Lời nói đầu
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp nhất thiết
phải có một lợng vốn nhất định. Nhất là đang hoạt động sản xuất kinh doanh
trong nền kinh tế thị trờng. Với sự cạnh tranh mãnh liệt giữa các doanh nghiệp
với nhau, nhu cầu về vốn sản xuất lại cần thiết và quan trọng hơn cả. Nh ta đã
biết mục đích của các hoạt động sản xuất kinh doanh là nhằm thu đợc lợi
nhuận trên cơ sở vốn. Vì vậy bất kỳ một doanh nghiệp nào muốn tồn tại và
phát triển đều phải quan tâm đến vấn đề tạo lập vốn, quản lý và sử dụng đồng
vốn sao cho có hiệu quả nhất, đem lại nhiều lợi nhuận nhất. Vốn nói chung và
Vốn cố định nói riêng là một yếu tố không thể thiếu đợc của mọi quá trình sản
xuất kinh doanh. Do vậy, quản lý vốn cố định trở thành một trong những nội
dung quan trọng của quản lý tài chính. Mục tiêu của quản lý vốn cố định và tài
sản cố định là đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh tiến hành bình thờng
với hiệu quả kinh tế cao nhất. Chu kỳ vận động dài dẫn đến có nhiều rủi ro
làm thất thoát vốn. Vốn cố định đợc bù đắp từng phần, còn lại vẫn đợc cố định
trong giá trị tài sản cố định. Vì vậy việc bảo toàn và sử dụng có hiệu quả là hết
sức cần thiết.
Qua thời gian thực tập tại Công ty vận tải số 2, đợc sự giúp đỡ của
phòng thống kê kế toán. Em đã dần dần tiếp cận đợc với vấn đề thực tế. Em
nhận thức đợc tầm quan trọng của vốn sản xuất kinh doanh nói chung và vốn
cố định nói riêng trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh. Đồng thời em nhận thấy
rằng, vấn đề tổ chức và sử dụng vốn sản xuất kinh doanh đặc biệt là vốn cố
định của công ty trong năm qua, tuy đã đạt đợc một số kết quả song vẫn còn
nhiều tồn tại và hạn chế. Nếu giải quyết tốt những vấn đề này thì chắc chắn
hiệu quả sản xuất kinh doanh ở công ty sẽ đợc nâng lên rõ rệt.
Do vậy em đã đi sâu vào nghiên cứu tình hình, thực trạng về tổ chức và
hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh ở công ty và mạnh dan nêu một số ý
kiến đề suất nhằm đẩy mạnh việc sử dụng vốn cố định của công ty thông qua
đề tài.
"Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định ở
Công ty vận tải số 2- Cục Vận tải đờng bộ Việt Nam Bộ GTVT"
Nội dung đề tài gồm 3 chơng.
Chơng I: Những vấn đề cơ bản về vốn định ở trong doanh nghiệp
trong nền kinh tế thị trờng.
Chơng II: Tình hình sử dụng vốn cố định ở Công ty vận tải số2.
Chơng III: Một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn cố định ở Công ty vận tải số 2.
1
Mặc dù đã rất cố gắng, song do trình độ lý luận và thực tế còn hạn chế,
thời gian tìm hiểu và thực tập có hạn nên bài viết của em chắc chắn không
tránh khỏi những hạn chế và thiếu sót. Em rất mong đợc sự chỉ bảo và cho ý
kiến của các thầy cô giáo và các anh chị trong phòng thống kê kế toán của
công ty để em có thể hoàn thiện và nâng cao kiến thức của mình.
Chơng I
Những vấn đề cơ bản về vốn cố định ở trong
doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trờng
I. Tài sản cố định và vốn cố định của doanh
nghiệp.
1. Tài sản cố định
a.Khái niệm
Để tiến hành sản xuất - kinh doanh, các doanh nghiệp cần 3 yếu tố :Sức
lao động, t liệu lao động, đối tợng lao động.
T liệu lao động là những phơng tiện mà con ngời sử dụng tác động vào
đối tợng lao động, biến đổi nó theo mục đích của mình. Bộ phận quan trọng
nhất của t liệu lao động sử dụng trong quá trình sản xuất kinh doanh là tài sản
cố định (TSCĐ). Đó là những t liệu lao động chủ yếu đợc sử dụng một cách
trực tiếp hay gián tiếp vào quá trình sản xuất kinh doanh: máy móc thiết bị, ph-
ơng tiện vận tải, công trình kiến trúc
Theo quyết định 166/199/QĐ-BTC ban hành ngày 30-12-1999 thì những
t liệu lao động đợc coi là tài sản cố định khi đồng thời thỏa mãn 2 điều kiện:
- Tiêu chuẩn về thời gian: Có thời gian sử dụng từ 1 năm trở lên.
- Có giá trị tối thiểu theo quy định của pháp luật: ở nớc ta, tài sản có giá
trị từ 5 triệu trở lên
Một số trờng hợp đặc biệt sau cũng đợc coi là tài sản cố định:
- Một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản riêng lẻ liên kết với nhau, mọi
bộ phận cấu thành có thời gian sử dụng khác nhau. Do yêu cầu quản lý, sử
2
dụng đòi hỏi phải quản lý riêng từng bộ phận tài sản dẫn tới mọi bộ phận đó đ-
ợc coi là một tài sản cố định hữu hình độc lập.
- Súc vật làm việc hoặc cho sản phẩm.
- Từng mảnh vờn cây lâu năm.
Những t liệu lao động không đủ tiêu chuẩn trên đợc coi là những công
cụ dụng cụ đợc mua sắm bằng nguồn vốn lu động của doanh nghiệp. Tuy
nhiên việc phân biệt giữa đối tợng lao động và t liệu lao động không chỉ đơn
thuần dựa vào đặc tính hiện vật mà còn dựa vào tính chất và công dụng của
chúngtrong quá trình sản xuất: Trong từng trờng hợp, tài sản đợc coi là t liệu
lao động hoặc đối tợng lao động, ví dụ máy móc dùng trong sản xuất đợc coi
là TSCĐ nhng máy móc đó lại là các sản phẩm mới hoàn thành của giai đoạn
trớc đó thì chỉ đợc coi là đối tợng lao động.
- Trong điều kiện tiến bộ khoa học kỹ thuật, khoa học đã trở thành lực l-
ợng sản xuất trực tiếp dẫn đến tài sản cố định bao gồm cả những tài sản cố
định không có hình thái vật chất đợc gọi là tài sản cố định vô hình. Đây là
những chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra nh: Chi phí thành lập doanh nghiệp, chi
phí về bằng phát minh sáng chế, chi phí lợi thế kinh doanh
Nếu chi phí này không đồng thời thỏa mãn 2 tiêu chuẩn trên thì đợc
hạch toán trực tiếp hoặc đợc phân bổ dần vào chi phí kinh doanh của doanh
nghiệp.
b. Đặc điểm chung của TSCĐ
- Tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất sản phẩm.
- Hình thái vật chất và đặc tính sử dụng ban đầu không thay đổi trong
quá trình sản xuất
- Giá trị của tài sản cố định đợc chuyển dịch dần từng phần vào giá trị
sản phẩm sản xuất ra.
Tài sản cố định là những t liệu lao động chủ yếu và những tài sản
khác có giá trị lớn, tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
Trong điều kiện của nền kinh tế thị trờng, các TSCĐ của doanh nhiệp
cũng đợc coi nh là một loại hàng hoá thông thờng khác. Thông qua mua bán
trao đổi, TSCĐ có thể đợc chuyển dịch quyền sở hữu và quyền sử dụng từ chủ
thể này sang chủ thể khác trên thị trờng
2. Vốn cố định và đặc điểm của nó trong doanh nghiệp
a. Khái niệm
Trong điều kiện của nền kinh tế thị trờng, việc mua sắm hay lắp đặt các
tài sản cố định của doanh nghiệp đều phải thanh toánh bằng tiền. Số vốn đầu t
ứng trớc để mua sắm, xây dựng, lắp đặt các tài sản cố định gọi là vốn cố định
của doanh nghiệp (VCĐ)
Khái niệm vốn cố định : Vốn cố định là một bộ phận của vốn đầu t ứng
trớc về tài sản cố định mà đặc điểm của nó là luân chuyển dần dần từng phần
trong nhiều chu kỳ sản xuất và hoàn thành một vòng luân chuyển khi tài sản
cố định hết thời gian sử dụng.
3
Mối quan hệ giữa TSCĐ và vốn cố định: Là số vốn đầu t ứng trớc nên
quy mô vốn cố định sẽ quyết định quy mô tài sản cố định, ảnh hởng đến trình
độ trang bị kỹ thuật và công nghệ của doanh nghiệp. Song ngợc lại những đặc
điểm của TSCĐ trong quá trình sử dụng lại có ảnh hởng, chi phối đặc điểm
tuần hoàn và luân chuyển vốn cố định
b.Đặc điểm luân chuyển của vốn cố định
- Vốn cố định luân chuyển lâu dài trong nhiều chu kỳ sản xuất kinh
doanh.
