Tải bản đầy đủ (.doc) (69 trang)

Giải pháp mở rộng tín dụng trung dài hạn đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại NHNo&PTNT chi nhánh Thăng Long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (435.68 KB, 69 trang )

Học Viện Ngân Hàng
nghiệp

1

Chuyên đề tốt

_________________________________________________________

LỜI MỞ ĐẦU
Việt Nam đang trong tiến trình thực hiện cơng cuộc cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước. Trong những năm qua, nước ta đã đạt được những thành
tựu to lớn về ổn định kinh tế vĩ mô, tăng trưởng kinh tế, kiềm chế lạm phát, tạo
mơi trường đầu tư thơng thống hiệu quả... Kết quả này có sự đóng góp rất lớn
của các thành phần kinh tế, đặc biệt là khối DNNQD, với chủ trương, chính
sách đúng đắn của Đảng và Nhà nước đã tạo điều kiện thuận lợi cho DNNQD
phát triển. Sự phát triển mạnh mẽ của các DNNQD trong những năm qua đã
khẳng định được hướng đi đúng đắn trong việc sử dụng có hiệu quả mọi tiềm
năng và nguồn lực của đất nước, tạo ra động lực tăng trưởng kinh tế và thúc
đẩy sự nghiệp cơng nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước.
Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, các DNNQD muốn chiến thắng
trong cạnh tranh để nâng cao được uy tín, vị thế trên thương trường và tăng lợi
nhuận của DN, họ phải tiến hành nhiều hoạt động đầu tư. Tuy nhiên tích lũy
của các DNNQD dành cho hoạt động đầu tư là chưa nhiều nên các DN có xu
hướng huy động vốn từ bên ngồi, trong đó có nguồn vốn trung- dài hạn từ các
NH là vô cùng quan trọng. Các DNNQD rất cần vốn nhất là nguồn vốn trungdài hạn để phục vụ cho các dự án, phương án sản xuất kinh doanh của mình
trong khi vốn tồn đọng trong nhiều chi nhánh NHTM không phải à ít.
NHNo&PTNT chi nhánh Thăng Long cũng khơng nằm ngồi tình trạng đó.
Hiện nay tín dụng trung- dài hạn của ngân hàng đối với DNNQD còn rất khiêm
tốn chưa tương xứng với tiềm năng của ngân hàng.
Vì vậy, trong quá trình thực tập tại Chi nhánh, em đã quyết định chọn đề


tài: "Giaỉ pháp mở rộng tín dụng trung dài hạn đối với doanh nghiệp ngoài
quốc doanh tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Chi nhánh
Thăng Long " với hy vọng sẽ góp phần vào việc mở rộng và nâng cao chất
lượng các khoản vay đối với các doanh nghiệp này tại chi nhánh. Mặc dù vào
________________________________________________________

Đỗ Thị Lương

Lớp NHD – K9


Học Viện Ngân Hàng
nghiệp

2

Chuyên đề tốt

_________________________________________________________

đầu năm 2008, các NHTM đồng loạt giảm cung ứng tín dụng ra nền kinh tế do
phải tăng mua tín phiếu kho bạc, tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc theo qui định mới
cùa NHNN và gặp khó khăn trong huy động vốn. Năm 2009, những tác động
tiêu cực từ nền kinh tế toàn cầu và các nguyên nhân nội tại của nền kinh tế đã
ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động của các thành phần kinh tế trong nước nói
chung và hoạt động của các NHTM nói riêng trong đó có NHNo&PTNT chi
nhánh Thăng Long. Tuy nhiên đây chỉ là những giải pháp mang tính tạm thời,
để tăng tính cạnh tranh giữa các ngân hàng và tạo đà phát triển cho nền kinh tế
Việt Nam sau những tác động tiêu cực từ nền kinh tế toàn cầu nên việc mở
rộng cho vay đối với các thành phần kinh tế nói chung và với các DNNQD nói

riêng vẫn là hướng đi tất yếu của các NHTM. Chính vì vậy, em quyết định lựa
chọn đề tài này.
Kết cấu của chun đề gồm có ba chương chính, đó là
Chương I : Cơ sở lý luận về mở rộng tín dụng trung – dài hạn đối với
DNNQD.
Chương II : Thực trạng mở rộng tín dụng trung – dài hạn đối với
DNNQD tại NHNo&PTNT chi nhánh Thăng Long.
Chương III : Một số giải pháp mở rộng tín dụng trung – dài hạn đối với
DNNQD tại NHNo&PTNT chi nhánh Thăng Long.

________________________________________________________

Đỗ Thị Lương

Lớp NHD – K9


Học Viện Ngân Hàng
nghiệp

3

Chuyên đề tốt

_________________________________________________________

CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ MỞ RỘNG TÍN DỤNG TRUNG – DÀI
HẠN ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH
1.1. CÁC VẤN ĐỀ LIÊN QUAN ĐẾN DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC

DOANH
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm của DNNQD
1.1.1.1. Khái niệm
Theo luật doanh nghiệp Việt Nam ban hành năm 2005 “ Doanh nghiệp
là một tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được
đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các
hoạt động kinh doanh”
Doanh nghiệp ngoài quốc doanh ( DNNQD) là các DN có vốn do tư
nhân bỏ ra hay một nhóm các thành viên là các tổ chức, cá nhân góp lại. Nhà
nước có thể góp vốn với DNNQD nhưng tỷ lệ vốn góp phải từ 49% vốn điều lệ
trở xuống.
Các loại hình DNNQD bao gồm: Cơng ty trách nhiệm hữu hạn, Công
ty cổ phần, Công ty tư nhân, Công ty hợp danh, DNTN, Hợp tác xã.
Sau một thời gian đi vào hoạt động, khối DNNQD ngày càng phát triển
khẳng định vị trí và vai trị của mình trong nền kinh tế, đóng góp ngày càng lớn
vào tỷ trọng GDP của quốc gia, thể hiện sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo
chủ trương phát triển kinh tế hàng hóa nhiều thành phần của Đảng.
1.1.1.2. Đặc điểm của DNNQD
Trong nền kinh tế thị trường mọi thành phần kinh tế đều tự chủ trong hoạt
động sản xuất kinh doanh. Chính sách kinh tế mở đã tạo cơ hội cho kinh tế
NQD phát huy hết khả năng của mình, mọi thành phần kinh tế đều có quyền

