Tải bản đầy đủ (.docx) (101 trang)

1204 phát triển cho vay tiêu dùng cá nhân tại NHTM CP đầu tư và phát triển VN chi nhánh thanh hóa luận văn thạc sỹ (FILE WORD)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (699.11 KB, 101 trang )


NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG

VŨ THÙY THƯƠNG

PHÁT TRIỂN CHO VAY TIÊU DÙNG CÁ NHÂN TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CÔ PHẦN ĐẪU TƯ VÀ PHÁT
TRIỂN VIỆT NAM - CHI NHÁNH THANH HÓA

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Hà Nội - 2017


NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG


VŨ THÙY THƯƠNG

PHÁT TRIỂN CHO VAY TIÊU DÙNG CÁ NHÂN TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẢU TƯ VÀ PHÁT
TRIỂN VIỆT NAM - CHI NHÁNH THANH HÓA
Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng


Mã số: 60340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. LÊ PHƯỚC MINH

Hà Nội - 2017


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn "Phát triển cho vay tiêu dùng cá nhân tại Ngân
hàng thương mại cổ phần Đầu tư và phát triển Việt Nam - Chi nhánh Thanh
Hóa” là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả trong luận văn là trung thực và chua từng đuợc ai
công bố trong bất kỳ cơng trình nào khác.
Tác giả luận văn

Vũ Thùy Thương


LỜI CẢM ƠN

Lời cảm ơn đầu tiên tôi xin gửi đến PGS.TS. LÊ PHƯỚC MINH, người đã trực
tiếp hướng dẫn, giúp đỡ tơi trong thời gian nghiên cứu để hồn thành luận văn.
Tôi xin được gửi lời cảm ơn sâu sắc đến tồn thể Q Thầy, Cơ giáo và Cán
bộ công chức, viên chức của trường Học viện Ngân hàng đã trực tiếp hoặc gián
tiếp giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu.
Xin cám ơn gia đình, người thân, bạn bè đã giúp đỡ và động viên tơi trong
suốt thời gian qua để hồn thành Luận văn này.

Cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn đến Lãnh đạo và tập thể cán bộ Ngân hàng
Thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Thanh Hóa đã
tạo điều kiện cho tơi thu thập số liệu và điều tra nghiên cứu đề tài.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng tơi cũng khơng tránh khỏi những hạn chế,
thiếu sót khi thực hiện luận văn này. Kính mong q Thầy, Cơ giáo, bạn bè đóng
góp ý kiến để đề tài ngày càng hoàn thiện hơn.
Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 10 tháng 11 năm 2017
Tác giả luận văn

Vũ Thùy Thương


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU...................................................................................................1
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN CHO VAY TIÊU DÙNG CÁ
NHÂN TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI HIỆN NAY.........................4
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CHO VAY TIÊU DÙNG CÁ NHÂN
TẠI
CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI HIỆN NAY.................................................4
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của nghiệp vụ cho vay tiêu dùng cá nhân của
các
Ngân hàng thương mại............................................................................................ 4
1.1.2............................................................................................................Các
sản phẩm cho vay tiêu dùng cá nhân của Ngân hàng thương mại...............7
1.1.3. Vai trò của cho vay tiêu dùng cá nhân tại các Ngân hàng thương mại
đối
với nền kinh tế........................................................................................................8
1.2.ĐẶC ĐIỂM VÀ VAI TRÒ CỦA PHÁT TRIỂN CHO VAY TIÊU DÙNG
CÁ NHÂN TRONG ĐIỀU KIỆN KHỦNG HOẢNG KINH TẾ.................9

1.2.1. Khái niệm và đặc điểm của phát triển cho vay tiêu dùng cá nhân của
các
Ngân hàng thương mại..........................................................................................10
1.2.2. Tầm quan trọng của phát triển cho vay tiêu dùng cá nhân đối với nền
kinh
tế........................................................................................................................... 11
1.3.CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ PHÁT TRIỂN VÀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH
HƯỞNG ĐẾN CHO VAY TIÊU DÙNG CÁ NHÂN TẠI CÁC NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI..........................................................................................12
1.3.1. Chỉ tiêu định lượng đánh giá phát triển cho vay tiêu dùng cá nhân của
Ngân hàng thương mại........................................................................................12
1.3.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển cho vay tiêu dùng cá nhân ở Ngân
hàng thương mại.................................................................................................16
1.3.3. Phương pháp đo lường và đánh giá các chỉ tiêu.......................................21
1.3.4. Chỉ tiêu định tính đánh giá phát triển cho vay tiêu dùng cá nhân............22
1.4. KINH NGHIỆM PHÁT TRIỂN CHO VAY TIÊU DÙNG CÁ NHÂN Ở
CÁC NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI..........................................................................24


1.4.1. Kinh nghiệm phát triển cho vay tiêu dùng tại các Ngân hàng thương mại
Trung Quốc.........................................................................................................24
1.4.2. Kinh nghiệm của các Ngân hàng thương mại Cộng hoà Liên bang Nga
trong việc phát triển cho vay tiêu dùng cá nhân.................................................. 26
1.4.3. Bài học kinh nghiệm đối với các Ngân hàng thương mại Việt Nam.......27
Ket luận chương 1............................................................................................... 28
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHO VAY TIÊU DÙNG CÁ NHÂN Ở NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
CHI NHÁNH THANH HÓA.............................................................................. 29
2.1. KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐÀU TƯ VÀ
PHÁT TRIỂN VIỆT NAM - CHI NHÁNH THANH HÓA................................29

