Tải bản đầy đủ (.pdf) (19 trang)

TIỂU LUẬN TRIẾ ọ t h c mác LÊNIN nội DUNG QUY LUẬT mâu THU n và và QUY LU t PH ẫ ậ ủ ĐỊNH c a PH ủ ủ ĐỊNH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (447.24 KB, 19 trang )

BỘ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG
HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THƠNG
_______


_______

TIỂU LUẬN
TRIẾT HỌC MÁC-LÊNIN
NỘI DUNG:
QUY LUẬT MÂU THUẪN VÀ VÀ QUY LUẬT PHỦ ĐỊNH C ỦA PHỦ ĐỊNH
Giảng viên

:

PHẠM THỊ KHÁNH

Nhóm thảo luận

:

NHĨM 1

Thành viên

:

1. LÊ THỊ VÂN ANH

8. PHAN QUANG AN


2. NGUYỄN THỊ ÁNH

9. HÀ CHÂU ANH

3. ĐÀO THỊ PHƯƠNG ANH

10. NGUYỄN THẾ ANH

4. LÊ THỊ TÚ ANH

11. TRẦN QUỲNH ANH

5. NGUYỄN THỊ LAN ANH

12. VŨ NGỌC ANH

6. NGUYỄN THỊ PHƯƠNG ANH

13. TẠ THỊ BÌNH

7. TRẦN THỊ PHƯƠNG ANH

14. ĐINH MAI CHI

Hà Nội, ngày 08 tháng 12 năm 2021.


download by :



MỤC LỤC

LỜI NÓI ĐẦU.................................................................................................................... 1
I.

MỞ ĐẦU ...................................................................................................................... 2
1. Mục tiêu ................................................................................................................ 2
2. Nội dung ................................................................................................................ 2
3. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 2

II. NỘI DUNG .................................................................................................................... 2
A. QUY LUẬT MÂU THUẪN .................................................................................... 2
1. Vị trí, vai trị và khái niệm .................................................................................. 2
2. Nội dung của quy luật mâu thuẫn ......................................................................... 4
3. Ý nghĩa phương pháp luận .................................................................................... 8
4. Liên hệ thực tiễn ..................................................................................................... 9
B. QUY LUẬT PHỦ ĐỊNH CỦA PHỦ ĐỊNH ........................................................ 10
1. Vị trí, vai trị và khái niệm ................................................................................... 10
2. Nội dung của quy luật phủ định của phủ định................................................... 11
3. Ý nghĩa của quy luật phủ định của phủ định ..................................................... 13
4. Liên hệ thực tiễn ................................................................................................... 14
III. LỜI KẾT .................................................................................................................... 16
IV. TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................ 17

download by :


LỜI NĨI ĐẦU
Triết học là bộ mơn nghiên cứu về những vấn đề chung và cơ bản của con người,
thế giới quan và vị trí của con người trong thế giới quan, những vấn đề có kết nối với

chân lý, sự tồn tại, kiến thức, giá tr ị, quy luật, ý thức và ngôn ngữ. Với tư cách là hệ
thống tri thức chung nhất của con người về thế giới quan và vai trị của con người trong
thế giới đó, triết học thực hiện chức năng phương pháp luận chung nhất. Phương pháp
luận của triết học Mác- Lênin đã góp phần quan trọng chỉ đạo, định hướng cho con
người trong hoạt động nhận thức và thực tiễn.
Trong đó phép biện chứng duy vật là “linh hồn sống”, là “cái quyết định” của
chủ nghĩa Mác, bởi khi nghiên cứu các quy luật phát triển phổ biến của hiện thực khách
quan và của nhận thức khoa học, phép biện chứng duy vật thực hiện chức năng phương
pháp luận chung nhất của hoạt động nhận thức và thực tiễn. Chức năng này thể hiện ở
chỗ, con người dựa vào các nguyên lý, được cụ thể hóa bằng các cặp phạm trù và quy
luật cơ bản của phép biện chứng duy vật, để đề ra các nguyên tắc tương ứng, định
hướng hoạt động lý luận và thực tiễn của mình.
Chức năng được thể hiện trong nguyên lý về sự phát triển bao gồm: Quy luật mâu
thuẫn (chỉ ra ngồn gốc của sự phát triển), quy luật phủ định (chỉ ra khuynh hướng của
sự phát triển), quy luật lượng -chất (chỉ ra cách thức, hình thức của sự phát triển). Ba
quy luật cơ bản này cịn có ý nghĩa trong nhận thức và hành động. Những kết luận về
mặt phương pháp luận của nó ln được coi là "kim chỉ nam" cho hoạt động cách mạng
của những người Cộng sản. Ngay bây giờ hãy cùng chúng tơi nghiên cứu và tìm hiểu
trước về hai quy luật cơ bản “Quy luật mâu thuẫn và quy luật phủ định của phủ
định”.

1

download by :


I. MỞ ĐẦU
Giới thiệu về khái niệm, nội dung và ý nghĩa của hai quy luật cơ bản “quy luật
mâu thuẫn” và “quy luật phủ định của phủ định”.
1.

2.
3.
-

-

Mục tiêu
Tìm hiểu về quy luật mâu thuẫn
Tìm hiểu về quy luật phủ định của phủ định
Vận dụng ý nghĩa của hai quy luật trên vào thực tiễn cuộc sống.
Nội dung
Vị trí, vai trò và khái niệm của hai quy luật
Nội dung của hai quy luật
Ý nghĩa và liên hệ thực tiễn của hai quy luật
Phương pháp nghiên cứu
Các thành viên cùng nhau thảo luận và đóng góp ý kiến
Nghiên cứu tài liệu: Chọn lọc thơng tin uy tín và chính thống trên các trang mạng
đáng tin cậy, tham khảo từ các giáo trình của những năm trước, đọc thơng tin từ
các tài liệu có liên quan đến đề tài thảo luận,…
Ghi chép lại các thông tin.

