Tải bản đầy đủ (.docx) (91 trang)

MỞ RỘNG TÍN DỤNG KHÁCH HÀNG CÁ NHÂNTẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CÔ PHẦN HÀNG HẢIVIỆT NAM - CHI NHÁNH NAM HÀ NỘI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (547.99 KB, 91 trang )


NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
—oOo—

TRẦN NGỌC KÍNH

MỞ RỘNG TÍN DỤNG KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CÔ PHẦN HÀNG HẢI
VIỆT NAM - CHI NHÁNH NAM HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

HÀ NỘI - 2019


........................................ _
............................... ∣a
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
—oOo—

TRẦN NGỌC KÍNH

MỞ RỘNG TÍN DỤNG KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CÔ PHẦN HÀNG HẢI
VIỆT NAM - CHI NHÁNH NAM HÀ NỘI

Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng
Mã số: 8340201


LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. ĐẶNG T.HUYỀN ANH

HÀ NỘI - 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết luận nêu trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng, chưa từng
được cơng bố trong bất kỳ cơng trình nghiên cứu khoa học nào khác.
Tác giả luận văn

Trần Ngọc Kính


LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, tôi xin trân trọng cảm ơn đến TS.Đặng Thị Huyền Anh,
người đã trực tiếp hướng dẫn để tơi hồn thành luận văn này.
Tơi xin cảm ơn Q Thầy, Cơ giáo, các khoa, phịng chức năng Trường
Học viện Ngân hàng đã giảng dạy và giúp đỡ tơi trong suốt q trình học tập
và nghiên cứu đề tài.
Tôi cũng xin cảm ơn các đồng nghiệp, lãnh đạo các Phòng và Lãnh đạo
Ngân hàng Thương mại cổ phần Hàng Hải Việt Nam - chi nhánh Nam Hà
Nội đã giúp đỡ chia sẻ những tư liệu và truyền đạt những kinh nghiệm q
báu trong cơng tác để tơi có thể hoàn thành luận văn này.
Tuy đã cố gắng nhưng trong luận văn này sẽ khơng tránh khỏi thiếu sót,
hạn chế. Tơi kính mong q thầy, cơ giáo, bạn bè, đồng nghiệp, những người
quan tâm đến đề tài tiếp tục giúp đỡ, đóng góp ý kiến để đề tài được hoàn
thiện hơn.

Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng năm 2019
Tác giả luận văn

Trần Ngọc Kính


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.............................................................................................i
LỜI CẢM ƠN................................................................................................. ii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT.....................................................................vi
DANH MỤC BẢNGBIỂU, SƠ ĐỒ............................................................vii
MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ MỞ RỘNG TÍN DỤNG KHÁCH
HÀNG CÁ NHÂN CỦANGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI............................5
1.1. TÍN DỤNG NHTM ĐỐI VỚI KHCN.....................................................5
1.1.1. Khái niệm tín dụng KHCN.................................................................... 5
1.1.2. Các hình thức cấp tín dụng KHCN........................................................6
1.1.3. Đặc điểm tín dụng đối với KHCN.........................................................8
1.1.4. Phân loại các hình thức tín dụng KHCN..............................................11
1.1.5. Vai trị của tín dụng KHCN..................................................................16
1.2. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ TÍN DỤNG KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN
19
1.2.1. Căn cứ pháp lí cho hoạt động tín dụng KHCN của ngân hàng thương
mại..................................................................................................................19
1.2.2. Quan niệm về mở rộng tín dụng.......................................................... 20
1.2.3. Sự cần thiết của việc mở rộng tín dụng khách hàng cá nhân...............21
1.2.4. Mở rộng hoạt động tín dụng khách hàng cá nhân................................22
1.2.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng mở rộng tín dụng khách hàng cá
nhân.................................................................................................................26

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG MỞ RỘNG TÍN DỤNG KHÁCH HÀNG
CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG TMCP HÀNG HẢI (MARITIME BANK)
CHI NHÁNH NAM HÀ NỘI.......................................................................29
2.1. TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG TMCP HÀNG HẢI........................29


2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển Maritime Bank.................................29
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Maritime Bank Nam Hà Nội................................30
2.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh của Maritime Bank..........................31
2.2. THỰC TRẠNG MỞ RỘNG TÍN DỤNG KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN
TẠI MARITIME BANK NAM HÀ NỘI.......................................................36
2.2.1. Quy trình tín dụng khách hàng cá nhân của Maritime Bank...............36
2.2.2. Các sản phẩm tín dụng khách hàng cá nhân của Maritime Bank Nam
Hà Nội.............................................................................................................42
2.2.3. Phân tích thực trạng mở rộng tín dụng khách hàng cá nhân của
Maritime Bank Nam Hà Nội...........................................................................50
2.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG MỞ RỘNG TÍN DỤNG KHÁCH HÀNG
CÁ NHÂN MARITIME BANK NAM HÀ NỘI............................................60
2.3.1. Kết quả đạt được..................................................................................60
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân......................................................................62
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP MỞ RỘNG TÍN DỤNG KHÁCH HÀNG CÁ
NHÂN TẠI MARITIME BANK NAM HÀ NỘI.......................................65