2.1.1. Giới thiệu chung về Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và phát triển
Việt Nam.............................................................................................................29
2.1.2. Khái quát về Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và phát triển Việt
Nam - Chi nhánh Thanh Hóa.............................................................................. 32
2.2.
THỰC TRẠNG CHO VAY TIÊU DÙNG CÁ NHÂN TẠI
NGÂN
HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM CHI

NHÁNH THANH HÓA........................................................................................41
2.2.1....................................Các sản phẩm cho vay tiêu dùng cá nhân 41
2.2.2..............................................Kết quả cho vay tiêu dùng cá nhân 44
2.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CHO VAY TIÊU DÙNG CÁ NHÂN Ở
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN
VIỆT
NAM - CHI NHÁNH THANH HÓA....................................................................55
2.3.1.Những kết quả đạt được cho vay tiêu dùng cá nhân ở Ngân hàng
Thương
mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Thanh Hóa55
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân trong cho vay tiêu dùng cá nhân ở
Ngân
hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh
Thanh
Hóa
....................................................................................................... 56
Kết luận chương 2........................................................................... 58


CHƯƠNG 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CHO

VAY TIÊU DÙNG CÁ NHÂN Ở NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM - CHI NHÁNH THANH HÓA.... 60
3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CHO VAY TIÊU DÙNG CÁ NHÂN Ở NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM ĐẾN
NĂM 2022.......................................................................................................... 60
3.1.1. Định hướng phát triển của Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và Phát
triển Việt Nam..................................................................................................... 60
3.1.2. Định hướng phát triển trong hoạt động cho vay tiêu dùng cá nhân của Ngân
hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Thanh Hóa
....................................................................................................................... 61
3.2. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CHO VAY TIÊU DÙNG CÁ NHÂN CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT

NAM - CHI NHÁNH THANH HÓA...................................................................64
3.2.1......................................................Giải pháp phát triển nguồn nhân lực 64
3.2.2................................................................Giải pháp phát triển sản phẩm 66
3.2.3.


Giải pháp phát triển mạng lưới hoạt động
sở vật chất

3.3............................................................................................ĐỀ XUẤT 74
3.4.........................................................................................KIẾN NGHỊ 75
3.4.1.........................................................Kiến nghị đối với nhà nước 75
3.4.2............................................Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước 77
3.4.3.

Kiến nghị với các cấp uỷ chính quyền địa....phương79


Kết luận chương 3................................................................................................. 80
KẾT LUẬN.......................................................................................................... 81
TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................................82


CN

Chi nhánh

TMCP

Thương mại cổ phần

GTCG

Giấy tờ có giá

CVTDCN

DANH
Cho vay tiêu dùng
á MỤC CHỮ VIẾT TẮT
nhân

POS

Máy tính tiền cảm ứng

NHNN


Ngân hàng Nhà nước

TCTD

Tổ chức tín dụng

DVNH

Dịch vụ Ngân hàng

ĐHĐCĐ

Đại hội đồng cổ đơng

CNTT

Cơng nghệ thơng tin

DPRR

Dự phịng rủi ro

ĐCTC

Định chế tài chính

HĐMB

Hợp đồng mua bán



Bảng 2.1
Bảng 2.2
Bảng 2.3
Bảng 2.4

Bảng 2.5
Bảng 2.6

Bảng 2.7
Bảng 2.8
Bảng 2.9

Bảng 2.10

Tình hình huy động vơn tại BIDV - Chi nhánh Thanh Hố
giai
đoạn 2012-2016
Tình hình hoạt động tín dụng tại BIDV - Chi nhánh Thanh
Hoá
giai đoạn 2012-2016
DANHcủa
MỤC
CÁC
BẢNG
Ket quả hoạt động kinh doanh
BIDV
- Chi
nhánh Thanh
Hóa giai đoạn 2012-2016

SƠ lượng khách hàng vay tiêu dùng cá nhân tại BIDV - Chi
nhánh
Thanh Hóa
Tình hình dư nợ theo kỳ hạn tại BIDV - Chi nhánh Thanh
Hóa
Cho vay tiêu dùng cá nhân trong tổng dư nợ cho vay tại
BIDV
Chi nhánh Thanh Hóa
Cho vay tiêu dùng cá nhân theo sản phẩm qua các năm
Tình hình thu nhập ròng từ lãi cho vay/tổng dư nợ tại BIDV Chi nhánh Thanh Hoá giai đoạn 012-2016
Lợi nhuận từ cho vay tiêu dùng cá nhân tại BIDV - Chi
nhánh
Thanh Hóa
Tình hình phân loại nợ theo nhóm tại BIDV - Chi nhánh
Thanh Hố giai đoạn 2012-2016

Bảng 2.11
Bảng 2.12

Tình hình nợ xấu tại BIDV Chi nhánh Thanh Hóa

Bảng 2.13

Sự thỏa mãn của khách hàng đôi với dịch vụ cho vay tiêu
dùng
cá nhân tại BIDV - Chi nhánh Thanh Hóa

Ý kiến đánh giá của khách hàng sử dụng dịch vụ cho vay tiêu
dùng cá nhân tại BIDV - CN Thanh Hóa




DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ

Sơ đồ 2.1
Biểu đồ 2.1
Biểu đồ 2.2
Biểu đồ 2.3
Biểu đồ 2.4

Mơ hình tổ chức BIDV - Chi nhánh Thanh Hóa
Số lượng khách hàng vay tiêu dùng cá nhân tại BIDV - Chi
nhánh Thanh Hóa
Dư nợ cho vay theo kỳ hạn tại BIDV - Chi nhánh Thanh Hóa
Cho vay tiêu dùng cá nhân trong tổng dư nợ cho vay tại BIDV
- Chi nhánh Thanh Hóa
Lợi nhuận từ cho vay tiêu dùng cá nhân tại BIDV Thanh Hóa


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, vai trò của hệ thống ngân hàng
thương
mại ngày càng được khẳng định. Các hoạt động của ngân hàng thương mại không
ngừng được mở rộng và phát triển về mặt lượng và chất. Trong các hoạt động đó,

thể nói hoạt động cho vay là một trong những hoạt động quan trọng nhất của ngân
hàng thương mại. Đây là hoạt động mang lại lợi nhuận cao nhất cho ngân hàng

nhưng
cũng chứa đựng rất nhiều những rủi ro.
Ở Việt Nam, cho vay tiêu dùng là hình thức cho vay khá mới của các ngân
hàng
thương mại. Trong đó chiến lược cho vay tiêu dùng cá nhân sẽ tiếp tục đóng vai
trị
chủ đạo trong các dịch vụ ngân hàng cũng như trong quản lý ngân hàng. Xu
hướng
này diễn ra bởi vì cho vay tiêu dùng khơng chỉ là một trong những khoản mục
mang
lại lợi nhuận cao cho ngân hàng mà cịn bởi vì người tiêu dùng với trình độ dân trí
ngày càng cao sẽ vay nhiều hơn để nâng cao mức sống bản thân và đáp ứng các
kế
hoạch trong tương lai. Bên cạnh đó, thực hiện tốt hoạt động cho vay tiêu dùng cá
nhân
sẽ kích cầu cho nền kinh tế, tạo nên sự hòa hợp trong cung và cầu tiêu dùng.
Chính

vậy, cho vay tiêu dùng cá nhân được xem là một hướng đi, một lĩnh vực kinh
doanh
đầy triển vọng cho các Ngân hàng thương mại Việt Nam.
Hiện nay, vấn đề cho vay tiêu dùng cá nhân ở các ngân hàng thương mại
đang
còn hạn chế về mặt chất và lượng. Các sản phẩm, dịch vụ tiêu dùng cá nhân chưa
dược thật sự phong phú, đa dạng để phù hợp với nhu cầu của người tiêu dùng.
Với

cách là một trung gian tài chính quan trọng bậc nhất trong nền kinh tế, các ngân
hàng
thương mại phải làm gì để đẩy mạnh hoạt động cho vay tiêu dùng cá nhân. Cùng

với
việc đảm bảo an tồn, hiệu quả từ đó tạo ra lợi nhuận cho ngân hàng và đóng góp
vào
sự phát triển chung của nền kinh tế và của toàn xã hội. Việc phát triển cho vay
tiêu
dùng cá nhân của hệ thống Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển
Việt


2

Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn về thực trạng cho vay tiêu dùng
cá nhân tại hệ thống ngân hàng nói chung và tại Ngân hàng thuơng mại cổ phần
Đầu tu và phát triển Việt Nam nói riêng, tôi chọn đề tài: “Phát triển cho vay tiêu
dùng cá nhân tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt
Nam - Chi nhánh Thanh Hóa” làm đề tài nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu:
Đề tài nghiên cứu giải quyết 3 vấn đề cơ bản như sau:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về phát triển cho vay tiêu dùng cá nhân;
- Phân tích thực trạng kinh doanh mà cụ thể là hoạt động cho vay tiêu dùng
cá nhân tại Ngân hàng thuơng mại cổ phần Đầu tu và phát triển Việt Nam - Chi
nhánh Thanh Hóa, từ đó đánh giá những kết quả đạt đuợc cũng nhu những hạn
chế còn tồn tại trong hoạt động cho vay tiêu dùng cá nhân;
- Đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển cho vay tiêu dùng cá nhân tại
Ngân hàng thuơng mại cổ phần Đầu tu và phát triển Việt Nam - Chi nhánh
Thanh Hóa.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
- Đối tuợng: Mảng cho vay tiêu dùng cá nhân đang đuợc triển khai tại Ngân
hàng thuơng mại cổ phần Đầu tu và phát triển Việt Nam - Chi nhánh Thanh Hóa.
- Phạm vi nghiên cứu: Hoạt động cho vay tiêu dùng cá nhân tại Ngân hàng

thuơng mại cổ phần Đầu tu và phát triển Việt Nam - Chi nhánh Thanh Hóa giai
đoạn 2012 - 2016.
4. Phương pháp nghiên cứu:
Để giải quyết vấn đề đặt ra, đề tài vận dụng phuơng pháp luận duy vật biện
chứng và duy vật lịch sử phù hợp với lý luận và thực tiễn tại Việt Nam.
Bên cạnh đó cịn sử dụng phuơng pháp nghiên cứu cụ thể nhu: Phuơng
pháp thu thập thông tin thông qua nghiên cứu dữ liệu thứ cấp (đuợc thu thập
thông qua Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2012-2016), phuơng
pháp phán đoán và phuơng pháp hệ thống điểm. Tham khảo giáo trình, nghiên