II. NỘI DUNG
A. QUY LUẬT MÂU THUẪN
Ngay từ thời k ỳ Hy Lạp cổ đại nhà triết học duy vật nổi tiếng Heraclitus đã hình
dung “thế giới như một thể thống nhất của các mặt đối lập”. Song tư tưởng biện chứng
này mới chỉ còn ở tính thơ sơ, chất phác, mới nói lên những mặt đối l ập như núi cao và
đồng bằng, nóng và lạnh…Còn ở Trung Quốc tư tưởng về âm dương cũng ra đời từ rất
sớm. Đến thế kỷ thứ XIX nhà triết học Hêghen đã có cơng rất lớn trong việc trình bày
quy luật thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập một cách hồn chỉnh và coi nó là
nguồn gốc của sự vận động và phát triển của các khái niệm. Tuy nhiên ở Hêghen quy

luật mâu thuẫn được trình bày theo tinh thần duy tâm nên sự vận động và phát triển của
các mâu thuẫn không phải sự vận động phát triển của cả tự nhiên và xã hội. Sau này
Mác và Ănghen đã tiếp thu quan niệm hợp lý trong phép biện chứng duy tâm của Hêghen
và dựa trên thành tựu của khoa học tự nhiên và khoa học xã hội hiện đại để từng bước
hoàn thiện phép biện chứng. Và cuối cùng Lênin là người bổ sung và phát triển. Sau đây
chúng ta hãy tiếp tục cùng nhau tìm hiểu về “quy luật mâu thuẫn”.
1. Vị trí, vai trị và khái niệm
a. Vị trí, vai trò

2

download by :


Quy luật thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập (hay còn gọi là quy luật mâu
thuẫn) là hạt nhân của phép biện chứng.V.I.Lênin viết "Có thể định nghĩa vắn tắt phép
biện chứng là học thuyết về sự thống nhất của các mặt đối lập. Như thế là nắm được hạt
nhân của phép biện chứng, nhưng điều đó địi hỏi phải có những giải thích và một sự
phát triển thêm”
Quy luật thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập là quy luật về nguồn gốc,
động lực cơ bản, phổ biến của mọi quá trình vận động và phát triển. Theo quy luật này,
nguồn gốc của mọi động lực cơ bản, phổ biến của mọi quá trình vận động chính là mâu
thuẫn khách quan, vốn có của sự vật.
b. Khái niệm
Quy luật mâu thuẫn: là một trong những quy luật cơ bản trong phép biện chứng
duy vật và biện chứng duy vật lịch sử khẳng định mọi sự vật hay hiện tượng ở trong tự
nhiên đều có sự tồn tại và mâu thuẫn bên trong. Quy luật mâu thuẫn còn được gọi là quy
luật thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập.
Mâu thuẫn biện chứng: Là mâu thuẫn bao gồm sự thống nhất và đấu tranh giữa
các mặt đối lập. Các mặt đối lập liên hệ với nhau, thâm nhập vào nhau, tác động qua lại

với nhau, làm tiền đề tồn tại cho nhau nhưng bài trừ, phủ định lẫn nhau.
Mâu thuẫn: dùng để chỉ mối liên hệ thống nhất, đấu tranh và chuyển hoá của các
mặt đối lập trong mỗi sự vật hoặc giữa các sự vật trong quá trình vận động, phát triển
của chúng.
Ví dụ: Mối liên hệ thống nhất, đấu tranh và chuyển hóa giữa đồng hóa và dị hóa
trong cơ thể sinh vật. Đồng hóa là q trình tổng hợp chất sống đặc trưng của cơ thể từ
những chất đơn giản, đồng thời tích lũy năng lượng cho q trình sống. Dị hóa là q
trình phân hủy một phần các chất sống phức tạp trong cơ thể thành các sản phẩm đơn
giản để tạo ra năng lượng cung cấp cho các hoạt động sống của cơ thể. Đồng hóa và dị
hóa vừa thống nhất, đấu tranh, vừa chuyển hóa lẫn nhau trong quá trình trao đổi chất
của cơ thể. Trong mỗi tế bào chúng xảy ra đồng thời và liên quan mật thiết với nhau.
Nghĩa là trong tế bào vừa có quá trình tổng hợp xây dựng cấu trúc tế bào, vừa có q
trình phân giải các chất để cung cấp năng lượng cho hoạt động sống của tế bào. Năng
lượng giải phóng trong q trình dị hóa được sử dụng trong q trình tổng hợp. Khơng
có đồng hóa thì khơng có dị hóa. Ngược lại, khơng có dị hóa thì sẽ khơng có năng lượng
để thực hiện q trình đồng hóa.
Mặt đối lập: dùng để chỉ những mặt, những thuộc tính, những khuynh hướng vận
động trái ngược nhau nhưng là điều kiện, tiền đề tồn tại của nhau.
Ví dụ: Chúng ta có thể nói đến, chẳng hạn, mâu thuẫn giữa cá nhân với cá nhân.
Trong công việc, cùng thực hiện nhưng mỗi chủ thể có một cách hay một phương án
3

download by :


đưa ra riêng và không cùng lý tưởng, cách giải quyết với nhau, nên gây ra những tranh
cãi và nảy sinh những mâu thuẫn về cách giải quyết công việc với nhau.
2. Nội dung của quy luật mâu thuẫn
a. Tính chất
Mâu thuẫn biện chứng mang tính khách quan

Mọi sự vật trong tự nhiên, xã hội và tư duy không phải là cái gì hồn tồn thống
nhất mà là một hệ thống các yếu tố, các mặt, các khuynh hướng trái ngược nhau, liên hệ
hữu cơ với nhau, tạo nên những mâu thuẫn vốn có của sự vật. Như vậy mâu thuẫn không
do ai sáng tạo ra, không phụ thuộc vào ý muốn chủ quan của con người. Nó là cái vốn
có của sự vật.
Mâu thuẫn biện chứng mang tính phổ biến, tồn tại trong cả tự nhiên, xã hội và tư
duy.
Khơng có sự vật nào khơng có mâu thuẫn, mâu thuẫn này mất đi thì mâu thuẫn
khác xuất hiện, từ đó sự vật phát triển khơng ngừng. Mâu thuẫn biện chứng trong tư duy
là sự phản ánh mâu thuẫn trong hiện thực, là nguồn gốc phát triển của nhận thức, của tư
duy trên con đường vươn tới chân lý khách quan, chân lý tuyệt đối về hiện thực.
Mâu thuẫn biện chứng mang tính đa dạng, phong phú:
Mâu thuẫn rất đa dạng, phong phú vì thế giới vật chất tồn tại rất đa dạng phong
phú. Mỗi sự vật, hiện tượng, quá trình đều có thể bao hàm nhiều loại mâu thuẫn khác
nhau biểu hiện khác nhau trong những điều kiện lịch sử, cụ thể khác nhau. Chúng giữ
vị trí, vai trị khác nhau đối với sự tồn tại, vận động và phát triển của sự vật.
Ví dụ:
Trong tự nhiên: Trong hoạt động bài tiết, con người có hai hoạt động đối lập nhau
như ăn và bài tiết. Tuy đối lập nhau nhưng chúng không thể tách rời và phụ thuộc vào
nhau, qua đó cho thấy hai hoạt động này là thống nhất với nhau.
Trong xã hội: Trong kinh tế- xã hội, lịch sử hình thành các hình thái kinh tế xã hội
từ: Công xã nguyên thủy => Chiếm hữu nô lệ=> Giai cấp phong kiến=> Tư bản chủ
nghĩa=> Cộng sản chủ nghĩa. Hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa ra đời và có
q trình phát triển qua các giai đoạn, từ trình độ thấp lên trình độ cao hơn
Trong tư duy: Biểu hiện giữa hiểu biết, chân lý và sai lầm, hiểu biết sâu sắc và
nông cạn.
b. Quá trình hình thành và phát triển của mâu thuẫn

