Tải bản đầy đủ (.doc) (73 trang)

Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại nhà xuất bản thống kê

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (327.25 KB, 73 trang )

Công Thị Thu Hằng lớp K38 A25 THKTHN
Lời nói đầu
Trong nền kinh tế thị trờng, việc tiêu thụ sản phẩm là vấn đề quyết định sự tồn
tại và phát triển của doanh nghiệp. Sản phẩm mà doanh nghiệp sản xuất ra có tiêu
thụ đợc hay không, có đợc thị trờng chấp nhận hay không là một vấn đề nan giải
và có ý nghĩa quan trọng đối với doanh nghiệp. Các doanh nghiệp không những có
nhiệm vụ sản xuất ra sản phẩm mà còn có nhiệm vụ tổ chức tiêu thụ sản phẩm đó.
Mục tiêu của hoạt động sản xuất kinh doanh là lợi nhuận. Hoạt động trong cơ
chế thị trờng đã mở ra nhiều cơ hội tìm kiếm lợi nhuận nhng cũng đầy rủi ro, bất
trắc. Để có thể thành công trong sản xuất kinh doanh đòi hỏi các doanh nghiệp
phải tìm hiểu, nghiên cứu thị trờng. Điều quan trọng đối với các doanh nghiệp phải
xuất phát từ thị trờng để quyết định việc sản xuất để lu thông. Trên cơ sở đó ra
quyết định sản xuất mặt hàng gì ? sản xuất nh thế nào ? sản xuất cho ai ? Đó là 3
câu hỏi mà các doanh nghiệp luôn phải tìm những câu trả lời chính xác. Vì vậy để
phản ánh và cung cấp thông tin kịp thời cho giám đốc, để tìm ra những phơng án
tiêu thụ thành phẩm một cách có hiệu quả, đòi hỏi phải hạch toán tiêu thụ sản
phẩm một cách khoa học, hợp lý.
Bên cạnh đó công tác hạch toán về tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại
Nhà xuất bản Thống kê nói riêng và các đơn vị khác trong nền kinh tế nói chung
còn nhiều tồn tại. Ví dụ nh việc hạch toán khi xuất thành thành phẩm cho các đại
lý, ký gửi hay cho các bộ phận trong đơn vị cha thật đúng nh chuẩn mục kế toán
quy định..... Thêm vào đó chế độ kế toán về tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ
sản phẩm cũng cha thật phù hợp. Ví dụ nh quy định đối thời điểm ghi nhận doanh
thu trong chuẩn mực kế toán không rõ ràng, cụ thể cho nên trong thực tế các
doanh nghiệp đã tự hoạch toán theo cách hiểu của mình dẫn đến việc không thống
nhất trong cách tính toán doanh thu giữa các đơn vị .
Báo cáo thực tập chuyên đề 6
1
Công Thị Thu Hằng lớp K38 A25 THKTHN
Do nhận thức đợc vai trò, tầm quan trọng và những mặt còn tồn tại trong công
tác hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ nên trong thời gian thực tập tại


Nhà suất bản Thống kê tôi đã đi sâu nghiên cứu, lựa chọn đề tài :
"Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại nhà xuất bản thống kê"
Đề tài đợc trình bày với kết cấu gồm 3 phần chính :
Phần I : Những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán bán hàng và xác định kết quả
bán hàng trong các doanh nghiệp sản xuất.
Phần II : Thực tế công tác bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Nhà
xuất bản Thống Kê.
Phần III : Một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện công tác bán hàng và xác
định kết quả bán hàng tại Nhà xuất bản Thống Kê.
Báo cáo thực tập chuyên đề 6
2
Công Thị Thu Hằng lớp K38 A25 THKTHN
Chơng I
các vấn đề chung về kế toán thành phẩm,
bán hàng trong các doanh nghiệp
1.1 Một số khái niệm cơ bản về thành phẩm, bán hàng và ý nghĩa của công
tác bán hàng :
1.1.1
Khái niệm thành phẩm và sản phẩm :
- Thành phẩm là những sản phẩm đã kết thúc toàn bộ quy trình công nghệ sản
xuất do doanh nghiệp tiến hành hoặc thuê ngoài gia công chế biến và đã đợc
kiểm nghiệm phù hợp với tiêu chuẩn kỹ thuật quy định và đã nhập kho thành
phẩm.
Trong doanh nghiệp sản xuất và cung cấp dịch vụ cho xã hội chủ yếu là thành
phẩm,ngoài ra còn có nửa thành phẩm. Chỉ có thành phẩm của bớc công nghệ
cuối cùng của doanh nghiệp và đủ tiêu chuẩn kỹ thuật mới đợc coi là thành
phẩm. Còn lại sản phẩm của các bớc công nghệ, các giai đoạn sản xuất trớc đó
chỉ mới là nửa thành phẩm.Thành phẩm của doanh nghiệp đợc biểu hiện ở hai
mặt giá trị đó là số lợng và chất lợng.Số lợng của thành phẩm đợc xác định bằng
đơn vị đo lờng nh : kg, lít, mét, cái, gói, lọ Chất l ợng của thành phẩm đợc xác

định bằng tỷ lệ tốt xấu phẩm cấp chất lợng ( cấp I ,cấp II ). Mặt số lợng thành
phẩm phản ánh quy mô mà doanh nghiệp tạo ra,còn mặt chất lợng phản ánh giá
trị sử dụng của thành phẩm.
- Sản phẩm của quá trình sản xuất là kết quả cuối cùng của quá trình sản xuất,
chế tạo sản phẩm. Bao gồm:Thành phẩm, nửa thành phẩm và dịch vụ đã cung
cấp.
Phân biệt thành phẩm và sản phẩm:
- Xét về mặt giới hạn:
+ Thành phẩm là kết quả cuối cùng của quá trình sản xuất và gắn với một quy
trình công nghệ sản xuất nhất định trong phạm vi một doanh nghiệp.
+ Sản phẩm là kết quả của quá trình sản xuất, cung cấp dịch vụ.
Báo cáo thực tập chuyên đề 6
3
Công Thị Thu Hằng lớp K38 A25 THKTHN
- Xét về mặt phạm vi:
+ Thành phẩm duy nhất chỉ là sản phẩm hoàn thành ở giai đoạn cuối cùng của
quy trình công nghệ sản xuất.
+ Sản phẩm bao gồm thành phẩm và nửa thành phẩm.
Thành phẩm là bộ phận chủ yếu của hàng hoá trong doanh nghiệp sản xuất.
Hàng hoá trong hoanh nghiệp sản xuất kinh doanh bao gồm:thành phẩm,nửa
thành phẩm,vật t và dịch vụ cung cấp cho khách hàng.
1.1.2 Khái niệm bán hàng và bản chất của quá trình bán hàng :
Doanh nghiệp sản xuất ra sản phẩm nhằm mục đích đáp ứng nhu cầu tiêu dùng
của xã hội. Sản phẩm trớc khi đến tay ngời tiêu dùng phải qua quá trình tiêu thụ
hay còn gọi là quá trình bán hàng.Tiêu thụ là khâu cuối cùng trong chu kỳ tuần
hoàn vốn của doanh nghiệp.
- Bán hàng là quá trình bán sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra và bán hàng
do doanh nghiệp mua vào.
- Quá trình bán hàng là quá trình hoạt động kinh tế, bao gồm 2 mặt : Doanh
nghiệp đem bán sản phẩm, hàng hoá và cung cấp dịch vụ đồng thời đã thu đợc