3

cứu tài liệu và dùng phuơng pháp so sánh để so sánh tình hình cho vay và thực
trạng cho vay tiêu dùng cá nhân tại Ngân hàng.
5. Ket cấu của Luận văn:
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, danh mục các từ
viết tắt... nội dung của luận văn gồm 03 chuơng, cụ thể:
- Chuong 1: Lý luận về phát triển cho vay tiêu dùng cá nhân tại các Ngân
hàng thuơng mại hiện nay.
- Chuong 2: Thực trạng phát triển cho vay cho vay tiêu dùng cá nhân tại
Ngân hàng thuơng mại cổ phần Đầu tu và phát triển Việt Nam - Chi nhánh
Thanh Hóa.
- Chuong 3: Giải pháp phát triển cho vay tiêu dùng cá nhân tại Ngân hàng
thuơng mại cổ phần Đầu tu và phát triển Việt Nam - Chi nhánh Thanh Hóa.


4

CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN CHO VAY TIÊU DÙNG CÁ

NHÂN TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI HIỆN NAY
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CHO VAY TIÊU DÙNG CÁ NHÂN
TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI HIỆN NAY
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của nghiệp vụ cho vay tiêu dùng cá nhân của
các
Ngân hàng thương mại
Cho vay là hình thức cấp tín dụng, theo đó bên cho vay giao hoặc cam kết
giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong thời
gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc hoàn trả cả gốc lẫn lãi.
Định nghĩa trên được các ngân hàng và tổ chức tín dụng khác áp dụng để
làm tiền đề căn bản cho các hoạt động cho vay của mình.
Đặc điểm của một hoạt động cho vay:
Tính pháp lý của nghiệp vụ cho vay: Cho vay của ngân hàng là một khái
niệm kinh tế hơn là pháp lý. Các hành vi cho vay của ngân hàng có cùng một
logic kinh tế, hứng chịu rủi ro cho một người mà ngân hàng tin tưởng ứng vốn
cho vay, nhưng nó khơng chỉ gồm một giao dịch pháp lý mà nhiều loại (cho vay,
bảo lãnh, cầm cố...).
Luật ngân hàng các nước định nghĩa tín dụng như sau: “Cấu thành một
nghiệp vụ tín dụng bất cứ tác động nào, qua đó một người đưa hoặc hứa đưa
vốn cho một người khác dùng, hoặc cam kết bằng chữ ký cho người này
nhưng đảm bảo, bảo trứng hay bảo lãnh mà có thu tiền”. Định nghĩa này nêu
ra 3 trường hợp xét về tính chất pháp lý, các nghiệp vụ cho vay ngân hàng về cơ
bản là:
+ Cho vay ứng trước (cho vay trực tiếp).
+ Cho vay dựa trên việc chuyển nhượng trái quyền.
+ Cho vay qua chữ ký (cho vay qua việc cam kết bằng chữ ký).
Các khoản vay đều phải theo một quy trình cho vay, thu nợ nhất định.
Thông thường gồm 5 bước:
Bước 1: Lập hồ sơ đề nghị vay.



5

Bước 2: Phân tích tín dụng.
Bước 3: Quyết định cấp tín dụng cho vay.
Bước 4: Giải ngân.
Bước 5: Giám sát thu nợ và thanh lý hợp đồng cho vay.
Lãi suất trong hợp đồng cho vay theo thoả thuận giữa khách hàng và ngân
hàng cho vay. (Ví dụ: Lãi suất cố định, lãi suất thả nơi,...).
Các khoản cho vay có hoặc khơng có tài sản đảm bảo tuỳ vào việc đánh giá
và xếp hạng khách hàng của ngân hàng cho vay.
Khi kết thúc hợp đồng khách hàng có nghĩa vụ trả ngốc và lãi hoặc một số
thoả thuận khác nếu được ngân hàng cho vay chấp nhận. Trường hợp khách hàng
không thực hiện hợp đồng hay khơng có một điều khoản nào khác thì tài sản đảm
bảo thuộc quyền quyết định của ngân hàng cho vay.
1.1.1.1. Khái niệm cho vay tiêu dùng cá nhân
Có nhiều quan điểm khác nhau về cho vay tiêu dùng. Có người cho rằng:
“Cho vay tiêu dùng là hình thức cấp tín dụng đối với người tiêu dùng nhằm tài
trợ cho chính sự tiêu dùng”, người khác lại nói: “tín dụng tiêu dùng là quan hệ
kinh tế giữa một bên là ngân hàng và một bên là cá nhân người tiêu dùng trong
đó ngân hàng chuyển giao tiền cho khách hàng với nguyên tắc người đi vay
(khách hàng) sẽ hoàn trả cả gốc lẫn lãi tại một thời điểm xác định trong tương
lai”. Nhưng nhìn chung, ta có thể hiểu “cho vay tiêu dùng là hình thức cấp tín
dụng trong đó ngân hàng thỏa thuận để khách hàng là cá nhân hay hộ gia đình sử
dụng một khoản tiền với mục đích tiêu dùng, với nguyên tắc có hồn trả cả gốc
và lãi sau một thời gian nhất định”.
Cho vay tiêu dùng là hình thức cấp tín dụng rất hữu ích nhằm tài trợ cho
nhu cầu mua nhà, mua ô tô, chi tiêu, mua sắm, sửa chữa nhà cửa, ... của các cá
nhân, hộ gia đình. Các khoản vay này giúp người tiêu dùng có thể sử dụng hàng
hóa, dịch vụ trước khi họ có khả năng chi trả, tạo cho họ có được một cuộc sống

có chất lượng cao hơn.