3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN
65
3.1.1. Định hướng chung của ngân hàng TMCP Hàng Hải...........................65
3.1.2. Định hướng phát triển hoạt động tín dụng khách hàng cá nhân tại
Maritime Bank Nam Hà Nội...........................................................................66
3.2. GIẢI PHÁP MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG KHÁCH HÀNG
CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG TMCP HÀNG HẢI VIỆT NAM - CHI

NHÁNH NAM HÀ NỘI.................................................................................67
3.2.1. Mở rộng mạng lưới ngân hàng............................................................ 68
3.2.2. Nâng cao chất lượng tín dụng..............................................................69
3.2.3. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.................................................. 70


3.2.4. Hiện đại hóa cơng nghệ ngân hàng......................................................71
3.2.5. Đa dạng hóa sản phẩm tín dụng khách hàng cá nhân..........................72
3.3. KIẾN NGHỊ............................................................................................73
3.3.1. Kiến nghị với Chính phủ và các bộ ngành liên quan..........................73
3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước....................................................73
KẾT LUẬN....................................................................................................75
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................76
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Ký hiệu

Diễn Giải

1.

NHTM

Ngân hàng thương mại

2.

NHNN

Ngân hàng nhà nước


3.

MSB

4.

CAR

5.

KHCN

6.

KHDN

7.

TCKT

Maritime Bank
Hệ số an tồn vốn tối
thiểu
Khách hàng cá nhân
Khách hàng doanh
nghiệp
Tài chính kế toán

8.


DVKH

Dịch vụ khách hàng

9.

HĐQT

10

ATM

11

CBNV

Hội đồng quản trị
Automated teller
machine
Cán bộ nhân viên

12

CN

Chi Nhánh



DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ

Bảng 2.1: Tình hình huy động vốn cá nhân kết thúc ngày 31/12/2018 của
Maritime Bank................................................................................................ 32
Bảng 2.2: Dư nợ cho vay tiêu dùng theo BCTC 2018 Maritime Bank.........32
Bảng 2.3: Dư nợ cho vay tiêu dùng theo BCTC 2017 Maritime Bank.........33
Bảng 2.4: Dư nợ theo chất lượng BCTC 2017..............................................34
Bảng 2.5: Dư nợ theo chất lượng BCTC 2018..............................................34
Bảng 2.6: Lợi nhuận trước thuế và tổng tài sản của Maritime Bank (20162018)...............................................................................................................34
Bảng 2.7: Doanh số tín dụng khách hàng cá nhân theo mục đích..................51
Bảng 2.8: Quy mơ, tốc độ tăng trưởng tín dụng khách hàng cá nhân.............53
tại MSB Nam Hà Nội từ năm 2016-2018.......................................................53
Bảng 2.9: Cơ cấu dư nợ theo nhóm nợ của hoạt động tín dụng khách hàng cá
nhân.................................................................................................................55
Bảng 2.10: Thu lãi tín dụng khách hàng cá nhân MSB Nam Hà Nội.............56
Bảng 3.1: Chỉ tiêu kế hoạch năm 2019...........................................................66
Sơ đồ 1.1: Mơ hình cho vay gián tiếp............................................................14
Sơ đồ 1.2: Mơ hình tín dụng khách hàng cá nhân trực tiếp...........................15
Sơ đồ 2.1: Mơ hình tổ chức của MSB chi nhánh Nam HàNội......................31
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ nghiệp vụ tín dụng khách hàng cá nhân.............................36
Biểu đồ 2.1: Thị phần dư nợ tín dụng KHCN của các NHTM trên địa bàn
thành phố Hà Nội năm 2018........................................................................... 58
Biểu đồ 2.2: Hệ thống mạng lưới 2018 của NHTM.......................................59
Biểu đồ 2.3: Mối tương quan giữa số lương SP và Dư nợ..............................60


