Tải bản đầy đủ (.doc) (77 trang)

Hoạt động cho vay tiêu dùng cá nhân tại Vietinbank Bãi Cháy

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (8.94 MB, 77 trang )

Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Phương
Hoa
MỤC LỤC
 !"#$%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%&'
SV: Phạm Minh Đức
Lớp: Kiểm toán 51A
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Phương
Hoa
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
SƠ ĐỒ
(" $"$# )$$*#*$+,,#$+*"%-((./0%%%%%%%%%%%%%%%%%%%&'
 !"#$%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%&'
123$+45$,",,#"%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%&'
6,#",","%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%&'
(" $"$# )$$*#*$+,,#$+*"%-((./0%%%%%%%%%%%%%%%%%%%77
SV: Phạm Minh Đức
Lớp: Kiểm toán 51A
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Phương
Hoa
LỜI NÓI ĐẦU
Việt nam là một đất nước đang phát triển mạnh mẽ dưới sự tác động tích cực
từ những chính sách hiệu quả xuất phát từ tầm nhìn sâu rộng của các chuyên gia
kinh tế. Sự phát triển này đã tạo dấu ấn cho đất nước ta dưới con mắt của các nhà
đầu tư nước ngoài và tạo cơ hội cho các doanh nghiệp trong nước cùng phát triển.
Những bước phát triển thăng trầm của nền kinh tế đến nay cho thấy bên cạnh vai trò
quản lý của nhà nước thì cần một công cụ khác để tầm soát và thực tế đã cho thấy
kiểm toán đang là ngành thực thi tốt vai trò đầy thách thức này. Mặc dù ngành kiểm
toán đã phát triển từ rất lâu trên thế giới, tuy nhiên kiểm toán việt nam mới chính
thức phát triển trong hơn 20 năm trở lại đây. Sự tham gia muộn màng này của kiểm
toán việt nam mang lại cả những cơ hội và thách thức. Cơ hội dành cho những công
ty kiểm toán đón đầu được những công nghệ, kĩ năng kiểm toán quốc tế, trở thành


những thành viên của các hang kiểm toán, tư vấn tài chính lớn. Thách thức là sự
cạnh tranh mang tính toàn cầu. Những cơ hội và thách thức đó đang vẽ lên bức
tranh đầy sinh động cho kiểm toán việt nam.
Có thể thấy được, bên cạnh sự phát triển kinh tế, những phát triển về khoa
học kỹ thuật nhằm nâng cao năng suất lao động, cải thiện chất lượng sản phẩm luôn
song hành. Mong muốn này đã dẫn đến sự đầu tư và phát triển vào tài sản cố định.
Với mỗi doanh nghiệp, TSCĐ là một bộ phận quan trọng trong hệ thống tài sản của
công ty và ảnh hưởng sâu rộng đến việc duy trì hoạt động của nó. Tài sản cố định
thường chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng tài sản của doanh nghiệp; một sai sót
trong hạch toán khoản mục này đôi khi sẽ gây ảnh hưởng trọng yếu đến tính trung
thực và hợp lý của báo cáo tài chính. Nhận thấy công tác kiểm toán tài sản cố định
mang ý nghĩa quan trọng đối với khách thể kiểm toán và ảnh hưởng đến thông tin
cung cấp cho người sử dụng cùng với quá trình thực tế tại Công ty TNHH Dịch vụ
Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán AASC, em đã quyết định lựa chọn đề tài
“Kiểm toán khoản mục tài sản cố định trong Kiểm toán tài chính do Công ty
TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán AASC thực hiện” với
mong muốn bên cạnh việc rà soát lại kiến thức được học trên ghế nhà trường là
công tác nghiên cứu nghiêm túc với công việc bản thân sẽ gắn bó trong tương lai.
Với định hướng đó, em đã hoàn thành bài chuyên đề của mình với 3 phần:
SV: Phạm Minh Đức
Lớp: Kiểm toán 51A
3
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Phương
Hoa
CHƯƠNG I: ĐẶC ĐIỂM TÀI SẢN CỐ ĐỊNH CỦA KHÁCH THỂ KIỂM
TOÁN ẢNH HƯỞNG ĐẾN CÔNG TÁC KIỂM TOÁN ĐƯỢC TIẾN HÀNH BỞI
AASC
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG ÁP DỤNG QUY TRÌNH KIỂM TOÁN
KHOẢN MỤC TSCĐ TRONG KIỂM TOÁN BCTC DO CÔNG TY TNHH KẾ
TOÁN, KIỂM TOÁN VÀ DỊCH VỤ TƯ VẤN AASC THỰC HIỆN

CHƯƠNG III: NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN KIỂM
TOÁN KHOẢN MỤC TSCĐ TRONG KIỂM TOÁN BCTC DO CÔNG TY TNHH
KẾ TOÁN KIỂM TOÁN VÀ DỊCH VỤ TƯ VẤN AASC THỰC HIỆN
Dù đã cố gắng trong việc hoàn thành bài nghiên cứu của mình và trình bày
một cách thấu đáo, dễ hiểu, tuy nhiên, do những yêu cầu về thời gian, hạn chế về
mặt kiến thức và kinh nghiệm thực hiện một bài nghiên cứu chuyên sâu và những
đặc thù về bảo mật thông tin đối với kiểm toán viên và công ty kiểm toán nên bài
làm của em sẽ có nhiều hạn chế không tránh khỏi. Em kính mong sự chỉ dạy tận
tình của các thầy cô trong bộ môn nói chung và cô giáo PGS.TS Nguyễn Thị
Phương Hoa nói riêng nhằm giúp em củng cố bài viết và cũng là xây dựng nền tảng
kiến thức vững chắc hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !
SV: Phạm Minh Đức
Lớp: Kiểm toán 51A
4
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Phương
Hoa
CHƯƠNG 1
ĐẶC ĐIỂM TÀI SẢN CỐ ĐỊNH CỦA KHÁCH THỂ KIỂM
TOÁN ẢNH HƯỞNG ĐẾN CÔNG TÁC KIỂM TOÁN ĐƯỢC
TIẾN HÀNH BỞI AASC
1. Đặc điểm tài sản cố định của khách thể kiểm toán và các quy định liên quan
đến tài sản cố định
Tài sản cố định (TSCĐ) là một loại tài sản của doanh nghiệp, với bất kỳ một
khách thể kiểm toán nào thì các hoạt động ít nhiều đều có sự góp mặt của loại tài
sản này bất kể loại hình hoạt động của doanh nghiệp đó. Với các doanh nghiệp sản
xuất, TSCĐ luôn chiếm một tỷ trọng lớn, theo đó các phân loại của TSCĐ cũng rất
đa dạng, với các các doanh nghiệp dịch vụ, TSCĐ có thể đơn giản hơn và số lượng
cũng không nhiều tuy nhiên cũng đóng góp vào sự hoạt động bình thường của
doanh nghiệp. Điều này cho thấy được tầm quan trọng của TSCĐ với bất kỳ một