- Vốn cố định chuyển dịch dần dần từng phần giá trị của nó vào giá trị
sản phẩm dẫn đến cấu thành yếu tố chi phí sản xuất hoặc khoản mục giá thành
sản phẩm
- Sau nhiều chu kỳ sản xuất, vốn cố định mới hoàn thành một vòng luân
chuyển.
Do đặc điểm tài sản cố định và vốn cố định tham gia nhiều chu kỳ sản
xuất kinh doanh, nhng vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu, cho nên nội
dung bảo toàn vốn cố định luôn bao gồm 2 mặt vật chất và giá trị.
+Bảo toàn vốn cố định về mặt vật chất không phải chỉ là giữ nguyên
hình thái vật chất và đặc tính sử dụng ban đầu của tài sản cố định mà doanh
nghiệp phải thờng xuyên bảo quản, tu sửa nhằm duy trì năng lực sản xuất của
tài sản cố định để có thể huy động tối đa công suất của nó trong quá trình sử
dụng.
+ Bảo toàn vốn cố định về mặt giá trị là bảo đảm sức mua của vốn cố
định khi đã hoàn thành một vòng tuần hoàn, vốn tiền tệ (tiền khấu hao) đợc thu
hồi phải đủ để mua lại một tài sản cố định có khả năng sản xuất nh cũ.
3. Vị trí và vai trò của vốn cố định trong quá trình sản xuất kinh
doanh
Vốn là điều kiện, là tiền đề của sản xuất kinh doanh, không có vốn sẽ
không có bất kỳ công việc sản xuất kinh doanh nào.
- Doanh nghiệp mới ra đời cần có vốn (điều kiện cần)
- Doanh nghiệp tồn tại và phát triển đợc nếu quản lý và sử dụng vốn có
hiệu quả (điều kiện đủ)
Trên góc độ mỗi doanh nghiệp, nhu cầu về vốn là điều kiện để doanh
nghiệp duy trì sản xuất, đổi mới thiết bị công nghệ, mở rộng sản xuất, nâng
cao chất lợng sản phẩm, tăng việc làm, tăng thu nhập cho ngời lao động. Từ đó
tạo điều kiện cho doanh nghiệp tăng cờng khả năng cạnh tranh trên thị trờng,
nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh, quy mô sản xuất kinh doanh
càng lớn, áp dụng tiến bộ kỹ thuật càng nhiều, phạm vi hoạt động sản xuất
kinh doanh càng đợc mở rộng đòi hỏi vốn càng lớn.
Nh vậy, về giá trị, vốn cố định phản ánh tiềm lực tài chính của doanh
nghiệp; còn về mặt hiện vật thể hiện vai trò của mình thông qua tài sản cố định
- Tài sản cố định là cơ sở vật chất kỹ thuật, là t liệu lao động chủ yếu đ-
ợc ví nh hệ thống xơng cốt, bắp thịt của quá trình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp, nó gắn liền với doanh nghiệp trong một quá trình tồn tại.
4
- Trình độ trang bị tài sản cố định quyết định đến năng lực sản xuất,
năng suất lao động, giá thành, chất lợng sản phẩm. Nếu doanh nghiệp nào
trang bị máy móc thiết bị, áp dụng công nghệ tiên tiến, hiện đại sẽ giảm đợc
mức tiêu hao nguyên vật liệu, hạn chế tỷ lệ sản phẩm hỏng, rút ngắn thời gian
sản xuất sản phẩm tức là làm cho chi phí sản xuất cá biệt của mình thấp hơn
mức trung bình của xã hội. Do đó, doanh nghiệp có lợi thế trong cạnh tranh để
có lợi nhuận doanh nghiệp cao hơn.
Chính vì vậy vấn đề đổi mới TSCĐ luôn là một yêu cầu và là nhu cầu
cấp thiết đối với các doanh nghiệp trong điều kiện hiện nay. Để đổi mới TSCĐ,
quan trọng nhất là cần phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định, có sử dụng
tốt vốn cố định thì mới có điều kiện đổi mới TSCĐ.
4. Phân loại và kết cấu tài sản cố định
a.Phân loại tài sản cố định : Là việc phân chia toàn bộ tài sản cố định
của doanh nghiệp theo những tiêu thức nhất định nhằm phục vụ yêu cầu quản
lý của doanh nghiệp. Thông thờng phân loại theo một số tiêu thức sau:
*Theo hình thái biểu hiện :
- TSCĐ hữu hình là những tài sản có hình thái vật chất, bao gồm:
+ Nhà cửa, vật kiến trúc
+ Máy móc, thiết bị
+ Phơng tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn
+ Thiết bị, dụng cụ quản lý
+ Vờn cây lâu năm, súc vật làm việc hoặc cho sản phẩm
+ Các loại tài sản cố định hữu hình khác
- TSCĐ vô hình là những tài sản không có hình thái vật chất, thể hiện
một lợng giá trị đã đợc đầu t có liên quan trực tiếp đến nhiều chu kỳ kinh
doanh. Bao gồm:
+ Quyền sử dụng đất
+ Chi phí thành lập doanh nghiệp
+ Chi phí bằng phát minh sáng chế
+ Chi phí lợi thế thơng mại
+ Các loại tài sản cố định vô hình khác
Cách phân loại này giúp nhà quản lý thấy đợc cơ cấu đầu t của doanh
nghiệp vào TSCĐ hữu hình hay vô hình dẫn đến lựa chọn quyết định đầu t
đúng đắn.
* Theo công dụng kinh tế có thể chia TSCĐ làm 2 loại:
+ TSCĐ dùng trong hoạt động sản xúât kinh doanh: gồm những TSCĐ
tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh
+ TSCĐ dùng ngoài sản xuất kinh doanh: là những tài sản cố định dùng
cho hoạt động phúc lợi công cộng, không mang tính chất sản xuất; nhà văn
hoá, nhà ở và các công trình phúc lợi tập thể
Cách phân loại này giúp nhà quản lý thấy đợc cơ cấu tài sản cố định tạo
điều kiện thuận lợi cho việc quản lý và tính khấu hao
5
* Theo tình hình sử dụng : chia TSCĐ làm 3 loại
+ TSCĐ đang sử dụng.
+ TSCĐ cha cần dùng.
+ TSCĐ không cần dùng chờ thanh lý.
Cách phân loại này giúp nhà quản lý thấy đợc mức độ sử dụng có hiệu
quả của các tài sản cố định nhằm đa ra biện pháp nhằm nâng cao hơn nũa hiệu
quả sử dụng của chúng.
* Theo mục đích sử dụng : chia TSCĐ làm 3 loại
+TSCĐ dùng cho mục đích kinh doanh
+TSCĐ dùng cho mục đích phúc lợi, sự nhiệp, an ninh quốc phòng :
TSCĐ sinh hoạt văn hóa, thể dục thể thao, nhà ở, công trình phúc lợi tập thể
+TSCĐ bảo quản hộ, giữ hộ theo quy định của cơ quan có thẩm quyền
Cách phân loại này giúp nhà quản lý thấy cơ cấu tài sản cố định theo
mục đích sử dụng của nó, từ đó có biện pháp quản lý sao cho có hiệu quả nhất
*Theo quyền sở hữu :
+ TSCĐ tự có : Là những TSCĐ thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp.
+ TSCĐ đi thuê : Là những TSCĐ thuộc quyền sở hữu của doanh
nghiệp khác. Có 2 loại:
Thuê hoạt động :Doanh nghiệp có trách nhiệm quản lý sử dụng theo
các quy định trong hợp đồng thuê. Doanh nghiệp không trích khấu hao đối với
những TSCĐ này.
Thuê tài chính : Doanh nghiệp phải theo dõi, quản lý, sử dụng và trích
khấu hao nh đối với TSCĐ thuộc sở hữu của mình.
Cách phân loại này giúp nhà quản lý thấy đợc kết cấu tài sản cố định
thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp và của ngời khác dẫn đến khai thác, sử
dụng hợp lý tài sản cố định của doanh nghiệp, nâng cao hiệu quả đồng vốn.
* Theo nguồn hình thành: chia làm 2 loại:
+ TSCĐ hình thành từ nguồn vốn chủ sở hữu
+ TSCĐ hình thành từ các khoản nợ phải trả
Cách phân loại này giúp nhà quản lý thấy đợc nguồn hình thành TSCĐ
của doanh nghiệp mình để có biện pháp theo dõi quản lý
b.Kết cấu tài sản cố định
Là tỷ trọng giữa nguyên giá từng loại tài sản cố định trong tổng nguyên
giá tài sản cố định của doanh nghiệp trong một thời điểm nhất định.