Sự thống nhất của các mặt đối lập
4


download by :


Sự thống nhất của các mặt đối lập chỉ sự liên hệ chặt chẽ, quy định, ràng buộc
lẫn nhau của các mặt đối lập, mặt này lấy mặt kia làm tiền đề để tồn tại cho mình, khơng
có mặt này thì khơng có mặt khác và ngược lại.
Sự thống nhất của các mặt đối lập còn bao hàm sự thống nhất của các mặt đó. Do
có sự thống nhất của các mặt đối lập mà trong sự triển khai của mâu thuẫn, đến một lúc
nào đó, mặt đối lập này có thể chuyển hóa sang mặt đối lập kia- khi xét về một đặc trưng
nào đó.
Sự thống nhất của các mặt đối lập chỉ có tính chất tạm thời, tương đối, chỉ tồn tại
trong một khoảng thời gian nhất định. Đó là nguyên nhân của trạng thái đứng im tương
đối của các sự vật hiện tượng.
Đấu tranh giữa các mặt đối lập là khuynh hướng tác động qua lại theo xu hướng
bài trừ, phủ định lẫn nhau giữa các mặt đó (giai đoạn phát triển của mâu thuẫn)
Hình thức đấu tranh của các mặt đối lập hết sức đa dạng. Tính đa dạng đó tùy
thuộc vào tính chất của các mặt đối lập cũng như mối quan hệ qua lại giữa chúng, phụ
thuộc vào lĩnh vực tồn tại của các mặt đối lập, phụ thuộc vào điều kiện trong đó diễn ra
đấu tranh giữa các mặt đối lập.
Sự đấu tranh giữa các mặt đối lập nói lên mặt biến đổi thường xuyên của sự vật,
quy định sự vận động của sự vật và hiện tượng trong thế giới khách quan. Đấu tranh
giữa các mặt đối lập có tính tuyệt đối quy định tính tuyệt đối của sự vận động, phát triển
của sự vật.
Trong sự thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập, sự thống nhất của các mặt
đối lập là tương đối, sự đấu tranh của các mặt đối lập là tuyệt đối. Khi xem xét mối quan
hệ như vậy, V.I.Lênin viết: “Sự thống nhất (…) của các mặt đối lập là có điều kiện, tạm
thời, thống qua tương đối. Sự đấu tranh của các mặt đối lập bài trừ nhau là tuyệt đối,
cũng như sự phát triển của vận động là tuyệt đối”.
Sự chuyển hóa của các mặt đối lập (giai đoạn giải quyết mâu thuẫn)

Sự tác động qua lại dẫn đến sự chuyển hóa giữa các mặt đối lập là một quá trình.
Lúc đầu khi mới xuất hiện, mâu thuẫn thể hiện chỉ là sự khác biệt. Khi hai mặt đối lập
xung đột gay gắt, hội đủ điều kiện, chúng sẽ chuyển hóa lẫn nhau, mâu thuẫn được giải
quyết. Mâu thuẫn cũ mất đi được thay thế bằng mâu thuẫn mới. Do đó, đấu tranh giải
quyết mâu thuẫn là nguồn gốc, động lực của sự vận động, phát triển của sự vật hiện
tượng của giới tự nhiên, xã hội và tư duy.
Tóm lại, sự vật nào cũng bao hàm sự thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập,
thống nhất làm tiền đề cho đấu tranh, đấu tranh của các mặt đối lập là tuyệt đối, cuộc
đấu tranh của các mặt đối lập đến một giai đoạn nhất định phá vỡ sự thống nhất cũ, chất
5

download by :


cũ mất đi, chất mới ra đời lại bao hàm sự thống nhất của những mâu thuẫn mới và cuộc
đấu tranh của các mặt đối lập bắt đầu,…
Ví dụ:
Theo như ví dụ về đồng hóa và dị hóa phía trên: Hai yếu tố di truyền và biến dị
mâu thuẫn với nhau, một bên tiếp tục duy trì cái có ban đầu, cịn một bên thì lại làm biến
đổi yếu tố đã có ban đầu (ln tồn tại một cách thống nhất trên cá thể) để bài trừ yếu tố
không phù hợp giúp lồi hồn thiện hơn. Khơng có đồng hóa thì khơng có dị hóa. Ngược
lại, khơng có dị hóa thì sẽ khơng có năng lượng để thực hiện q trình đồng hóa.
-

c. Phân loại mâu thuẫn
Mâu thuẫn bên trong và mâu thuẫn bên ngoài.

Căn cứ vào quan hệ giữa các mặt đối lập đối với một sự vật, người ta phân loại các
mâu thuẫn thành những mâu thuẫn bên trong và những mâu thuẫn bên ngoài.
Mâu thuẫn bên trong là sự tác động qua lại giữa các mặt, các khuynh hướng đối

