Tải bản đầy đủ (.doc) (31 trang)

nâng cao chất lượng vận chuyển hành khách bằng phương tiện xe buýt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (221.47 KB, 31 trang )


lời mở đầu
Quá trình đổi mới đã làm cho kinh tế đất nớc ta có nhiều thành tựu to lớn
trên nhiều lĩnh vực nh văn hoá, giáo dục, khoa học kỹ thuật Nhng đạt đợc
nhiều thành tựu hơn cả đó là trên lĩnh vực kinh tế. Sự phát triển kinh tế đất nớc
ta trong thời kỳ đổi mới đã có đợc những thành tựu đáng kể, đặc biệt là ở các
đô thị lớn nh Hà Nội, Thành Phố Hồ Chí Minh. Cùng với sự phát triển kinh tế
thì tại các thành phố lớn trên đã xuất hiện một số tồn tại, đó là mặt trái của
quá trình đô thị hoá. Quá trình đô thị hoá tại các thành phố lớn đã làm cho quá
trình tăng dân số và nhu cầu đi lại ngày càng tăng lên gấp bội. Điều này đã
tạo ra một áp lực rất lớn đối với hệ thống giao thông đô thị nói chung và
ngành vận tải hành khách công cộng nói riêng (VTHKCC). Hiện nay ở việt
nam hệ thống các đô thị có dân số khoảng 18 triệu ngời, nó chiếm khoảng
23% dân số cả nớc. Với tình hình dân số tại các đô thị nh vậy thì tình hình
giao thông tại các đô thị Việt Nam nói chung và tại Hà Nội nói riêng là khá
nghiêm trọng, đặc biệt là tình trạng ách tắc giao thông. Một trong những
nguyên nhân gây ách tắc giao thông là do sự phát triển ồ ạt của các loại phơng
tiện cá nhân và sự yếu kém của lực lợng VTHKCC. Hợp lý hoá cơ cấu phơng
tiện là một trong những tiền đề để có thể phất triển giao thông đô thị một cách
bền vững, lâu dài.Trong cơ cấu đó thì VTHKCC phải đợc coi là lực lợng chính
trong việc giải quyết nhu cầu đi lại tại các đô thị nh thủ đô Hà Nội.
Trong những năm gần đây do có sự quan tâm của đảng và nhà nớc ta lên
lĩnh vực VTHKCC đã có những bớc phát triển nhẩy vọt so với thời gian trớc.
VTHKCC đã đáp ứng đợc một phần nhu cầu đi lại của ngời dân tại các đô thị
trong đó có Hà Nội.Tuy nhiên để có thể đạt đợc mục tiêu là vận chuyển hành
khách công cộng của Hà Nội chiếm khoảng 30% nhu cầu đi lại vào năm 2010
theo mục tiêu của chính quyền thành phố đề ra, thì vấn đề nâng cao chất lợng
phục vụ hành khách là một giải pháp không thể thiếu đợc trong quá trình phát
triển. Do vậy việc nghiên cứu đề tài : Nâng cao chất lợng vận chuyển hành
khách bằng phơng tiện xe buýt là một điều hết sức cần thiết và có ý nghĩa
rất to lớn trong giai đoạn hiện nay.


Đề tài đợc làm với mục đích nghiên cứu, lựa chọn và đề xuất giải pháp
nâng cao chất lợng phục vụ hành khách khi họ sử dụng loại hình VTHKCC
bằng xe buýt.
Với mục đích nh vậy và trên cơ sở của các số liệu thu thập đợc từ tình hình
sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp xe buýt thủ đô Hà Nội. Cộng với các số
liệu khác do quá trình khảo sát và tìm hiểu từ các nguồn thông tin khác thì đề
tài này tập chung nghiên cứu, xây dựng phơng án nâng cao chất lợng vận
chuyển hành khách bằng phơng tiện xe buýt trên địa bàn thủ đô Hà Nội nói
chung và trên tuyến xe buýt số 24 Long Biên-Long Biên.
Với những đòi hỏi nh trên thì nội dung đề tài đợc chia thành các phần sau:
- Mục lục
1
- Lời mở đầu
- Chơng 1: Khái quát về chất lợng sản phẩm, công tác vận tải và
vận tải hành khách công cộng trong thành phố.
- Chơng 2: Phân tích và đánh giávề chất lợng vận chuyển.
- Chơng 3: các giải pháp nâng cao chất lợng vận chuyển.
- Kết luận và kiến nghị.
- Tài liệu tham khảo.
- Phụ lục
Qua đây em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của cán bộ công
nhân viên Xí nghiệp xe buýt thủ đô Hà Nội, các thầy cô giáo trong bộ môn
vận tải đờng bộ thành phố đặc biệt là thầy giáo PGS. TS Nguyễn Viết Thụ.
Trong việc thu thập tài liệu cũng nh hớng dẫn về mặt kiến thức. Đề tài này đợc
hoàn thiện với sự cố gắng rất lớn của bản thân em nhng không thể không có
những thiếu xót. Vì vậy em mong đợc sự góp ý và giúp đỡ của các thầy, cô và
của tất cả mọi ngời để đề tài này của em đợc hoàn thiện hơn.
Hà Nội ngày tháng năm 2003
Sinh viên
Vũ Quốc Hoàn



Chơng 1: Khái quát về chất lợng sản phẩm, công
tác vận tải và vận tải hành khách công
cộng trong thành phố.
1.1. Khái quát chung về chất lợng sản phẩm:
1.1.1. Định nghĩa chất l ợng sản phẩm:
A. Định nghĩa sản phẩm:
Khái niệm về sản phẩm thì có nhiều cách nhng ta có thể hiểu tổng quát
nhất qua định nghĩa sau: Sản phẩm đợc hiểu là tất cả mọi hàng hoá và
dịch vụ có thể đem chào bán, có khả năng thoả mãn một nhu cầu hay
mong muốn của con ngời, gây sự chú ý, kích thích sự mua sắm và tiêu
dùng của họ.
2
Nh vậy, khi nói đến sản phẩm thờng hàm ý cả những hàng hoá hữu hình và
hàng hoá vô hình hay dịch vụ. Ngay trong một hàng hoá hu hình cũng bao
hàm cả yếu tố hữu hình và yếu tố vô hình.
B. Định nghĩa chất lợng:
Cũng giống nh khái niệm về sản phẩm thì chất lợng cũng có nhiều cách
định nghĩa khác nhau, vì vậy vấn đề nghiên cứu chất lợng cần đợc xem xét
trên các quan điểm gắn liền vối mỗi lĩnh vực và nhìn nhận trên các góc độ,
đặc thù riêng. Có thể nói chất lợng là một phạm trù kinh tế phức tạp, mang
tính xã hội sâu sắc.
Chất lợng là sự thoả mãn nhu cầu thị trơng với chi phí thấp nhất (j. juran-
Mỹ).
Chất lợng là những đặc điểm tổng hợp của sản phẩm và dịch vụ về mọi
mặt: marketing, kỹ thuật, chế tạo và bảo dỡng ma thông qua đó khi sử dụng sẽ
làm cho sản phẩm đáp ứng đợc sự mong đợi của khách hàng ( Feigenbaum).
Theo nhà sản xuất: chất lợng có nghĩa đáp ứng các chỉ tiêu khĩ thuật để tạo
ra sản phẩm

Nh vậy ta có thể định nghĩa về chất lợng nh sau: Chất lợng là toàn thể
những đặc tính của hàng hoá hoặc dịch vụ đáp ứng nhu cầu của ngời mua
hoặc khách hàng.
C. Định nghĩa chất lợng sản phẩm :
Chất lợng sản phẩm là tổng thể các chỉ tiêu, những đặc trng của sản phẩm,
thể hiện đợc sự thoả mãn nhu cầu trong những điều kiện tiêu dùng xác định,
phù hợp với công dụng của sản phẩm (ISO 9.000).
Điều đó chứng tỏ chất lợng sản phẩm ngoài việc phải thể hiên đợc những
yêu cầu (tiêu chuẩn về kinh tế-kỹ thuật) về chế tạo qui định cho nó đó là chất
lợng trong phạm vi sản xuất, chế tạo ra sản phẩm thì mặt quan trọng và cơ bản
của nó là mức độ thoả mãn nhiều hay ít yêu cầu sử dụng của ngời tiêu dùng.
Mối quan hệ đó đợc trình bầy trong sơ đồ sau:

Sơ đồ 1.1: Mối quan hệ ba mặt với chất lợng.
Một cách chung nhất ta có thể quan niệm chất lợng sản phẩm theo từ điển
tiếng anh Oford Pocket Dictionary: Chất lợng sản phẩm là cơ sở quan trọng
3
Yêu cầu của ng ời
tiêu dùng
Tính năng kỹ
thuật
Tính kinh tế
Chất l ợng
để phân biệt sản phẩm bởi các nhà cung cấp dịch vụ khác nhau, nó cho
phép các doanh nghiệp thiết lập sự trung thành với nhãn hiệu hàng hoá và
có lợi thế cạnh tranh trên thị trờng.
1.1.2.Các thuộc tính của chất l ợng sản phẩm:
A. Yêu cầu chất lợng sản phẩm.
Đối với mỗi loại sản phẩm khác nhau thì yêu cầu về chất lợng sản phẩm
cũng khác nhau và là cơ sở để ngời sản xuất thiết kế, chế tạo ra sản phẩm

