Tải bản đầy đủ (.doc) (51 trang)

một số đề xuất quản lý chi phí sản xuất kinh doanh và giá thành sản phẩm của công ty xây dựng và phát triển nông thôn 6

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (345.48 KB, 51 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Tuấn
Anh
D37-11.05
Nội dung đề tài:
Ch ơng1: Những lý luận chung về chi phí sản xấu kinh doanh và giá thành sản
phẩm trrong doanh nghiệp xây lắp.
Ch ơng 2: Tình hình quản lý chi phí sản xuất kinh doanh và giá thành sản
phẩm ở Công ty Xây Dựng và Phát Triển Nông Thôn 6.
Ch ơng 3: Một số đề xuất quản lý chi phí sản xuất kinh doanh và giá thành sản
phẩm của Công ty Xây Dựng và Phát Triển Nông Thôn 6.
Ch ơng 1: những vấn đề lý luận chung về chi phí sản xuất
- kinh doanh và giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp
xây lắp
1. chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
1.1 Chi phí sản xuất kinh doanh và phân loại chi phí sản xuất kinh doanh
1.1.1 Khái niệm về chi phí sản xuất-kinh doanh.

1
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Tuấn
Anh
D37-11.05
Bất kỳ một Doanh Nghiệp nào khi tiến hành hoạt động sản xuất-kinh doanh
(SX-KD) của mình đều nhằm mục đích thu đợc lợi nhuận hoặc để thực hiện
các mục tiêu kinh tế-xã hội khác.Để thực hiện đợc các mục tiêu này,các DN
phải bỏ ra những chi phí nhất định. Các chi phí này phát sinh hàng ngày ,hàng
giờ ở các giai đoạn khác nhau của quá trình SX-KD của DN trong một thời kỳ
nhất định.Tuỳ thuộc vào việc thực hiện chức năng và vai trò khác nhau mà các
DN cũng đòi hỏi có những chi phí khác nhau .
Đối với hoạt động sản xuất,các chi phí mà DN phải bỏ ra trớc hết là các chi
phí cho việc sản xuất sản phẩm .Trong quá trình tạo ra sản phẩm,DN phải tiêu
hao các loại vật t nh : nguyên ,nhiên vật liệu, phải chịu sự hao mòn của máy


móc, công cụ, dụng cụ ,phải trả tiền lơng (hoặc tiền công) cho công nhân viên
chức của DN. Các chi phí này phát sinh thờng xuyên và gắn liền với quá trình
sản xuất sản phẩm .
Ngoài việc sản xuất ra sản phẩm,các DN còn phải tổ chức tiêu thụ sản phẩm
nhằm thu tiền về . Để thực hiện đợc quá trình này,DN cũng phải bỏ ra những
chi phí nhất định nh chi phí vận chuyển,bốc dỡ, bảo quản, bao gói sản
phẩm
Mặt khác,trong điều kiện sản xuất hàng hoá có cạnh tranh ,thị trờng hàng
hoá ngày càng phong phú và đa dạng ,để sản xuất và tiêu thụ đợc sản phẩm
các DN phải bỏ ra chi phí để nghiên cứu thị trờng ,quảng cáo,giới thiệu sản
phẩm,thực hiện việc bảo hành sản phẩm Những chi phí liên quan đến việc
tiêu thụ sản phẩm đợc gọi là chi phí tiêu thụ sản phẩm của DN hay còn đợc
gọi là chi phí lu thông sản phẩm.
Nh vậy ,từ góc độ hoạt động sản xuất,có thể thấy chi phí SX_KD của DN là
toàn bộ chi phí sản xuất ,chi phí tiêu thụ sản phẩm và các chi phí khác mà DN
phải bỏ ra để phục vụ cho hoạt động SX_KD trong một thời kỳ nhất định .
Đối với hoạt động kinh doanh,các chi phí mà DN phải bỏ ra đó là chi phí
phát sinh ở khâu mua ,vận chuyển ,dự trữ ,tiêu thụ hàng hoá ,chi phí quản lý
DN ,các chi phí phục vụ quá trình mua bán hàng hoá nhằm mục tiêu lợi
nhuận Ngoài ra, với hoạt động cung ứng dịch vụ và các hoạt động xúc tiến
thơng mại nh đại diện,môi giới,quảng cáo,triển lãm chi phí mà DN phải bỏ
ra là các chi phí về vật chất ,tiền vốn và sức lao động để thực hiện các hoạt
động đó trong một thời kỳ nhất định .
Từ góc độ của hoạt động kinh doanh ,có thể thấy rằng chi phí kinh doanh
của DN là toàn bộ các chi phí mà DN đã bỏ ra để thực hiện đợc các mục tiêu
mà DN đã đề ra trong một thời kỳ nhất định .Các chi phí này có đặc điểm là
đợc bù đắp bằng doanh thu kinh doanh của DN trong thời kỳ đó .

2
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Tuấn

Anh
D37-11.05
Trong nền kinh tế thị trờng ,các chi phí nêu trên đều đợc biểu hiện bằng tiền.
Vì vậy có thể nói rằng :Chi phí SX-KD của một DN là biểu hiện bằng
tiền của những hao phí về vật chất ,về sức lao động và các chi phí bằng
tiền khác liên quan và phục vụ trực tiếp hoặc gián tiếp cho quá trình SX-
KD của DN trong một thời kỳ nhất định đồng thời đợc bù đắp từ doanh
thu SX-KD của DN trong thời kỳ đó .
Chi phí SX-KD của DN biểu hiện hao phí lao động cá biệt của DN trong
một thời kỳ nhất định ,nó là căn cứ để xác định số tiền phải bù đắp từ thu nhập
của DN trong thời kỳ đó .
Do vậy ,một trong những thông tin quan trọng đối với nhà quản lý tài chính
DN là các thông tin về chi phí vì mỗi khi chi phí tăng thêm thì sẽ có ảnh hởng
trực tiếp tới doanh thu và lợi nhuận của DN .Các nhà quản lý cần hiểu rõ vai
trò của chi phí đối với DN và cần khảo sát chặt chẽ các khoản chi phí của
DN .
1.1.2 ý nghĩa của việc tăng cờng quản lý chi phí và tiết kiệm chi phí .
Trong quá trình hoạt động SX-KD ,các DN phải luôn quan tâm đến việc
quản lý chi phí vì mỗi đồng chi phí không hợp lý đều làm giảm lợi nhuận của
DN. Chi phí SX-KD chính là cơ sở để tính lợi nhuận của DN .
Ta có công thức tính lợi nhuận :

Lợi nhuận
hoạt động
kinh doanh
=
Tổng
doanh
thu
_

Tổng chi
phí kinh
doanh
_
Chi phí
bán
hàng
_
Chi phí
quản lý
doanh
nghiệp
Vậy vấn dề quan trọng đặt ra cho mỗi DN là phải kiểm soát đợc tình hình
chi phí SX-KD của DN .Quản lý và sử dụng chi phí hợp lý có ý nghĩa quan
trọng trong SX-KD vì nó ảnh hởng trực tiếp đến tình hình và kết quả kinh
doanh của DN .Nếu DN quản lý tốt chi phí thì sẽ có tác dụng thúc đẩy quá
trình hoạt động SX-KD ,tăng doanh thu và hiệu quả kinh tế và ngợc lại nếu
DN quản lý không tốt chi phí thì kết quả kinh doanh sẽ bị hạn chế,hiệu quả
kinh tế giảm.
Nhờ có tiết kiệm chi phí mà DN có thể tăng đợc tích luỹ,hoàn thành nghĩa
vụ đối với Nhà Nớc,tăng lợi nhuận cho DN ,đảm bảo đời sống cho ngời lao
động.
Từ các vai trò và tác dụng kể trên của chi phí ,ta thấy đợc việc thực hiện tốt
chi phí kinh doanh là cơ sở để DN thực hiện tốt các kế hoạch SX-KD mà DN
đã đề ra .Chi phí SX-KD là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh đầy đủ
tình hình hoạt động SX-KD của DN .Chỉ tiêu này đợc sử dụng để đánh giá