lập của cùng một sự vật. Ví dụ: sự tác động qua lại giữa đồng hóa với dị hóa của một
sinh vật.
Mâu thuẫn bên ngồi là mâu thuẫn diễn ra trong mối liên hệ giữa sự vật đó với sự
vật khác. Ví dụ: sự tác động qua lại giữa cơ thể và môi trường.
Việc phân chia mâu thuẫn thành mâu thuẫn bên trong và mâu thuẫn bên ngoài chỉ
có tính chất tương đối. Ví dụ: mâu thuẫn giữa cơ thể với mơi trường có thể là mâu thuẫn
bên ngồi, nhưng nếu chúng ta xét cơ thể và mơi trường như một chỉnh thể, mâu thuẫn
đó lại là mâu thuẫn bên trong. Do vậy, để xác định một mâu thuẫn nào đó là mâu thuẫn
bên trong hay mâu thuẫn bên ngoài, trước hết cần xác định phạm vi sự vật cần xem xét.
Vai trò của mâu thuẫn bên trong và mâu thuẫn bên ngoài đối với sự vận động và
phát triển của sự vật là khác nhau:
Mâu thuẫn bên trong có vai trị quyết định trực tiếp, là nguồn gốc, động lực của
quá trình vận động và phát triển của sự vật.
Mâu thuẫn bên ngồi cũng có vai trị quan trọng và ảnh hưởng đến sự phát triển
của sự vật và hiện tượng. Sự tác động của mâu thuẫn bên ngồi phải thơng qua mâu
thuẫn bên trong. Mâu thuẫn bên trong và mâu thuẫn bên ngoài lại vận động trong sự tác
động qua lại lẫn nhau. Vì thế, mỗi bước giải quyết mâu thuẫn này lại tạo điều kiện để
giải quyết mâu thuẫn kia.
- Mâu thuẫn cơ bản và mâu thuẫn không cơ bản.
Căn cứ vào sự tồn tại và phát triển của toàn bộ sự vật, hiện tượng, có mâu thuẫn
cơ bản và mâu thuẫn khơng cơ bản:
6

download by :


Mâu thuẫn cơ bản là mâu thuẫn quy định bản chất của sự vật, quy định sự phát
triển ở tất cả các giai đoạn của sự vật, nó tồn tại trong suốt quá trình tồn tại của sự vật.
Khi mâu thuẫn cơ bản thay đổi thì bản chất của sự vật cũng thay đổi.
Mâu thuẫn không cơ bản là mâu thuẫn đặc trưng cho một phương diện nào đó của

sự vật, nó quy định sự vận động và phát triển của một mặt nào đó của sự vật và chịu sự
chi phối của mâu thuẫn cơ bản.
Mâu thuẫn không cơ bản chịu sự chi phối của mâu thuẫn cơ bản. Trong q trình
vận động, mâu thuẫn cơ bản có thể làm nảy sinh mâu thuẫn không cơ bản. Khi mâu
thuẫn cơ bản được giải quyết thì bản chất sự vật cũng thay đổi. Do vậy muốn sự vật biến
đổi về chất phải giải quyết mâu thuẫn cơ bản của nó
Ví dụ: Để giải quyết mâu thuẫn cơ bản của giai cấp tư sản thì giai cấp cơng nhân
phải thơng qua cách mạng chủ nghĩa lật đổ chủ nghĩa tư bản để xây dựng xã hội mới.
-

Mâu thuẫn chủ yếu và mâu thuẫn thứ yếu.

Căn cứ vào vai trò của mâu thuẫn đối với sự tồn tại và phát triển của sự vật, hiện
tượng trong mỗi giai đoạn nhất định, có thể phân chia thành mâu thuẫn chủ yếu và mâu
thuẫn thứ yếu:
Mâu thuẫn chủ yếu là mâu thuẫn nổi lên hàng đầu ở một giai đoạn phát triển nhất
định của một sự vật, có tác dụng quy định đối với các mâu thuẫn khác trong cùng giai
đoạn đó của quá trình phát triển. Giải quyết nó sẽ tạo ra điều kiện để giải quyết mâu
thuẫn khác ở cùng giai đoạn (những mâu thuẫn thứ yếu).
Sự phát triển, chuyển hóa của sự vật, hiện tượng từ hình thức này sang hình thức
khác phụ thuộc vào việc giải quyết mâu thuẫn chủ yếu.
Mâu thuẫn thứ yếu là mâu thuẫn không giữ vai trị quyết định trong giai đoạn đó.
Sự phân biệt giữa mâu thuẫn chủ yếu và mâu thuẫn thứ yếu chỉ có tính tương đối
vì trong giai đoạn này mâu thuẫn này là chủ yếu, nhưng sang giai đoạn sau nó lại có thể
là thứ yếu.
Mâu thuẫn chủ yếu có quan hệ hữu cơ với mâu thuẫn cơ bản, nó thường là hình
thức biểu hiện nổi bật của mâu thuẫn cơ bản ở một giai đoạn nhất định; việc giải quyết
mâu thuẫn chủ yếu tạo điều kiện giải quyết từng bước mâu thuẫn cơ bản.
Ví dụ: Xuất phát từ xã hội Việt Nam là xã hội thuộc địa nửa phong kiến Nguyễn
Ái Quốc và Đảng ta đã xác định mâu thuẫn nổi lên hàng đầu vừa là cơ bản, vừa là chủ

yếu đó là mâu thuẫn giữa dân tộc với đế quốc phong kiến. Từ đó Đảng ta đã đề ra đường
lối cách mạng đúng đắn đưa nước ta từ thắng lợi này đến thắng lợi khác, như cách mạng
tháng Tám thành công năm 1945, chiến thắng Điện Biên Phủ năm 1954,...
-

Mâu thuẫn đối kháng và mâu thuẫn không đối kháng.
7

download by :


Căn cứ vào tính chất của lợi ích cơ bản là đối lập nhau trong mối quan hệ giữa các
giai cấp ở một giai đoạn lịch sử nhất định, trong xã hội có mâu thuẫn đối kháng và mâu
thuẫn khơng đối kháng. Đây là những mâu thuẫn đặc thù, chỉ tồn tại trong những xã hội
có giai cấp đối kháng.
Mâu thuẫn đối kháng là mâu thuẫn giữa những lực lượng, khuynh hướng xã hội
mà lợi ích cơ bản trái ngược nhau khơng thể điều hịa được. Đó là mâu thuẫn giữa giai
cấp bóc lột và bị bóc lột, giữa giai cấp thống trị và giai cấp bị trị... Ví dụ: mâu thuẫn
giữa chủ nô và nô lệ, giữa tư sản và vô sản.
Mâu thuẫn không đối kháng là mâu thuẫn giữa những khuynh hướng, những lực
lượng xã hội mà lợi ích căn bản nhất trí với nhau, cơ bản không đối lập nhau nên là
mâu thuẫn cục bộ, tạm thời. Ví dụ: mâu thuẫn giữa các tầng lớp nhân dân, giữa các bộ
phận công nhân với nhau, giữa lao động trí óc và lao động chân tay, giữa thành thị và
nông thôn...ở nước ta hiện nay.
Phân biệt mâu thuẫn đối kháng và mâu thuẫn khơng đối kháng có ý nghĩa quan
trọng trong việc xác định phương pháp giải quyết mâu thuẫn. Theo quy luật chung, mâu
thuẫn đối kháng được giải quyết bằng bạo lực cách mạng, cịn mâu thuẫn khơng đối
kháng thường được giải quyết bằng giáo dục, thuyết phục, tổ chức xây dựng, phê bình
và tự phê bình.
Nếu khơng phân biệt như vậy sẽ rơi vào sai lầm “tả” khuynh hoặc “hữu” khuynh.