tiền hoặc có quyền thu tiền của ngòi mua. Quá trình bán hàng thực chất là trao
đổi quyền sở hữu giữa ngời bán và ngời mua trên thị trờng hoạt động.
Thị trờng hoạt động là thị trờng phải thoả mãn đồng thời 3 điều kiện sau:
+ Các sản phẩm đợc bán trên thị trờng có tính tơng đồng.
+ Ngời mua và ngời bán có thể tìm thấy nhau vào bất kỳ lúc nào.
+ Giá cả đợc công khai.
Hàng hoá cung cấp nhằm để thoả mãn nhu cầu của các tổ chức kinh tế khác,
các cá nhân bên ngoài công ty, tổng công ty hoặc tập đoàn sản xuất gọi là bán
cho bên ngoài.Trong trờng hợp hàng hoá cung cấp giữa các đơn vị trong cùng
một công ty, tổng công ty, tập đoàn đ ợc gọi là bán hàng nội bộ.
Khi tiến hành giao dịch giữa doanh nghiệp với bên mua hoặc bên sử dụng tài
sản doanh thu đợc xác định bằng giá trị hợp lý ( giá trị tài sản có thể trao đổi
hoặc giá trị một khoản nợ đợc thanh toán một cách tự nguyện giữa các bên có
đầy đủ hiểu biết trong sự trao đổi ngang giá trên thị trờng hoạt động ).
Báo cáo thực tập chuyên đề 6
4
Công Thị Thu Hằng lớp K38 A25 THKTHN
1.1.3 ý nghĩa của công tác bán hàng :
Trong điều kiện nền kinh tế thị trờng, điều quan trọng và mối quan tâm hàng
đầu của các doanh nghiệp là sản phẩm hàng hoá của mình phải tiêu thụ đợc trên
thị trờng, đợc thị trờng chấp nhận về các phơng diện : giá cả, chất lợng, mẫu mã
Vì tính chất hữu ích của sản phẩm sản xuất chỉ đ ợc thừa nhận khi kết thúc quá
trình tiêu thụ, đó là vấn đề sống còn, quyết định sự tồn tại và phát triển của
doanh nghiệp .
- Đối với doanh nghiệp tiêu thụ đợc sản phẩm, tạo khả năng bù đắp mọi chi
phí và tiếp tục chu kỳ sản xuất mới . Nếu tiêu thụ thành phẩm tăng về số lợng
và rút ngắn về thời sẽ tăng nhanh vòng quay vốn lu động, tiết kiệm vốn cho
doanh nghiệp, đảm bảo thu hồi vốn nhanh, hiệu quả, có thể tái sản xuất mở
rộng đồng thời còn là cơ sở tăng thu nhập cho doanh nghiệp , nâng cao đời
sống cho cán bộ công nhân viên .

- Đối với doanh nghiệp khác, việc tiêu thụ cung cấo sản phẩm hàng hoá kịp
thời, đúng hạn, đúng quy cách phẩm chất, đúng số lợng, yêu cầu của doanh
nghiệp sẽ giúp doanh nghiệp bạn hoàn thành tốt kế hoạch sản xuất để từ đó
tăng nhanh lợi nhuận cho doanh nghiệp, tăng uy tín của doanh nghiệp trên thị
trờng và đối với bạn hàng .
Xét trên phơng diện toàn bộ nền kinh tế quốc dân thực hiện tốt tiêu thụ thành
phẩm, hàng hoá tạo cơ sở cho sự cân đối giữa sản xuất và tiêu dùng, giữa tiền và
hàng, cân đối sản xuất trong từng ngành và liên ngành.
Trong điều kiện nền kinh tế mở cửa, các mối quan hệ kinh tế đối ngoại ngày
càng phát triển mạnh mẽ, thì việc tiêu thụ tốt thành phẩm có thể tạo nên uy tín, sức
mạnh cho doanh nghiệp nói riêng và của nớc ta nói chung. Trong giới bạn hàng
quốc tế góp phần tạo nên sự cân đối trong cán cân thanh toán quốc tế.
1.2 Các phơng pháp xác định giá gốc của thành phẩm :
1.2.1
Nguyên tắc ghi sổ kế toán thành phẩm :
Báo cáo thực tập chuyên đề 6
5
Công Thị Thu Hằng lớp K38 A25 THKTHN
Giá trị thành phẩm theo nguyên tắc phải đợc ghi nhận theo giá gốc ( trị giá thực
tế ), trờng hợp giá trị thuần có thể đợc thấp hơn giá gốc thì giá trị thành phẩm phải
phản ánh theo giá trị thuần có thể thực hiện đợc .
Trong thực tế, doanh nghiệp thờng sản xuất nhiều mặt hàng và hoạt động nhập,
xuất thành phẩm trong doanh nghiệp luôn có sự biến động lớn do nhiều nguyên
nhân, để phục vụ cho việc hạch toán hàng ngày kịp thời, kế toán thành phẩm còn
có thể sử dụng giá hạch toán để ghi chép vào phiếu nhập, phiếu xuất và ghi sổ kế
toán chi tiết thành phẩm .
1.2.2 Giá gốc thành phẩm nhập kho :
Đối với một doanh nghiệp thì thành phẩm nhập kho có thể từ nhiều nguồn khác
nhau . Nhng chủ yếu thành phẩm nhập kho từ sản xuất hoàn thành, mua ngoài
hoặc thuê gia công chế biến Với mỗi nguồn nhập khác nhau, tuỳ theo giá thực

