Tải bản đầy đủ (.docx) (91 trang)

KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINHDOANH TẠI CÔNG TY TNHH DU LỊCH THƯƠNG MẠIPHONG CÁCH MỚI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (902.44 KB, 91 trang )


NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG

VŨ THỊ LAN CHI

KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH
DOANH TẠI CÔNG TY TNHH DU LỊCH THƯƠNG MẠI
PHONG CÁCH MỚI

Chuyên ngành: Kế toán
Mã số: 8340301

LUẢN VĂN THAC SỸ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. PHAN THỊ ANH ĐÀO

HÀ NỘI - 2019


LỜI CAM ĐOAN

Em cam đoan các số liệu, bảng biểu, phân tích trong bài luận văn này là kết quả
nghiên cứu của riêng em. Các kết quả đều được đưa ra dưới góc độ trung thực, khách
quan của người viết. Các dữ liệu được trình bày luận văn rõ ràng, logic và theo đúng quy
định. Tất cả các kết quả chưa được công bố ở bất kỳ luận văn nào khác.
Tác giả luận văn


Vũ Thị Lan Chi


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU....................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài.....................................................................................................1
2. Tổng quan nghiên cứu.......................................................................................................2
3. Mục tiêu nghiên cứu.........................................................................................................4
4. Phương pháp nghiên cứu...................................................................................................4
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.....................................................................................4
6. Kết cấu luận văn...............................................................................................................5

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT
QUẢ KINH DOANH............................................................................................................6
1.1. Khái quát về bán hàng và xác định kết quả kinh doanh..........................................6
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của hoạt động bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh...................................................................................................................................... 6
1.1.2. Phương thức bán hàng và phương thức thanh toán...................................................... 7
1.1.3. Yêu cầu quản lý đối với hoạt động bán hàng và xác định kết quả kinh doanh...........10
1.2. Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh.................................................10
1.2.1. Kế toán doanh thu và giảm trừ doanhthu................................................................... 10
1.2.2. Kế toán giá vốn hàng bán.......................................................................................... 13
1.2.3. Kế toán doanh thu và chi phí hoạt độngtài chính....................................................... 17
1.2.4. Kế tốn thu nhập và chi phí khác.............................................................................. 21
1.2.5. Kế tốn thuế TNDN.................................................................................................. 24
1.2.6. Kế tốn xác định kết quả kinh doanh........................................................................ 26
1.3. Hình thức kế toán áp dụng trong phần hành kế toán bán hàng và xác định kết
quả kinh doanh................................................................................................................... 28
1.3.1. Hình thức kế tốn Nhật ký chung.............................................................................. 28
1.3.2. Hình thức kế tốn Nhật ký - Sổ cái........................................................................... 29

1.3.3. Hình thức kế tốn Chứng từ ghi sổ............................................................................ 30
1.3.4. Hình thức kế tốn trên máy tính................................................................................ 31
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1................................................................................................... 33


CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ
KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH DU LỊCH THƯƠNG MẠI PHONG CÁCH
MỚI...................................................................................................................................... 34
2.1. Khái quát về công ty TNHH Du lịch thương mại Phong Cách Mới......................34
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển............................................................................. 34
2.1.2. Lĩnh vực hoạt động của Công ty................................................................................ 34
2.1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Cơngty..........................................................34
2.1.4. Tổ chức bộ máy kế tốn............................................................................................35
2.1.5. Quy chế kế tốn đang áp dụng tại Cơng ty................................................................ 36
2.1.6. Quy trình bán hàng và luân chuyển chứng từ............................................................ 38
2.2. Thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty
TNHH Du lịch thương mại Phong Cách Mới...................................................................40
2.2.1. Kế toán doanh thu và giảm trừ doanh thu.................................................................. 40
2.2.2. Kế toán giá vốn hàng bán.......................................................................................... 43
2.2.3. Kế tốn doanh thu và chi phí hoạt độngtài chính....................................................... 51
2.2.4. Kế tốn thu nhập khác và chi phí khác...................................................................... 52
2.2.5. Kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp......................................................................... 53
2.2.6. Kế toán xác định kết quả kinh doanh......................................................................... 56
2.3. Đánh giá thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công
ty TNHH Du lịch thương mại Phong Cách Mới ............................................................. 58
2.3.1. Ưu điểm..................................................................................................................... 58
2.3.2. Nhược điểm............................................................................................................... 59
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2.................................................................................................... 61
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH
KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH DU LỊCH THƯƠNG MẠI

PHONG CÁCH MỚI.......................................................................................................... 62
3.1. Yêu cầu và nguyên tắc hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh tại Công ty TNHH Du lịch thương mại Phong Cách Mới....................................62
3.1.1. u cầu hồn thiện kế tốn bán hàng và xác định kết quả kinh doanh......................62
3.1.2. Nguyên tắc hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh.................63
3.2.

Các giải pháp hồn thiện kế tốn bán hàng và xác định kết quả kinh doanh....64

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3.................................................................................................... 67


KẾT LUẬN..........................................................................................................................
68
DANH MỤC CHỮ VIET TẮT
TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................................. 69
PHỤ LỤC............................................................................................................................ 70
TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