Trong cả hai trường hợp đó, mâu thuẫn không những không được giải quyết, mà thường
trở nên trầm trọng thêm.
Tóm lại: thực chất quy luật mâu thuẫn là: mọi sự vật và hiện tượng đều chứa đựng
những mặt, những khuynh hướng đối lập tạo thành những mâu thuẫn trong bản thân
mình; sự mâu thuẫn tạo thành xung lực nội tại của sự vận động và phát triển, dẫn tới sự
mất đi của cái cũ và sự ra đời của cái mới.
3. Ý nghĩa phương pháp luận
Trong tiến trình nhận thức sự vật, việc nhận thức mâu thuẫn, trước hết chúng ta
nhận sự vật như một thực thể thống nhất. Từ đó phân tích để phát hiện ra sự khác nhau,
sự đối lập và sự tác động qua lại giữa các mặt đối lập để biết được nguồn gốc của sự vận
động và sự phát triển.
Khi phân tích mâu thuẫn, phải xem xét toàn diện các mặt đối lập; theo dõi quá trình
phát sinh, phát triển và vị trí của từng mặt đối lập; nghiên cứu mối quan hệ tác động qua
lại, và điều kiện chuyển hóa của các mặt. Đồng thời, cũng phải xem xét các mâu thuẫn
cụ thể với vai trị, vị trí và mối quan hệ của nó. Chỉ có như thế mới có thể hiểu đúng
mâu thuẫn của sự vật, hiểu đúng xu hướng vận động, phát triển và điều kiện để giải
quyết mâu thuẫn.
8

download by :


Hoạt động thực tiễn nhằm biến đổi sự vật là q trình giải quyết mâu thuẫn của nó.
Muốn vậy, phải xác định đúng trạng thái chín muồi của mâu thuẫn. Mâu thuẫn chỉ được
giải quyết khi có đủ điều kiện chín muồi. Cho nên, chúng ta khơng được giải quyết mâu
thuẫn một cách vội vàng khi chưa có đủ điều kiện; cũng không để cho việc giải quyết
mâu thuẫn diễn ra một cách tự phát, phải cố gắng tạo điều kiện thúc đẩy sự chín muồi
của mâu thuẫn và tìm ra phương thức, phương tiện và lực lượng có khả năng giải quyết
mâu thuẫn một cách thực tế.
Mâu thuẫn được giải quyết bằng con đường đấu tranh (dưới những hình thức cụ

thể rất khác nhau). Chỉ có thúc đẩy đấu tranh giải quyết mâu thuẫn mới là động lực của
phát triển, khơng được điều hịa mâu thuẫn. Đối với các mâu thuẫn khác nhau phải có
phương pháp giải quyết khác nhau. Điều đó tùy thuộc vào bản chất của mâu thuẫn, vào
những điều kiện cụ thể. Phải có biện pháp giải quyết thích hợp cho từng mâu thuẫn.
Vì vậy khi phân tích mâu thuẫn phải xem xét một cách tồn diện các mặt đối lập,
theo dõi quá trình phát sinh, phát triển của các mặt đó. Nghiên cứu sự đấu tranh của
chúng theo từng giai đoạn, tìm hiểu những điều kiện khách quan làm cho những mặt đó
vận động và biến đổi.
4. Liên hệ thực tiễn
Mâu thuẫn tồn tại khách quan trong mọi lĩnh vực của thế giới và vô cùng đa dạng.
Quy luật mâu thuẫn của các mặt đối lập làm sáng tỏ nguồn gốc của sự vận động, phát
triển của các sự vật và có ý nghĩa phương pháp luận trong nhận thức và hoạt động thực
tiễn. Xét mâu thuẫn cơ bản của xã hội Việt Nam thời kỳ thuộc địa nửa phong kiến: Quá
trình khai thác thuộc địa triệt để của thực dân Pháp đã làm cho xã hội Việt Nam có
những biến đổi lớn, hai giai cấp mới ra đời: giai cấp công nhân và giai cấp tư sản. Nước
ta từ chế độ phong kiến chuyển sang chế độ thuộc địa nửa phong kiến. Trong xã hội tồn
tại hai mâu thuẫn cơ bản: mâu thuẫn giữa toàn thể dân tộc Việt Nam với thực dân Pháp
xâm lược và mâu thuẫn giữa nhân dân ta, chủ yếu là nông dân với giai cấp địa chủ phong
kiến tay sai, chỗ dựa cho bộ máy thống trị và bóc lột của chủ nghĩa thực dân Pháp. Hai
mâu thuẫn đó có quan hệ chặt chẽ với nhau, trong đó mâu thuẫn giữa dân tộc ta với thực
dân Pháp xâm lược là mâu thuẫn chủ yếu. Vì vậy, nhiệm vụ chống thực dân Pháp xâm
lược và nhiệm vụ chống địa chủ phong kiến tay sai không tách rời nhau. Đấu tranh giành
độc lập dân tộc phải gắn chặt với đấu tranh địi quyền dân sinh, dân chủ. Đó là u cầu
của cách mạng Việt Nam đặt ra, cần được giải quyết. Muốn giải quyết được một cách
triệt để những mâu thuẫn đó, trước hết hiểu đúng mâu thuẫn, xu hướng vận động phát
triển, từ đó tìm ra điều kiện để giải quyết mâu thuẫn một cách linh hoạt, phù hợp với
từng loại mâu thuẫn, với từng điều kiện cụ thể để. Cái tất yếu là cần giải quyết mâu
thuẫn bằng mọi cách, khơng phải điều hịa mâu thuẫn Sau khi tìm được con đường cứu
nước đúng đắn cho cách mạng Việt Nam, chủ tịch Hồ Chí minh đã tích cực chuẩn bị tư
tưởng, chính trị và tổ chức cho sự ra đời của Đảng Cộng Sản Việt Nam. Với cương lĩnh

9

download by :


chính trị đúng đắn, sự ra đời đó đã thể hiện sự kết hợp chặt chẽ độc lập dân tộc với chủ
nghĩa xã hội, chấm dứt thời kỳ khủng hoảng, bế tắc về đường lối cứu nước, mở ra thời
đại mới cho cách mạng Việt Nam. Đi theo con đường cách mạng, nhân dân ta đã tiến
hành cuộc đấu tranh cách mạng lâu dài, gian khổ, vượt qua muôn vàn khó khăn, thử
thách và giành được những thắng lợi vĩ đại. Thắng lợi của Việt Nam trong suốt 90 năm
kể từ khi bị đô hộ đã chấm dứt mâu thuẫn giữa dân tộc ta và thực dân Pháp xâm lược:
đập tan ách thống trị của thực dân phong kiến, dân tộc ta từ thân phận nô lệ trở thành
những con người làm chủ đất nước, xã hội tự do, độc lập.