3
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Tuấn
Anh

D37-11.05
hoạt động SX-KD giữa thực tế với kế hoạch ,giữa các kỳ với nhau hay giữa
các đơn vị trong cùng một ngành .
Do trong quá trình hoạt động SX-KD trong một thời kỳ nhất định có nhiều
loại chi phí của DN phát sinh không phục vụ hoạt động SX_KD cho DN trong
kỳ và đồng thời cũng không đợc bù đắp từ doanh thu hoặc thu nhập của DN
trong thời kỳ đó nên cần thiết phải xác định phạm vi của chi phí SX-KD để từ
đó DN lập kế hoạch chi phí hợp lý.
1.2 Phạm vi của chi phí SX-KD trong các DN .
Nh đã nêu trên ,chi phí SX-KD của DN sẽ đợc bù đắp từ doanh thu hoặc thu
nhập của DN trong kỳ vì vậy về nguyên tắc tất cả các khoản chi phí phát sinh
trong kỳ đợc bù đắp từ các nguồn khác đều không phải là chi phí SX-KD hợp
lệ ,hơn nữa chi phí kinh doanh chỉ phục vụ hoạt động SX-KD của DN trong
kỳ nên tất cả các khoản chi phí phát sinh trong kỳ nhng không trực tiếp hoặc
gián tiếp phục vụ SX_KD của kỳ đó đều không đợc tính vào chi phí SX-
KD .Chỉ có những khoản chi phí trực tiếp hoặc gián tiếp liên quan đến doanh
thu trong kỳ của DN mới đợc ghi nhận là chi phí kinh doanh hợp lệ. Các
khoản chi phí không hợp lệ thì không đợc phép hạch toán vào chi phí SX_KD
trong kỳ mà phải dùng thu nhập sau thuế hoặc vốn hiện có để bù đắp .
Trong thực tế ,đôi khi các DN hay các tổ chức không thực hiện đúng qui
định và làm đúng với chính sách tài chính của Nhà nớc .Vì nhiều mục đích
khác nhau ,các DN đã làm tăng hoặc giảm các khoản chi phí SX_KD từ đó
dẫn đến việc làm trái với qui định ,tăng hoặc giảm lợi nhuận của DN .Do
những bất cập đó và để đảm bảo công bằng giữa các thành phần kinh tế ,các
loại hình DN khi thực hiện nghĩa vụ với ngân sách Nhà Nớc nhất là khi tính
thuế thu nhập mà DN phải nộp,Bộ Tài Chính đã ban hành thông t số
63/1999và 08/2000 quy định cụ thể các khoản chi phí không đợc phép hạch
toán vào chi phí SX-KD. Đó là các khoản mục sau:
Thứ nhất: Chi phí đầu t dài hạn của DN .Chi phí đầu t dài hạn của DN là các
khoản chi phí phát sinh cần thiết để tạo ra các yếu tố của quá trình

SX-KD của DN theo kế hoạch đầu t dài hạn nhằm phục vụ cho hoạt động SX-
KD trong một thời gian dài của DN .
Nhóm chi phí này bao gồm :Chi phí đầu t xây dựng cơ bản ,chi phí mua sắm
TSCĐ ,bổ sung TSCĐ cần thiết hoặc hình thành TSLĐ cần thiết ban đầu ,chi
đào tạo dài hạn đội ngũ cán bộ quản lý kỹ thuật, nhân công,chi nghiên cứu
khoa học
Nhóm chi phí này đợc bù đắp từ nguồn vốn đầu t dài hạn của DN vì vậy
chúng không thuộc vào chi phí kinh doanh của DN trong kỳ .

4
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Tuấn
Anh
D37-11.05
Thứ hai: Các khoản chi phúc lợi xã hội nh chi về văn hoá ,thể thao, y tế, vệ
sinh ,chi ăn tra,chi tiền thởng ,ủng hộ nhân đạo ,trợ cấp khó khăn ,chi ủng hộ
các tổ chức xã hội Các khoản chi này cũng không tính vào chi phí của DN
bởi vì nguồn bù đắp chủ yếu của các khoản chi này lấy từ các quỹ chuyên
dùng và sự đóng góp ủng hộ của các tổ chức xã hội khác (nếu có).
Thứ ba: Các khoản tiền phạt vi phạm pháp luật nh luật giao thông ,luật thuế
luật môi trờng ,luật lao động ,vi phạm chế độ báo cáo thống kê,tài chính kế
toán và các luật khác. Nếu do tập thể cá nhân vi phạm luật thì tập thể hoặc cá
nhân đó phải nộp phạt .Ngoài khoản tiền đền bù nói trên,khoản tiền phạt còn
lại, DN phải lấy từ lợi nhuận sau thuế.
Thứ t : là chi phí đi công tác nớc ngoài vợt định mức DN .
Thứ năm :là các khoản thuộc nguồn kinh phí khác đài thọ nh chi phí sự nghiệp
đã đợc ngân sách Nhà nớc cấp ,cơ quan cấp trên cấp hoặc các tổ chức xã hội
khác hỗ trợ.Khoản chi trả lãi vay vốn đầu t XDCB trong thời kỳ công trình cha
hoàn thành đa vào sử dụng sẽ đợc hạch toán vào chi phí đầu t XDCB.
Thứ sáu :là các khoản chi phí SX_KD vợt mức quy định của chế độ tài chính
khoản chi này đợc bù đắp bằng quỹ khen thởng phúc lợi .

Thứ bảy :là các khoản thua lỗ thiệt hại do chủ quan của đơn vị gây ra hoặc
khách quan đa lại đã đợc Nhà nớc hoặc cơ quan bảo hiểm thanh toán bồi th-
ờng,các khoản chi trong kỳ do nguồn kinh phí khác tài trợ.
Riêng đối với DN Nhà nớc ,theo thông t số 76/T C/TCD của bộ Tài Chính
Nhà nớc khống chế chi phí nh tiếp tân ,hội họp giao dịch,đối ngoại, lãi vay
ngân hàng hoặc vay của các tổ chức tín dụng ,cá nhân
Các khoản chi phí đợc hạch toán vào chi phí SX-KD là những khoản chi phí
phục vụ trực tiếp và gián tiếp cho hoạt động SX-KD của DN trong kỳ ,các
khoản chi phí đó đợc bù đắp bởi doanh thu của DN .
Có một số các khoản chi tiêu, chi phí của DN xét về mặt bản chất không
phải là chi phí SX-KD nhng để thống nhất DN vẫn hạch toán và quyết toán
vào chi phí SX-KD trong kỳ.
Một số khoản chi không liên quan đến hoạt động SX-KD của DN nhng ngời
lao động trong DN phải có nghĩa vụ đóng góp theo luật định thì vẫn đợc phép
hạch toán vào chi phí SX-KD .
Việc xác định đúng đắn phạm vi của chi phí SX-KD trong DN có ý nghĩa
kinh tế lớn đối với công tác quản lý chi phí kinh doanh nói riêng và công tác
quản lý kinh tế của DN nói chung .
Xác định đúng đắn phạm vi của chi phí SX-KD là cơ sở cho việc tập hợp
các chi phí của DN phát sinh trong kỳ vào chi phí SX-KD trong kỳ đó hoặc

5
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Tuấn
Anh
D37-11.05
quyết toán chi phí ,trên cơ sở đó xác định đợc giá vốn toàn bộ của sản phẩm
hàng hoá và dịch vụ phục vụ cho chiến lợc phát triển kinh doanh của DN trong
điều kiện có cạnh tranh của nền kinh tế thị trờng đồng thời đó là căn cứ để DN
xác định khoản phải bù đắp từ doanh thu của DN trong kỳ ,giúp DN xác định
đợc chính xác lợi nhuận và hiệu quả kinh tế của mình .

Việc xác định rõ ràng các khoản mục chi phí của chi phí SX-KD làm cơ sở
cho DN phấn đấu giảm chi phí trên cơ sở thực hiện tốt nhất kế hoạch
SX-KD , kế hoạch lu chuyển hàng hoá và tăng lợi nhuận của DN .
Chi phí SX-KD gồm nhiều loại có nội dung ,công dụng và tính chất khác
nhau.Cho nên để tiện cho việc quản lý sử dụng và hạch toán chi phí ta cần tiến
hành phân loại chi phí .
1.3 Phân loại chi phí SX-KD của DN .
Để đáp ứng yêu cầu của quản lý chi phí ,xác định đúng đắn phơng hớng
phấn đấu tiết kiệm chi phí SX-KD ,nâng cao lợi nhuận ,nâng cao hiệu quả sử
dụng các nguồn vật t ,tiền vốn và lao động của DN ,việc nghiên cứu kết cấu
chi phí SX-KD của DN là cần thiết .
Tuỳ thuộc vào tính chất ,địa điểm ,ngành nghề kinh doanh và các mục tiêu
quản lý chi phí mà ta có thể phân loại chi phí theo nhiều tiêu thức khác nhau.
1.3.1 Phân loại chi phí theo nội dung kinh tế
Phân loại chi phí theo nội dung kinh tế là căn cứ vào đặc điểm kinh tế giống
nhau của chi phí để xếp chúng vào từng loại. Mỗi loại là một yếu tố chi phí có
cùng nội dung kinh tế và không thể phân chia đợc nữa, bất kể chi phí đó dùng
làm gì và phát sing ở địa điểm nào.
Theo cách phân loại này, toàm bộ chi phí sản xuất khing doanh đợc chia làm
5 loại:
Chi phí vật t mua ngoài: là toàn bộ giá trị các loại vật t mua ngoài dùng vào
hoạt đọng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nh chi phí nguyên vật liệu
chính, vật liệu phụ, nhên liệu,phụ tùng thay thế
Chi phí tiền lơng và các khoản trích theo lơng: là tonà bộ các khoản tiền l-
ơng, tiền công Doanh nghiệp phải trả cho ngời tham gia vào hoạt động sản
xuất kinh doanh; các khoản chi phí trích nộp theo lơng nh chi phí
BHXH,BHYT, kinh phí công đoàn mà Doanh nghiệp phải nộp trong kỳ.
Chi phí khấu hao tài sản cố định: toàn bộ tiền khấu hao các loại TSCĐ trích
trong kỳ.
Chi phí dịch vụ mua ngoài: toàn bộ số tiền Doanh nghiệp phải trả cho các

dịch vụ đã sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ do các đơn vị
khác bên ngoài cung cấp.