khách thể kiểm toán nào và vấn đề đặt ra khi kiểm toán khoản mục TSCĐ. Để có
phương pháp tiếp cận trực quan và có có được cái nhìn bao quát về khoản mục
TSCĐ, trước hết cần nghiên cứu những đặc điểm của TSCĐ và những quy định
hiện hành về mặt kế toán cũng như những quy định về thuế, về quản lý đối với
khoản mục này.
Trước hết, TSCĐ là một loại tài sản, theo đó nó đáp ứng đầy đủ các tiêu
chuẩn của tài sản theo chuẩn mực kế toán việt nam (VAS) số 01 cũng như chuẩn
mực kế toán quốc tế (IAS framework): tài sản là nguồn lực do doanh nghiệp nắm
giữ với kỳ vọng thu được lợi ích kinh tế trong tương lai. Trong đó lợi ích kinh tế
trong tương lai được định nghĩa là tiềm năng làm tang nguồn tiền và các khoản
tương đương tiền hoặc làm giảm bớt các khoản tiền mà doanh nghiệp phải chi ra.
Hiện nay theo các quy định về kế toán, TSCĐ được phân làm hai loại : TSCĐ hữu
hìnhvà TSCĐ vô hình trên báo cáo tài chính. Phương thức phân loại này dựa trên
hình thái biểu hiện của TSCĐ và mang nhiều ý nghĩa trong quản lý do sự khác biệt
cơ bản của mỗi loại.
SV: Phạm Minh Đức
Lớp: Kiểm toán 51A
5
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Phương
Hoa
1.1 Tài sản cố định hữu hình
Theo VAS số 03: tài sản cố định hữu hình là những tài sản có hình thái vật
chất cụ thể do doanh nghiệp nắm giữ đẻ sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh
và đáp ứng đủ tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ hữu hình. Những tiêu chuẩn ghi nhận
gồm có 4 tiêu chuẩn:
- Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó.
- Nguyên giá phải được xác định một cách đáng tin cậy
- Thời gian sử dụng ước tính trên 1 năm
- Có đủ tiêu chuẩn ghi nhận theo quy định hiện hành
Hiện nay, việc quản lý tài sản cố định ở việt nam đang tuân thủ theo Thông

tư 203/2009/TT-BTC (Thông tư hướng dẫn sử dụng, quản lý, trích khấu hao tài sản
cố định). Thông tư ra đời là sự phối hợp để cụ thể hóa những mục chưa được nêu rõ
trong chuẩn mực, đặc biệt là tiêu chuẩn ghi nhận về mặt giá trị. Tài sản cố định chỉ
được ghi nhận nguyên giá khi có giá trị từ 10 triệu đồng trở lên. Đặc biệt Thông tư
còn nêu rõ: trường hợp một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản riêng lẻ liên kết với
nhau, trong đó mỗi bộ phận cấu thành có thời gian sử dụng khác nhau và nếu thiếu
một bộ phận nào đó mà cả hệ thống vẫn thực hiện được chức năng hoạt động chính
của nó nhưng do yêu cầu quản lý, sử dụng tài sản cố định đòi hỏi phải quản lý riêng
từng bộ phận tài sản thì mỗi bộ phận tài sản đó nếu cùng thoả mãn đồng thời ba tiêu
chuẩn của tài sản cố định được coi là một tài sản cố định hữu hình độc lập.
VAS 03 cũng nếu rõ về việc phân loại TSCĐ hữu hình, TSCĐ hữu hìnhđược
phân loại theo nhóm tài sản có cùng tính chất và mục đích sử dụng gồm:
- Nhà cửa, vật kiến trúc
- Máy móc thiết bị
- Phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn.
- Thiết bị, dụng cụ quản lý
- Vườn cây lâu năm, súc vật làm việc cho sản phẩn
- TSCĐ hữu hình khác
VAS 03 cùng Thông tư 203/2009/TT-BTC là những thông tin cơ bản không
chỉ kế toán viên mà kiểm toán viên cần nắm rõ trong quá trình tác nghiệp.
SV: Phạm Minh Đức
Lớp: Kiểm toán 51A
6
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Phương
Hoa
1.2 Tài sản cố định vô hình
Tài sản cố định vô hình là một loại tài sản đặc biệt của doanh nghiệp bởi nó
không mang hình thái vật chất cụ thể. Theo chuẩn mực kế toán việt nam, những quy
định về TSCĐ vô hình được nêu rõ tại VAS số 04 và Thông tư 203/2009/TT-BTC
với những đặc trưng cơ bản:

TSCĐ vô hình là tài sản không có hình thái vật chất cụ thể nhưng xác định
được giá trị và do doanh nghiệ nắm giữ sử dụng trong sản xuất kinh doanh, cung
cấp dịch vụ hoặc cho các đối tượng khác thuê phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận
TSCĐ vô hình
Các tiêu chuẩn về ghi nhận tài sản cố định vô hình hiện nay được phát biểu
giống như các tiêu chuẩn ghi nhận của TSCĐ hữu hình. Như vậy, sự khác nhau giữa
TSCĐ hữu hình và vô hình về mặt định tính theo quy định chỉ khác nhau về khái
niệm, các đặc trưng cơ bản khác là tương tự.
Tuy mang nhiều nét giống với TSCĐ hữu hình, tuy nhiên TSCĐ vô hình vẫn
có nhiều nét đặc trưng khác biệt về mặt kế toán. Những đặc điểm này dễ tạo ra sự
mâu thuẫn giữa kế toán và kiểm toán do cách nêu quan điểm chưa rõ ràng, đólà vấn
đề về TSCĐ vô hình tạo ra từ nội bộ doanh nghiệp. VAS 04 quy định: để dánh giá
một tài sản cố định vô hình được tạo ra thừ nội bộ doanh nghiệp được ghi nhận vào
ngày ohats sinh nghiệp vụ đáp ứng được định nghĩavà tiêu chuẩn ghi nhận tài sản cố
định vô hình, doanh nghiệp phải phân chia quá trình hình thành tài sản theo :
- Giai đoạn nghiên cứu
- Giai đoạn triển khai
Trong đó giai đoạn nghiên cứu, toàn bộ chi phí phát sinh không được ghi
nhận là TSCĐ vô hình mà được ghi nhận là chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.
Với giai đoạn triển khai, việc ghi nhận là TSCĐ vô hình phải dựa trên những
điều kiện khá nghiêm ngặt tuy nhiên có thể thấy được những tiêu chuẩn này còn
chưa rõ ràng, mơ hồ, gây nhiều khó khăn cho công tác kế toán cũng như việc thực
hiện công việc của kiểm toán dù cho trong chuẩn mực cũng đã ghi rõ một số ví dụ
về giai đoạn triển khai.
Tiêu chuẩn để ghi nhận TSCĐ vô hình trong giai đoạn triển khai gồm:
- Tính khả thi về mặt kỹ thuật đảm bảo cho việc hoàn thành và đưa tài sản vô
SV: Phạm Minh Đức
Lớp: Kiểm toán 51A
7
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Phương

Hoa
hình vào sử dụng theo dự tính hoặc để bán;
- Doanh nghiệp dự định hoàn thành tài sản vô hình để sử dụng hoặc để bán;
- Doanh nghiệp có khả năng sử dụng hoặc bán tài sản vô hình đó;
- Tài sản vô hình đó phải tạo ra được lợi ích kinh tế trong tương lai;
- Có đầy đủ các nguồn lực về kỹ thuật, tài chính và các nguồn lực khác để
hoàn tất các giai đoạn triển khai, bán hoặc sử dụng tài sản vô hình đó;
- Có khả năng xác định một cách chắc chắn toàn bộ chi phí trong giai đoạn
triển khai để tạo ra tài sản vô hình đó;
- Ước tính có đủ tiêu chuẩn về thời gian sử dụng và giá trị theo quy định cho
TSCĐ vô hình.
Ngoài những quy định trên, trong chuẩn mực 03 và 04 cũng nêu rõ những
đặc điểm khác của TSCĐ trong cách xác định nguyên giá, phương pháp khấu hao
cũng như các vấn đề liên quan đến thanh lý nhượng bán. Đây đều là những quy đinh
cơ bản nhất thiết lập lên chuẩn chung cho kế toán áp dụng trong việc kế toán và
kiểm toán trong việc thực hiện công việc của mình.
1.3 Sự khác biệt giữa chuẩn mực kế toán việt nam và chuẩn mực kế toán quốc
tế về TSCĐ
Theo những quy định hiện hành, về quản lý kế toán với TSCĐ, hệ thống
các quy định của việt nam trải dài từ các chuẩn mực đến các Thông tư, theo đó,
về TSCĐ, các chuẩn mực có liên quan bao gồm VAS 03, VAS 04 và VAS 06
cùng Thông tư 203/2009/TT-BTC. Về phía quốc tế, tất cả những quy định về
TSCĐ được gộp lại theo khung chuẩn của IAS số 16. Tuy về khía cạnh nội
dung cơ bản, VAS tuân theo những quy định chung mà IAS đề ra nhưng vẫn có
một số sự khác biệt do những điều kiện đặc thù của kế toán việt nam. Sự so
sánh giữa VAS và IAS được nêu ra bởi hiện nay, việt nam đang trong quá trình
hội nhập quốc tế về mọi mặt và xu hướng các chuẩn mực sẽ được sửa đổi hoặc
sẽ có thêm các Thông tư hướng dẫn để định hướng kế toán theo những chuẩn
mực quốc tế, do vậy, nắm bắt được những khác biệt sẽ giúp công tác kế toán
cũng như việc thực hiện kiểm toán trở lên dễ dàng hơn khi có thay đổi. Hiện