B. QUY LUẬT PHỦ ĐỊNH CỦA PHỦ ĐỊNH
Bên cạnh quy luật mâu thuẫn, quy luật phủ định của phủ định cũng là một trong
ba quy luật của phép biện chứng duy vật, quy định phủ định của phủ định chỉ ra khuynh
hướng, hình thức, kết quả của sự phát triển của chúng thơng qua sự thống nhất giữa tính
thay đổi với tính kế thừa trong sự phát triển; nghĩa là sự vật hiện tượng mới ra đời từ sự
vật, hiện tượng cũ, nó phát triển từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn
thiện đến hoàn thiện hơn. Nội dung quy luật thể hiện qua các khái niệm và mối liên hệ
giữa chúng dưới đây.
1. Vị trí, vai trị và khái niệm
a. Vị trí, vai trị
Đây là 1 trong những quy luật cơ bản của phép biện chứng duy vật. Quy luật phủ
định của phủ định là quy luật về khuynh hướng cơ bản, phổ biến của mọi sự vận động,
phát triển. Đó là khuynh hướng vận động, phát triển của sự vật thông qua những lần phủ
định biện chứng mang tính chu kì theo hình thức “xoáy ốc”.
b. Khái niệm
Quy luật phủ định của phủ định: là quy luật về khuynh hướng cơ bản, phổ biến

của mọi vận động, phát triển diễn ra trong các lĩnh vực tự nhiên, xã hội và tư duy: đó là
khuynh hướng vận động, phát triển của sự vật, hiện tượng thông qua những lần phủ định
biện chứng, tạo thành hình thức mang tính chu kỳ "phủ định của phủ định".
Ví dụ: Ngày xưa khi đất nước ta cịn khó khăn nên sẽ ăn ít vì thiếu lương thực, vì
vậy chỉ ăn được khoai, sắn. Khi kinh tế phát triển chúng ta có yêu cầu được ăn no hơn.
Khi phát triển hơn nữa chúng ta lại có yêu cầu ăn uống lành mạnh, ăn ít lại nhưng vẫn
đủ chất dinh dưỡng để khiến cơ thể khỏe mạnh và giữ gìn được vóc dáng.
Phủ định: Là sự thay thế sự vật này bằng sự vật khác trong quá trình vận động và
phát triển

10

download by :


Phủ định siêu hình: là sự phủ định được diễn ra do sự can thiệp, tác động từ bên
ngoài, cản trở hoặc xóa bỏ sự tồn tại và phát triển tự nhiên của sự vật.
Phủ định biện chứng: Là quá trình hình thành phát triển của cái mới tự thân phủ
định, tự thân phát triển, là mắt khâu trên con đường dẫn tới sự ra đời của cái mới, tiến
bộ hơn so với cái bị phủ định.
2. Nội dung của quy luật phủ định của phủ định
a. Đặc trưng của phủ định biện chứng
Tính khách quan:
Nguyên nhân của sự phủ định nằm ngay trong bản thân sự vật. Đó là kết quả quá
trình đấu tranh giải quyết mâu thuẫn tất yếu, bên trong sự vật.
 Phủ định biện chứng là sự tự thân phủ định
Nhờ việc giải quyết những mâu thuẫn mà sự vật ln phát triển. Vì thế, phủ định
biện chứng là một tất yếu khách quan trong quá trình vận động, phát triển của sự vật.
Mỗi sự vật có phương thức phủ định riêng tùy thuộc vào sự giải quyết mâu thuẫn của
bản thân chúng.

Không phụ thuộc vào ý muốn, ý chí chủ quan của con người. Con người chỉ có thể
tác động mà cho q trình phủ định ấy diễn ra nhanh hay chậm trên cơ sở nắm vững quy
luật phát triển của sự vật.
Ví dụ: Hạt giống gieo xuống đất nếu có đủ điều kiện (độ ẩm, khơng khí, ánh sáng,
nước) sẽ nảy mầm thành cây con. Do tác động của các yếu tố bên trong hạt thóc như rễ
mầm, lá mầm, thân mầm, là nhân tố vốn có của hạt giống sẽ khiến cho hạt giống trở
thành cây con.
Tính kế thừa:
Tính kế thừa là kết quả của sự phát triển tự thân nên nó khơng thể là sự thủ tiêu,
phá hủy hoàn toàn cái cũ.
Cái mới ra đời trên nền tảng cái cũ, chúng không thể đến từ hư vô. Cái mới ra đời
là sự phát triển tiếp tục của cái cũ trên cơ sở gạt bỏ những mặt tiêu cực, lỗi thời, lạc hậu
của cái cũ và chọn lọc, giữ lại, cải tạo những mặt cịn thích hợp, những mặt tích cực, bổ
sung những mặt mới phù hợp với hiện thực, điều kiện mới.
Trong quá trình phủ định biện chứng, sự vật khẳng định những mặt tốt, tích cực và
chỉ phủ định những cái lạc hậu, tiêu cực.
Phủ định biện chứng là sự liên kết giữa cái cũ và cái mới, sự vật cũ với sự vật mới,
quá khứ và hiện tại.
Phủ định biện chứng là mắt khâu tất yếu của mối liên hệ và sự phát triển.
11

download by :


Ví dụ:
+ Các giống lồi sinh vật phát triển theo quy luật di truyền, thế hệ con kế thừa những
yếu tố tích cực của thế hệ bố mẹ.
+ Sự ra đời chủ nghĩa Mác thì Mác và Ăngghen phải kế thừa những tiền đề lý luận đã
có từ trước đó (triết học cổ điển Đức, kinh tế chính trị cổ điển Anh và chủ nghĩa xã hội
k tự phát)