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hịa nhịp với sự phát triển của thế giới, Việt Nam đã và đang có những
bước đi đúng hướng và vững chắc, đạt được nhiều thành tựu tích cực và khả

quan. Với chủ trương phát triển nền kinh tế mở, đẩy nhanh quá trình hội
nhập của nước ta với các nước trong khu vực và trên thế giới, nền kinh tế
Việt Nam đã tăng trưởng mạnh mẽ và ổn định trong những năm gần đây.
Góp phần vào sự nghiệp đổi mới đất nước, tăng trưởng kinh kê, hệ thống các
ngân hàng thương mại Việt Nam đã có những bước phát triển vượt bậc, lớn
mạnh về mọi mặt, kể cả số lượng, quy mô và chất lượng.
Cùng với sự tăng trưởng và phát triển không ngừng của nền kinh tế,
đời sống của người dân ngày càng được nâng cao, nhu cầu mua sắm, sinh
hoạt phục vụ cho tiêu dùng tăng nhanh. Nắm bắt được điều này, nhiều ngân
hàng thương mại đã triển khai hàng loạt các chương trình tín dụng khách
hàng cá nhân hấp dẫn nhằm thu hút khách hàng. Thị trường tín dụng khách
hàng cá nhân ngày càng được mở rộng, hoạt động hiệu quả và mang lại nhiều
lợi nhuận cho ngân hàng.
Là một bộ phận cấu thành trong guồng máy của hệ thống ngân hàng
thương mại Việt Nam, ngân hàng TMCP Hàng Hải, chi nhánh Nam Hà Nội
đã chủ trương đẩy mạnh hoạt động tín dụng khách hàng cá nhân mang lại
nhiều lợi nhuận cho ngân hàng, góp phần khơng nhỏ vào sự phát triển chung
của toàn hệ thống.
Nhận thức được tầm quan trọng của tín dụng khách hàng cá nhân với
nền kinh tế nói chung và đối với ngành ngân hàng nói riêng, em rất mong tìm
hiểu kỹ và sâu hơn về vấn đề này, vì vậy, em đã chọn đề tài : “Mở rộng tín
dụng khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Hàng Hải
Việt Nam - chi nhánh Nam Hà Nội”.


2

2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Trong thời gian qua, đã có rất nhiều nghiên cứu, luận văn, luận án
đề cập đến vấn đề tín dụng khách hàng cá nhân, dưới đây là các tác phẩm,

cơng trình nghiên cứu của một số tác giả:
- “Nâng cao hiệu quả tín dụng ngân hàng đối với ngân hàng Nông nghiệp
và phát triển nông thôn Quảng Ninh” - Luận án tiến sỹ kinh tế của tác giã
Nguyễn Thành Chung đã nêu ra những vấn đề cịn tồn tại trong hoạt động
tín dụng của Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Quảng Ninh và
đưa ra các giải pháp khắc phục, nhắm nâng cao hiệu quả tín dụng.
- “Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Sở Giao Dịch II - Ngân
hàng Công thương Việt Nam” - của Trương Thị Thu Ngân - Đại học Kinh
tế Thành phố Hồ Chí Minh cũng đã chỉ ra những khuyết điểm của Vietin
Bank chi nhánh Sở giao dịch II và cũng đưa ra các biện pháp khắc phục.
- “Nâng cao chất lượng tín dụng tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát
triển Đông Đô” của Nguyễn Thu Phương - Đại học Kinh tế quốc dân đã đưa
ra thực trạng về chất lượng của tín dụng trong hoạt động của BIDV chi nhánh
Đông Đô, đồng thời cũng có những kiến nghị để kiểm sốt chất lượng tín
dụng của chi nhánh.
- “Giải pháp mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng tại Chi nhánh Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh Tiền Giang” của Đỗ
Thị Liên Chi - Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh đưa ra một loạt các
giải pháp và kiến nghị nhằm phát triển ngân hàng Agribank chi nhánh Tiền
Giang trong thời đại kinh tế mở hiện nay.
Từ những nghiên cứu trên cho thấy mức cấp thiết cần nghiên cứu
của luận văn. Tuy đã có nhiều nghiên cứu về mở rộng tín dụng Khách hàng
cá nhân ở các ngân hàng thương mại nhưng riêng với Ngân hàng TMCP
Hàng Hải Việt Nam - Chi nhánh Nam Hà Nội có những đặc thù riêng cần


3

phân tích và đưa ra giải pháp mở rộng tín dụng Khách hàng cá nhân trong bối
cảnh thị trường bán lẻ là một thị trường rất tiền năng với các ngân hàng.

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Hệ thống hóa lý luận cơ bản về Mở rộng tín dụng khách hàng cá nhân.
Đánh giá thực trạng chất lượng dịch tín dụng khách hàng cá nhân tại Ngân
hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam - Chi nhánh Nam Hà Nội
Đưa ra các giải pháp nhằm mở rộng tín dụng khách hàng cá nhân tại Ngân
hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam - Chi nhánh Nam Hà Nội
4. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Mở rộng tín dụng Khách hàng cá nhân trông ngân
hàng thương mại.
5. Phạm vi nghiên cứu
Về nội dung: đề tài tập trung nghiên cứu về lý luận và chất lượng dịch
vụ tín dụng khách hàng cá nhân và từ đó đưa ra các giải pháp để mở rộng tín
dụng Khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam - Chi
nhánh Nam Hà Nội
Về không gian: đề tài nghiên cứu thực trạng và giải pháp trong phạm
vi Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam - Chi nhánh Nam Hà Nội
Về thời gian: đề tài nghiên cứu các số liệu trong giai đoạn từ 2016 đến
năm 2018.
6. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp phân tích và tổng kết kinh nghiệm với
các học thuyết kinh tế, phương pháp thống kê, phương pháp phân tích tổng
hợp, phương pháp khảo sát thực tế.
Về phương pháp thu thập số liệu, đề tài tìm kiếm và phân tích các số
liệu từ các báo cáo tài chính thường niên, các báo cáo, tài liệu trên báo chí và
các trang website chính thống, website của Maritime Bank, kênh thơng tin dữ


4

liệu nội bộ.

7. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội
dung chính của Luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về mở rộng tín dụng khách hàng cá nhân
của ngân hàng thương mại
Chương 2: Thực trạng mở rộng tín dụng khách hàng cá nhân tại
Ngân hàng thương mại cổ phần Hàng Hải (Maritime Bank) - chi nhánh
Nam Hà Nội
Chương 3: Giải pháp mở rộng tín dụng khách hàng cá nhân tại
Maritime Bank Nam Hà Nội


5

CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ MỞ RỘNG TÍN DỤNG KHÁCH HÀNG CÁ
NHÂN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. TÍN DỤNG NHTM ĐỐI VỚI KHCN

1.1.1. Khái niệm tín dụng KHCN
Tín dụng ngân hàng: Theo Luật các tổ chức tín dụng năm 2010 đã được
Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam thơng qua thì “Cấp tín dụng là việc
thỏa thuận để tổ chức, cá nhân sử dụng một khoản tiền hoặc cam kết sử
dụng một khoản tiền hoặc cam kết cho phép sử dụng một khoản tiền theo
ngun tắc có hồn trả bằng nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài
chính, bao thanh toán, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ cấp tín dụng
khác”. (Điều 4 - Giải thích từ ngữ, khoản 13)
Theo Tiến sĩ Nguyễn Minh Kiều, giáo trình Nghiệp vụ ngân hàng
thương mại thì “Tín dụng ngân hàng là quan hệ chuyển nhượng quyền sử
dụng vốn từ ngân hàng cho khách hàng trong một thời hạn nhất định với

một khoản chi phí nhất định ”.
Về cơ bản, Tín dụng ngân hàng hàm chứa các nội dung chủ yếu sau:
- Thứ nhất, tín dụng là sự chuyển nhượng quyền sử dụng vốn dựa trên
cơ sở lòng tin. Ngân hàng chỉ cấp tín dụng cho khách hàng, cá nhân hay
doanh nghiệp, khi có lịng tin vào việc khách hàng sẽ sử dụng vốn vay đúng
mục đích đã cam kết trong hợp đồng tín dụng, hiệu quả và có khả năng trả nợ
(gốc và lãi) đúng hạn.
- Thứ hai, tín dụng là việc chuyển nhượng một lượng giá trị có thời hạn.
- Thứ ba, tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị trên
nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi.
Tín dụng KHCN: Trên cơ sở nghiên cứu về “Tín dụng ngân hàng” trên đây,


6

trong phạm vi nghiên cứu của khóa luận này, Tín dụng KHCN được xác
định: là hình thức tín dụng mà trong đó NHTM đóng vai trị là người chuyển
nhượng quyền sử dụng vốn của mình cho khách hàng là cá nhân,hộ gia đình,
hộ kinh doanh cá thể sử dụng trong một thời hạn nhất định phải hoàn trả cả
gốc và lãi với mục đích phục vụ đời sống hoặc phục vụ sản xuất kinh doanh.
Quan hệ tín dụng ra đời và tồn tại xuất phát từ đòi hỏi khách quan của
q trình tuần hồn vốn để giải quyết hiện tượng dư thừa, thiếu hụt vốn diễn
ra thường xuyên giữa các chủ thể trong nền kinh tế. Với vai trò là trung gian
tài chính, các NHTM đứng ra huy động nguồn vốn nhàn rỗi từ những người
dư thừa vốn, đồng thời phân phối lại cho những người cần vốn trong xã hội
Là một hình thức tín dụng lâu đời trên thế giới, song tại thị trường Việt
Nam thì hình thức tín dụng KHCN chỉ mới phát triển trong thời gian gần đây.
Với một đất nước đang trên đà phát triển, dân số đơng, đa phần trong đó có
độ tuổi trẻ và có thu nhập cũng như mức chi tiêu ngày càng cao như Việt
Nam là những lợi thế hết sức thuận lợi để phát triển hình thức tín dụng này.