Kết cấu tài sản cố định khác nhau giữa các ngành khác nhau thậm chí
trong cùng ngành sản xuất cũng không giống nhau .Sự khác biệt này chịu ảnh
hởng bởi nhiều nhân tố :
- Tính chất sản xuất và đặc điểm quy trình công nghệ
- Trình độ trang bị kỹ thuật và hiệu quả đầu t xây dựng : Trình độ sản
xuất cao dẫn đến máy móc chiếm tỷ trọng lớn.
- Phơng thức tổ chức sản xuất.
6
Nghiên cứu kết cấu tài sản cố định có ý nghĩa rất quan trọng trong việc
kiểm tra vốn đầu t xây dựng cơ bản và là căn cứ để ra quyết định đầu t trong
từng ngành sản xuất
II. Khấu hao tài sản cố định
1. Hao mòn tài sản cố định
* Hao mòn tài sản cố định : Là sự giảm dần giá trị sử dụng và giá trị của
tài sản cố định do tham gia vào hoạt động kinh doanh, do bào mòn tự nhiên, do
tiến bộ khoa học kỹ thuật trong quá trình hoạt động.
Tài sản cố định hao mòn dới 2 hình thức:
- Hao mòn hữu hình : Do các nhân tố trong quá trình sử dụng và do môi
trờng dẫn đến hao mòn càng lớn nếu doanh nghiệp càng sử dụng nhiều và môi
trờng có sự ăn mòn hóa học
Hao mòn về vật chất : thay đổi trạng vật vật lý ban đầu ở các bộ phận.
Hao mòn về giá trị sử dụng : Giảm sút chất lợng, tính năng sử dụng,
tính năng kỹ thuật ban đầu. Muốn khôi phục lại giá trị sử dụng của nó thì
phải sửa chữa.
Hao mòn về giá trị : Giảm dần giá trị của tài sản cố định cùng với quá
trình chuyển dịch từng phần giá trị hao mòn vào giá trị sản phẩm sản xuất ra.
- Hao mòn vô hình : Là sự hao mòn về giá trị của tài sản cố định do ảnh
hởng của tiến bộ khoa học kỹ thuật
+Hao mòn vô hình loại 1: Giảm giá trị trao đổi do tài sản cố định nh cũ
nhng giá mua lại rẻ hơn.
+ Hao mòn vô hình loại 2: TSCĐ bị giảm giá trị trao đổi do tài sản cố
định mới tuy giá mua nh cũ nhng lại hoàn thiện hơn về mặt kỹ thuật dẫn đến
tài sản cố định cũ không đợc chuyển dịch giá trị vào giá trị sản phẩm do khi có
tài sản cố định mới, ngời ta không sử dụng tài sản cố định cũ, điều kiện sản
xuất sẽ do các tài sản cố định mới quyết định.
+ Hao mòn vô hình loại 3: Tài sản cố định bị mất giá hoàn toàn do chấm
dứt chu kỳ sống của sản phẩm, các bản quyền sáng chế phát minh lạc hậu lỗi
thời.
2. Khấu hao tài sản cố định
Để bù đắp giá trị tài sản cố định bị hao mòn trong quá trình sản xuất,
doanh nghiệp phải chuyển dịch dần dần phần giá trị hao mòn vào giá trị sản
phẩm sản xuất trong kỳ gọi là khấu hao tải sản cố định .
Khấu hao tài sản cố định là việc tính toán và phân bổ một cách có hệ
thống nguyên giá cuả tài sản cố định vào chi phí kinh doanh qua thời gian sử
dụng của tài sản cố định.
Mục đích của việc khấu hao TSCĐ là nhằm tích lũy vốn để tái sản xuất
giản đơn và tái sản xuất mở rộng tài sản cố định.Sau khi hàng hoá đợc tiêu thụ,
số tiền khấu hao đợc tích luỹ thành quỹ khấu hao TSCĐ. Khi cha có nhu cầu
đầu t mua sắm tài sản cố định, các doanh nghiệp có thể sử dụng linh hoạt quỹ
này để bổ sung vốn kinh doanh.
3. Các phơng pháp khấu hao tài sản cố định
7
* Nguyên tắc tính khấu hao:
- Phù hợp với mức độ hao mòn của tài sản cố định.
- Đảm bảo thu hồi đầy đủ giá trị vốn đầu t ban đầu.
* Các phơng pháp khấu hao tài sản cố định : Khấu hao là phơng pháp
để thu hồi vốn cố định của doanh nghiệp. Để tính khấu hao tài sản cố định
doanh nghiệp có thể thực hiện bằng nhiều phơng pháp, mỗi phơng pháp có u,
nhợc điểm riêng. Việc lựa chọn đúng đắn các phơng pháp khấu hao tài sản cố
định là một nội dung quan trọng của công tác quản lý vốn cố định trong các
doanh nghiệp.
a. Ph ơng pháp khấu hao tuyến tính cố định (khấu hao bình quân)
Đây là phơng pháp khấu hao đơn giản nhất đợc sử dụng khá phổ biến
(Theo quyết định số 166/QĐ-BTC ngày 30-12-1999 - Điều 18 về chế độ quản
lý, sử dụng trích khấu hao.)
Đặc điểm : Mức khấu hao và tỷ lệ khấu hao hàng năm đợc xác định là
không đổi trong suốt thời gian sử dụng .
Công thức : M
K
=
T
NG
M
K
: Mức khấu hao hàng năm.
NG :Nguyên giá là toàn bộ các chi phí thực tế của doanh nghiệp đã
chi ra để có tài sản cố định trớc khi đa vào sử dụng.
NG = Giá mua ghi trên hóa đơn - Chiết khấu mua hàng + Chi phí vận
chuyển, lắp đặt chạy thử
Theo phơng pháp này ngời ta tính tỉ lệ khấu hao:
Tỷ lệ khấu hao : T
K
+ Từng TSCĐ : T
K
=
NG
M
K
x 100 =
T
1
x 100
+ Nhóm TSCĐ :
K
T
=
=
n
1 i
t
i
x f
i
t
i
: Tỷ lệ khấu hao của từng nhóm TSCĐ
f
i
: Tỷ trọng giá trị của mỗi nhóm TSCĐ
M
K
=
K
T
x
=
n
1 i
NG
i
Tỷ lệ khấu hao từng cái, từng loại tài sản cố định thờng đợc dùng để tính
số tiền khấu hao thực tế trong kỳ.
Tỷ lệ khấu hao bình quân thờng dùng trong công tác lập kế hoạch khấu
hao.
Nhận xét :
Ưu điểm : + Đơn giản, dễ tính toán
+ Góp phần ổn định giá thành
+ Thuận lợi cho việc lập kế hoạch khấu hao.
Nhợc điểm : + Thu hồi vốn chậm.
8
+ Không phản ánh đúng lợng hao mòn thực tế.
b. Các ph ơng pháp khấu hao nhanh
Đặc điểm: Mức khấu hao cao trong những năm đầu và giảm dần
trong những năm cuối sử dụng TSCĐ
* Phơng pháp khấu hao theo số d giảm dần kết hợp với khấu hao bình
quân
M
Ki
= T
KC
x G
i
G
i
: Giá trị còn lại đầu năm thứ i.
T
KC
: Tỷ lệ khấu hao hàng năm (đã có sự điều chỉnh)
T
KC
= T
K
x H
S
H
S
: Hệ số điều chỉnh
H
S
= 1,5 đối với TSCĐ có thời gian sử dụng < 4 năm.
H
S
= 2 đối với TSCĐ có thời gian sử dụng 5 - 6 năm.
H
S
= 2,5 đối với TSCĐ có thời gian sử dụng > 6 năm.
Nhận xét : Số tiền khấu hao lũy kế đến năm cuối cùng không đủ bù đắp
giá trị đầu t ban đầu .
Biện pháp khắc phục: Khi chuyển sang giai đoạn nửa cuối thời gian sử
dụng tài sản cố định ta sử dụng phơng pháp khấu hao bình quân (thờng 30%
thời gian sử dụng còn lại).
* Phơng pháp khấu hao theo tổng số thứ tự năm sử dụng
M
Ki
= T
Ki
x NG
T
Ki
=
dụng sử nămtự thứ số Tổng
TSCĐcủa lại còn dụng sử nămSố
x 100
hoặc T
Ki
=
1) (T T
1) i - (T 2
+
+
i : Thời điểm cần tính tỷ lệ khấu hao.
T
Ki
: Tỷ lệ khấu hao của năm i
Nhận xét :
- Ưu điểm : Thu hồi vốn nhanh giúp doanh nghiệp giảm hao mòn vô
hình đồng thời nó còn đợc coi là một biện pháp "hoãn thuế"
- Nhợc điểm :
+ Giá thành sản phẩm ở những năm đầu cao dẫn đến khó khăn trong
cạnh tranh.
