Tải bản đầy đủ (.docx) (121 trang)

KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN SÀI GÒN LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.84 MB, 121 trang )


II


NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG

—&><&

£3 ^<^—

NINH THỊ HUYỀN TRANG

KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH
KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CƠNG TY CỔ PHẦN
CHỨNG KHỐN SÀI GỊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

^ Hà Nội - Năm 2018 ^
Ì1

[f


NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO



HỌC VIỆN NGÂN HÀNG

—&><&

£3 ^<^—

NINH THỊ HUYỀN TRANG

KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH
KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CƠNG TY CỔ PHẦN
CHỨNG KHỐN SÀI GỊN

Chun ngành: Kế tốn
Mã số:

8340301

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Kim Dung

^ Hà Nội - Năm 2018 ^


i

LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan những nội dung trình bày trong Luận văn tốt nghiệp với đề
tài “Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Cơng ty cổ
phần Chứng khốn Sài (ìịri' này là kết quả nghiên cứu và nỗ lực của bản thân em.

Các nội dung, kết quả nghiên cứu và sự phân tích đều dựa trên số liệu thực tế
thu đuợc từ q trình làm việc ở Chi nhánh Cơng ty cổ phần Chứng khốn Sài Gịn
tại Hà Nội, địa chỉ 1C Ngô Quyền - Phuờng Lý Thái Tổ - Quận Hoàn Kiếm - TP.
Hà Nội.
Học viên thực hiện

Ninh Thị Huyền Trang


iii
ii

DANH MỤC
LỜI KÝ
CẢM
TỰƠN
VIẾT TẮT
Với những tình cảm chân thành nhất, em xin phép được bày tỏ lòng biết ơn
sâu sắc tới các thầy giáo, cô giáo trường Học Viện Ngân Hàng, đặc biệt là cô giáo
TS. Nguyễn Kim Dung, cùng các cán bộ, anh chị trong phịng tài chính - kế tốn
của Cơng ty Cổ phần Chứng khốn Sài Gịn đã tận tình giúp đỡ em hồn thành bài
Luận văn tốt nghiệp này. Đồng thời, em cũng xin được cảm ơn các thầy, cô giáo
đang giảng dạy trong Nhà trường đã truyền đạt cho em rất nhiều kiến thức, kĩ năng
bổ ích làm nền tảng để thực hiện Luận văn và có được hành trang vững chắc cho sự
nghiệp trong tương lai.
Do giới hạn kiến thức và khả năng lý luận của bản thân cịn nhiều thiếu sót,
em xin kính mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy, cô giáo để Luận văn
tốt nghiệp của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 15 tháng 05 năm 2018

Học viên
Ký hiệu viết tắt
BCKQHĐKD
BH&CCDV
CK
CP

Tên đầy đủ
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Bán hàng và Cung cấp dịch vụ
Chứng khốn
Chi phí

CP NCTT

Chi phí Nhân cơng trực tiếp

CP NVLTT

Chi phí Nguyên vật liệu trực tiếp

CP SXC

Chi phí sản xuất chung

CTCK

Cơng ty chứng khốn

CTCP


Cơng ty cổ phần

DNDT

Doanh thu

Ninh Thị Huyền Trang


KH

Khách hàng

KQKD

Kết quả kinh doanh

KTQT

Kế toán quản trị

KTTC

Kế toán tài chính

NĐT

Nhà Đầu Tư


PGD

Phịng giao dịch

QLDN
SGDCK
SXKD
TK
TK GDCK

Quản lý Doanh nghiệp
Sở giao dịch chứng khoán
Sản xuất kinh doanh
Tài khoản
Tài khoản Giao dịch chứng khoán

TSCĐ

Tài sản cố định

TTCK

Thị trường chứng khoán

TTLKCK

Trung tâm lưu ký chứng khoán

UBCKNN


Ủy ban chứng khoán Nhà Nước


Danh mục sơ đồ
Nội dung
STT
ũ
Sơ đồ DT, CP và xác định KQKD
2.1

iv

Trang
27
39

2.2

Cơ câu tô chức bộ máy của CTCP Chứng khốn Sài Gịn
DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH ẢNH
Bộ máy kế tốn tại CTCP Chứng khốn Sài Gịn

2.3

Trình tự ghi sơ kế tốn theo hình thức kế tốn trên máy vi tính

44

41


Danh mục bảng biểu
STT
Nội dung
2.1 Biểu phí dịch vụ giao dịch chứng khốn tại CTCP CK Sài Gịn

Trang
48

2.2

Biêu phí dịch vụ lưu ký CK tại CTCP Chứng khốn Sài Gịn

49

3.1

Bảng mẫu thống nhât trích lập dự phịng phải thu khó địi

69

Danh mục hình ảnh
STT
Nội dung
2.1 Tơng quan giao diện phân mềm kế toán Oracle

Trang
43

Giao diện hạch toán kế toán (Nợ - Có) cụ thể trên phân mềm
2.2

2.3

Oracle
Lưu đồ quy trình doanh thu tại CTCP Chứng khốn Sài Gịn

44
46



v

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN LUẬN CHUNG VỀ KẾ TỐN DOANH
THU, CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÁC CƠNG
TY CHỨNG KHỐN.............................................................................................6
1.1. KHÁI QT CHUNG VỀ KẾ TỐN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH
KẾT QUẢ KINH DOANH.......................................................................................6
1.1.1. Khái niệm và điều kiện ghi nhận doanh thu, chi phí, xác định kết quả kinh
doanh ........................................................................................................................ 6
1.1.2. Phân loại doanh thu, chi phí...........................................................................8
1.2.