đồng thời là cơ sở để đánh giá chất lợng sản phẩm. Nhìn chung chất lợng sản
phẩm cần đạt các yêu cầu sau đây :
Phải an toàn: Tính an toàn của sản phẩm là một yêu cầu quan
trọng đối với mỗi loại sản phẩm, là mối quan tâm hàng đầu của
ngới tiêu dùng và của nhà sản xuất kinh doanh vì nó ảnh hởng
trực tiếp tới sức khoẻ, tới môi sinh, môi trờng tính mạng của ngời
sử dụng và uy tín của ngời kinh doanh.
Phải thực hiện đợc chức năng một cách thờng xuyên, đáng tin
cậy và có tuổi thọ hợp lý: Mỗi sản phẩm đều có công dụng, để có
công dụng của sản phẩm ta phải thực hiện chức năng của nó. Rõ
ràng, một sản phẩm hay dịch vụ đợc chấp nhận một phần là do nó
có khả năng làm việc trong một thời gian. Tuổi thọ của sản phẩm
cũng chính là khoảng thời gian bắt đầu khai thác sản phẩm cho
đến khi sản phẩm bị loại. Nó đợc coi là hợp lý khi trong khoảng
thời gian khai thác nó thoả mãn đợc mong muốn của ngời tiêu
dùng.
Tính tiện dụng: Đây là yêu cầu chất lợng quan trọng vì bất kỳ
một sản phẩm nào cũng là để phục vụ con ngời. Có thể xem tính
tiện dụng là tổng hợp các tính chất đặc trng cho mối quan hệ giữa
con ngời với con ngời và sản phẩm. Tính tiện dụng của sản phẩm
đợc thể hiện ở những mặt sau:
- Không đòi hỏi kỹ năng phức tạp khi vận hành,sử dụng
dễ dàng đơn giản và thuận lợi.
- ít nhân công vận hành, tiện nghi cao cho ngời vận hành.
- Bảo quản trong quá trình sử dụng đơn giản.
Phải có tính thẩm mỹ cao: Đối với hàng tiêu dùng, yêu cầu thẩm
mỹ là yêu cầu hàng đầu. Tính thẩm mỹ càng cao thì càng hấp dẫn
đợc khách hàng và tạo cho hàng hoá có khả năng cạnh tranh cao
trên thị trờng.
Phải cá hiệu quả khi sử dụng: Yêu cầu này thể hiện mặt kinh tế

của sản phẩm, nó yêu cầu về chi phí sản xuất, giá cả hợp lý.
4
Những chi phí trong quá trình sử dụng nh: Mức tiêu thụ năng l-
ợng, chi phí bảo dỡng sửa chữa phải thấp nhng hiệu quả mang lại
khi sử dụng sản phẩm phải cao.
B. Vai trò của chất lợng sản phẩm.
Chất lợng sản phẩm có một vai trò rất quan trọng đối với cả hai phía là ng-
ời tiêu dùng và ngời sản xuất.
Về phía các nhà sản xuất: Đối với các nhà sản xuất thì chất lợng
sản phẩm là công cụ giúp cho họ tiếp thị sản phẩm của họ tới tay
khách hàng. Nó là một trong những đặc điểm để phân biệt sản
phẩm của các nhà sản xuất khác nhau. Chất lợng sản phẩm cũng
là một trong những nhân tố quan trọng quyết định đến hiệu quả
của quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Chất lợng
sản phẩm có tốt, có đáp ứng đợc những đòi hỏi của thị trờng thì
mới đợc thị trờng chấp nhận, điều này quyết định trực tiếp đến
quá trình sản xuất của nhà sản xuất từ quy mô, số lợng Đặc biệt
trong thời đại ngày nay khi mà cơ chế thị trờng phát triển ở cấp
độ cao, sự cạnh tranh ngày càng trở nên khốc liệt, để có thể tồn
tại và phát triển đợc thì nhà sản xuất phải có đợc thế mạnh về
chất lợng sản phẩm, giá thành để có thể có đợc những lợi thế
trong quá trình cậnh tranh trên thị trờng.
Về phía những ngời tiêu dùng: Đối với những ngời tiêu dùng thì
chất lợng sản phẩm là một trong những tiêu chí để họ đi đến
quyết định lựa chọn sản phẩm của nhà sản xuất nào? Chất lợng
sản phẩm cũng ảnh hởng trực tiếp tới ngời tiêu dùng thông qua
việc họ tiêu dùng sản phẩm đó, nếu sản phẩm có chất lợng tốt thì
nó sẽ đáp ứng đợc sự kỳ vọng của ngời tiêu dùng, phục vụ tốt cho
mục đích sử dụng của họ. Nhng ngợc lại thì nó sẽ ảnh hởng đến
mục đích sử dụng của họ, rễ gây thất vọng cho ngời sử dụng nếu

nh chất lợng dịch vụ quá tồi.
1.2. Khái quát về công tác vận tải.
1.2.1. Đô thị hoá và nhu cầu đi lại ở đô thị.
A. Đô thị hoá và hậu quả của quá trình đô thị hoá.
Đô thị hóa là một xu thế chung của tất cả các nớc trên thế giới, nó là hệ
quả tất yếu của việc phất triển kinh tế đặc biệt là tại các nớc đang phát triển.
Quá trình đô thị hoá diễn ra song song với động thái phát triển kinh tế xã hội.
Trình độ đô thị hoá phản ảnh trình độ phát triển của lực lợng sản xuất, của nền
văn hoá và phơng thức tổ chức lối sống trong xã hội .
Đô thị hoá là một quá trình diễn thế về Kinh tế-Xã hội-Văn hoá-Không
gian gắn liền với những tiến bộ khoa học kỹ thuật trong đó diễn ra sự phát
triển nghề nghiệp mới, sự dịch chuyển cơ cấu lao động, sự phát triển đời sống
văn hoá, sự chuyển đổi lối sống và sự mở rộng không gian thành hệ thống đô
thị song song với tổ chức bộ máy hành chính, quân sự.
5
Đô thị hoá diễn ra nhanh chóng kéo theo những biến đổi lớn trong đời sống
đô thị, trong đó 5 vấn đề cực kỳ bức xúc đó là: vấn đề nhà ở, việc làm, ô
nhiễm môi trờng, ách tắc giao thông và tệ nạn xã hội. Muốn có sự phát triển
bền vững, toàn diện thì chính quyền tại các đô thị cần có các biện pháp khắc
phục, giải quyết một cách đồng bộ các vấn đề của quá trình đô thị hoá và mặt
trái của nó. Trong phạm vi nghiên cứu, đề tài này đề cập đến vấn đề phát triển
hệ thống VTHKCC, đặc biệt là vận tải xe buýt. Để góp phần giả quyết những
vấn đề về giao thông tại các đô thị, nhằm giải quyết vấn đề ách tắc giao thông
trong các đô thị. Đặc biệt là tại các đô thị mà hệ thống giao thông không đảm
bảo nhng đang có tốc độ đô thị hoá cao.
Vận tải hành khách nói chung và vận tải hành khách trong đô thị nói riêng
là phơng thức nhằm đảm bảo phục vụ nhu cầu đi lại của ngời dân. Trong đô
thị VTHKCC là một bộ phận cấu thành của hệ thống giao thông vận tải đô thị
và có quan hệ mật thiết với các bộ phận còn lại trong hệ thống đó. Điều này
đợc thể hiện trong sơ đồ sau:

Sơ đồ 1.2. Mô phỏng hệ thống GTVT đô thị.
VTHKCC (sức chứa lớn) và vận tải hành khách cá nhân (sức chứa nhỏ) có
ảnh hởng lớn tới mọi hoạt động của đô thị. Tuỳ theo trình độ phát triển kinh tế
và chính sách của từng quốc gia mà tỷ lệ hai loại vận tải này có khác nhau, tuy
nhiên xu hớng chung là cần u tiên phát triển giao thông công cộng, hạn chế
giao thông cá nhân nhằm tránh tình trạng hỗn loạn giao thông trên đờng.
B. Nhu cầu đi lại trong thành phố và những yếu tố ảnh hởng:
Đi lại là một trong những nhu cầu thiết yếu nhất của loài ngời. Nhu cầu đi
lại đợc biểu hiện bằng số chuyến đi của ngời dân trong một đơn vị thời gian.
Nhu cầu đi lại có hai loại: nhu cầu tiềm năng và nhu cầu thực tế. Giữa nhu cầu
tiềm năng và nhu cầu thực tế có khoảng cách, khoảng cách này phụ thuộc vào
nhiều yếu tố nh: sự phát triển về VTHKCC, các chính sách về VTHKCC, giá
cớc, cơ sở hạ tầng
6
Hệ thống
giao thông
động
Chủ quản
Hệ thống
GTVT đô thị
Hệ thống
giao thông
Hệ thống
giao thông
tĩnh
Vận tải
công
cộng
Cá nhân
Hệ thống

vận tải
Nhu cầu đi lại trong thành phố chịu ảnh hởng bởi những yếu tố sau:
Qui mô thành phố: Thành phố có qui mô càng lớn thì số chuyến
đi/ngời/năm càng nhiều. Theo thống kê nhu cầu đi lại phụ thuộc vào qui
mô dân số nh sau:
Bảng 1.1.Số chuyến đi/ngời/năm theo qui mô thành phố.
STT Loại thành phố Dân số (10
3
ngời) Mức thấp Mức cao
1 Loại 1 >1.000 350-400 580-800
2 Loại 2 500-1.000 300-350 500-700
3 Loại 3 250-500 250-350 400-650
4 Đô thị loại 4 100-250 200-250 385-550
5 Đô thị loại 5 50-100 100-200 300-400
Phụ thuộc vào thu nhập bình quân của ngời dân trong một năm
(GDP/ngời/năm):
Sự phụ thuộc này có thể biểu diễn qua hàm số sau:
N= f(X).
Trong đó :
N : Nhu cầu đi lại trong thành phố
F : hàm số
X : Biến phụ thuộc
Thông thờng khi nền kinh tế phát triển thì nhu cầu đi lại của ngời dân sẽ
tăng lên, tuy nhiên đến một lúc nào đó nhu cầu đi lại sẽ giảm (Có thể do
một lợng thông tin đã đợc trao đổi qua các loại phơng tiện thông tin
hiện đại điện thoại, Fax, Internet ).
Phụ thuộc vào kết cấu dân c: Kết cấu dân c theo độ tuổi hoặc theo lao
động đều có ảnh hởng tới nhu cầu đi lại tại các đô thị. Một thành phố có
tỷ lệ lao động làm trong các ngành công nghiệp và dịch vụ chắc chắn sẽ
có nhu cầu đi lại cao hơn so với thành phố có tỷ lệ lao động nông