nay ở AASC, những vấn đề này luôn được đề ra và quan tâm do lượng khách
hàng có vốn đầu tư nước ngoài ngày càng gia tăng và yêu cầu không chỉ giới
hạn trong việc kiểm toán báo cáo tài chính theo các quy định của việt nam mà
còn chuẩn theo những quy định quốc tế.
Về TSCĐ, những sự khác biệt cơ bản của VAS và IAS có thể kể đến:
SV: Phạm Minh Đức
Lớp: Kiểm toán 51A
8
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Phương
Hoa
1) Ghi nhận tài sản cố định hữu hình
IAS: không qui định mức giá trị tối thiểu để ghi nhận tài sản cố định
VAS: các tài sản được ghi nhận là TSCĐ hữu hình phải thoả mãn đồng
thời tất cả bốn tiêu chuẩn ghi nhận sau:
• Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tẩin đó;
• Nguyễn giá tài sản phải được xác định một cách đáng tin cậy;
• Thời gian sử dụng ước tính trên 1 năm;
• Có đủ tiêu chuẩn, giá trị theo qui định hiện hành (theo qui định hiện
hành, mức giá trị tối thiểu để ghi nhận TSCĐ là 10 triệu vnđ).
2) Xác định giá trị ban đầu
IAS/VAS: các tài sản đủ tiêu chuẩn ghi nhận là TSCĐ cần được xác định
giá trị ban đầu theo nguyên giá
IAS: nguyên giá TSCĐ hữu hình bao gồm:
• Giá mua;
• Các chi phí liên quan trực tiếp đến việc đưa tài sản vào vị trí và trạng
thái sẵn sàng sử dụng theo đúng dự định của ban giám đốc;
• Các chi phí ước tính cho việc tháo dỡ, di chuyển các tài sản và khôi
phục mặt bằng;
• Chi phí lãi vay liên quan trực tiếp đến việc mua sắm, xây dựng hoặc
sản xuất các tài sản đủ tiêu chuẩn ghi nhận.

VAS: tương tự như qui định của chuẩn mực kế toán quốc tế, trừ khoản
mục chi phí ước tính cho việc tháo dỡ, di chuyển các tài sản và khôi phục mặt
bằng thì không được tính vào nguyên giá TSCĐ.
Giá trị của nhà cửa, vật kiến trúc và quyền sử dụng đất cần được trình
bày riêng, trong đó giá trị quyền sử dụng đất cần phải được xác định là TSCĐ
vô hình.
3) Xác định giá trị sau ghi nhận ban đầu
IAS: đơn vị có thể lựa chọn sử dụng phương pháp giá gốc hoặc phương
pháp đánh giá lại và áp dụng chính sách kế toán này cho một nhóm tài sản. Giá
đánh giá lại phải là giá trị hợp lý tại ngày đánh giá lại trừ đi khấu hao luỹ kế và
các khoản lỗ do giá trị tài sản bị tổn thất.
SV: Phạm Minh Đức
Lớp: Kiểm toán 51A
9
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Phương
Hoa
VAS: chỉ cho phép sử dụng phương pháp giá gốc.
4) Xử lý chênh lệch đánh giá lại tài sản
IAS: khi việc đánh giá lại làm tăng giá trị tài sản, thì số chênh lệch giá
này cần được ghi tăng khoản mục thặng dư đánh giá lại (phần nguồn vốn), trừ
trường hợp chính tài sản này trước đó đã được đánh giá giảm mà số chênh lệch
giảm đó đã được ghi vào chi phí thì số đánh giá tăng lần này cần được ghi nhận
là thu nhập.
Khi đánh giá lại làm giảm giá trị tài sản thì số chênh lệch giá vượt quá số
có thể ghi giảm vào khoản mục thặng dư đánh giá lại (là số hiện đang ghi nhận
là thặng dư đánh giá lại của cùng tài sản) cần được ghi nhận là chi phí.
VAS: không đề cập vấn đề này
5) Sự giảm giá trị tài sản
IAS: khi giá trị có thể thu hồi được giảm xuống thấp hơn giá trị còn lại,
thì giá trị còn lại cần được điều chỉnh giảm xuống mức giá trị có thể thu hồi

được. Phần điều chỉnh giảm vượt quá số hiện đang ghi trên khoản mục thặng
dư đánh giá lại của chính tài sản đó, cần được ghi nhận là chi phí.
Khi tình huống dẫn đến việc ghi giảm giá trị tài sản không còn hiện hữu
và chắc chắn sẽ xuất hiện các điều kiện mới, cần ghi nhận một khoản dự phòng
tăng giá tài sản. Tuy nhiên, khoản dự phòng ghi tăng này cần được giảm trừ số
khấu hao đáng lẽ đã được trích nếu trước đó không ghi giảm giá trị tài sản.
Việc ghi nhận các khoản giảm giá trị tài sản được tuân thủ theo IAS 36 -
giảm giá trị tài sản.
VAS: không đề cập vấn đề này
6) Chênh lệch đánh giá lại tài sản thực hiện:
IAS: khi phát sinh chênh lệch đánh giá lại tài sản thực hiện, khoản chênh
lệch này được kết chuyển trực tiếp vào lợi chuận chưa phân phối. Chênh lệch
đánh giá lại tài sản có thể được thực hiện toàn bộ khi có nghiệp vụ ngừng hoạt
động, thanh lý một tài sản hoặc được thực hiện một phần trong quá trình sử
dụng tài sản (chênh lệch giữa khấu hao trên giá trị còn lại của tài sản và khấu
hao trên nguyên giá ban đầu)
SV: Phạm Minh Đức
Lớp: Kiểm toán 51A
10
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Phương
Hoa
VAS: không đề cập trong các nguyên tắc kế toán được chấp nhận rộng
rãi tại việt nam.
IAS: khi phát sinh chênh lệch đánh giá lại tài sản thực hiện, khoản chênh
lệch này được kết chuyển trực tiếp vào lợi chuận chưa phân phối. Chênh lệch
đánh giá lại tài sản có thể được thực hiện toàn bộ khi có nghiệp vụ ngừng hoạt
động, thanh lý một tài sản hoặc được thực hiện một phần trong quá trình sử
dụng tài sản (chênh lệch giữa khấu hao trên giá trị còn lại của tài sản và khấu
hao trên nguyên giá ban đầu)
VAS: không đề cập trong các nguyên tắc kế toán được chấp nhận rộng