tế của thành phẩm nhập kho đợc xác định khác nhau nhng nó đều phản ánh toàn
bộ chi phí thực tế mà doanh nghiệp phải bỏ ra liên quan đến thành phẩm nhập kho.
- Thành phẩm do các bộ phận sản xuất chính và bộ phận sản xuất phụ của
doanh nghiệp sản xuất ra phải đợc ghi nhận theo giá thành sản xuất thực tế,
bao gồm : chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi
phí sản xuất chung để sản xuất thành phẩm .
- Thành phẩm thuê ngoài gia công chế biến đợc ghi nhận theo giá thành thực tế
gia công chế biến, bao gồm : chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí gia
công và các chi phí khác có liên quan trực tiếp đến quá trình gia công nh : chi
phí vận chuyển, bốc dỡ khi giao, nhận gia công ,bảo quản, các khoản giảm
giá, chiết khấu ( nếu có ) .
1.2.3 Giá gốc thành phẩm xuất kho :
Trong doanh nghiệp, thành phẩm xuất kho có thể từ nhiều nguồn, nhiều đợt nhập
nên việc xác định trị giá thực tế của thành phẩm xuất kho có thể áp dụng một
trong các phơng pháp sau :
Phơng pháp tính theo giá bình quân gia quyền :
Giảm giá thành = Số lợng thành x Đơn giá t.tế
Báo cáo thực tập chuyên đề 6
6
Công Thị Thu Hằng lớp K38 A25 THKTHN
phẩm xuất kho phẩm xuất kho bình quân
Thực tế ( TT ), đầu kỳ ( ĐK ), thành phẩm ( TP )
Đơn giá TT = Giá TT tồn ĐK + Giá TT TP nhập trong kỳ
bình quân Số lợng TP tồn ĐK + Số lợng TP nhập trong kỳ
Đơn giá thực tế bình quân có thể tính cho toàn bộ số thành phẩm nhập trong kỳ
hay có thể đợc tính liên hoàn cho cả kỳ sau mỗi lần nhập, xuất gọi là bình quân
gia quyền liên hoàn.
Ưu điểm : Giá thành xuất kho đợc tính một cách chính xác, giảm bớt đợc
công việc ghi chép cũng nh tính toán cho nhân viên kế toán.
Nhợc điểm : Giá thành xuất kho không có tính linh hoạt, chỉ phù hợp với giá

cả thờng xuyên biến động với biên độ lớn và không theo quy luật nhất định,
chẩm trễ trong công tác kế toán.
Phơng pháp tính nhập trớc, xuất trớc ( FIFO ) :
Phơng pháp này đòi hỏi phải xác định đợc đơn giá thực tế nhập kho của từng
lần nhập với giả thiết thành phẩm nào nhập trớc thì đợc xuất trớc. Căn cứ vào
số lợng xuất kho để tính giá trị thực tế xuất kho thành phẩm theo nguyên tắc :
tính theo đơn giá thực tế thực nhập lần trớc đối với số lợng xuất kho của lần
nhập trớc, số còn lại tính theo đơn giá của lần nhập tiếp theo. Do đó, giá thực tế
của thành phẩm cuối kỳ chính là giá thực tế thành phẩm của các lần nhập sau
cùng .
Ưu điểm : Chính xác, phản ánh đúng giá trị thực của mỗi loại hàng hoá mua
vào. Thích hợp với những loại hàng cần tiêu thụ nhanh nh : đồ tơi sống, hoa
quả.
Phơng pháp nhập sau, xuất trớc ( LIFO ) :
Phơng pháp này cũng yêu cầu phải xác định đợc đơn giá thực tế của từng lần
nhập kho và giả thiết rằng hàng nào nhập kho sau thì đợc xuất trớc. Căn cứ vào số
Báo cáo thực tập chuyên đề 6
7
Công Thị Thu Hằng lớp K38 A25 THKTHN
lợng xuất kho tính ra giá thực tế của thành phẩm xuất kho theo nguyên tắc : tính
theo đơn giá của lần nhập sau cùng đối với số lợng xuất kho của lần nhập đầu tiên,
số còn lại tính theo đơn giá thực tế của lần nhập đầu tiên,số còn lại đợc tính theo
đơn giá thực tế của lần nhập trớc đó. Nh vậy, giá thực tế của thành phẩm tồn kho
cuối kỳ lại là giá thực tế thành phẩm thuộc các lần nhập đầu kỳ .
Ưu điểm : Đảm bảo đợc tính chính xác về giá trị hàng hoá xuất kho và cập nhật
với giá trị.
Nhợc điểm : Khó khăn trong việc hạch toán hàng tồn kho.
Phơng pháp tính theo giá đích danh :
Yêu cầu xuất thành phẩm ở lô hàng nào thì lấy đúng giá thực tế nhập của lô
hàng đó để tính giá thực tế thành phẩm xuất kho .

1.3 Khái niệm doanh thu bán hàng, các khoản giảm trừ doanh thu bán
hàng, nguyên tắc xác định doanh thu bán hàng :
1.3.1Khái niệm doanh thu và điều kiện ghi nhận doanh thu :
Khái niệm :
Doanh thu trong doanh nghiệp là tổng các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu đợc
trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thờng của
doanh nghiệp, góp phần tăng vốn chủ sở hữu nh : Doanh thu bán hàng ; Doanh thu
cung cấp dịch vụ ; Doanh thu hoạt động tài chính : tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức
và lợi nhuận đợc chia .
Do vậy doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là toàn bộ số tiền thu đợc, hoặc
sẽ thu đợc từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu, nh bán sản phẩm,
hàng hoá, cung cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm cả các khoản phụ thu và phí
thu thêm ngoài giá bán ( nếu có ) .Số tiền bán hàng đợc ghi trên hoá đơn GTGT ,
hoá đơn bán hàng hoặc trên các chứng từ khác có liên quan tới việc bán hàng hoặc
giá thoả thuận giữa ngời mua và ngời bán .
Doanh thu bán hàng có thể thu đợc tiền hoặc cha thu đợc tiền ngay ( do khách
hàng thoả thuận về thanh toán hàng bán ) sau khi doanh nghiệp đã giao sản phẩm,
Báo cáo thực tập chuyên đề 6
8
Công Thị Thu Hằng lớp K38 A25 THKTHN
hàng hoá, cung cấp dịch vụ cho khách hàng và đợc khách hàng chấp nhận thanh
toán .
Điều kiện ghi nhận doanh thu bán hàng :
Doanh thu bán hàng đợc ghi nhận khi đồng thời thoả mãn 5 điều kiện sau:
Điều kiện 1 : Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với
quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hoá cho ngời mua .
Điều kiện 2 : Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hoá nh ngời
sở hữu hàng hoá hoặc kiểm soát hàng hoá .
Điều kiện 3 : Doanh thu đợc xác định tơng đối chắc chắn .
Điều kiện 4 : Doanh nghiệp đã thu đợc hoặc sẽ thu đợc lợi ích kinh tế từ giao dịch