CƠNG TÁC KẾ TỐN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ

KINH DOANH TẠI CƠNG TY CHỨNG KHỐN............................................... 11
1.2.1. Đặc thù của doanh nghiệp trong lĩnh vực kinh doanh chứng khoán.............11
1.2.2. Các chính sách và khung pháp lý liên quan đến kế tốn doanh thu, chi phí,
xác định kết quả kinh doanh tại cơng ty chứng khốn.............................................17

1.2.3. Vai trị và nhiệm vụ của kế tốn doanh thu, chi phí, xác định kết quả kinh
doanh tại Cơng ty chứng khốn...............................................................................18
1.2.4. Hệ thống tài khoản kế toán, sổ kế toán, chứng từ kế tốn sử dụng tại Cơng ty
chứng khốn ...........................................................................................................20
1.2.5. Phân loại doanh thu, chi phí tại Cơng ty chứng khốn.................................21
1.2.6. Quy định về việc xác định KQKD tại Công ty chứng khốn.......................26
1.3. KẾ TỐN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH
THEO CHUẨN MỰC KẾ TOÁN QUỐC TẾ VÀ THỰC TẾ Ở MỘT SỐ QUỐC
GIA TRÊN THẾ GIỚI.......................................................................................28
1.3.1. Chuẩn mực kế toán Quốc tế về doanh thu, chi phí và xác định KQKD.......28
1.3.2. Kế tốn doanh thu, chi phí và xác định KQKD tại một số QG trên thế giới ..30
1.3.3. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam về kế tốn doanh thu, chi phí và xác định
KQKD nói chung....................................................................................................33


vi

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TỐN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC
ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG
KHỐN SÀI GỊN................................................................................................36
2.1. KHÁI QT CHUNG VỀ CƠNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHỐN SÀI GỊN ..
36
2.1.1. Giới thiệu thơng tin chung về Công ty.........................................................36
2.1.2. Tổ chức bộ máy quản lý và tổ chức các cơ sở kinh doanh của cơng ty........38
2.1.3. Tổ chức bộ máy kế tốn của cơng ty............................................................40
2.1.4. Thực tế việc áp dụng chế độ kế toán tại công ty..........................................42
2.1.5. Giới thiệu khái quát về phần mềm kế tốn sử dụng ở Cơng ty Cổ phần Chứng
khốn Sài Gịn.........................................................................................................42
2.2. THỰC TRẠNG CƠNG TÁC KẾ TỐN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC
ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CƠNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHỐN

SÀI GỊN..........................................................................................................45
2.2.1. Thực trạng về hệ thống tài khoản kế toán, sổ kế toán, chứng từ kế tốn sử
dụng tại Cơng ty......................................................................................................45
2.2.2. Thực trạng về phuơng pháp hạch tốn doanh thu, chi phí, xác định kết quả
kinh doanh tại Cơng ty duới góc độ kế tốn tài chính..............................................46
2.2.3. Thực trạng về phuơng pháp hạch tốn doanh thu, chi phí, xác định kết quả
kinh doanh tại Cơng ty duới góc độ kế tốn quản trị...............................................55
2.3.

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG KẾ TỐN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC

ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CTCP CHỨNG KHỐN SÀI GỊN .........57
2.3.1. Những uu điểm trong cơng tác kế tốn doanh thu, chi phí và xác định kết quả
kinh doanh tại Cơng ty............................................................................................ 57
2.3.2. Những hạn chế cịn tồn tại trong cơng tác kế tốn doanh thu, chi phí và xác
định kết quả kinh doanh tại Công ty........................................................................58
2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế trong cơng tác kế tốn doanh thu, chi phí và
xác định KQKD tại Cơng ty....................................................................................61
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HỒN THIỆN CƠNG TÁC KẾ TỐN NGHIỆP
VỤ TƯ VẤN TẠI CƠNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHỐN SÀI GỊN...........64
3.1.SỰ CẦN THIẾT CỦA VIỆC HỒN THIỆN KẾ TỐN DOANH THU, CHI
PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY..............64


vii

3.2.

NGUYÊN TẮC VÀ YÊU CẦU TRONG VIỆC HOÀN THIỆN KẾ TỐN


DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KQKD TẠI CƠNG TY........................66
3.3.

GIẢI PHÁP HỒN THIỆN KẾ TỐN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC

ĐỊNH KQKD TẠI CƠNG TY.................................................................................67
3.3.1.............................................................................................................Cải
thiện phần mềm Ke tốn để đáp ứng tốt hơn chất lượng kế tốn............67
3.3.2.............................................................................................................Nâng
cao trình độ chuyên môn và nghiệp vụ cho cán bộ kế tốn....................71
3.3.4. Cải thiện quy trình ln chuyển chứng từ....................................................73
3.3.5. Hồn thiện việc hạch toán chi tiết hơn cho một số khoản mục chi phí phục vụ
kế tốn quản trị........................................................................................................74
3.4.............CÁC ĐIỀU KIỆN CƠ BẢN ĐỂ THỰC HIỆN GIẢI PHÁP ĐẶT RA
..................................................................................................................... 75
3.4.1.

Kiến nghị...................................................................................với
Nhà Nước....................................................................................75

3.4.2.

