Tải bản đầy đủ (.docx) (104 trang)

NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG KIỂM TOÁN NỘI BỘTẠI NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (438.1 KB, 104 trang )


1
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG

LÊ THỊ MAI HƯƠNG

NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG KIỂM TOÁN NỘI BỘ
TẠI NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG
MÃ SỐ: 60.31.12

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học: TS NGUYỄN THỊ THANH HƯƠNG

Hà Nội - 2011


2

MỤC LỤC
Lời mở đầu:

Trang
1

Chương 1: Những vấn đề cơ bản về kiểm toán, kiểm toán nội bộ 4


Ngân hàng Trung ương
1 1

∙∙
∙∙
1 1 2
∙∙∙
1 1 3
∙∙∙
1 2
∙∙
1 2 1
∙∙∙
1 2 2
∙∙∙
1 2 3
∙∙∙
1 2 4
∙∙∙

Những vấn đề cơ bản về kiểm toán
4
Khái niệm về kiểm toán
4
Phân loại kiểm toán
5
Chất lượng kiểm toán
9
Kiểm toán nội bộ Ngân hàng Trung ương
12

Khái niệm và một số nội dung cơ bản về kiểm toán nội bộ
12
Chức năng và hoạt động của Ngân hàng T rung ương
19
Kiểm toán nội bộ Ngân hàng Trung ương
22
Chất lượng kiểm toán nội bộ - Những nhân tố ảnh hưởng đến
25
chất lượng kiểm toán nội bộ Ngân hàng Trung ương
1 3
∙∙
Kiểm toán nội bộ tại Ngân hàng Trung ương một số nước và
27
bài học cho Việt Nam
1 3 1
∙ ∙ ∙ Kiểm toán nội bộ Ngân hàng T rung ương một số nước
27
1 3 2
∙ ∙ ∙ Một số điểm nổi bật, khái qt chung qua nghiên cứu mơ hình
33
kiểm toán Ngân hàng Trung ương các nước
1 3 3
∙ ∙ ∙ Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam
34
Chương 2: Thực trạng hoạt động kiểm toán nội bộ tại Ngân hàng 37
Nhà nước Việt Nam
2∙1∙ Khái quát về Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
37
2 2
∙∙

Thực trạng hoạt động kiểm toán nội bộ tại Ngân hàng Nhà 40
nước Việt Nam
1 1 1

2 2 1

∙∙∙

2 2 2

Quá trình phát triển hoạt động kiểm toán nội bộ Ngân hàng Nhà 40
nước Việt Nam

∙ ∙ ∙ Những kết quả đạt được
44
∙∙
Những hạn chế và nguyên nhân
58
2 3 1
∙∙
Một số hạn chế cơ bản
59
2∙3∙2∙ Nguyên nhân dẫn đến tồn tại, hạn chế
63
Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng kiểm toán nội bộ tại Ngân 65
hàng Nhà nước Việt Nam
2 3


3


3.1.

Định hướng việc xây dựng Ngân hàng Nhà nước Việt Nam trở 65
thành Ngân hàng Trung ương hiện đại

3.2.

Định hướng cho việc nâng cao chất lượng kiểm toán nội bộ của 67
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

3.3.

Một số giải pháp nâng cao chấtlượng kiểm toán nội bộ Ngân 69
hàng Nhà nước Việt Nam

3.3.1. Nhóm giải pháp về tổ chức
3.3.2. Nhóm giải pháp về nghiệp vụ
3.3.3. Nhóm giải pháp về nguồn nhân lực
3.4.
Kiến nghị
3.4.1. Kiến nghị với Chính phủ
3.4.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước
3.4.3 Kiến nghị với các Bộ, Ngành
Kết luận chung của đề tài
Danh mục tài liệu tham khảo

69
72
84

87
87
88
89
91


45

DANH MỤC HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ

Số hiệu

Hình 1 1

Tên hình vẽ

Mơ hình chu trình kiểm tốn nội bộ

Trang

19

Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức của NHNN Việt Nam

39

Sơ đồ 2.2. Cơ cấu tổ chức Vụ KTNB NHNN Việt Nam

44


Bảng 2.3. Bảng thống kê số lượng các cuộc KTNB

49

Sơ đồ 3.1. Cơ cấu tổ chức Vụ KTNB (theo đề xuất)

71

Bảng 3.2. Phân tích giữa việc đánh giá hệ thống kiểm sốt và đánh
75
giá rủi ro
Bảng 3.3. Ma trận đánh giá rủi ro (Khả năng xảy ra một sự kiện)