6
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Tuấn
Anh
D37-11.05
Chi phí bằng tiền khác:là các khoản phải chi bằng tiền ngoài các khoản trên.
Cách phân loại này cho thấy mức chi phí về lao đọng vật hoá và lao đọng
sống trong toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh phát sinh lần đầu trong năm.
Vì vậy nó có tác dụng giúp cho Doanh nghiệp lập đợc dự toán chi phí sản xuất
theo yếu tố; kiểm tra sự cân đối giữa kế hoạch cung cấp vật t, kế hoạch lao
động tiền lơng, kế hoạch khấu hao tài sản cố định, kế hoạch nhu cầu vốn lu
động.
1.3.2 Phân loại chi phí theo công dụng kinh tế và địa điểm phát sinh chi
phí
Theo cách phân loại này những chi phí có cùng nội dung kinh tế và địa điểm
phát sinh đợc xếp vào một loại, gọi là các khoản mục chi phí.
Chi phí vật t trực tiếp: là chi phí về nguyên vật liệu, nhiên liệu, dụng cụ sản
xuất trực tiếp dùng vào việc sản xuất sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ.
Chi phí nhân công trực tiếp: là các khoản tiền lơng, tiền công, các khoản cấp
có tính chất lơng, các khoản chi BHXH,BHYT, kinh phí công đoàn của công
nhân trực tiệp sản xuất trong Doanh nghiệp.
Chi phí sản xuất chung: là các khoản chi phí sử dụng ở các phân xởng, bộ
phân kinh doanh nh: tiền lơng và phụ cấp lơng của quản đốc, nhân viên phân
xởng. Chi phí khấu hao TSCĐ thuộc phân xởng, chi phí vật liệu, công cụ,
dụng cụ, chi phí dịch vụ mua ngoài, các chi phí bằng tiền phát sinh ở phạm vi
phân xởng, bộ phận sản xuất.
Chi phí bán hàng : bao gồm các chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thu sản
phẩm nh chi phí tiền lơng, phụ lơng trả cho nhân viên bán hàng, tiếp thị, vận

chuyển bảo quản , các chi phí khấu hao phơng tiện vận tải, chi phí vật liệu,
bao bì, chi phí dịch vụ mua ngoài, các chi phí bằng tiền khác nh bảo hành
hàng hoá, quảng cáo.
Chi phí quản lý doanh nghiệp: là các chi phí cho bộ máy quản lý Doanh
nghiệp, các chi phí có liên quan đến hoạt động chung của Doanh nghiệp nh
khấu hao TSCĐ phục vụ cho bộ máy quản lý; chi phí công cụ dụng cụ các chi
phí khác phát sinh ở phạm vi toàn doanh nghiệp nh tiền lơng và phụ cấp lơng
trả cho Hội đồng quản trị, ban giám đốc, nhân viên các phòng ban quản lý; chi
phí vật liệu, đồ dùng văn phòng, các khoản thuế, lệ phí, bảo hiểm, chi phí dịch
vụ mua ngoài thuộc văn phòng Doanh nghiệp. Các khoản chi phí dự phòng
giảm giá hàng tồn kho, dự phòng nợ khó đòi, công tác phí, các chi phí giao
dịch, đối ngoại

7
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Tuấn
Anh
D37-11.05
Cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp có thể tập hợp chi phí và tính giá
thành cho từng loại sản phẩm; quản lý chi phí tại địa điểm phát sinh để khai
thác khả năng hạ giá thành sản phẩm của Doanh nghiệp.
1.3.3 Phân loại chi phí theo mối quan hệ giữa chi phí với quy mô sản
xuất kinh doanh
Theo cách phân loại này chi phí sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp đợc
chia thành hai loại: Chi phí cố định và chi phí biến đổi.
Chi phí cố định là các chi phí không thay đổi (hoặc thay đổi không đáng kể)
theo sự thay đổi quy mô sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp. Thuộc loại
chi phí này bao gồm: Chi phí khấu hao TSCĐ(theo thời gian), chi phí tiền lơng
trả cho cán bộ, nhan viên quản lý, chuyên gia, lãi tiền vay phải trả,chi phí thuê
tài sản, văn phòng.
Chi phí biến đổi là các chi phí thay đổi trực tiếp theo sự thay đổi của quy mô

sản xuất. Thuộc loại chi phí này bao gồm: chi phí nguyên vật liệu, chi phí tiền
lơng trả cho công nhân trực tiếp sx, chi phí hoa hồng bán hàng, chi phí dịch vụ
cung cấp nh tiền điện, nớc, điện thoại
Do đặc điểm của từng loại chi phí trên nên khi quy mô sản xuất kinh doanh
càng tăng thì chi phí cố định cho một đơn vị sản phẩm hàng hoá càng giảm.
Riêng đối với chi phí biến đổi việc tăng giảm hay không đổi khi tính chi phí
này cho 1 đơn vị sản phẩm hàng hoá còn phụ thuộc vào tơng quan biến đổi
giữa quy mô sản xuất kinh doanh và tổng chi phí biến đổi của Doanh nghiệp.
Cách phân loại này giúp cho Doanh nghiệp thấy dduwowcj xu hớng biến đổi
của từng loại chi phí theo quy mô kinh doanh, từ đó Doanh nghiệp có thể xác
định đợc sản lợng hoà vốn cũng nh quy mô kinh doanh hợp lý để đạt đợc hiệu
quả cao nhất.

-Phân loại chi phí SX_KD của DN phải phù hợp với tình hình đặc điểm SX-
KD và các mục tiêu quản lý kinh tế của DN ,điều đó sẽ giúp DN xác định đợc
xu hớng hình thành kết cấu của chi phí sản xuất kinh doanh trong từng thời kỳ
khác nhau ,đồng thời làm cơ sở cho công tác kế hoạch hoá ,kiểm tra, phân tích
đánh giá tình hình thực hiện ké hoạch chi phí của DN .Cũng nhờ đó DN tìm ra
đợc các biện pháp quản lý chi phí tốt hơn, giảm chi phí SX-KD hạ giá thành
sản phẩm, hạ thấp chi phí của DN ,nâng cao hiệu quả kinh tế của DN.
Kết cấu của chi phí đợc biểu hiện qua tỷ trọng tính thành phần % của từng
loại chi phí trong tổng số chi phí của DN trong một thời kỳ nhất định.Nó chịu
sự tác động của nhiều nhân tố khác nhau nh đặc điểm công nghệ ,công tác
quản lý ngoài ra còn phụ thuộc vào các thời kỳ khác nhau. Cùng với sự phát

8
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Tuấn
Anh
D37-11.05
triển của khoa học công nghệ ,xu hớng biến đổi chung là tỷ trọng các chi phí

về lao động vật hoá ngày càng tăng lên trong khi tiền lơng thì có xu hớng
giảm xuống một cách tơng đối trong tổng chi phí kinh doanh của DN .
ý nghĩa của việc nghiên cứu kết cấu chi phí trong DN:
_Cho phép biết đợc tỷ trọng của các bộ phận chi phí trong tổng chi phí sản
xuất từ đó nhận biết đợc xu hớng vận động của các bộ phận chi phí đó tạo
tiền đề tốt cho công tác lập kế hoạch chi phí của DN .
_Tạo tiền đề cho việc kiểm tra ,phân tích đánh giá việc thực hiện kế hoạch
chi phí ,xác định đúng đắn giá thành sản phẩm hàng hoá,dịch vụ ,xác định
chính xác các biện pháp phấn đấu hạ thấp chi phí SX-KD ,giảm giá thành
toàn bộ sản phẩm hàng hoá, dịch vụ .
1.4 Yêu cầu quản lý và lập kế hoạch chi phí SX-KD của DN .
Một trong những nhiệm vụ quan trọng của công tác quản lý DN là tiết kiệm
đợc chi phí SX-KD. Yêu cầu cơ bản của việc quản lý và lập kế hoạch chi phí
SX-KD là đảm bảo tốt nhất quá trình SX-KD của DN trên cơ sở sử dụng hợp
lý, tiết kiệm mọi nguồn vật t ,tiền vốn ,sức lao động của DN để đạt đợc lợi
nhuận tối đa trong khuôn khổ của luật pháp ,nâng cao năng suất lao động và
hiệu quả kinh tế của DN.
Để quản lý tốt chi phí sản xuất kinh doanh, các DN phải lập kế hoạch chi
phí. Lập kế hoạch chi phí thực chất là dùng hình thức tiền tệ tính toán trớc mọi
chi phí SX-KD của DN trong kỳ kế hoạch cùng các biện pháp phấn đấu thực
hiện kế hoạch đó .Kế hoạch chi phí SX-KD là xác định mục tiêu phấn đấu
của đơn vị đồng thời cũng là căn cứ để đơn vị cải tiến công tác quản lý kinh
doanh thực hiện chế độ tiết kiệm ,hạ giá thành sản phẩm hàng hoá ,tăng lợi
nhuận, tăng hiệu quả kinh tế cho DN trong kỳ .
Chỉ tiêu chi phí SX-KD có ảnh hởng tích cực đến các chỉ tiêu khác ví dụ nh
chỉ tiêu vốn lu động đợc xác định căn cứ vào dự toán chi phí SX-KD của đơn
vị ,lợi nhuận của DN nhiều hay ít phụ thuộc phần lớn vào giá thành sản lợng
hàng hoá kỳ kế hoạch và đợc xác định trên cơ sở dự toán chi phí SX-KD
trong kỳ .
Nhiệm vụ chủ yếu của việc lập kế hoạch chi phí SX_KD là phát hiện và

động viên mọi nguồn tiềm năng sẵn có của DN để không ngừng giảm bớt chi
phí SX-KD và chi phí tiêu thụ sản phẩm, tăng lợi nhuận nhằm đáp ứng yêu
cầu tái sản xuất mở rộng ,tái đầu t và cải thiện đời sống của cán bộ công nhân
viên chức trong đơn vị .