+ Tính toán phức tạp
Phơng pháp này thờng áp dụng phổ biến ở những doanh nghiệp có trình
độ trang bị máy móc hiện đại nh ngành điện tử, tin học
4. Lập kế hoạch khấu hao và sử dụng quỹ khấu hao tài sản cố định
* Phạm vi tính khấu hao : Điều 19, 20, 21 của 166/QĐ-BTC quy định :
- Mọi tài sản cố định có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh
đều trích khấu hao.
9
- Những tài sản cố định không tham gia vào hoạt động sản xuất kinh
doanh thì không trích khấu hao.
Lập kế hoạch khấu hao tài sản cố định là một nội dung quan trọng để
quản lý vốn cố định trên cả phơng diện bảo toàn và nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn cố định. Khi lập kế hoạch khấu hao tài sản cố định, trớc hết cần xác định
phạm vi giá trị tài sản cố định phải tích khấu hao và tổng nguyên giá tài sản cố
định phải tính khấu hao vào đầu năm kế hoạch, cơ cấu theo nguồn vốn hình
thành và nguyên giá bình quân tài sản cố định phải tính khấu hao trong kỳ.
Có 2 phơng pháp lập kế hoạch khấu hao: phơng pháp trực tiếp và phơng
pháp gián tiếp.
a. Lập kế hoạch khấu hao theo ph ơng pháp trực tiếp
Theo phơng pháp này, số tiền khấ hao trong kỳ kế hoạch đợc xác định
nh sau:
Số tiền khấu hao dự
kiến năm kế hoạch
= Tổng số tiền khấu hao của 12
tháng trong năm kế hoạch
Số tiền khấu hao từng tháng có thể xác định theo công thức sau:
KH
t
=
=
n
1 i
(NGdi x tki)
KH
t
: Số tiền khấu hao trong tháng
Ngdi: Nguyên giá cần tính khấu hao ở đầu tháng của từng loại TSCĐ
tki : Tỷ lệ khấu hao theo tháng của từng loại TSCĐ
i : Loại tài sản cố định
Số tiền trích khấu hao trong tháng đợc tính theo công thức:
Số tiền KH
tháng này
= Số tiền KH
tháng trớc
+ Số tiền KH tăng
thêm trong tháng
- Số tiền KH giảm
đi trong tháng
Phơng pháp này có u điểm là tính toán chính xác số khấu hao cần tính
từng tháng. Tuy nhiên, có nhợc điểm là phải biết đợc số khấu hao tăng lên
trong tháng và số khấu hao giảm đi trong tháng.
b. Lập kế hoạch khấu hao theo ph ơng pháp gián tiếp
Theo phơng pháp này cần phải:
+ Xác định tổng nguyên giá TSCĐ ở đầu kỳ khấ hao
+ Xác định nguyên giá bình quân TSCĐ tăng, giảm trong kỳ. Trong đó:
t
NG
=
12
sdt
T x NG
g
NG
=
12
)
sdg
T - (12 x NG
-
+ Xác định nguyên giá bình quân tài sản cố định phải tính khấu hao
trong năm kế hoạch.
K
NG
= NG
đ
+
t
NG
-
g
NG
Trên cơ sở đó, xác định số tiền khấ hao dự kiến trích trong kỳ theo công
thức sau:
10
M
K
=
K
NG
x
K
T
M
K
: Mức khấu hao tài sản cố định dự kiến trích trong kỳ
K
NG
: Nguyên giá bình quân tài sản cố định
K
T
: Tỷ lệ khấu hao tổng hợp bình quân tài sản cố định
Phơng pháp này có u điểm là có thể tính số khấu hao dự kiến trong kỳ
ngay từ đầu kỳ. Nhợc điểm là tính toán không chính xác số tiền phải tính khấu
hao trong kỳ.
Để vốn cố định đợc bảo toàm đòi hỏi doanh nghiệp cần phải tính đúng,
tính đủ khấu hao và đánh giá của tài sản cố định theo quy định của pháp luật.
c. Phân phối và sử dụng tiền trích khấu hao tài sản cố định trong kỳ
Để quản lý và sử dụng có hiệu quả số tiền trích khấ hao, các doanh
nghiệp cần dự kiến phân phối sử dụng tiền trích khấu hao trong kỳ.
Việc phân phối sử dụng số tiền khấu hao này phụ thuộc vào cơ cấu
nguồn vốn đầu t ban đầu.
Trong điều kiện nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, cơ cấu nguồn
vốn đầu t hình thành tài sản cố định của doanh nghiệp cũng phong phú và da
dạng. Có thể chia thành 2 nguồn chính: Nguồn vốn chủ sở hữu và nguồn vốn
đi vay theo chế độ tài chính hiện hành, tiền khấu hao trong doanh nghiệp nhà
nớc đợc hoàn thành từ nguồn vốn nhà nớc hoặc tự bổ sung, đợc để lại nhiệt độ.
Đối với tài sản cố định đầu t bằng vốn vay thì khấu hao là nguồn trả nợ vay.
III. Bảo toàn và nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn cố định trong doanh nghiệp
1. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định
trong doanh nghiệp.
Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vôn cố định trong hoạt động
sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp sản xuất là vấn đề cấp thiết và cấp
bách. Điều đó xuất phát từ các lý do chủ yếu sau:
- Xuất phát từ mục đích kinh tế của doanh nghiệp. Với bất kỳ một doanh
nghiệp nào khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh đều hớng tới mục tiêu
lợi nhuận. Chính vì vậy, các hoạt động sản xuất kinh doanh đều phải phấn đấu
nhằm đạt đợc lợi nhuận cao nhất. Để đạt đợc điều này một trong những giải
pháp đòi hỏi là các doanh nghiệp phải tăng cờng tổ chức và quản lý vốn sản
xuất kinh doanh nói chung, vốn cố định nói riêng.
- Xuất phát từ vị trí, vai trò của vốn cố định trong quá trình sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.
Quy mô và trình độ trang bị máy móc thiết bị là nhân tố quyết định tới
khả năng tăng trởng và cạnh tranh của doanh nghiệp. Chu kỳ vận động của vốn
cố định thờng dài gấp nhiều lần so với chu kỳ vận đồng của vốn lu động. Do
vậy, đồng vốn cố định luôn bị "đe doạ" bởi các rủi ro từ các nguyên nhân chủ
quan hoặc khách quan làm tổn thất về vốn nh: lạm phát, hao mòn vô hình,
thiên tai hoặc kinh doanh kém hiệu quả
11
Do vậy bảo toàn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định sẽ làm cho
hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp tăng lên.
- Xuất phát từ ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định.
Hiệu quả sử dụng vốn cố định là chỉ tiêu chất lợng phản ánh kết quả
tổng hợp của những biện pháp hữu hiêụ về kỹ thuật, tổ chức sản xuất và tổ
chức quản lý doanh nghiệp. Nhằm thúc đẩy sản xuất phát triển, chất lợng sản
xuất cao, thu đợc nhiều lợi nhuận, hoàn vốn nhanh.
Nh vậy, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định là một vấn đề cần thiết
và là một điểm đầu tiên quyết định sự tồn tại, phát triển của doanh nghiệp.
2. Các nhân tố ảnh hởng tới việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố
định
a.Đầu t và dự án đầu t
Trong mỗi doanh nghiệp thì đầu t và dự án đầu t là nhân tố có ý nghĩa to
lớn đến việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định. Dự án đầu t mang tính
khả thi cao thì trình độ trang bị máy móc thiết bị đợc đổi mới kịp thời, phù hợp
với tình hình sản xuất kinh doanh, nâng cao chất lợng sản phẩm, giảm chi phí
sản xuất làm cho lợi nhuận tăng lên do nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Ngợc lại, đầu t không đúng và không phù hợp thì máy móc thiết bị mới
không những không đợc trang bị mà còn ảnh hởng đến chất lợng sản phẩm, chi
phí sản xuất và gây ra tình trạng lãng phí vốn và sử dụng không có hiệu quả.
b. Trình độ kỹ thuật và công nghệ của doanh nghiệp
Mỗi doanh nghiệp có đặc điểm kỹ thuật, quy trình sản xuất riêng của
mình, đặc điểm của sản xuất và tác động của nó tới hiệu quả sử dụng vốn cố
định đợc phản ánh bằng những chỉ tiêu sau:
Chu kỳ sản xuất
Kỹ thuật sản xuất:
Có liên quan đến hiệu quả sử dụng tài sản cố định thông qua một số chỉ
tiêu nh hệ số đổi mới máy móc thiết bị, hệ số sử dụng thời gian, công suất
của tài sản cố định.