Kiến nghị...................................................................................với


1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Doanh nghiệp hay thực thể kinh doanh là khái niệm dùng để chỉ các tổ chức

có vị trí đặc biệt quan trọng đối với nền kinh tế, là bộ phận chủ yếu tạo ra tổng
sản phẩm trong nuớc (GDP). Doanh nghiệp là yếu tố quan trọng, quyết định
đến chuyển dịch các cơ cấu lớn của nền kinh tế quốc dân nhu: Cơ cấu nhiều
thành phần kinh tế, cơ cấu ngành kinh tế, cơ cấu kinh tế giữa các vùng, địa
phuơng. Ngoài ra, doanh nghiệp phát triển còn là nhân tố đảm bảo cho việc
thực hiện các mục tiêu của cơng nghiệp hố, hiện đại hoá đất nuớc, nâng cao
hiệu quả kinh tế, giữ vững ổn định và tạo thế mạnh hơn về năng lực cạnh tranh
của nền kinh tế trong quá trình hội nhập. Nhu vậy, có thể nói, vai trị của DN
không chỉ quyết định sự phát triển bền vững về mặt kinh tế mà còn quyết định
đến sự ổn định và lành mạnh hoá các vấn đề xã hội.
Để phát huy đuợc các vai trị to lớn đó, đồng thời đạt đuợc đóng góp nhu
hiện nay, các doanh nghiệp ln phải chủ động mở rộng quy mô hoạt động, đa dạng
hóa các loại hình dịch vụ cung cấp và khơng ngừng phát triển để tối đa hóa vốn chủ
sở hữu mà cụ thể hơn là tối đa hóa lợi nhuận. Truớc thực tế trên, ban quản trị doanh
nghiệp luôn phải tìm cách xác định chính xác lợi nhuận của doanh nghiệp thơng qua
việc tính tốn doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh. Bằng việc thực
hiện tốt quá trình này, chủ doanh nghiệp sẽ xác định đuợc lãi, lỗ, hiệu quả kinh
doanh trong một thời kỳ nhất định nhằm đua ra các quyết định kinh tế có hiệu quả
cao nhu đánh giá khả năng thu hồi vốn, bù đắp chi phí, mở rộng thị truờng, nâng
cao chất luợng của nguời lao động và thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ với Nhà
Nuớc,... Do vậy, công tác kế tốn doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh
doanh đóng vai trị hết sức quan trọng, cấp thiết và là công cụ quản lý hữu hiệu của
chủ sở hữu doanh nghiệp.
Truớc tầm quan trọng đó, kết hợp với những kinh nghiệm làm việc thực tế
của mình và sự huớng dẫn tận tình của nhà giáo TS. Nguyễn Kim Dung, tôi đã lựa


2

chọn đề tài nghiên cứu là “Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh

doanh tại Cơng ty cổ phần Chứng khốn Sài Gịn”.
2. Tổng quan các cơng trình đã nghiên cứu liên quan đến đề tài của luận văn
Kế tốn doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh là một trong
những phần hành kế toán quan trọng và vấn đề này đã đuợc nhiều tác giả nhắc tới
trong nhiều tài liệu khác nhau.
Một số đề tài nghiên cứu trong thời gian gần đây nhu:
Luận văn Thạc sĩ của tác giả Vũ Quốc Duong (2015): “Kế tốn doanh thu,
chi phí và kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần Thế giới số Trần Anh”. Tác giả
đã thành công trong việc áp dụng co sở lý luận chung về doanh thu, chi phí, xác
định kết quả kinh doanh vào thực tiễn khách quan để phân tích vấn đề tại doanh
nghiệp thuong mại mà cụ thể là Công ty cổ phần Thế giới số Trần Anh. Tuy nhiên,
luận văn mới chỉ trình bày giới hạn trong đon vị tác giả lấy số liệu.
Luận văn Thạc sĩ của tác giả Hồng Thu Huong (2016): “Kế tốn doanh thu,
chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần Công nghệ điều khiển
và Tự động hóa”. Tác giả đã trình bày và làm rõ những vấn đề lý luận chung về kế
tốn chi phí, doanh thu và xác định kết quả kinh doanh trong các doanh nghiệp theo
chế độ kế toán Việt Nam và khái quát, đánh giá đuợc thực trạng công tác kế tốn
chi phí, doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần Công nghệ
điều khiển và Tự động hóa. Trên co sở thực trạng đó, tác giả định huớng và đua ra
các giải pháp hoàn thiện cơng tác kế tốn chi phí, doanh thu và xác đinh kết quả
kinh doanh. Tuy nhiên các giải pháp này chỉ mới chú trọng đến góc độ kế tốn tài
chính mà chua đề cập tới kế toán quản trị.
Luận văn Thạc sĩ của tác giả Trịnh Tiến Dũng (2016) “Kế tốn doanh thu, chi
phí và xác định kết quả kinh doanh tại CTCP Đầu tư và xây dựng bê tông Thịnh
Liệt”. Tác giả đã hệ thống hoá đuợc những vấn đề co bản về chi phí, doanh thu và kết
quả kinh doanh trong doanh nghiệp về cả hai phuong diện là kế tốn tài chính và kế
tốn quản trị. Đồng thời, từ uu nhuợc điểm trong hạch toán của bản thân doanh
nghiệp, tác giả cũng đã khái quát đuợc những giải pháp khắc phục mang tính chất