nghiệp chiếm phần lớn, hay nhu cầu đi lại ở thành phố có số lợng ngời
già nhiều hơn ngời trẻ sẽ ít có nhu cầu đi lại hơn ở thành phố mà số ng-
ời trẻ chiếm nhiều hơn ngời già và ngợc lại.
Phụ thuộc vào đặc điểm thành phố: Đặc điểm của thành phố thể hiện
qua: Mật độ mạng lới giao thông công cộng, mật độ mạng lới đờng,
chất lợng các tuyến đờng, địa hình, thời tiết, thói quen
Ngoài ra nhu cầu đi lại trong thành phố còn phụ thuộc vào chất lợng sản
phẩm VTHKCC. Đó là thời gian hoạt động của các tuyến, giá cớc, thời
gian phải bỏ ra cho một chuyến đi
Sự giao lu về hành khách giữa các khu vực trong đô thị, giữa bên trong và
ngoài đô thị tạo nên những dòng hành khách. Đặc điểm lớn của giao thông đô
thị là lợng ngời và phơng tiện nhiều, thành phần phức tạp, phân bố không đều
trên các đoạn đờng và dễ thay đổi. Tính phức tạp dễ thay đổi do các nguyên
nhân sau :
- Điểm thu hút hành khách (ga xe lửa, bến xe, công viên,
công sở ) có nhiều và bố trí khắp nơi trong đô thị.
7
- Qui mô vận tải nhiều tuyến đờng không ổn định về thời
gian và số lợng. Lu lợng xe có thể thay đổi theo giờ trong ngày, theo
ngày trong tuần.
- Thành phần xe phức tạp và đa dạng cả về số lợng cũng
nh chất lợng.
- Mật độ đờng lớn, có nhiều nút giao nhau và dễ xảy ra
ùn tắc giao thông.
1.2.2. Vận tải và ngành sản xuất vận tải
A. Định nghĩa vận tải, ngành sản suất vận tải.
Định nghĩa vận tải: Để định nghĩa về vận tải thì ta có nhiều quan
niệm khác nhau. Trên mỗi một góc độ xem xét khác nhau thì ta có một
định nghĩa về vận tải:
Nếu xét trên phơng diện về không gian, thời gian thì ta có định

nghĩa sau: vận tải là một quá trình thay đổi vị trí của hàng hoá hoặc
hành khách trong không gian, theo thời gian nhất định nhằm thoả
mãn mục đích nào đó. .
Nếu xem xét trên quan điểm về mặt công nghệ thì: vận tải là
một quá trình thực hiện giai đoạn theo một trình tự nhất định thờng
gồm 9 công đoạn . 9 công đoạn đó là:
- Giai đoạn chuẩn bị.
- Bố trí phơng tiện.
- Xếp hàng lên phơng tiện.
- Lập đoàn tầu, đoàn phơng tiện (nếu có).
- Vận chuyển
- Nhận phơng tiện tại nơi đến.
- Giải phóng đoàn phơng tiện (nếu có).
- Dỡ hàng xuống khỏi phơng tiện.
- Đa phơng tiện chạy rỗng đến nơi nhận hàng tiếp theo.
Nếu xét trên phơng diện kinh tế thì vận tải đợc hiểu
theo nghĩa nh sau: vận tải là một hoạt động chiếm lợi nhuận của
chủ phơng tiện từ việc bán sản phẩm phục vụ của mình.
Định nghĩ về ngành vận tải: theo quan điểm
của Mác thì tất cả những của cải vật chất chủ yếu cần thiết cho sự
tồn tại và phát triển của xã hội loài ngời đợc tạo ra ở bốn ngành sản
xuất vật chất chủ yếu là công nghiệp khai khoáng,công nghiệp chế
biến, sản xuất nông nghiệp và ngành vận tải. . Nh vậy theo quan điểm
của Mác thì ông cho ngành vận tải là ngành sản xuất vật chất thứ t và ông
coi nó là một ngành sản xuất đặc biệt.
8
Nhng ngày nay, theo quan điểm của kinh tế học hiện đại thì ngành vận
tải đợc xếp vào nhóm ngành dịch vụ.
Dịch vụ đợc hiểu nh sau: Dịch vụ là các hoạt động kinh tế vô hình có
đóng góp trực tiếp hoặc gián tiếp vào sự thoả mãn những nhu cầu

trong cuộc sống của con ngời.. Khi xã hội ngày càng phát triển thì
các loại hình dịch vụ càng phong phú.
Ngành dịch vụ có các đặc điểm sau:
- Tính vô hình phi vật chất: Sản phẩm dịch vụ đợc tạo ra không thể
xác định qua các chỉ tiêu kỹ thuật, các chỉ tiêu chất lợng đã đợc lợng
hóa một cách rõ ràng nh những sản phẩm của các ngành sản xuất vật
chất khác mà ngời phục vụ (Khách hàng) chỉ đánh giá đợc sản phẩm
qua các giác quan nh: nhìn, ngửi, nếm quan niệm tốt hay xấu tuỳ
theo sở thích của mỗi ngời.
- Tính không phân chia: Không nh những quá trình sản xuất vật chất
khác (tạo ra sản phẩm hữu hình rồi mới đem tiêu thụ), ngành dịch vụ
có quá trình sản xuất và tiêu thụ diễn ra đồng thời.
- Tính không lu giữ đợc: Sản phẩm dịch vụ không thể cất giữ, không
thể vận chuyển mà quá trình sản xuất dịch vụ thờng xuất hiện ở các
thời điểm có nhu cầu phải đáp ứng. Dịch vụ mang tính thời vụ.
- Tính không ổn định và khó xác định chất lợng: Chất lợng dịch vụ rất
khó xác định, nó phụ thuộc vào hoàn cảnh tạo ra dịch vụ: thời gian,
địa điểm, ngời phục vụ và quan điểm của ngời tiêu dùng dịch vụ.
B. Sản phẩm vận tải.
Sản phẩm của ngành vận tải là một loại sản phẩm dịch vụ (theo quan điểm
kinh tế học), Sản phẩm vận tải là sản phẩm vô hình, nó không có hình thù cụ
thể. Nó cũng có đầy đủ những đặc tính của sản phẩm nh giá trị và giá trị sử
dụng.
Giá trị sử dụng của sản phẩm vận tải: Giá trị sử dụng của sản phẩm vận tải
là nhằm thoả mãn nhu cầu vận chuyển hàng hoá, hành khách của thị trờng.
Sản phẩm là kết quả của một quá trình sản xuất và nó phải có một đơn vị
đo:
Đơn vị đo sản phẩm vận tải:
- Khối lợng: Ký hiệu Q, đối với hành hoá thì đơn vị là T, hành
khách đơn vị là HK.

- Lợng luân chuyển: Ký hiệu là P = Q*L, với hàng hoá thì đơn vị là
T.Km, với hành khách thì đơn vị là HK.Km.
- Riêng đối với vận tải taxi thì dùng đơn vị Km đợc trả tiền.
- Đối với vận tải hàng hoá bằng container thì đơn vị đo của nó là TEU
đó là đơn vị tính đổi cho container 20 feet. Lợng luân chuyển
TEU.Km.
9
C. Đặc điểm của ngành sản xuất vận tải.
- Sản xuất vận tải là một quá trình tác động về mặt không gian chứ
không phải về mặt kinh tế.
- Sản xuất vận tải không tạo ra sản phẩm vật chất mới mà nó tạo ra
một sản phẩm đặc biệt đó chính là sự thay đổi vị trí của đối tợng
chuyên chở.
- Quá trình sản xuất vận tải là một quá trình mà không có sự ngăn
cách về không gian, thời gian giữa sản xuất và tiêu dùng.
- Sản phẩm vận tải không thể dự trữ đợc, do vậy muốn có sự cân bằng
cung cầu về sản phẩm thì ta phải có sự dự trữ năng lực vận chuyển.
Sản phẩm vận tải là một loại sản phẩm vô hình không có hình thái
vật chất cụ thể.
- Vận tải là một hoạt động có tính chất mùa vụ.
- Giá thành của sản phẩm vận tải không có yếu tố chi phí nguyên liệu
chính mà chi phí về nhiên liệu, khấu hao phơng tiện chiếm tỉ trọng
lớn.
D. Vai trò của ngành sẩn xuất vận tải.
Trong lĩnh vực sản xuất thì vận tải là cầu nối giữa nơi khai thác tài nguyên
với nới sản xuất và nơi tiêu thụ hàng hoá. Vận tải sẽ đảm bảo điều kiện cung
cấp nguyên, nhiên vật liệu một cách đầy đủ đảm bảo vận chuyển hành hoá đến
nơi tiêu thụ khi sản phẩm, hàng hoá đã hoàn thành. Vận tải sẽ góp phần nâng
cao hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh.của các doanh nghiệp.
Vận tải sẽ quyết định quy mô sản xuất của các đơn vị. Nếu vận tải thuận