Bên cạnh đó, xu hướng tiêu dùng thoải mái hơn để đáp dúng nhu cầu cuộc
sống tăng nhanh, đặc biệt là tại các thành phố lớn là cơ sở cho các ngân hàng
càng tự tin để theo đuổi chiến lược phát triển ngân hàng bán lẻ, mà trong đó
tín dụng KHCN là trong những yếu tố quan trọng hàng đầu.
1.1.2. Các hình thức cấp tín dụng KHCN
+ Cho vay
Cho vay là hình thức cấp tín dụng, theo đó bên cho vay giao hoặc cam
kết giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định
trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận với ngun tắc có hồn trả cả
gốc và lãi.
+ Bảo Lãnh
Bảo lãnh ngân hàng là hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng


7

cam kết với bên nhận bảo lãnh về việc tổ chức tín dụng sẽ thực hiện nghĩa vụ
tài chính thay cho khách hàng khi khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện
không đầy đủ nghĩa vụ đã cam kết; khách hàng phải nhận nợ và hồn trả cho
tổ chức tín dụng theo thỏa thuận.
+ Thẻ tín dụng
Thẻ tín dụng được xem là một trong những phương tiện thanh toán hiện
đại được ưa chuộng bởi nhiều tiện ích. Với loại hình tín dụng này, khách
hàng có thể mua hàng hóa/ dịch vụ một cách nhanh chóng, thuận tiện mà vẫn
đảm bảo an tồn. Khách hàng có thể sử dụng thẻ tín dụng để mua hàng qua
mạng/ qua điện thọai, được tận hưởng vay không lãi suất (trong một thời hạn
nhất định) và thậm chí có thể ứng tiền mặt trong trường hợp khẩn cấp. Khi
khách hàng mua hàng bằng thẻ tín dụng có nghĩa là khách hàng đang vay tiền
từ tổ chức phát hành thẻ, thường là một ngân hàng hoặc một tổ chức tài chính.
Khách hàng có thể sử dụng thẻ để mua hàng đến tối đa số tiền tín dụng được

duyệt. Số tiền này gọi là hạn mức tín dụng. Sau khi khách hàng hoàn trả số
tiền khách hàng đã sử dụng để mua hàng thơng qua thẻ tín dụng, khách hàng
có thể tiếp tục sử dụng thẻ với hạn mức được cấp.
+ Bao Thanh Tốn
Là hình thức cấp tín dụng cho bên bán hàng hoặc bên mua hàng thơng
qua việc mua lại có bảo lưu quyền truy địi các khoản phải thu hoặc các
khoản phải trả phát sinh từ việc mua, bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ theo
hợp đồng mua, bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ.
+ Chiết khấu
Là việc mua có kỳ hạn hoặc mua có bảo lưu quyền truy địi các cơng cụ
chuyển nhượng, giấy tờ có giá khác của người thụ hưởng trước khi đến hạn
thanh toán.


8

1.1.3. Đặc điểm tín dụng đối với KHCN
Tín dụng KHCN là loại hình tín dụng khác biệt so với tín dụng doanh
nghiệp. Do đó, tín dụng KHCN có những đặc điểm riêng sau:
Đối tượng của tín dụng khách hàng cá nhân
Là các nhu cầu vay của cá nhân hay hộ gia đình, tùy thuộc vào tình hình
tài chính của họ mà có những mức độ khác nhau. Ở những khách hàng có thu
nhập thấp nhu cầu tín dụng thường khơng cao, nó chỉ xuất hiện nhằm thỏa
mãn nhu cầu giao dịch tạo ra sự cân đối giữa thu nhập và chi tiêu. Với cá
nhân có thu nhập trung bình, nhu cầu về tín dụng tiêu dùng có xu hướng tăng
mạnh do muốn tiêu dùng hơn khoản tiền dự phòng của mình. Ở cá nhân có
thu nhập cao, nhu cầu tín dụng tiêu dùng nảy sinh thêm khả năng thanh toán
hoặc là một khoản tài trợ rất linh hoạt trong chi tiêu, nhất là khi vốn của họ
đã nằm trong tài khoản đầu tư dài hạn.
Nhu cầu tín dụng được biểu hiện cụ thể qua các mục đích chủ yếu : mua

nhà, sửa chữa nâng cấp nhà, mua xe, đồ dùng sinh hoạt,.....
Hoạt động tín dụng khách hàng cá nhân của ngân hàng liên quan đến số
lượng lớn khách hàng. Mỗi người vay có số lượng vay tương đối nhỏ trong
hoạt động cho vay, và các ngân hàng cần xử lý rất nhiều những khoản vay
này để tạo ra số lượng tiền lớn trong hoạt động tín dụng khách hàng cá nhân
khơng có tài sản đảm bảo. Với số lượng khách hàng lớn như vậy, các nhà
quản lý ngân hàng cần phải thực hiện những biện pháp kiểm soát hiệu quả
đối với q trình cấp tín dụng tiêu dùng.
Quy mơ các khoản vay nhỏ
Quy mô các khoản vay nhỏ nhưng số lượng các khoản vay lớn do các cá
nhân vay nhằm mục đích tiêu dùng mà giá trị hàng hóa dịch vụ tiêu dùng là
không quá lớn nên quy mô của từng món vay là khơng lớn. Người tiêu dùng
với trình độ và nhận thức ngày càng cao sẽ vay nhiều hơn để nâng cao mức


Lãi suất
tín dụng
khách
hàng cá
nhân

Chi hí
p
huy

động

.