________________________________________________________

Đỗ Thị Lương

Lớp NHD – K9


Học Viện Ngân Hàng

nghiệp

4

Chun đề tốt

_________________________________________________________

bình đẳng, chính điều này đã tạo nên sức mạnh và những lợi thế riêng cho khu
vực NQD.
DNNQD nước ta có những đặc điểm sau:
Chủ động trong hoạt động sản xuất kinh doanh và dễ thích ứng:
Người quản lý thường là chủ sở hữu hoặc là người có vốn lớn nhất nên họ
được quyền đưa ra các quyết định. Cũng do quy mô hoạt động nhỏ nên họ
được tự do hành động, họ có khả năng tự quyết, có thể chớp lấy những cơ hội
kinh doanh thuận lợi. Vì vậy, các DNNQD có sự thích ứng nhanh với sự thay
đổi của thị trường. Việc thâm nhập vào thị trường hàng hóa trong giai đoạn
này, sẽ đem lại cho DN thành công và khi sản phẩm bị thị trường từ chối thì
DN dễ dàng rút lui và lựa chọn mặt hàng kinh doanh khác trong phạm vi được
phép sao cho có lợi nhất phù hợp với khả năng của mình. Vì vậy đây là một thế
mạnh để DNNQD tham gia thị trường với các DNNN.
Cơ cấu quản lý linh hoạt:
Các DNNQD thường thích hợp với những cơ cấu tổ chức đơn giản. Số
lượng nhân viên ít và các nhân viên này thường phải đảm nhận công việc theo
kiểu đa năng. Phần lớn các chủ DN vừa phải đảm nhận vai trò quản trị (điều
hành và chỉ huy nhân viên ) vừa phải đảm nhiệm vai trò lãnh đạo (tìm kiếm và
quyết định cơ hội đầu tư. Mặt khác, vốn của thành phần kinh tế này là do
những chủ thể kinh doanh tình nguyện đóng góp, do các cổ đơng đóng góp hay
do liên doanh liên kết…bằng tiền hoặc tài sản. Vì thế họ có tồn quyền quyết
định ngành nghề kinh doanh phù hợp với khả năng, trình độ nhu cầu của thị

trường đối với loại hàng hóa mà họ sẽ kinh doanh. Mặc dù quy mơ hoạt động
khá nhỏ bé, song đó lại là một lợi thế cho các DNNQD tăng vòng quay vốn,
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Tiết kiệm được chi phí :

________________________________________________________

Đỗ Thị Lương

Lớp NHD – K9


Học Viện Ngân Hàng
nghiệp

5

Chuyên đề tốt

_________________________________________________________

DNNQD có bộ máy quản lý gọn nhẹ và linh hoạt, đây là một ưu thế của
DNNQD giúp DN có thể tiết kiệm được chi phí cố định và chi phí sản xuất
hàng hóa. Do quy mô nhỏ, DNNQD dễ được thành lập với số vốn đầu tư ban
đầu không lớn, mặt bằng sản xuất nhỏ hẹp, quy mô nhà xưởng vừa phải giúp
DN tiết kiệm được chi phí cố định. Bên cạnh đó, tính tự chủ của các DN là rất
cao, chủ DN có tinh thần trách nhiệm cao vì lợi ích của họ gắn liền với sự
thành bại của DN. Hoạt động trong mơi trường cạnh tranh khốc liệt buộc DN
phải tìm mọi cách để tiết kiệm chi phí.
Tuy nhiên, khu vực kinh tế NQD cũng có khơng ít những hạn chế của nó:

Khả năng tài chính cịn nhỏ bé :
Theo Bộ kế hoạch đầu tư hiện nay cả nước có khoảng 328.200 DNNQD thì có
tới 75% trong số đó có mức vốn dưới 2 tỷ đồng. Năng lực tài chính hạn chế
dẫn tới tình trạng thiếu vốn để sản xuất và mở rộng sản xuất. Mặt khác, trong
giai đoạn đầu thành lập phần lớn các DNNQD đều gặp phải vấn đề thiếu vốn.
Các tổ chức tài chính thường e ngại khi tài trợ cho các DNNQD này vì họ chưa
có q trình kinh doanh, chưa có uy tín và chưa thể tạo lập được khả năng trả
nợ. Do vậy, các DNNQD phần lớn dựa vào nguồn vốn chính từ bạn bè, thu hút
vốn qua hình thức mua bán chịu…Việc mở rộng DN ln bị hạn hẹp về nguồn
vốn.
Trình độ cơng nghệ kỹ thuật sản xuất còn lạc hậu:
So với các quốc gia khác trong khu vực, DNNQD ở Việt Nam hiện phải đối
mặt với tình trạng máy móc thiết bị cũ kỹ lạc hậu làm cho năng suất lao động
thấp, chất lượng sản phẩm khơng cao, khó cạnh tranh trên thị trường. Điều này
một phần cũng xuất phát từ nguyên nhân năng lực tài chính của các DNNQD
cịn hạn chế, khơng có điều kiện đầu tư kỹ thuật công nghệ tiên tiến, hiện đại.
Lao động có trình độ tay nghề khơng cao:

________________________________________________________

Đỗ Thị Lương

Lớp NHD – K9


Học Viện Ngân Hàng
nghiệp

6


Chuyên đề tốt

_________________________________________________________

Các DNNQD ở nước ta chủ yếu có quy mơ vừa và nhỏ số lượng lao
động khơng nhiều và phần lớn có tay nghề thấp. Điều này một phần xuất phát
từ phía DN khi đã không tạo ra được sự hấp dẫn đối với các lao động có tay
nghề cao, một phần cũng do chất lượng lao động của nước ta còn thấp khi lao
động được đào tạo trong các trường dạy nghề có giáo trình theo tiêu chí của Bộ
Giáo Dục – Đào tạo cịn DN lại cần cơng nhân phục vụ cho chun ngành sản
xuất của mình, cơng nhân khi được tuyển dụng phải mất thời gian dài mới hịa
nhập được với cơng việc.
Môi trường sản xuất kinh doanh chưa thuận lợi:
Hiện nay vẫn còn nhiều các DN nhỏ với vài ba chục công nhân nằm xen
kẽ trong các khu dân cư, muốn mở rộng để phát triển thì khơng thể vào ngay
các khu cơng nghiệp vì chưa đủ tầm cỡ . Đã có DN phải di rời 4- 5 lần mà vẫn
chưa n, thậm chí có DN trình độ tay nghề cao nhưng vì khơng thể tìm được
mặt bằng ổn định để sản xuất kinh doanh đành phải chia tay với tay nghề.
Ngồi ra: Các DNNQD phân bố khơng đều ở tất cả các ngành kinh tế, các
vùng miền. Trên 70% các DNNQD tập trung ở các tỉnh thành phố lớn như: Hà
Nội, Hải Phịng, Đà Nẵng, TP Hồ Chí Minh…nơi có cơ sở hạ tầng phát triển,
thị trường tiêu thụ rộng lớn.
1.1.2. Vai trò của DNNQD đối với nền kinh tế
Chiếm số lượng đơng đảo và có tốc độ tăng trưởng nhanh về số lượng
doanh nghiệp trong những năm vừa qua, các DNNQD đã và đang khẳng định
được vai trò quan trọng của mình đối với sự phát triển của nền kinh tế và góp
phần khơng nhỏ vào việc giải quyết các vấn đề xã hội. Vai trò của các
DNNQD Việt Nam được thể hiện qua các mặt sau đây:
Trong những năm gần đây, DNNQD có những đóng góp tích cực vào sự
phát triển kinh tế của cả nước. Với tổng số trên 328.200 DNNQD, cộng đồng

