dư luận xã hội trong việc thực hiện pháp luật
Thứ nhất, số vụ việc tiêu cực được phát hiện tuy có giảm song lại có chiều
hướng diễn biến phức tạp gây tác hại trên nhiều mặt, hậu quả nghiêm trọng, ảnh
hưởng trực tiếp đến an ninh trật tự và phát triển kinh tế, xã hội.
Thứ hai, công tác đấu tranh chống tham nhũng, tiêu cực chưa mạnh mẽ,
rộng khắp trong cán bộ, đảng viên và nhân dân.
Thứ ba, trong việc thực hiện phương châm: dân biết dân bàn, dân tham gia
góp ý kiến và dân kiểm tra thì việc tổ chức để dân giám sát, kiểm tra còn yếu, cơ
chế cho việc kiểm tra chưa rõ.
Thứ tư, cơng tác xây dựng Đảng, chính quyền và các tổ chức đoàn thể nhân
dân chưa được coi trọng thường xuyên, đấu tranh phê bình và tự phê bình, thực
hiện dân chủ cơng khai một số nơi cịn hạn chế; tình trạng mất dân chủ, quan
liêu trong một số cơ quan, đơn vị cơ sở xã phường chậm được khắc phục sửa
chữa.
3. Nguyên nhân

- Nguyên nhân khách quan
Khi chuyển sang cơ chế quản lý kinh tế mới, giai đoạn đầu chúng ta chưa
kịp thích ứng. Hệ thống chính sách, pháp luật chưa hồn chỉnh, thiếu đồng bộ,
thậm chí cịn chồng chéo nhau; một số quy định của các địa phương chưa phù
hợp với quy định của Nhà nước; thủ tục hành chính rườm rà qua nhiều khâu
trung gian, tạo kẽ hở dẫn đến tiêu cực, tham nhũng, đồng thời, gây nhiều phiền
hà cho nhân dân.
- Nguyên nhân chủ quan
Do sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy đảng các cấp còn nhiều bất cập, cùng
với vai trò quản lý yếu kém của các cấp chính quyền.
IV. Các giải pháp nhằm nâng cao vai trò của dư luận xã hội với việc
thực hiện pháp luật
1. Dân chủ hóa các lĩnh vực của đời sống xã hội
Dân chủ là một phạm trù rất rộng mà nội dung cốt lõi của nó là "tất cả
quyền lực thuộc về nhân dân". Mức độ dân chủ hóa đời sống xã hội, khả năng và
sự tham gia thực tế của người dân vào các sinh hoạt chính trị - xã hội của địa
phương cũng như của đất nước có ảnh hưởng rất quan trọng tới sự hình thành dư
luận xã hội.
- Dân chủ hóa một số lĩnh vực cơ bản
4


Dân chủ hóa một số lĩnh vực cơ bản bao gồm: Dân chủ về chính trị; dân
chủ về kinh tế; dân chủ về xã hội.
- Đổi mới các yếu tố cấu thành hệ thống chính trị và mối quan hệ giữa các
yếu tố đó để phát huy hơn nữa quyền dân chủ của nhân dân
Để thực sự là nhà nước của dân, do dân, và vì dân, một mặt nhà nước phải
đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng, mặt khác các chủ trương, chính sách của nhà
nước phải xuất phát từ yêu cầu và nguyện vọng của quần chúng nhân dân, lợi
ích của dân.

- Hồn chỉnh hình thức dân chủ đại diện, mở rộng hình thức dân chủ trực
tiếp nhằm phát huy dân chủ ở nước ta hiện nay
Dân chủ đại diện là hình thức cơ bản thơng qua đó nhận dân thực hiện
quyền lực nhà nước, vận hành theo qui định của Hiến pháp. còn dân chủ trực
tiếp là hình thức nhân dân trực tiếp thể hiện ý chí và nguyện vọng của mình.
- Nâng cao tính tích cực về chính trị của dư luận
Việc tích cực quan tâm đến các vấn đề chính trị của nhà nước của mọi tầng
lớp nhân dân sẽ góp phần mở rộng quyền dân chủ của nhân dân.
- Khắc phục bệnh quan liêu của đội ngũ cán bộ, công chức trong cơ quan
nhà nước
Sự quan liêu trong cơng tác quản lí nhà nước sẽ làm cho cơ quan quản lí,
người lãnh đạo, xa rời thực tế, xa rời cuộc sống do vậy không nắm bắt kịp thời
và chính xác được dư luận xã hội. Sự quan liêu về tư duy sẽ dẫn đến những định
kiến, áp đặt suy nghĩ của mình cho quần chúng và hậu quả là một bức tranh dư
luận đã được nhào nặn méo mó. Việc khắc phục bệnh quan liêu sẽ được thực
hiện thông qua cơ chế: "Dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra".
2. Nâng cao vai trị của báo chí và thơng tin đại chúng
Từ hoạt động của hệ thống thông tin đại chúng mà mọi người dân trong cả
nước ngày càng có điều kiện theo dõi tình hình trong nước và quốc tế trong cùng
một thời gian tạo điều kiện cho công chúng đưa ra những phán xét, đánh giá của
mình trong cùng một thời gian nhất định. Đối với việc hình thành dư luận xã
hội, hệ thống thơng tin đại chúng có những vai trị tích cực thể hiện trên những
phương diện sau: - Cung cấp thông tin. - Định hướng xây dựng dư luận.
3. Nâng cao trình độ văn hóa chính trị của nhân dân
Để phát huy vai trò của dư luận xã hội có nhiều giải pháp khác nhau, nâng
cao trình độ văn hóa chính trị cho quần chúng là một trong những giải pháp cơ
bản nhằm phát huy vai trò của dư luận xã hội. Văn hóa chính trị có vai trị quan
trọng tới việc hình thành và tạo lập dư luận xã hội. Sống trong một xã hội mà
trình độ văn hóa chính trị của người dân được nâng cao thì khả năng tham gia
quản lí nhà nước, ý thức pháp luật của người dân cũng được nâng cao.