3. Đặc điểm về sản phẩm và thị trờng tiêu thụ sản phẩm
a. Đặc điểm về sản phẩm
Sản phẩm của doanh nghiệp mà có vòng đời ngắn, tiêu thụ nhanh thì
doanh nghiệp thu hồi vốn nhanh.
b. Về thị tr ờng và sự cạnh tranh
Thị trờng mà doanh nghiệp tham gia là cạnh tranh tự do. Sản phẩm của
doanh nghiệp đã có uy tín lớn đối với ngời tiêu dùng thì sẽ là một tác nhân tích
cực thúc đẩy doanh nghiệp trong cạnh tranh và mở rộng thị trờng.
12
Đối với thị trờng không ổn định (sản phẩm theo mùa, theo thời điểm,
theo thị hiếu của ngời tiêu dùng ) thì hiệu quả sử dụng vốn cố định cũng
không ổn định qua việc doanh thu có biến động lớn qua các thời điểm, thậm
chí có ảnh hởng cả tới chiến lợc đầu t, đổi mới máy móc của doanh nghiệp.
4. Trình độ tổ chức quản lý, tổ chức sản xuất, hạch toán nội bộ
doanh nghiệp.
Để giảm chi phí, tăng lợi nhuận thì chi phí cho bộ máy tổ chức quản lý
phải gọn nhẹ, hoạt động năng động, có hiệu quả. Mặt khác, đặc điểm của hạch
toán kinh tế trong nội bộ doanh nghiệp (luôn gắn với tổ chức sản xuất và quản
lý) có tác dụng không nhỏ tới mục tiêu quan trọng trên.
IV. hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử
dụng vốn cố định
1. Lợi nhuận và tác động của tài sản cố định đến lợi nhuận
Lợi nhuận của doanh nghiệp là số tiền chênh lệch giữa thu nhập và chi
phí mà doanh nghiệp bỏ ra để đạt đợc số thu nhập đó từ các hoạt động của
doanh nghiệp.
Lợi nhuận = Doanh thu Chi phí
Trong chi phí bao gồm cả chi phí khấu hao tài sản cố định vì vậy muốn
tăng lợi nhuận thì một trong những chi phí phải giảm là chi phí khấu hao của
một đơn vị sản phẩm. Muốn vậy, phải nâng cao ? ? ?
2. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định của
doanh nghiệp
Là căn cứ để đa ra quyết định về mặt tài chính nh : điều chỉnh quy mô,
cơ cấu vốn đầu t, hiện đại hóa tài sản cố định, khai thác những năng lực sản
xuất TSCĐ hiện có nhờ đó nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định.
* Hệ thống chỉ tiêu kiểm tra
- Hệ thống chỉ tiêu tổng hợp : phản ánh về mặt chất việc sử dụng vốn cố
định của doanh nghiệp. Thông qua chỉ tiêu này, ngời quản lý tài chính có thể
so sánh kết quả quản lý giã kỳ này với kỳ trớc, giã doanh nghiệp mình với
doanh nghiệp khác
+ Hiệu suất sử dụng vốn cố định (VCĐ)
Doanh thu thuần trong kỳ
Hiệu suất sử dụng VCĐ =
Số VCĐ bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh: Cứ một đồng vốn cố định tạo ra bao nhiêu đồng
doanh thu thuần trong kỳ.
VCĐ đầu kỳ + VCĐ cuối kỳ
VCĐ bình quân =
2
VCĐ đầu kỳ(cuối kỳ) = NG TSCĐ đầu kỳ (cuối kỳ) - Số tiền khấu hao lũy kế đầu kỳ
(cuối kỳ)
Số tiền khấu hao
lũy kế ở cuối kỳ
=
Số tiền khấu
hao ở đầu kỳ
+
Số tiền khấu hao
tăng trong kỳ
-
Số tiền khấu hao
giảm trong kỳ
13
+ Hệ số hàm lợng vốn cố định : để tạo ra một đồng doanh thu cần bao
nhiêu đồng vốn cố định.
VCĐ bình quân trong kỳ
Hàm lợng VCĐ =
Doanh thu thuần trong kỳ
+ Tỷ suất lợi nhuận vốn cố định : Một đồng vốn cố định tạo ra bao
nhiêu đồng lợi nhuận.
Lợi nhuận trớc (sau) thuế
Tỷ suất lợi nhuận vốn cố định = x 100
VCĐ bình quân trong kỳ
- Hệ thống chỉ tiêu phân tích:
Doanh thu thuần
+ Hiệu suất sử dụng TSCĐ =
NG TSCĐ bình quân trong kỳ
Số khấu hao lũy kế ở thời điểm đánh giá
+ Hệ số hao mòn TSCĐ =
Tổng NG TSCĐ ở thời điểm đánh giá
Tài sản cố định tăng trong kỳ
+ Hệ số đổi mới TSCĐ =
Tổng tài sản cố định
Chỉ tiêu này phản ánh mức độ hao mòn của TSCĐ của doanh nghiệp so
với thời điểm đầu t ban đầu. Nếu hệ số này càng tiến gần về 1 chứng tỏ tài sản
cố định đang sử dụng cũ. Chỉ tiêu này phản ánh số vốn đã thu hồi đợc, mặt
khác phản ánh tình trạng kỹ thuật của tài sản cố định tại thời điểm đánh giá.
Giá trị còn lại TSCĐ đang dùng trong HĐKD
+ Hệ số huy động TSCĐ =
Giá trị TSCĐ hiện có của doanh nghiệp
Chỉ tiêu này phản ánh mức độ huy động tài sản cố định vào hoạt động
kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp.
Lợi nhuận thuần
+ Sức sinh lời của TSCĐ =
(hoặc VCĐ) Nguyên giá TSCĐ bình quân
(hoặc VCĐ bình quân)
Chơng II
Tình hình sử dụng vốn cố định
ở công ty vận tải số 2
I. một số đặc điểm chung về công ty vận tải
số 2
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty vận tải số 2
Công ty vận tải ôtô số 2 thuộc Cục đờng bộ Việt Nam là Doanh nghiệp
Nhà nớc đợc thành lập theo quyết định số 325/ QĐ - TCCB ngày 04/03/1993.
Tên giao dịch: Công ty vận tải ôtô số 2.
Trụ sở: Thị trấn Đức Giang - Gia Lâm - Hà Nội.
Vốn sản xuất: 21.316 triệu đồng.
Trong đó: Vốn cố định: 18.450 triệu đồng.
14
Vốn lu động: 2.865 triệu đồng
Tiền thân công ty là Công ty hợp doanh ôtô số 1 đợc thành lập ngày
16/10/1959.
Hiện nay Công ty đã đợc Bộ Giao thông vận tải cho phép và đăng ký
kinh doanh tại Sở kế hoạch Đầu t Thành phố Hà Nôị những nhiệm vụ, ngành
nghề sản xuất kinh doanh sau:
- Vận tải và đại lý vận tải hàng hoá đờng bộ trong và ngoài nớc.
- Sửa chữa và bảo dỡng các phơng tiện vận tải đờng bộ.
Trong quá trình hoạt động và phát triển, cùng với việc mở mang thêm
nhiều ngành nghề sản xuất, Công ty cũng đã đợc Bộ cho phép thành lập các
đơn vị thành viên có t cách pháp nhân theo sự phân cấp của Công ty, hoạch
toán kinh tế phụ thuộc đó là:
Trạm Đại lý vận tải (Có chi nhánh tại Thành phố Hồ Chí Minh, trạm vận
tải Lạng Sơn, Trạm vận tải Hải Phòng).
Trạm cơ khí sữa chữa ôtô, Đội xe 202, Đội xe 204, Đội xe 210, Đội xe
216.
Nhiệm vụ chủ yếu của Công ty là vận tải hàng hoá đờng bộ và sửa chữa
phơng tiện vận tải đờng bộ, vận tải hàng hoá phục vụ các tỉnh phía Bắc nh: Hà
Nội và các tỉnh lân cận khác Hà Giang, Tuyên Quang, Lai Châu, Cao Bằng,
Lạng Sơn Ngoài ra Công ty còn tổ chức bảo dỡng, sữa chữa các phơng tiện
cho một số xe của Công ty và xe hành khách ở bên ngoài.
Về năng lực sản xuất: Công ty chuyển từ xe chạy xăng sang chạy dầu để
giảm bớt chi phí, giá thành và thích nghi tốt với cơ chế thị trờng hiện nay. Tận
dụng các nguồn vốn có thể để đầu t thêm xe mới, có thêm thu nhập cho Công
ty.
2. Đặc điểm quản lý và tổ chức sản xuất của công ty.
Bộ máy tổ chức quản lý của công ty đợc tổ chức tơng đối tinh gọn, tổng
số cán bộ công nhân viên là 147 ngời, trong đó:
- Trình độ đại học: 20 ngời.
- Trình độ cao đẳng và trung cấp chuyên nghiệp: 25 ngời.
- Công nhân lái xe: 73 ngời.
- Thợ sửa chữa: 24 ngời
- Tạp vụ : 5 ngời
a. Về tổ chức bộ máy quản lý.