Chi phí


Phần
ɪ
bù rủi

Phần
bù kỳ
9

Lợi

hoạt
hạn với các
nhuận
=
+
+ ro tổn +
+
sống
thân và đáp ứng các kếkhoản
hoạchcho
chi tiêu trên cơ sở triển vọng về
vốn
chocủa bảnđộng
thu nhập trong tương lai. Do đó, kinh tế càng phát triển thì nhu cầu vay tiêu
dùng của dân cư càng tăng lên. Ngoài ra, do tín dụng khách hàng cá nhân rủi
ro cao đối với ngân hàng, nên các ngân hàng đều thận trọng trong việc cho
vay. Các ngân hàng thương mại đều có quy định về tỷ lệ cho vay,về tài sản
đảm bảo, khả năng trả nợ vay.... với các đối tượng có nhu cầu vay tiêu dùng.
Tín dụng khách hàng cá nhân có lãi su ất “ cứng nhắc ”

Các khoản tín dụng khách hàng cá nhân mang lại lợi nhuận khá cao cho
ngân hàng nhưng với lãi suất “cứng nhắc” . Điều đó có nghĩa là nó đủ để bù
đắp chi phí huy động vốn của ngân hàng, khơng như hầu hết các khoản vay
kinh doanh hiện nay với lãi suất thay đổi theo điều kiện thị trường, như vậy
với tín dụng khách hàng cá nhân ngân hàng phải chịu rủi ro về lãi suất khi
chi phí huy động vốn tăng lên. Tuy nhiên, các khoản vay này thường được
định giá rất cao ( vì đã bao hàm cả một phần bù rủi ro lãi suất ) đến mức mà
bản thân lãi suất vay vốn trên thị trường lẫn tỷ lệ tổn thất tín dụng phải tăng
lên đáng kể thì hầu hết các khoản tín dụng tiêu dùng mới khơng mang lại lợi
nhuận. Sở dĩ các khoản tín dụng khách hàng cá nhân có lãi suất cao vì trong
danh mục cho vay của ngân hàng, khoản mục này có chi phí lớn nhất và rủi
ro cao nhất. Tín dụng khách hàng cá nhân có tính nhạy cảm theo chu kỳ.
Cũng như cho vay kinh doanh, đa phần các khoản tín dụng khách hàng
cá nhân được định giá dựa trên lãi suất cơ bản cộng với mức lợi nhuận cận
biên và phần bù rủi ro. Lãi suất của khoản vay tiêu dùng thanh tốn nhiều lần
có thể được tính theo mơ hình tổng hợp chi phí như sau:



10

Ngân hàng sử dụng nhiều phương pháp khác nhau để xác định lãi suất
thực tế của khoản vay mà họ cung cấp với khách hàng hộ gia đình. Những
phương pháp thơng dụng nhất để tính lãi suất tín dụng khách hàng cá nhân là
lãi suất phần trăm năm(APR), phương pháp lãi đơn, tỷ lệ chiết khấu, phương
pháp lãi gộp( trong cho vay trả góp). Cạnh tranh trong lãi suất cho vay là mối
quan tâm thường xuyên của các ngân hàng thương mại hiện nay.
Chi phí và rủi ro
Dịch vụ cho vay mà ngân hàng cung cấp cho người tiêu dùng là một
trong những dịch vụ mang chi phí cao nhất với nhiều rủi ro nhất đối với ngân

hàng vì tình hình tài chính của các cá nhân và hộ gia đình có thể thay đổi
nhanh chóng tùy theo tình trạng của cơng việc và sức khỏe của họ.Chính vì
những lý do đó mà các khoản tín dụng khách hàng cá nhân phải được quản lý
một cách chặt chẽ và linh hoạt trước những vấn đề đặc biệt có liên quan.
Chi phí cao nhất thể hiện: ngân hàng phải huy động nhiều nhân lực cho
hoạt động tín dụng, từ khâu tiếp nhận hồ sơ, thẩm định khách hàng, quyết
định cho vay, giải ngân cũng như kiểm soát và thu nợ đối với khách hàng sau
khi cho vay. Ngoài ra, đặc điểm của khách hàng cá nhân là rất đông và phân
tán, khó tìm kiếm thơng tin về tài chính hơn so với nhóm khách hàng doanh
nghiệp; món vay quy mơ nhỏ, số lượng món vay nhiều nên chi phí quản lý
đối với tín dụng khách hàng cá nhân cao hơn.
Rủi ro tín dụng khách hàng cá nhân cao vì nguồn trả nợ của người vay
có thể biến động lớn. Nếu người vay bị ốm, chết, hoặc bị mất việc, ngân
hàng sẽ khó thu nợ. Nhiều khoản cho vay với thời hạn dài (mua nhà thế
chấp...). Vì vậy nhiều ngân hàng lập quỹ dự phịng tín dụng khách hàng cá
nhân để chun theo dõi các khoản tín dụng khách hàng cá nhân.
Nhu cầu vay
Tín dụng khách hàng cá nhân có tính nhạy cảm theo chu kỳ. Nó tăng lên