77

Bảng 3.4. Minh họa thủ tục kiểm tốn đối với nghiệp vụ tín dụng

80

DANH MỤC KÝ HIỆU CHỮ VIẾT
TẮT
NHTW
NHNN

Ngân hàng Trung ương
Ngân hàng Nhà nước

KTNB


Kiểm tốn nội bộ

KTNN

Kiểm tốn Nhà nước

TCTD

Tổ chức tín dụng

CHXHCN

Cộng hòa xã hội chủ nghĩa

XHCN

Xã hội chủ nghĩa

NXB

Nhà xuất bản



1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài

Việt Nam đã gia nhập tổ chức thương mại thế giới (WTO), Đảng và Nhà

nước đang đẩy mạnh công cuộc cải cách nền kinh tế một cách sâu sắc và toàn
diện. Một trong những nội dung đặc biệt quan trọng là yêu cầu đổi mới hoạt
động Ngành ngân hàng - một lĩnh vực tiềm ẩn rất nhiều rủi ro. Việc phát hiện
và phòng ngừa rủi ro trong nội bộ ngân hàng, bảo vệ ngân hàng hoạt động an
toàn hiệu quả là nhiệm vụ của kiểm sốt nội bộ. Tuy nhiên, để có thể đánh giá
được chất lượng hoạt động kiểm soát nội bộ thì Ngân hàng Trung ương
(NHTW) phải dựa vào kiểm tốn nội bộ (KTNB). KTNB khơng chỉ đánh giá
các yếu kém của hệ thống quản lý mà còn đánh giá các rủi ro cả trong và
ngoài tổ chức.
Trong hơn 20 năm đổi mới vừa qua, Ngân hàng Nhà nước (NHNN) Việt
Nam đã cùng với Ngành ngân hàng thành công trong việc góp phần đưa đất
nước thốt khỏi tình trạng khủng hoảng, duy trì sự ổn định kinh tế vĩ mơ,
kiểm sốt lạm phát, tạo mơi trường thuận lợi cho hoạt động kinh doanh và đầu
tư, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và giải quyết vấn đề xã hội. Theo yêu cầu
quản lý và phục vụ cho hoạt động quản lý ngân hàng, KTNB trong quá trình
hoạt động đã mang lại nhiều kết quả tốt, góp phần đưa hoạt động hệ thống
NHNN đi vào nề nếp, ngăn chặn và phát hiện những gian lận, giảm thiểu sai
sót trong hoạt động ngân hàng, khuyến khích hiệu quả hoạt động của các đơn
vị thuộc NHTW, nhằm đạt được sự tuân thủ các chính sách và quy trình đươc
thiết lập.
Tuy nhiên, trong quá trình hoạt động, KTNB NHNN Việt Nam cũng đã
bộc lộ một số bất cập, thiếu kinh nghiệm cả về lý luận lẫn thực tiễn. Giải
quyết tốt vấn đề này sẽ đảm bảo được an toàn và nâng cao hiệu quả hoạt động
của hệ thống NHNN Việt Nam, đặc biệt trong thời kỳ hiện nay khi hội nhập


2

kinh tế thế giới, hệ thống NHNN Việt Nam đang đứng trước nhiều thách thức
lớn đòi hỏi phải được củng cố, hoàn thiện hơn nữa trên nhiều lĩnh vực mới có

thể thực hiện được vai trị là cơ quan Chính phủ, là NHTW thực hiện chức
năng quản lý nhà nước về tiền tệ, hoạt động ngân hàng, là ngân hàng phát
hành tiền, ngân hàng của các tổ chức tín dụng (TCTD).
Xuất phát từ lý do trên mà tác giả đã lựa chọn đề tài: “Nâng cao chất
lượng kiểm toán nội bộ tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam” làm luận văn
thạc sỹ của mình với mong muốn sẽ đóng góp cả về mặt lý luận cũng như
thực tế cho hoạt động KTNB NHNN Việt Nam.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài

Mục đích nghiên cứu của đề tài nhằm:
- Góp phần hoàn thiện thêm những vấn đề lý luận cơ bản về kiểm tốn,
kiểm nội bộ của NHNN.
- Phân tích thực trạng hoạt động KTNB trong những năm qua tại NHNN
Việt Nam, từ đó đánh giá những kết quả đạt được cũng như những tồn tại và
tìm ra nguyên nhân của tồn tại.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng KTNB tại NHNN
Việt Nam trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi

Đề tài nghiên cứu những vấn đề lý luận về kiểm tốn nói chung, tập
trung nghiên cứu lý luận KTNB của NHTW, mơ hình KTNB NHTW một số
nước.
Nghiên cứu thực trạng KTNB tại NHNN Việt Nam thời gian qua, đề
xuất các giải pháp nâng cao chất lượng KTNB tại NHNN Việt Nam.
4. Phương pháp nghiên cứu

Tác giả đã sử dụng một số phương pháp sau:
- Phương pháp duy vật biện chứng;



3

- Phương pháp thống kê phân tích, so sánh và đánh giá;
- Phương pháp tư duy logic trong nghiên cứu khoa học;
để nghiên cứu một cách có hệ thống lý luận và thực tiễn liên quan đến
KTNB NHTW; phân tích, so sánh tổ chức, chính sách KTNB NHTW một số
nước trên thế giới để rút ra kinh nghiệm ở Việt Nam.
5. Kết cấu của đề tài

Tên đề tài: “Nâng cao chất lượng kiểm toán nội bộ tại Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam”.
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và mục lục;
phần nội dung của luận văn được trình bày trong 3 chương, cụ thể như sau:
Chương 1: Một số vấn đề cơ bản về kiểm toán, kiểm toán nội bộ Ngân
hàng Trung ương.
Chương 2: Thực trạng hoạt động kiểm toán nội bộ tại Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam.
Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng kiểm toán nội bộ tại Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam.


4

CHƯƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ KIỂM TOÁN,
KIỂM TOÁN NỘI BỘ NGÂN HÀNG TRUNG ƯƠNG
1.1. Những vấn đề cơ bản về kiểm toán
1.1.1. Khái niệm về kiểm toán

Trên thế giới, thuật ngữ kiểm tốn đã có từ lâu, từ khi xuất hiện nhu cầu

xác định tính trung thực, độ tin cậy của thông tin trong báo cáo tài chính, kế
tốn và thực trạng tài sản của một chủ thể trong quan hệ kinh tế. Hiện nay, có
nhiều định nghĩa khác nhau về kiểm toán.
Theo định nghĩa của Liên đồn quốc tế các nhà kế tốn (International
Federation of Accountants - IFAC) thì “Kiểm tốn là việc các kiểm tốn viên
độc lập kiểm tra và trình bày ý kiến của mình về các bản báo cáo tài chính ”
Trong giáo trình kiểm tốn của các tác giả Alvin A.Rens và James
K.Loebbecker đã định nghĩa: “Kiểm tốn là q trình các chuyên gia độc lập
và có thẩm quyền thu thập và đánh giá các bằng chứng về các thơng tin có
thể định lượng được của một đơn vị cụ thể nhằm mục đích xác nhận và báo
cáo về mức độ phù hợp giữa các thông tin này với các chuẩn mực đã được
thiết lập ”.
Định nghĩa khác nêu: “Kiểm toán là thủ pháp xem xét và kiểm tra một
cách khách quan về từng khoản mục bao gồm việc thẩm tra những thơng tin
đặc trưng được xác định bởi kiểm tốn viên hoặc thiết lập bởi thực hành
chung. Nói tổng quát, mục đích của kiểm tốn là trình bày ý kiến hoặc đi đến
kết luận về cái được kiểm tốn ”(trích từ Auditing - Theory & Practice của
John Dunn, University of Strathclyde, Glasgow nhà xuất bản Prentice Hall).
Như vậy, tuy các định nghĩa nêu trên cách diễn đạt và từ ngữ khác nhau
song chúng đều thống nhất ở những nội dung cơ bản sau:


5

- Chủ thể tham gia hoạt động kiểm toán: Người thực thi cơng việc kiểm
tốn (kiểm tốn viên) và các đơn vị kinh tế (gọi chung là các doanh nghiệp)
có các thơng tin kinh tế được kiểm tốn.
- Đối tượng kiểm tốn: Là các thơng tin kinh tế được kiểm toán mà kiểm
toán viên sẽ đưa ra ý kiến về những thơng tin này sau q trình thực hiện cơng
việc kiểm toán.

- Mục tiêu của kiểm toán: Kết thúc quá trình kiểm tốn, kiểm tốn viên
đưa ra ý kiến về đối tượng kiểm tốn.
Chính vì vậy có thể thấy một khái niệm chung nhất, đầy đủ nhất về kiểm
toán như sau:
ii
Kiem toán là một chức năng của quản lý, là một q trình mà trong đó,
một hoặc một sổ kiểm tốn viên đủ năng lực, độc lập, có thẩm quyền, tiến
hành thu thập, xác minh, đánh giá các bằng chứng về các thơng tin có thể
định lượng liên quan đến các hoạt động của một đơn vị nhằm xác định và báo
cáo mức độ phù hợp của các thông tin đó với các chuẩn mực đã được thiết lập”.

Đối tượng của kiểm tốn chính là các thơng tin có thể định lượng được .
Phạm vi của kiểm toán bao trùm cả lĩnh vực tài chính và phi tài chính, vì nó
đánh giá tính kinh tế và tính hiệu quả hoạt động của một tổ chức hay một đơn
vị. Chủ thể thực hiện kiểm tốn có thể là cả kiểm tốn viên độc lập hay có thể
cả kiểm tốn viên nội bộ.
1.1.2. Phân loại kiểm toán

Tùy theo các tiêu thức khác nhau, người ta có thể phân ra nhiều loại
kiểm tốn khác nhau:
1.1.2.1. Theo chủ thể thực hiện kiểm toán
Việc đánh giá thông tin khách quan hay không và giá trị pháp lý của báo
cáo kiểm toán ở mức độ nào tuỳ thuộc vào chủ thể thực hiện kiểm tốn.
Thơng thường có 3 chủ thể thực hiện kiểm tốn, do đó có 3 loại kiểm tốn:


6

- Kiểm toán Nhà nước:
KTNN là hệ thống bộ máy chuyên môn của nhà nước thực hiện các chức

năng kiểm tốn tài sản cơng. Ở thời kỳ trung đại, KTNN đã xuất hiện để đối
soát tài sản của vua chúa. Qua quá trình phát triển cho đến nay KTNN ở các
nước phát triển đều thực hiện chức năng kiểm toán các đơn vị ở khu vực cơng
cộng.
- Kiểm tốn độc lập:
Kiểm toán độc lập là hoạt động đặc trưng của nền kinh tế thị trường. Đây
là các tổ chức kinh doanh dịch vụ kiểm toán và tư vấn theo yêu cầu của khách
hàng. Ở các nước sớm phát triển theo cơ chế thị trường, kiểm toán độc lập đã
hành nghề trước khi có những chuẩn mực chung (về kiểm tốn viên) và chuẩn
mực chun ngành (về cơng tác kiểm tốn). Cho đến nay, trên thế giới đã có
hàng trăm ngàn tổ chức kiểm toán độc lập hoạt động trong lĩnh vực kiểm tốn
và tư vấn tài chính.
Hoạt động kiểm tốn độc lập giúp các cơ quan chức năng và những
người sử dụng thơng tin tài chính của các đơn vị được kiểm tốn có những
căn cứ chắc chắn để khẳng định những thông tin mà họ đang sử dụng là trung
thực, khách quan và hợp pháp. Từ đó họ có thể đưa ra những quyết định quản
lý, kinh doanh phù hợp.
- Kiểm toán nội bộ:
Hoạt động của các cơ quan, đơn vị, tổ chức (gọi tắt là đơn vị) trong nền
kinh tế thị trường luôn chứa đựng những rủi ro tiềm ẩn mà KTNN và Kiểm
tốn độc lập khơng thể kiểm sốt và khống chế được, vì vậy, mỗi đơn vị đều
phải có bộ phận KTNB của mình. KTNB là một chức năng thuộc một đơn vị,
nó khơng hồn tồn độc lập với đơn vị đó. Nhưng, trong khi thực hiện nhiệm
vụ thì KTNB phải hồn tồn độc lập với bộ phận quản lý và điều hành hoạt
động của đơn vị.