rãi tại việt nam.
7) Trình bày báo cáo tài chính
IAS: chuẩn mực đưa ra các yêu cầu chi tiết về việc trình bày phương
pháp đánh giá lại.
VAS: không đề cập đến việc trình bày báo cáo tài chính đối với phương
pháp đánh giá lại.
Ngoài những quy định về chuẩn mực cũng như các Thông tư hướng dẫn
liên quan đến kiểm toán tài chính với khoản mục TSCĐ. Các quy định về thuế
cũng là các vấn đề cần lưu ý với kế toán và kiểm toán. Thông tư 203 cũng đã
phần nào nêu ra một số vấn đề về thuế đối với hạch toán TSCĐ khi có nêu ra
khung khấu hao với tài sản cố định, ngoài ra, cụ thể hóa cho những quy định, ở
việt nam hiện nay, luật thuế thu nhập doanh nghiệp và mới nhất là Thông tư
123/2012/TT-BTC đều nêu rõ một số vấn đề có lien quan tới TSCĐ. Ngoài thuế
thu nhập doanh nghiệp, thuế giá trị gia tăng cũng là điểm đáng lưu ý bởi trong
doanh nghiệp, TSCĐ không chỉ đơn giản dung cho công tác quản lý hay sản
xuất kinh doanh mà còn liên quan đến hoạt động phúc lợi. Do những đặc thù
như vậy nên công tác kiểm toán với TSCĐ không hề là công việc đơn giản mà
ẩn chứa nhiều rủi ro với kiểm toán.
Nắm được những nguyên tắc kế toán cơ bản cũng như việc đào sâu
nghiên cứu chuẩn mực là một trong những yêu cầu bức thiết đối với kiểm toán
viên và là bắt buộc cho nhân viên thực hiện kiểm toán tại AASC. Từ sự hiểu
biết này, công ty xây dựng lên các yêu cầu mục đích đặt ra khi kiểm toán khoản
mục TSCĐ.
SV: Phạm Minh Đức
Lớp: Kiểm toán 51A
11
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Phương
Hoa
1.4 Đặc điểm quản lý của khách thể kiểm toán với tài sản cố định
Với mỗi khách hàng khác nhau đặc điểm tài sản cố định do đó cũng sẽ

khác nhau. Với các công ty kiểm toán, lượng khách hàng nhiều, đa dạng về
hoạt động do vậy sẽ không có một mô hình chung cho toàn bộ các khách hàng
về hệ thống kiểm soát nói chung và phương pháp quản lý tài sản cố định nói
riêng. Nhìn chung, dù hiệu quả hay không thì khách thể kiểm toán đều nắm giữ
những phương pháp quản lý tuân theo các quy định tối thiểu của bộ tài chính
(các văn bản có hiệu lực hiện hành gồm có chuẩn mực kế toán và Thông tư
203/2009/TT-BTC). Dựa trên những quy định này, tùy tình hình hoạt động
cũng như mô hình tổ chức công ty mà mỗi khách hàng thiết kế hệ thống kiểm
soát cho phù hợp. Dưới đây sẽ nêu ra những đặc điểm chung nhất về quản lý và
kiểm soát của tài sản cố định mà các khách hàng hiện nay của AASC thường
thực hiện.
Theo Thông tư 203/2009/TT-BTC, nguyên tắc quản lý tài sản cố định
được đưa ra tuân thủ theo những quy định:
- Mọi TSCĐ trong doanh nghiệp phải có bộ hồ sơ riêng (bao gồm biên
bản giao nhận, hợp đồng, hóa đơn, và các chứng từ giấy tờ khác có liên quan),
mỗi TSCĐ được phân loại, đánh số và có thẻ riêng, được theo dõi chi tiết theo
từng đối tượng ghi TSCĐ và được phản ánh trong sổ theo dõi
- Mỗi TSCĐ phải được quản lý theo nguyên giá, số hao mòn luỹ kế và giá trị
còn lại trên sổ sách kế toán:
Giá trị còn lại trên sổ
kế toán của TSCĐ
=
Nguyên giá
Của tài sản cố định
-
Số hao mòn
Luỹ kế của TSCĐ
- Đối với những TSCĐ không cần dùng, chờ thanh lý nhưng chưa hết
khấu hao, doanh nghiệp phải thực hiện quản lý, theo dõi, bảo quản theo quy
định hiện hành và trích khấu hao

- Doanh nghiệp phải thực hiện việc quản lý đối với những tài sản cố định
đã khấu hao hết nhưng vẫn tham gia vào hoạt động kinh doanh như những
TSCĐ thông thường.
Trên đây là những quy định chung nhất trong quản lý tài sản cố định,
việc nắm được những quy định này và tuân thủ một cách chặt chẽ sẽ giúp
doanh nghiệp thiết lập được một hệ thống kiểm soát chặt chẽ với loại tài sản
SV: Phạm Minh Đức
Lớp: Kiểm toán 51A
12
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Phương
Hoa
này.Có thể thấy ở nhiều doanh nghiệp, do nhiều vấn đề liên quan đến hệ thống
kế toán cũng như quản lý, việc thiếu cập nhật văn bản pháp luật nên việc quản
lý TSCĐ còn chưa được thực hiện đúng mực. Tuy vậy, do mức độ quan trọng
của khoản mục TSCĐ nên hầu hết các doanh nghiệp đều có cơ chế kiểm soát
chặt chẽ cho loại tài sản này, theo đó, hệ thống kiểm soát sẽ giám sát chặt chẽ
quá trình tăng giảm cũng như biến động về khấu hao TSCĐ trong kỳ. Không
chỉ với TSCĐ hữu hình mà TSCĐ vô hình cũng được chú ý trong quản lý.
Cụ thể hóa những yêu cầu về quản lý đối với TSCĐ có thể được thấy ở
các doanh nghiệp hiện nay:
- Tách biệt công tác bảo quản với công việc ghi chép các nghiệp vụ.
Theo đó người quản lý tài sản cố định không được đồng thời là kế toán TSCĐ.
Nếu không tách rồi 2 loại nghiệp vụ này sẽ dễ dàng xảy ra sai phạm hoặc giới
hạn khả năng kiểm soát.
- Quy định rõ ràng thẩm quyền của từng cấp quản lý với việc phê chuẩn
các nghiệp vụ kinh tế liên quan tới tài sản cố định như mua mới, điều chuyển,
thanh lý, nhượng bán TSCĐ. Do TSCĐ có giá trị lớn nên điều này được đặc
biệt coi trọng.
- Cách ly quyền phê chuẩn với việc bảo quản tài sản cố định, tránh tình
trạng người bản quản sử dụng tài sản cố định cũng chính là người quyết định

việc mua bán, thuyên chuyển tài sản, dễ dẫn tới rủi ro, thất thoát tài sản do lạm
dụng quyền hành tự do mua bán, thuyên chuyển hoặc thanh lý tài sản cố định
- Xây dựng hệ thống bảo quản TSCĐ như kho bãi hàng rào bảo vệ, phân
định trách nhiệm bảo vệ TSCĐ ; quy định thủ tục chặt chẽ về việc đưa TSCĐ ra
khỏi doanh nghiệp.
Từ trên những định hướng cơ bản trên, theo từng tiến trình quản lý khi
sử dụng cũng như quản lý về quá trình thanh lý, nhượng bán mà doanh nghiệp
có những hướng dẫn chi tiết hơn:
- TSCĐ phải được tổ chức theo dõi đến từng đơn vị TSCĐ riêng biệt.
Mỗi đối tượng TSCĐ phải có bộ hồ sơ riêng để theo dõi toàn diện từ khi hình
thành đến khi thanh lý nhượng bán. Mỗi tài sản cố định được đánh một ký hiệu
riêng. Khi có biến động về TSCĐ, phải căn cứ vào các biên bản, các chứng từ
liên quan để ghi sổ.
- Việc phân loại TSCĐ phải được tiến hành và phương pháp cũng như
SV: Phạm Minh Đức
Lớp: Kiểm toán 51A
13
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Phương
Hoa
tiêu thức phân loại phù hợp với loại hình doanh nghiệp
- Do TSCĐ có giá trị thường lớn nên khi thanh lý nhượng bán, doanh
nghiệp cần phải lập hội đồng thanh lý nhượng bán TSCĐ để xác định giá trị thu
hồi khi thanh lý, tổ chức việc thanh lý nhượng bán theo quy định hiện hành.
- Doanh nghiệp xác định thời gian sử dụng TSCĐ dựa vào tuổi thọ kỹ
thuật của TSCĐ theo thiết kế. Đối với TSCĐ còn mới hoặc đã qua sử dụng mà
giá thực tế còn từ 90% trở lên cần phải căn cứ hướng dấn của bộ tài chính.
- Doanh nghiệp vẫn phải thực hiện việc quản lý, sử dụng với TSCĐ đã
khấu hao hết nhưng vẫn tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh. Đối với
TSCĐ đang sử dụng, doanh nghiệp sẽ phải theo dõi và trích khâu hao theo ché
độ quy định. Đối với TSCĐ thuê tài chính, doanh nghiệp cũng phải tiến hành