này đóng góp trên 40% và GDP của cả nước trong năm 2007 và 32% vốn đầu

________________________________________________________

Đỗ Thị Lương

Lớp NHD – K9


Học Viện Ngân Hàng
nghiệp

7

Chuyên đề tốt

_________________________________________________________

tư cho nền kinh tế. Tốc độ tăng trưởng GDP do các DNNQD đem lại luôn cao
hơn gấp rưỡi, gấp đôi tốc độ tăng của các doanh nghiệp trong cả nước. Khơng
chỉ có vậy, sự phát triển nhanh chóng của các doanh nghiệp này đã và đang tạo
ra nguồn thu đáng kể cho ngân sách nhà nước thơng qua việc nộp thuế. Trung
bình mỗi năm một DNNQD nộp ngân sách trên 70 triệu đồng, tạo điều kiện
cho Nhà nước có thêm vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, phát triển các
ngành, nghề quan trọng, tạo điều kiện phát triển kinh tế đất nước.
DNNQD phát triển cịn góp phần giải quyết vấn đề việc làm cho người
lao động. Do đặc điểm của các DNNQD là chủ yếu hoạt động ở những lĩnh
vực như chế biến và gia công nên các doanh nghiệp này thường sử dụng nguồn
lao động có trình độ chun mơn thấp, khơng qua đào tạo chính thức .
Mặt khác, các DNNQD ngày càng sản xuất nhiều hàng hoá phục vụ cho tiêu

dùng trong nước và xuất khẩu. Không chỉ gia tăng về mặt số lượng, chất
lượng, mẫu mã kiểu dáng cũng phong phú hơn trước giúp người tiêu dùng có
nhiều sự lựa chọn tốt hơn, lợi ích của họ thơng qua đó cũng được nâng cao.
Kinh tế NQD tạo ra sự cạnh tranh lành mạnh, là động lực phát triển của
nền kinh tế.
Đóng góp cho nền kinh tế một khối lượng hàng hóa lớn, dịch vụ phục vụ
tiêu dung trong nước và xuất khẩu.
Hơn nữa, sự phát triển của DNNQD còn thúc đẩy quá trình chuyển dịch
cơ cấu kinh tế theo hướng cơng nghiệp, hố hiện đại hố. Các DNNQD thu hút
nhiều lao động trong lĩnh vực nông nghiệp, chuyển sang làm việc ở các lĩnh
vực công nghiệp và ngành nghề thủ cơng, qua đó thúc đẩy sản xuất ở các lĩnh
vực này ngày càng phát triển.
Ngoài ra, Khối DNNQD là thị trường để NH huy động vốn, góp phần ổn
định lưu thông tiền tệ.

________________________________________________________

Đỗ Thị Lương

Lớp NHD – K9


Học Viện Ngân Hàng
nghiệp

8

Chuyên đề tốt

_________________________________________________________


Như vậy, có thể nói DNNQD đã và đang có vai trị ngày càng quan trọng
đối với sự phát triển trên tất cả các ngành các lĩnh vực của nền kinh tế.
1.2. TÍN DỤNG TRUNG – DÀI HẠN ĐỐI VỚI DNNQD TẠI CÁC
NHTM
1.2.1. Khái niệm tín dụng trung- dài hạn
Ngân hàng là doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực đặc biệt, đó là
kinh doanh tiền tệ, với hoạt động chủ yếu là đi vay để cho vay. Do đó, có thể
nói hoạt động cho vay là hoạt động sử dụng vốn chủ yếu của NHTM, đây cũng
là hoạt động mang lại thu nhập chính cho các ngân hàng.
Tín dụng trung dài hạn là loại tín dụng mà ngân hàng cung cấp nhằm
tài trợ cho nhu cầu vốn trung dài hạn của DN, đó là nhu cầu tài trợ cho tài
sản cố định và một phần tài sản lưu động không thay đổi của DN.
Trong hoạt động kinh doanh của NHTM, tín dụng trung hạn được hiểu
là loại tín dụng có thời gian hồn vốn từ 1- 5 năm, được sử dụng để thực hiện
các dự án đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và đời sống. Tín dụng
ngân hàng trung hạn được cấp cho khách hàng để mở rộng cải tạo. khôi phục
hồn thiện, hợp lý hóa quy trình cơng nghệ, quy trình sản xuất.
Tín dụng NH dài hạn là loại tín dụng có thời gian hồn vốn trên 5 năm,
được sử dụng để thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh,
dịch vụ và đời sống. Hình thức tín dụng này được NHTM cấp cho khách hàng
nhằm hỗ trợ việc xây dựng mới, mở rộng hoặc hoàn thiện quy trình cơng nghệ,
quy trình sản xuất.
Đối với điều kiện nền kinh tế Việt Nam hiện nay, nhu cầu vốn trung –
dài hạn rất lớn, trong khi các DN nhất là các DNNQD chưa có nhiều thời gian
để tích lũy vốn và chưa tích lũy được nhiều. Đồng thời việc đầu tư trực tiếp
của công chúng qua việc mua trái phiếu, cổ phiếu do các DN phát hành còn là
một vấn đề rất hạn chế. Cho nên trong thực tiễn nhu cầu về vốn trung – dài hạn
________________________________________________________


Đỗ Thị Lương

Lớp NHD – K9


Học Viện Ngân Hàng
nghiệp

9

Chuyên đề tốt

_________________________________________________________

của các DN chủ yếu được đáp ứng bởi vốn tự có của DN và đa phần còn lại
bằng sự tài trợ của hệ thống NHTM thơng qua tín dụng trung – dài hạn.
1.2.2. Các loại hình tín dụng trung – dài hạn
Tín dụng trung – dài hạn là một nghiệp vụ đang được tồn tại cùng với
nghiệp vụ trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Ngày nay, trong điều
kiện hoạt động của nền kinh tế thị trường , khoa học kỹ thuật không ngừng
phát triển, do đó nghiệp vụ tín dụng trung – dài hạn địi hỏi phát triển theo góp
phần quan trọng trong việc đổi mới hiện đại hóa trang thiết bị và công nghệ sản
xuất cho các ngành kinh tế của mọi thành phần kinh tế. Nghiệp vụ tín dụng
trung – dài hạn của các ngân hàng trong những năm gần đây đã triển khai theo
các hình thức sau:
Cho vay theo dự án:
Đây là hình thức cấp tín dụng dựa trên cơ sở dự án sau khi đã xem xét
khẳng định tính hiệu quả, tính khả thi của dự án đó. Do vậy, công việc của
ngân hàng không chỉ đơn thuần là cho vay mà còn thẩm định lại các vấn đề:
Chi phí sản xuất, giá thành, thị trường tiêu thụ, quy trình cơng nghệ. Bởi vì

việc quyết định cấp một khoản tín dụng sẽ ràng buộc ngân hàng với người vay
một khoảng thời gian dài từ 3 đến 5 năm hoặc 7 năm tùy theo từng dự án cho
nên cần phải nghiên cứu một cách nghiêm túc và xem xét kỹ các rủi ro xảy ra.
Hình thức cho vay theo dự án gồm:
Cho vay đồng tài trợ:
Cho vay đồng tài trợ là q trình cho vay của một nhóm tổ chức tín dụng cho
một dự án do một tổ chức tín dụng làm đầu mối, phối hợp với các bên tài trợ
để thực hiện, nhằm nâng cao năng lực hiệu quả trong hoạt động sản xuất kinh
doanh của DN và tổ chức tín dụng.
Tín dụng trực tiếp:
Đây là hình thức tín dụng trung – dài hạn phổ biến trong nền kinh tế thị