4. Sử dụng kết quả nghiên cứu dư luận xã hội trong lãnh đạo và quản lí
xã hội
Dư luận xã hội có vai trị rất quan trọng trong cơng tác quản lí nhà nước
nói chung và thực hiện pháp luật cũng là một trong những hoạt động quan trọng
5


chịu sự tác động của dư luận xã hội. Nhận thức rõ được vai trò của dư luận xã
hội, ngay từ rất sớm Đảng và Nhà nước nhấn mạnh việc nghiên cứu dư luận xã
hội và sử dụng kết quả đó phục vụ cho cơng tác quản lí.
- Sử dụng các cứ liệu điều tra, nắm bắt dư luận xã hội phục vụ cho quá
trình soạn thảo và tổ chức thực hiện các quyết định của các cơ quan nhà nước
trên thực tế
Dư luận xã hội là nguồn thông tin phản hồi có vai trị quan trọng đối với
q trình ra quyết định của các cấp lãnh đạo. Để có được những quyết định đúng
đắn, các cơ quan nhà nước, người lãnh đạo phải nắm bắt được trạng thái tâm lí,
suy nghĩ, nhu cầu, nguyện vọng của quần chúng nhân dân đối với các vấn đề mà
các quyết định đó đề cập đến.
- Sử dụng dư luận xã hội để gây sức ép chống lại các biểu hiện tham nhũng,
quan liêu trong các cơ quan nhà nước
Sự lên án kịp thời của dư luận sẽ làm cho các phần tử phản động phải chùn
tay, e ngại trước những hành vi của mình. Cho nên việc các cơ quan nhà nước
biết lắng nghe, giải quyết những yêu cầu của nhân dân trong lĩnh vực đấu tranh
và phòng chống tham nhũng sẽ thúc đẩy dư luận xã hội phát huy vai trò của
mình.
5. Tạo lập bầu khơng khí tâm lí xã hội lành mạnh
Để tạo lập bầu khơng khí tâm lý xã hội lành mạnh làm tiền đề, điều kiện
cho dư luận xã hội phát huy vai trị tích cực, cần thực hiện các giải pháp sau:
Một là, lựa chọn người lãnh đạo tập thể có những phẩm chất và năng lực
cần thiết, có uy tín cao;

Hai là, giải quyết tốt các mối quan hệ về lợi ích giữa tập thể và cá nhân,
giữa các cá nhân trong tập thể với nhau;
Ba là, tăng cường các biện pháp giáo dục xây dựng tập thể lành mạnh;
Bốn là, thiết lập những điều kiện làm việc cần thiết cho tập thể.
6. Xây dựng, hoàn thiện cơ chế, chính sách
- Tiếp tục xây dựng, hồn thiện các văn bản quy phạm pháp luật cụ thể, phù
hợp với yêu cầu trách nhiệm và thẩm quyền của các cấp, các ngành, các địa
phương trên mọi mặt của đời sống xã hội.
- Để pháp luật đi vào cuộc sống trước hết phải đẩy mạnh công tác tuyên
truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật, giúp mọi người dân nâng cao ý thức và
năng lực thực hiện pháp luật
- Xây dựng cơ chế đảm bảo cho nhân dân tham gia hiệu quả vào quá trình
giám sát, thanh tra, kiểm tra việc thực hiện pháp luật ở địa phương.
- Pháp luật là cơ sở định hình của xã hội cơng dân. Do đó, một vấn đề hết
sức quan trọng trong tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa, phát huy vai trò của
dư luận xã hội với việc thực hiện pháp luật là thực hiện có hiệu quả phương
châm: dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra; các quyền cơ bản của nhân dân
phải được luật hóa, được hiến định.
6