lợi thì việc vận chuyển hàng hoá để tiêu thụ, việc cung cấp các yếu tố đầu vào
để sản xuất sẽ dễ dàng, từ đó các đơn vị có thể mở rộng qui mô sản xuất của
mình nhng ngợc lại khi vận tải khó khăn quá, giá cớc quá cao sẽ ảnh hởng tới
đầu vào của sản xuất, giá cớc vận chuyển sản phẩm từ đó sẽ làm tăng giá sản
phẩm. Điều này sẽ làm quá trình tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp gặp
nhiều khó khăn, điều này sẽ ảnh hởng tới hiệu quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
Vận tải cũng góp phần quyết định chất lợng hàng hoà vận chuyển. Trong
một số trờng hợp chất lợng của vận tải sẽ quyết định chất lợng của hàng hoá
vận chuyển khi mà những loại hàng này có những yêu cầu về bảo quản và thời
gian đa hàng.
Ngoài nhiệm vụ sản xuất hàng hoá phục vụ nhu cầu của xã hội. Con ngời
còn mong muốn có sự thoả mãn nhu cầu về tinh thần nh giao lu xã hội, đi du
lịch, thể thao. Những vấn đề này buộc họ phải tham gia sử dụng sản phẩm của
ngành vận tải. trong trờng hợp này buộc vận tải sẽ thể hiện vai trò của mình
trong vận tải hành khách. Có vận tải con ngời sẽ đi lại đợc dễ dàng hơn, có
điều kiện để giao lu, nâng cao trình độ về khoa học kỹ thuật, dân trí, văn hoá
làm cho đời sống xã hội phong phú hơn. Điều này tác động đến quá trình sản
xuất tạo gia nhiều sản phẩm cho xã hội và tạo điều kiện cho vận tải phát triển.
10
E. Chức năng và nhiệm vụ của ngành sản xuất vận tải.
- Chức năng kinh tế: Vận tải chỉ đơn thuần là sự di chuyển về hàng
hoá, hành khách từ vị trí này đến vị trí khác mà không tạo ra sản
phẩm mới. Xét trên phơng diện vĩ mô thì ta thấy chi phí vận tải
chính là một nguồn thiệt hại mà nền sản xuất gánh chịu nếu có sự
hợp lý trong quy hoạch thì địa điểm sản xuất là địa điểm tiêu thụ, là
địa điểm khai thác tài nguyên thiên nhiên thì khối lợng vận tải phát
sinh sẽ giảm xuống và chi phí vận tải sẽ giảm xuống. Xã hội sẽ
gánh chịu thiệt hại ít hơn do vậy một mặ t là phải đảm bảo thoả mãn
nhu cầu vận tải của xã hội. Mặt khác bản than ngành vận tải phải tìm

cách giảm tới mức tối đa chi phí vận tải, để thực hiên đợc điều này
thì có thể có những phơng án nhng quy hoạch hệ thống giao thông
vận tải hợp lý. Lựa chọn phơng tiện phù hợp với hàng hoá vận
chuyển tổ chức công tác vận tải hợp lý sao cho cự ly vận chuyển là
nhỏ nhất, thời gian vận chuyển là nhanh nhất. đối với các doanh
nghiệp tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh vận tải thì khối lợng
vận chuyển càng lớn càng có lợi vì đó là một nguồn thu nhập của
doanh nghiệp. Doanh nghiệp tìm mọi cách để điều hành tổ chức sản
xuất lấy thu bù chi để đảm bảo có lợi nhuận.
- Chức năng xã hội: Thể hiện ở chỗ vận tải thực hiện các chính sách
của Đảng, nhà nớc để phục vụ công tác an ninh quốc phòng. Vận tải
tạo điều kiện thuận lợi cho các vùng kinh tế phát triển mặc dù chi
phí vận tải bỏ ra để vận chuyển lĩnh vực này rất lớn. Bên cạnh đó vận
tải phải đảm bảo giảm đến mức tối thiểu ô nhiễm môi trờng do vận
tải gây ra. Trong vận chuyển hành khách vận tải phải đảm bảo những
tiện nghi cần thiết để phục vụ hành khách trên hành trình.
- Chức năng quốc tế: Nếu xét trong một quốc gia thì vận tải là một bộ
phận trung gian không thể thiếu đợc, vận tải nối liền các khu sản
xuất, các khu tiêu thụ Tuy nhiên các mối quan hệ kinh tế, chính trị
xã hội không chỉ dừng trong một nớc mà có xu hớng mở rộng ra môi
trờng quốc tế. Trong trờng hợp này vận tải khẳng định sự cần thiết
của mình, nếu một quốc gia mà hệ thống vận tải đảm bảo thì sẽ thúc
đẩy đợc những việc nh: phát triển xuất khẩu hàng hoá, nhập khẩu,
nguyên nhiên vật liệu. Phát triển vận tải quốc tế, phát triển về du
lịch, giao lu về văn hoá, thể thao, văn học nghệ thuật Liên kết về
đờng sắt, thuỷ, bộ, hàng không thì việc hợp tác phát triển công
nghiệp và thu hút đầu t sẽ thuận lợi ít gặp khó khăn, nếu có sự khó
khăn về chính sách, luật pháp, điều kiện vận tải thì hợp tác quốc tế
cũng bị hạn chế rất nhiều. Trong hợp tác du lịch quốc tế thì quan
trọng nhất là việc sử dụng dễ dàng ngoại tệ, giấy phép nhập cảnh, hộ

chiếu song vận tải cũng đóng vai trò quan trọng, nó có thể kìm hãm
hoặc khuyến khích ngành du lịch phát triển.
11
F. Phân loại các loại hình vận tải.
Vận tải đờng sắt: Là loại hình vận tải đợc ra đời đã khá lâu từ năm 1830
tại Anh, ý, hiện nay nó có vị trí rất quan trọng trong hệ thống vận tải
của mỗi một quốc gia bởi nó có nhiều u việt trong quá trình vận tải. các
đặc điểm của ngành vận tải đờng sắt là:
- Vận chuyển đợc liên tục ngày đêm, ma nắng.
- Khả năng vận chuyển lớn do đoàn phơng tiện có trọng tải lớn.
- Có khả năng vận chuyển hàng cồng kềnh, hàng nặng, hàng siêu
trờng, siêu trọng.
- Giá thành vận chuyển thấp ở cự ly vận chuyển lớn.
- Mức độ an toàn cao, khả năng ô nhiễm môi trờng nhỏ.
- Khả năng thông qua của loại hình vận tải đờng sắt là thấp, vận
chuyển không triệt để, tính cơ động không cao.
- Giá thành vận chuyển cao ở cự ly thấp, vốn đầu t ban đầu là rất
lớn. Thờng để vận chuyển trên các tuyến có khối lợng vận chuyển ổn
định, cự ly vận chuyển dài. đây là loại hình vận tải đòi hỏi sự điều
khiển rất phức tạp.
Hiện nay ở nớc ta có khoảng 3.100 Km chiều dài đờng sắt trong đó đ-
ờng sắt khổ 1.000 mm là 2.600Km, còn khổ 1.435 mm có khoảng 208
Km, đờng lồng có khoảng 293 Km. Nhìn chung đờng sắt ở Việt Nam có
tiêu chuẩn thấp so với thế giới, tốc độ của tầu vẫn rất thấp vì vậy thời
gian đi lại là lớn. Hiện nay nớc ta có khoảng 4.600 toa xe trong đó có
60% số toa xe có thời gian sử dụng trên 20 năm, 20% số toa xe đã lạc
hậu. Trong số 400 đầu máy thì có đến 29% số đầu máy đã sử dụng trên
20 năm.
Trong tơng lai ngành đờng sắt Việt Nam có dự định mở một số tuyến
mơí, khôi phục lại một số tuyến cũ để phục vụ việc vận chuyển hàng

hoá, hành khách.
Vận tải đờng bộ: Là loại hình vận tải ra đời từ rất sớm,hiện nay nó là
loại hình vận tải rất phổ biến và không thể thiếu đợc đối với mỗi một
quốc gia. Trên thế giới hiện nay có khoảng 800 triệu ôtô trong đó 75%
là xe con còn lại là xe tải và xe khách. Nó là loại hình vận chuyển có
các đặc điểm sau:
- Tính cơ động cao do vậy nó vận chuyển triệt để cao.
- Giá thành vận chuyển thấp đối với cự ly ngắn.
- Tổ chức điều hành đơn giản, mức độ an toàn thấp.
- Khả năng vận chuyển nhỏ vì trọng tải phơng tiện nhỏ. Chính vì
điều này nên phạm vi sử dụng là đối với các trờng hợp khối lợng vận
chuyển nhỏ, hàng lẻ, cự ly vận chuyển ngắn, luồng hàng không ổn
định.
12
- Vốn đầu t cho xây dựng tuyến đờng lớn, ô nhiễm môi trờng lớn.
Hiện nay ở nớc ta có khoảng 232.000 Km, trong đó quốc lộ có 15.121
Km với 78 tuyến, tỉnh lộ có 17.449 Km với 520 tuyến. Huyện lộ có
30.372 Km, đờng đo thị có 3.500 Km còn lại là các loại đờng khác. Về
mặt phơng tiện hiện nay nớc ta có khoảng 900.000 ôtô chủ yếu là phơng
tiện có trọng tải nhỏ.
Vận tải đờng thuỷ: Đây là loại hình vận tải ra đời sớm nhất
trong ccác loại hình vận tải. hiện nay trên thế giới có khoảng 1.000 hải
cảng trong số đó có khả năng bốc xếp trên 1.000.000 tấn năm. Trong
vận tải đờng thuỷ thì vận tải đờng biển có vai trò hết sức quan trọng
trong vận tải hàng hoá và giao lu quốc tế. Vận tải đờng thuỷ có đợc các
đặc điểm sau:
- Khả năng vận chuyển lớn vì trọng tải phơng tiện lớn,
chính vì vậy nó có thể vận chuyển đợc hàng siêu trờng, siêu trọng.
- Giá thành vận tải tơng đối thấp, mức độ an toàn tơng
đối cao, có thể vận chuyển quá cảnh quốc tế (đối với vận tải đờng