________________________________________________________

Đỗ Thị Lương

Lớp NHD – K9


Học Viện Ngân Hàng
nghiệp

10

Chuyên đề tốt

_________________________________________________________

trường. NHTM tiến hành mọi hoạt động và tự chịu trách nhiệm đối với từng dự
án đầu tư của khách hàng mà họ đã lựa chọn để tài trợ. Thực tế cho thấy việc

lụa chọn dựu án tốt là yếu tố quyết định nhất của hình thức tín dụng này.
Tín dụng tuần hồn:
Tín dụng tuần hồn được coi là tín dụng trung – dài hạn khi thời hạn của
hợp đồng được kéo dài từ một đến vài năm và người vay rút tiền ra khi cần và
được trả nợ khi có nguồn, trong thời gian hợp đồng có hiệu lực.
Tín dụng th mua:
Tín dụng cho thuê là một kiểu cho thuê tài sản để sử dụng chun mơn
theo hợp đồng. Nếu trong hợp đồng có kèm theo lời hứa của người thuê sẽ bán
lại tài sản này thì đó là th tài chính. Nếu trong hợp đồng khơng kèm theo lời
hứa thì đó gọi là thuê hoạt động hay thuê đơn giản. Tài sản cho thuê bao gồm
động sản và bất động sản như nhà cửa máy móc, thiết bọ văn phịng…
Đối với NH – người cho thuê: Đa dạng hóa việc sử dụng vốn, mở rộng
dạng khách hàng, tăng them sản phầm ngân hàng, giảm mức độ rủi ro so với
cấp tín dụng hoặc bảo lãnh. Vì trong thời gian cho thuê, NH vẫn có quyền sở
hữu pháp lý đối với thiết bị thuê nên NH có khả năng nhanh chóng chiếm lại
thiết bị nếu ngưới đi thuê không tuân thủ theo hợp đồng thuê.
Đối với người đi thuê: Người đi thuê không phải bỏ ngay một số tiền để
mau sắm thiết bị nhưng vẫn có thiết bị sử dụng, có thể tiếp nhận được công
nghệ tiên tiến đồng thời hạn chế được sự lỗi thời nhanh chóng của thiết bị.
Ngồi ra, các ngân hàng được áp dụng các phương thức cho vay khác mà
pháp luật không cấm, phù hợp với qui định tại Qui chế cho vay của các Tổ
chức Tín dụng đối với khách hàng và điều kiện hoạt động kinh doanh của tổ
chức tín dụng và đặc điểm của khách hàng vay.
1.2.3. Vai trị của tín dụng trung – dài hạn đối với sự phát triển của các
DNNQD

________________________________________________________

Đỗ Thị Lương


Lớp NHD – K9


Học Viện Ngân Hàng
nghiệp

11

Chuyên đề tốt

_________________________________________________________

Đáp ứng nhu cầu về vốn để duy trì sản xuất và phát triển của DN
Các DNNQD thường phải đối mặt với vấn đề là thiếu vốn đặc biệt là
thiếu vốn trung – dài hạn để phát triển sản xuất. Nền kinh tế không ngừng vận
động, hàng hóa sản xuất ngày càng nhiều và nhu cầu con người không ngừng
nâng cao. Một DN muốn tồn tại và phát triển thì phải biết nắm bắt nhu cầu và
thỏa mãn nhu cầu đó. Như vậy, các DNNQD phải không ngừng đổi mới, mạnh
dạn đầu tư để nâng cao chất lượng sản phẩm, mở rộng sản xuất hay để thâm
nhập vào thị trường mới. Tuy nhiên, để làm được điều này, cần huy động một
khối lượng vốn nhất định, hoặc DNNQD có thể tự tích lũy qua lợi nhuận để lại
nhưng thời gian tích lũy có thể q lâu, làm mất thời cơ kinh doanh. Hơn nữa,
khi chậm đổi mới có nghĩa là lợi nhuận khơng cịn. DN có thể huy động vốn
trên thị trường chứng khốn. Về mặt kỳ hạn, DN có thể vay vốn NH theo kỳ
hạn phù hợp với yêu cầu kinh doanh. Về thủ tục thời gian thì nhanh chóng.
Giúp DNNQD tập trung vốn vào sản xuất và mở rộng sản xuất
Với các khoản vay trung – dài hạn tại NH, vừa giúp DN thực hiện chiến
lược kinh doanh đem lại lợi tức cho DN mà khơng gia tăng sự kiểm sốt của
người bên ngoài đối với hoạt động kinh doanh của DN như trong trường hợp
phát hành cổ phiếu.

Tăng cường việc hạch toán kinh tế của DN
Mặc dù, có nhiều thuận lợi như vậy nhưng lãi suất trung – dài hạn của Nh
là chi phí khá cao đối với Dn. Nó buộc các DNNQD phải nghĩ đến hiệu quả
đầu tư, doanh thu đạt được không chỉ đủ để trả vốn và lãi cho NH mà phải đem
lại lợi tức cho mình. Do vậy lãi suất tín dụng trung – dài hạn của NH là đòn
bẩy thúc đẩy DNNQD khai thác triệt để đồng vốn để kinh doanh có lãi và
thắng lợi trong kinh doanh.
Như vậy, vay vốn trung – dài hạn từ NH là biện pháp quan trọng để các
DNNQD có vốn để thực hiện dự án của mình.

________________________________________________________

Đỗ Thị Lương

Lớp NHD – K9


Học Viện Ngân Hàng
nghiệp

12

Chuyên đề tốt

_________________________________________________________

1.3. MỞ RỘNG TÍN DỤNG TRUNG – DÀI HẠN ĐỐI VỚI DNNQD
1.3.1: Khái niệm mở rộng tín dụng trung – dài hạn đối với DNNQD
Mở rộng tín dụng ngân hàng đối với DNNQD được hiểu là quá trình các
NHTM tìm kiếm các cơ hội và các nguồn lực trong nền kinh tế để tiến hành

cho vay đối với các DNNQD ngày càng nhiều, quy mô ngày càng tăng đi đôi
với việc nâng cao chất lượng tín dụng. Trong đó, mở rộng tín dụng trung dài
hạn là mở rộng các hoạt động tài chính cho khách hàng vay vốn trung dài hạn
nhằm thực hiện các dự án phát triển sản xuất kinh doanh, phục vụ đời sống.
Mở rộng ở đây không theo nghĩa mở rộng thông thường là chỉ làm tăng
về quy mô, mở rộng tràn lan khơng có giới hạn. Mở rộng tín dụng trung dài
hạn đối với DNNQD là mở rộng cả về số lượng lẫn chất lượng nghĩa là tăng về
quy mô song song với nâng cao chất lượng tín dụng, chất lượng các khoản vay.
1.3.2: Sự cần thiết phải mở rộng tín dụng trung – dài hạn đối với
DNNQD
Sự phát triển của DNNQD sẽ làm cho nền kinh tế ngày càng phát triển,
đóng vai trị quan trọng cho sự phát triển đó có sự góp sức của hệ thống
NHTM. DNNQD muốn phát triển nhưng lại đứng trước tình cảnh thiế vốn để
mở rộng sản xuất, đầu tư mua sắm máy móc thiết bị đổi mới cơng nghệ vì vậy
mở rộng tín dụng trung dài hạn đối với DNNQD là hết sức cần thiết và cấp
bách để giúp các DN này phát triển cũng là phát triển nền kinh tế. Nếu NH có
một nguồn vốn ổn định trong thời gian dài, dung nguồn vốn này cho vay trung
dài hạn sẽ tạo lợi nhuận cao hơn rất nhiều so với việc dùng nó cho vay ngắn
hạn.
Bên cạnh khoản cho lợi nhuận hấp dẫn, tín dụng trung dài hạn cịn là vũ
khí cạnh tranh rất có hiệu quả giữa các NH với nhau. Với sản phẩm này, ngân
hàng sẽ phục vụ tốt hơn cho các DN và ngày càng nhiều khách hàng đến với
NH. Các DNNQD sau khi được NH cho vay vốn để đầu tư chiều rộng hoặc

