Tải bản đầy đủ (.doc) (58 trang)

Cho vay tiêu dùng cá nhân tại ngân hàng TMCP xuất nhập khẩu Việt Nam phòng giao dịch Nguyễn Thị Thập chi nhánh Quận 7

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (714.78 KB, 58 trang )

TỔNG LIÊN ĐOÀN LAO ĐỘNG VIỆT NAM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÔN ĐỨC THẮNG
KHOA TÀI CHÍNH- NGÂN HÀNG
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
CHO VAY TIÊU DÙNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN
HÀNG TMCP XUẤT NHẬP KHẨU VIỆT NAM
PHÒNG GIAO DỊCH NGUYỄN THỊ THẬP
CHI NHÁNH QUẬN 7
Giảng viên hướng dẫn : Th.s ĐỖ XUÂN MINH
Sinh viên thực hiện : VÕ GIAO UYÊN
TP. HCM, THÁNG 04 NĂM 2013
LỜI CẢM ƠN

Trong thời gian 3 tháng thực tập tại Ngân hàng Eximbank – Phòng giao dịch
Nguyễn Thị Thập, em đã được học hỏi, tiếp xúc và áp dụng kiến thức lý thuyết chuyên
ngành vào nghiệp vụ thực tế, đây là cơ hội tốt để em hoàn thiện bản thân, rút ra bài
học kinh nghiệm quý giá cho mình bên cạnh những kiến thức đã được học tại trường.
Đồng thời, nhận ra được ưu, nhược điểm của bản thân từ đó có biện pháp khắc phục,
hoàn thiện các kỹ năng cần thiết và kiến thức chuyên ngành.
Em xin chân thành cảm ơn các anh chị tại Phòng giao dịch Nguyễn Thị Thập,
đã tạo điều kiện để em được thực tập và làm quen với môi trường làm việc tại Ngân
hàng. Đặc biệt là các anh chị tại Tổ Tín dụng, Phòng giao dịch, đã tận tình giúp đỡ để
em được tiếp xúc với công việc tại Ngân hàng, trong suốt quát trình nghiên cứu, tìm
hiểu thực tế,tham gia các chương trình trọng điểm trong tháng, tư vấn khách hàng sử
dụng các sản phẩm, dịch vụ của ngân hàng, giúp em tích lũy được những bài học kinh
nghiệm quý giá, làm nền tảng cho việc xây dựng sự nghiệp sau này.
Để hoàn thành được bài báo cáo này, ngoài những kiến thức thực tế được tiếp
xúc tại phòng giao dịch ngân hàng thực tập, cố gắng của bản thân, còn có sự giúp đỡ
tận tình của Thầy Đỗ Xuân Minh, giảng viên khoa Tài Chính Ngân Hàng, Trường Đại
học Tôn Đức Thắng. Trong suốt thời gian thực hiện bài báo cáo, Thầy luôn góp ý, sửa
chửa, định hướng bài làm tập trung trọng tâm và hướng dẫn thu thập những số liệu cần


thiết để phân tích các hoạt động tín dụng của ngân hàng. Nhờ những ý kiến và đóng
góp kịp thời của Thầy, em mới có thể hoàn thành bài báo cáo thực tập này.
Em xin cảm ơn Thầy, các anh chị thuộc Tổ tín dụng và tư vấn tại phòng Tín
dụng – Phòng giao dịch đã tận tình giúp đỡ em trong thời gian thực tập. Chúc Thầy và
các anh chị luôn dồi dào sức khỏe và thành công trong công việc.
Em xin chân thành cảm ơn!
NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP
















Xác nhận của cơ quan thực tập
TP.HCM, Ngày Tháng Năm 2013
PHÒNG TÍN DỤNG TRƯỞNG ĐƠN VỊ
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN

















TP.HCM, Ngày Tháng Năm 2013
GVHD
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN PHẢN BIỆN















DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BCTC Báo cáo tài chính
BĐS Bất động sản
CBNV Cán bộ nhân viên
CBNVNN Cán bộ nhân viên Nhà nước
CMNLTC Chứng minh năng lực tài chính
CP Chính phủ
CV.KH Chuyên viên khách hàng
CV.QLN Chuyên viên quản lý nợ
CV.TĐ Chuyên viên thẩm định
CV.TV Chuyên viên tư vấn
EIB Tên Ngân hàng TMCP Xuất Nhập khẩu Việt Nam
GDĐB Giao dịch đảm bảo
GDV.Quỹ Giao dịch viên quỹ
GDVTD Giao dịch viên tín dụng
HĐKD Hoạt động kinh doanh
HĐQT Hội đồng quản trị
KH Khách hàng
KHCN Khách hàng cá nhân
KSVTD Kiểm soát viên tín dụng
LNTT Lợi nhuận trước thuế
NH Ngân hàng
NHNN Ngân hàng Nhà nước
NVHT Nhân viên hỗ trợ
PGD Phòng giao dịch
QĐ Quyết định
QLTD Quản lý tín dụng
QT Quốc tế
STK Sổ tiết kiệm
TCTD Tổ chức tín dụng