BHXH

Bảo hiểm xã hội

BHYT

Bảo hiểm y tế

BHTN


Bảo hiểm thất nghiệp

KPCĐ

Kinh phí cơng đồn

GTGT

Giá trị gia tăng

TTĐB

Tiêu thụ đặc biệt

XK

Xuất khẩu

BVMT

Bảo vệ môi trường

TNDN
QLDN

Thu nhập doanh
nghiệp
Quản lý doanh
nghiệp




DANH MỤC SƠ ĐỊ, BẢNG BIỂU
Sơ đồ 1.1. Hạchtốn các nghiệp vụ cơ bảncủa tài khoản511.......................................13
Sơ đồ 1.2. Hạchtoán các nghiệp vụ cơ bảncủa tài khoản632.......................................17
Sơ đồ 1.3. Hạchtoán các nghiệp vụ cơ bảncủa tài khoản515.......................................19
Sơ đồ 1.4. Hạchtoán các nghiệp vụ cơ bảncủa tài khoản635.......................................20
Sơ đồ 1.5. Hạchtoán các nghiệp vụ cơ bảncủa tài khoản811.......................................22
Sơ đồ 1.6. Hạchtoán các nghiệp vụ cơ bảncủa tài khoản711.......................................23
Sơ đồ 1.7. Hạchtoán các nghiệp vụ cơ bảncủa tài khoản821.......................................26
Sơ đồ 1.8. Hạchtoán các nghiệp vụ cơ bảncủa tài khoản911.......................................27
Sơ đồ 1.9. Trình tự ghi sổ kế tốn theo hình thức Nhật ký chung....................................28
Sơ đồ 1.10. Trình tự ghi sổ kế tốn theo hình thức Nhật ký - Sổ Cái.............................29
Sơ đồ 1.11. Trình tự ghi sổ kế tốn theo hình thức Chứng...................................từ ghi sổ 31
Sơ đồ 1.12. Trình tự ghi sổ kế tốn máy.........................................................................32
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý.....................................................................34
Sơ đồ 2.2. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán......................................................................... 36


1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nen kinh tế nước ta đã bắt đầu có nhiều sự biến đổi sâu sắc kể từ khi chuyển dần
sang nền kinh tế thị trường, sự đổi mới này có tác động rất nhiều đến kinh tế xã hội của
đất nước. Trong nền kinh tế thị trường các doanh nghiệp phải cạnh tranh tạo niềm tin với
khách hàng về những sản phẩm, dịch vụ đã và đang sản xuất kinh doanh. Mục đích cuối
cùng của các doanh nghiệp là tạo ra nhiều lợi nhuận, đảm bảo hoạt động sản xuất kinh
doanh và góp phần ổn định nền kinh tế chính trị của đất nước. Việc doanh nghiệp đạt

được lợi nhuận cao hay không được phản ánh thông qua việc sử dụng vốn hiệu quả, cách
thức tổ chức bộ máy nhân sự cùng với việc tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ. Thị trường ln
biến đổi khơng ngừng theo sức mua và thói quen của người tiêu dùng. Do vậy các nhà
quản trị doanh nghiệp phải đưa ra các quyết định, chính sách phát triển kinh doanh kịp
thời để phù hợp với nhu cầu của khách hàng.
Kế toán cùng với sự phát triển của xã hội đã trở nên quan trọng và là công cụ đắc
lực trong việc quản lý doanh nghiệp, đặc biệt là kế toán bán hàng và xác định kết quả
kinh doanh. Đối với một doanh nghiệp nói chung và một doanh nghiệp thương mại, dịch
vụ nói riêng tổ chức bán hàng và xác định kết quả kinh doanh có vai trị từng bước hạn
chế được sự thất thốt hàng hóa, phát hiện được những hàng hóa chậm luân chuyển để có
biện pháp xử lý thích hợp nhằm thúc đẩy q trình tuần hồn vốn. Các số liệu mà kế tốn
bán hàng và xác định kết quả kinh doanh cung cấp cho doanh nghiệp giúp nhà quản trị
nắm bắt được độ hồn chỉnh về kế tốn bán hàng và xác định kết quả kinh doanh, từ đó
tìm ra những thiếu sót mất cân đối giữa khâu mua, khâu dự trữ và khâu bán để có biện
pháp khắc phục kịp thời.
Cơng ty TNHH Du lịch thương mại Phong Cách Mới là một tổ chức kinh doanh độc
lập, từ khi thành lập cho đến nay công ty không ngừng lớn mạnh và hoạt động có hiệu
quả. Tuy nhiên, trong nền kinh tế thị trường với sự cạnh tranh gay gắt của doanh nghiệp
khác bên cạnh những thuận lợi, công ty cũng gặp không ít những khó khăn trong hoạt
động kinh doanh và việc tiêu thụ sản phẩm. Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề
này Công ty TNHH Du lịch thương mại Phong Cách Mới đang từng bước hồn thiện kế
tốn bán hàng và xác định kết quả kinh doanh. Tuy nhiên trong q trình hồn thiện cịn
tồn tại một số hạn chế nhất định. Xuất phát từ thực tiễn trên và nhìn thấy được vai trị,


2
sức ảnh hưởng của vấn đề, em đã lựa chọn đề tài: “Kế toán bán hàng và xác định kết
quả kinh doanh tại Công ty TNHHDu lịch thương mại Phong Cách Mới”.
2. Tổng quan nghiên cứu
Trong quá trình tìm hiểu, thu thập tài liệu, tác giả đã chỉ ra và phân tích một số