11

trong thời kỳ kinh tế mở rộng, khi mà mọi người dân cảm thấy lạc quan về
tương lai. Ngược lại, khi nền kinh tế rơi vào suy thoái, rất nhiều cá nhân, hộ
gia đình cảm thấy khơng tin tưởng nhất là khi họ thấy tình trạng thất nghiệp
tăng lên, họ sẽ hạn chế vay mượn ngân hàng.
Hơn nữa khi vay tiền, người tiêu dùng thường kém nhạy cảm với lãi
suất. Khách hàng quan tâm đến khoản tiền họ phải trả hàng tháng hơn là lãi
suất. Mức thu nhập và trình độ dân trí tác động rất lớn đến việc sử dụng các
khoản tiền vay của người tiêu dùng. Những người có thu nhập cao hoặc có

học vấn cao thường có xu hướng vay nhiều hơn so với thu nhập hàng năm
của mình. Với họ, việc vay mượn là một cơng cụ để đạt được mức sống như
mong muốn hơn là một lựa chọn chỉ được dùng trong tình trạng khẩn cấp.
1.1.4. Phân loại các hình thức tín dụng KHCN
Cho vay đối với người tiêu dùng được thực hiện để tài trợ cho chính sự
tiêu dùng. Các khoản tín dụng khách hàng cá nhân giúp người tiêu dùng có
thể sử dụng hàng hóa và dịch vụ trước khi họ có khả năng chi trả, tạo cho họ
có thể hưởng một mức sống cao hơn. Những khoản cho vay được dành vào
nhiều mục đích, bao gồm việc mua nhà ở, mua xe, đồ dùng gia đình, du học,
các dịch vụ y tế,....
Căn cứ vào mục đích vay
Theo cách phân loại này, bao gồm tín dụng khách hàng cá nhân bất
động sản và tín dụng khách hàng cá nhân thơng thường.
- Tín dụng khách hàng cá nhân bất động sản:
+ Các ngân hàng thường cho vay bất động sản để tài trợ cho việc mua
những tài sản thực - nhà cửa, khu căn hộ, trung tâm mua bán, khu văn
phòng, nhà kho, đất đai và các cơ sở vật chất khác. Cho vay bất động sản là
một lĩnh vực mà bản thân nó chứa đựng một sự khác biệt quan trọng so với
các dạng cho vay khác của ngân hàng. Trong hoạt động của ngân hàng, cho


12

vay bất động sản có thể là món cho vay xây dựng ngắn hạn, được thanh toán
đủ trong vài tháng hoặc vài tuần, cũng có thể là món cho vay dài hạn, kéo dài
20-30 năm. Dù với bất cứ kỳ hạn nào thì cho vay bất động sản vẫn là lĩnh
vực ngày càng phát triển nhanh chóng.
+ Quy mơ trung bình của một món cho vay bất động sản thường lớn hơn
nhiều so với quy mơ trung bình của các món vay thơng thường, đặc biệt là
cho vay kinh doanh nhỏ

+ Hiện nay, khoản tín dụng được cấp nhằm tài trợ cho nhu cầu mua nhà,
xây sửa nhà cửa của cá nhân hay hộ gia đình. Đối tượng mà các ngân hàng
TMCP “nhắm tới” là những gia đình có thu nhập ổn định (6-10 triệu
đồng/tháng). Ngân hàng sẽ cho họ vay tối đa 70-90% giá trị căn nhà trong
thời gian 10-30 năm, với tài sản thế chấp là những ngôi nhà họ mua trả góp,
hoặc tài sản bảo lãnh của người thân như cha, mẹ, anh, chị, em ruột... Dịch
vụ mua nhà trả góp hay vay để xây, sửa nhà khá thuận lợi, giải quyết được
nhu cầu của nhiều gia đình.
- Tín dụng khách hàng cá nhân thơng thường: Đây là những khoản
cho vay phục vụ nhu cầu cải thiện đời sống như mua sắm phương tiện đi lại,
đồ dùng sinh hoạt, du lịch, học hành, y tế hoặc giải trí... Những khoản tín
dụng thường có quy mơ nhỏ, thời gian tài trợ ngắn, do đó mà mức độ rủi ro
đối với ngân hàng là thấp hơn những khoản tín dụng khách hàng cá nhân bất
động sản. Các sản phẩm tín dụng khách hàng cá nhân thơng thường như:
+ Cho vay mua xe ơ tơ thế chấp bằng chính xe mua: là sản phẩm tín
dụng hỗ trợ nguồn vốn giúp khách hàng mua xe ôtô phục vụ nhu cầu đi lại,
giao dịch và kinh doanh, với tài sản thế chấp bằng chính xe mua.
+ Cho vay du học: Giúp khách hàng chuẩn bị nguồn tài chính kịp thời
đáp ứng nhu cầu học tập cho con em mình. Nhiều ngân hàng đang đẩy mạnh
dịch vụ này nhằm thu hút những gia đình có con em đi du học đến với mình