- Tăng cường xây dựng và hoàn thiện cơ chế, chính sách liên quan đến
quyền làm chủ của nhân dân về đấu tranh chống tiêu cực, đưa cơ chế chính sách
vào cuộc sống để mọi người sống và làm việc theo pháp luật, xóa bỏ tình trạng:
phép vua thua lệ làng.
- Phải tập hợp cho được đội ngũ các nhà làm luật có chun mơn, có tinh
thần trách nhiệm cao.
7. Xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật
Nếu được sự đồng tình của dư luận xã hội thì các quy định Pháp luật sẽ
được thực thi có hiệu quả và ngược lại. Như vậy, dư luận xã hội tích cực có vai

trị quan trọng thúc đẩy việc hiện thực hóa các quy định của pháp luật đạt hiệu
quả cao. Do vậy, cần phải có những quy định, cơ chế rõ ràng để tạo điều kiện
thuận lợi cho dư luận xã hội phát huy vai trị tích cực của mình. Trưng cầu dân ý
là một trong những cách thức thực hiện dân chủ trực tiếp, một trong những hình
thức cao của việc nhân dân tham gia quản lý nhà nước và xã hội bởi thơng qua
q trình này, người dân có điều kiện thể hiện quan điểm của mình đối với một
vấn đề chính trị xã hội quan trọng, được bày tỏ ý kiến đồng ý hay không đồng ý
và cơ quan nhà nước căn cứ vào đó để ban hành quyết định tương ứng. Một
trong những mục tiêu của q trình dân chủ hóa là khuyến khích các tầng lớp
nhân dân tham gia đối thoại công khai với cơ quan, cán bộ cơng chức nhà nước.
Do đó, tổ chức trưng cầu dân ý là một hoạt động không thể thiếu của Nhà nước
dân chủ hiện đại.

KẾT THÚC VẤN ĐỀ
"Pháp luật là hệ thống các qui tắc xử sự do nhà nước ban hành và đảm
bảo thực hiện bằng biện pháp cưỡng chế". Các qui định pháp luật muốn triển
khai thuận lợi, thì nó phải đáp ứng được nhu cầu và nguyện vọng của quần
chúng nhân dân, vì hơn ai hết quần chúng nhân dân sẽ là đối tượng chịu sự tác
động trực tiếp hoặc gián tiếp của những qui định pháp luật. Với việc mở rộng
nền dân chủ, nhà nước đã tạo điều kiện thực sự để nhân dân tham gia vào quản lí
nhà nước trên nhiều lĩnh vực khác nhau, trong đó phải kể đến lĩnh vực xây dựng
và hoàn thiện pháp luật. Trước những vấn đề nan giải của đất nước, những khó
khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện pháp luật, dư luận xã hội kịp thời đưa
ra những khuyến nghị, tư vấn giúp cho các cơ quan nhà nước, các cán bộ kịp
thời tháo gỡ thơng qua vai trị tư vấn của mình. Khơng những vậy, dư luận cịn
là một trong những kênh thơng tin phản hồi vô cùng quan trọng giúp cho cơ
quan nhà nước kịp thời điều chỉnh các qui định pháp luật do mình ban hành, các
quyết định quản lí, góp phần hồn thiện cơng tác lãnh đạo, quản lí của Đảng và
Nhà nước trên cơ sở khoa học. Trong thời đại công nghệ thông tin và truyền
thông phát triển mạnh mẽ như hiện nay, con người được tiếp cận với rất nhiều

nguồn thơng tin từ báo trí, truyền hình,... và tương tác thường xuyên với nhau
qua các diễn đàn và mạng xã hội, điều đó làm tăng thêm sức mạnh của dư luận
xã hội, khiến nó khơng chỉ tác động tới việc thực hiện pháp luật mà còn tác động
tới mọi lĩnh vực, mọi mặt của đời sống.
7


8


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình lý luận nhà nước và pháp luật, Trường Đại học Luật Hà Nội, NXB
Công an nhân dân, Hà Nội-2010.
2. Hiến pháp của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (Năm 1946-19591980-1992-2013), NXB lao động xã hội, Hà Nội- 2014
3. />4. />5. Kênh VOV1 – Đài tiếng nói việt nam

9


PHỤ LỤC
MỘT SỐ HÌNH ẢNH MINH HỌA

Dư luận xã hội là sản phẩm đặc biệt của quá trình giao tiếp xã hội.

Dư luận xã hội đóng vai trị đấu tranh phòng chống các biểu hiện tiêu
cực xã hội

10



Các phương tiện truyền thơng góp phần giúp con người tiếp cận thơng
tin một cách nhanh chóng

Các diễn đàn và mạng xã hội trong thời đại hiện nay đang đóng vai trò
như là dư luận xã hội phản ánh mọi hiện trạng của cuộc sống
11



×