cơng trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài của mình. Có rất nhiều đề tài nghiên cứu về
kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh. Với mỗi đề tài nghiên cứu, tác giả đều
đứng trên quan điểm lý luận kế tốn nói chung và đưa ra những ý kiến phân tích đánh giá
khác nhau về đối tượng nghiên cứu.
Nguyễn Thị Phương Thảo (2018) đã viết về đề tài: “Kế toán bán hàng và xác định
kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH lữ hành và nghỉ dưỡng Á Châu”. Luận văn đã
trình bày được các nội dung cơ bản của lý luận về kế toán bán hàng và xác định kết quả
kinh doanh. Bố cục rõ ràng, lành mạch, chi tiết. Ngoài ra, luận văn cũng đã nghiên cứu,
phân tích thị trường du lịch Việt Nam trong những năm gần đây. Trên cơ sở đó, tác giả
đưa ra một số giải pháp nhằm hồn thiện cơng việc kế tốn cho hoạt động kinh doanh lữ
hành.
Phùng Thị Khánh Nguyên (2018) đã viết về đề tài: “Kế tốn doanh thu, chi phí và
xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Vina Sen thực trạng và giải pháp”. Nội
dung của luận văn được nghiên cứu dưới hai góc độ là kế tốn tài chính và kế tốn quản
trị. Luận văn đã chỉ ra những ưu điểm, nhược điểm nhất định như: Bộ máy kế tốn vững
chắc, quy trình lập chứng từ và báo cáo chặt chẽ, tuân thủ quy định của pháp luật. Tuy
nhiên, về bộ máy kế tốn quản trị, Cơng ty chưa quan tâm nhiều đến phần lập dự toán chi
phí cũng như chưa phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến báo cáo. Từ những quan sát thực
tế tại Công ty, luận văn đã nếu ra một số giải pháp để hồn thiện hơn cơng việc kế tốn
tại Cơng ty.
Nguyễn Thúy Ngân (2018) trong luận văn: “Hoàn thiện tổ chức cơng tác kế tốn
quản trị tại Cơng ty Cổ phần quảng cáo trực tuyến 24h - Thực trạng và giải pháp” đã
nghiên cứu về thực trạng tổ chức kế toán quản trị trong lĩnh vực quảng cáo. Với đề tài
này, luận văn chỉ đi sâu vào nghiên cứu tổ chức kế tốn quản trị cho Cơng ty. Từ những
thực trạng thực tế mà tác giả đưa ra, luận văn cũng đưa ra những giải pháp hồn thiện tổ
chức cơng tác kế tốn quản trị cho Cơng ty Cổ phần quảng cáo trực tuyến 24h. Việc áp
dụng những giải pháp hoàn thiện của đề tài chưa áp dụng được phục vụ cho kế toán bán


3

hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Du lịch thương mại Phong Cách
Mới.
Nguyễn Hương Giang (2017) đã viết về đề tài: “Kế toán bán hàng và xác định sản
xuất kinh doanh tại Công ty Cổ phần Vĩnh Giang - Thực trạng và giải pháp”. Luận văn
đã khái quát được những nội dung cơ bản về kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh. Từ thực trạng và những đặc điểm hoạt động kinh doanh vốn có của Cơng ty, luận
văn chỉ ra những thành quả và hạn chế, đồng thời luận văn nêu ra một số biện pháp nhằm
hồn thiện kế tốn bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty.
Khúc Thu Phương (2017) với đề tài luận văn: “Kế tốn doanh thu, chi phí và xác
định kết quả kinh doanh lữ hành tại Công ty cổ phần Charter du lịch Việt Nam” đã
nghiên cứu về kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh của ngành du
lịch, trên cơ sở những nghiên cứu của mình luận văn đã phản ánh được thực trạng về kế
toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh của ngành du lịch. Luận văn cũng
đã chỉ ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện hơn việc thực hiện các phần hành kế tốn,
góp phần tổ chức lại bộ máy kế tốn cho hợp lý.
Nhìn chung những đề tài trên đã đi sâu vào nghiên cứu trên cơ sở lý luận, hệ thống
hóa những vấn đề cơ bản của kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh, nêu rõ
thực tiễn về thực trạng tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại từng
đơn vị nghiên cứu, từ đó đã đề cập đến các giải pháp và đề xuất các kiến nghị phù hợp
với thực trạng của đơn vị mình.
Tuy nhiên qua quá trình đi sâu vào tìm hiểu, việc nghiên cứu kế toán bán hàng và
xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Du lịch thương mại Phong Cách Mới thì
vẫn chưa có tác giả nào thực hiện. Thực tế tại các doanh nghiệp về dịch vụ ăn uống hiện
nay, trong việc thực hiện kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh còn những hạn
chế nhất định, đòi hỏi phải được tiếp tục nghiên cứu hồn thiện. Chính vì vậy, trong luận
văn này em sẽ đi sâu vào nghiên cứu thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả
kinh doanh tại Công ty. Từ đó đưa ra những giải pháp, kiến nghị góp phần vào việc hồn
thiện kế tốn bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH Du lịch thương
mại Phong Cách Mới nói riêng và các doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực dịch vụ ăn
uống nói chung.



4
3. Mục tiêu nghiên cứu
- Mục tiêu chung của đề tài là tìm hiểu cơ sở lý luận chung về kế toán bán hàng và xác
định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp dịch vụ theo Chuẩn mực và chế độ kế toán
hiện hành.
- Mục tiêu cụ thể của đề tài: Trên cơ sở nghiên cứu thực tế, đánh giá thực trạng tình hình
tổ chức kế tốn bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Du lịch
thương mại Phong Cách Mới nhằm đề xuất các phương pháp và giải pháp hồn thiện kế
tốn bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty.
4. Phương pháp nghiên cứu
Xuất phát từ những lý luận cơ bản, luận văn vận dụng một số phương pháp như:
- Phương pháp thu thập số liệu từ phịng kế tốn và các tài liệu liên quan: phương pháp
này sử dụng các chứng từ, sổ sách, tài khoản để hệ thống hóa và kiểm sốt những thơng
tin liên quan đến các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
- Phương pháp thống kê: giúp nắm bắt được hình thức ghi chép, hiểu được phương pháp
hạch toán trong doanh nghiệp hoạt động chủ yếu về cung cấp dịch vụ.
- Phương pháp so sánh, tổng hợp, đối chiếu để xử lý số liệu: sử dụng những số liệu đã
thu
thập, tổng hợp được để so sánh, đối chiếu qua các năm hoặc với các doanh nghiệp cùng
ngành để có thể đưa ra những nhận xét và kết luận phù hợp.
- Phương pháp phân tích số liệu: từ những số liệu có được tiến hành phân tích để làm rõ
tình hình hoạt động của doanh nghiệp.
- Phương pháp quan sát, phỏng vấn trực tiếp: quan sát các hóa đơn chứng từ, quan sát
cách thức thu thập và lập hóa đơn chứng từ của nhân viên kế tốn, kết hợp với việc
phỏng vấn, hỏi về cách thức thu nhận, luân chuyển và lưu giữ hóa đơn chứng từ.
- Phương pháp nghiên cứu, tham khảo tài liệu: Tìm hiểu thơng tin qua báo cáo tài chính,
sách báo, internet,... qua đó có thể hình dung được tổng quan về đề tài cũng như có cơ sở
để thu thập các tài liệu cần thiết theo đúng hướng đi của đề tài.