7

Theo cách hiểu như vậy, KTNB được định nghĩa như sau: iiKTNB là

một hoạt động nội kiểm có tính độc lập trong các cơ quan, đơn vị kinh tế,
thực hiện chức năng chính là kiểm tra, đánh giá các hoạt động tài chính và
phi tài chính nhằm nâng cao hiệu quả các hoạt động đó và góp phần hồn
thiện hệ thống quản lý tại các đơn vị kinh tế cơ sở”.
Trên thế giới, KTNB đã trở thành một nghề có tính chun nghiệp.
Hiệp hội các Viện Kiểm tốn viên nội bộ đã được thành lập năm 1941. Hiện
nay Hiệp hội đã có hơn 100 tổ chức quốc gia tham dự với số thành viên
khoảng 50.000 Kiểm toán viên nội bộ.
1.1.2.2 Theo nội dung kiểm tốn
Tuỳ theo mục đích của người sử dụng thơng tin, một cuộc kiểm tốn có
thể tiến hành đồng thời hoặc một trong ba loại kiểm toán sau:
- Kiểm toán hoạt động:
Kiểm toán hoạt động là quá trình kiểm tốn nhằm đánh giá tính hữu
hiệu (hiệu lực) và tính hiệu quả trong hoạt động của một bộ phận hay toàn bộ
một tổ chức, một đơn vị.
Đánh giá tính hiệu lực là đánh giá khả năng hồn thành nhiệm vụ, chức
năng được giao hay mục tiêu đặt ra của bộ phận hay đơn vị được kiểm toán.
Đánh giá tính hiệu quả là đánh giá quan hệ giữa kết quả thu được với
chi phí bỏ ra trong q trình thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của một bộ
phận hay đơn vị được kiểm toán.
Đối tượng của kiểm toán hoạt động tương đối đa dạng, từ đánh giá khía
cạnh tài chính của một phương án kinh doanh, một quy trình cơng nghệ, một
loại tài sản mới được đưa vào hoạt động đến việc luân chuyển chứng từ trong
một bộ phận hay đơn vị,...
Báo cáo kiểm toán hoạt động chủ yếu đánh giá tiềm năng nên nó khơng
mang tính cơng khai. Vì vậy, các tổ chức Kiểm tốn độc lập thường không


8


thực hiện loại kiểm toán này mà kiểm toán hoạt động thường là những nội
dung không thể thiếu được trong kế hoạch KTNB.
Kiểm toán hoạt động là loại kiểm toán khó lượng hố. Chúng ta có thể
lượng hố được các tiêu thức về tính hiệu lực và hiệu quả của việc sử dụng
các nguồn lực. Nhưng đối với mối quan hệ giữa các chức năng và hiệu quả
hoạt động của từng chức năng thì lại rất trừu tượng, khó lượng hố. Vì vậy,
khó có thể đưa ra một khn mẫu chung cho loại kiểm toán này, việc lựa chọn
chuẩn mực thường mang tính chủ quan tùy thuộc vào nhận thức của kiểm
toán viên. Kết quả kiểm toán hoạt động chủ yếu phục vụ lợi ích cho bản thân
đơn vị được kiểm toán.
- Kiểm toán tuân thủ
Kiểm toán tuân thủ là q trình kiểm tốn nhằm xác định xem đơn vị
được kiểm tốn trong q trình hoạt động có tn theo các thủ tục, nguyên
tắc, quy chế, quy định của cấp trên và các chế định pháp luật của Nhà nước
hay khơng. Đồng thời kiểm tốn tn thủ cũng xem xét xem các đơn vị có
thiết lập các quy trình hoạt động khơng, có thực hiện theo đúng các quy trình
đó khơng.
Cũng như kiểm tốn hoạt động, đối tượng của kiểm tốn tn thủ cũng
rất rộng, đó là tồn bộ các hoạt động trong một đơn vị, từ việc ban hành các
văn bản, chế độ, quy trình nghiệp vụ, đến việc thực hiện từng nghiệp vụ trong
đơn vị.
Chuẩn mực dùng trong kiểm tốn tn thủ là các văn bản có liên quan,
như: Luật, Nghị định, Thông tư, các văn bản quy phạm pháp luật, các nội quy,
chế độ,...
Kiểm toán tuân thủ được thực hiện bởi cả KTNN, kiểm toán độc lập và
KTNB. Kết quả kiểm toán tuân thủ thường để phục vụ cho các cấp thẩm
quyền liên quan, các nhà quản lý.


9


- Kiểm tốn báo cáo tài chính
Kiểm tốn báo cáo tài chính là q trình các Kiểm tốn viên có thẩm
quyền thực hiện kiểm tra một cách độc lập các thơng tin liên quan đến báo
cáo tài chính của một đơn vị, tổ chức để xác nhận tính trung thực, hợp pháp
và phù hợp với các nguyên tắc quản lý tài chính và hạch tốn kế tốn của các
thơng tin đó.
Đối tượng của kiểm tốn báo cáo tài chính là các báo cáo tài chính của
đơn vị, như: Bảng cân đối tài khoản, Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả
kinh doanh,...
Kiểm tốn báo cáo tài chính là khái niệm kiểm toán gần nghĩa nhất với
khái niệm kiểm toán cổ điển. Thơng thường nói đến kiểm tốn, người ta nghĩ
ngay đến kế tốn, hạch tốn và chỉ những gì liên quan đến kế toán.
Trong điều kiện khi các đơn vị chưa hoạt động theo nề nếp, chưa tuân theo
những ngun tắc quản lý tài chính và hạch tốn kế tốn thì kiểm tốn báo
cáo tài chính là rất cần thiết.
Kiểm tốn báo cáo tài chính khơng chỉ xác nhận tính trung thực của các
thơng tin trên báo cáo tài chính mà cịn xác nhận cả tính chính xác, hợp pháp
và phù hợp của các loại thông tin. Do vậy, khi thực hiện kiểm tốn báo cáo tài
chính là chúng ta đã thực hiện cả kiểm toán tuân thủ dưới một giác độ nhất
định.
Chuẩn mực trong kiểm toán báo cáo tài chính là các chuẩn mực kế tốn
hay chế độ kế toán hiện hành. Kết quả kiểm toán báo cáo tài chính để phục vụ
Nhà nước, đơn vị, các bên có liên quan.
1.1.3. Chất lượng kiểm tốn