________________________________________________________

Đỗ Thị Lương

Lớp NHD – K9



Học Viện Ngân Hàng
nghiệp

13

Chuyên đề tốt

_________________________________________________________

đầu tư chiều sâu năng lực sản xuất kinh doanh sẽ tăng lên, từ đó nhu cầu về
vốn lưu động lại càng tăng để đáp ứng cho sản xuất.
DNNQD được vay vốn để đầu tư đổi mới tài sản cố định sẽ đạt được
các mục tiêu, tăng số lượng, chất lượng của sản phẩm, giá thành hạ, tăng tiêu
thụ dẫn đến tăng lợi nhuận. Đó chính là cơ sở để DNNQD tồn tại và phát triển
Xét trên phương diện toàn nền kinh tế, hoạt động tín dụng trung dài hạn
của các NH nếu có hiệu quả sẽ tác động tốt tới mọi lĩnh vực kinh tế, chính trị,
xã hội. Phát triển cho vay tín dụng trung dài hạn sẽ giảm bớt đáng kể các
khoản bao cấp từ ngân sách cho đầu tư sản xuất kinh doanh, góp phần giảm bớt
thâm hụt ngân sách. Với tư cách là trung gian tín dụng “đi vay để cho vay”
ngân hàng sẽ huy động gía trị thặng dư nằm rải rác trong các DN và cá nhân ,
biến nó thành nguồn lớn để đầu tư cho các dự án có tính khả thi cao. Tín dụng
ngân hàng góp phần đẩy mạnh q trình tích tụ và tập trung vốn của nền kinh
tế. Mặc dù là một đơn vị kinh doanh nhưng các NHTMQD vẫn là một bộ phận
của nhà nước. Hoạt động tín dụng trung dài hạn nhằn thực hiện các mục tiêu
phát triển kinh tế quốc gia thông qua các chính sách ưu đãi tín dụng.
Hoạt động tín dụng đầu tư theo chiều rộng chiều sâu đã tạo ra cơ sở vật
chất kỹ thuật vững chắc cho nền kinh tế phát triển lâu dài. Với năng lực sản
xuất tăng, tạo ra sản phẩm hàng hóa nhiều hơn đủ tiêu chuẩn để dùng và dư
thừa cho xuất khẩu, nhiều DN với máy móc hiện đại sản xuất ra sản phẩm thay

thế hàng nhập khẩu. Những kết quả đó đóng góp phần nào tiết kiệm chi ngoại
tệ. Tạo cán cân thanh tốn quốc tế lành mạnh. Ngồi ra tín dụng trung – dài
hạn của NH đối với DNNQD cịn góp phần giải quyết nạn thất nghiệp và hạn
chế các tệ nạn xã hội khác.
1.3.3: Các chỉ tiêu phản ánh khả năng mở rộng tín dụng trung – dài hạn
đối với DNNQD
1.3.3.1: Mở rộng đối tượng, hình thức cấp tín dụng

________________________________________________________

Đỗ Thị Lương

Lớp NHD – K9


Học Viện Ngân Hàng
nghiệp

14

Chuyên đề tốt

_________________________________________________________

Mở rộng tín dụng trung dài hạn đối với DNNQD là một khái niệm cụ thể
nhưng không mang ý nghĩa mở rộng thông thường mà mở rộng ở đây bao hàm
cả tăng về quy mô đi đơi với nâng cao về chất lượng vì vậy sự mở rộng ở đây
là có chọn lọc, hướng tới đối tượng khách hàng là DNNQD nhưng không phải
tất cả mà trên cơ sở lựa chọn xem xét đánh giá khả năng của từng DN từ đó
đưa ra những hình thức cấp tín dụng phù hợp. Đây là một chỉ tiêu định tính nó

phụ thuộc vào quan điểm, chủ trương của từng ngân hàng cho phù hợp với tình
hình thực tế của ngân hàng mình.
1.3.3.2: Số lượng DNNQD vay vốn trung – dài hạn tại ngân hang
• Tỷ lệ khách hàng là DNNQD được vay

Chỉ tiêu này phản ánh trong số các DNNQD đến đề nghị được vay vốn
ngân hàng thì số DN được vay vốn chiếm bao nhiêu phần trăm . Tỷ lệ
này càng cao chứng tỏ số DNNQD được vay vốn ngân hàng ngày càng
tăng.
• Tỷ lệ khách hàng vay vốn trung – dài hạn

Chỉ tiêu này phản ánh trong số các DNNQD được vay vốn ngân hàng
thì số các DNNQD vay vốn trung – dài hạn chiếm bao nhiêu phần
trăm.Tỷ lệ này càng cao chứng tỏ số lượng DNNQD được tiếp vận với
nguồn vốn trung dài hạn của ngân hàng càng tăng.
1.3.3.3: Doanh số cho vay ( DSCV ) trung dài hạn DNNQD

________________________________________________________

Đỗ Thị Lương

Lớp NHD – K9


Học Viện Ngân Hàng
nghiệp

15

Chuyên đề tốt


_________________________________________________________

Doanh số cho vay là số tiền mà ngân hàng đã thực sự giải ngân cho
khách hàng trong một khoảng thời gian nhất định. Nếu một ngân hàng có
doanh số cho vay càng lớn cho thấy mối quan hệ tín dụng giữa khách hàng và
ngân hàng càng nhiều , khả năng đáp ứng vốn cho khách hàng là cao , đồng
thời giúp cho ngân hàng có khả năng tạo ra lợi nhuận lớn từ hoạt động tín
dụng.
Để đánh giá doanh số cho vay trung dài hạn đối với DNNQD qua từng
thời kỳ có thể xác định các chỉ tiêu như sau :
• Mức tăng doanh số cho vay trung dài hạn DNNQD
Mức tăng DSCV TDH DNNQD = Tổng DSCV TDH DNNQD năm (t) – năm
(t-1)
Mức tăng doanh số cho vay trung dài hạn đối với DNNQD thay đổi
phản ánh sự thay đổi về quy mô tín dụng trung dài hạn đối với DNNQD.
• Tỷ lệ tăng doanh số cho vay trung dài hạn DNNQD

Chỉ tiêu này thay đổi phản ánh tốc độ thay đổi của doanh số cho vay
trung dài hạn DNNQD năm nay so với năm trước là bao nhiêu , từ đó
cho biết hướng đầu tư trung dài hạn vào DNNQD là mở rộng hay thu
hẹp .
• Tỷ trọng doanh số cho vay trung dài hạn DNNQD