3

đóng góp cho cả doanh nghiệp bán hàng và cung cấp dịch vụ xây dựng nói chung.
Luận văn Thạc sĩ của tác giả Đặng Thị Huong Giang (2017) “Kế toán doanh
thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại CTCP Kinh doanh gạch ốp lát Viglacera”.
Với đề tài nghiên cứu này, tác giả đi sâu vào phân tích việc áp dụng chế độ kế toán,
chuẩn mực kế toán tại doanh nghiệp. Kết quả phân tích đã đạt đuợc thành cơng nhất
định khi chỉ ra đuợc điểm mạnh, điểm yếu của việc áp dụng chế độ và giải pháp
khắc phục những hạn chế đó. Tuy nhiên, ngồi việc áp dụng chế độ, tác giả chua
nghiên cứu một cách rộng rãi hon để đề tài khai thác đuợc tối đa hon thực trạng của
doanh nghiệp.
Nghiên cứu trên của các tác giả về kế tốn doanh thu, chi phí và kết quả kinh
doanh của các doanh nghiệp đã đuợc trải dài qua các lĩnh vực từ thuong mại, sản
xuất đến xây dựng,... Đồng thời, các tác giả cũng đã chú trọng hon trong việc
nghiên cứu sâu về cả hai phuong diện kế toán tài chính và kế tốn quản trị. Mặc dù
vậy cho đến nay vẫn chua có cơng trình nghiên cứu nào về kế tốn doanh thu, chi
phí và xác định kết quả kinh doanh trong lĩnh vực kinh doanh chứng khoán.
3. Mục đích nghiên cứu
Căn cứ vào tính cấp thiết của đề tài, việc nghiên cứu “Kế tốn doanh thu, chi
phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần Chứng khốn Sài Gịn” nhằm
đạt đuợc nhiều mục tiêu cụ thể trên ba phuong diện: lý luận, thực tiễn và đào tạo.
về lý luận: Hệ thống hóa đuợc co sở lý luận về kế toán doanh thu, chi phí và
xác định kết quả kinh doanh tại doanh nghiệp nói chung và Cơng ty kinh doanh
chứng khốn nói riêng. Bên cạnh đó, xác định những khác biệt co bản về doanh thu,
chi phí, xác định KQKD theo chuẩn mực kế toán Việt Nam với một số Quốc gia
khác trên Thế giới.
về thực tiễn: Đi sâu vào nghiên cứu thực tế về kế tốn doanh thu, chi phí,
xác định kết quả kinh doanh tại Cơng ty cổ phần Chứng khốn Sài Gịn nhằm phát
hiện điểm mạnh, điểm yếu từ đó cải thiện, khắc phục những mặt thiếu sót của Cơng
ty theo co chế hoạt động hiện nay.



4

về đào tạo: Việc nghiên cứu có thể là cơ sở giúp các bạn sinh viên, học viên
có thêm kiến thức thực tiễn về hoạt động kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết
quả kinh doanh tại doanh nghiệp đặc thù như Cơng ty chứng khốn. Đồng thời, kết
quả nghiên cứu cũng có thể hỗ trợ chính doanh nghiệp trong vấn đề đào tạo nhân
lực kế toán phù hợp với hoạt động kinh doanh của mình.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1.
-

Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng: Hoạt động kế tốn doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh
doanh tại Cơng ty cổ phần Chứng khốn Sài Gịn.
4.2.

-

Phạm vi nghiên cứu

Phạm vi nghiên cứu về khơng gian: Không gian nghiên cứu của đề tài là
Công ty cổ phần chứng khốn Sài Gịn.

-

Phạm vi nghiên cứu về thời gian: Số liệu chính của đề tài chủ yếu được sử
dụng trong chứng từ, sổ sách kế toán và báo cáo tài chính năm 2017.


-

Phạm vi về nội dung: Kế tốn doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh
doanh tại Cơng ty cổ phần Chứng khốn Sài Gòn.

5. Phương pháp nghiên cứu
+ Áp dụng phương pháp thu thập thông tin từ các BCTC, sổ chi tiết, chứng
từ,... để có những đánh giá chính xác, khách quan về tình hình kế tốn doanh thu,
chi phí, xác định kết quả kinh doanh tại Cơng ty cổ phần Chứng khốn Sài Gòn.
+ Kết hợp với các phương pháp khác như phương pháp điều tra, phỏng vấn,
phương pháp phân tích tổng hợp, thống kê kế toán, phương pháp so sánh đối
chiếu,.
+ Kết hợp hài hoà giữa lý luận và thực tiễn để hồn thiện đề tài.
6. Những đóng góp của Luận văn
-

Luận văn đã hệ thống hóa được lý luận về kế tốn doanh thu, chi phí và
xác định KQKD trong các doanh nghiệp.

-

Luận văn đã tổng kết được những điểm tương đồng và khác biệt trong kế
toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh giữa chuẩn mực Kế toán Việt nam và


5

chuẩn mực kế toán Quốc tế. Đồng thời, luận văn nghiên cứu kế toán của một số
quốc gia và rút ra bài học kinh nghiệm cho các doanh nghiệp Việt Nam.

-

Luận văn đã nêu lên đuợc thực trạng, chỉ ra các uu điểm cũng nhu tồn
tại, xác định đuợc các nguyên nhân của những tồn tại đó, chỉ ra đuợc tính cấp thiết
phải hồn thiện kế tốn doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại Cơng ty cổ
phần Chứng khốn Sài Gịn.

-

Luận văn đã đề xuất các giải pháp, điều kiện thực hiện các giải pháp
nhằm hoàn thiện kế tốn doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại Cơng ty cổ
phần Chứng khốn Sài Gịn.