biển).
- Khả năng thông qua không bị hạn chế hoặc rất ít,
khả năng vận chuyển không triệt để.
- Thờng đợc dùng để vận chuyển hàng hoá quốc tế,
vận chuyển cự ly dài.
- Vốn đầu t để mua sắm phơng tiện, xây dựng cầu
cảng là rất lớn.
ở nớc ta có khoảng 3.200 Km đờng bờ biển, hệ thống sông ngòi dầy
đặc điều này rất thuận tiện cho việc phát triển vận tải thuỷ. Hiện nay đội
phơng tiện vận tải biển ở việt nam đợc đánh giá là đã quá già, khối lợng
chuyên chở nhỏ. Nớc ta hiện nay mới chỉ có 2 chiếc tầu dùng để vận
chuyển contenner với tuổi thọ là 14 năm.
Vận tải hành không: Là loại hình vận tải ra
đời khá muộn, ngành vận tải dân dụng mới chỉ có sau thế chiến II.
Ngành vận tải hàng không có các đặc điểm sau;
- Là loại hình vận tải có tốc độ cao, thời
gian vận chuyển ngắn. nó rất thích hợp cho việc vận chuyển những
mặt hàng có sự đòi hỏi nghiêm ngặt về thời gian. Nhng chính vì vậy
nên cớc phí vận tải rất cao.
- Đây là loại hình vận tải phụ thuộc rất
nhiều vào thời tiết, vận chuyển không triệt để.
- Vận tải hàng không là loại hình vận tải
có sự đòi hỏi nghiêm ngặt về mặt tổ chức điều hành.
13
- Vốn đầu t ban đầu cho việc mua sắm
phơng tiện, xây dụng các cơ sở vật chất khác để phục vụ cho máy
bay đi vào vận hành là rất lớn.
Hiện nay loại hình vận tải hàng không tại Việt Nam đang đợc nhà nớc
ta tập chung đầu t phát triển. Cụ thể đó là nhà nớc ta đã đầu t xây dựng,
cải tạo một loạt các sân bay để đa vao hoạt động phục vụ nhu cầu đi lại

của hành khách. đầu t thêm nhiều loại máy bay mới có chất lợng tốt nh
Boing, Aibert
Vận tải đờng ống: Là loại hình
vận tải ra đời muộn chủ yếu để phục vụ cho ngành dầu khí. Nó dùng để
vận chuyển các loại hàng hoá ở thể lỏng, thể khí, hàng khô rời. Loại
hình vận tải này có các đặc điểm nh sau:
- Nó bị hạn chế về chủng
loại hàng hoá vận chuyển, hạn chế về vị trí xây dựng đờng ống.
- Đây là loại hình vận tải có
thể tự động hoá trong khâu vận chuyển. Chính vì vậy nên giá thành
vận tải rất rẻ.
- Hao hụt trong quá trình
vận chuyển lầ rất nhỏ so với các loại hình vận tải khác.
- Thích hợp với vận chuyển
ở cự ly thấp, khả năng gây ô nhiễm môi trờng thấp.
Hiện nay ở nớc ta loại hình vận tải đờng ống mới bắt đầu đợc đầu t phát
triển bằng việc xây dng một số tuyến đờng ống dẫn khí ở vùng biển
Vũng Tầu.
Một số loại hình vận
tải khác: Đó là các loại hình vận tải nh vận tải cáp treo, hành lang di
động, vận tải thô sơ Nhìn chung đây là những loại hình vận tải có khả
năng vận chuyển rất thấp,thích hợp với vận chuyển trong những cự ly
ngắn.
1.3. Vận tải hành khách công cộng trong thành phố.
1.3.1. Khái niệm:
Sự đi lại của hành khách có thể thoả mãn bằng nhiều loại phơng tiện, trong
đó việc đáp ứng nhu cầu đi lại của thị dân bằng phơng tiện VTHKCC có sức
chứa lớn đang rất đợc quan tâm.
Có rất nhiều quan niệm khác nhau về VTHKCC:
- VTHKCC là tập hợp các phơng thức vận tải để thực

hiện chức năng vận chuyển hành khách phục vụ sự đi lại của ngời
dân.
- VTHKCC là hoạt động trong đó sự vận chuyển đợc
cung cấp cho khách hàng để thu tiền cớc bằng những phơng tiện
không phải là của họ.
14
- VTHKCC là tập hợp những phơng tiện nhằm phục vụ
đám đông.
1.3.2. Đặc điểm chủ yếu của vận tải hành khách công cộng:
- Các tuyến xe của VTHKCC có khoảng cách vận chuyển ngắn.
- Yêu cầu chạy xe rất cao: xe phải chạy với tần xuất lớn, độ chính xác
về thời gian và không gian cao nhằm: một mặt bảo đảm chất lợng
phục vụ hành khách, một mặt giữ gìn trật tự an toàn giao thông đô
thị.
- Đảm bảo yêu cầu phục vụ hành khách an toàn, nhanh chóng, thuận
tiện, văn minh lịch sự. Phơng tiện phải thông thoáng, đủ ánh sáng,
sạch đẹp và đầy đủ tiện nghi.
- Có đầy đủ các công trình và các trang thiết bị khác phục vụ
VTHKCC nh hệ thống nhà chờ, biển báo
1.3.3. Đặc điểm cơ bản của ph ơng tiện VTHKCC.
- Có tính năng động lực và gia tốc lớn.
- Có sự bố trí hợp lí giữa chỗ đứng và chỗ ngồi, có cấu tạo cửa lên
xuống phù hợp đảm bảo cho hành khách lên xuống nhanh chóng, an
toàn và liên tục.
- Đảm bảo vệ sinh môi trờng.
1.3.4. Về ph ơng diện đầu t phát triển VTHKCC.
Trên phơng diện đầu t phát triển VTHKCC thì nó có những đặc thù chính
nh sau:
Một là: Mục tiêu của việc đầu t phát triển VTHKCC không chỉ đơn thuần
tìm kiếm lợi nhuận mà còn thực hiện các mục tiêu xã hội và tạo tiền đề cho

việc phát triển kinh tế xã hội.
Hai là: VTHKCC là một bộ phận của GTVT đô thị thuộc kết cấu hạ tầng
của hệ thống đô thị, là tiền đề cho việc phát triển các chức năng đô thị khác.
Việc đầu t phát triển VTHKCC luôn chiếm vị trí quan trọng trong phát triển
đô thị và luôn đi trớc một bớc cả về năng lực và trình độ công nghệ.
Ba là: VTHKCC là ngành kinh tế kỹ thuật đòi hỏi tính hệ thống và đồng
bộ cao, do vậy qui mô đầu t ban đầu thờng lớn làm hạn chế các nhà đầu t bỏ
vốn vào lĩnh vực này.
Bốn là: VTHKCC là ngành có chu kỳ kinh doanh dài, thờng gặp nhiều yếu
tố bất định nằm ngoài khả năng tự điều tiết của các nhà đầu t, dễ gặp rủi ro.
Điều này đòi hỏi cần có sự can thiệp của nhà nớc.
Năm là: VTHKCC cung ứng dịch vụ hàng hoá công cộng gây ngoại ứng
tích cực đối với việc phất triển đô thị nói chung, giá cả thị trờng ở đây không
phản ánh tất cả các chi phí đối với xã hội cũng nh lợi ích thu đợc qua quá trình
15
sản xuất. Điều này có thể dẫn đến sự mất cân đối giữa cung và cầu, nằm ngoài
khả năng tự điều chỉnh của nó, do vậy cần có sự can thiệp của nhà nớc.
Sáu là: Đầu t VTHKCC trong các đô thị đợc xem là một trong những chi
tiêu quan trọng vào lĩnh vực phúc lợi công cộng để đảm bảo sự công bằng xã
hội và đạt hiệu quả cao vì nó tác động trực tiếp đến đời sống sinh hoạt hàng
ngày của ngời dân đô thị.
1.3.5. Các ph ơng tiện vận tải hành khách trong thành phố:
Tuỳ theo đặc điểm nh quy mô, vị trí địa lý, địa hình, địa chất, sự phân bố
dân c, thói quen của ngời dân, tình hình tài chính của mỗi thành phố từ đó
chính quyền tại các thành phố sẽ có sự lựa chọn những loại hình VTHKCC
nào là hợp lý cho thành phố của mình. Để có quyết định đầu t vào loại phơng
tiện vận tải đó nhằm đa ra phục vụ ngời dân. Theo kinh nghiệm phát triển giao
thông của các đô thị trên thế giới, thì các loại phơng tiện đợc sử dụng trong
các thành phố phụ thuộc rất nhiều vào qui mô của thành phố, điều này đợc thể
hiện rõ nét nhất qua bảng số liệu dới đây:

Bảng 1.2.Qui mô thành phố và phơng tiện giao thông.
Loại
đô
thị
Dân số
(1000)
Phơng tiện giao thông chính
5 <100 Xe đạp , xe máy và ô tô buýt
4 Từ 100-250 Xe đạp, xe máy, taxi, ôtô buýt, xe điện bánh hơi.
3 Từ 250-500 Xe đạp, xe máy, taxi, ôtô buýt, xe điện bánh hơi, tàu
điện
2 Từ 500-
1.000
Xe đạp, xe máy, taxi, ôtô buýt, xe điện bánh hơi, tàu
điện và một vài loại hình giao thông ngoài mặt đờng
phố
1 >1.000 Giao thông ngoài mặt đờng ( tàu điện ngầm , xe
điện trên cao ) kết hợp với cá loại giao thông đờng
phố nh trên
Đặc điểm các loại phơng tiện VTHKCC trong thành phố nh sau:
A. Tàu điện ngầm (Metro):
Tàu điện ngầm đầu tiên trên thế giới đợc xây dựng ở Luân Đôn (Anh) vào
năm 1863 đây là phơng tiện vận tải mà kết cấu hạ tầng (đờng và các công
trình phục vụ) phần lớn đợc đặt ngầm dới mặt đất. Tàu điện ngầm đợc sử dụng
ở các thành phố có qui mô lớn (dân số trên 1.000.000 ngời), có công suất
luồng hành khách từ 12.000-60.000 ngời trong một giờ theo một hớng vào giờ
cao điểm.
Ưu điểm: Tiết kiệm đất cho thành phố, xây dựng đợc mạng lới giao thông
ngầm phối hợp với mạng lới giao thông trên mặt đất. Các công trình nhà cửa,
đờng phố ít bị ảnh hởng, giải quyết đợc ách tắc giao thông do điều tiết đợc

16
khối lợng và mật độ phơng tiện, đảm bảo cảnh quan, môi trờng. Đạt tốc độ
giao thông cao, khả năng thông qua rất lớn và đảm bảo an toàn vận chuyển.
Nh ợc điểm: vốn đầu t để xây dựng hệ thống tàu điện ngầm rất lớn, đặc
biệt ở những nơi có địa hình và điều kiện địa chất phức tạp. Do vậy phơng tiện
loại này chỉ đợc sử dụng phổ biến ở những nớc phát triển.
B. Tầu điện bánh sắt ( Trainway):
Đây là một loại phơng tiện chạy trên ray và sử dụng năng lợng điện cấp
theo đờng dây dọc tuyến. Tầu điện bánh sắt thích hợp với những thành phố có
qui mô trung bình và lớn.
Ưu điểm: Chạy bằng động cơ điện, không gây tiếng ồn. Tàu có 1-3 toa nên
có khả năng chuyên chở lớn hơn ôtô. Tốc độ giao thông chậm và chỉ phát huy
đợc trong trờng hợp có đờng riêng. Về mức độ an toàn, bản thân loại phơng
tiện này là rất an toàn nhng do giao cắt với nhiều loại phơng tiện khác nên có
thể bị ảnh hởng lớn.
Nh ợc điểm: Tính cơ động không cao, diện tích chiếm dụng đờng tơng đối
lớn, mỹ quan thành phố bị ảnh hởng và không triệt để từ cửa tới cửa.
Xu hớng phát triển tầu điện bánh sắt hiện nay ở các đô thị: Hoặc là xoá bỏ
hoặc là nâng nên hiện đại hoá bằng cách làm đờng riêng, hiện đại cả về hình
thức, sức kéo và kết cấu.
D. Vận tải đờng sắt (Railway):
Vận tải đờng sắt trong các thành phố lớn, đặc biệt trong các đô thị lớn nh là
một hình thức vận tải đô thị. Khả năng thông qua của nó rất lớn (khoảng
45.000- 65.000 hành khách theo một hớng). Cùng với sự mở rộng quy mô
thành phố, các ga đờng sắt ở khu vực thành phố cũng tăng lên. Mạng lới đờng
sắt nội đô phát triển ở những nơi cha có tầu điện ngầm, nó tạo điều kiện thuận
lợi cho hành khách thực hiện chuyến đi hoặc tiếp chuyển giữa các phơng thức
vận tải khác nhau.
D. Xe điện bánh hơi ( trolleybus):
Là sản phâm kết hợp của ôtô buýt và tàu điện bánh sắt, nó không cần đờng

dành riêng nên khắc phục sự chiếm dụng đờng nh tàu điện bánh sắt.
Trolleybus đợc vận hành trên đờng phố tơng tự nh ôtô buýt nhng sử dụng năng
lợng điện nên tránh đợc ô nhiễm môi trờng.
Nh ợc điểm: Địa hình hoạt động yêu cầu phải bằng phẳng, không thích hợp
với những tuyến có nhiều giao cắt và bán kính vòng quay hẹp. Tính cơ động
của Trolleybus cao hơn tàu điện bánh sắt nhng vẫn không triệt để, phải có
nguồn điện một chiều với hiệu điện thế từ 800-100V, hệ thống dây sẫn không
đợc giao cắt.
Ưu điểm: Không gây ô nhiễm môi trờng, thích hợp với những thành phố có
qui mô trung bình và nhỏ.
E. Ôtô buýt ( Autobus ):
17
Đây là loại phơng tiện VTHK đợc dụng phổ biến nhất hiện nay. Nó thích
hợp với những tuyến có công suất luồng hành khách vừa và nhỏ. Autobus cơ
động cao, triệt để, chi phí đầu t tơng đối thấp so với các phơng tiện vận tải
hành khách hiện đại khác, cho phép tận dụng đợc mạng lới đờng hiện tại của
thành phố, chi phí vận hành thấp và có thể nhanh chóng mang lại hiệu quả.
Nh ợc điểm: của hình thức vận tải này là năng lực vận chuyển không cao,
gây ô nhiễm môi trờng, năng suất vận chuyển thấp, tốc độ khai thác thấp và
giá thành tơng đối cao.
F. Tàu điện một ray ( Monorail ):
Là phơng tiện vận tải hiện đại, có những đặc điểm sau:
Dùng nhiên liệu điện nên không gây ô nhiễm môi trờng. Tiếp xúcgiừa ph-
ông tiện và ray trên một trục nên tiếng ồn nhỏ hơn so với xe điện bánh sắt.
Diện tích chiếm dụng mặt đờng,thớng đợc sử dụng để vận chuyển hành
khách từ các đô thị vệ tinh vào khu vc trung tâm thành phố hoặc vận tải hành
khách liên tỉnh.
Tốc độ vận chuyển tơng đối cao (bình quân đạt 60Km\h), đặc biệt với
những loại chạy trên đệm không khí có thể đạt vận tốc 500Km\h.
G. Tàu điện chạy trên cao (Lightrail):

Có dạng tơng tự nh Monorail nhng hoạt động trên đờng chuyên dụng trên
cao. Đây là một loại phơng tiện vận tải hiện đại và cũng đang phát triển. Nó
có những đặc điểm sau:
- Không gây ô nhiễm môi trờng.
- Không có giao cắt với đớng phố nên tiết kiệm đợc quĩ đất .
- Có khả năng chuyên chở lớn từ 25.000-30.000HK/h và đạt tốc độ
30-40 Km/h. Tuy nhiên vốn đầu t cho loại phơng tiện này rất lớn.
H. Loại hình vận tải taxi:
Đây là loại hình vận tải rất phổ biến trong các đô thị lớn. Nó là loại hình
vận tải bằng phơng tiện xe con (thờng là loại phơng tiện dới 10 chỗ), chính
nhờ điều này mà vận tải bằng phơng tiện taxi là một trong số ít những loại
hình vận tải triệt để từ cửa đến cửa và nó có thể phục vụ cho những chuyến đi
có yêu cầu về sự nhanh chóng, khẩn trơng. Loại hình vận tải này rất thích hợp
với nhữngchuyến đi mà hành khách có mang theo hành lý cồng kềnh. Đây là
loại hình vận tải bổ khuyết cho những khu vực mà phơng tiện VTHKCC có
sức chứa lớn cha có mạng lới hành trình, hoặc đã có hành trình nhng đã hết
thời gian phục vụ.
Ưu điểm: Là loại hình vận tải triệt để, nhanh chóng, phục vụ đợc hành
khách khi hành khách có hành lý cồng kềng. Nó đáp ứng tất cả các chuyến đi
ở mọi lúc, mọi nơi trong thành phố.
18
Nh ợc điểm: Giá cớc đi lại khá cao chỉ phù hợp với những ngời có thu nhập
khá trở lên.
I. Xe lam:
Đây là loại phơng tiện cơ giới nhỏ, có 3 bánh. Nó có những đặc điểm sau:
Ưu điểm: Tính cơ đông cao, có thể đi lại ở những phố chật hẹp, là loại ph-
ơng tiện vận tải hỗn hợp (chở cả hàng hoá và hành khách) nên rất thích hợp
với những loại hành khách có nhiều hành lý kèm theo ngời. Xe lam thích ứng
với những luồng hành khách nhỏ, phân bố rải rác, số lợng hành khách vận
chuyển một chuyến khoảng 6-10 ngời. Hiện nay trên thế giới, loại phơng tiện