Chỉ tiêu này thay đổi phản ánh sự thay đổi doanh số cho vay trung dài
hạn DNNQD trong tổng doanh số cho vay trung dài hạn.
________________________________________________________

Đỗ Thị Lương


Lớp NHD – K9


Học Viện Ngân Hàng
nghiệp

16

Chuyên đề tốt

_________________________________________________________

1.3.3.4

Doanh số thu nợ (DSTN) trung dài hạn DNNQD

Doanh số thu nợ là tổng số tiền mà ngân hàng đã thu được của khách
hàng trong một khoản thời gian nhất định . Nó được tính bằng cách cộng dồn
các khoản thu nợ trong một niên độ kế toán . Doanh số thu nợ của ngân hàng
phụ thuộc vào nhiều yếu tố đến từ phía khách hàng , ngân hàng và nhiều yếu
tố khác. Doanh số cho vay lớn cần phải kèm theo doanh số thu nợ cao. Nếu
doanh số cho vay cao mà doanh số thu nợ thấp chứng tỏ khả năng thu hồi vốn
và lãi là thấp , nợ quá hạn cao có nghĩa là chất lượng tín dụng khơng tốt.
Có thể sự dụng các chỉ tiêu để đánh giá doanh số thu nợ trung dài hạn
DNNQD qua từng thời kỳ như sau :
• Mức tăng doanh số thu nợ trung dài hạn DNNQD
Mức tăng DSTN TDH DNNQD= Tổng DSTN TDH DNNQD năm (t)- năm (t1)
Chỉ tiêu này tăng hay giảm phản ánh công tác tổ chức , quản lý khoản
vay cũn như công tác thu nợ của ngân hàng là tốt hay khơng.
• Tỷ lệ tăng doanh số trung dài hạn DNNQD


Chỉ tiêu này thay đổi phản ánh tốc độ thay đổi của doanh số thu nợ trung dài
hạn DNNQD năm nay so với năm trước là bao nhiêu .
• Tỷ trọng doanh số thu nợ trung dài hạn DNNQD

________________________________________________________

Đỗ Thị Lương

Lớp NHD – K9


Học Viện Ngân Hàng
nghiệp

17

Chuyên đề tốt

_________________________________________________________

Chỉ tiêu này thay đổi phản ánh sự thay đổi của doanh số thu nợ trung dài hạn
DNNQD trên tổng doanh số thu nợ trung dài hạn .
1.3.3.5

Dư nợ tín dụng trung dài hạn của các DNNQD

Dư nợ tín dụng phản ánh quy mơ của tín dụng tại một thời điểm hay số
vốn mà khách hàng còn nợ tại một thời điểm , thể hiện qua một số chỉ tiêu :
• Tỷ trọng dư nợ cho vay DNNQD


Chỉ tiêu này phản ánh tỷ trọng dư nợ cho vay DNNQD chiếm bao nhiêu
phần trăm trong tổng dư nợ cho vay . Tỷ trọng này càng cao chứng tỏ ngân
hàng ngày càng tập trung quan hệ tín dụng vào các DNNQD song cũng có thể
việc thu nợ không được thực hiện tốt nên tỷ trọng dư nợ của DNNQD cao. Vì
vậy khi đánh giá chỉ tiêu này phải đạt điều kiện tỷ trọng tăng của dư nợ cho
vay phải tương xứng với tỷ trọng tăng của doanh số cho vay và doanh số thu
nợ .
• Tỷ trọng dư nợ cho vay trung dài hạn đối với DNNQD

Chỉ tiêu này phản ánh trong tổng dư nợ trung dài hạn thì dư nợ của các
DNNQD chiếm bao nhiêu phần trăm . Tỷ trọng này càng cao chứng tỏ mức độ
tập trung tín dụng trung dài hạn của ngân hàng vào đối tượng khách hàng là
DNNQD tuy nhiên khi xem xét cũng phải đặt trong mối tương quan giữa
doanh số cho vay và doanh số thu nợ.
• Tốc độ tăng trưởng dư nợ tín dụng trung dài hạn đối với DNNQD

________________________________________________________

Đỗ Thị Lương

Lớp NHD – K9


Học Viện Ngân Hàng
nghiệp

18

Chuyên đề tốt


_________________________________________________________

Chỉ tiêu này thay đổi phản ánh tốc độ thay đổi của dư nợ tín dụng trung dài
hạn đối với DNNQD năm nay so với năm trước là bao nhiêu .
1.3.3.6

Vịng quay vốn tín dụng trung dài hạn đối với DNNQD

• Vịng quay vốn tín dụng :

Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ thu hồi các khoản tín dụng trung dài hạn mà
ngân hàng đã cấp cho DNNQD . Cho biết số vòng chu chuyển tín dụng trong
một thời gian nhất định ( thường là một năm ). Vịng quay vốn tín dụng càng
lớn chứng tỏ nguồn vốn của ngân hàng luân chuyển nhanh.Khả năng đáp ứng
các nhu cầu của khách hàng sẽ nhanh và kịp thời hơn.
1.3.3.7

Nợ quá hạn trung- dài hạn của các DNNQD

• Tỷ lệ nợ quá hạn trung dài hạn

Chỉ tiêu này phản ánh trong tổng nợ quá hạn của ngân hàng thì nợ quá hạn
trung – dài hạn chiếm bao nhiêu phần trăm . Tỷ lệ này thay đổi phản ánh chất
lượng tín dụng của ngân hàng , tuy nhiên khi phân tích phải xét đến tỷ lệ dư nợ
tín dụng trung dài hạn trong tổng dư nợ của ngân hàng
• Tỷ lệ nợ quá hạn trung – dài hạn của các DNNQD
Chỉ tiêu này phản ánh trong tổng nợ quá hạn trung – dài hạn của ngân
hàng thì nợ quá hạn trung-dài hạn cả các DNNQD chiếm bao nhiêu phần
________________________________________________________


Đỗ Thị Lương

Lớp NHD – K9


Học Viện Ngân Hàng
nghiệp

19

Chuyên đề tốt

_________________________________________________________

trăm . Tỷ lệ này thay đổi phản ánh chất lượng tín dụng trung dài hạn đối với
DNNQD của ngân hàng . Tuy nhiên khi phân tích cũng phải xét đến mối
tương quan giữa dư nợ tín dụng trung dài hạn đối với DNNQD và tổng dư nợ
tín dụng trung dài hạn .
1.3.3.8

Lợi nhuận từ cho vay trung dài hạn DNNQD

Chỉ tiêu này phản ánh trong tổng lợi nhuận từ hoạt động tín dụng trung
dài hạn thì lợi nhuận từ hoạt động tín dụng trung dài hạn đối với DNNQD
chiếm bao nhiêu phần trăm . Lợi nhuận từ hoạt động tín dụng trung dài hạn
đối với DNNQD càng cao chứng tỏ các khoản vay đạt chất lượng tốt.
1.3.4: Các nhân tố ảnh hưởng đến việc mở rộng tín dụng trung – dài hạn
đối với DNNQD
1.3.4.1: Nhân tố khách quan