theo dõi quản lý, sử dụng như đói với tài sản cố định thuộc doanh nghiệp mình.
- TSCĐ thuộc doanh nghiệp được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau, tỷ
kệ trích khấu hao khác nhau, phải lập nhiều chứng từ sổ sách để quản lý tài sản
Với một số doanh nghiệp lớn, có xây dựng hệ thống kế toán quản trị và
hệ thống này hoạt động một cách có hiệu quả thì bên cạnh những nguyên tắc về
quản lý như đã nêu ở trên thì họ còn xây dựng lên những dự toán về TSCĐ.
Theo đó, hàng năm, dự toán về ngân sách cho hoạt động đầu tư mua sắm tài sản
cố định được lập một cách rõ ràng. Nhờ việc lập kế hoạch và dự toán mà doanh
nghiệp có thể đối chiếu, rà soát lại tình trạng sử dụng TSCĐ để thấy đ ược sự
bất hợp lí nếu có. Đồng thời doanh nghiệp còn có thể cân đối được các phương
án khác nhau trong quyết định đầu tư vào TSCĐ.
Tất cả các nguyên tắc, quy định chung, quy chế cụ thể hay những dự
toán đều là những nguồn thông tin đáng tin cậy mà kiểm toán viên có thể bám
lấy khi thực hiện kiểm toán khoản mục tài sản cố định, tuy nhiên, mức độ phụ
thuộc vào những thông tin nội bộ này còn phụ thuộc rất nhiều vào đánh giá của
kiểm toán viênvề hệ thống kiểm soát nội bộ của doanh nghiệp đó. Việc đánh
giá về hệ thống ksnb sẽ được nêu trong phần đánh giá hệ thống kiểm soát nội
bộ trong chương 2.
Với những quy định cũng như sự thiết kế hệ thống kiểm soát nội bộ như
trên, việc kiểm soát với tài sản cố định ở các doanh nghiệp thường khá hữu
hiệu tuy nhiên công tác kế toán lại không hoàn toàn hiệu quả như thế. Do
những vướng mắc về quy định, sự không đồng bộ của quản lý và kế toán cũng
như sự không cập nhật những văn bản pháp luật liên quan đến kế toán TSCĐ
SV: Phạm Minh Đức
Lớp: Kiểm toán 51A
14
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Phương
Hoa
cần thiết mà kế toán viên có thể mắc phải những sai lầm trong quá trình hạch
toán. Những sai phạm do cố ý cũng không phải không xảy ra. Để khẳng định

được những vấn đề phát sinh này thì từ trước khi kiểm toán, kiểm toán viên cần
phải xác định được mục tiêu kiểm toán khi kiểm toán khoản mục TSCĐ.
2. Các yêu cầu, mục đích đặt ra khi kiểm toán khoản mục tài sản cố định trong
kiểm toán tài chính do Công ty AASC thực hiện
Dựa trên sự hiểu biết về những quy định liên quan đến TSCĐ tại việt
nam cũng như sự hiểu biết khách hàng từ quá trình nghiên cứu thị trường và
đặc biệt là lịch sử hình thành sớm, kinh nghiệm làm việc với lượng khách hàng
đa dạng đã cho phép AASC hình thành lên được một bộ khung các yêu cầu và
mục đích đặt ra khi kiểm toán khoản mục tài sản cố định. Với mỗi mục tiêu
kiểm toán được nêu ra, dựa trên hiểu biết của mình về khách thể kiểm toán
cũng như sự am hiểu về khía cạnh pháp lý cũng như các chuẩn mực liên quan
đến TSCĐ, kiểm toán viên sẽ xây dựng lên các thủ tục cần thiết nhằm thu đạt
được mục tiêu đó. Nhìn chung, TSCĐ sẽ tập trung tất cả những mục tiêu kiểm
toán mà mọi cuộc kiểm toán hướng đến do đây là khoản mục phức tạp và có
liên quan mật thiết đến tính trọng yếu và rủi ro của cuộc kiểm toán.
Mục tiêu kiểm toán và những công việc chung định hướng để thực hiện
mục tiêu đó trong các cuộc kiểm toán :
- Tính hợp lý chung: mục tiêu này hướng đến việc các nghiệp vụ tăng
TSCĐ đều được ghi chép hợp lý, để đạt được mục tiêu đó, kiểm toán viên
thường so sánh số phát sinh tăng TSCĐ với tổng số nguyên giá TSCĐ tăng của
năm trước, đánh giá các khoản tăng TSCĐ đặc biệt với các khoản tăng có giá
trị lớn có phù hợp với kế hoạch kinh doanh của doanh nghiệp hay không, nếu
có dự toàn thì so sánh sự phù hợp so với dự toán. Ngoài ra, phụ thuộc vào môi
trường kinh doanh mà kiểm toán viên đưa ra nhận xét chủ quan về giá trị khoản
đầu tư mua vào của doanh nghiệp. Mục tiêu này đòi hỏi kiểm toán viên phải có
những hiểu biết đầy đủ và sâu sắc về công việc sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp và những kiến thức cơ bản về thị trường.
- Mục tiêu tính giá: bản chất mục tiêu này là việc nguyên giá TSCĐ
được tính toán và ghi sổ đúng đắn. Có thể thấy rằng, giá trị 1 tài sản mà doanh
nghiệp mua vào không chỉ là số trên hóa đơn của nhà cung cấp tài sản cố định