Chất lượng là vấn đề đặt ra đối với mọi nền sản xuất và mọi loại hình
hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ. Chất lượng phản ánh giá trị về mặt
lợi ích của sản phẩm hàng hoá dịch vụ và là khái niệm phức tạp, phụ thuộc
vào trình độ của nền kinh tế và tùy những góc độ của người quan sát. Hiện



10

nay, chưa có khái niệm chính thức nào về chất lượng kiểm toán được đưa ra.
Theo từ điển tiếng việt (1994) thì “Chất lượng là cái tạo nên phẩm chất, giá
trị của con người, một sự vật, sự việc”. Theo định nghĩa của TCVN 5200 ISO9000 thì “Chất lượng là mức phù hợp của sản phẩm hoặc dịch vụ thoả
mãn các yêu cầu đề ra hoặc định trước của người mua ”. Ngồi ra, các tổ
chức khác nhau cịn đưa ra nhiều các định nghĩa về chất lượng cho các sản
phẩm khác nhau, mặc dù vậy các định nghĩa này đều nêu nổi bật cái cuối
cùng mà cả người sản xuất và người tiêu dùng đều muốn đạt tới là sự thoả
mãn nhu cầu tiêu dùng với các điều kiện nhất định. Theo cách thức và quan
điểm chung về chất lượng như các định nghĩa đã nêu, tiến hành điều tra tại
các cơng ty kiểm tốn đang hoạt động ở Việt Nam với tư cách là nhà cung cấp
dịch vụ và các đối tượng sử dụng dịch vụ, cho thấy các quan điểm về chất
lượng kiểm toán hiện nay như sau:
1.1.3.1. Các quan điểm về chất lượng kiểm toán từ phía các đổi tượng sử
dụng dịch vụ kiểm tốn
Theo kết quả điều tra trên thì đa số các khách hàng đều cho rằng mong
muốn của họ đối với kiểm toán viên là có được ý kiến chính xác, trung thực,
khách quan về các thơng tin tài chính đã được kiểm toán, đồng thời trong
những trường hợp cần thiết, đưa ra các hướng dẫn giúp khách hàng lập được
báo cáo tài chính phù hợp với các chuẩn mực và chế độ kế tốn hiện hành
đồng thời nâng cao hiệu quả cơng tác quản lý của họ. Các khách hàng cho
rằng giá phí kiểm tốn khơng thể hiện chất lượng kiểm tốn, tuy nhiên cũng
khơng muốn việc để có được ý kiến kiểm tốn mà phải bỏ ra khoản chi phí
với bất cứ giá nào.
Một số khách hàng khác mà chủ yếu là các doanh nghiệp nhà nước và
các doanh nghiệp ngoài quốc doanh mong muốn rằng, kiểm toán sẽ là sự đảm
bảo chắc chắn rằng mọi sai sót, gian lận hoặc bất cứ điểm bất hợp lý nào



11

trong cơng tác kế tốn đều được phát hiện và báo cáo lại Ban giám đốc, đồng
thời đưa ra phương án sửa đổi chỉnh lý hoặc tiến hành các bước kiểm tra bổ
sung nhằm đưa ra ý kiến chấp nhận tồn bộ đối với báo cáo tài chính.
Do vậy có thể khái quát quan niệm về chất lượng kiểm toán theo góc độ
của khách hàng gồm các nội dung là: (i) Chất lượng kiểm toán thể hiện ở sự
tuân thủ theo đúng chuẩn mực kiểm toán; (ii) là sự thoả mãn nhu cầu của
khách hàng về dịch vụ mà họ được cung cấp trong đó rõ nét nhất là những ý
kiến giúp khách hàng thực hiện hiệu quả công tác quản lý; (iii) Chi phí cho
dịch vụ kiểm tốn thấp một cách hợp lý và (iv) thể hiện ở tính chun nghiệp
của kiểm tốn viên.
1.1.3.2. Quan điểm của các cơng ty kiểm toán về chất lượng kiểm toán
Kết quả điều tra tại 5 cơng ty kiểm tốn quốc tế và các cơng ty kiểm tốn
lớn là doanh nghiệp nhà nước cùng một số đại diện các cơng ty kiểm tốn tư
nhân cho thấy các quan điểm về chất lượng kiểm toán đều thống nhất và tập
trung vào các nội dung sau:
- Chất lượng kiểm toán là việc thoả mãn mong muốn của khách hàng và
không trái pháp luật;
- Chất lượng kiểm toán là việc hoạt động kiểm toán tuân theo đúng
chuẩn mực kiểm toán;
- Cuộc kiểm toán phải đem lại lợi nhuận cho cơng ty;
- Chất lượng kiểm tốn là việc đồng thời đảm bảo mục tiêu là đưa ra ý
kiến về báo cáo tài chính và mang lại các lợi ích bổ sung cho khách hàng .
Cũng giống như các quan điểm của các khách hàng, tất cả các cơng ty
kiểm tốn được hỏi đều khẳng định rằng chất lượng kiểm toán phải là sự tuân
thủ các chuẩn mực kiểm toán, thoả mãn các mong muốn của khách hàng. Tuy
nhiên, lợi nhuận là bản chất của hoạt động kinh doanh, do vậy các cơng ty