* Môi trường kinh tế
Khi nền kinh tế ổn định sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho tín dụng ngân
hàng phát triển. Nền kinh tế ổn định, lạm phát thấp khơng có khủng hoảng,
hoạt động sản xuất kinh doanh của DN tiến hành tốt có hiệu quả mang lại lợi
nhuận cao, DN hoàn trả được vốn vay NH cả gốc và lãi, nên hoạt động tín
dụng của NH phát triển. Ngược lại, trong thời kỳ suy thoái kinh tế, sản xuất
kinh doanh bị thu hẹp, lạm phát cao, nhu cầu tín dụng giảm, vốn tín dụng đã
thực hiện cũng khó có thể sử dụng có hiệu quả hoặc trả nợ đúng hạn cho ngân
hàng. Hoạt động tín dụng ngân hàng giảm sút về quy mô và chất lượng. Ngoài
ra những sự biến động về lãi suất thị trường, tỷ giá thị trường cũng ảnh hưởng
trực tiếp đến lãi suất của ngân hàng qua đó ảnh hưởng tới khả năng mở rộng tín
dụng của ngân hàng.
* Mơi trường pháp lý
________________________________________________________

Đỗ Thị Lương

Lớp NHD – K9


Học Viện Ngân Hàng
nghiệp

20

Chuyên đề tốt

_________________________________________________________

Môi trường pháp lý được hiểu là một hệ thồng luật và văn bản pháp

quy liên quan đến hoạt động của ngân hàng nói chung và hoạt động tín dụng
nói riêng.
Mơi trường pháp lý có thể ảnh hưởng tốt hoặc không tốt đến quy mô
và hiểu quả các khoản tín dụng trung – dài hạn. Một môi trường pháp lý đồng
bộ, đầy đủ thống nhất và ổn định sẽ tạo điều kiện cho ngân hàng trong việc xét
duyệt cho vay. Trong nền kinh tế của thị trường có sự điều tiết của nhà nước,
pháp luật đã trở thành bộ phận khơng thể thiếu. Ngồi ra, cịn có các quy định
chồng chéo có thể gây khó khăn cho ngân hàng hoặc các quy định thiếu chặt
chẽ có thể tạo ra kẽ hở để các bên trục lợi. Việc thay đổi các chính sách cũng
có thể là một ngun nhân gây khó khăn cho cơng tác thu hồi nợ của ngân
hàng.
* Mơi trường chính trị - xã hội
Mơi trường chính trị - xã hội ổn định sẽ là một nhân tố quan trọng thúc
đẩy hoạt động đầu tư và ngân hàng cũng có thể mạnh dạn cho vay. Hơn nữa sự
bất ổn về chính trị - xã hội sẽ dẫn đến mất lòng tin đầu tư của dân chúng như
các chủ DN trong và ngoài nước. Ngân hàng khơng huy động thêm vốn, trong
khi có thể xu hướng dân chúng rút dần tiền gửi ngân hàng về tự bảo quản và
như vậy ngân hàng sẽ gặp nhiều khó khăn.
1.3.4.2: Nhân tố chủ quan
* Các yếu tố thuộc về phía NHTM
Chính sách tín dụng của ngân hàng: Chính sách tín dụng của một
ngân hàng phản ánh cương lĩnh tài trợ của ngân hàng đó, trở thành hướng dẫn
chung cho các cán bộ tín dụng và các nhân viên ngân hàng, tăng cường chun
mơn hố trong phân tích tín dụng, tạo sự thống nhất chung trong hoạt động tín
dụng nhằm hạn chế rủi ro và nâng cao khả năng sinh lời.
Như vậy, có thể nói, nếu ngân hàng có chủ trương mở rộng cho vay đối với
DNNQD thì việc xây dựng một chính sách tín dụng phù hợp là rất cần thiết.
________________________________________________________

Đỗ Thị Lương


Lớp NHD – K9


Học Viện Ngân Hàng
nghiệp

21

Chuyên đề tốt

_________________________________________________________

Nguồn vốn huy động: Để có vốn tiến hành hoạt động kinh doanh
tiền tệ thì trước hết các ngân hàng phải huy động vốn trực tiếp đến qui mô và
thời hạn của các khoản vay. Do đó, nếu khơng có chiến lược huy động vốn
phù hợp thì ngân hàng sẽ khơng thể có đủ vốn để kinh doanh và mở rộng cho
vay cũng gặp không ít khó khăn.
Chất lượng thẩm định và trình độ, phẩm chất đạo đức của cán bộ
thẩm định: Qúa trình này địi hỏi ngân hàng phải có đội ngũ cán bộ thẩm định
có trình độ chun mơn cao, có phẩm chất đạo đức tốt để đảm bảo quá trình
thẩm định được chính xác, khách quan, trung thực.
* Các yếu tố thuộc về các Doanh nghiệp ngoài quốc doanh
Bên cạnh các yếu tố thuộc về phía NHTM thì các yếu tố thuộc về phía
các DNNQD cũng mang tính chất quyết định đến khả năng mở rộng cho vay
đối với các doanh nghiệp này. DNNQD phải đáp ứng được các yêu cầu mà
ngân hàng đặt ra thì mới có thể tiếp cận được những khoản vay của ngân hàng:
Nhu cầu vay vốn của DNNQD: Ngân hàng muốn mở rộng cho vay
đối với DNNQD, bên cạnh các chính sách ưu đãi phù hợp cho đối tượng này,
một yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng mở rộng cho vay đó là nhu cầu

vốn đầu tư của DNNQD. Vì vậy để quá trình mở rộng cho vay có hiệu quả tốt
các ngân hàng phải nghiên cứu kĩ để xác định được thời kì nào các DNNQD
thiếu vốn để mở rộng sản xuất, từ đó xây dựng được chiến lược cho vay phù
hợp.
Năng lực của các DNNQD:
Năng lực của các DNNQD ở đây được hiểu là khả năng đáp ứng các
điều kiện mà ngân hàng đặt ra đối với các khách hàng đến vay vốn. Nhu cầu
vay vốn của các DNNQD nói riêng và tồn bộ nền kinh tế nói chung là rất lớn,
trong khi khả năng tài trợ của ngân hàng lại có giới hạn, vì vậy các NHTM
phải lựa chọn những khách hàng có khả năng trả nợ tốt nhất, có dự án kinh
doanh hiệu quả nhất để đảm bảo chất lượng các khoản vay, tránh rủi ro mất
vốn cho ngân hàng