9
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Tuấn
Anh
D37-11.05
Việc lập kế hoạch chi phí SX_KD cần phải căn cứ vào các kế hoạch kinh tế
liên quan nh kế hoạch lu chuyển hàng hoá ,vận tải ,khấu hao TSCĐ ,tiền lơng,
đầu t ra ngoài DN và hệ thống các tiêu chuẩn định mức
kinh tế-kỹ thuật của Nhà Nớc ,của ngành hoặc của chính DN .Mặt khác DN
cần phải tiến hành phân tích ,đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch chi phí
SX-KD của kỳ trớc ,những khả năng ,những mặt mạnh ,mặt yếu của DN, các
nhân tố ảnh hởng và những biện pháp xử lý trong kỳ kế hoạch tới.
Lập kế hoạch chi phí SX-KD đòi hỏi phải sử dụng những phơng pháp thích
hợp và những chỉ tiêu về chi phí SX-KD trong kỳ kế hoạch .
1.5 Giá thành sản phẩm và các loại giá thành sản phẩm trong Doanh
nghiệp xây lắp
Khái niệm: Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ chi phí
Doanh nghiệp đã bỏ ra đẻ hoàn thành việc sản xuất và tiêu thụ một đơn vị sản
phẩm hay loại sản phẩm nhất định.
1.5.1 Giá thành sản phẩm xây lắp
Sự vận động của quá trình sản xuất trong Doanh nghiệp xây lắp bao gồm hai
mặt đối lập nhau, nhng có quan hệ mật thiết với nhau. Một là các chi phí
Doanh nghiệp đã chi ra, mặt khác là kết quả sản xuất thu đợc, những sản
phẩm của công việc lao vụ đã hoàn thành, phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng của
xã hội cần dợc tính giá thành.
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao phí về

lao động sống và lao động vật hoá có liên quan đến khối lợng công tác, sản
phẩm, lao vu đẫ hoàn thành.
Giá thành sản phẩm là một phạm trù của sản xuất hàng hoá, phản ánh lợng
hao phí của những lao động sống và lao động vật hoá đã thực sự chi ra cho sản
xuất và tiêu thụ sản phẩm. Trong giá thành sản phẩm chỉ bao gồm những chi
phí tham ra trực tiếp hoặc gián tiếp vào quá trình sản xuất, tiêu thụ phải đợc
bồi hoàn để tái sản xuất ở Doanh nghiệp mà không bao gồm những chi phí
phát sinh trong kỳ kinh doanh của Doanh nghiệp.
Giá thành công tác xây lắp là một phần của công tác xây lắp, bao gồm các
chi phí về t liệu sản xuất và chi phí tiền lơng của cán bộ, công nhân viên để
tạo nên khối lợng công tác xây lắp(công trình, hạng mục công trình có thể bàn
giao thanh quyết toán )
Giá thành trong công tác xây lắp bao gồm: chi phí nguyên vật liệu, chi phí
nhân công, chi phí máy thi công và các khoản chi phí khác.

1.5.2 Các loại giá thành sản phẩm

10
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Tuấn
Anh
D37-11.05
1.5.2.1 Căn cứ vào thời gian và cơ sở số liệu, giá thành sản phẩm đợc chia
thành:
Giá thành kế hoạch: là giá thành tính trớc khi bắt đầu sản xuất kinh doanh
của kỳ kế hoạch, trên cơ sở giá thành thực tế kỳ trớc cũng nh căn cứ vào các
định mức và dự toán chi phí của kỳ kế hoạch. Giá thành kế hoạch do bộ phận
kế hoạch trong Doanh nghiệp thực hiện và đợc xem là mục tiêu phấn đấu của
Doanh nghiệp, là cơ sở để phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch giá
thành, kế hoạch hạ giá thành của Doanh nghiệp.
Giá thành định mức: cũng giống nh giá thành kế hoạch, việc tính giá thành

định mức cũng có thể thực hiện trớc khi bắt đầu sản xuất, chế tạo sản phẩm cơ
sở các định mức hiện hành tại một thời điểm nhất định trong kỳ kế hoạch. Do
đó giá thành định mức luôn luôn thay đổi để phùhợp với sự thay đổi của các
định mức chi phí trong quá trình thực hiện kế hoạch giá thành. Giá thành định
mức đợc xem là thớc đo chính xác để xác đinh kết quả sử dụng các loại tài
sản, vật t, tiền vốn trong Doanh nghiệp, nhằm đánh giá các giải pháp mà
Doanh nghiệp đã áp dụng trong kỳ sản xuất kinh doanh với mục đích nâng cao
hiệu quả chi phí.
Giá thành thực tế: khác với hai loại giá thành trên, giá thành thực tế của sản
phẩm lao vụ chỉ đợc xác định khi quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm đã
hoàn thành và là chỉ tiêu đợc xác định trên cơ sở các chi phí thực tế phát sinh
trong quá trình sản xuất sản phẩm. Giá thành thực tế sản phẩm là chỉ tiêu kinh
tế tổng hợp, phản ánh kết quả phấn đấu của Doanh nghiệp trong việc tổ chức
và sử dụng các giải pháp kinh tế -tổ chức -kỹ thuật để thực hiện quá trình sản
xuất, là cơ sở để xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Doanh
nghiệp, có ảnh hởng trực tiếp đến thu nhập của Doanh nghiệp.
Cách phân loại trên có tác dụng trong việc quản lý và giám sát chi phí, xác
định đợc các nguyên nhân vợt hay hụt định mức chi phí trong kỳ hặch toán.
Từ đó điều chỉnh kế hoạch hoặc định mức chi phí cho phù hợp.
1.5.2.2 Phân loại theo phạm vi phát sinh chi phí
Theo phạm vi phát sinh chi phí, chỉ tiêu giá thành đợc chia thành giá thành
sản xuất và giá thành tiêu thụ.
Giá thành sản xuất: (còn gọi là giá thành công xởng) là chỉ tiêu phản ánh tất
cả các chi phí liên quan đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm trong phạm vi
phân xởng sản xuất.
Giá thành tiêu thụ: (còn gọi là giá thành toàn bộ hay giá thành dầy đủ) là chỉ
tiêu phản ánh tất cả các chi phí liên quan đến việc sản xuất, tiêu thụ sản phẩm.
Giá thành tiêu thu đợc tính theo công thức:

11

Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Tuấn
Anh
D37-11.05
Giá thành toàn
bộ của sản phẩm
=
Giá thành sản
xuất của sản
phẩm
+
Chi phí bán
hàng
+
Chi phí
quản lý
Doanh
nghiệp
Cách phân loại này có tác dụng giúp cho nhà quản lý biết đợc kết quả kinh
doanh lỗ lãi của từng loại sản phẩm mà Doanh nghiệp thực hiện. Tuy nhiên,
do những hạn chế nhất định khi lựa chọn tiêu thức phân bổ chi phí bán hàng
và chi phí quản lý cho từng loại sản phẩm nên cách phân loại này chỉ có ý
nghĩa về mặt lý thuyết.
1.6 Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mối liên hệ chặt chẽ với
nhau trong quá trình snr xuất tạo ra sản phẩm. Chi phí biểu hiện mặt hao phí ,
còn giá thành biểu hiện mặt kết quả của quá trình sản xuất, đây là hai mặt
thống nhất của từng quá trình, vậy chúng giống nhau về mặt chất. Chi phí sản
xuất và giá thành sản phẩm đùe bao gồm các hao phí về lao động sống và lao
động vật hoá.
2. Những biện pháp chủ yếu nhằm hạ thấp chi phí sản xuất

kinh doanh trong doanh nghiệp
2.1 Sự cần thiết phải hạ thấp chi phí trong hoạt động SX-KD ở các DN
Trong nền kinh tế thị trờng,hoạt động sản xuất kinh doanh của các DN phải
chịu sự tác động mạnh mẽ của các quy luật kinh tế đặc biệt là quy luật cạnh
tranh.Điều này đòi hỏi DN muốn tồn tại và đứng vững trên thị trờng thì DN
phải không ngừng mở rộng thị trờng,mở rộng qui mô kinh doanh của DN.
Chính vì vậy các DN phải chủ động ,kịp thời ra những kế hoạch sát thực và
mang tính khả thi nhất để đảm bảo đạt đợc lợi nhuận tối u ,tăng tích luỹ cho
DN đồng thời giúp cho DN có thể tái SX-KD ,cải thiện đời sống cán bộ công
nhân viên và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với ngân sách Nhà Nớc.
Chi phí SX-KD của DN là chỉ tiêu chất lợng phản ánh tổng hợp mọi mặt
hoạt động SX-KD của DN .Thông qua chỉ tiêu này ,ta có thể đánh giá đợc
tình hình cũng nh trình độ quản lý kinh doanh của DN .Đối với các DN ,hạ
thấp chi phí SX-KD là điều kiện tiên quyết để DN hạ thấp giá thành của sản
phẩm hàng hoá ,tăng sức cạnh tranh trên thị trờng ,mở rộng qui mô SX-KD
tăng lợi nhuận và tăng hiệu quả kinh tế cho DN .Chi phí của DN càng đợc hạ
thấp bao nhiêu thì càng góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh bấy nhiêu .
Ngoài ra,ở góc độ xã hội ,DN quản lý chi phí tốt sẽ góp phần tiết kiệm vốn
và chi phí không những cho DN mà còn cho cả nền kinh tế ,là điều kiện để
tăng tích luỹ cho Nhà Nớc .