kiểm tốn lại cho rằng cuộc kiểm tốn có chất lượng thì phải mang lại lợi


12

nhuận cho cơng ty. Ngược lại, về phía người tiêu dùng thì chất lượng phải thể
hiện mối quan hệ tỷ lệ giữa chi phí bỏ ra để thoả mãn nhu cầu đó, theo đó giá
phí kiểm tốn phải thấp một cách hợp lý. Về hình thức thì dường như 2 quan
điểm này mâu thuẫn nhau, nhưng trong thực tiễn thì các yêu cầu đó có quan
hệ chặt chẽ với nhau, là tiền đề cho sự phát triển. Các công ty kiểm tốn lấy
lợi ích, sự phát triển của khách hàng làm mục tiêu phục vụ, theo đó quan niệm
chất lượng kiểm tốn cần phải mang lại lợi nhuận cho cơng ty là vấn đề đặt ra
cho mục tiêu quản lý của bản thân các cơng ty kiểm tốn nhằm nâng cao hiệu
quả hoạt động kinh doanh.
Tóm lại, kết hợp giữa mục đích, ý nghĩa của kiểm tốn với kết quả khảo
sát, có thể đưa ra khái niệm chất lượng kiểm toán như sau: “Chất lượng kiểm
toán là mức độ thoả mãn về tính khách quan và độ tin cậy vào ý kiến kiểm
toán của những đối tượng sử dụng dịch vụ kiểm tốn, đồng thời thoả mãn về
mong muốn có được những ý kiến đóng góp nhằm nâng cao hiệu quả cơng tác
quản lý tài chính, kế tốn của đơn vị được kiểm toán với thời gian định trước
và giá phí thích hợp”.
1.2. Kiểm tốn nội bộ Ngân hàng Trung ương
1.2.1. Khái niệm và một số nội dung cơ bản về kiểm toán nội bộ

1.2.1.1. Khái niệm
Theo các chuẩn mực hành nghề của KTNB do Viện Kiểm toán viên nội
bộ Hoa Kỳ ban hành: “KTNB là một chức năng thẩm định độc lập được thiết
lập bên trong một tổ chức để xem xét và đánh giá các hoạt động của tổ chức
với tư cách là một sự trợ giúp đối với tổ chức đó ”.
Theo Hiệp hội kiểm tốn viên nội bộ quốc tế (IIA) iiKTNB là một chức

năng đánh giá độc lập bên trong tổ chức, để kiểm tra và đánh giá các hoạt
động của tổ chức, như là một hoạt động phục vụ tổ chức”.
Theo Quyết định số 37/2006/QĐ-NHNN ngày 01/8/2006 của NHNN


13

Việt Nam nêu khái niệm “KTNB là hoạt động kiểm tra, rà soát, đánh giá một
cách độc lập, khách quan đối với hệ thống kiểm tra, kiểm soát nội bộ; đánh
giá độc lập về tính thích hợp và sự tuân thủ các chính sách, thủ tục quy trình
đã được thiết lập trong tổ chức tín dụng, thơng qua đó đơn vị thực hiện KTNB
đưa ra các kiến nghị, tư vấn nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của
các hệ thống, các quy trình, quy định, góp phần đảm bảo tổ chức tín dụng
hoạt động an tồn, hiệu quả, đúng pháp luật”.
Như vậy, có thể hiểu: KTNB là một bộ phận chuyên trách, hoạt động
độc lập và khách quan được thành lập bên trong một tổ chức nhằm mang lại
cho tổ chức sự đảm bảo về khả năng kiểm soát các hoạt động của tổ chức, tư
vấn cho tổ chức các giải pháp chấn chỉnh hoạt động của mình, góp phần tạo ra
giá trị gia tăng cho tổ chức.
1.2.1.2. Sự cần thiết của kiểm toán nội bộ
Một hệ thống kiểm sốt nội bộ cho dù được thiết lập cơng phu đến đâu
thì cũng khó tránh khỏi những hạn chế bởi:
- Trình độ của cán bộ nghiệp vụ, đặc biệt là với những lĩnh vực, sản
phẩm mới;
- Q trình cơng tác của cán bộ nghiệp vụ đã trở nên mệt mỏi;
- Cơ chế kiểm tra kiểm soát gắn liền với quy trình nghiệp vụ trở nên vơ
hiệu khi có sự cấu kết, thơng đồng;
- Có những cán bộ tha hố biến chất, cố tình gian lận;
- Có sự can thiệp của lãnh đạo.
Do đó cần phải thiết lập hệ thống KTNB chuyên trách để khắc phục

những hạn chế của cơ chế kiểm tra, kiểm sốt gắn liền với quy trình nghiệp
vụ. Bằng việc tiếp cận hệ thống và có phương pháp, KTNB giúp tổ chức của
mình thơng qua việc đánh giá hiệu quả hệ thống quản lý rủi ro, hệ thống kiểm
sốt nội bộ, sau đó đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động


14

của các hệ thống này.
1.2.1.3. Mục tiêu của kiểm toán nội bộ
Mục tiêu thứ nhất là giúp Hội đồng quản trị, Ban lãnh đạo ngân hàng
thực hiện chức năng giám sát của mình đối với quy trình báo cáo thơng tin tài
chính, phi tài chính nhằm đảm bảo rằng các thông tin được công bố là trung
thực, rõ ràng và không bị lạm dụng.
Mục tiêu thứ hai là đánh giá tính hiệu quả của hệ thống quản lý rủi ro, hệ
thống kiểm soát nội bộ. Phát hiện nguyên nhân những sơ hở, yếu kém trong
hoạt động từ đó đề xuất và tư vấn cho Hội đồng quản trị, Ban điều hành các
biện pháp, giải pháp để cải tiến hệ thống kiểm soát nội bộ , hệ thống quản lý
rủi ro.
Mục tiêu thứ ba là giúp nâng cao vị thế của ngân hàng thơng qua việc
hồn thiện mơi trường quản lý rủi ro và kiểm soát nội bộ của ngân hàng.
1.2.1.4. Các chức năng của kiểm toán nội bộ
Chức năng kiểm tra: Là việc sử dụng các biện pháp kỹ thuật để xem xét,
đối chiếu mức độ trung thực của các thơng tin, tài liệu và tính hợp pháp của
việc thực hiện các nghiệp vụ hay lập các bản khai tài chính.
Chức năng đánh giá: Thơng qua kiểm tra, KTNB thực hiện đánh giá
tính đúng đắn, trung thực và hợp pháp của các số liệu, thông tin tài liệu được
kiểm tra.
Chức năng xác nhận: Thông qua kiểm tra, đánh giá, KTNB xác nhận
thực trạng của thông tin đã kiểm tra về tính đúng đắn, trung thực và hợp pháp

của các thơng tin đó.
Chức năng tư vấn: Trên cơ sở những phát hiện trong quá trình kiểm tra,
đánh giá, KTNB đề xuất và tư vấn các giải pháp để khắc phục sai sót, cải tiến
và hồn thiện hệ thống kiểm sốt nội bộ, giúp ngân hàng đạt được mục tiêu
của mình.