bán hàng .
Điều kiện 5 : Xác định đợc chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng .
1.3.2Các khoản giảm trừ doanh thu :
Trong quá trình hoạt động kinh doanh trong nền kinh tế thị trờng, doanh nghiệp
cần phải chấp nhận các khoản làm ảnh hởng đến giảm trừ doanh thu nh : các
khoản triết khấu thơng mại, giảm giá hàng bán và giá trị hàng bán bị trả lại.Đồng
thời là đơn vị hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp phải thực hiện nghĩa vụ với nhà
nớc dới các hình thức thuế nh : thuế GTGT đầu ra,thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất
khẩu vì các loại thuế này đợc tính vào giá bán . Vì các lý do trên doanh thu thực tế
( doanh thu thuần ) của doanh nghiệp sẽ nhỏ hơn doanh thu ghi nhận ban đầu .
Doanh thu thuần là doanh thu còn lại sau khi trừ đi các khoản giảm trừ doanh
thu. Doanh thu thuần đợc xác định theo giá trị hợp lý của các khoản đã thu hoặc sẽ
thu đợc. Nó đợc xác định bằng giá trị hợp lý của các khoản đã thu đợc hoặc sẽ thu
đợc sau khi trừ các khoản chiết khấu thơng mại, giảm giá hàng bán và giá trị hàng
bán bị trả lại và các loại thuế : thuế GTGT tính theo phơng pháp trực tiếp, thuế tiêu
thụ đặc biệt và thuế xuất khẩu.
Doanh thu thuần Doanh thu bán Các khoản
về bán hàng và = hàng và cung - giảm trừ
cung cấp dịch vụ cấp dịch vụ d.thu
Báo cáo thực tập chuyên đề 6
9
Công Thị Thu Hằng lớp K38 A25 THKTHN
Các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ bao gồm
Chiết khấu thơng mại : Là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho
khách hàng mua hàng với khối lợng lớn .
Giảm giá hàng bán : Là khoản giảm trừ cho khách hàng do hàng hoá kém
phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu .
Giá trị hàng bán bị trả lại : Là giá trị khối lợng hàng bán đã xác định là bán
hoàn thành bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán.
1.4 Các ph ơng thức bán hàng :

1.4.1
Các ph ơng thức bán ;
Kế toán bán hàng theo phơng thức bán hàng trực tiếp :
Bán hàng trực tiếp là phơng thức giao hàng cho ngời mua trực tiếp tại kho (
hoặc trực tiếp tại các phân xởng không qua kho ) của doanh nghiệp. Khi
giao hàng hoặc cung cấp dịch vụ cho ngời mua doanh nghiệp đã nhận đợc
tiền hoặc có quyền thu tiền của ngời mua, giá trị của hàng hoá đã đợc thực
hiện. Vì vậy, quá trình bán đã bán hoàn thành, doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ đợc ghi nhận.
Kế toán bán hàng theo phơng thức gửi hàng đi cho khách hàng :
Phơng thức gửi hàng đi là phơng thức bên bán gửi hàng đi cho khách hàng
theo các điều kiện của hợp đồng kinh tế đã ký kết. Số hàng gửi đi vẫn thuộc
quyền kiểm soát của bên bán, khi khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh
toán thì lợi ích và rủi ro chuyển giao toàn bộ cho bên mua, giá trị hàng hoá đã
đợc thực hiện và là thời điểm bên bán đợc ghi nhận doanh thu bán hàng.
Kế toán bán theo phơng thức bán hàng gửi đại lý, ký gửi bán đúng giá hởng
hoa hồng :
Phơng thức bán hàng này là phơng thức bên giao đại lý ( chủ hàng ) xuất
hàng giao cho bên nhận đại lý, ký gửi ( bên đại lý ) để bán hàng cho doanh
nghiệp. Bên nhận đại lý, ký gửi phải bán hàng theo đúng giá bán đã quy
định và đợc hởng thù lao dới hình thức hoa hồng.
Kế toán bán hàng theo phơng thức trả góp :
Báo cáo thực tập chuyên đề 6
10
Công Thị Thu Hằng lớp K38 A25 THKTHN
Với phơng thức này khách hàng thanh toán tại thời điểm mua hàng một
phần tiền hàng, số còn lại khách hàng sẽ trả trong thời gian gần nhất, thậm
chí khách hàng chấp nhận trả lãi cho phần tiền hàng chịu đó. Thành phẩm
bán trả góp thờng là những loại có giá trị lớn, khách hàng khó có thể trả
ngay tại thời điểm mua. Với phơng thức này tại thời điểm giao hàng đã đợc

coi là tiêu thụ.
Kế toán bán hàng theo phơng thức trả chậm :
Phơng thức này thờng đợc áp dụng đối với khách hàng quen thuộc và có
uy tín với doanh nghiệp, doanh nghiệp chuyển quyền sở hữu sản phẩm hàng
hoá cho khách hàng và đổi lấy sự cam kết thanh toán của khách hàng trong t-
ơng lai. Nh vậy có nghĩa khách hàng đã chấp nhận thanh toán. Doanh thu đã đ-
ợc xác định kỳ này nhng có thể kỳ sau doanh nghiệp mới có khách hàng tới
mua sản phẩm hàng hoá của mình.
1.5 Nhiệm vụ của kế toán thành phẩm, bán hàng :
Yêu cầu của công tác quản lý thành phẩm đặt ra là phải quản lý về các mặt
hiện vật và giá trị. Về mặt hiện vật đợc thể hiện cụ thể về số lợng, khối lợng và
phẩm chất, quy cách của sản phẩm. Về mặt giá trị, giá trị của thành phẩm nhập
kho hoặc xuất kho đợc ghi nhận theo giá thành sản xuất thực tế của thành phẩm
sản xuất hoàn thành ( giá gốc ). Hoạt động bán hàng có liên quan đến nhiều khách
hàng khác nhau, doanh nghiệp có thể áp dụng nhiều phơng thức bán hàng và các
phơng thức thanh toán khác nhau nhằm đẩy mạnh việc thực hiện kế hoạch bán
hàng, chiếm lĩnh thị trờng và thu nhanh tiền hàng, tránh bị chiếm dụng vốn. Để
công tác quản lý quá trình có hiệu quả, cần đảm bảo các yêu cầu sau :
- Nắm vững sự vận động của thành phẩm, vật t, hàng hoá trong quá trình bán về
các chỉ tiêu giá trị và hiện vật của từng loại thành phẩm, vật t, hàng hoá cũng
nh tình hình tổng quát.
- Theo dõi chặt chẽ quá trình thực hiện từng phơng thức bán hàng, phơng thức
thanh toán và tình hình thanh toán với từng khách hàng, đôn đốc thu hồi kịp
thời các khoản nợ phải thu của khách hàng.
Báo cáo thực tập chuyên đề 6
11
Công Thị Thu Hằng lớp K38 A25 THKTHN
Doanh nghiệp cần phải tính toán, xác định và phản ánh đúng đắn kết quả kinh
doanh của từng loại hoạt động. Theo dõi, kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện
phân phối lợi nhuận.Để quản lý chặt chẽ thành phẩm, thúc đẩy hoạt động kinh