12
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Tuấn
Anh
D37-11.05
Nói tóm lại ,việc giảm chi phí sản xuất kinh doanh ở DN là công việc đòi
hỏi phải có sự nghiên cứu khoa học và hợp lý .Tuy nhiên ,giảm chi phí không
đồng nghĩa với việc cắt xén tuỳ tiện các khoản chi phí đợc coi là cần thiết
phục vụ cho quá trình SX-KD .
Việc giảm chi phí SX-KD ở đây là việc gắn liền với nguyên tắc tiết kiệm

đồng thời phải đảm bảo đợc chất lợng của sản phẩm hàng hoá dịch vụ bán
ra.Vì vậy,các DN muốn tìm ra các biện pháp hạ thấp chi phí thì phải xác định
đợc các nhân tố ảnh hởng đến chi phí SX_KD của DN .
2.2 Các nhân tố ảnh hởng đến chi phí SX-KD của DN
Nh đã trình bày ở trên ,chi phí SX-KD của DN là biểu hiện bằng tiền của
những hao phí về vật chất ,về sức lao động và các chi phí bằng tiền khác liên
quan đến quá trình hoạt động kinh tế của DN trong một thời kỳ nhất định và
đợc bù đắp từ thu nhập của DN trong thời kỳ đó .Các bộ phận của chi phí SX-
KD phát sinh hàng ngày ,hàng giờ trong suốt quá trình hoạt động kinh doanh
của DN trong kỳ vì vậy chúng chịu sự tác động của nhiều nhân tố khác nhau
trong đó có những nhân tố mang tính khách quan cũng có những nhân tố
mang tính chủ quan thuộc công tác quản lý của DN .
Những nhân tố khách quan ảnh hởng đến chi phí của DN đó là những chủ tr-
ơng,đờng lối ,chính sách,chế độ quản lý kinh tế của Nhà Nớc ban hành và áp
dụng cho các giai đoạn phát triển .Các DN phải tuân thủ các quy định thể lệ
do Nhà Nớc ban hành ,đây chính là nguyên tắc xuyên suốt cho công tác quản
lý chi phí SX-KD ,là điều kiện cơ bản cho việc áp dụng chế độ kiểm tra ,phân
tích và hạch toán chi phí.Việc phân bố cơ cấu kinh tế ,sản xuất theo ngành
nghề có ảnh hởng rất lớn đến chi phí SX-KD của DN. Nếu nơi sản xuất gần
nơi tiêu thụ thì chi phí kinh doanh có thể giảm đáng kể. Ngợc lại, nếu nơi sản
xuất và nơi tiêu thụ cách xa nhau ,phải vận chuyển dài ngày thì chi phí kinh
doanh sẽ tăng lên rất nhiều vì phải trải qua nhiều khâu trung gian hàng hoá
mới đến đợc tay ngời tiêu dùng .
Sau đây,ta xem xét ảnh hởng của một số nhân tố chủ yếu đến chi phí của
DN:
ả nh h ởng của nhân tố tổng mức l u chuyển hàng hoá và kết cấu mức l u
chuyển hàng hoá tới chi phí SX-KD của DN .
Để thấy rõ ảnh hởng của nhân tố này ,ta cần phải xác định rõ mối quan hệ
giữa chi phí SX-KD và mức lu chuyển hàng hoá trong kỳ của DN .
Chi phí SX-KD của DN có thể đợc chia thành chi phí cố định và chi phí biến

đổi .Theo cách phân loại này ,có thể xác định đợc Tổng mức chi phí kinh
doanh theo công thức sau :

13
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Tuấn
Anh
D37-11.05
F=F
0
+F

=F
0
+F
(M)
(*)
Trong đó F :Tổng chi phí
F
0
:Chi phí cố định
F
(M)
:Chi phí biến đổi .
Nh vậy ,khi tổng mức tiêu thụ của DN (M) thay đổi thì F cũng thay đổi theo
thông thờng mức độ thay đổi này tuân theo một nguyên tắc nhất định.
Ví dụ :khi mức lu chuyển hàng hoá trong kỳ tăng lên thì bộ phận chi phí biến
đổi nh bao bì ,vật liệu đóng gói ,lơng khoán doanh thu cũng tăng lên một
cách tơng ứng trong khi các chi phí cố định nh khấu hao nhà xởng ,máy
móc ,chi phí văn phòng lại không thay đổi làm cho tổng mức chi phí tăng
lên.Tỷ suất lại có xu hớng ngợc lại .

Từ công thức (*)ta có :
F
=
F
0
+
F
(M)
M M M

Theo công thức trên ,nếu chi phí biến đổi tính trên 1 đồng doanh thu của DN
trong kỳ không thay đổi thì tỷ suất chi phí của DN sẽ giảm khi doanh thu tăng
lên bởi vì khi doanh thu tăng lên thì F
0
/M sẽ giảm kéo theo F/M giảm .
Kết cấu mức lu chuyển hàng hoá cũng tác động mạnh đến chỉ tiêu chi phí
của DN .Nếu DN sản xuất -kinh doanh những mặt hàng có chất lợng tốt ,phù
hợp với thị hiếu của ngời tiêu dùng thì hàng hoá càng đợc tiêu thụ nhanh do
đó có điều kiện giảm đợc chi phí bảo quản ,hao hụt hàng hoátức là có thể
giảm đợc tổng mức chi phí trong kỳ và ngợc lại .
ả nh h ởng của các nhân tố thuộc về sản xuất đến chi phí SX-KD của
DN.
Thực chất đây là một nhóm các nhân tố ,thuộc nhóm này bao gồm :chất lợng
hàng hoá ,bao bì ,mẫu mã hợp thị hiếu ngời tiêu dùng sẽ tạo điều kiện tốt cho
các DN mở rộng đợc mức lu chuyển hàng hoá do đó có thể giảm đợc tỷ suất
chi phí SX-KD , ngoài ra sự phân bố sản xuất hợp lý cũng tạo điều kiện cho
việc giảm chi phí bảo quản ,giảm hao hụt hàng hoá ,chi phí vận chuyển từ
đó giảm đợc chi phí SX-KD .
ả nh h ởng của nhân tố giá cả tới chi phí SX-KD của DN .
-ảnh hởng của giá cả hàng hoá .

Trong nền kinh tế thị trờng ,giá cả hàng hoá luôn luôn có sự thay đổi .Sự
thay đổi của giá cả làm cho tổng mức chu chuyển hàng hoá thay đổi dẫn đến
sự thay đổi của tỷ suất chi phí lu thông .Đây là một nhân tố khách quan ,tồn
tại ngoài ý muốn chủ quan của DN vì DN vận động theo cơ chế thị trờng do

14
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Tuấn
Anh
D37-11.05
đó DN phải tuân theo quy luật giá cả ,quy luật cạnh tranh và sự điều tiết của
thị trờng là điều tất yếu .
Ta có công thức xác định mức độ ảnh hởng của giá cả đến tỷ suất chi phí:
F'
PH
=
F
1
x 100
-
F
1
x 100
M
1
M
01
Trong đó :
F'
PH
:Mức độ ảnh hởng của giá cả hàng hoá tiêu thụ đến tỷ suất chi phí

F
1
:Tổng chi phí SX_KD kỳ thực hiện
M
1
:Doanh thu kỳ thực hiện tính theo giá kỳ thực hiện
M
01
:Doanh thu kỳ thực hiện tính theo giá kỳ gốc.
-ảnh hởng của giá cả các yếu tố chi phí .
Các khoản mục tính trong giá thành của sản phẩm hàng hoá cũng luôn có
sự biến động nhất là giá cớc phí vận chuyển ,giá cả của nguyên ,nhiên ,vật liệu
dụng cụ hoặc giá cả của các lao vụ dịch vụ khác .Sự thay đổi đó có ảnh h-
ởng trực tiếp đến tổng chi phí và tỷ suất chi phí .Nếu giá cả NVL,dụng cụ
tăng lên thì chi phí của DN sẽ tăng lên và ngợc lại .Vì vậy, việc lựa chọn thay
thế các loại NVL với giá cả hợp lý nhng vẫn đảm bảo đợc chất lợng kinh
doanh của DN cũng là yếu tố quan trọng để giảm đợc chi phí SX-KD .
ả nh h ởng của nhân tố cơ sở vật chất và tổ chức mạng l ới kinh doanh của
DN .
Mạng lới thơng mại mở rộng ,hệ thống kho tàng ,cửa hàng kinh doanh phân
bố hợp lý ,thuận tiện cho vận động của hàng hoá ,đảm bảo phục vụ tốt nhất
cho ngời tiêu dùng thì sẽ tăng đợc doanh thu ,giảm bớt đợc những khâu trung
gian ,tiết kiệm đợc chi phí vận chuyển ,giảm hao hụt hàng hoá do vậy tiết
kiệm đợc chi phí kinh doanh .
Nếu cơ sở vật chất kỹ thuật của DN tốt thì DN có khả năng mở rộng đợc
mức lu chuyển hàng hoá ,tăng năng suất lao động làm cho chi phí của DN
giảm một cách tơng đối .
Sự tiến bộ của khoa học-kỹ thuật và công nghệ .
Việc áp dụng mau lẹ những thành tựu về khoa học và công nghệ vào sản
xuất-kinh doanh là nhân tố vô cùng quan trọng cho phép DN tiết kiệm đợc chi

phí, hạ giá thành của sản phẩm ,hàng hoá và thành công trong kinh doanh.
Nhất là trong điều kiện hiện nay ,cuộc Cách Mạng khoa học kỹ thuật phát
triển hết sức mạnh mẽ ,các máy móc ,thiết bị đợc dùng vào sản xuất ,kinh
doanh rất hiện đại ,thay thế nhiều lao động nặng nhọc của con ngời và điều
đáng chú ý hơn cả là ngày nay thế giới đang đi vào cuộc cách mạng công nghệ
mới với đặc trng cơ bản là sự ra đời của các công nghệ mới nh vi điện tử ,tin