7. Nội dung và bố cục của luận văn
Ngoài lời mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, khoá luận đuợc kết cấu
thành ba chuơng nhu sau:
-

Chuơng 1: Cơ sở lý luận chung về Kế tốn doanh thu, chi phí và xác định
kết quả kinh doanh tại Các Công ty chứng khốn

-

Chuơng 2: Thực trạng kế tốn doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh
doanh tại Công ty cổ phần Chứng khốn Sài Gịn

-

Chuơng 3: Giải pháp hồn thiện kế tốn doanh thu, chi phí và xác định kết
quả kinh doanh tại Cơng ty cổ phần Chứng khốn Sài Gòn



6

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ
VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÁC
CƠNG TY CHỨNG KHỐN
1.1.

Khái qt chung về kế tốn doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh

1.1.1. Khái niệm và điều kiện ghi nhận doanh thu, chi phí, xác định kết quả
kinh doanh
> Khái niệm và điều kiện ghi nhận doanh thu:
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam, VAS số 14 - “Doanh thu và thu nhập
khác” (Ban hành và công bố theo Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31 tháng
12 năm 2001 của Bộ trưởng Bộ Tài chính), doanh thu được quy định như sau:
“Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ
kế toán phát sinh từ các hoạt động SXKD thơng thường của doanh nghiệp, góp
phần làm tăng vốn chủ sở hữu. Từ khái niệm trên, có thể thấy, DT chỉ bao gồm tổng
giá trị của các lợi ích kinh tế doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được. Các
khoản thu hộ bên thứ ba không phải là nguồn lợi ích kinh tế, khơng làm tăng vốn
chủ sở hữu của doanh nghiệp sẽ không được coi là doanh thu. Các khoản góp vốn
của cổ đơng hoặc chủ sở hữu làm tăng vốn chủ sở hữu nhưng khơng là doanh thu.
Ngồi ra, cũng theo quy định, doanh thu được xác định theo giá trị hợp lý của các
khoản đã thu hoặc sẽ thu được'” [1].
Căn cứ vào khái niệm doanh thu, VAS 14 cũng chỉ rõ doanh thu bán hàng
được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn tất cả năm điều kiện:
Một là: Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với

quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua;
Hai là: Doanh nghiệp khơng cịn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người
sở hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm sốt hàng hóa;
Ba là: Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;
Bốn là: DN đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng;


7

Năm là: Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
> Khái niêm và nguyên tắc ghi nhân chi phí
Theo chuẩn mực kế tốn Việt Nam, VAS số 01 - “Chuẩn mực chung” (Ban
hành và công bố theo Quyết định số 165/2002/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 năm
2002 của Bộ trưởng Bộ Tài chính), chi phí được quy định như sau: “Chi phí bao
gồm các chi phí sản xuất, kinh doanh phát sinh trong quá trình hoạt động kinh
doanh thơng thường của doanh nghiệp và các chi phí khác. Chi phí sản xuất, kinh
doanh phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh thơng thường của doanh
nghiệp gồm: giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi
phí lãi tiền vay, và những chi phí liên quan đến hoạt động cho các bên khác sử dụng
tài sản sinh ra lợi tức, tiền bản quyền,... Những chi phí này phát sinh dưới dạng
tiền và các khoản tương đương tiền, hàng tồn kho, khấu hao máy móc, thiết bị. Chi
phí khác bao gồm các chi phí về thanh lý, nhượng bán tài sản cố định, các khoản
tiền bị khách hàng phạt do vi phạm hợp đồng,... ” [2]
VAS 01 cũng quy định nguyên tắc ghi nhận chi phí như sau:
-

Chi phí sản xuất, kinh doanh và chi phí khác được ghi nhận trong Báo cáo
kết quả hoạt động kinh doanh khi các khoản chi phí này làm giảm bớt lợi ích kinh tế
trong tương lai có liên quan đến việc giảm bớt tài sản hoặc tăng nợ phải trả và chi
phí này phải xác định được một cách đáng tin cậy.


-

Các chi phí được ghi nhận trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh phải
tuân thủ nguyên tắc phù hợp giữa doanh thu và chi phí.

-

Khi lợi ích kinh tế dự kiến thu được trong nhiều kỳ kế tốn có liên quan đến
doanh thu và thu nhập khác được xác định một cách gián tiếp thì các chi phí liên
quan được ghi nhận trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trên cơ sở phân bổ
theo hệ thống hoặc theo tỷ lệ.
- Một khoản chi phí được ghi nhận ngay vào Báo cáo kết quả hoạt động kinh

doanh trong kỳ khi CP đó khơng đem lại lợi ích kinh tế trong các kỳ sau.
> Khái niêm và bản chất của kết quả kinh doanh
KQKD trong các doanh nghiệp là kết quả của hoạt động sản xuất, bán hàng,


8

cung cấp các dịch vụ và kết quả hoạt động tài chính. Bản chất của KQKD chính

kết quả lãi hoặc lỗ trong HĐKD của doanh nghiệp. Kế toán xác định KQKD có
ý
nghĩa quan trọng, cho biết tính hiệu quả của các hoạt động diễn ra tại doanh
nghiệp.
Thông tin về KQKD do kế toán cung cấp sẽ giúp cho các nhà quản lý có những
biện
pháp hữu hiệu, để đem lại lợi nhuận ngày càng cao cho doanh nghiệp, đồng thời