doanh và các hoạt động khác, tiến hành phân phối kết quả kinh doanh đảm bảo
các lợi ích kinh tế, kế toán cần hoàn thành các nhiệm vụ sau :
- Tổ chức theo dõi phản ảnh chính xác, đầy đủ, kịp thời và chặt chẽ về tình hình
hiện có và sự biến động của từng loại thành phẩm, hàng hoá về các mặt số l-
ợng, quy cách, chất lợng và giá trị.
- Theo dõi, phản ánh, kiểm soát chặt chẽ hoạt động bán hàng và cung cấp dịch
vụ, hoạt động tài chính và các hoạt động khác. Ghi nhận đầy đủ, kịp thời các
khoản chi phí và thu nhập của từng địa điểm kinh doanh, từng mặt hàng, từng
hoạt động.
- Xác định chính xác kết quả của từng hoật động trong doanh nghiệp, phản ánh
và kiểm tra, giám sát tình hình phân phối kết quả kinh doanh. Đôn đốc, kiểm
tra tình hình thực hiện nghĩa vụ với ngân sách nhà nớc.
- Cung cấp những thông tin kinh tế cần thiết cho các đối tợng sử dụng thông tin
liên quan. Định kỳ tiến hành phân tích kinh tế hoạt động bán hàng, kết quả
bán hàng, kết quả kinh doanh và tình hình phân phối lợi nhuận.
1.6 Chứng từ kế toán và các ph ơng pháp kế toán chi tiết thành phẩm :
1.6.1
Chứng từ kế toán sử dụng
:

Mọi nghiệp vụ làm biến động thành phẩm đều phải đợc ghi chép, phản ánh vào
chứng từ ban đầu phù hợp và theo đúng những nội dung và phơng pháp ghi chép
chứng từ kế toán đã quy định theo chế độ.
Các chứng từ kế toán chủ yếu bao gồm :
+ Phiếu nhập kho Mẫu số 01 VT/BB
+ Phiếu xuất kho Mẫu số 02 VT/BB
+ Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ Mẫu số 03 VT/BB
+ Phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý Mẫu số 04 XKĐL
+ Hoá đơn bán hàng Mẫu số 02/ GTTT
Báo cáo thực tập chuyên đề 6

12
Công Thị Thu Hằng lớp K38 A25 THKTHN
+ Hoá đơn giá trị gia tăng Mẫu số 01/ GTKT
+ Thẻ kho thành phẩm
+ Sổ chi tiết thành phẩm
1.6.2
Các ph ơng pháp kế toán chi tiết thành phẩm
:

1.6.1.1 Ph ơng pháp ghi thẻ song song :
ở kho : Thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép hàng ngày tình hình nhập,
xuất, tồn kho của từng thứ danh điểm vật t, hàng hoá ở từng kho theo chỉ
tiêu số lợng. Thẻ kho do kế toán lập rồi ghi vào sổ đăng ký thẻ kho trớc khi
giao cho thủ kho ghi chép. Hàng ngày, khi có nghiệp vụ nhập, xuất vật t,
hàng hoá thực tế phát sinh, thủ kho thực hiện thu phát vật t, hàng hoá và ghi
số lợng thực nhập, xuất vào chứng từ nhập, xuất. Căn cứ vào chứng từ nhập,
xuất kho thủ kho ghi số lợng nhập, xuất vật t, hàng hoá vào thẻ kho của
từng thứ vật t có liên quan. Mỗi chứng từ đợc ghi một dòng trên thẻ kho.
Cuối ngày, thủ kho tính ra số lợng tồn kho để ghi vào cột Tồn của thẻ
kho. Sau đó đợc sử dụng để ghi thẻ kho, các chứng từ nhập, xuất kho đợc
sắp xếp lại một cách hợp lý để giao cho kế toán.
ở phòng kế toán : Hàng ngày hay định kỳ 3 đến 5 ngày nhân viên kế toán
xuống kho để kiểm tra lại việc ghi chép của thủ kho, sau đó ký xác nhận
vào thẻ kho và nhận chứng từ nhập, xuất kho về phòng kế toán. Tại phòng
kế toán, nhân viên kế toán hàng tồn kho thực hiện việc kiểm tra chứng từ và
hoàn chỉnh chứng từ rồi căn cứ vào chứng từ nhập, xuất kho để ghi vào thẻ (
sổ ) chi tiết vật t, hàng hoá. Thẻ ( sổ ) chi tiết đợc mở cho từng danh điểm
vật t, hàng hoá tơng tự nh thẻ kho để ghi chép hàng ngày tình hình nhập,
xuất, tồn kho. Cuối tháng hay tại thời điểm nào đó trong tháng có thể đối
chiếu số liệu trên thẻ ( sổ ) kế toán chi tiết với số liệu trên thẻ kho tơng ứng

nhằm đảm bảo tính chính xác của số liệu.
Khái quát phơng pháp này theo sơ đồ:
Báo cáo thực tập chuyên đề 6
13
Thẻ kho
Sổ chi tiết thành
phẩm
Chứng từ
xuất
Bảng tổng hợp
nhập - xuất - tồn
Chứng từ
nhập
Công Thị Thu Hằng lớp K38 A25 THKTHN