Để quản lý nhiệm vụ sản xuất và điều hành công việc đợc tốt Công ty có
một bộ máy tổ chức gồm 5 phòng ban nghiệp vụ:
- Phòng hành chính bảo vệ.
- Phòng tổ chức lao động.
- Phòng thống kê kế toán.
- Phòng kỹ thuật vật t.
- Phòng kế hoạch kinh doanh.
Sơ đồ bộ máy quản lý công ty vận tải số 2
15
Giám đốc Công ty
Phó giám
đốc kinh
doanh
Phó giám
đốc điều
hành
Phòng
Hành
chính
bảo vệ
Phòng
tổ chức
lao
động
Phòng
Thống
kê kế
toán
Phòng
kỹ
thuật
vật t
Phòng
kế
hoạch
sản xuất
Trạm
vận tải
202
Trạm
cơ khí
sửa
chữa
Đội
xe
202
Đội
xe
216
Trạm
vận tải
204
Trạm
vận tải
220
b.Về tổ chức sản xuất.
Công ty gồm các đội xe:202, 204, 210, 216 làm nhiệm vụ vận tải hàng
hoá lên các tỉnh biên giới phía Bắc, mỗi chuyến đi coi nh hoàn thành một đơn
vị sản phẩm là T/km hàng hoá.
Ngoài các đội xe, còn có một phân xởng sửa chữa ở Thị trấn Đức Giang
và một trạm bảo dỡng sửa chữa ở Thị trấn Sài Đồng - Gia Lâm - Hà Nội làm
nhiệm vụ đảm bảo cho các phơng tiện vận tải đợc thờng xuyên hoạt động.
3. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của công ty vận tải ôtô số 2:
Phòng thống kê kế toán của công ty có chức năng giúp Giám đốc chỉ
đạo, thực hiện toàn bộ công tác kế toán thống kê, thông tin kinh tế và hạch
toán kinh tế trong doanh nghiệp theo cơ chế quản lý mới. Qua đó kiểm tra quá
trình thực hiện sản xuất kinh doanh của công ty, hiệu quả sử dụng vốn, thúc
dẩy thực hiện tốt chế độ kế toán tài chính, nâng cao hiều quả sản xuất kinh
doanh.
a. Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán
Dựa trên những đặc điểm về tổ chức sản xuất kinh doanh, với qui mô và
địabàn hoạt động, cũng nh căn cứ vào trình độ phân cấp quản lý của
mình,công ty đã lựa chọn hình thức tổ chức công tác kế toán tập trung và xử lý
ở phòng thống kê tài chính kế toán, toàn bộ các công việc nh thu thập dữ liệu,
bảng kê, và các chứng từ liên quan đến các phòng ban khác.
Phòng thống kê kế toán có nhiệm cụ tổ chức bộ máy kế toán, thống kê
và phản ánh chính xác, trung thực, kịp thời và đầy đủ toàn bộ tình hình tài
chính của doanh nghiệp và phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của đơn vị
theo pháp lệnh thống kê - kế toán.
Để thực hiện nhiệm vụ đầy đủ của mình, bộ máy kế toán đợc tổ chức
theo hớng tập trung thực hiện tại phòng Thống kê kế toán.
Mô hình bộ máy kế toán của công ty ôtô vận tải số 2
16
Kế toán trởng
Kế toán
tổng hợp
và công nợ
Kế toán
tiền mặt,
TGNH
Kế toán
tập hợp
chi phí
và tính
giá thành
Kế toán
TSCĐ,
NVL,
CCDC
Thủ quỹ
Với bộ máy kế toán này, phòng kế toán của công ty có tình hình nhân
sự:1 kế toán trởng, và 3 nhân viên. Các bộ phận trong phòng chịu sự lãnh đạo
trực tiếp của kế toán trởng.
Kế toán trởng kiêm kế toán tổng hợp và công nợ: Là ngời điều hành
tổ chức mọi công việc trong phòng,có nhiệm vụ theo dõi toàn bộ quá trình
hạch toán, theo dõi tình hình công nợ, lên bảng cân đối kế toán, vào các sổ kế
toán tổng hợp. Kế toán trởng chịu sự chỉ đạo, điều hành trực tiếp của giám
đốc, và chịu trách nhiệm trớc giám đốc về tình hình tài chính của công ty.
Kế toán tiền, mặt TGNH kiêm kế toán TSCĐ,NVL,CCDC: Theo
dõi tình hình thu chi tiền mặt, tiền gửi Ngân hàng, tình hình thanh toán với
Ngân hàng, tình hình tăng giảm TSCĐ, trích khấu hao hàng tháng, theo dõi
tình hình nhập xuất vật t hàng ngày và phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh vào các sổ tài khoản có liên quan.
Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành vận tải: Tiến hành tập hợp
các khoản chi phí liên quan và lên đơn gia vận chuyển
Thủ quỹ: Theo dõi tình hình thu chi tiền mặt của công ty khi nhận đợc
các chứng từ hợp lệ, quản lý và báo cáo hàng ngày về số lợng tiền mặt thu, chi
và tồn quỹ của công ty.
II. Tình hình quản lý và hiệu quả sử dụng
vốn cố định của công ty vận tải số 2
1. Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty trong 2 năm (2002-
2003).
Bảng 1: Kết quả hoạt động kinh doanh
Đơn vị:Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2002
Năm 2003 % tăng
1. Doanh thu thuần
17.156 16.700 -2,66
2. Giá vốn hàng bán
9.495 10.589 11,52
3. Lợi nhuận gộp
7.661 6.111 -20,23
4. Chi phí quản lý doanh nghiệp
7.319 5.771 -21,15
5. Lợi nhuận thuần từ HĐ KD
341 376 10,26
6. Lợi nhuận hoạt động tài chính
-46 -46 0
7. Lợi nhuận bất thờng
220 268 21,82
8. Tổng lợi nhuận trớc thuế
516 590 14,34
9. Thuế thu nhập DN phải nộp
135 205 51,85
10. Lợi nhuận sau thuế
381 384 0,8
Qua biểu trên ta thấy:
- Doanh thu thuần năm 2003 là 16.700 triệu đồng giảm 2,66% so với
năm 2002, năm 2002 doanh thu thuần là 17.156 triệu đồng.
- Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2002 là 341 triệu
đồng, năm 2003 là 376 triệu đồng tăng so với năm 2002 là 10,26%.
- Lợi nhuận bất thờng năm 2002 là 220 triệu đồng, năm 2003 là 268
triệu đồng tăng hơn so với năm 2002 là 21,82%.
17
- Tổng lợi nhuận sau thuế năm 2002 là 381 triệu đồng, năm 2003 là 384
triệu đồng tăng hơn so với năm 2002 là 0,8%.
Mặc dù trong nhng năm qua công ty gặp những khó khăn nh sự cạnh
tranh gắt gao với các thành phần kinh tế khác tham gia vào lĩnh vực vận tải
cũng nh chi phí nhiên liệu tăng, các loại phí và lệ phí giao thông tăng ảnh h-
ởng trực tiếp hoạt động kinh doanh vận tải của công ty nhng hầu hết các chỉ
tiêu về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty vận tải số 2 năm
2003 đều tăng hơn so với năm 2002. Trong điều kiện nền kinh tế nhiều thành
phần và đa dạng hoá các loại hình doanh nghiệp hoạt động mạnh mẽ theo quy
luật cạnh tranh. Điều đó đòi hỏi công ty muốn tồn tại và phát triển thì phải
đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao.
18
Bảng 2: Tình hình nguồn vốn kinh doanh của công ty vận tải số 2
Đơn vị:Triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2003 Chênh lệch
Số tiền
Số tiền % Số tiền %
Tổng số 19.792 100 21.316 100 1.524
I Nợ phải trả
3.536 17,87 3.826 17,95 290
- Nợ ngắn hạn 2.196 2.674
- Nợ dài hạn 1.340 1.152
II Nguồn vốn chủ sở hữu
16.256 81,13 17.490 82,05 1.234
Bảng 3: Tình hình kết cấu vốn kinh doanh của công ty vận tải số 2
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2003 Chênh lệch
Số tiền
Số tiền % Số tiền %
Tổng số 19.792 100 21.316 100 1.524
I Vốn lu động
2.266 11,45 2.865 13,44 599
II Vốn cố định
17.526 88,55 18.450 86,56 924
19
2. Tình hình nguồn vốn và sử dụng vốn kinh doanh của nhà máy
a. Tình hình nguồn vốn kinh doanh (bảng 2)
Qua bảng 2 ta thấy: trong lợng vốn kinh doanh của công ty thì vốn chủ
sở hữu chiếm một tỷ trọng rất lớn, năm 2002 chiếm 82,3% và năm 2003 chiếm
82,05%. Vốn vay chỉ chiếm tỷ lệ 17,87% năm 2002 và 17,95% năm 2003. Mặt
khác cả vốn vay và vốn chủ sở hữu năm 2003 đều tăng hơn so với năm 2002.