5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng: Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Du
lịch
thương mại Phong Cách Mới.
- Phạm vi nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu về vấn đề lý luận và thực tế kế toán
bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Du lịch thương mại Phong
Cách Mới.


5
6. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, đề tài gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh trong
doanh nghiệp dịch vụ.
Chương 2: Thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công
ty TNHH Du lịch thương mại Phong Cách Mới.
Chương 3: Giải pháp hồn thiện kế tốn bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
tại Công ty TNHH Du lịch thương mại Phong Cách Mới.


6

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ
XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH
1.1. Khái quát về bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của hoạt động bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh
Bán hàng là hoạt động thực hiện sự trao đổi quyền sở hữu sản phẩm hay dịch vụ
của người bán chuyển cho người mua để nhận lại tiền hay vật phẩm hoặc giá trị trao đổi
đã thỏa mãn.

Quá trình bán hàng là quá trình luân chuyển dịng vốn kinh doanh từ vốn hàng
hóa, dịch vụ sang vốn bằng tiền. Do đó, q trình bán hàng có những đặc điểm sau:
- Người bán đem sản phẩm, hàng hóa dịch vụ bán trực tiếp cho người mua. Sau
khi thông qua quyền sở hữu, người bán sẽ thu được tiền hoặc có quyền thu tiền của người

mua.
- Trong q trình tiêu thụ hàng hóa dịch vụ, người bán đã cung cấp cho khách
hàng mội khối lượng hàng hóa, dịch vụ và nhận lại một khoản gọi là doanh thu bán hàng.
Kết quả kinh doanh là kết quả cuối cùng về các hoạt động sản xuất, kinh doanh
của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán nhất định, được xác định bằng phần chênh lệch
giữa tổng doanh thu và tổng chi phí của các hoạt động kinh tế đã thực hiện. Doanh
nghiệp có lãi khi chi phí nhỏ hơn doanh thu, doanh nghiệp bị lỗ khi chi phí lớn hơn doanh
thu.
Kết quả kinh doanh trong kỳ được xác định theo công thức sau:
Doanh thu
Doanh thu
Thuế TTĐB,
Các khoản giảm
=
thuần
bán hàng
thuế XK
trừ doanh thu
Lợi nhuận gộp = Doanh thu thuần - Giá vốn hàng bán
Lợi nhuận
Lợi nhuận
Doanh thu
Chi phí
Chi phí
Chi phí

thuần
gộp
tài chính
tài chính
bán hàng
QLDN
Lợi nhuận khác = Thu nhập khác - Chi phí khác
Lợi nhuận trước thuế = Lợi nhuận thuần + Lợi nhuận khác
Lợi nhuận sau thuế = Lợi nhuận trước thuế - Chi phí thuế TNDN phải nộp
Mối quan hệ về bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, xác định kết quả kinh doanh là khâu cuối
cùng nhưng đóng vai trị quan trọng, tác động đến sự phát triển của doanh nghiệp. Vì vậy,


7
bán hàng và xác định kết quả kinh doanh có mối liên hệ chặt chẽ, tác động qua lại lẫn
nhau. Bán hàng là cơ sở để xác định kết quả kinh doanh, còn kết quả kinh doanh là căn
cứ quan trọng để nhà quản lý đưa ra quyết định sẽ tiếp tục tiêu thụ mặt hàng nào, hàng
hóa nào khơng còn phù hợp với nhu cầu thị trường.
1.1.2. Phương thức bán hàng và phương thức thanh toán
* Phương thức bán hàng
Đối với doanh nghiệp nội địa có nhiều phương thức bán hàng khác nhau như: bán
buôn, bán lẻ, bán ký gửi đại lý... Tùy vào mỗi phương thức lại có thể thực hiện dưới
nhiều hình thức khác nhau.
Phương thức bán buôn: Là phương thức không bán hàng trực tiếp cho người tiêu
dùng mà thông qua những nhà cung cấp trung gian. Phương thức này thường bán với số
lượng hàng hóa lớn. Bán bn hàng hóa có thể thực hiện theo những phương thức sau:
- Phương thức bán buôn qua kho: Là phương thức bán bn mà trong đó những
nhà cung cấp trung gian mua hàng từ kho của người bán. Hàng hóa được xuất từ kho có
thể bán theo hai hình thức sau:

+ Theo hình thức giao hàng trực tiếp: Theo hình thức này, bên mua đến trực tiếp
kho của người bán để mua hàng. Sau khi kiểm tra kỹ số lượng và chất lượng hàng hóa,
người mua nhận hàng và thanh toán tiền hoặc chấp nhận nợ cho người bán. Lúc này
quyền sở hữu hàng hóa được chuyển giao cho bên mua.
+ Theo hình thức chuyển hàng: Theo hình thức này, sau khi nhận đơn đặt hàng từ
khách, bên bán chuẩn bị hàng, dùng phương tiện của mình hoặc đi th ngồi chuyển
hàng hóa đến địa điểm mà bên mua yêu cầu. Bên mua khi nhận được hàng, kiểm tra số
lượng và chất lượng đúng với yêu cầu, sau đó thanh tốn trực tiếp hoặc chấp nhận ghi nợ
với bên bán. Lúc này quyền sở hữu hàng hóa được chuyển giao cho bên mua.
- Phương thức bán buôn vận chuyển thẳng: Là phương thức mà bên bán sau khi có
được hàng sẽ vận chuyển thẳng cho bên mua mà khơng nhập về kho của mình. Phương
thức này có thể thực hiện theo hai hình thức:
+ Theo hình thức giao hàng trực tiếp: Bên mua đến trực tiếp kho của bên bán để
mua hàng. Sau khi kiểm tra đầy đủ số lượng và chất lượng hàng hóa đã yêu cầu, bên mua
tiến hành ký xác nhận vào các chứng từ có liên quan. Khi hàng hóa đã chuyển giao quyền
sở hữu, bên mua tiến hành thanh toán tiền hoặc chấp nhận ghi nợ với bên bán.