15
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Tuấn
Anh
D37-11.05
học ,công nghệ sinh học ,vật liệu mới đã làm thay đổi rất nhiều điều kiện cơ
bản của sản xuất -kinh doanh nh việc tiêu tốn nguyên ,nhiên vật liệu để sản
xuất ra sản phẩm ngày càng ít đi ,nhiều loại vật liệu mới ra đời thay thế cho
vật liệu truyền thống ,lợng lao động dùng vào sản xuất ,kinh doanh cũng giảm
do áp dụng tự động hoá và công nghệ mới .
Do vậy ,trong SX-KD vấn đề đặt ra cho các DN là tuỳ theo điều kiện cụ thể
của từng DN mà đón bắt thời cơ ứng dụng thành tựu KHKT hiệnđại vào sản
xuất cũng nh kinh doanh để nâng cao chất lợng sản phẩm và hạ giá thành .
ả nh h ởng của nhân tố tổ chức lao động và sử dụng con ng ời .
Đây là một nhân tố rất quan trọng để nâng cao năng suất lao động và hạ giá
thành sản phẩm của DN nhất là đối với các DN sử dụng nhiều lao động trong
sản xuất ,kinh doanh .Việc tổ chức lao động khoa học sẽ tạo ra sự kết hợp các
yếu tố sản xuất một cách hợp lý ,giảm đợc tình trạng lãng phí lao động, lãng
phí giờ máy ,có tác dụng lớn thúc đẩy việc nâng cao năng suất lao động và hạ
giá thành sản phẩm .
Nhân tố tổ chức quản lý SX-KD của DN .
Tổ chức quản lý tốt chi phí SX-KD của DN là nhân tố tác động mạnh mẽ
đến việc tiết kiệm chi phí kinh doanh ,hạ giá thành sản phẩm .Trớc hết tổ
chức quản lý SX-KD đạt trình độ cao có thể giúp cho DN xác định đợc mức

sản xuất ,phơng án sản xuất và phơng án kinh doanh tối u nhằm tiết kiệm chi
phí ,hạ giá thành .Nhờ vào việc bố trí các khâu sản xuất -kinh doanh hợp lý
,DN có thể hạn chế sự lãng phí nguyên nhiên liệu ,giảm tỷ lệ phế phẩm , giảm
chi phí về ngng sản xuất .
Vai trò của việc quản lý tài chính ngày càng quan trọng trong hoạt động sản
xuất kinh doanh của một DN và tác động của nó đối với việc tiết kiệm chi phí
hạ giá thành và tăng lợi nhuận ngày càng mạnh mẽ .Tổ chức sử dụng vốn hợp
lý ,đáp ứng đầy đủ ,kịp thời nhu cầu cho việc mua sắm vật t sẽ tránh đợc
những tổn thất cho sản xuất ,kinh doanh nh việc ngừng sản xuất do thiếu vật t-
,ngừng kinh doanh do thiếu hàng hoá Đồng thời, thông qua việc tổ chức sử
dụng vốn ,DN kiểm tra đợc tình hình dự trữ vật t ,tồn kho sản phẩm từ đó phát
hiện ngăn ngừa kịp thời tình trạng ứ đọng, mất mát ,hao hụt vật t ,sản phẩm
Việc đẩy mạnh tốc độ chu chuyển vốn có thể giảm nhu cầu vay vốn giúp DN
tiết kiệm đợc chi phí về trả lãi tiền vay Tất cả sự tác động trên đều làm giảm
chi phí SX_KD góp phần tích cực hạ giá thành sản phẩm, tạo sức cạnh tranh
trên thị trờng .Công tác quản lý của DN nh tổ chức vận chuyển ,bốc xếp hàng
hoá của DN ,tổ chức quản lý lao động ,chế độ tiền lơng ,tiền phạt về trách

16
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Tuấn
Anh
D37-11.05
nhiệm vật chất trong công tác quản lý cũng là một trong những yếu tố quan
trọng ảnh hởng đến chi phí SX-KD của DN .
Trên đây là những nhân tố chủ yếu ảnh hởng tới chi phí SX-KD của DN
Mục đích của việc nghiên cứu các nhân tố ảnh hởng là để tìm ra những biện
pháp quản lý tốt nhất chi phí SX-KD của DN .
2.3 Những biện pháp chủ yếu nhằm hạ thấp chi phí SX-KD của DN
Một trong những nhiệm vụ quan trọng của nhà quản trị tài chính là phải tìm
đợc những biện pháp tối u để hạ thấp chi phí ,tiết kiệm chi phí trong SX-KD

nhằm đem lại lợi nhuận tối đa cho DN .
Để hạ thấp chi phí SX-KD , DN có thể sử dụng những biện pháp chủ yếu
sau:
-Chọn địa bàn kinh doanh ,xây dựng hệ thống kho tàng ,cửa hàng hợp lý
nhằm đảm bảo thuận tiện cho việc vận chuyển ,dự trữ ,bảo quản hàng hoá
Đồng thời ,địa bàn hoạt động phải thuận tiện cho công việc mua bán của
khách hàng. Việc xây dựng hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ kinh
doanh ,lựa chọn địa bàn kinh doanh cần căn cứ vào mức tiêu thụ của thị tr-
ờng ,cần nghiên cứu kỹ thị trờng ,nghiên cứu cung-cầu của loại hàng hoá dịch
vụ mà DN kinh doanh ,bên cạnh đó cũng cần nghiên cứu kỹ đối thủ cạnh
tranh để từ đó đề ra các giải pháp hợp lý nhằm thúc đẩy lợng hàng hoá tiêu thụ
trên thị trờng .
-DN cần không ngừng nâng cao chất lợng phục vụ khách hàng thể hiện ở nét
văn minh thanh lịch của nhân viên bán hàng ,vận chuyển hàng hoá theo đúng
yêu cầu của khách hàng một cách nhanh nhất và hiệu quả nhất. DN cần nắm
vững nhu cầu và thị hiếu cuả ngời tiêu dùng ,giữ chữ tín trong kinh doanh, đáp
ứng mọi nhu cầu và thị hiếu của ngời tiêu dùng về chủng loại mẫu mã ,về chất
lợng và giá cả .Xác định nguồn cung cấp hàng hợp lý nh giá cả ổn định hợp
lý ,lợng hàng và chất lợng hàng đảm bảo ,ổn định từ đó sẽ giảm đợc những chi
phí không cần thiết ,giảm hao hụt hàng hoá do đó giá bán sẽ giảm dẫn đến
lợng hàng tiêu thụ nhiều ,tăng doanh thu ,hạ thấp chi phí .Chi phí mua hợp lý
sẽ làm giảm tổng chi phí ,giảm tỷ suất chi phí .
-Lựa chọn phơng thức kinh doanh phù hợp với tình hình đặc điểm
SX-KD của DN .DN cần vận dụng linh hoạt các hình thức đấu thầu ,khoán
gọn đồng thời giải quyết thoả đáng các mặt lợi ích giữa DN với ngời lao
động ,giữa ngời lao động với nhau nhằm kích thích tiết kiệm và nâng cao
NSLĐ,hạ thấp chi phí SX-KD ,tăng doanh thu cho DN .
-Tổ chức quản lý lao động chặt chẽ nhằm nâng cao NSLĐvà hạ giá thành
sản phẩm . Nếu DN biết sử dụng "yếu tố con ngời ",biết khơi dậy tiềm năng