15

1.2.1.5. Nhiệm vụ của kiểm toán nội bộ
Kiểm tra và đánh giá tính phù hợp, tính hiệu lực và hiệu quả của hệ
thống kiểm soát nội bộ trong doanh nghiệp.
Kiểm tra và xác nhận chất lượng, độ tin cậy của thơng tin kinh tế, tài
chính của báo cáo tài chính, báo cáo kế tốn quản trị doanh nghiệp trước khi
trình duyệt và công bố.
Kiểm tra và đánh giá sự tuân thủ các nguyên tắc hoạt động, quản lý kinh
doanh, đặc biệt là sự tuân thủ luật pháp, chính sách nội bộ, nghị quyết của Hội
đồng quản trị, của Ban điều hành.
Phát hiện những sơ hở, yếu kém, gian lận trong quản lý, trong bảo vệ tài
sản của doanh nghiệp; đề xuất các giải pháp nhằm cải tiến, hoàn thiện hệ
thống quản lý, điều hành kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2.1.6. Nguyên tắc của kiểm toán nội bộ
Để thực hiện được chức năng và nhiệm vụ, KTNB phải đảm bảo được
các nguyên tắc cơ bản sau:
Nguyên tắc độc lập: kiểm toán viên khơng bị chi phối bởi các điều kiện
có ảnh hưởng đến tính khách quan. Những sự kiện đó cần phải được quản lý ở
cấp độ từng kiểm toán viên, từng cuộc kiểm toán, từng bộ phận và ở cấp độ
doanh nghiệp. Muốn vậy, bộ phận KTNB phải độc lập với các đơn vị, các bộ
phận điều hành, tác nghiệp của tổ chức tín dụng; hoạt động của KTNB phải
độc lập với các hoạt động điều hành, tác nghiệp của tổ chức tín dụng.

Nguyên tắc khách quan: Bộ phận KTNB, kiểm tốn viên nội bộ phải
đảm bảo tính khách quan, trung thực, công bằng, không định kiến khi thực
hiện nhiệm vụ KTNB. Tức là khi độc lập về mặt nhận thức cho phép kiểm
tốn viên có thể thực hiện được cơng việc kiểm toán ở mức độ trung thực cao
nhất và khơng có bất kỳ một sự chi phối đáng kể nào ảnh hưởng đến cơng
việc kiểm tốn.


16

Nguyên tắc chuyên nghiệp: kiểm toán viên phải là người có kiến thức,
trình độ và kỹ năng KTNB cần thiết, không kiêm nhiệm các cương vị, các
công việc chuyên môn khác của tổ chức tín dụng.
Nguyên tắc liên tục: các ngân hàng phải thiết lập được bộ phận KTNB
chính thức, hoạt động lâu dài, phù hợp với quy mô và bản chất hoạt động của
đơn vị.
1.2.1.7. Phạm vi và phương pháp của kiểm toán nội bộ
Phạm vi của KTNB rất rộng, có thể thực hiện kiểm tốn ở tất cả các
nghiệp vụ trong quá trình hoạt động kinh doanh của ngân hàng: cả ở lĩnh vực
tài chính và lĩnh vực phi tài chính; đối với tất cả các Chi nhánh, các công ty
trực thuộc. Phạm vi hoạt động của KTNB được thể hiện trên 3 loại: Kiểm
toán và xác nhận các báo cáo tài chính và các báo cáo khác về quản trị của
ngân hàng; Kiểm tốn tính tn thủ trong hoạt động kinh doanh của ngân
hàng theo các quy định của pháp luật, các quy định nội bộ; Kiểm toán hoạt
động như đánh giá hiệu quả kinh tế trong hoạt động kinh doanh của ngân
hàng (đây là hoạt động chủ yếu mà KTNB hướng tới - đáp ứng yêu cầu đặt ra)
phạm vi kiểm toán phải ngày được mở rộng: Từ hợp lệ và an toàn sang hiệu quả.

Phương pháp KTNB định hướng theo mức độ rủi ro, ưu tiên tập trung
nguồn lực để kiểm toán các đơn vị, bộ phận, quy trình được đánh giá có mức

độ rủi ro cao.
1.2.1.8. Nội dung hoạt động kiểm toán nội bộ: Gồm 04 hoạt động
* Hoạt động 1: Đánh giá rủi ro và lập kế hoạch kiểm toán
Để nâng cao hiệu quả của hoạt động kiểm tốn với một chi phí thấp nhất,
đơn vị phải xây dựng một phương pháp đánh giá rủi ro có hệ thống nhằm:
- Phân tích và đánh giá rủi ro tiềm tàng: là những rủi ro tiềm ẩn có khả
năng ảnh hưởng đến việc thực hiện các mục tiêu kinh doanh của đơn vị .
- Phân tích và đánh giá rủi ro kiểm sốt: là độ tin cậy và tính hiệu quả