6

Trong giai đoạn đầu hầu hết các ngân hàng không tích cực cho vay đối với
cá nhân và hộ gia đình bởi vì họ tin rằng các khoản cho vay tiêu dùng rủi ro vỡ
nợ tuơng đối cao. Sự gia tăng thu nhập của nguời tiêu dùng và sự cạnh tranh
trong cho vay đã buộc các ngân hàng phải huớng tới nguời tiêu dùng nhu là một
khách hàng tiềm năng. Tín dụng tiêu dùng đã trở thành một trong những loại
hình tín dụng tăng truởng nhanh nhất ở các nuớc có nền kinh tế phát triển.
1.1.1.2. Đặc điểm của nghiệp vụ cho vay tiêu dùng cá nhân của các Ngân
hàng thương mại
Quy mô mỗi khoản vay nhỏ nhung số luợng các khoản vay lớn: Các khách
hàng khi tìm đến ngân hàng với mục đích vay tiêu dùng thuờng có nhu cầu vốn
khơng cao vì nhu cầu của nguời tiêu dùng đối với các loại hàng hóa xa xỉ là
khơng cao hoặc đã có tích lũy từ truớc đối với những tài sản có giá trị lớn. Mặt
khác, do cho vay tiêu dùng có độ rủi ro cao hơn nên ngân hàng cũng thuờng thận
trọng hơn trong việc quyết định số tiền cho vay căn cứ vào khả năng trả nợ và tài
sản đảm bảo của khách hàng. Song nếu xét về quy mơ thì nhu cầu vay tiêu dùng
là khá lớn do đối tuợng của loại hình cho vay này là mọi cá nhân trong xã hội, từ
những nguời có thu nhập cao đến những nguời có thu nhập trung bình và thấp
với nhiều nhu cầu phong phú và đa dạng. Khi chất luợng cuộc sống và trình độ
dân trí đuợc nâng cao, nguời dân càng có nhu cầu vay ngân hàng để cải thiện và
nâng cao mức sống. Do đó, nền kinh tế càng phát triển, số luợng các khoản vay
tiêu dùng sẽ càng nhiều.
Các khoản vay tiêu dùng có lãi suất “cứng nhắc”: Khơng nhu hầu hết các
khoản vay kinh doanh, lãi suất có thể thay đổi tùy theo điều kiện thị truờng, các
khoản vay tiêu dùng thuờng có lãi suất cố định, đặc biệt là trong cho vay tiêu
dùng trả góp. Ngay khi quan hệ tín dụng đuợc xác lập thì mức lãi suất đã đuợc ấn

định và duy trì trong suốt thời hạn vay. Mặt khác, khi vay tiền, nguời tiêu dùng
thuờng không quan tâm nhiều tới lãi suất mà họ chỉ quan tâm tới khoản tiền phải
trả hàng kỳ, thời gian đuợc giải ngân và khả năng trả nợ của mình bởi vì nguời
tiêu dùng thuờng coi vay muợn là công cụ để đạt đuợc một cuộc sống thoải mái


7

hơn chứ không phải là một lựa chọn dùng trong tình trạng khẩn cấp hoặc để tạo
ra lợi nhuận.
Các khoản cho vay tiêu dùng thường có độ rủi ro cao: Vì đối tượng của hoạt
động cho vay tiêu dùng là các cá nhân, hộ gia đình nên hoạt động này không chỉ
chịu ảnh hưởng bởi các yếu tố chủ quan của người tiêu dùng mà còn chịu tác
động từ các yếu tố khách quan từ bên ngồi. Ta có thể thấy một số nguyên nhân
chủ yếu dẫn tới tình trạng này là: Thơng tin tài chính của cá nhân và hộ gia đình
thường khó đầy đủ và rõ ràng như thông tin về doanh nghiệp (công khai thông
qua báo cáo tài chính), dẫn đến rủi ro đạo đức và rủi ro thơng tin khơng cân
xứng. Các cá nhân có thể tìm cách trốn tránh khơng trả các khoản vay cho dù có
khả năng thanh tốn; Nguồn trả nợ chủ yếu là từ thu nhập ổn định tại thời điểm
hiện tại của người vay. Do vậy, nếu người vay gặp vấn đề về sức khoẻ, mất việc
làm hay gặp các biến cố bất ngờ ảnh hưởng đến thu nhập hàng tháng, ngân hàng
sẽ gặp khó khăn trong thu hồi nợ. Đây là rủi ro khó lường trước, khác với món
vay kinh doanh ta có thể hạn chế được thơng qua nâng cao chất lượng thẩm định
dự án; Cho vay tiêu dùng có tính nhạy cảm theo chu kì kinh tế. Khi nền kinh tế
mở rộng, người dân lạc quan về tương lai thì họ sẽ vay ngân hàng nhiều hơn, và
khi nền kinh tế suy thối, tình trạng thất nghiệp tăng thì họ sẽ hạn chế vay mượn
ngân hàng.
1.1.2. Các sản phẩm cho vay tiêu dùng cá nhân của Ngân hàng thương mại
1.1.2.1. Căn cứ vào mục đích vay
Có thể phân loại tín dụng tiêu dùng cá nhân thành 2 loại:

- Cho vay tiêu dùng cư trú là các khoản cho vay nhằm phục vụ nhu cầu xây
dựng, mua sắm hoặc cải tạo nhà ở của cá nhân.
- Cho vay tiêu dùng không cư trú là các khoản cho vay phục vụ nhu cầu cải
thiện đời sống như mua sắm phương tiện, đồ dùng, du lịch, học hành hoặc giải trí
cá nhân,...
1.1.2.2. Căn cứ vào hình thức vay
Có thể chia cho vay tiêu dùng cá nhân thành 2 loại:


8

- Cho vay gián tiếp là hình thức cho vay trong đó ngân hàng cho vay thơng
qua các đơn vị làm dịch vụ mà không trực tiếp tiếp xúc với khách hàng.
ưu điểm: Các NHTM dễ dàng mở rộng và tăng doanh số cho vay, tiết kiệm
và giảm đuợc các chi phí khi cho vay, thuận lợi trong việc mở rộng quan hệ với
khách hàng và tạo điều kiện cho các hoạt động khác của ngân hàng.
Tuy nhiên, hình thức cho vay này có những hạn chế nhu: Khi cho vay, các
ngân hàng thuơng mại không tiếp xúc trực tiếp với khách hàng dẫn đến việc
thiếu sự kiểm soát của ngân hàng (cả truớc, trong và sau khi vay vốn) khi các
đơn vị dịch vụ thực hiện nhất là trong việc lựa chọn khách hàng.
- Cho vay tiêu dùng trực tiếp là ngân hàng và khách hàng trực tiếp gặp nhau
để tiến hành cho vay hoặc thu nợ.
Hình thức này có những uu điểm sau: Ngân hàng có thể sử dụng triệt để
trình độ, kiến thức, kinh nghiệm và kỹ năng của cán bộ tín dụng, do đó các khoản
cho vay này thuờng có chất luợng cao hơn so với hình thức cho vay gián tiếp.
Hình thức cho vay tiêu dùng trực tiếp linh hoạt hơn vì khi quan hệ trực tiếp giữa
ngân hàng với khách hàng sẽ xử lý tốt các phát sinh và có nhiều khả năng làm
thoả mãn quyền lợi cho cả ngân hàng và khách hàng.
Mậc dù vậy nhung với đối tuợng khách hàng rộng khắp ngân hàng cũng
không thể tránh khỏi những rủi ro.

1.1.3. Vai trò của cho vay tiêu dùng cá nhân tại các Ngân hàng thương mại
đối với nền kinh tế
Trong nền kinh tế hiện nay cho vay tiêu dùng cá nhân đóng một vai trò hết
sức quan trọng. Làm tốt nghiệp vụ cho vay tiêu dùng cá nhân Ngân hàng thuơng
mại thực hiện chức năng tín dụng ngân hàng tạo cho tổ chức tín dụng có một số
vai trị nhu sau:
Một là, góp phần tạo sự ổn định về mặt xã hội, phát triển các thành phần
kinh tế: Bằng các hình thức huy động vốn ngày càng đa dạng và phong phú cùng
với việc thoả mãn thích đáng nhu cầu lợi ích, nhu cầu tiền đột xuất của nguời gửi
tiền mà các Ngân hàng thuơng mại đã thu hút đuợc hầu hết các nguồn tiền nhàn


9

rỗi dù là rất nhỏ từ trong dân chúng tập trung về tay mình và từ đó đáp ứng được
nhu cầu về vốn ngày càng tăng của nền kinh tế, hay nói cách khác hoạt động cho
vay đã làm nhiệm vụ thơng dịng để vốn chảy từ nơi thừa vốn đến nơi thiếu vốn.
Nhờ đó góp phần cung ứng và điều hoà vốn trong từng doanh nghiệp và toàn bộ
nền kinh tế, tạo cho quá trình sản xuất được tiến hành một cách trôi chảy đáp ứng
kịp thời nhu cầu vốn cố định, vốn lưu động, bổ sung tăng cường củng cố tài sản
cố định làm cho quá trình sản xuất được tuần hồn, thúc đẩy sản xuất lưu thơng,
tăng tốc độ chu chuyển vốn tiền tệ trong xã hội, góp phần thúc đẩy q trình tái
sản xuất mở rộng, tạo điều kiện thuận lợi cho nền kinh tế phát triền bền vững.
Hai là, góp phần phân tán rủi ro và nâng cao thương hiệu cho ngân hàng:
Các ngân hàng phát triển hoạt động cho vay như một sự phân tán rủi ro vì với số
lượng khách lớn, số tiền vay ít thì khi có một số ít khách hàng gặp rủi ro dẫn đến
mất khả năng trả nợ thì ít gây ảnh hưởng đến tính thanh khoản của toàn bộ hệ
thống ngân hàng. Bên cạnh đó, việc phát triển hoạt động cho vay sẽ giúp cho
hình ảnh thương hiệu của Ngân hàng được phủ sóng rộng khắp. Ngồi việc cấp
tín dụng cho khách hàng Ngân hàng sẽ thuận lợi hơn trong bán chéo các sản

phầm dịch vụ ngân hàng bán lẻ như: phát hành thẻ, dịch vụ ngân hàng điện tử,
các giao dịch thanh toán,... Khả năng cung cấp gói sản phẩm dịch vụ tài chính cá
nhân đồng bộ thỏa mãn tối đa nhu cầu của khách hàng sẽ tạo thêm sức mạnh
trong việc cạnh tranh với các đối thủ và nâng cao thương hiệu ngân hàng.
Ba là, giúp khách hàng linh hoạt hơn trong việc giải quyết vấn đề để thỏa
mãn nhu cầu của mình. Thơng qua các khoản cho vay nhanh chóng và thuận tiện
thì khách hàng được đáp ứng các nhu cầu cần thiết góp phần nâng cao chất lượng
cuộc sống. Ngồi ra, cho vay cịn là kênh các Ngân hàng thương mại tài trợ vốn
cho hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp giúp cho họ có điều
kiện để mở rộng quy mơ sản xuất, nâng cao khả năng cạnh tranh với các dối thủ.
1.2. ĐẶC ĐIỂM VÀ VAI TRÒ CỦA PHÁT TRIỂN CHO VAY TIÊU
DÙNG CÁ NHÂN TRONG ĐIỀU KIỆN KHỦNG HOẢNG KINH TẾ