đó mà còn phụ thuộc vào nhiều nhà cung cấp các yếu tố khác phục vụ cho việc
SV: Phạm Minh Đức
Lớp: Kiểm toán 51A
15
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Phương
Hoa
đưa TSCĐ vào sử dung như chi phí vận chuyển, chạy thử…. Với các loại tài
sản khác nhau thì sẽ có những phương pháp khác nhau để minh chứng cho
việcTSCĐ được ghi nhận 1 cách đúng đắn. Thông thường, kiểm toán viên sẽ
kiểm tra các hóa đơn của người bán và chứng từ gốc liên quan đến TSCĐ như
biên bản giao nhận TSCĐ các hợp đồng, đôi khi có thể rà soát các khoản mục
chi phí trong kỳ xem có sự nhầm lẫn trong ghi chép những khoản mục tính vào
nguyên giá TSCĐ vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ hay không. Các
điều khoản của hợp đồng cũng là yếu tố cần chú ý, với TSCĐ đi thuê tài chính,
đây là yếu tố chính để xác nhận nguyên giá TSCĐ đi thuê. Cuối cùng, bước
công việc không thể bỏ qua đó là đối chiếu từng nghiệp vụ vơi sổ chi tiết TSCĐ
để xem xét lại những nghiệp vụ ghi tăng hay giảm nguyên giá thực tế đã được
ghi sổ hay chưa. Mục tiêu này gắn liền với công việc mà kiểm toán viên thực
hiện trước đó là xem xét mức độ rủi to kiểm soát của khoản mục TSCĐ.
- Mục tiêu hiệu lực: đây là mục tiêu đặc thù của công tác kiểm toán
TSCĐ. Do sự tách rời giữa giá trị và hiện vật nên nếu chỉ thực hiện các thủ tục
dựa trên chứng từ thì kiểm toán viên không thể minh chứng được TSCĐ có tồn
tại thực tế ở doanh nghiệp hay không. Vì nguyên nhân này nên kiểm toán viên
cần kết hớp việc kiểm tra các hóa đơn của người bán các biên bản giao nhận
TSCĐ, biên bản quyết toán công trình đầu tư, biên bản liên doanh liên kết góp
vốn với việc kiểm kê TSCĐ hữu hình (với TSCĐ vô hình có thể tiến hành xem
xét trực tiếp) và rà soát lại quá trình mua sắn cũng như chi phí để hình thành tài
sản cố định tránh việc giá trị TSCĐ bị ghi quá trong khi chi phí thực tế không
hề phát sinh.
- Mục tiêu đầy đủ: mục tiêu này với khoản mục TSCĐ một phần được

thực hiện khi mục tiêu tính giá được thực hiện, để thực hiện được hoàn toàn
mục tiêu này, kiểm toán viên cần xem xét các hóa đơn của người bán, các
chứng từ tăng TSCĐ, các chi phí sữa chữa TSCĐ đề phát hiện ra các trường
hợp quên ghi sổ TSCĐ hoặc ghi TSCĐ thành chi phí sản xuất kinh doan. Các
hợp đồng cũng cần phải rà soát nhằm tránh việc hợp đồng thuê tài chính được
ghi nhận là hợp đồng thuê hoạt động.
- Mục tiêu quyền và nghĩa vụ: cũng xuất phát từ việc giá trị tách rời hiện
vật, việc ghi nhận của kế toán không thể chứng minh tài sản thuộc quyền sở
hữu của doanh nghiệp hay không, do đó, kiểm toán viên cần tiến hành rà soát
lại các hóa đơn của người bán, các chứng từ khác về tăng TSCĐ, kiểm tra các
SV: Phạm Minh Đức
Lớp: Kiểm toán 51A
16
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Phương
Hoa
điều khoản của hợp đồng thuê tài chính (liên quan đến nghĩa vụ nợ của doanh
nghiệp), xem xét lại việc doanh nghiệp có thực sự bỏ chi phí ra để đổi lấy
quyền sở hữu TSCĐ hay không
- Mục tiêu quan trọng khác khi kiểm toán TSCĐ là phân loại và trình
bày: để thực sự thực hiện một cách đúng đắn nghiệp vụ này, kiểm toán viên cần
nắm vững phương pháp tính giá TSCĐ và những quy định hiện hành về nguyên
giá TSCĐ, từ những hiểu biết đó sẽ là cơ sở cho việc tiến hành kiểm tra lại các
chứng từ, cộng dồn số tiền, tính toán lại và đối chiếu với kế toán
Ngoài những mục tiêu nêu trên, kiểm toán viên có thể hướng đến các
mục tiêu khác như chính xác cơ học hay kịp thời, tuy nhiên đây là những mục
tiêu hầu như ít vi phạm và thường được ngăn chặn ngay bởi hệ thống kiểm soát
nội bộ. Tuy vậy, nếu hệ thống kiểm soát nội bộ tiềm ẩn những rủi ro cho việc
kiểm toán của kiểm toán độc lập, kiểm toán viên có thể tiến hành cộng bảng liệt
kê mua sắm đầu tư cấp phát, đối chiếu số tổng cộng trong sổ cái tổng hợp và
kiểm tra xem cá nghiệp vụ tăng giảm TSCĐ vào gần ngày lập báo cáo tài chính.

Trên đây là những định hướng cơ bản khi tiến hành kiểm toán TSCĐ của
AASC, những mục tiêu nào được đề cao khi thực hiện kiểm toán tại công ty
khách hàng sẽ hoàn toàn phụ thuộc vào sự am hiểu của kiểm toán viên và một
số yếu tố liên quan khác như thời gian, chi phí kiểm toán. Trong những công
việc đó, có các mục tiêu và công việc sẽ có giá trị cao trong việc đưa ra kết
luận trong báo cáo kiểm toán nhưng có những mục tiêu gắn với các công việc
cụ thể sẽ trở nên vô ích nếu kiểm toán viên thiếu sự nhạy bén từ khâu đánh giá
ban đầu. Từ những nguyên nhân trên có thể thấy rằng, kiểm toán khoản mục
TSCĐ cũng sẽ được thực hiện từng bước theo chương trình kiểm toán của công
ty và được xem xét từ đầu đến cuối cuộc kiểm toán nhằm đảm bảo thông tin từ
kiểm toán khoản mục này đáng tin cậy trong quá trình đánh giá lại và đưa ra
kết luật kiểm toán. Việc lồng ghép công tác kiểm toán TSCĐ với chương trình
quy trình kiểm toán của AASC sẽ được nêu trong phần tiếp theo của báo cáo
chuyên đề.
3. Quy trình kiểm toán khoản mục TSCĐ được thực hiện bởi Công ty AASC
Như đã nêu ở phần trên, TSCĐ là một khoản mục quan trọng trong báo cáo
tài chính của doanh nghiệp, do vậy việc kiểm toán TSCĐ sẽ được tiến hành ngay từ
khi bắt đầu kiểm toán đến khi kết thúc kiểm toán theo đúng quy trình kiểm toán mà
SV: Phạm Minh Đức
Lớp: Kiểm toán 51A
17
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Phương
Hoa
AASC thực hiện. Theo đó quy trình kiểm toán của AASC đã được nêu trong báo
cáo tổng hợp
SV: Phạm Minh Đức
Lớp: Kiểm toán 51A
18
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Phương
Hoa

Sơ đồ 1.1 : Quy trình kiểm toán của AASC
SV: Phạm Minh Đức
Lớp: Kiểm toán 51A
TÌM HIỂU, KHẢO SÁT VỀ HOẠT ĐỘNG
VÀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ CỦA ĐƠN VỊ
ĐƯỢC KIỂM TOÁN
LẬP KẾ HOẠCH KIỂM TOÁN (KẾ
HOẠCH CHIẾN LƯỢC, KẾ HOẠCH
TỔNG THỂ)
Giai đoạn
khảo
sátvà lập
kế hoạch
TIẾN HÀNH KIỂM TOÁN
Báo cáo Tài chính của đơn vị
- Bảng cân đối kế toán
- Kết quả hoạt động kinh doanh
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
- Thuyết minh báo cáo tài chính
Giai đoạn
thu thập
bằng
chứng
kiểm toán
Lập báo
cáo
LẬP BÁO CÁO KIỂM TOÁN
LẬP THƯ QUẢN LÝ
RÀ SOÁT KẾT QUẢ KIỂM TOÁN
19

Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Phương
Hoa
Theo quy trình này, công tác kiểm toán TSCĐ cũng được triển khai theo diễn
tiến hoạt động của nhóm kiểm toán:
Tại giai đoạn khảo sát lập kế hoạch: khoản mục tài sản cố định sẽ được chú ý
xem xét trên khía cạnh xem xét ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp. Các
doanh nghiệp thuộc ngành nghề kinh doanh khác nhau sẽ có lượng TSCĐ khác
nhau và phương pháp phân loại sẽ có sự khác biệt. Bên cạnh đó, AASC cũng tiến
hành xem xét phương pháp quản lý của doanh nghiệp đối với tài sản trong đó có
TSCĐ, việc này cũng góp phần vào việc công ty có chấp nhập kiểm toán hay không
do khoản mục TSCĐ cũng là khoản mục quan trọng và có thể tiềm ẩn những rủi ro
nhất định. Trường hợp doanh nghiệp quản lý TSCĐ không tốt, không theo những
quy định quản lý TSCĐ của nhà nước thì việc từ chối kiểm toán là hoàn toàn có thể
xảy ra. Trong trường hợp chấp nhật kiểm toán, cũng như các khoản mục khác, công
việc cũng được phân công cho các kiểm toán viên cũng như trợ lý kiểm toán. Phụ
trách kiểm toán cũng cần phải có trách nhiệm quản lý chung về các thủ tục kiểm
toán cần áp dụng cho khoản mục này cho phù hợp với độ phức tạp cũng như mức
độ trọng yếu của khoản mục.
Bước sang giai đoạn thu thập bằng chưng kiểm toán: dựa trên phân công của
trưởng nhóm, thành viên trong nhóm sẽ tiến hành kiểm toán đối với khoản mục
TSCĐ, các bước công việc cụ thể sẽ được hiện thực hóa theo như đề xuất của
trưởng nhóm kiểm toán đã đề ra trước đó. Trong quá trình thao tác trên khoản mục
có những vấn đề bất thường phát sinh thì nhân viên trực tiếp phụ trách sẽ trình bày
trong giấy tờ làm việc của mình sau khi đã tham khảo ý kiến của kiểm toán viên.
Tại thời điểm kiểm toán khoản mục TSCĐ, kiểm toán viên thực hiện kiểm toán
khoản mục này cần phối hợp làm việc nhóm với các kiểm toán viên khác – những
người thực hiện kiểm toán các khoản mục thu nhập khác, chi phí khác (liên quan
đến thanh lý nhượng bán tài sản cố định), phần hành vay (liên quan đến mua tài
sản và chi phí lãi vay được vốn hóa của những tài sản cũng như chi phí không
được vốn hóa phải tính vào chi phí tài chính trong kỳ), ngoài ra những phần hành

về tiền cũng có thể tham chiếu đến khoản mục TSCĐ do trích tiền để mua sắm.
Ngoài những vấn đề trên, khi tiến hành kiểm toán đối với việc trích khấu hao việc
kết hợp với các khoản mục chi phí cũng là bắt buộc để xem xét sự phân loại của
chi phí có đúng hay không…
SV: Phạm Minh Đức
Lớp: Kiểm toán 51A
20
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Phương
Hoa
Khi quá trình thực hiện kiểm toán kết thúc cũng là thời điểm giấy tờ làm việc
kiểm toán viên hoàn thành và những bằng chứng kiểm toán cơ bản được thu thập để
minh chứng cho những phát hiện của kiểm toán viên. Phụ trách cuộc kiểm toán sẽ
dựa trên những phát hiện của kiểm toán viên trực tiếp thực hiện kiểm tra chi tiết để
quyết định đưa ra và soạn thảo các vấn đề trong biên bản họp. Các vấn đề liên quan
tới TSCĐ thường là những vấn đề mang tính trọng yếu do đó thường sẽ tạo ra các
bút toán điều chỉnh trên sổ sách kế toán của khách hàng. Những bút toán điều chỉnh
được thực hiện sẽ giảm bớt nguy cơ kiểm toán viên phải đưa ra ý kiến loại trừ về
khoản mục trên báo cáo kiểm toán và báo cáo tài chính của doanh nghiệp sẽ trở nên
đáng tin cậy hơn dưới con mắt của người sử dụng thông tin.
Kết thúc tất cả các quy trình trên, sau khi đã thống nhất những bút toán điều
chỉnh với phía khách hàng, phụ trách cuộc kiểm toán sẽ chịu trách nhiệm lập báo
cáo kiểm toán về báo cáo tài chính. Với khoản mục TSCĐ, các bút toán điều chỉnh
thường không nhiều nhưng có giá trị lớn nên việc thực hiện các bút toán điều chỉnh
để phản ánh đúng tình hình tài chính của doanh nghiệp là điều thường thấy. BCTC
được kiểm toán chỉ thống nhất phát hành sau khi bên khách hàng và công ty kiểm
toán thống nhất tất cả các bút toán mà cả 2 bên cùng thực hiện điều chỉnh. Báo cáo
tài chính phát hành của doanh nghiệp sau trước khi được phát hành phải đầy đủ
thông tin theo quy định của cơ quan nhà nước và đáp ứng các yêu cầu của chuẩn
mực. Các thông tin về khoản mục TSCĐ bắt buộc cần trình bày là:
- Với TSCĐ hữu hình:

(a) Phương pháp xác định nguyên giá TSCĐ hữu hình;
(b) Phương pháp khấu hao; thời gian sử dụng hữu ích hoặc tỷ lệ khấu hao;
(c) Nguyên giá, khấu hao luỹ kế và giá trị còn lại vào đầu năm và cuối kỳ;
(d) Bản thuyết minh báo cáo tài chính (phần TSCĐ hữu hình) phải trình bày
các thông tin:
- Nguyên giá TSCĐ hữu hình tăng, giảm trong kỳ;
- Số khấu hao trong kỳ, tăng, giảm và luỹ kế đến cuối kỳ;
- Giá trị còn lại của TSCĐ hữu hình đã dùng để thế chấp, cầm cố cho các
khoản vay;
- Chi phí đầu tư xây dựng cơ bản dở dang;
- Các cam kết về việc mua, bán TSCĐ hữu hình có giá trị lớn trong tương lai.
- Giá trị còn lại của TSCĐ hữu hìnhtạm thời không được sử dụng;
SV: Phạm Minh Đức
Lớp: Kiểm toán 51A
21
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Phương
Hoa
- Nguyên giá của TSCĐ hữu hình đã khấu hao hết nhưng vẫn còn sử dụng;
- Giá trị còn lại của TSCĐ hữu hình đang chờ thanh lý;
- Các thay đổi khác về TSCĐ hữu hình.
- Với TSCĐ vô hình:
Phương pháp xác định nguyên giá TSCĐ vô hình;
(b) Phương pháp khấu hao; thời gian sử dụng hữu ích hoặc tỷ lệ khấu hao;
(c) Nguyên giá, khấu hao luỹ kế và giá trị còn lại vào đầu năm và cuối kỳ;
(d) Bản thuyết minh báo cáo tài chính (phần TSCĐ vô hình) phải trình bày
các thông tin:
- Nguyên giá TSCĐ vô hình tăng, trong đó giá trị TSCĐ tăng từ hoạt động
trong giai đoạn triển khai hoặc do sáp nhập doanh nghiệp;
- Nguyên giá TSCĐ vô hình giảm;
- Số khấu hao trong kỳ, tăng, giảm và luỹ kế đến cuối kỳ;