Tính phổ biến:
Phủ định biện chứng có ở mọi sự vật, hiện tượng, lĩnh vực của thế giới.
Ví dụ: Trong tự nhiên có sự phủ định biện chứng của các giống lồi
Trong xã hội có sự phủ định biện chứng của các hình thái kinh tế - xã hội.
Trong tư duy, có sự phủ định biện chứng của các học thuyết khoa học…..
b. Q trình vận động
Tính chu kỳ của sự phát triển:
Từ 1 điểm xuất phát, trải qua 1 số lần phủ định, sự vật dường như quay trở lại điểm
xuất phát nhưng trên cơ sở cao hơn.
Số lần phủ định đối với mỗi chu kỳ của từng sự vật cụ thể có thể khác nhau:
Phủ định lần 1: Sự vật ra đời và tồn tại đã khẳng định chính nó. Trong quá trình
vận động của sự vật ấy, những nhân tố mới xuất hiện sẽ thay thế những nhân tố cũ. Khi
đó, sự phủ định biện chứng lần 1 diễn ra: Sự vật ban đầu khơng cịn nữa mà bị thay thế
bằng sự vật mới đối lập với chính nó (chuyển từ khẳng định sang phủ định), trong đó
những nhân tố tích cực của sự vật ban đầu được giữ lại.
Phủ định lần 2 (phủ định cái phủ định): Sau một thời gian, sự vật mới ra đời, đối
lập với cái đối lập nên sự vật dường như quay lại cái cũ. Nhưng khơng phải là sự trùng
lặp hồn tồn với sự vật ban đầu đó, mà ở nấc thang cao hơn; nó được bổ sung những
nhân tố mới và chỉ bảo tồn những nhân tố tích cực đối với sự phát triển tiếp tục của nó.
Sau 2 hoặc nhiều lần phủ định dẫn đến sự xuất hiện sự vật mới mà dường như lặp
lại sự vật ban đầu thì ta có một chu kỳ phát triển. Ở đây có sự phủ định của phủ định.
Cơ chế của quá trình phủ định của phủ định:
Cái khẳng định =>Cái phủ định =>Phủ định của phủ định
A

(PĐ lần 1) B

(PĐ lần 2) A’

Ví dụ: có vơ vàn những hạt thóc giống nhau. Người ta có thể xay ra, nấu chín, đem

làm rượu và tiêu dùng đi. Nhưng nếu hạt thóc đó được gieo trồng ở một mảnh đất với
12

download by :


các điều kiện phù hợp nó sẽ nảy mầm thành cây con, đó là sự phủ định của hạt thóc. Rồi
cây con đó tiếp tục phát triển, ra hoa, thụ phấn và sinh ra những hạt thóc mới. Khi hạt
thóc chín, cây đó sẽ chết đi, bản thân nó bị phủ định. Kết quả là ta thu được hạt thóc ban
đầu nhưng không phải 1 hạt mà nhiều hạt hơn
Quy luật phủ định của phủ định biểu hiện sự phát triển do mâu thuẫn
Mỗi lần phủ định là kết quả đấu tranh và chuyển hóa của các mặt đối lập trong bản
thân sự vật. Các mặt đối lập ở đây là mặt khẳng định và mặt phủ định.
Phủ định lần thứ nhất sẽ làm cho sự vật cũ chuyển thành cái đối lập với mình (như
quả trứng ban đầu đối lập với gà mái con; gà mái con là vật trung gian). Sau một hoặc
nhiều lần phủ định tiếp theo sẽ ra đời một sự vật mới đối lập với cái trung gian (nhiều
quả trứng sinh ra đối lập với gà mái con).
Mà đối lập với cái trung gian nghĩa là dường như tương đồng với sự vật ban đầu,
dường như quay trở lại thời điểm xuất phát (như việc một quả trứng sinh ra nhiều quả
trứng, một hạt thóc sinh ra nhiều hạt thóc).
Khuynh hướng của sự phát triển (theo đường “xoáy ốc”)
Vận động phát triển đi lên là xu hướng chung của thế giới nhưng không diễn ra
theo đường thẳng mà diễn ra theo hình “xốy ốc” quanh co phức tạp
Lênin từng khẳng định: “Nếu quan niệm lịch sử thế giới phát triển đều đặn, khơng
có vấp váp quanh co, khơng có thụt lùi, là khơng biện chứng, không khoa học, không
đúng về mặt lý luận”. Sở dĩ như vậy là vì trong điều kiện nhất định, cái cũ tuy đã cũ
nhưng cịn có những yếu tố, những mặt vẫn mạnh hơn cái mới. Cái mới còn non nớt,
chưa có khả năng thắng ngay cái cũ. Do đó, có lúc cái mới hợp quy luật của sự phát triển
nhưng vẫn bị cái cũ tác động trở lại, gây khó khăn, nên cái mới phải tạm thời thụt lùi
Mỗi vịng mới của đường “xốy ốc” thể hiện trình độ cao hơn của sự phát triển,

đồng thời dường như quay lại cái đã qua, lặp lại vòng trước. Sự nối tiếp nhau của các
vịng thể hiện tính vơ tận của sự phát triển, tính vơ tận của sự tiến lên từ thấp lên cao.
3. Ý nghĩa của quy luật phủ định của phủ định
Trong nhận thức cũng như trong hoạt động thực tiễn, chúng ta cần lưu ý rằng cái
mới ra đời nhất định sẽ thay thế cái cũ, cái tiến bộ nhất định thắng cái lạc hậu. Cần khẳng
định niềm tin vào xu hướng tất yếu là phát triển tiến lên của cái tiến bộ, đó là biểu hiện
của thế giới quan và nhân sinh quan cách mạng.
-

Phải biết phát hiện và quý trọng cái mới, mặc dù lúc đầu nó cịn yếu ớt, ít ỏi,
phải ra sức bồi dưỡng, phát huy cái mới, tạo điều kiện chiến thắng cái cũ.

-

Cái mới ra đời từ cái cũ, nó kế thừa tất cả những gì tích cực của cái cũ. Vì vậy
chúng ta cần chống thái độ phủ nhận sạch trơn cái cũ. Đồng thời cần khắc
13

download by :


phục thái độ bảo thủ, khư khư giữ lại cả những cái lỗi thời, cản trở sự phát
triển của cái mới.
-

Trong quá trình phủ định cái cũ, phải biết kế thừa có phê phán , có chọn lọc
những cái vốn là tinh hoa, là những mặt tích cực của cái cũ, bổ sung những
mặt mới phù hợp với hiện thực khách quan.