này thờng đóng vai trò chung chuyển cho các loại phơng thức VTHKCC đặc
biệt là cho hệ thống xe buýt đô thị.
Nh ợc điểm: Tiếng ồn lớn gây ô nhiễm môi trờng tốc độ giao thông thấp,
không tiện nghi, thiếu thẩm mỹ và khả năng an toàn không cao.
J. Một số loại phơng tiện chuyên chở hành khách khác:
Xích lô, xe ôm, hành lang di động, ôtô thông minh
1.3.6. Các chỉ tiêu của sản phẩm vận tải hành khách công cộng:
A. Khái niệm về hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lợng.
Hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lợng vận tải hành khách ta có thể coi nh
là: một tập hợp các chỉ tiêu phản ánh từng bộ phận cấu thành cũng nh
tổng thể chất lợng vận tải hành khách , nó đợc xắp xếp theo một nguyên tắc
nhất định phù hợp với cấu trúc và mối liên kết giữa các bộ phận cấu thành
chất lợng vận tải hành khách. Một hệ thống chỉ tiêu phải đảm bảo các yêu
cầu sau:
Phản ánh đầy đủ, đúng đắn từng bộ phận cấu thành cũng nh tổng thể về
chất lợng vận tải hành khách.
Số lợng chỉ tiêu phải là ít nhất, dễ xác định, không phản ánh trùng lặp
và đợc xắp xếp theo một lôgic khoa học.
Hệ thống chỉ tiêu phải vừa đáp ứng đợc yêu cầu về mặt phân tích, đánh
giá chi tiết từng bộ phận cấu thành chất lợng vận tải hành khách vừa
thoả mãn việc đánh giá tổng hợp về chất lợng vận tải hành khách.
Các chỉ tiêu trong hệ thống phải thuận tiện cho việc thống kê và kế
toán.
Hệ thống chỉ tiêu phải mang tính ổn định cao, ít thay đổi theo thời gian.
B. Tính nhanh chóng, kịp thời.
Đây là chỉ tiêu rất quan trọng trong sự cạnh tranh của nền kinh tế thị trờng
hiện nay. Chỉ tiêu này thể hiện đợc sự so sánh giữa phơng tiện VT HKCC bằng
xe buýt đối với các loại hình vận tải khác mà hành khách có thể lựa chọn khi
có nhu cầu đi lại, đây chính là điều rất cần đợc quan tâm nhằm tìm ra biện
pháp rút ngắn thời gian một chuyến đi của hành khách bằng xe buýt so với các

loại phơng tiện khác để thu hút nhu cầu sử dụng phơng tiện VTHKCC bằng xe
19
buýt của hành khách khi họ cần phải thực hiện một chuyến đi. Qua đó có thể
hạn chế đợc việc sử dụng phơng tiện vận tải cá nhân, qua đó làm giảm số ph-
ơng tiện cá nhân tham gia giao thông trên đờng, hạn chế đợc tình trạng ách tắc
giao thông tại các đô thị.
Tính kịp thời đợc tính từ lúc xuất hiện ý định cho đến lúc thực hiện đợc
chuyến đi. Còn tính nhanh chóng đợc thể hiện ở thời gian một chuyến đi bằng
phơng tiện VTHKCC, thời gian này đợc xác định theo phơng pháp O-D (O:
origin-điểm xuất phát chuyến đi; D: Destinasion-điểm kết thúc chuyến đi)
nhằm so sánh chi phí về mặt thời gian giữa phơng tiện VTHKCC bằng xe buýt
với phơng tiện vận tải cá nhân. Chuyến đi của hành khách sử dụng phơng tiện
VTHKCC đợc thể hiện nh sau:

O D
O
t
đb1
t
đb2

A 1 2 n B
Sơ đồ 1.3: Mô tả một chuyến đi của hành khách bằng VTHKCC.
Kết cấu thời gian một chuyến đi của hành khách bằng phơng tiện
VTHKCC nh sau:
Trong đó:
t
đb1
, t
đb2

: Thời gian hành khách đi bộ từ nhà tới điểm đỗ gần nhất
và từ điểm đỗ gần nhất tới đích.
t
cd
:

Là thời gian chờ đợi xe buýt.
t
pt
: Là thời gian hành khách đi trên phơng tiện.
t
k
: Là thời gian khác.
Việc rút ngắn thời gian chuyến đi của hành khách chính biện pháp rút
ngắn từng thành phần thời gian cấu thành lên toàn bộ thời gian của chuyến đi
mà cụ thể là:
Thời gian đi bộ(t
đb
): Thời gian đi bố xác định bằng tỷ số giữa quãng đ-
ờng đi bộ và vận tốc đi bộ của hành khách. Chiều dài quãng đờng đi bộ
(L
đb
) là tổng quãng đờng hành khách đi bộ từ nhà đến tuyến đờng giao
thông có hành trình xe buýt chạy qua (L
1
) và quãng đờng đi bộ dọc theo
tuyến tới điểm dừng xe buýt gần nhất (L
2
).
L

đb
= L
1
+L
2
20
T= t
đb1
+ t
đb2
+ t
cd
+ t
pt
+ t
k
Kết quả nghiên cứu của A.KH.Din Bartal đã xác định đợc mối quan hệ
giữa mật độ mạng lới giao thông với chiều dài quãng đờng đi bộ từ nơi
xuất phát tới tuyến giao thông nối với mạng lới giao thông nh công thức
sau:
L
1
=

*3
1
(Km) (1.1)
Trong đó: là mật độ mạng lới giao thông, đợc xác định theo công
thức:
=

)/(
2
KmKm
F
L
M

(1.2)
Trong đó: L
M
: Là tổng chiều dài mạng lới giao thông (Km).
F : Là diện tích thành phố (Km
2
).
L
2
đợc xác định theo công thức :
L
2
=
4
0
L
(Km) (1.3)
Trong đó: L
0
: là khoảng cách giữa hai điểm đỗ kế tiếp nhau.
Nh vậy ta có: L
đb
=

4*3
1
0
L
+

(Km) (1.4)
Mà : t
đb1
=
db
V
L
db
(1.5)
Thay công thức (1.4) vào công thức (1.5) ta đợc công thức:
t
đb
=
4*3
1
*
1
0
L
V
db
+

(1.6)

Giả sử mật độ mạng lới đồng đều thì: t
đb1
= t
đb2
Qua tính toán, ta có kết quả về sự phụ thuộc giữa quãng đờng,
thời gian đi bộ phụ thuộc vào mật độ mạng lới các tuyến đờng nh bảng
sau:
Bảng 1.3:Thời gian và quãng đờng đi bộ phụ thuộc vào :
(Km/Km
2
)
1,0 1,5 2,0 2,5 3,0 3,5 4,0
L
đb
(Km) 0,92 0,69 0,58 0,52 0,47 0,44 0,42
T
đb
(phút) 11 8,3 7 6,2 5,7 5,3 5
Thời gian chờ đợi: Đợc tính từ lúc khách hàng tới điểm đỗ cho đến khi
hành khách lên phơng tiện. Thời gian này phụ thuộc vào khoảng cách
chạy xe thực tế trên tuyến và xác xuất lỡ tuyến. Thời gian chờ đợi đợc
xác định theo công thức sau:
t

=
2
I
(1.7)
I : Là khoảng cách chạy xe, đợc xác định theo công thức:
I=

K
T
VA
L
*
2*
(1.8)
21
Trong đó : L
T
: Là chiều dài tuyến (Km).
A : Số phơng tiện hoạt động trên mạng lới.
V
K
: Là vận tốc khai thác phơng tiện (Km/h).
Thay công thức (1.8) vào công thức (1.7) ta đợc công thức sau:
t

=
K
M
K
T
VA
L
VA
LI
*
*
*2

à
==
(1.9)
Từ công thức (1.2) L
M
=*F , thay vào công thức (1.9) ta có công
thức sau:
t

=
K
M
VA
LF
*
***
à
(1.10)
Nh vậy, thời gian chờ đợi phụ thuộc vào nhiều yếu tố.
Thời gian di chuyển trên phơng tiện: Là khoảng thời gian hành khách
gắn liền với phơng tiện:
t
pt
=t
ptđ
+t
ptc
(1.11)
Trong đó: t
ptđ

: Là thời gian phơng tiện dừng đỗ.
t
ptc
: Là thời gian phơng tiện chạy trên đờng.
Thời gian phơng tiện lăn bánh đợc xác định theo công thức sau:
t
ptc
=
t
HK
V
l
(1.12)
Trong đó: V
t
: Là vận tốc kỹ thuật của phơng tiện (Km/h), vận tốc kỹ
thuật của phơng tiện phụ thuộc vào điều kiện khách quan
nh thời tiết, khí hậu, đờng xá,trình độ thao tác của lái xe
và tính năng của phơng tiện
l
HK
: Là cự ly đi lại bình quân của hành khách, nó đợc xác
định theo công thức thực nghiệm :
l
HK
=1,2+0,17
F*
(1.13)
Trong đó: F : Là diện tích thành phố.
Nh vậy l

HK
phụ thuộc vào diện tích thành phố, việc bố trí
các khu dân c, các điểm thu hút hành khách trong vùng.
Thời gian phơng tiện dừng đỗ tại các điểm dừng đợc tính nh sau:
t
ptđ
=n
đđ
*t
0
(1.14)
Trong đó: n
đđ
: Là số điểm dừng đỗ trên hành trình.
n
đđ
=
1
0

L
l
HK
(1.15)
t
0
: là khoảng thời gian phơng tiện dừng tại các điểm đỗ,
bao gồm thời gian phơng tiện bắt đầu vào điểm dùng đỗ
và dừng hẳn,thời gian dời khỏi điểm dừng đỗ. Nó phụ
thuộc vào kết cấu phơng tiện: Số cửa lên xuống,bề rộng

của cửa,lu lợng hành khách của tuyến đó, mật độ phơng
tiện trên đờng Thông thờng thời gian dừng đỗ tại mỗi
điểm là 15-45 giây. Khoảng cách tối u giữa hai điểm đỗ
đợc xác định theo công thức:
L
0
=
5,7
*
0
tl
HK
(1.16)
Thay các công thức (1.12), (1.14), (1.16) vào công thức (1.11) ta đợc
công thức:
22
t
pt
=
0
*1
0
t
L
l
V
l
HK
t
HK









+
(1.17)
nh vậy, từ việc phân tích thành phần thời gian một chuyến đi của hành
khách nh trên, ta xác định đợc thời gian một chuyến đi của hành khách
bằng xe buýt bằng cách thay thế (1.6), (1.7), (1.17) vào công thức tổng
quát ta đợc:
T=
0
0
0
*1
24*3
12
t
L
l
V
lIL
V
HK
t
HK

db








++






+

C. Tính kinh tế.
Giá cả hợp lý xét cho các đối tợng phục vụ của xe buýt. đối tợng phục vụ
của xe buýt ở đây bao gồm: Học sinh, sinh viên, cán bộ công chức và một số
đối tợng khác. Giá cả hợp lý trớc tiên thể hiện ở chi phí đi lại thờng xuyên so
với thu nhập bình quân của ngời dân (thờng chiếm khoảng 6-10% thu nhập
bình quân). Ngoài ra,chỉ tiêu giá cả hợp lý còn thể hiện ở sự tiết kiệm thời
gian giữa 2 loại phơng tiện thể hiện qua công thức:
T=(T
2
-T
1
)*Q*a*GDP

Trong đó: T
1
,T
2
: Là thời gian một chuyến đi theo 2 loại hình
phơng tiện
Q: Là số lợng hành khách(HK).
A: Là tỷ lệ sử dụng thời gian đi làm so với tổng
thời gian đi lại.
GDP : Là giá trị 1 giờ làm việc tình trung bình cho
một ngời dân (đ/giờ).
D. Tính an toàn và độ tin cậy.
An toàn luôn đợc đặt ra trong mọi quá trình sản xuất, vì khi xảy ra mất an
toàn sẽ làm hao phí về mặt thời gian, làm tổn thất đến con ngời và vật chất.
Đặc biệt đối với ngành vận tải hành khách, khi đối tợng phục vụ của nó là con
ngời thì vấn đề an toàn càng cần phải đợc chú ý hơn. Do vậy nếu không có sự
an toàn thì sẽ gây ra hậu quả rất nghiêm trọng, về vật chất, về con ngời.