________________________________________________________

Đỗ Thị Lương

Lớp NHD – K9


Học Viện Ngân Hàng
nghiệp

22

Chuyên đề tốt

_________________________________________________________

CHƯƠNG II

THỰC TRẠNG MỞ RỘNG TÍN DỤNG TRUNG – DÀI HẠN
ĐỐI VỚI DNNQD TẠI CHI NHÁNH THĂNG LONG

2.1. KHÁI QUÁT VỀ NHNo&PTNT CHI NHÁNH THĂNG LONG
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của chi nhánh
NHNo&PTNT chi nhánh Thăng Long (tên gọi cũ là Sở giao dịch I) là một
bộ phận của trung tâm điều hành NHNo&PTNT Việt Nam và là một bộ phận
của hệ thống NHNo&PTNT, có trụ sở chính tại số 4 Phạm Ngọc Thạch, quận
Đống Đa, Hà Nội.
Sở Giao dịch I NHNo&PTNT được thành lập theo quyết định số 15/TCCB
ngày 16/03/1991 của tổng giám đốc NHNo&PTNT với chức năng là đầu mối
để quản lý ngành nông, lâm, ngư nghiệp và thực hiện thí điểm văn bản, chủ
trương của ngành trước khi áp dụng cho toàn bộ hệ thống NHNo&PTNT.
Ngoài ra, Sở Giao dịch I cịn có chức năng cho vay đối với các công ty lớn về
nông nghiệp như: Tổng công ty rau quả, công ty thức ăn gia súc... Ngày
1/4/1991 Sở giao dịch I chính thức đi vào hoạt động, lúc đầu Sở Giao dịch I
chỉ có hai phịng ban là phịng Tín dụng và phịng Kế tốn cùng một tổ kho
quỹ.
Năm 1992, Sở Giao dịch I được sự uỷ nhiệm của Tổng Giám Đốc
NHNo&PTNT giao thêm nhiệm vụ mới, đó là quản lý và điều hoà vốn, đồng
thời thực hiện quyết tốn tài chính cho 23 tỉnh, thành phố miền Bắc (từ Hà
Tĩnh trở ra). Trong các năm, từ 1992 đến 1994, nhờ thực hiện tốt nhiệm vụ
trên, Sở giao dịch I đã góp phần thực hiện tốt cơ chế khốn tài chính, thúc đấy
hoạt động kinh doanh của hệ thống NHNo&PTNT trên địa bàn 23 tỉnh, thành
phố phía Bắc.

________________________________________________________

Đỗ Thị Lương


Lớp NHD – K9


Học Viện Ngân Hàng
nghiệp

23

Chuyên đề tốt

_________________________________________________________

Từ cuối năm 1994, Sở Giao dịch I được thực hiện thêm nhiệm vụ điều
chỉnh vốn theo lệnh của hội sở chính và thực hiện kinh doanh tiền tệ trên địa
bàn thành phố Hà Nội, nhằm huy động tiền nhàn rỗi bằng nội tệ và ngoại tệ
trong dân cư và các tổ chức kinh tế, sau đó cho vay để phát triển sản xuất kinh
doanh đối với mọi thành phần kinh tế.
Ngoài ra, Sở giao dịch I còn làm các dịch vụ tư vấn đầu tư, bảo lãnh, chiết
khấu các thương phiếu, các nghiệp vụ thanh toán, nhận cầm cố thế chấp tài
sản, kinh doanh ngoại tệ, vàng bạc đá quí, tài trợ xuất khẩu ...Với vai trò và các
nhiệm vụ quan trọng như vậy, Sở Giao dịch I ngày càng khẳng định được vị trí
quan trọng của mình trong hệ thống NHNo&PTNT Việt Nam.
Ngày 14/04/2003, theo quyết định số 17/QĐ/HĐQT-TCCB do Chủ tịch
Hội đồng quản trị NHNo&PTNT Việt Nam, Sở Giao dịch I NHNo&PTNT
được đổi tên thành NHNo&PTNT Chi nhánhThăng Long.
Đến 31/12/2009, NHNo&PTNT Chi nhánh Thăng Long có 238 cán bộ
biên chế, và ngày càng không ngừng phát huy lợi thế Chi nhánh cấp I của
NHTM lớn nhất Việt Nam, ngày càng phát triển vững vàng, mạnh mẽ.
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của chi nhánh :
- Huy động vốn bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ với nhiều hình thức:

Mở tài khoản tiền gửi thanh toán, phát hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, trái
phiếu và các giấy tờ có giá…
- Cho vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn bằng đồng Việt Nam hoặc ngoại
tệ đối với các tổ chức kinh tế, cá nhân, hộ gia đình thuộc mọi thành phần kinh
tế.
- Kinh doanh ngoại hối: Huy động, cho vay, mua bán, thanh toán quốc tế và
các dịch vụ khác về ngoại hối theo chính sách quản lý ngoại hối của chính phủ,
NHNN và NHNo & PTNT Việt Nam.

________________________________________________________

Đỗ Thị Lương

Lớp NHD – K9


Học Viện Ngân Hàng
nghiệp

24

Chuyên đề tốt

_________________________________________________________

- Kinh doanh dịch vụ: Thu chi tiền mặt, mua bán vàng bạc, máy rút tiền tự
động , dịch vụ thẻ tín dụng, két sắt, nhận cất giữ những giấy tờ có giá...
- Cân đối, điều hòa vốn với các chi nhánh trên địa bàn.
- Đầu tư với các hình thức: Hùn vốn, liên doanh, mua cổ phần và các hình thức
đầu tư khác với các DN, tổ chức kinh tế khi được NHNN cho phép.

- Thực hiện thanh toán, kinh doanh và phân phối thu nhập theo quy định của
NHNo&PTNT Việt Nam.
- Làm dịch vụ cho Ngân hàng phục vụ người nghèo.
- Quản lý khách sạn, nhà nghỉ…của NHNo&PTNT nếu
đượcTGDNHNo&PTNT giao.
- Thực hiện công tác tổ chức, đào tạo cán bộ, thi đua khen thưởng theo cấp ủy
quyền của NHNo&PTNT Việt Nam.
- Nghiên cứu, phân tích kinh tế liên quan tiền tệ, tín dụng và đề ra kế hoạch
kinh doanh phù hợp với sự phát triển kinh tế xã hội.
2.1.3. Sơ đồ bộ máy tổ chức tại Chi nhánh Thăng Long:
Về cơ cấu tổ chức, tính đến ngày 31/12/2009, chi nhánh có cơ cấu tổ
chức thể hiện qua mơ hình sau :

________________________________________________________

Đỗ Thị Lương

Lớp NHD – K9


Học Viện Ngân Hàng
nghiệp

25

Chuyên đề tốt

_________________________________________________________

HÌNH 2.1: SƠ ĐỒ BỘ MÁY TỔ CHỨC NHNo&PTNT

CHI NHÁNH THĂNG LONG
Phịng tín dụng

Phịng kế hoạch tổng
hợp

Phịng thẩm định

Phó giám đốc phụ
trách Tín dụng

Phó giám đốc
phụ trách
Thanh tốn

Phịng thanh tốn
quốc tế

GIÁM ĐỐC

Phó giám đốc phụ
trách Kế tốn

Phịng hành chính và
nhân sự

Phịng kiểm tra,kiểm
tốn nội bộ

Phịng tổ chức cán bộ


Các phịng giao dịch
Phịng vi tính
Phịng kế tốn ngân
quỹ

(Nguồn: Phịng Tổ chức Cán bộ NHNo&PTNT Chi nhánh Thăng Long)

Về tình hình nhân sự, tính đến 31/12/2009 tổng số cán bộ của chi nhánh đã
tăng lên, trong đó có khoảng trên 77% cán bộ có trình độ đại học và trên đại
học, tăng 3% so với năm 2008.

________________________________________________________

Đỗ Thị Lương

Lớp NHD – K9


×