TMCP Thương mại cổ phần
TSĐB Tài sản đảm bảo
TTV.TTQT Thanh toán viên thanh toán quốc tế
USD Đô la Mỹ
VND Việt Nam Đồng
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1 : Tình hình hoạt động của NH Eximbank giai đoạn 2010 - 2012. 6
Bảng 1.2 : Tình hình tăng trưởng HĐKD của NHEximbank PGD Nguyễn Thị Thập
giai đoạn 2010-2012 . 7
Bảng 2.1 : Bảng cơ cấu các khoản cho vay tiêu dùng theo thời hạn vay. 20
Bảng 2.2 : Bảng chênh lệch các khoản cho vay tiêu dùng theo thời hạn vay. 22
Bảng 2.3 : Bảng cơ cấu các khoản cho vay tiêu dùng theo sản phẩm 22
Bảng 2.4 : Bảng dư nợ cho vay tiêu dùng theo thời hạn vay. 25
Bảng 2.5 : Bảng chênh lệch các khoản cho vay tiêu dùng theo thời hạn vay. 26
Bảng 2.6 : Bảng dư nợ cho vay tiêu dùng theo sản phẩm tín dụng. 28
Bảng 2.7 : Bảng chỉ tiêu hệ số thu nợ. 30
Bảng 2.8 : Bảng tình hình dư nợ quá hạn cho vay tiêu dùng cá nhân. 31
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biều đồ 1.1: Tình hình hoạt động của NH Eximbank giai đoạn 2010 - 2012 8
Biều đồ 2.1: Cơ cấu các khoản cho vay tiêu dùng theo thời hạn vay 20
Biểu đồ 2.2: Cơ cấu các khoản cho vay tiêu dùng theo sản phẩm 25
Biểu đồ 2.3: Dư nợ cho vay tiêu dùng theo thời hạn vay 26
Biểu đồ 2.4: Dư nợ cho vay tiêu dùng theo sản phẩm 29
Biểu đồ 2.5:Tình hình nợ quán hạn PGD giai đoạn 2010-2012 32
Biểu đồ 2.6:Tình hình nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu có khả nảng mất vốn của các NHTM
năm 2012 32
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1:Cơ cấu tổ chức NH TMCP Xuất Nhập khẩu Việt Nam 4
Sơ đô 2.1: Cơ cấu tổ chức của bộ phận tín dụng PGD Nguyễn Thị Thập 14
Sơ đô 2.2:Quy trình cấp tín dụng tại NH TMCP Xuất Nhập khẩu Việt Nam – PGD

Nguyễn Thị Thập 13
MỤC LỤC

TP. HCM, THÁNG 04 NĂM 2013 1
MỤC LỤC 6
LỜI MỞ ĐẦU 8
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG TMCP
XUẤT NHẬP KHẨU VIỆT NAM 1
Bộ phận điều hành 4
Tổ dịch vụ khách hàng : Là tổ thực hiện nghiệp vụ huy động
vốn, dịch vụ thẻ, kinh doanh ngoại hối. Nhằm duy trì và phát
triển quan hệ với các tổ chức, cá nhân để tìm hiểu nhu cầu của
khách hàng, mở rộng và khai thác nguồn khách hàng mới,
nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng. Tổ chức tư vấn về
dịch vụ ngân hàng cho khách hàng 5
CHƯƠNG 2 : THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG
TẠI NGÂN HÀNG XUẤT NHẬP KHẨU VIÊT NAM PGD NGUYỄN
THỊ THẬP 10
2.1. Giới thiệu về bộ phận tín dụng của Ngân hàng Eximbank PGD Nguyễn Thị Thập.
10
2.1.1. Cơ cấu tổ chức của bộ phận tín dụng 10
2.1.2.Quy trình và cách thực hiện công việc tại bộ phận tín dụng EIB 11
2.1.3. Các sản phẩm cho vay tiêu dùng 16
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 37
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT
LƯỢNG CHO VAY TIÊU DÙNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG TMCP
XUẤT NHẬP KHẨU VIỆT NAM - PGD NGUYỄN THỊ THẬP 38
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 46
LỜI MỞ ĐẦU