cũng là căn cứ tác để nhà đầu tu, chủ nợ đua ra quyết định tài chính đúng đắn và
hiệu quả.
Xác định KQKD trong kỳ kế toán là việc xác định số chênh lệch giữa tổng
DT và tổng CP của tất cả nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại DN. Cụ thể là:
Lợi nhuận cửa hoạt động SXKD
= DT thùẳn — Giá vốn hàng bẳn + DT hoạt động tài chính
— CP hoạt động tài chính — CP bán hằng — CP Quấn tý DN
1.1.2. Phân loại doanh thu, chi phí
> Phân loại doanh thu
Trong q trình SXKD của đơn vị, có rất nhiều các khoản doanh thu, thu
nhập phát sinh trong kỳ. Tùy vào mục đích sử dụng, có nhiều tiêu thức để phân loại
doanh thu.
> Phân loai doanh thu phục vụ kế tốn tài chính
* Phân loại theo nguồn hình thành của doanh thu - Đây là kiểu phân loại
chung nhất, phổ biến nhất được áp dụng tại các doanh nghiệp hiện nay
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: là toàn bộ số tiền thu đuợc hoặc sẽ
thu từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu nhu bán sản phẩm, hàng hóa,
dịch vụ cho khách hàng bao gồm cả các khoản phụ thu và phí thu thêm ngồi giá
bán (nếu có).
Doanh thu hoạt động tài chính: là tồn bộ tiền thu đuợc từ lãi, tiền bản quyền,
cổ tức lợi nhuận đuợc chia và DT hoạt động tài chính khác của đơn vị.


9

Việc phân loại DT theo tiêu thức này giúp kế tốn lập và trình bày BCTC
một cách dễ dàng và thuận tiện hơn đồng thời đối tượng sử dụng thông tin cũng
nhìn nhận chính xác về các khoản mục DT trọng yếu hay khơng trọng yếu tại doanh
nghiệp.
Ngồi cách thức phân loại theo nguồn hình thành của DT, DT cịn có thể

phân loại theo mối quan hệ với hệ thống tổ chức kinh doanh (DT bán hàng nội bộ
và DT bán hàng ra ngoài) hoặc phân loại theo khu vực địa lý (DT nội địa và DT
quốc tế).
> Phân loai doanh thu phục vụ kế toán quản trị
Các Doanh nghiệp có thể lựa chọn các cách phân loại sau:
* Phân loại doanh thu theo mối quan hệ với điểm hòa vốn có: Doanh thu hịa
vốn và Doanh thu an tồn
* Phân loại doanh thu theo phương thức thanh toán tiền hàng có: Doanh thu
bán hàng thu tiền ngay; Doanh thu bán hàng chịu và Doanh thu bán hàng trả góp
* Phân loại doanh thu theo phương thức bán hàng có: Doanh thu bán buôn;
Doanh thu bán lẻ và Doanh thu gửi bán đại lý
* Phân loại doanh thu theo chi nhánh, trung tâm kinh doanh
> Phân loai chi phí
> Phân loại chi phí phục vụ cho kế tốn tài chính
Với mục đích cung cấp thơng tin hữu ích cho quản lý và tạo điều kiện thuận
lợi cho công tác kế tốn, chi phí kinh doanh thường được phân loại theo các cách
chủ yếu như sau:
* Phân loại chi phí theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí
Theo cách phân loại này, chi phí SXKD có 3 yếu tố cơ bản là: CP về lao
động sống, CP về đối tượng lao động và CP về tư liệu lao động. Tuy nhiên, để chi
tiết hoá phục vụ yêu cầu quản lý, toàn bộ CP thường được chia thành các yếu tố
sau:
Chi phí ngun liệu và vật liệu: bao gồm tồn bộ giá trị nguyên, vật liệu
chính, vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, công cụ, dụng cụ sử dụng vào SXKD


10

Chi phí khấu hao TSCĐ máy móc thiết bị: phản ánh tổng số khấu hao TSCĐ
trong kỳ của tất cả TSCĐ sử dụng cho SXKD của DN;

Chi phí dịch vụ mua ngồi: phản ánh tồn bộ chi phí cho các dịch vụ mua
ngồi dùng vào SXKD;
Chi phí khác bằng tiền: phản ánh toàn bộ CP khác bằng tiền chưa phản ánh
vào các yếu tố trên dùng vào hoạt động SXKD trong kỳ;
Chi phí nhân cơng: Phản ánh các khoản CP về tiền lương, các khoản BHXH,
BHYT phải trả cho người lao động.
Cách phân loại này là cơ sở để DN xây dựng các định mức chi phí cần thiết,
lập dự tốn chi phí, lập báo cáo chi phí theo yếu tố trong kỳ. Ngoài ra, đây cũng là
cơ sở cho việc xây dựng kế hoạch cung ứng vật tư, tiền vốn, huy động sử dụng lao
động, xây dựng kế hoạch khấu hao TSCĐ..., là cơ sở để phân tích, đánh giá tình
hình thực hiện CP SXKD.
* Phân loại theo khoản mục chi phí có trong giá thành sản phẩm tiêu thụ
(giá thành đầy đủ)
Theo cách phân loại này, toàn bộ các khoản chi phí được phân loại thành:
Chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp: là tồn bộ những chi phí về NL, vật liệu
trực tiếp tham gia vào việc SX, chế tạo sản phẩm.
Chi phí nhân cơng trực tiếp: là tồn bộ tiền lương, tiền cơng, trợ cấp, phụ
cấp và các khoản trích theo lương (BHXH, BHYT, KPCĐ) mà DN phải trả cho
người lao động trực tiếp tham gia quy trình SX sản phẩm.
Chi phí sản xuất chung: là tồn bộ những chi phí phát sinh tại phân xưởng
SX trừ chi phí NVLTT, CPNCTT. Hay nói cách khác đây là những chi phí mà mục
đích của nó là nhằm tổ chức, quản lý, phục vụ SX ở các phân xưởng, tổ đội SX.
Chi phí bán hàng: Là chi phí phát sinh trong q trình bán hàng, gồm chi phí
lưu thơng và chi phí tiếp thị phát sinh trong q trình tiêu thụ sản phẩm hàng hoá,
lao vụ, dịch vụ. Loại chi phí này cụ thể là: CP quảng cáo, CP giao hàng, giao dịch,
hoa hồng bán hàng, CP nhân viên bán hàng và CP khác gắn liền đến bảo quản và
tiêu thụ sản phẩm hàng hoá,...