10

1.2.1. Khái niệm và đặc điểm của phát triển cho vay tiêu dùng cá nhân của
các
Ngân hàng thương mại
1.2.1.1. Khái niệm phát triển cho vay tiêu dùng cá nhân
Theo quan điểm triết học: Phát triển là khuynh hướng vận động tiến lên từ
thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện do việc
giải quyết mâu thuẫn, thực hiện bước nhảy về chất gây ra, và hướng theo xu thế
phủ định cua phủ định. Như vậy thì phát triển khơng chỉ đơn thuần tăng lên hay
giảm đi về lượng mà cịn có sự biến đồi về chất của sự vật hay hiện tượng bất kỳ
nào đó.
Trong lĩnh vực ngân hàng: Theo nghĩa hẹp, phát triển cho vay tiêu dùng cá
nhân là sự gia tăng tỷ trọng dư nợ tín dụng cá nhân tại ngân hàng. Theo nghĩa
rộng, phát triển cho vay tiêu dùng cá nhân là sự gia tăng dư nợ tín dụng cá nhân
trong cơ cấu khách hàng cho vay tại một ngân hàng với sự phát triển thêm sản

phẩm tín dụng cá nhân, đồng thời nâng cao chất lượng tín dụng cá nhân.
1.2.1.2. Đặc điểm phát triển cho vay tiêu dùng cá nhân
- Số lượng khách hàng tăng qua từng thời kỳ: Các khách hàng cá nhân khi
tìm đến ngân hàng thường với mục đích vay là bổ sung vốn để kinh doanh hoặc
tiêu dùng. Khoản vay cá nhân cho các mục đích này thường có nhu cầu vốn
khơng cao vì phục vụ trực tiếp nhu cầu chi tiêu cho cuộc sống như: mua nhà, xây
dựng, sửa chữa nhà cửa, mua sắm thiết bị,... Do đó, nếu xét về quy mơ thì sự gia
tăng về số lượng khách hàng với các đối tượng của loại hình cho vay này là mọi
cá nhân trong xã hội, từ những người có thu nhập cao đến những người có thu
nhập trung bình và thấp với nhiều nhu cầu phong phú và đa dạng. Khi chất lượng
của các khoản vay được cải thiện thì khách hàng sẽ tiếp cận với cuộc sống và
trình độ dân trí được nâng cao, người dân càng có nhu cầu vay ngân hàng để cải
thiện và nâng cao mức sống. Do đó, nền kinh tế càng phát triển, số lượng các
khoản vay tiêu dùng sẽ càng nhiều.
- Các khoản cho vay tiêu dùng thường có độ rủi ro cao: Thơng tin tài chính
của cá nhân và hộ gia đình thường khó đầy đủ và rõ ràng như thông tin về doanh


11

nghiệp (cơng khai thơng qua báo cáo tài chính), dẫn đến rủi ro đạo đức và rủi ro
thông tin không cân xứng. Các cá nhân có thể tìm cách trốn tránh khơng trả các
khoản vay cho dù có khả năng thanh toán.
Nguồn trả nợ chủ yếu là từ thu nhập ổn định tại thời điểm hiện tại của người
vay. Do vậy, nếu người vay gặp vấn đề về sức khoẻ, mất việc làm hay gặp các
biến cố bất ngờ ảnh hưởng đến thu nhập hàng tháng, ngân hàng sẽ gặp khó khăn
trong thu hồi nợ. Đây là rủi ro khó lường trước, khác với món vay kinh doanh ta
có thể hạn chế được thông qua nâng cao chất lượng thẩm định dự án.
- Các khoản cho vay tiêu dùng mang đến sự hài lòng với khách hàng lớn:
Do số lượng món vay tiêu dùng nhiều, khách hàng đơng và đa dạng nhưng số

lượng mỗi khoản vay lại nhỏ, ngân hàng phải huy động nhiều nhân lực cho hoạt
động cho vay, từ khâu tiếp nhận hồ sơ, thẩm định khách hàng, quyết định cho
vay, giải ngân cũng như kiểm soát và thu nợ đối với khách hàng sau khi cho vay.
Mặt khác, ngân hàng cũng gặp khơng ít khó khăn để quản lý các khoản cho vay
tiêu dùng với lý do đối với khách hàng cá nhân, thơng tin về tình hình tài chính
thường khơng cơng khai minh bạch như ở các công ty lớn. Tất cả những điều này
kiến chi phí tính trên một đơn vị tiền tệ cho vay tiêu dùng cao hơn so với các loại
hình cho vay khác.
1.2.2. Tầm quan trọng của phát triển cho vay tiêu dùng cá nhân đối với nền
kinh tế
Hoạt động cho vay tiêu dùng xuất hiện nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của
các cá nhân khi năng lực tài chính chưa đủ để trang trải nhu cầu, cho phép họ có
thể tiêu dùng trước, chi trả sau dưới nhiều hình thức. Bên cạnh đó, sự phát triển
của các hoạt động cho vay tiêu dùng cũng cho thấy rằng hoạt động này khơng chỉ
có ý nghĩa với từng cá nhân, mà cịn mang lại những tác động tích cực cho tồn
xã hội.
- Nâng cao cơ hội tiếp cận nguồn tài chính cho người dân (đặc biệt là những
người có mức thu nhập thấp, khơng có lịch sử tín dụng) và giúp cho các kế hoạch