17

của các hoạt động kiểm soát trong việc làm giảm bớt tác động hoặc khả năng
xảy ra rủi ro.
Dựa trên những đánh giá đó phân loại mức độ rủi ro của từng bộ phận,
từng nghiệp vụ để lập kế hoạch kiểm tốn hàng năm. Những bộ phận có rủi ro
càng cao thì tần suất kiểm tốn càng lớn. Tuy nhiên, kế hoạch kiểm tốn cịn
phải tùy thuộc cả vào điều kiện nguồn lực của doanh nghiệp để cân nhắc giữa
chi phí và lợi ích đem lại.
* Hoạt động 2: Thực hiện các cuộc kiểm toán
Mỗi cuộc kiểm toán cụ thể được tiến hành theo trình tự của quy trình
kiểm tốn. Quy trình hướng dẫn chi tiết về phương thức đánh giá rủi ro, lập
kế hoạch chi tiết từng cuộc kiểm tốn, cách thức thực hiện cơng việc kiểm
tốn, lập và gửi báo cáo kiểm toán, lưu giữ hồ sơ, tài liệu KTNB. Quy trình
được quy định áp dụng thống nhất cho các cuộc kiểm tốn mà đồn kiểm tốn
và kiểm toán viên nội bộ phải tuân thủ khi tiến hành kiểm toán, nhằm đảm
bảo chất lượng và hiệu quả của các cuộc kiểm tốn. Quy trình kiểm tốn
thơng thường gồm bốn bước:
Bước 1 - Chuẩn bị kiểm toán: Nội dung chính của bước chuẩn bị kiểm
tốn là khảo sát thu thập thơng tin về hệ thống kiểm sốt nội bộ , tình hình tài

chính và các thơng tin liên quan đến đối tượng được kiểm toán; xác định mục
tiêu, nội dung, phạm vi, thủ tục và phương pháp kiểm toán thích hợp; kế
hoạch nhân sự và thời gian.
Bước 2 - Thực hiện kiểm tốn: Đồn kiểm tốn thực hiện kiểm toán tại
đơn vị được kiểm toán với mục tiêu, nội dung, phạm vi kiểm toán, địa điểm
và thời hạn ghi trong quyết định kiểm tốn. Các thành viên đồn kiểm toán
thu thập và đánh giá các bằng chứng kiểm toán; kiểm tra đối chiếu, xác nhận
về những nội dung kiểm toán.
Bước 3 - Lập và gửi báo cáo kiểm toán: Kết thúc cuộc kiểm tốn, đồn


18

kiểm toán lập báo cáo kiểm toán ghi rõ các ý kiến đánh giá, xác nhận, kết luận
và kiến nghị về những nội dung đã kiểm toán dựa trên cơ sở các bằng chứng
kiểm toán. Báo cáo kiểm toán được gửi cho đơn vị được kiểm toán và báo cáo
lên cấp trên. Trường hợp trong khi kiểm tốn nếu có những vấn đề bất thường
phải lập báo cáo đột xuất gửi cho cấp quản lý phù hợp.
Hồ sơ kiểm toán: Tài liệu của mỗi một cuộc kiểm toán được lập thành
Hồ sơ kiểm toán. Các tài liệu thuộc hồ sơ kiểm toán do pháp luật quy định.
Hồ sơ kiểm toán phải được bảo quản đầy đủ, an toàn và bảo mật.
Bước 4 - Theo dõi sau kiểm toán: Việc theo dõi sau kiểm toán nhằm
đánh giá hiệu lực, hiệu quả của các khuyến nghị và rút kinh nghiệm cho việc
xây dựng kiến nghị kiểm toán trong những lần kiểm toán sau.
* Hoạt động 3: Lập báo cáo về hoạt động kiểm toán
- Báo cáo KTNB được tổng hợp theo định kỳ (Quý, năm);
- Báo cáo theo dõi các đơn vị, bộ phận, cá nhân thực hiện các kiến nghị
của KTNB.
* Hoạt động 4: Đảm bảo chất lượng KTNB
Bộ phận KTNB cần phải xây dựng và duy trì các thủ tục đảm bảo chất

lượng, nhằm: đảm bảo hoạt động của KTNB gia tăng giá trị các hoạt động của
ngân hàng; đảm bảo các hoạt động KTNB tuân thủ theo các chuẩn mực và
nguyên tắc đạo đức hiện thời. Các thủ tục đảm bảo chất lượng bao gồm:
- Đánh giá nội bộ: là việc đánh giá liên tục hay định kỳ do KTNB tự
đánh giá hoặc do nhóm đảm bảo chất lượng đánh giá.
- Đánh giá độc lập: ít nhất 5 năm một lần bộ phận KTNB phải được
đánh giá đảm bảo chất lượng một cách độc lập bởi những người có đủ năng
lực và có tính độc lập từ bên ngồi ngân hàng (như các cơng ty kiểm tốn độc
lập danh tiếng) để đo lường và giám sát kết quả thực hiện công việc của
KTNB nhằm liên tục nâng cao chất lượng của công tác này.


19

Có thể mơ hình hóa chu trình của KTNB như sau:

tại chỗ

giám sát

Lập
báo cáo

Hình 1.1: Mơ hình chu trình kiểm tốn nội bộ

Mơ hình trên có thể so sánh KTNB như một vịng trịn khép kín - đặc
trưng của KTNB - khơng có điểm đầu và điểm cuối mà cần phải thường
xun rà sốt và khơng ngừng phát triển để vòng tròn trở thành đường xoắn
lên cao.
1.2.2. Chức năng và hoạt động của Ngân hàng Trung ương


1.2.2.1. Khái niệm Ngân hàng Trung ương
Sự ra đời và phát triển của NHTW bắt nguồn từ vai trò độc quyền phát
hành tiền và người cho vay cuối cùng.
“NHTW là một định chế công cộng, có thể độc lập hoặc trực thuộc
Chính phủ; thực hiện chức năng độc quyền phát hành tiền, là ngân hàng của
các ngân hàng, ngân hàng của Chính phủ và chịu trách nhiệm trong việc
quản lý nhà nước về các hoạt động tiền tệ, tín dụng, ngân hàng”
Các nước tư bản phát triển có hệ thống ngân hàng phát triển lâu đời
như
Pháp, Anh... thì thành lập NHTW bằng cách quốc hữu hố ngân hàng phát
hành thơng qua mua lại cổ phần của các ngân hàng này rồi bổ nhiệm người


×