13

thông qua việc kéo dài thời hạn vay hay ưu đãi lãi suất.
+ Cho vay trả góp sinh hoạt tiêu dùng: là sản phẩm tín dụng hỗ trợ
nguồn vốn giúp khách hàng mua sắm vật dụng gia đình, sửa chữa nhà ở, sửa
xe cơ giới, làm kinh tế hộ gia đình, thanh tốn học phí, đi du lịch, chữa bệnh,
ma chay, cưới hỏi, . . . và các nhu cầu thiết yếu khác trong cuộc sống.
+ Cho vay cầm cố, thế chấp sổ tiết kiệm, giấy tờ có giá: là sản phẩm tín

dụng dành cho khách hàng cá nhân sở hữu sổ tiết kiệm, giấy tờ có giá và có
nhu cầu cầm cố sổ tiết kiệm, giấy tờ có giá để vay vốn hoạt động sản xuất
kinh doanh hay tiêu dùng.
Căn cứ vào cách thức hồn trả: có 3 loại
- Tín dụng khách hàng cá nhân trả một lần: Theo phương thức này,
khách hàng thanh toán cho ngân hàng một lần khi đến hạn. Loại cho vay này
thường áp dụng với khoản vay có giá trị nhỏ, thời hạn cho vay khơng dài.
- Tín dụng khách hàng cá nhân trả góp: Cho vay trả góp là việc Đơn
vị kinh doanh và Khách hàng xác định và thoả thuận số lãi tiền vay phải trả
cộng với số nợ gốc được chia ra để trả nợ theo nhiều kỳ hạn trong thời hạn
cho vay. Loại cho vay này thường áp dụng với các khoản vay có giá trị lớn
hoặc thu nhập định kỳ của người vay khơng đủ khả năng thanh tốn hết một
lần số nợ vay. Thơng thường có 4 phương pháp trả góp :
+ Phương pháp cộng thêm
+ Phương pháp trả vốn gốc bằng nhau và trả lãi tính theo số dư vào mỗi
định kỳ
+ Phương pháp trả vốn và lãi bằng nhau trong tất cả các định kỳ.
+ Phương pháp trả vốn và lãi bằng nhau trong tất cả các định kỳ.
- Tín dụng khách hàng cá nhân tuần hồn: Là hình thức tín dụng
khách hàng cá nhân trong đó ngân hàng cho phép khách hàng vay và trả nợ
nhiều kỳ một cách tuần hoàn, theo một hạn mức tín dụng nhất định bằng


14

cách sử dụng thẻ tín dụng hoặc phát hành séc được phép thấu chi dựa trên tài
khoản vãng lai. Theo phương thức này, trong thời hạn được thỏa thuận trước,
căn cứ vào nhu cầu chi tiêu và thu nhập kiếm được từng kì , khách hàng được
Ngân hàng cho phép vay và trả nợ nhiều kỳ một cách tuần hoàn, theo một
hạn mức tín dụng.

Căn cứ vào nguồn gốc của khoản nợ
Theo cách phân loại này thì tín dụng khách hàng cá nhân gồm hai loại là
cho vay trực tiếp và cho vay gián tiếp:
- Cho vay gián tiếp: là hình thức cho vay trong đó ngân hàng thương
mại mua lại các khoản nợ phát sinh do những công ty bán lẻ đã bán chịu
hàng hóa cho người tiêu dùng.
Sơ đồ 1.1: Mơ hình cho vay gián tiếp

(1) Ngân hàng ký hợp đồng mua bán nợ với công ty bán lẻ cung cấp
hàng hóa cho khách hàng
(2) Cơng ty bán lẻ kí hợp đồng bán chịu hàng hóa dịch vụ cho khách
hàng
(3) Cơng ty bán lẻ giao hàng hóa cho khách hàng
(4) Công ty bán lẻ bán chứng từ bán chịu đã ký kết với khách hàng cho
Ngân hàng. Ngân hàng mua toàn bộ chứng từ này.
(5) Sau khi mua chứng từ, ngân hàng thanh tốn cho cơng ty bán lẻ
(6) Khách hàng thực hiện thanh toán với ngân hàng


×