Ghi chú : Ghi cuối ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu
Ưu điểm : Đơn giản, dễ làm, dễ kiểm tra, đối chiếu số liệu đảm bảo độ tin cậy
cao của thông tin.
Nhợc điểm : Khối lợng ghi chép lớn, ghi chép bị trùng lắp giữa kế toán với
thủ kho.
1.6.1.2 Ph ơng pháp ghi sổ đối chiếu luân chuyển :
ở kho : Thủ kho sử dụng thẻ kho ghi chép giống phơng pháp thẻ song song.
ở phòng kế toán : Kế toán sử dụng sổ đối chiếu luân chuyển để ghi chép
hàng ngày tình hình nhập, xuất, tồn kho của từng thứ thành phẩm. Định kỳ
sau khi nhận đợc các chứng từ nhập , xuất kho, kế toán kiểm tra và hoàn
thiện chứng từ. Kế toán tập hợp các chứng từ nhập, xuất theo từng thứ thành
phẩm hoặc có thể lập bảng kê nhập, bảng kê xuất để ghi chép theo từng thứ
thành phẩm, để tiện cho việc theo dõi và ghi sổ đối chiếu luân chuyển vào

cuối tháng.
Khái quát phơng pháp này theo sơ đồ :
Báo cáo thực tập chuyên đề 6
14
Công Thị Thu Hằng lớp K38 A25 THKTHN
Ghi chú : Ghi cuối ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu
Ưu điểm : Giảm bớt khối lợng ghi chép so với phơng pháp thẻ song song.
Nhợc điểm : Vẫn ghi chép trùng lặp chỉ tiêu số lợng giữa thủ kho và kế toán.
Nếu không lập đợc bảng kê nhập, xuất thì dễ xảy ra sai sót, nhầm lẫn. Việc
kiểm tra, đối chiếu số liệu chỉ đợc tiến hành vào cuối tháng nên hạn chế chức
năng của kế toán, không cung cấp thờng xuyên tình hình nhập, xuất, tồn kho
thành phẩm.
1.6.1.3 Ph ơng pháp sổ số d :
Theo phơng pháp này, ở kho dùng thẻ kho hạch toán theo chỉ tiêu số lợng, còn ở
phòng kế toán chỉ hạch toán về số tiền. Việc đối chiếu giữa thủ kho và phòng kế
toán thông qua sổ số d.
ở kho : Hàng ngày căn cứ vào những chứng từ nhập, xuất kho thành phẩm
đã đợc kiểm tra và phân loại, thủ kho ghi số lợng nhâp, xuất, tồn kho thành
phẩm vào từng thẻ kho tơng ứng từng thứ thành phẩm. Cuối tháng, căn cứ
vào số d trên từng thẻ kho để ghi vào sổ số d cột số lợng và gửi tiền kên
phòng kế toán.
Báo cáo thực tập chuyên đề 6
15
Chứng từ xuất
Thẻ kho
Chứng từ
nhập
Sổ đối chiếu

luân chuyển
Bảng kê
nhập
Bảng kê
xuất
Công Thị Thu Hằng lớp K38 A25 THKTHN
ở phòng kế toán : Khi nhận đợc chứng từ hợp lý, hợp lệ, từ kho, kế toán tiến
hành phân loại chứng từ nhập, xuất riêng theo từng nhóm thành phẩm rồi
ghi bảng kê nhập, xuất. Kế toán mở sổ số d do thủ kho gửi lên, kế toán căn
cứ vào số lợng tồn cuối tháng của thành phẩm do thủ kho tính ghi ở số d và
đơn giá hạch toán, tính ra trị giá thành phẩm tồn kho và ghi ở cột số tiền
trên sổ số d .
Khái quát phơng pháp này theo sơ đồ :

Ghi chú : Ghi cuối ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu
Ưu điểm : Công việc đợc dàn đều trong tháng, khối lợng ghi chép giảm nhẹ,
tăng cờng đợc trách nhiệm của cán bộ quản lý.
Nhợc điểm : Mức độ hạch toán chi tiết mới đến nhóm thành phẩm nếu đối
chiếu giữa sổ số d với bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn không khớp thì việc kiểm
tra, tìm kiếm sai sót khó khăn.
1.7 Kế toán tổng hợp thành phẩm :
Báo cáo thực tập chuyên đề 6
Thẻ kho Chứng từ xuấtChứng từ nhập
Bảng kê nhập
Sổ số dư
Bảng kê xuất
Bảng luỹ kế nhập
Bảng tổng hợp

nhập xuất
Bảng luỹ kế xuất
16
Công Thị Thu Hằng lớp K38 A25 THKTHN
1.7.1
Tài khoản sử dụng
: TK 155 Thành phẩm
Tài khoản 155 Thành phẩm sử dụng để phản ánh giá gốc thành phẩm
hiện có và tình hình biến động của các loại thành phẩm trong kho của doanh
nghiệp.
Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 155 Thành phẩm
TK 155 Thành phẩm

- Trị giá thực tế của thành phẩm nhập - Trị giá thực tế của thành
kho. phẩm xuất kho.
- Trị giá của thành phẩm phát hiện thừa - Trị giá của thành phẩm
khi kiểm kê. thiếu hụt phát hiện khi kiểm kê
- Kết chuyển trị giá thực tế của thành - Kết chuyển trị giá thực tế của
phẩm tồn kho cuối kỳ. thành phẩm tồn kho đầu kỳ
D
CK
: Trị giá thực tế của thành phẩm
tồn kho
1.7.2Trình tự kế toán các nghiệp vụ kinh tế chủ yếu :
1.7.2.1 Tr ờng hợp hàng tồn kho theo ph ơng pháp kê khai th ờng xuyên
1/ Giá thành sản xuất thực tế thành phẩm do doanh nghiệp sản xuất hoặc thuê
ngoài gia công, chế biến nhập kho.
Nợ TK 155 Thành phẩm
Có TK 154 Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
2/ Trị giá vốn thực tế thành phẩm xuất kho.

2.1/ Trị giá vốn thực tế của thành phẩm xuất kho bán cho khách hàng
Nợ TK 632 Giá vốn hàng bán
Có TK 155 Thành phẩm
2.2/ Trị giá vốn thành phẩm xuất kho để bán theo phơng thc chuyển hàng đi cho
khách hàng hoặc gửi các cơ sở nhận bán hàng đại lý, ký gửi.
Nợ TK 157 Hàng gửi đi bán
Có TK 155 Thành phẩm
Báo cáo thực tập chuyên đề 6
17
Công Thị Thu Hằng lớp K38 A25 THKTHN
2.3/ Trị giá vốn thực tế thành phẩm xuất kho đổi lấy vật t, hàng hoá của đơn vị
khác ( hàng đổi hàng không tơng tự )
Nợ TK 632 Giá vốn hàng bán
Hoặc Nợ TK 157 Hàng gửi đi bán
Có TK 155 Thành phẩm
2.4/ Trị giá vốn thực tế thành phẩm xuất kho để biếu tặng, thanh toán tiền lơng,
tiền thởng cho cán bộ công nhân viên.
Nợ TK 632 Giá vốn hàng bán
Có TK 155 Thành phẩm
3/ Trị giá vốn thực tế thành phẩm nhập kho do khách hàng trả lại, hàng gửi đại lý,
ký gửi không bán đợc.
Nợ TK 155 Thành phẩm
Có TK 157 Hàng gửi đi bán
Có TK 632 Giá vốn hàng bán
4/ Trị giá vốn thực tế thành phẩm xuất kho vốn góp liên doanh.
- Tròng hợp giá ghi sổ kế toán lớn hơn giá trị vốn góp do hội đồng liên doanh
đánh giá lại.
Nợ TK 128 Giá trị góp vốn liên doanh ngắn hạn
Nợ TK 222 Giá trị góp vốn liên doanh dài hạn
Có TK 155 Giá thành thực tế thành phẩm