17
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Tuấn
Anh
D37-11.05
trong con ngời làm cho họ gắn bó và cống hiến sức lao động ,tài năng cho DN
thì sẽ tạo ra một khả năng to lớn để nâng cao NSLĐ và hạ giá thành sản phẩm
cho DN .Muốn thực hiện đợc điều đó ,ngời chủ DN phải biết bồi dỡng trình độ
cho cán bộ công nhân viên trong DN ,biết khen thởng vật chất và tinh thần
một cách thoả đáng và tôn trọng con ngời.
DN phải vừa chú ý tới việc hạ thấp chi phí ,cải tiến phơng thức SX_KD vừa
phải kết hợp với việc tinh giảm bộ máy quản lý ,giảm bớt tỷ lệ lao động gián
tiếp và tăng tỷ lệ lao động trực tiếp .DN có thể vận dụng các phơng pháp bán
hàng tiên tiến nh giao dịch qua internet,bán hàng trả góp Chế độ khoán hợp
lý dựa trên nguyên tắc đòn bẩy về lợi ích kinh tế sẽ góp phần kích thích ngời
lao động hăng say làm việc ,tăng năng suất lao động đồng thời với việc giao
khoán công việc cũng cần tiến hành giao khoán định mức đến từng khâu từng
tổ đội,bộ phận để tiết kiệm tối đa chi phí SX_KD .
-Thực hành chế độ tiết kiệm ở mọi nơi ,mọi lúc,trong tất cả các khâu ,các
giai đoạn khác nhau trong quá trình sản xuất ,kinh doanh của DN .DN cần chú
ý tiết kiệm chi phí sản xuất chung ,tích cực chống hiện tợng tham ô, lãng phí
tài sản của DN .
Tiết kiệm chi phí ở tất cả các khâu mua vào , sản xuất ,dự trữ, bán ra đồng
thời phải tiết kiệm hợp lý chi phí quản lý bằng cách hạn chế đến mức thấp
nhất các chi phí không cần thiết. Công việc cần đặt ra ở đây là phải lựa chọn
phơng tiện vận chuyển hợp lý, hợp tác chặt chẽ với các đơn vị vận chuyển, kết
hợp vận chuyển hàng hoá hai chiều để tiết kiệm chi phí vận chuyển .Việc
giảm chi phí hao hụt hàng hoá cần đợc quan tâm ,DN cần kiểm tra chặt chẽ số
lợng chất lợng NVL,hàng nhập kho ,các biện pháp bảo quản thích hợp cả khi
hàng hoá trong kho và hàng hoá trên đờng vận chuyển .Huy động mọi nguồn
vốn nhàn rỗi của các thành viên trong DN, đẩy mạnh liên doanh ,liên kết sẽ

giảm đợc các khoản chi phí trả lãi tiền vay.
-Về mặt quản lý tài chính .
Để góp phần vào việc hạ thấp chi phí SX-KD, DN cần thực hiện một số nội
dung cơ bản sau:
Một là :Lập dự toán chi phí kinh doanh ngắn hạn trên cơ sở của kế hoạch tài
chính năm hoặc quý .Lập kế hoạch ngắn hạn nh vậy giúp cho công việc quản
lý DN sát sao và hiệu quả hơn từ đó có thể phát huy đợc mọi khả năng tiềm
tàng của DN ,giảm đợc chi phí kinh doanh ,hạ thấp chi phí cho cả năm kế
hoạch .
Trong việc lập dự toán chi phí ngắn hạn ,phải xác định đúng đắn những nhu
cầu chi tiêu cần thiết đồng thời phải tiến hành phân tích ,rà soát lại các hệ

18
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Tuấn
Anh
D37-11.05
thống định mức kinh tế -kỹ thuật sao cho phù hợp với tình hình thực tế của
DN .
Hai là: Phân công ,phân cấp quản lý chi phí phù hợp với tình hình SX-KD
thực tế của DN .Đặc biệt là đối với những DN lớn ,cần thiết phải phân quyền
hạn ,trách nhiệm cho từng bộ phận nhằm nâng cao trách nhiệm của cán bộ,
nhân viên bộ phận đó ,từ đó có thể phấn đấu hạ thấp đợc chi phí SX-KD của
từng bộ phận hợp thành ,hoặc từng bộ phận chi phí khác nhau của chi phí SX-
KD. Sự phân công ,phân cấp quản lý sẽ tạo điều kiện tốt cho việc kiểm tra,
kiểm soát quá trình thực hiện các dự toán chi phí ngắn hạn từ đó có thể kiểm
soát tình hình thực hiện kế hoạch năm, quý, tìm đợc những khả năng để giảm
chi phí của DN .
Ba là: Thờng xuyên hoặc định kỳ tiến hành kiểm tra ,phân tích đánh giá tình
hình thực hiện chi phí SX-KD đặc biệt là những khoản chi phí chiếm tỷ trọng
lớn trong tổng chi phí vì sự biến đổi của các khoản chi phí này quyết định đến

toàn bộ chi phí kinh doanh của đơn vị .Căn cứ để tiến hành kiểm tra phân tích
và giám đốc của các hoạt động chi tiêu của DN trong kỳ là các kế hoạch chi
phí ngắn hạn ,những thông tin về các loại chi phí phát sinh ghi trên hoá đơn
,chứng từ ,sổ sách của đơn vị và các chỉ tiêu khác liên quan đến nó các chế độ
chính sách quản lý tài chính của DN và của Nhà Nớc .
Thời hạn kiểm tra có thể do DN định đoạt căn cứ vào điều kiện và đặc điểm
hoạt động sản xuất -kinh doanh của DN đồng thời căn cứ vào tình hình đặc
điểm ,nội dung của từng khoản chi phí để DN định ra thời gian kiểm tra ,giám
đốc cho phù hợp nhằm mang lại hiệu quả tối u cho DN .
Công việc kiểm tra phải đợc tiến hành một cách toàn diện nhất .DN cần
phải kiểm tra cả thời gian trớc ,trong và sau khi phát sinh chi phí nhằm phân
tích,dánh giá tính cần thiết và hiệu quả sử dụng cũng nh xem xét xem khoản
chi đó có phù hợp với dự toán chi phí đã đề ra hay không .
Kiểm tra ,giám đốc mọi hoạt động chi tiêu của DN là một biện pháp quan
trọng nhằm phấn đấu hạ thấp chi phí SX_KD của DN .

19
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp NguyÔn TuÊn
Anh
D37-11.05

20
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Tuấn
Anh
D37-11.05
CHƯƠNG 2: tình hình quản lý chi phí sản xuất kinh doanh và
giá thành sản phẩm ở công ty xây dựng và phát triển nông thôn
6
1. Đặc điểm tổ chức của công ty
1.1 Giới thiệu về Công ty Xây Dựng và Phát Triển Nông Thôn 6:

Công ty Xây Dựng và Phát Triển Nông Thôn 6 là một Doanh nghiệp nhà n-
ớc, đợc thành lập lại theo Quyết định số 173NN-TCCB/QĐ ngày 4 tháng 3
năm 1993 của Bộ Nông nghiệp và Công nghiệp thực phẩm. Ngày nay, Doanh
nghiệp là một công ty thành viên của Tổng công ty Xây Dựng Nông Nghiệp
và Phát Triển Nông Thôn, thuộc Bộ Nông Nhiệp và Phát Triển Nông Thôn
Việt Nam.
Công ty đặt trụ sở tại phờng Phơng mai, quận Đống Đa, thành phố Hà Nội.
Tiền thân của Doanh nghiệp đợc thành lập từ 2 xí nghiệp: Xí nghiệp xây lắp
11 và xí nghiệp dịch vụ sản xuất và đời sống thuộc Bộ Nông nhgiệp và Công
nghiệp thực phẩm trớc đây. Khi mới đăng ký thành lập lại, số vốn kinh doanh
của Doanh nghiệp là 203,1 triệu Đồng. Chức năng chủ yếu của Công ty là
xây dựng các công trình xây dựng công cộng và dân dụng.
Các hoạt động kinh doanh chính của Công ty Xây Dựng và Phát Triển Nông
Thôn 6:
1-Xây dựng các công trình dân dụng công nghiệp và phần bao che các
công trình công nghiệp
2-Xây dựng các công trình cơ sở hạ tầng
3-Kinh doanh Vật t, Vật liệu xây dụng. Kinh doanh bất động sản.
4-Xây dựng các công trình thuỷ lợi kênh và trên kênh
5-Xây dựng các công trình giao thông đờng bộ và cầu cống các cấp
6-Xây lắp đờng dây và trạm biến áp
7-Lắp đặt thiết bị điện nớc các loại
8-Xuất nhập khẩu máy móc thiết bị và lắp ráp thiết bị xử lý nớc, dây
chuyêng công nghệ các nhà máy chế biến nông lâm hải sản, gia súc gia cầm,
phân bón và thủ lợi phục vụ nông nhiệp và phát triển nông thôn
9-t vấn đầu t thiết kế xây dựng bao gồm: Lập dự án đầu t xây dựng các
công trình nông lam nghiệp thuỷ lợi, cải tạo đồng ruộng, giao thông, dân
dụng, công nghiệp, khảo sát địa hình địa chất thuỷ văn môi trờng sinh thái. T
vấn đấu thầu, chọn thầu hợp đồng kinh tế về xây dựngvà mua sắm máy móc
thiết bị. Thiết kế quy hoạch, thiết kế công trình và lập tổng dự toán các công