8
+ Theo hình thức chuyển hàng: Sau khi bên mua đồng ý mua hàng, bên bán sẽ thuê
hoặc dùng phương tiện vận chuyển của mình để vận chuyển hàng hóa đến địa điểm mà
bên mua yêu cầu. Tuy nhiên, nếu hàng hóa cịn đang lưu thơng trên đường thì vẫn thuộc
quyền sở hữu của bên bán. Khi nhận được tiền thanh toán hoặc bên mua xác nhận lại đã
nhận được hàng và chấp nhận thanh tốn thì lúc này quyền sở hữu hàng hóa mới được
chuyển giao sang bên mua.
Phương thức bán lẻ: Phương thức này là phương thức bán trực tiếp cho mọi thành
phần kinh tế. Khi hàng hóa đã ra khỏi khu vực bên bán thì quyền sở hữu thuộc về bên
mua. Khi hàng hóa bắt đầu được đưa vào sử dụng thì giá trị và giá trị sử dụng của hàng
hóa đã được thực hiện. Bán lẻ thường bán với quy mô nhỏ lẻ, đơn chiếc và giá cả khá ổn
định. Bán lẻ có thể thực hiện dưới các hình thức sau:

- Bán lẻ thu tiền tập trung: Hình thức bán hàng này sẽ có hai nghiệp vụ, đó là: giao
hàng và thu tiền. Khi khách nhận được hàng từ nhân viên bán hàng, khách hàng đến quầy
thu ngân để thanh toán tiền. Thu ngân nhận tiền, kiểm tra và viết hóa đơn hoặc bill tính
tiền cho khách. Sau khi kết thúc mối ca hoặc mối ngày, nhân viên bán hàng kiểm kê lại
số lượng hàng hóa còn tồn trong quầy. Căn cứ vào số lượng hàng hóa đã bán trong ngày,
nhân viên bán hàng lập báo cáo bán hàng. Còn nhân viên thu ngân làm giấy nộp tiền và
bàn giao tiền cho thủ quỹ.
- Bán lẻ thu tiền trực tiếp: Theo hình thức này thì nhân viên vừa bán hàng vừa thu
tiền, giao hóa đơn cho khách hàng. Cuối mỗi ngày hoặc mỗi ca, nhân viên bán hàng kiểm
kê lại số lượng hàng tồn trong quầy. Căn cứ vào số lượng hàng hóa đã bán, lập báo cáo
bán hàng. Đồng thời làm giấy nộp tiền và bàn giao tiền cho thủ quỹ.
- Bán lẻ tự động: Là hình thức sử dụng máy móc chứ khơng sử dụng con người.
Trong mỗi loại máy đặt tại các vị trí cơng cộng, khách hàng bỏ một số tiền nhất định vào
máy thì máy sẽ tự động nhả loại mặt hàng tương ứng với số tiền đó.
Phương thức bán hàng gửi đại lý: Là hình thức bán hàng mà bên bán sẽ không trực
tiếp bán hàng cho bên mua mà sẽ giao hàng cho bên nhận làm đại lý, ký gửi. Sau khi bán
được hàng, bên nhận làm đại lý, ký gửi thanh toán số tiền hàng và nhận lại được một
khoản hoa hồng theo thỏa thuận. Chỉ khi bên nhận làm đại lý, ký gửi chấp nhận thanh
tốn thì bên bán mới mất quyển sở hữu hàng hóa.
Đối với Doanh nghiệp xuất khẩu có 2 phương thức chính được áp dụng là xuất
khẩu trực tiếp và xuất khẩu ủy thác


9
- Xuất khẩu trực tiếp: là việc doanh nghiệp tự vận chuyển hàng hóa cho bên nhập
khẩu và nhận tiền mà không qua bất kỳ một bên trung gian nào.
- Xuất khẩu ủy thác: Là việc doanh nghiệp ủy quyền thơng qua một đơn vị xuất
nhập khẩu khác có uy tín thực hiện việc chuyển giao hàng hóa cho bên nhập khẩu và thu
tiền hộ.
* Phương thức thanh toán:

Đối với mua hàng trong nước: Có hai hình thức để thực hiện việc thanh toán tiền
mua hàng:
- Phương thức thanh toán trực tiếp: Tức là, sau khi nhận được hàng hóa đúng quy
cách và chất lượng, bên mua tiến hành thực hiện việc thanh tốn cho bên bán. Hình thức
thanh tốn có thể bằng tiền mặt, tiền gửi ngân hàng hoặc trao đổi hàng đổi hàng với giá
trị ngang giá.
- Phương thức thanh toán chậm trả: Tức là, bên mua đã nhận được hàng hóa theo
u cầu nhưng chưa thanh tốn ngay cho bên bán. Việc thanh toán trả chậm dựa trên thỏa
thuận trên hợp đồng để thực hiện. Ví dụ: Điều kiện “1/15, n/20” có nghĩa là kể từ ngày
chấp nhận nợ, người mua có thời gian thanh tốn tồn bộ cơng nợ “n” trong vịng 20
ngày. Nếu người mua thanh tốn cơng nợ trong 15 ngày đầu thì sẽ được hưởng một
khoản chiết khấu thanh toán là 1%. Nếu người mua thanh tốn cơng nợ từ ngày 15 đến
hết ngày 20 thì sẽ khơng được hưởng bất kỳ khoản ưu đãi nào cả. Còn nếu sau 20 ngày
như đã thỏa thuận mà người mua chưa thanh tốn cơng nợ thì sẽ phải chịu một lãi suất tín
dụng cố định.
Đối với mua hàng nhập khẩu: Một số phương thức thanh tốn quốc tế trong q
trình nhập khẩu hàng hóa, bao gồm:
- Phương thức chuyển tiền: Là phương thức mà trong đó bên mua yêu cầu ngân
hàng chuyển số tiền hàng đang nợ (số tiền này đã được thỏa thuận với bên bán từ trước)
tới tài khoản hưởng lợi của bên bán.
- Phương thức ghi sổ: Là một phương thức thanh tốn mà sau khi hàng hóa, dịch
vụ đã chuyển giao quyền sở hữu cho bên mua, bên bán tiến hành ghi nợ vào một quyển
sổ hoặc một tài khoản cố định để theo dõi việc thanh toán tiền của bên mua.
- Phương thức nhờ thu: Là một phương thức thanh tốn trong đó căn cứ vào hối
phiếu mà bên bán lập, ngân hàng được ủy thác thu hộ số tiền hàng từ người mua. Có hai


10
hình thức thanh tốn của phương thức nhờ thu, bao gồm: nhờ thu phiếu trơn và nhờ thu
kèm chứng từ.

+ Nhờ thu phiếu trơn là hình thức trong đó bên bán lập hối phiếu gửi cho ngân
hàng được ủy thác cịn chứng từ hàng hóa thì gửi trực tiếp cho bên mua. Ngân hàng căn
cứ vào hối phiếu thu tiền của bên mua.
+ Nhờ thu kèm chứng từ là hình thức trong đó căn cứ vào hối phiếu và bộ chứng từ
hàng hóa, ngân hàng được bên bán ủy thác sẽ thu tiền của bên mua. Khi bên mua trả tiền
thì ngân hàng giao đầy đủ bộ chứng từ hàng hóa cho bên mua.
- Phương thức tín dụng chứng từ: Là phương thức mà khách hàng sẽ đem một bộ
chứng từ mua hàng hóa phù hợp, yêu cầu ngân hàng mở thư tín dụng. Căn cứ vào thư tín
dụng hoặc hối phiếu phát hành do khách hàng ký, ngân hàng sẽ chuyển số tiền hàng đến
tài khoản hưởng lợi của bên bán.
1.1.3. Yêu cầu quản lý đối với hoạt động bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
Đối với bất kỳ doanh nghiệp nào thì bán hàng và xác định kết quả kinh doanh có ý
nghĩa vơ cùng quan trọng. Do đó, Nhà quản trị doanh nghiệp địi hỏi phải:
- Nắm bắt chặt chẽ từng phương thức bán hàng.
- Kiểm sốt chi tiết từng hàng hóa, dịch vụ bán ra.
- Kịp thời đưa ra các phương hướng, chiến lược kinh doanh.
- Đơn đốc việc thu địi nợ để tăng vịng quay vốn lưu động, góp phần sử dụng vốn
hiệu quả của doanh nghiệp trong việc tái đầu tư sản xuất, thúc đẩy sự phát triển của đất
nước.
1.2. Ke toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
1.2.1. Kế toán doanh thu và giảm trừ doanh thu
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam - Số 14: “Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích
kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh
doanh thơng thường của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
Chiết khấu thương mại: Là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho khách
hàng mua hàng với khối lượng lớn.
Giảm giá hàng bán: Là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hóa kém phẩm
chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu.
Giá trị hàng bán bị trả lại: Là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là tiêu thụ bị
khách hàng trả lại và từ chối thanh toán.



11
Chiết khấu thanh toán: Là khoản tiền người bán giảm trừ cho người mua, do người
mua thanh toán tiền mua hàng trước thời hạn theo hợp đồng.
Doanh thu chỉ bao gồm tổng giá trị của các lợi ích kinh tế doanh nghiệp đã thu
được hoặc sẽ thu được. Các khoản thu hộ bên thứ ba không phải là nguồn lợi ích kinh tế,
không làm tăng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp sẽ không được coi là doanh thu. Các
khoản góp vốn của cổ đơng hoặc chủ sở hữu làm tăng vốn chủ sở hữu nhưng không phải
doanh thu.”
Thời điểm ghi nhận doanh thu: Theo quy định của Thông tư 200/2014/TT-BTC
thì:
Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn tất cả năm điều kiện
sau:
- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở
hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua;
- Doanh nghiệp khơng cịn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu
hàng hóa hoặc quyền kiểm sốt hàng hóa;
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;
- Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán
hàng;
- Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
Doanh thu của giao dịch về cung cấp dịch vụ được ghi nhận khi kết quả của giao
dịch đó được xác định đáng tin cậy. Trường hợp giao dịch về cung cấp dịch vụ liên quan
đến nhiều kỳ thì doanh thu được ghi nhận trong kỳ theo kết quả phần cơng việc đã hồn
thành và ngày lập Bảng cân đối kế tốn của kỳ đó. Kết quả của giao dịch cung cấp dịch
vụ được xác định khi thỏa mãn tất cả bốn điều kiện sau:
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;
- Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ đó;
- Xác định được phần cơng việc đã hồn thành vào ngày lập Bảng cân đối kế

toán;
- Xác định được chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hồn thành giao
dịch
cung cấp dịch vụ đó.
Ngun tắc xác định doanh thu:
- Nguyên tắc cơ sở dồn tích: Doanh thu phải ghi nhận vào thời điểm phát sinh,
không phân biệt đã thu tiền hay chưa.