Quy luật này chỉ ra khuynh hướng tiến lên của sự vận động của các sự vật, hiện

tượng; sự thống nhất giữa các tính chất tiến bộ và kế thừa của sự phát triển. Khi đã trải
qua các mắt xích của sự chuyển hố, chúng ta đã có thể xác định được kết quả cuối cùng
của sự phát triển.
Quy luật này giúp nhận thức đúng đắn về xu hướng của sự phát triển là quá trình
phát triển của sự vật, hiện tượng không diễn ra một cách thẳng tắp, ngược lại, q trình
đó diễn ra quanh co, phức tạp.
4. Liên hệ thực tiễn
Sự vận dụng của Đảng ta trong quá trình đổi mới ở nước:
Quy luật phủ định của phủ định giúp chúng ta nhận thức đúng đắn về xu hướng
phát triển của sự vật: quá trình phát triển của bất kỳ sự vật nào cũng không bao giờ đi
theo đường thẳng mà diễn ra quanh co, phức tạp trong đó bao gồm nhiều chu kỳ khác
nhau. Chu kỳ sau bao giờ cũng tiến bộ hơn chu kỳ trước. Vì vậy, quá trình đổi mới của
nước ta cùng đều diễn ra theo chiều hướng đó. Nền kinh tế nhiều thành phần theo định
hướng xã hội chủ nghĩa đặt dưới sự quản lý điều tiết của nhà nước tạo tiền đề phủ định
nền kinh tế tập trung, quan 14ieu bao cấp đặt nền móng cho xã hội phát triển cao hơn
nó trong tương lai đó là xã hội chủ nghĩa xã hội
Đảng ta đã có cách thức tác động phù hợp với sự phát triển của thực tiễn đất nước,
đưa đất nước thoát khỏi khủng hoảng kinh tế và từng bước xóa bỏ đói nghèo nhưng
khơng vì thế mà chúng ta khơng trân trọng cái cũ. Đảng giữ gìn, cải tạo, kế thừa và phát
huy những mặt tiến bộ của nền kinh tế tập trung, tạo tiền đề để phát triển kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Nhờ thực hiện công cuộc đổi mới, đất nước ta đạt
được những thành tựu to lớn cả về kinh tế, chính trị, văn hóa – xã hội. Đảng ta ln kiên
định với con đường mà Đảng và Bác Hồ đã lựa chọn đó là độc lập dân tộc và chủ nghĩa
xã hội, nhờ đó đã đem lại thành tựu to lớn mang ý nghĩa lịch sử.
Trong quá trình học tập:
Trong quá trình học tập, nghiên cứu khoa học, mỗi sinh viên nên vận dụng quy
luật phủ định của phủ định. Bản thân mỗi sinh viên cần ra sức học tập để thu được kiến
thức mới, kỹ năng mới, phẩm chất mới, năng lực mới để xóa bỏ những quan niệm sai
lầm, lạc hậu, xóa bỏ tư tưởng cũ, bảo thủ, lạc hậu. Phải ra sức nghiên cứu tìm tịi, phát
14


download by :


minh ra những sáng chế, vận dụng những kiến thức đã học vào thực tiễn cuộc sống. Có
như vậy bản thân sinh viên sẽ ngày càng tiến bộ và phát triển hoàn thiện hơn.
Trong kinh tế: Mỗi giai đoạn cần một chiến lược kinh doanh khác nhau. Bản thân
các doanh nghiệp luôn phải thay đổi liên tục, để phù hợp với thị trường thì mới có chỗ
đứng vững chắc. Như cách đây 10 năm thì thị trường chủ yếu là bn bán trực tiếp, tỷ
lệ trao đổi hàng hóa trên các kênh online tại Việt Nam rất thấp, kinh doanh chủ yếu là
tại các quầy hàng, đem đến từng khu vực, thậm chí từng nhà dân để quảng bá, bán sản
phẩm. Nhưng hiện nay chiến lược, cách thức kinh doanh khơng như vậy nữa, họ cho
rằng cách thức đó là khơng đem lại hiệu quả lớn, và trong tình hình dịch bệnh hiện tại
thì họ cho rằng điều đó là không nên thực hiện. Vậy những doanh nghiệp đã đưa ra các
kênh bán hàng online, họ thuê hệ thống giao hàng, các kênh quảng bá sản phẩm cả trên
internet, trên truyền hình,… Điều đó mang đến cho doanh nghiệp doanh thu cao hơn,
sản phẩm được lan tỏa đi rộng hơn.

15

download by :


III. LỜI KẾT
Qua những phân tích trên, những quy luật phổ biến của phép biện chứng duy vật
đã khát quát cách thức, nguyên nhân và khuynh hướng vận động, phát triển của sự vật,
hiện tượng. Chúng phản ánh bản chất biện chứng của thế giới khách quan vốn đượ c
con người rút ra từ trong lịch sử của giới tự nhiên và lịch sử của xã hội loài người. Các
quy luật này định hướng việc nghiên cứu các quy luật đặc thù, mối liên hệ giữa chúng
tạo ra cơ sở khách quan cho mối liên hệ giữa triết học duy vật biện chứng với khoa học

chuyên ngành. Khi nhận thức được tầm quan trọng của các phương pháp luận này, con
người tích cực vận dụng chúng vào hoạt động thực tiễn, tức là khơng thể “làm thay
đổi” chúng, thì lại dựa trên chúng để làm thay đổi tự nhiên và xã hội. Lênin đã viết:
“chừng nào chúng ta chưa biết một quy luật nào của tự nhiên thì quy luật đó, trong
khi tồn tại và tác động độc lập và ở ngồi nhận thức của ta, biến ta thành nơ lệ của
“tính tất yếu mù quáng”. Khi chúng ta đã biết được quy luật đó, quy luật tác động
(như Mác đã nhắc lại hàng ngàn lần) không lệ thuộc vào ý chí của chúng ta và vào ý
thức của chúng ta thì chúng ta trở thành người chủ của giới tự nhiên”.

16

download by :


IV. TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. BG Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác–Lênin
Authors: Nguyễn, Thị Hồng Vân; Phạm, Minh Ái (2016)
2. Giáo trình triết học Mác – Lênin (2019)
Chủ biên: GS.TS. Phạm Văn Đức
3. Giáo trình Triết học Mác-Lênin
Authors: Phạm, Văn Đức (Chủ biên); Nguyễn, Trọng Chuẩn; Nguyễn, Tài
Đông (2019)
4. Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác–Lênin 1
Author: Nguyễn, Thị Hồng Vân; Nguyễn, Quang Hạnh (2013)

17

download by :




×