Điều này chứng tỏ tình tài chính của công ty ổn định và công ty đang mở rộng
hoạt động sản xuất kinh doanh.
Có đợc nguồn tài chính nh vậy sẽ là một điểm mạnh của công ty trong
điều kiện kinh doanh hiện nay, nó giúp công ty nâng cao sức cạnh tranh với
cách doanh nghiệp kinh doanh cùng lĩnh vực.
b. Tình hình kết cấu vốn kinh doanh (bảng 3)
Bảng 3 cho thấy tình hình kết cấu vốn kinh doanh của công ty. Vốn kinh
doanh của công ty năm 2003 tăng 1.524 triệu đồng so với năm 2002 (bằng
7,7%). Trong đó vốn lu động tăng 599 triệu đồng (26,43%) và vốn cố định
tăng 924 triệu đồng (5,3%).
Vốn cố định năm 2003 cũng tăng 5,3% so với năm 2002 chứng tỏ công
ty đã có tiến hành bổ sung đổi mới tài sản cố định nhng cha nhiều. Mặt khác
vốn cố định của công ty chiếm tỷ trọng lớn trong tổng vốn kinh doanh mặc dù
có giảm từ 88,55% năm 2002 xuống 86,56% năm 2003.
3. Tình hình quản lý và sử dụng TSCĐ.
a. Cơ cấu tài sản cố định
Bảng 4: cơ cấu tài sản cố định đang dùng trong sxkd
Đơn vị: triệu đồng
TT Nhóm TSCĐ
Nguyên giá TSCĐ 2002 Nguyên giá TSCĐ 2003 Chênh lệch
Số tiền
%
Số tiền
% Tuyệt đối %
Tổng TSCĐ đang
dùng trong SXKD
13.108 100 12.738 100 -370 -2,82
1 Nhà cửa vật
kiến trúc
4.539 34,63 5.116 40,17 577 12,71
2 Máy móc thiết
bị công tác
370 2,82 0 -370 -100
3 Phơng tiện vận
tải
8.069 61,56 7.478 58,71 -591 -7,32
4 Thiết bị, dụng
cụ quản lý
130 0,99 144 1,12 14 10,33
Theo bảng 4 ta thấy:
- Nhà cửa vật kiến trúc: năm 2003 là 5.116 triệu đồng chiếm tỷ trọng
tăng từ 34,63% năm 2002 lên 40,17% năm 2003 và tăng 12,71% so với năm
2002. Nguyên nhân là trong năm 2003 công ty đã tiến hành xây dựng mới một
khu nhà xởng trị giá 1.131 triệu đồng.
- Phơng tiện vận tải là TSCĐ chủ yếu của công ty: năm 2003 là 7.478
triệu đồng nhng tỷ trọng giảm từ 61,56% năm 2002 xuống còn 58,71% năm
2003 và giảm 7,32% so với năm 2002. Nguyên nhân là năm 2003 giá trị phơng
20
tiện vận tải mua sắm mới là 1.069 triệu đồng nhng lại nhợng bán một số phơng
tiện vận tải trị giá 1.660 triệu đồng. Mặc dù vậy, loại TSCĐ này chiếm tỷ trọng
cao nhất.
- Thiết bị, dụng cụ quản lý năm 2003 chiếm tỷ trọng 1,12% trong tổng
nguyên giá TSCĐ và tăng 10,33% so với năm 2002
Qua bảng số liệu ta thấy do năm 2003 công ty cha bổ sung đổi mới tài
sản cố định kịp thời nên tổng nguyên giá TSCĐ năm 2003 giảm 2,82%.
b. Tình hình huy động năng lực tài sản cố định vào sản xuất kinh
doanh
Biểu 5: Tình hình sử dụng vốn cố định
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
2002 2003 Chênh lệch
Số tiền
%
Số tiền
% Tuyệt đối %
Tổng nguyên giá TSCĐ 13.108 100 12.738 100 -370 -2,82
TSCĐ đang dùng trong KD
13.108 100 12.738 100 -370 -2,82
TSCĐ cha dùng
0 0 0 0 0 0
TSCĐ không cần dùng và
chờ thanh lý
0 0 0 0 0 0
TSCĐ không cần tính khấu
hao
0 0 0 0 0 0
Hiện tại tài sản cố định của công ty đợc sử dụng hết vào sản xuất kinh
doanh, không có tài sản cha dùng, không cần dùng và chờ thanh lý. Điều này
chứng tỏ sự cố gắng của lãnh đạo công ty đã không để tình trạng tài sản cố
định đợc mua về mà không sử dụng, tránh đợc việc gây lãng phí. Mặt khác
những tài sản cần thanh lý công ty đã khẩn trơng thanh lý ngay trong kỳ để thu
về một lợng vốn để tái đầu t cho công ty.
c. Tình hình khấu hao TSCĐ, sử dụng và quản lý quỹ khấu hao
Bảng 6a: Tình hình khấu hao tài sản cố định
Tính đến 31/12/2002 (Đơn vị: Triệu đồng)
TT Nhóm TSCĐ
Nguyên giá
TSCĐ
Số đã khấu hao Giá trị còn lại
Số tuyệt đối % SVNG Số tuyệt đối % SVNG
1 Đất 37 37
2 Nhà cửa vật kiến
trúc
4.539 2.347 51,71 2.192 48,29
3 Máy móc thiết bị
công tác
370 42 11,35 328 88,65
4 Phơng tiện vận tải 8.069 5.706 70,72 2.363 29,28
5 Thiết bị, dụng cụ
quản lý
130 112 86,15 18 13,82
Tổng TSCĐ 13.108 8.207 62,61 4.901 37,39
Bảng 6B: Tình hình khấu hao tài sản cố định
Tính đến 31/12/2003 (Đơn vị:Triệu đồng)
21
TT Nhóm TSCĐ
Nguyên giá
TSCĐ
Số đã khấu hao Giá trị còn lại
Số tuyệt đối % SVNG Số tuyệt đối % SVNG
1 Đất 37 37
2 Nhà cửa vật kiến
trúc
5.116 2.542 49,69 2.574 50,31
3 Máy móc thiết bị
công tác
37 -37
4 Phơng tiện vận tải 7.478 5.048 67,50 2.430 32,5
5 Thiết bị, dụng cụ
quản lý
144 121 84,03 23 15,97
Tổng TSCĐ 12.738 7.748 60,82 4.990 39,18
Tính đến cuối 2003 số khấu hao luỹ kế đã lên tới 7.748 triệu đồng bằng
60,82% so nguyên giá TSCĐ, giá trị còn lại là 4.990 triệu đồng bằng 39,18 %
so nguyên giá TSCĐ, chứng tỏ TSCĐ của công ty rất cũ kỹ và lạc hậu.
Trong năm 2003 phơng tiện vận tải đợc mua sắm mới có trị 1.069 triệu
đồng nhng lại nhợng bán một số phơng tiện vận tải trị giá 1.660 triệu đồng cho
nên tổng nguyên giá phơng tiện vận tải năm 2003 giảm so với năm 2002 là
591 triệu đồng (1.660trđ - 1.069trđ = 591 triệu đồng). Tuy nhiên do đợc bổ l-
ợng tài sản mới nên lợng khấu hao cha nhiều cho nên giá trị còn lại cuối kỳ
năm 2003 tăng so với năm 2002.
Điều đáng lu ý là Phơng tiện vận tải đã trích khấu hao khá cao so
nguyên giá 67,50% (do đặc điểm hoạt động của công ty là hoạt động vận tải)
giá trị còn lại rất thấp là 32,5% và thiết bị dụng cụ quản lý là 84,43% giá trị
còn lại là 15,57%. Đặc biệt là Máy móc thiết bị công tác đã khấu hao hết nhng
chua mua sắm bổ sung thay thế nên vẫn tiếp tục sử dụng.
Bảng 7: Tình hình sử dụng và quản lý quỹ khấu hao TSCĐ
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2003 Chênh lệch
Tuyệt đối %
Số d đầu kỳ 13.615 13.145 -470 -3,5
Số tăng trong kỳ 1.564 2.288 724 46,3
Số giảm trong kỳ 2.034 2.695 661 32,5
Số d cuối kỳ 13.145 12.738 -407 -3,1
Nhìn vào bảng trên ta thấy việc bổ sung thay thế TSCĐ mới không đợc
quan tâm nên số d đầu kỳ năm 2002 là 13.615 triệu đồng thì đến cuối kỳ năm
2003 là 12.738 triệu đồng giảm 6,4% so với đầu kỳ trớc, nghĩa là vốn khấu hao
không đợc sử dụng để mua sắm bổ sung tài sản kịp thời phục vụ sản xuất kinh
doanh.