Có TK 412 Chênh lệch đánh giá lại tài sản chênh lệch đánh
giá tăng.
- Trờng hợp giá ghi sổ kế toán nhỏ hơn giá trị vốn góp thì số chênh lệch đợc
phản ánh vào bên Nợ TK 412 Chênh lệch đánh giá lại tài sản.
5/ Trờng hợp đánh giá lại thành phẩm trong kho.
5.1/ Điều chỉnh trị giá vốn thực tế của thành phẩm do đánh giá tăng.
Nợ TK 155 Thành phẩm
Có TK 412 Chênh lệch đánh giá lại tài sản
5.2/ Điều chỉnh trị giá vốn thực tế của thành phẩm do đánh giá giảm.
Nợ TK 412 Chênh lệch đánh giá lại tài sản
Báo cáo thực tập chuyên đề 6
18
Công Thị Thu Hằng lớp K38 A25 THKTHN
Có TK 155 Thành phẩm
6/ Trị giá vốn thực tế thành phẩm thừa, thiếu phát hiện khi kiểm kê.
6.1/ Trị giá vốn thực tế thành phẩm thừa phát hiện khi kiểm kê.
Nợ TK 155 Thành phẩm ( giá trị thành phẩm thừa )
Có TK 338 ( 3381 ) Tài sản thừa chờ giải quyết
Có TK 711 Thu nhập khác
6.2/ Trị giá vốn thực tế thành phẩm thiếu phat hiện khi kiểm kê.
- Trờng hợp đã xác định đợc nguyên nhân và xử lý :
Nợ TK 111, 334, 138 ( 1388 ) Thu bồi thờng của các tổ chức cá
nhân.
Nợ TK 632 _ Giá vốn hàng bán ( số chênh lệch )
Có TK 155 Thành phẩm ( trị giá vốn thành phẩm thiếu )
- Trờng hợp cha xác định đợc nguyên nhân :
Nợ TK 138 ( 1381 ) Tài sản thiếu chờ xử lý
Có TK 155 Thành phẩm ( trị giá vốn thành phẩm thiếu )
Sau khi đã xác định đợc nguyên nhân và có quyết định xử lý của cấp có thẩm
quyền, thì giá trị của thành phẩm thiếu đợc kết chuyển vào các thành phẩm liên

quan.
1.7.2.2 Tr ờng hợp kế toán hàng tồn kho theo ph ơng pháp kiểm kê định kỳ :
1/ Đầu kỳ, kế toán kết chuyển trị giá vốn ( giá gốc ) thực tế thành phẩm tồn kho
đầu kỳ hoặc đang gửi đi bán .
Nợ TK 632 Giá vốn hàng bán
Có TK 155 Thành phẩm ( trị giá thành phẩm tồn kho đầu kỳ )
Có TK 157 Hàng gửi đi bán ( trị giá thành phẩm gửi đi bán )
2/ Giá thành sản xuất thực tế của thành phẩm nhập kho, dịch vụ đã hoàn thành
trong kỳ.
Nợ TK 632 Giá vốn hàng bán
Có TK 631 Giá thành sản xuất
3/ Cuối kỳ, kế toán căn cứ vào kết quả kiểm kê thành phẩm tồn kho ( thành phẩm
trong kho và đang gửi bán nhng cha đợc chấp nhận thanh toán )để ghi :
Báo cáo thực tập chuyên đề 6
19
Công Thị Thu Hằng lớp K38 A25 THKTHN
Nợ TK 155 Thành phẩm
Nợ TK 157 Hàng gửi đi bán
Có Tk 632 Giá vốn hàng bán
4/ Cuối kỳ kế toán, kết chuyển trị giá vốn của thành phẩm xuất kho đã bán để tính
kết quả kinh doanh :
Nợ TK 911 Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 632 Giá vốn hàng bán
1.8 Kế toán tổng hợp quá trình bán hàng theo các ph ơng thức bán :
1.8.1
Các tài khoản kế toán sử dụng
:

Tài khoản 157 Hàng gửi đi bán
Dùng để phản ánh giá trị sản phẩm, hàng hoá đã gửi hoặc chuyển đến cho

khách hàng, gửi bán đại lý, ký gửi, trị giá lao vụ, dịch vụ đã cung cấp cho
khách hàng nhng cha đợc chấp nhận thanh toán.
Tài khoản 632 Giá vốn hàng bán :
Dùng để phản ánh trị giá vốn thực tế của hàng hoá, thành phẩm, đã cung
cấp, giá thành sản xuất của sản phẩm xây lắp ( đối với doanh nghiệp xây lắp
) đã bán trong kỳ. Ngoài ra còn phản ánh chi phí sản xuất kinh doanh và chi
phí xây dựng cơ bản dở dang vợt trên mức bình thờng, số trích lập và hoàn
nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
Tài khoản 511 Doanh thu bán hàng :
Dùng để phản ánh doanh thu của doanh nghiệp của một kỳ kế toán từ các
giao dịch và các nghiệp vụ bán hàng và cung cấp dịch vụ.
Tài khoản 512 Doanh thu nội bộ :
Dùng để phản ánh doanh thu của số sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ bán
trong nội bộ các doanh nghiệp. Doanh thu nội bộ chỉ sử dụng cho các đơn vị
thành viên hạch toán phụ thuộc trong một công ty hay một tổng công ty.
Tài khoản 521 Chiết khấu thơng mại :
Báo cáo thực tập chuyên đề 6
20
Công Thị Thu Hằng lớp K38 A25 THKTHN
Dùng để phản ánh chiết khấu thơng mại mà doanh nghiệp đã giảm trừ,
hoặc đã thanh toán cho ngời mua hàng do việc ngời mua hàng đã mua hàng
( sản phẩm, hàng hoá ) dịch vụ với khối lợng lớn theo thoả thuận về triết khấu
thơng mại đã ghi trên hợp đồng kinh tế mua bán hoặc cam kết mua, bán hàng.
Tài khoản 531 Hàng bán bị trả lại :
Dùng để phản ánh doanh thu của số hàng hoá, thành phẩm, lao vụ, dịch
vụ đã bán nhng bị khách hàng trả lại do nguyên nhân : do vi phạm cam kết, vi
phạm hợp đồng kinh tế, hàng bị mất hoặc kém phẩm chất, sai quy cách, không
đúng chủng loại.
Tài khoản 532 Giảm giá hàng bán :
Dùng để phản ánh khoản giảm giá hàng bán thực tế phát sinh trong kỳ kế

toán.
1.8.2
Kế toán các ph ơng thức bán hàng chủ yếu :
1.8.2.1 Kế toán bán hàng theo ph ơng thức bán hàng trực tiếp :
Sơ đồ kế toán tổng hợp bán hàng theo ph ơng thức trực tiếp :
TK154,155 TK632 TK911 TK511,512 TK111,112,131 TK521,531,532
( 1 ) ( 6 ) ( 5 ) ( 2 ) ( 3 )
TK33311