- Lý do khi một TSCĐ vô hình được khấu hao trên 20 năm (khi đưa ra các lý
do này, doanh nghiệp phải chỉ ra các nhân tố đóng vai trò quan trọng trong việc xác
định thời gian sử dụng hữu ích của tài sản);
- Nguyên giá, số khấu hao luỹ kế, giá trị còn lại và thời gian khấu hao còn lại
của từng TSCĐ vô hình có vị trí quan trọng, chiếm tỷ trọng lớn trong tài sản của
doanh nghiệp;
- Giá trị hợp lý của TSCĐ vô hình do nhà nước cấp (quy định tại đoạn 30),
trong đó ghi rõ: giá trị hợp lý khi ghi nhận ban đầu; giá trị khấu hao luỹ kế; giá trị
còn lại của tài sản.
- Giá trị còn lại của TSCĐ vô hình đã dùng để thế chấp cho các khoản nợ
phải trả;
- Các cam kết về mua, bán TSCĐ vô hình có giá trị lớn trong tương lai.
- Giá trị còn lại của TSCĐ vô hình tạm thời không sử dụng;
- Nguyên giá TSCĐ vô hình đã khấu hao hết nhưng vẫn còn sử dụng;
- Giá trị còn lại của TSCĐ vô hình đang chờ thanh lý.
- Giải trình khoản chi phí trong giai đoạn nghiên cứu và chi phí trong giai
đoạn triển khai đã được ghi nhận là chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ.
- Các thay đổi khác về TSCĐ vô hình.
Báo cáo kiểm toán do công ty kiểm toán phát hành sau khi thống nhất với
khách hàng cũng phải đầy đủ những thông tin như trên, công việc kiểm soát thông
tin trên báo cáo sẽ do trưởng nhóm kiểm toán phụ trách và được soát xét bởi các cấp
cao hơn (ở AASC có thêm phòng kiểm soát chất lượng tạo thành 4 cấp soát xét).
SV: Phạm Minh Đức
Lớp: Kiểm toán 51A
22
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Phương
Hoa
Ngoài báo cáo kiểm toán về báo cáo tài chính, AASC thường còn cung cấp
thêm thư quản lý cho khách hàng nhằm mục đích giúp khách hàng hoàn thiện quy
trình kế toán cũng như cập nhật những văn bản liên quan đến hoạt động kế toán và

tài chính của doanh nghiệp. Trong thư quản lý cũng có thể có nêu lên những vấn đề
về quản lý TSCĐ của doanh nghiệp và là nguồn tham khảo hữu ích khi doanh
nghiệp hoàn thiện cơ chế quản lý của mình.
SV: Phạm Minh Đức
Lớp: Kiểm toán 51A
23
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Phương
Hoa
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG ÁP DỤNG QUY TRÌNH KIỂM TOÁN
KHOẢN MỤC TSCĐ TRONG KIỂM TOÁN BCTC DO CÔNG
TY TNHH KẾ TOÁN, KIỂM TOÁN VÀ DỊCH VỤ TƯ VẤN
AASC THỰC HIỆN
Như đã được nêu từ chương 1, việc kiểm toán khoản mục TSCĐ sẽ sẽ tuân
thủ theo quy trình của cuộc kiểm toán do AASC đề ra, theo quy trình này, quá trình
kiểm toán khoản mục TSCĐ cũng sẽ diễn ra theo các giai đoạn từ chuẩn bị kiểm
toán, qua giai đoạn thực hiện kiểm toán và cuối cùng là giai đoạn kết thúc kiểm
toán. Ở mỗi giai đoạn khác nhau, các bước công việc cụ thể cũng sẽ được thực hiện
khác nhau. Để có cái nhìn cụ thể về hoạt động kiểm toán khoản mục TSCĐ được
thực hiện bởi AASC, bài chuyên đề xin được sử dụng thông tin trong cuộc kiểm
toán được tiến hành năm 2012 bởi nhóm kiểm toán trực thuộc AASC đã thực hiện.
Dựa trên những yêu cầu đặc thù của ngành kiểm toán cũng như các vấn đề về bảo
mật, an toàn thông tin và những nguyên tắc thận trọng, bài chuyên đề xin được nêu
tên khách hàng là Công ty ABC hoặc ABC. Trong quá trình được thực tế quan
sát và trực tiếp làm việc tại AASC, em nhận thấy, với khoản mục TSCĐ, các
kiểm toán viên và các trợ lý kiểm toán áp dụng chung một quy trình mẫu đã
được thiết kế sẵn với các thủ tục tương đối rõ ràng, do đó, hầu như việc thực
hiện các thủ tục này đối với các khách hàng khác nhau không có nhiều sự
khác biệt nên khi trình bày bài chuyên đề của mình, em xin được lấy mẫu
công ty ABC để trình bày thực tế công tác kiểm toán, một số thủ tục khác biệt

mà việc thực hiện kiểm toán đối với công ty ABC chưa làm rõ được sẽ được
nêu thêm và giải thích. Bên cạnh đó trong quá trình trình bày, một số các số liệu
liên quan đến công nghệ kiểm toán của công ty hoặc những bí mật kinh doanh sẽ
không được đưa ra dưới con số cụ thể, với những nội dung đó, bài chuyên đề sẽ đề
cập một cách tổng quát nhất với tiêu chí cung cấp thông tin một cách đầy đủ và
không làm gián đoạn nội dung được nêu ra.
SV: Phạm Minh Đức
Lớp: Kiểm toán 51A
24
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Phương
Hoa
1. Giai đoạn chuẩn bị kiểm toán
Giai đoạn chuẩn bị kiểm toán là một khâu quan trọng trong quy trình kiểm
toán với bất kì một công ty kiểm toán nào, ở AASC, đây cũng là khâu cơ bản và
luôn được áp dụng theo một quy trình chặt chẽ. Giai đoạn chuẩn bị có thể giúp
cho các bước công việc được sắp xếp 1 cách hợp lý không chỉ cho nhóm kiểm
toán mà cho toàn bộ phòng kiểm toán cũng như công ty do trong mùa kiểm toán,
công việc của các kiểm toán viên là liên tục, việc lên được kế hoạch hợp lý về thời
gian, tiến độ thực hiện là chìa khóa để công ty thực hiện được các cam kết về thời
gian với khách hàng và cũng là sự thể hiện mức độ chuyên nghiệp trong hoạt động
của công ty.
Sơ thảo qua môt vài nét về ý nghĩa của giai đoạn chuẩn bị kiểm toán có thể
thấy nó đóng vai trò rất quan trọng bởi mang lại cái nhìn tổng quan nhất về doanh
nghiệp và quyết định công việc sau này. Vì vậy, nó đòi hỏi những người có kinh
nghiệm và trình độ nên thường là nhiệm vụ của trưởng nhóm và quản lý kiểm toán.
Trong trường hợp kiểm toán viên chưa vượt quá khung thời gian có thể đảm nhiệm
chủ nhiệm kiểm toán cho 1 công ty thì AASC thường duy trì kiểm toán viên đó để
tiến hành kiểm toán nhằm giữ mối quan hệ than thiện giữa nhóm kiểm toán với
khach hàng và cũng là một sự tiết kiệm về thời gian cũng như công sức cho việc tìm
hiểu lại về khách hàng.

Với Công ty ABC, giai đoạn chuẩn bị kiểm toán được thể hiện qua các bước
công việc một cách khá cụ thể và rõ ràng. Bước đầu tiên trước khi bắt tay tiến hành
cuộc kiểm toán là tìm hiểu thông tin của khách hàng. ABC là một khách hàng lâu
năm của công ty, do đó, một phần cơ sở thông tin sẽ được nêu trong dữ liệu của các
năm trước, ngoài ra, đề cao nguyên tắc thận trọng, kiểm toán viên phải tiếp tục cập
nhật các thông tin về công ty đã thay đổi hoặc mới xuất hiện trong năm nhằm đánh
giá khả năng chấp nhận kiểm toán hay không tiếp tục hợp đồng khi có quá nhiều rủi
ro. Việc đánh giá này phải tuân thủ nghiêm ngặt theo những quy định của công ty
và phải được trình bày hợp lý trên giấy tờ làm việc. Mẫu giấy làm việc cho giai
đoạn này là mẫu 5.01. Sau khi có được thông tin, kết hợp với những thông tin trước
đó. Những thông tin trích lược mà phụ trách cuộc kiểm toán đã trình bày.
SV: Phạm Minh Đức
Lớp: Kiểm toán 51A
25

×