11


Chi phí QLDN: Là các khoản chi phí liên quan đến việc phục vụ và quản lý
SXKD có tính chất chung toàn DN. Bao gồm: CP nhân viên quản lý, CP đồ dùng
văn phòng, khấu hao TSCĐ dùng cho cho tồn DN, các loại thuế phí có tính chất
chi phí, chi phí khánh tiết, chi phí hội nghị...
Nhu vậy, cách phân loại này giúp cho nhà quản lý biết đuợc KQKD lãi hoặc
lỗ của từng mặt hàng, từng loại dịch vụ mà DN kinh doanh.
Hai cách phân loại chi phí nêu trên hiện nay vẫn đuợc áp dụng chủ yếu và
rộng rãi. Nhung ngồi ra, chi phí cịn có thể đuợc phân loại theo mối quan hệ với kỳ
tính kết quả kinh doanh hoặc phân loại theo khả năng quy nạp chi phí vào các đối
tuợng kế tốn chi phí.
> Phân loai chi phí phục vụ cho kế tốn quản trị
Hiện nay, các doanh nghiệp chủ yếu phân loại chi phí phục vụ mục đích
quản trị theo các cách sau:
* Phân loại chi phí theo mức độ hoạt động có: Chi phí biến đổi (BP); Chi phí
cố định (Định phí) và Chi phí hỗn hợp
* Phân loại chi phí theo yêu cầu sử dụng chi phí trong việc lựa chọn phương
án kinh doanh có: Chi phí chênh lệch; Chi phí cơ hội và Chi phí chìm
* Phân loại CP dựa trên khả năng kiểm sốt chi phí đối với các nhà quản
lý có: Chi phí kiểm sốt được và Chi phí khơng kiểm sốt được
* Phân loại chi phí dựa vào các chi nhánh, trung tâm kinh doanh
1.2.

Công tác kế tốn doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại

Cơng ty chứng khốn
1.2.1. Đặc thù của doanh nghiệp trong lĩnh vực kinh doanh chứng khốn
Cơng ty chứng khốn là một doanh nghiệp có hình thức định chế đặc biệt, có
hoạt động nghiệp vụ đặc thù nên về mặt tổ chức nó có nhiều điểm khác biệt so với
các công ty thông thuờng.

> Đặc trưng cơ bản:
Công ty chứng khốn đều có một số nét đặc trung cơ bản nhu sau:
Thứ nhất, Nghiệp vụ của CTCK là chuyên mơn hóa và có phân cấp quản lý


12

cao. Nếu tại các doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh thơng thuờng, các phịng
ban,
bộ phận trong Cơng ty đều huớng đến một mục tiêu chung là cung cấp hàng hóa,
dịch vụ nhất định, thì tại Cơng ty chứng khốn, các phịng ban và bộ phận có thể
độc lập với một loại hình dịch vụ, một sản phẩm tài chính vơ hình khác nhau.
Các
bộ phận, phịng ban này hồn tồn có thể tự lập kế hoạch kinh doanh, đề ra
những
huớng phát triển mang tính chất chun mơn nhằm nâng cao hiệu quả kinh
doanh
của mình.
Thứ hai, Nhân tố con nguời ở Cơng ty chứng khốn đuợc đề cao. Trong cơng
ty chứng khoán, quan hệ với khác hàng, với nhà đầu tu giữ vai trò rất quan trọng,
đòi hỏi nhân tố con nguời phải luôn đuợc quan tâm, chú trọng. Khác với các doanh
nghiệp sản xuất và kinh doanh thông thuờng - những doanh nghiệp chỉ chú trọng
phát triển nguồn nhân lực lãnh đạo, tiềm năng, Cơng ty chứng khốn cịn phải cải
thiện cả về nguồn nhân lực cấp duới để có thể thu đuợc nguời tài, đem lại lợi ích
trực tiếp cho Công ty.
Thứ ba, sản phẩm, dịch vụ, khả năng thu lợi nhuận của cơng ty chứng khốn
chịu ảnh huởng trực tiếp của thị truờng tài chính. Thị truờng chứng khốn càng phát
triển thì cơng cụ tài chính càng đa dạng, hàng hố dịch vụ phong phú, qua đó cơng
ty chứng khốn có thể mở rộng hoạt động thu nhiều lợi nhuận. Với các trình độ phát
triển khác nhau của thị truờng, các cơng ty chứng khốn phải có cơ cấu tổ chức đặc

thù để đáp ứng những nhu cầu riêng. Thị truờng càng phát triển thì cơ cấu tổ chức
của cơng ty chứng khốn càng phức tạp (chẳng hạn Mỹ, Nhật...). Trong khi đó, thị
truờng chứng khốn mới hình thành thì cơ cấu tổ chức của cơng ty chứng khốn
giản đơn hơn nhiều (nhu Đơng Âu, Trung Quốc...)
> Các nghiệp vụ cơ bản:
về cơ bản, CTCK có ba loại nghiệp vụ kinh doanh chính là nghiệp vụ mơi
giới chứng khoán, nghiệp vụ tự doanh và nghiệp vụ bảo lãnh phát hành.