( 4 )

Chú thích :
Báo cáo thực tập chuyên đề 6
21
Công Thị Thu Hằng lớp K38 A25 THKTHN
( 1 ) : Giá gốc thành phẩm, hàng hoá, dịch vụ xuất bán trực tiếp .
( 2 ) : Ghi nhận doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ .
( 3 ) : Các khoản giảm trừ doanh thu phát sinh .
( 4 ) : Kết chuyển toàn bộ các khoản giảm trừ doanh thu để xác định doanh thu
thuần của hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ .
( 5 ) : Kết chuyển doanh thu thuần của hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ
.
( 6 ) : Kết chuyển trị giá vốn hàng bán của hoạt động bán hàng và cung cấp dịch
vụ .
1.8.2.2 Kế toán bán hàng theo ph ơng thức gửi hàng đi cho khách hàng :
Báo cáo thực tập chuyên đề 6
22
Công Thị Thu Hằng lớp K38 A25 THKTHN
Sơ đồ kế toán tổng hợp phơng thức gửi hàng đi bán
TK154,155 TK157 TK632 TK911 TK511 TK111,112, 131

( 1 ) ( 2.2 ) ( 4 ) ( 3 ) ( 2.1 )


TK3331

Chú thích :
( 1 ) : Trị giá vốn thực tế của hàng gửi đi bán
( 2.1 ) : Doanh thu của hàng gửi bán đã thu đợc tiền hoặc khách hàng
chấp nhận thanh toán
( 2.2 ) : Trị giá vốn thực tế của hàng gửi đã bán
( 3 ) : Cuối kỳ kết chuyển doanh thu thuần để xác định kết quả kinh
doanh
( 4 ) : Cuối kỳ kết chuyển giá vốn hàng bán để xác định kết quả kinh
doanh
1.8.2.3 Kế toán hàng theo ph ơng thức gửi đại lý, ký gửi :
Sơ đồ kế toán tổng hợp hàng gửi đại lý, ký gửi
TK154,155 TK157 TK632 TK911 TK511 TK131 TK641
( 1 ) ( 2.2 ) ( 5 ) ( 4 ) ( 2.1 ) ( 3 )

TK33311
Chú thích :
Báo cáo thực tập chuyên đề 6
23
Công Thị Thu Hằng lớp K38 A25 THKTHN
( 1 ) : Trị giá vốn thực tế của hàng gửi bán đại lý ký gửi
( 2.1 ) : Ghi nhận doanh thu của hàng gửi bán đại lý, ký gửi
( 2.2 ) : Trị giá vốn thực tế của hàng gửi bán đại lý, ký gửi
( 3 ) : Hoa hồng trả cho đơn vị nhận đại lý ký gửi
( 4 ) : Cuối kỳ kết chuyển giá gốc hàng bán để xác định kết quả kinh
doanh

( 5 ) : Cuối kỳ kết chuyển doanh thu thuần để xác định kết quả kinh
doanh
1.8.2.4 Kế toán hàng theo ph ơng thức trả chậm, trả góp :
Sơ đồ kế toán tổng hợp phơng thức trả chậm, trả góp
TK154,155,156 TK 632 TK 511 TK 338 TK 111,112,131
( 1 ) ( 2 ) ( 3 )
TK 515 TK333


TK3387

Chú thích :
( 1 ) : Trị giá gốc hàng xuất bán
( 2 ) : Phản ánh doanh thu bán hàng, phản ánh số tiền trả lần đầu, lãi trả chậm
( 3 ) : Thu tiền bán hàng trả vào các lần sau
( 4 ) Ghi nhận doanh thu về số tiền lãi
Phần ii
Báo cáo thực tập chuyên đề 6
24
Công Thị Thu Hằng lớp K38 A25 THKTHN
Thực tế công tác kế toán bán hàng và xác định kết
quả bán hàng tại nhà xuất bản thống kê
2.1. Đẳc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, quản lý kinh doanh tại Nhà
xuất bản Thống Kê :
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Nhà xuất bản Thống Kê :
* Khái quát đặc điểm chung của đơn vị
Tên doanh nghiệp : Nhà xuất bản thống kê
Tên giao dịch : Nhà xuất bản Thống kê
Trụ sở : 98 Thụy Khê - Tây Hồ Hà Nội
Tài khoản : 710A 00 22 Ngân hàng công thơng Ba Đình

Mã số thuế : 01 001117791
Điện thoại : 04.8457290
Fax : 844.8457290
* Lịch sử hình thành và phát triển
Nhà xuất bản Thống kê thuộc Tổng cục Thống kê đợc thành lập theo thông
báo số 346 THXH ngày 20-10-1980 của Ban tuyên huấn Trung ơng (cũ).
Quyết định số 165/VHTT QĐ ngày 26-12-1980 của Bộ văn hóa Thông tin và
quyết định số 51/TCTK QĐ ngày 20-01-1981 của Tổng cục Thống kê.
Theo nghị định 388/HĐBT về việc ban hành quy chế thành lập và giải thể các
doanh nghiệp Nhà nớc. Nhà xuất bản Thống kê đợc thành lập lại theo quyết định
số 27/TCTK/TCCB ngày 01-07-1993, với giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số
108797 ngày 18-07-1993 do trọng tài kinh tế Hà Nội cấp.
Nhà xuất bản Thống kê đợc xếp là doanh nghiệp loại 1 theo quyết định số 26/
CP ngày 23-05-1993 của Chính phủ, theo quyết định số 579/TCTK TCCB ngày
06-11-1996 của Tổng cục Thống kê. Ngày 15-02-1998 Nhà xuất bản Thống kê đ-
ợc cấp giấy phép hoạt động ngành in do Cục xuất bản Bộ văn hóa cấp.
Theo các văn bản trên, Nhà xuất bản Thống kê là doanh nghiệp nhà nớc, hạch
toán độc lập trực thuộc Tổng cục Thống kê. Nhiệm vụ chính của Nhà xuất bản
Thống kê là tổ chức biên soạn, biên tập và xuất bản các loại sách về thông tin
Báo cáo thực tập chuyên đề 6
25

×