12

chi tiêu của khách hàng diễn ra suôn sẻ giữa sự biến động của thu nhập. Do đó
góp phần cải thiện chất luợng cuộc sống và đảm bảo công bằng xã hội.
- Hoạt động cho vay tiêu dùng cũng là một cơng cụ quan trọng giúp tăng
cầu hàng hóa, qua đó làm tăng sản luợng tiêu thụ và tạo thêm các cơ hội việc làm
cho mọi nguời, đóng góp mạnh mẽ vào tăng truởng kinh tế của quốc gia.
- Cho vay tiêu dùng còn làm giảm nhu cầu đối với các dịch vụ tín dụng
khơng chính thức, giúp hạn chế tối đa cho vay nặng lãi.
- Hoạt động cho vay tiêu dùng góp phần gia tăng sự hiểu biết về tài chính

cho một luợng khơng nhỏ khách hàng mới, tầng lớp nguời dân ít tiếp cận các
dịch vụ ngân hàng, điều này giúp họ quản lý tốt hơn các giao dịch tài chính của
cá nhân, đồng thời tạo nền tảng để họ có thể sẵn sàng sử dụng các dịch vụ tài
chính khác.
Do đó, để phát triển kịp sự phát triển của thị truờng này trên thế giới một
cách lành mạnh, lâu dài, truớc hết cần có một khn khổ pháp lý quy định về
hoạt động cho vay tiêu dùng nhằm đảm bảo sự hài hòa giữa việc bảo vệ nguời
tiêu dùng và điều tiết các tổ chức tín dụng, đảm bảo vừa theo thông lệ quốc tế
vừa phải phù hợp với thực tế Việt Nam.
1.3. CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ PHÁT TRIỂN VÀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH
HƯỞNG ĐẾN CHO VAY TIÊU DÙNG CÁ NHÂN TẠI CÁC NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI
1.3.1. Chỉ tiêu định lượng đánh giá phát triển cho vay tiêu dùng cá nhân của
Ngân hàng thương mại
1.3.1.1. Sự gia tăng về số lượng khách hàng vay tiêu dùng cá nhân
Số luợng khách hàng là tổng số khách hàng thực hiện giao dịch với ngân
hàng. Trong hoạt động CVTDCN, số luợng khách hàng thể hiện số các khoản
vay tiêu dùng mà ngân hàng cấp cho khách hàng.
Đất nuớc đang ngày một hiện đại, nhu cầu đời sống con nguời càng cao vì
thế hoạt động cho vay tiêu dùng ngày càng phát triển, nguời dân đến với Ngân
hàng để có thể vay Ngân hàng nhằm phục vụ cho mục đích của mình nhu cải


13

thiện cuộc sống về mặt vật chất, tinh thần, mua sắm sửa chữa nhà cửa. Càng
nhiều khách hàng đến với Ngân hàng đồng nghĩa với việc uy tín, quy mơ của
Ngân hàng ngày càng đuợc tăng lên. Đây là tiêu chí phản ánh quy mơ về số
khách hàng giao dịch của hoạt động cho vay tiêu dùng và nó mang đặc thù nhỏ
lẻ, phân tán và đa dạng. Thông thuờng số luợng khách hàng ngày càng tăng thể

hiện phần nào mức độ mở rộng của hoạt động cho vay này trong Ngân hàng
thuơng mại.
Có thể phản ánh sự tăng lên của số luợng khách hàng qua công thức
Chỉ tiêu số luợng khách hàng tuyệt đối
Qκh = KH1 - KHo
Trong đó:
QKh: số luợng khách hàng tăng thêm
KH0: số luợng khách hàng năm truớc
KH1: số luợng khách hàng năm sau
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết số luợng khách hàng năm sau tăng (giảm)
so với năm truớc là bao nhiêu. Thông qua chỉ tiêu này cho phép ngân hàng đánh
giá đuợc sự phát triển CVTDCN qua sự tăng truởng về quy mô và đối tuợng
khách hàng tại ngân hàng.
Về giá trị tăng truởng tuơng đối
T

Kh = Kh/KHo x 100
Q

Trong đó:
TK∣,: mức tăng khách hàng (%)
QKh: số luợng khách hàng tăng thêm
KH0: số luơng khách hàng năm truớc
1.3.1.2. Sự tăng trưởng về doanh số cho vay tiêu dùng cá nhân
Tăng truởng và mở rộng cho vay tiêu dùng cá nhân là tổng mức cho vay
trong năm. Hoạt động cho vay tiêu dùng cá nhân của một Ngân hàng sẽ khơng
thể nói là đã đuợc mở rộng nếu số luợng khách hàng đã tăng nhung doanh số
khách hàng vay lại giảm. Nhu vậy, Ngân hàng chua thực sự phát triển và mở



×