trình. Thẩm định dự án đầu t, thẩm định thiết kế và dự toán công trình xây

21
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Tuấn
Anh
D37-11.05
dựng. Quản lý các dự án đầu t xây dựng. Xây dựng thực nghiệm các đề tài
nghiên cứu.
Cụ thể Công ty có năng lực hành nghề nh sau:
- Thực hiện các công trình xây dựng gồm:
+ Nạo vét và bồi đắp mặt bằng, đào đất nền, đào đắp công trình
+ Thi công các loại móng thông thờng(gạch,đá,bê tông,cọc tre)
+ Xây lắp các kết cấu công trình
+ Lắp đặt các thiết bị điện nớc thông dụng
+ Hoàn thiện xây dựng
- Thực hiện xây dựng các công trình gồm:
+ Xây dựng các công trình dân dụng và phần bao che các công trình
công nghiệp nhom B
+ Xây dựng các công trình thuỷ lợi nhỏ, kênh vả công trình trên kênh
của công trình thuỷ lợi vừa(không làm đập đất và hồ chứa nớc)
+ xây dựng các công trình đờng bộ cấp V, VI và cầu cống nhỏ phục vụ
nông nghiệp và phát triển nông thôn
+ Xây lắp đờng dây và trạm bién áp điện thế 35KV.
Với sự nỗ lực tích cực của cán bộ công nhân viên trong Công ty cùng với sự
giúp đỡ của các cơ quan quản lý cấp trên, Công ty đã đạt đợc một mức độ tăng
trởng vốn và tăng thu nhập cho cán bộ công nhân viên. Đồng thời hoàn thành
nghĩa vụ đối với nhà nớc. Trong nhng năm gần đây thị phần của công ty đang
đợc củng cố và mở rộng, địa bàn hoạt động của công ty đợc phân bổ đều trên
cả nớc, cụ thể công ty co các chi nhánh sau: chi nhánh Tỉnh Bắc Kạn, chi
nhánh Tỉnh Bắc giang, chi nhánh Tỉnh Hải Dơng, chi nhánh TP Hồ Chí Minh,

chi nhánh Tỉnh Hng Yên, chi nhánh Tỉnh Nam Định, chi nhánh Tỉnh Nghệ
An, chi nhánh Tỉnh Lạng Sơn, chi nhánh Tỉnh Thái Nguyên, chi nhánh TP
Nha Trang.
Với đội ngũ công nhân viên lành nghề cụ thể: trình độ Kỹ s là 145 cnv, trình
độ Trung cấp có 31 cnv, công nhân các nghành nghề 650 cnv, cùng với khối l-
ợng máy móc thiết bị lớn và hiện đại năm 2002 vừa qua, Công ty có mức tổng
doanh thu là 97.003.228.763 đồng, Lợi nhuận sau thuế là 1.466.680.819 đồng.
1.2 Một số đặc điểm tổ chức quản lý sản xuất của Công ty Xây Dựng và
Phát Triển Nông Thôn 6:
1.2.1 Cơ cấu tổ chức
- Giám đốc công ty: đồng thời đại diện pháp nhân cho Doang nghiệp là Ông
Nguyễn Thế Hà. Ông là ngời đứng đầu trong việc quản lý cơ cấu và tổ chức
điều hành mọi hoạt động tổ chức kinh doanh của Công ty. Là ngời vừa đại

22
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Tuấn
Anh
D37-11.05
diện cho nhà nớc vừa đại diện cho Công ty, và là ngời chịu trách nhiệm trực
tiếp về mọi hoạt động và kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty. Là ngời đại
diện cho cán bộ công nhân viên trong Công ty, với t cách pháp nhân đầy đủ để
ký kết các hợp đồng xây dựng và phân phối thu nhập.
- Các phó giám đốc Công ty: Phó Giám Đốc thứ nhất Ông Ngô Hoàng Tùng,
Phó Giám Đốc Hành Chính Ông Dơng Hồng Yên, Phó Giám Đốc Kinh Doanh
Ông Trần Đình Hỷ. Phó giám đôc hành chính và phó giám đốc kinh doanh là
ngời đại diện trực tiếp của Giám đốc, với đầy đủ t cách và trình dộ khoa học
để điều hành và quản lý các hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Phòng kinh tế kỹ thuật: lam nhiẹm vụ lập dự toán và thanh quyết toán các
hạng mục công trình xây dựng và kiểm tra tiến độ thi công cũng nh chất lợng
công trình xây dựng.

- Phòng tài chính kế toán: có nhiệm vụ là cấp phát và giám đốc chặt chẽ các
mặt chi tiêu, hặch toán kết quả sản xuất kinh doanh của toàn Công ty. Ban
giám đốc kết hợp với phòng tài chính kế toán phụ trách việc ký kết hợp đồng.
- Phòng tổ chức hành chính: có nhiệm vụ tổ chức chăm lo đời sống tới cán
bộ công nhân viên trong toàn Công ty.
Mô hình tổ chức hoạt động kinh doanh của Công ty Xây Dựng và Phát Triển
Nông Thôn 6 đợc thể hiện khái quát qua sơ đồ sau:
-Ngoài các phòng ban trên còn có các ban xây dựng thuộc Công ty hặch
toán báo sổ: Mỗi một Ban xây dựng có từ 1 tới 3 công trình, có 1 đội trởng là
kỹ s xây dựng phụ trách điều hành chung trong Ban. Một kế toán Ban phụ
trách toàn bộ phần hặch toán chi phí sản xuất của Ban, theo dõi tiền bên A
chuyển về Công ty, theo dõi phần đã ứng của Công ty về Ban, thu thập đầy đủ
và chính xác các chứng từ gốc phát sinh từng công trình trong Ban, cuối tháng
tập hợp chi phí gửi về Công ty. Mỗi Ban có từ 1 tới 3 thủ kho kiêm thủ quỹ
quản lý trực tiếp toàn bộ tài sản, vật t thiết bị máy móc và các thiết bị vật t
khác hiện có trên công trờng. Mỗi Ban có 1 đến 3 án bộ kỹ thuật phụ trách
toàn bộ khối lợng các hạng mục công trình, kiểm tra giám sát thiết kế thi
công, thiết kế mỹ thuật, xử lý kỹ thuật, tổ chức biện pháp thi công, phân công
công nhân làm nghiệm thu khối kợng phát sinh hàng ngày, điều hành công
việc trên hiện trờng, viết lệnh xuất vật t. Còn kế toan Ban viết phiếu nhập kho
kèm lệnh xuất sau phiếu, thủ kho nhận đợc phiếu xuất kho tiến hành xuất vật
t và đồng thời vào thẻ kho.
1.2.2 Nguyên tắc hoạt động
- Tổ chức sản xuất kinh doanh theo dúng quy định của pháp luật và các quy
định chung của Công ty.

23
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Tuấn
Anh
D37-11.05

- Giám đốc trực tiếp chỉ đạo Công ty, tự tìm đối tác kinh doanh, đảm bảo tự
chủ trong quá trình tìm kiếm và huy động vốn, khai thác mọi khả năng trong
và ngoài Doanh nghiệp.Tìm kiếm các nguồn tài trợ về vốn cũng nh trong các
lĩnh vực khác.
- Hoàn thành tốt nghĩa vụ đối với cấp trên cũng nh đối với các cơ quan chủ
quan.
- Bảo đảm chế độ bình đẳng, giao đúng ngòi, đúng việc, nâng cao cải tiến
trang thiết bị kỹ thuật cho môi trờng làm việc, nhất là các cơ quan phòng ban.
Đối với ngời lao động đảm bảo an toàn trong lao động, thực hiên đúng các chế
độ bảo hiểm.
- Bảo đảm khả năng tăng trởng và mở rộng khả năng của Công ty, kết hợp với
đảm bảo đời sóng của cán bộ công nhân viên, thông qua hoạt động sản xuất.
Công ty hoạt động lấy chữ tín làm tiền đề kết hợp việc hạch toán chính xác
chi phí hoạt đọng sản xuất kinh doanh, góp phần giảm giá thành, thúc đẩy khả
năng cạnh tranh, để thắng thầu và đợc chọn thầu.

24
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Tuấn
Anh
D37-11.05
Sơ đồ tổ chức bộ máy công ty xây dựng và phát triển
nông thôn 6
1.3 Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại công ty
Công ty chọn hình thức kế toán chứng từ ghi sổ, do đặc điểm và khoảng
cách không gian, thời gian giữa các kế toán phụ thuộc trực tiếp tại công trình,
hạng mục công trình thuộc các Ban xây dựng. Vì vậy định kỳ các chứng từ
ban đầu mới đợc tổng hợp về phòng kế toán công ty cho kế toán tổng hợp và
ghi vào sổ kế toán tổng hợp. Đây là hình thức kế toán mà cán bộ kế toán công
ty có kinh nghiệm trong việc tổng hợp và ghi chép.
Phơng thức ghi chép kế toán tại Công ty Xây Dựng và Phát Triền Nông

Thôn 6:
Chú thích:
Đối chiếu kiểm tra

Ghi hàng ngày

Ghi cuối kỳ

25
Giám đốc
Phó giám đốc Phó giám đốc Phó giám đốc
Phòng
Tài
chính
Kế toán
Phòng
Tổ chức-
Hành
chính
Phòng
Kế
hoạch-
Dự
Thầu
Phòng
kdxnk
trang
thiết
bị
Trung tâm t

vấn đttk &
xây dựng 6
Ban xây
dựng số
1,2,3,4,5
Ban xây
dựng số
6,7,8,9
Ban xây dựng
cầu đ
ờng1,2,3,4
Ban xây
dựng thuỷ
lợi1,2,3,4
Các chi nhánh
tại
các tỉnh
Ban xây
dựng điện n
ớc 1,2
Các đội xây dựng trực thuộc
Chứng từ gốc

×