Chỉ tiêu an toàn là một trong những mối quan tâm hàng đầu của hành
khách khi lựa chọn hình thức đi lại bởi nó ảnh hởng trực tiếp tới sự an toàn về
tính mạng cũng nh về tài sản của họ. Đồng thời nó cũng là chỉ tiêu cho các
nhà quản lý vĩ mô nghiên cứu đa ra các giải pháp phù hợp nhằm nâng cao mức
độ an toàn của vận tải, tránh đi những rủi ro cho hành khách khi họ tham gia
sử dụng sản phẩm vận tải.
Đây là chỉ tiêu đợc xem là một trong các chỉ tiêu quan trọng nhất, mặc dù
trong kế hoạch sản xuất của các doanh nghiệp thì chỉ tiêu này không đợc đa
ra.
Bên cạnh sự an toàn thì việc đảm bảo về độ tin cậy cho khách cũng là một
vấn đề cần đợc các nhà sản xuất vận tải quan tâm. Đảm bảo độ tin cậy ở đây
chính là sự đảm bảo về thời gian cho hành khách (nó đợc đo bằng tốc độ kỹ

thuật,lữ hành, khai thác, tốc độ O-D) tơng ứng với nó chính là thời gian lăn
bánh, thời gian dừng đỗ dọc đờng, thời gian lữ hành, thời gian đầu cuối.
O Origin: Xuất phát
D Destination : Kết thúc
23
Thời gian một chuyến điphải đợc tôn trọng về một số vấn đề nh giá cả
đúng, ổn định và các dịch vụ bổ xung khác phục vụ cho hành khách trong khi
tham gia sử dụng sản phẩm vận tải.
E. Tính thuận tiện và sự tiện nghi.
Chỉ tiêu này nhằm thu hút hành khách trong việc lựa chọn phơng tiện
VTHKCC bằng xe buýt . Nó thể hiện qua các chỉ tiêu sau:
Hệ số chuyển tải: hệ số này chính là số lần hành khách phải chuyển ph-
ơng tiện trong quá trình đi lại của mình. Trong VTHKCC bằng xe buýt
thì hệ số này đợc dùng để đánh giá mức độ thuận tiện của mạng lới
tuyến.
Hệ số này đợc xác định bởi hệ số chiều dài bình quân di chuyển của
mạng so với chiều dài bình quân di chuyển của hành trình hay đợc xác định
bằng tỷ số giữa khối lợng vận chuyển trên toàn bộ mạng lới so với khối lợng
hành khách sử dụng phơng tiện VTHKCC.
Theo kết quả nghiên cứu các chuyên gia đã đa ra bảng hệ số chuyển tải
phụ thuộc vào quy mô dân số thành phố đợc cho trong bảng sau:
Bảng 1.4.Hệ số chuyển tuyến thuộc qui mô dân số.
Quy mô dân số
(1.000 dân)
Hệ số chuyển tuyến
Mức thấp Mức trung bình Mức cao
1.000-2.000 1.2 1.3 1.4
500-1.000 1.15 1.23 1.3
250-500 1.1 1.15 1.2
100-250 1 1.05 1.1

50-100 1 1 1
Hệ số lợi dụng trọng tải (): Là tỉ số giữa số hành khách vận chuyển
thực tế so với lợng hành khách mà phơng tiện chỉ chở đợc theo thiết kế.
Có hai loại: hệ số lợi dụng trọng tải là tĩnh và động. Trong VTHKCC
bằng xe buýt thì hệ số lợi dụng trọng tải động đợc quan tâm. Hệ số này
nếu quá cao thì sẽ gây ra không khí ngột ngạt, chật trội cho khách hàng,
ngợc lại sẽ ảnh hởng đến độ êm dịu khi vận chuyển, đồng thời ảnh hởng
đến hiệu quả kinh tế khi vận chuyển.
Tính năng kỹ thuật phơng tiện: Thể hiện ở sự bố trí và số lợng ghế ngồi
trên xe, cửa sổ, xe lên xuống và các thiết bị bổ trợ trên xe. Đối với các
xe buýt hoạt động trong thành phố thì tính năng kết cấu phơng tiện lại
khác: số ghế ngồi chiếm ít khoảng 1/3 diện tích sàn xe vì xe buýt phục
vụ với cự li ngắn, cửa lên xuống nhiều hơn, chiều rộng cửa, số bậc lên
xuống, khoảng cách từ bậc cuối cùng tới mặt đất hợp lí (thấp) để cho
hành khách lên xuống thuận tiện ,c ó thêm các trang thiết bị bổ trợ nh
máy lạnh, đài Làm tăng thêm tính tiện nghi .
Thuận tiện khi di chuyển bằng phơng tiện: Chính là lái xe không đợc
dừng, đỗ nhiều ngoài các vị trí, các điểm dừng cố định, trên xe phải có
thiết bị liên lạc giữa ngời lái xe và hành khách. Tính thuận tiện khi di
chuyển chịu ảnh hởng vào độ tin cậy của phơng tiện. Phơng tiện trong
quá trình vận chuyển không đợc h hỏng, khi h hỏng phải sửa chữa kịp
thời hay có biện pháp bố trí xe khác thay thế.
24
Thuận tiện về mặt thời gian: đợc thể hiện ở các khía cạnh sau :
- Giờ xuất phát và giờ đến của phơng tiện phải phù hợp với nhịp
sinh hoạt hàng ngày.
- Đảm bảo thời gian, không sai lệch so với thời gian đã thông báo.
Thuận tiện khi mua vé, lên xuống xe: Tạo điều kiện thuận tiện cho hành
khách trong khi mua vé bằng cách tổ chức nhiều hình thức bán vé,
nhiều loại vé khác nhau: Vé tuyến, vé tháng, vé đồng hạng

Thuận tiện về mặt thông tin: đối với mạng lới VTHKCC cần thuận tiện
về mặt thông tin cho hành khách để hành khách có thể chủ động chuyến
đi của mình.
F. Các chỉ tiêu khác.
Trong vận tải hành khách nói chung và VTHKCC bằng xe buýt trong thành
phố nói riêng, có các yếu tố khó lợng hóa đợc nh: thái độ niềm nở, lịch sự với
khách hàng, độ thông thoáng, êm dịu, thời điểm xuất phát và kết thúc chuyến
đi
1.4. Chất lợng vận tải xe buýt trong thành phố.
1.4.1. Quan niệm về chất l ợng dịch vụ vận tải.
Có rất nhiều quan niệm khác nhau về chất lợng: Đối với những sản phẩm
hữu hình, chất lợng sản phẩm thờng đợc so sánh đánh giá theo tiêu chuẩn chất
lợng hoặc so sánh giữa các sản phẩm với nhau. Nhng đối với ngành vận tải thì
quá trình sản xuất và quá trình tiêu thụ diễn ra đồng thời. Do đó, ta không thể
loại bỏ các dịch vụ vận tải kém tiêu chuẩn trớc khi đem ra thị trờng. Trong
thực tế còn tồn tại nhiều cách đánh giá khác nhau về chất lợng dịch vụ vận tải.
Dới đây là một số cách hay đợc sử dụng:
A. Đánh giá chất lợng vận tải hành khách thông qua các chỉ tiêu:
Số xe buýt /1.000 dân; Số ghế xe /1.000 dân. Căn cứ vào dự đoán nhu cầu
của thị dân hàng năm và năng suất vận chuyển của ô tô buýt sẽ tính đợc số ph-
ơng tiện tối thiểu đảm bảo thoả mãn nhu cầu đi lại của ngời dân thành phố
trong năm. Nếu khi đó chỉ tiêu số xe buýt /1.000 dân; Số ghế xe /1.000 dân
đạt tới giá trị tiêu chuẩn hoặc cao hơn thì ta nói hệ thống đó đã đảm bảo chất
lợng phục vụ hành khách.
Cách đánh giá này cho phép chúng ta xem xét một cách khái quát nhất hệ
thống xe buýt đơn thuần về mặt số lợng, cha xét đến hiệu quả khai thác, hệ
thống mạng lới hành trình hoạt động, các chi phí của hành khách sử dụng ph-
ơng tiên gây khó khăn cho ngời sử dụng.
B. Đánh giá dựa vào sản lợng vận chuyển mà hệ thống xe buýt đảm
nhiệm:

25

×