13

tế, mơi giới chứng khốn là loại hình kinh doanh chứng khốn, theo đó bên mơi giới
cam kết làm đại diện cho khách hàng (người mua hoặc người bán chứng khoán)
trong việc thực hiện các giao dịch mua bán chứng khốn trên thị trường chứng
khốn, vì quyền lợi của khách hàng để nhận tiền thù lao dịch vụ (hoa hồng mơi
giới). Số tiền hoa hồng mơi giới thường được tính phần trăm trên tổng giá trị một
giao dịch. Do đó mức hoa hồng cao, thấp tuỳ thuộc vào giá trị hợp đồng. Thơng
thường, các cơng ty chứng khốn đều có chế độ hoa hồng của mình và thỉnh thoảng
lại điều chỉnh cho thích hợp.
S Nghiệp vụ tự doanh chứng khốn:
Đây là nghiệp vụ kinh doanh trong đó cơng ty chứng khốn dùng kinh phí
của mình để mua và bán chứng khốn, họ tự chịu mọi rủi ro và có thể làm thêm
nhiệm vụ tạo thị trường cho một loại chứng khốn nào đó. Cơng ty là đối tượng
chịu lãi hay lỗ trực tiếp tuỳ thuộc vào chênh lệch giá mua và bán chứng khốn. Hoạt
động bn bán chứng khốn có thể là:
Giao dịch gián tiếp: CTCK đặt lệnh mua và bán của mình trên Sở giao dịch,
lệnh của họ được xác định đối với bất kì khách hàng nào khơng xác định trước.
Giao dịch trực tiếp: Là giao dịch giữa hai cơng ty chứng khốn hay giữa
cơng ty chứng khốn với khách hàng thông qua thương lượng. Đối tượng của giao
dịch trực tiếp thường là các trái phiếu và cổ phiếu giao dịch ở thị trường OTC.

S Nghiệp vụ bảo lãnh phát hành chứng khoán:
Bảo lãnh phát hành là việc hỗ trợ đơn vị phát hành huy động vốn bằng cách
bán chứng khốn trên thị trường. Có ba hình thức bảo lãnh phát hành thường áp
dụng:
Một là, bảo lãnh chắc chắn: cơng ty bảo lãnh phát hành nhận mua tồn bộ số
chứng khốn trong đợt phát hành của cơng ty phát hành và sau đó sẽ bán ra cơng
chúng. Giá mua của công ty bảo lãnh là giá đã được ấn định, thường là thấp hơn giá
thị trường. Giá bán của công ty bảo lãnh là giá thị trường. Đây là hình thức cơng ty
bảo lãnh hoạt động cho chính họ và sẵn sàng chịu mọi rủi ro.
Hai là, bảo lãnh cố gắng tối đa: là hình thức mà cơng ty bảo lãnh phát hành


14

hứa sẽ cố gắng tối đa để bán hết số chứng khốn cần phát hành cho cơng ty phát
hành. Nếu không bán hết, công ty bảo lãnh sẽ trả lại số chứng khốn khơng bán
được cho cơng ty phát hành. Người bảo lãnh được hưởng số hoa hồng trên số
chứng
khoán bán được.
Ba là, bảo lãnh bảo đảm tất cả hoặc không: trường hợp này được áp dụng khi
công ty phát hành chứng khoán cần một số vốn nhất định. Nếu huy động được đủ số
vốn đó thì thực hiện phát hành, cịn khơng huy động đủ thì sẽ bị huỷ bỏ.
Ngồi ba hoạt động kinh doanh chính nêu trên, cơng ty chứng khốn cịn tiến
hành nhiều nghiệp vụ phụ trợ khác như: tư vấn, quản lý danh mục đầu tư, quản lý
cổ đơng, ... nhằm đa dạng hóa nghiệp vụ phát sinh. Mỗi nghiệp vụ lại có một đặc
trưng cơ bản riêng khiến Cơng ty chứng khốn ngày càng trở nên đặc thù hơn trong
các loại hình doanh nghiệp hiện nay.
> Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh Chứng khốn bao
gồm:
- Mơi trường pháp lý

Đối với NĐT, chứng khoán là đối tượng kinh doanh đặc biệt, việc định giá
chứng khoán rất phức tạp, hoạt động giao dịch phải tuân thủ các quy định rất
nghiêm ngặt và có mức độ rủi ro cao. Do đó, mỗi QG đều có những quy định pháp
lý hết sức chặt chẽ nhằm điều chỉnh thị trường và buộc các doanh nghiệp phải tuân
theo. Hiện nay, Việt Nam cũng ban hành các quy định nhằm mục đích:
+ Bảo vệ quyền lợi chính đáng của các NĐT
+ Đảm bảo thị trường chứng khoán hoạt động minh bạch và hiệu quả
+ Ngăn chặn các hoạt động tiêu cực, kiếm lời trên thị trường chứng khoán
+ Giảm thiểu các tác động xấu của thị trường chứng khoán đối với hoạt động
của nền kinh tế Việt Nam nói chung.
Như vậy, có thể nói, một mơi trường pháp lý hoàn thiện sẽ tạo điều kiện cho
thị trường hoạt động hiệu quả, ổn định và phát triển bền vững. Ngược lại, hệ thống
pháp lý chưa chặt chẽ, không thống nhất, tính tiên liệu thấp sẽ là nguyên nhân dẫn
đến hoạt động kinh doanh chứng khốn khơng hợp pháp phát sinh, ảnh hưởng đến


×