13
12
- Nguyên tắc phù hợp: Khi ghi nhận doanh thu phải ghi nhận một khoản chi phí
phù hợp.
- Nguyên tắc thận trọng: Doanh thu chỉ được ghi nhận khi có bằng chứng xác thực
chắc chắn về khả năng thu được lợi ích kinh tế trong tương lai.
Chứng từ kế tốn: bao gồm hóa đơn GTGT, hóa đơn bán hàng, hợp đồng kinh tế,
hóa đơn đặc thù, phiếu thu, giấy báo có, các chứng từ khác có liên quan.
Tài khoản kế toán: Tài khoản 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, có 6
tài khoản cấp 2:
- Khoản giảm giá hàng bán kết chuyển cuối kỳ
- Tài khoản 5111 - Doanh thu bán hàng hóa: Tài khoản này dùng để phản ánh
doanh- thu
và doanh
củamại
khốikết
lượng
hàng
hóa được xác định là đã bán trong một
Khoản
chiết thu

khấuthuần
thương
chuyển
cuối
kỳ kế toán của doanh nghiệp.
kỳ
- Tài khoản 5112 - Doanh thu bán các thành phẩm: Tài khoản này dùng để phản
- Kết thu
chuyển
doanh thu thuần
khoản
911 sản phẩm (thành phẩm, bán thành
ánh doanh
và doanh
thuần vào
củatài
khối
lượng
phẩm)“Xác
đượcđịnh
xáckết
định
là kinh
đã bán
trong một kỳ kế toán của doanh nghiệp.
quả
doanh
- Tài khoản 5113 - Doanh thu cung cấp dịch vụ: Tài khoản này dùng để phản ánh
Tài
511 khơng

có sốcủa
dưkhối
cuối lượng
kỳ
doanh thukhoản
và doanh
thu thuần
dịch vụ đã hoàn thành, đã cung cấp cho
khách hàng và được
xác
định

đã
bán
trong
một
kỳ kế
Sơ đồ 1.1. Hạch toán các nghiệp vụ
cơ toán.
bản tài khoản 511
- Tài khoản 5114 - Doanh thu trợ cấp, trợ giá: Tài khoản này dùng để phản ánh các
111, 112,
131...
khoản doanh
thu131.
từ trợ cấp, trợ giá của 511
Nhà nước khi doanh nghiệp111,
thực112,
hiện
các nhiệm

vụ cung cấp sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ theo yêu cấu của Nhà nước.
- Tài khoản 5117 - Doanh thu kinh doanh BĐSĐT: Tài khoản này dùng để phản
Các khoản giảm trừ Doanh thu bán hàng và cung
ánh doanh thu cho thuê BĐSĐT và doanh thu bán, thanh lý BĐSĐT.
------------------------------------------------------------ Tài khoản
5118 - Doanh thu khác: Tài khoản này dùng-----------để phản ánh các khoản
doanh thu
cấp dịch vụ
doanh thu ngoài doanh thu bán hàng, doanh thu bán thành phẩm, doanh thu cung ứng
dịch vụ, doanh thu được trợ cấp trợ giá và kinh doanh BĐSĐT như: Doanh thu bán vật
liệu, phế liệu, nhượng bán công cụ dụng cụ và các khoản doanh thu khác.
Kết cấu và nội dung tài khoản 511 theo thông tư 200/2014/TT-BTC:

Bên Nợ
- Các khoản thuế gián thu phải nộp (GTGT,
TTĐB, XK, BVMT)
- Doanh thu hàng bán bị trả lại kết chuyển cuối
kỳ
333
Các khoản thuế phải nộp

◄-------------- -- - -

Bên Có
Doanh thu bán sản phẩm, hàng
hóa, bất động sản đầu tư và cung
cấp dịch vụ của doanh nghiệp
thực hiện trong kỳ kế toán.



khi bán hàng, cung cấp
dịch vụ
Các khoản thuế phải nộp khi bán hàng, cung cấp
dịch

vụ

(Trường

hợp

tách

ngay

các

khoản

thuế

phải

nộp

tại thời điểm ghi nhận doanh thu)
1.2.1. Kế toán giá vốn hàng bán
Giá vốn hàng bán là giá trị vốn của hàng bán đã tiêu thụ trong một thời gian cụ
thể (một kỳ hoặc một năm). Chi phí liên quan đến giá vốn hàng bán bao gồm tất cả chi
phí để tạo ra một sản phẩm như chi phí mua nguyên vật liệu, chi phí sản xuất hàng hóa,

chí phí nhân cơng, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí vận chuyển..
Theo chuẩn mực kế tốn số 02 - Hàng tồn kho: “Việc tính giá trị hàng tồn kho
được áp dụng theo một trong những phương pháp sau đây:



14
- Phương pháp tính theo giá đích danh được áp dụng đối với doanh nghiệp có ít
loại mặt hàng hoặc mặt hàng ổn định và nhận diện được.
- Theo phương pháp bình quân gia quyền, giá trị của từng loại hàng tồn kho được
tính theo giá trị trung bình của từng loại hàng tồn kho tương tự đầu kỳ và gia trị từng loại
hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trong kỳ. Giá trị trung bình có thể tính theo thời kỳ
hoặc vào mỗi khi nhập một lô hàng về, phụ thuộc vào tình hình của doanh nghiệp.
- Phương pháp nhập trước, xuất trước áp dụng dựa trên giả định là hàng tồn kho
được mua trước hoặc sản xuất trước thì được xuất trước, và hàng tồn kho cịn lại cuối kỳ
là hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất gần thời điểm cuối kỳ. Theo phương pháp này
thì giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập kho ở thời điểm đầu kỳ hoặc
gần đầu kỳ, giá trị của hàng tồn kho được tính theo giá của hàng nhập kho ở thời điểm
cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ cịn tồn kho.”
Chứng từ kế tốn: Phiếu nhập kho, Phiếu xuất kho, Phiếu xuất kho hàng gửi đại
lý, Bảng tổng hợp xuất - nhập - tồn, Bảng phân bổ giá vốn.
Tài khoản kế toán: Tài khoản 632 - Giá vốn hàng bán
Kết cấu và nội dung tài khoản 632 theo thông tư 200/2014/TT-BTC:


15
Theo phương pháp kê khai thường xuyên:
Bên Nợ

Bên Có


- Đối với hoạt động sản xuất, kinh doanh, phản

- Kêt chuyên giá vốn của sản phâm,

ánh:
+ Trị giá vốn của sản phâm, hàng hố, dịch vụ đã
bán trong kỳ;
+ Chi phí ngun liệu, vật liệu, chi phí nhân cơng
vượt trên mức bình thường và chi phí sản xuất
chung cố định khơng phân bổ được tính vào giá
vốn hàng bán trong kỳ
+ Các khoản hao hụt, mất mát của hàng tồn kho
sau khi trừ phần bồi thường do trách nhiệm cá
nhân gây ra
- Chi phí xây dựng tự chê TSCĐ vượt trên mức
bình thường khơng được tính vào ngun giá
TSCĐ hữu hình tự xây dựng, tự chê hồn thành
+ Số trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho
(chênh lệch giữa số dự phòng giảm giá hàng tồn
kho phải lập năm nay lớn hơn số dự phòng đã lập
năm trước chưa sử dụng hêt).
- Đối với hoạt động kinh doanh BĐSĐT, phản
ánh:
+ Số khấu hao BĐSĐT dùng đê cho thuê hoạt
động trích trong kỳ
+ Chi phí sửa chữa, nâng cấp, cải tạo BĐSĐT
khơng đủ điều kiện tính vào ngun giá BĐSĐT
+ Chi phí phát sinh từ nghiệp vụ cho thuê hoạt
động BĐSĐT trong kỳ

+ Giá trị còn lại của BĐSĐT bán, thanh lý trong

hàng hoá, dịch vụ đã bán trong kỳ
sang Tài khoản 911 “Xác định kêt
quả kinh doanh”;
- Kêt chuyên toàn bộ chi phí kinh
doanh BĐSĐT phát sinh trong kỳ đê
xác định kêt quả hoạt động kinh
doanh
- Khoản hoàn nhập dự phịng giảm
giá hàng tồn kho cuối năm tài chính
(chênh lệch giữa số chi phí trích
trước cịn lại cao hơn chi phí thực tê
phát sinh)
- Khoản chiêt khấu thương mại, giảm
giá hàng bán nhận được sau khi hàng
mua đã tiêu thụ
- Các khoản thuê nhập khâu, thuê
tiêu thụ đặc biệt, thuê BVMT đã tính
vào giá trị hàng mua, nêu khi xuất
bán hàng hóa mà các khoản th đó
được hồn lại.

kỳ

+ Chi phí của nghiệp vụ bán, thanh lý BĐSĐT
phát sinh trong kỳ
+ Chi phí trích trước đối với hàng hóa bất động
sản được xác định là đã bán.
Tài khoản 632 không có số dư cuối kỳ.



17
16
Sơ đồkiêm
1.2.kê
Hạch
Theo phương pháp
địnhtoán
kỳ: các nghiệp vụ cơ bản của tài khoản 632
111, 112, 331

Bên Nợ

611

632 Bên Có

911

chuyển
vốn thương
- Đối với doanh
kinh doanh thương - Đối với doanh Kết
nghiệp
kinhgiá
doanh
Muanghiệp
hàng hóa
Trị

giá
vốn
hàng
hóa
hàng
bán
tiêu
thụ
trong
mại
mại
xuất bán trong kỳ của kỳ
+ Trị giá
156 vốn hàng hóa đã xuất bán trong + Kết chuyển giá vốn hàng hóa đã gửi bán
nhưng chưa được xác định là tiêu thụ
kỳ
Kết chuyển giá trị hàng tồn các đơn vị thương mại
+ Số trích lập dự phịng giảm giá hàng tồn + Hồn nhập dự phịng giảm giá hàng tồn
kho (Chênh lệch giữa số dự phòng phải lập kho cuối năm tài chính (Chênh lệch giữa số
năm nay lớn hơn số đã lập năm trước chưa dự phòng phải lập năm nay nhỏ hơn số đã
lập năm trước)
sử dụng hết).
+ Kết chuyển giá vốn của hàng hóa đã xuất
bán vào bên Nợ tài khoản 911 “Xác định
kết quả kinh doanh”
- Đối với doanh nghiệp sản xuất và kinh
- Đối với doanh nghiệp sản xuất và kinh
doanh dịch vụ
doanh dịch vụ
+ Kết chuyển giá vốn của thành phẩm, dịch

+ Trị giá vốn của thành phẩm tồn kho đầu
kỳ
vụ tồn kho cuối kỳ vào bên Nợ TK 155
,,
“Thành phẩm”,
+ Số trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn
kho (Chênh lệch giữa số dự phịng phải lập + Hồn nhập dự phịng giảm giá hàng tồn
năm nay lớn hơn số đã lập năm trước chưa kho cuối năm tài chính (Chênh lệch giữa số
dự phòng phải lập năm nay nhỏ hơn số đã
sử dụng hết)
- Trị giá vốn của thành phẩm sản xuất xong lập năm trước chưa sử dụng hết).
+ Kết chuyển giá vốn thành phẩm đã xuất
nhập kho và dịch vụ đã hoàn thành.
bán, dịch vụ hoàn thành được xác định là
đã bán trong kỳ vào bên Nợ TK 911 “Xác
định kết quả kinh doanh”



F-------------

kho đầu Tài
kỳ khoản 632 khơng có số dư cuối kỳ.
Kết chuyển giá trị hàng
tồn kho cuối kỳ

155, 157
Kết chuyển thành
phẩm
hàng gửi đi bán cuối

kỳ


×