4. Hiệu quả sử dụng vốn cố định của Công ty vận tải số2.
Để thấy đợc tình hình sử dụng vốn cố định của công ty ta xem biểu đồ
sau:
Bảng 8: Hiệu quả sử dụng vốn cố định của công ty vận tải
số 2 năm 2002-2003.
22
Đơn vị: Triệu đồng
tt
Năm
Chỉ tiêu
Năm 2002 Năm 2003
Chênh lệch 2003/2002
Số tiền %
1 Doanh thu thuần
17.156 16.700 -456 -2,66
2 Lợi nhuận ròng HĐ
SXKD
341 376 35 10,26
3 Vốn cố định bình
quân trong kỳ
5.246 4.961
-285 -5,3
4 Nguyên giá TSCĐ
bình quân
13.361 12.923 -438 -3,3
5 Nguyên giá TSCĐ 13.108 12.738 -370 -2,8
6 Số khấu hao luỹ kế 8.207 7.748 -459 -5,6
7 Giá trị còn lại 4.901 4.990 89 1,8
8 Hàm lợng vốn cố
định (=3:1)
0,31 0,30 -0,01 -3,2
9 Hiệu suất sử dụng
TSCĐ(=1:4)
1,28 1,29 0,01 0,8
10 Hệ số hao mòn
TSCĐ(=6:5)
0,63 0,61 -0,02 -3,7
11 Tỷ suất lợi nhuận
VCĐ (=2:3)
0,07 0,08 0,01 14,3
12 Sức sinh lợi
TSCĐ(=2:4)
0,026 0,029 0,003 11,54
Qua biểu 08 ta thấy tình hình sử dụng vốn cố định của 2 năm 2002 và
2003, cụ thể là:
- Nguyên giá TSCĐ năm 2003 của công ty đã giảm 438 triệu đồng
(3,1%) so với năm 2002 và vốn cố định bình quân năm 2003 cũng giảm 285
triệu đồng (5,3%) so với năm 2002. Do công ty thanh lý một số lợng tài sản có
giá trị lớn hơn giá trị mua sắm mới.
- Hàm lợng vốn cố định: để tạo ra 1 đồng doanh thu thuần năm 2002
cần 0,31 đồng vốn cố định và năm 2003 thì cần 0,30 đồng vốn cố định (giảm
3,2%) việc giảm chi phí vốn cố định chứng tỏ công ty đã có sự tăng hiệu quả
trong việc sử dụng vốn cố định.
- Tỷ suất lợi nhuận vốn cố định: Năm 2002 cứ 1 đồng vốn cố định
tham gia sản xuất kinh doanh có thể tạo ra 0,07 đồng lợi nhuận, nhng năm
2003 đã tăng lên 0,08 đồng tăng 14,3%
- Hiệu suất sử dụng TSCĐ: Năm 2002 cứ 1 đồng TSCĐ sử dụng đem lại
cho công ty 1,28 đồng, năm 2003 cứ 1 đồng TSCĐ sử dụng đem lại 1,29 đồng
tăng 0,8% so với năm 2002. Nh vậy năm 2003 hiệu suất sử dụng TSCĐ dùng
23
trong sản xuất đã có tăng hơn so với năm 2002 nhng không nhiều, điều đó
cũng phản ánh sự cố gắng của công ty trong việc nâng cao hiệu quả sử dụng
TSCĐ.
- Hệ số hao mòn tài sản cố định: năm 2002 là 0,63, năm 2003 là 0,61
giảm 3,7%. Điều này thể hiện TSCĐ của công ty rất lạc hậu vì hệ số hao mòn
cao.
- Sức sinh lời của TSCĐ: Sức sinh lời của tài sản cố định năm 2002 cứ 1
đồng tài sản cố định đem lại cho nhà máy 0,026 đồng lợi nhuận, năm 2003
tăng lên không đáng kể 0,029 đồng tăng 11,54%
Tóm lại, mặc dù công ty đã có nhiều cố gắng tìm mọi biện pháp để khắc
phục tháo gỡ mọi khó khăn trong vấn đề sử dụng vốn cố định nhằm nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn cố định cũng nh việc nâng cao hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty. Song trong năm qua công ty vẫn còn một số yếu điểm trong
công tác tổ chức và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định. Do vậy công ty
cần có một số giải pháp hữu hiệu để khắc phục những yếu điểm đó, trớc hết là
mở rộng thị trờng hoạt động kinh doanh vận tải để một mặt tăng mức đóng góp
cho ngân sách Nhà nớc, mặt khác cải thiện đời sống cán bộ công nhân viên.
5. Nhận xét chung về tình hình quản lý, sử dụng, vốn cố định ở
Công ty vận tải số 2
a. Về cơ cấu tài sản cố định
Với đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty là hoạt động
trong lĩnh vực vận tải, cho nên phơng tiện vận tải chiếm tỷ trọng lớn trong tổng
giá trị TSCĐ là phù hợp. Tuy nhiên trong năm 2003 chỉ có nhà cửa vật kiến
trúc và thiết bị dụng cụ quản lý là tăng còn phơng tiện lại giảm so với năm
2002. Vì vậy công ty cần phải điều chỉnh lại cơ cấu đầu t.
b. Việc đầu t đổi mới tài sản cố định
Công ty còn chậm trong việc bổ sung thay thế mới tài sản cố định nhất
là tài sản là phơng tiện vận tải tham gia trực tiếp vào hoạt động sản xuất kinh
doanh. Nh đã phân tích ở trên có tài sản đã khấu hao hết vẫn tiếp tục sử dụng.
Vì vậy trong thời gian tới công ty cần bổ sung kịp thời những tài sản đã thanh
lý, khấu hao hết để đảm bảo cơ sở vật chất để đáp ứng kịp thời những nhu cầu
của hoạt động kinh doanh.
c. Về lập kế hoạch khấu hao tài sản cố định
Hàng năm công ty vẫn tiếp tục tiến hành việc lập kế hoạch đầu t mua
sắm tài sản cố định nhng lại không tiến hành lập kế hoạch khấu hao tài sản cố
định. Do đó, công ty không thấy đợc nhu cầu tăng giảm vốn cố định trong năm
kế hoạch, khả năng nguồn tài chính đáp ứng các nhu cầu đó. Chỉ khi nào tài
sản cố định mua về và đa vào sử dụng thì mới bắt đầu tính khấu hao. Nh vậy,
quỹ khấu hao tăng, giảm trong năm kế hoạch không rõ ràng làm ảnh hởng khả
năng đáp ứng nhu cầu tăng giảm vốn cố định.
d. Về ph ơng pháp khấu hao.
24
Hiện nay, công ty tính khấu hao tài sản cố định theo phơng pháp tuyến
tính của Nhà nớc tại QĐ số 166/1999/QĐ/BTC ngày 30/12/1999 của Bộ Tài
chính. Vì vậy nó cha phản ánh đợc hao mòn vô hình và cha đáp ứng đợc yêu
cầu đổi mới nhanh tài sản cố định.
Nguyên nhân của những tồn tại trên
- Công ty còn chậm đổi mới tài sản cố định, nhất là máy móc thiết bị,
phơng tiện vận tải
- Cha tận dụng triệt để nguồn vốn vay tín dụng trung và dài hạn để đầu
t đổi mới tài sản cố định
- Công tác phân tích tình hình, quản lý, sử dụng vốn, đánh giá hiệu quả
sử dụng vốn cha đợc thờng xuyên.
chơng III
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn cố định ở công ty vận tải số 2
Trong môi trờng cạnh tranh của nền kinh tế thị trờng, việc nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh nói chung, vốn cố định nói riêng là yêu
cầu có tính sống còn đối với mỗi doanh nghiệp. Để tồn tại và phát triển thì các
doanh nghiệp không còn cách nào khác là phải làm ăn có hiệu quả.
Đối với Công ty vận tải số 2 hiện nay để nâng cao năng lực sản xuất, mở
rộng hoạt động sản xuất kinh doanh. Công ty có thể áp dụng một số giải pháp
nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định.
1. Chủ động đầu t mua sắm TSCĐ để tăng năng lực sản xuất, tổ
chức sắp xếp lại cơ cấu TSCĐ, thực hiện đầu t theo chiều sâu:
Vấn đề đổi mới có ý nghĩa quan trọng trong việc tăng năng suất lao
động và đảm bảo an toàn lao động. Xét trên góc độ tài chính, sự nhạy cảm
trong việc đầu t đổi mới TSCĐ còn là một nhân tố quan trọng để hạ thấp chi
phí sửa chữa, hạ thấp hao phí năng lợng, nguyên vật liệu, giảm chi phí sửa
chữa chi phí thiệt hại do ngừng hoạt động sản xuất để sửa chữa. Làm cho năng
lực hoạt động tăng, năng suất cao, chất lợng sản phẩm sản xuất ra tốt hơn, tiết
25