Trong những năm gần đây, nền kinh tế Việt Nam ngày càng phát triển. Việc gia nhập
tổ chức thương mại thế giới (WTO) là cơ hội để nước ta mở rộng quan hệ giao thương
với các nước trên thế giới, đồng thời phát triển kinh tế trong nước. Nguồn vốn đầu tư
nước ngoài vào các ngành nghề liên tục tăng qua các năm và được đánh giá là một
trong những điểm đến hấp dẫn đối với nhà đầu tư nước ngoài. Cụ thể, xét về tiêu chí
phát triển năng động, Việt Nam là một trong 10 quốc gia dẫn đầu thế giới. Tăng
trưởng GDP trung bình hàng năm của Việt Nam là 8%, năm 2011, tăng trưởng GDP
của Việt Nam là 6.8%. Đồng thời, tình hình chính trị - xã hội được duy trì ổn định
cũng khiến các nhà đầu tư yên tâm đầu tư vào Việt Nam. Nếu thời kỳ đầu những năm
1990, tỷ lệ nghèo đói Việt Nam chiếm 58% dân số, thì đến năm 2010, con số này chỉ
còn 9.5%. Trong bảng xếp hạng tín nhiệm của Viện Nghiên cứu độc lập Legatum có
trụ sở tại Dubai, Ấn Độ về mức sống, năm 2011 Việt Nam xếp thứ 61 (tăng 16 bậc so
với năm 2010).
Với cơ sở vật chất hơn 135 khu công nghiệp, khu chế xuất với nhiều ưu đãi thuế suất,
thu hút các nhà đầu tư từ Mỹ, châu Âu và các nước trong khu vực. Gia tăng các mặt
hàng kinh doanh xuất khẩu, mở rộng thị trường tiêu thụ hàng hóa khắp các nước. Điều
đó, đã góp phần thay đổi diện mạo của đất nước, góp phần phát triển và khẳng định vai
trò của mình trên thương trường quốc tế.
Đời sống nhân dân cũng được nâng cao đáng kể, trình độ dân trí tăng lên. Nhu
cầu tiêu dùng, sinh hoạt đa dạng. Mức tiêu thụ hàng hóa nội địa ngày một tăng, chính
vì vậy các doanh nghiệp bán lẻ nổi tiếng trên thế giới cũng đã nhanh chân thâm nhập,
cung cấp các sản phẩm có chất lượng quốc tế, đáp ứng nhu cầu và phù hợp với mức
thu nhập cao của một bộ phận dân cư. Đồng thời, các sản phẩm tín dụng cũng ngày
một đa dạng, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của khách hàng.
Về lĩnh vực ngân hàng nói riêng, với bản chất ngân hàng là trung gian tín dụng,
cung cấp nguồn vốn cho các thành phần kinh tế. Bên cạnh hình thức cho vay hỗ trợ
sản xuất kinh doanh, bổ sung vốn lưu động cho đối tượng doanh nghiệp, thì hình thức
cho vay tiêu dùng dành cho đối tượng khách hàng cá nhân cũng dần phát triển trong
những năm gần đây và được ngân hàng quan tâm, chú trọng để thu hút, khai thác
lượng khách hàng tiềm năng. Đặc biệt các ngân hàng tập trung phát triển hình thức cho

vay tiêu dùng để phục vụ số lượng đông đảo khách hàng cá nhân. Đặc thù hình thức
cho vay tiêu dùng là các khoản cho vay hỗ trợ nguồn tài chính cho các nhu cầu mua
sắm vật dụng gia đình, sửa chửa nhà ở, xe cộ đi lại, phát triển kinh tế hộ gia đình,…và
các nhu cầu thiết yếu khác trong cuộc sống. Chính vì phục vụ nhu cầu thiết yếu của
cuộc sống nên hình thức cho vay này đang dần phát triển mạnh mẽ, đáp ứng kịp thời
nhu cầu đa dạng của khách hàng cá nhân.
Qua quá trình thực tập, tìm hiểu tại ngân hàng, những kiến thức học được tại
nhà trường, đọc được qua sách, báo và với sự giúp đỡ tận tình của các anh chị cán bộ
trong ngân hàng. Nhận thức được vai trò của tín dụng tiêu dùng cá nhân nên em chọn
đề tài:”Cho vay tiêu dùng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Xuất Nhập khẩu Việt
Nam – Phòng Giao Dịch Nguyễn Thị Thập.”. Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh
mục tài liệu tham khảo, bố cục chuyên đề báo cáo thực tập gồm 3 chương:
Chương 1: Giới thiệu tổng quan về ngân hàng TMCP Xuất Nhập khẩu Việt
Nam.
Chương 2: Thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng Xuất Nhập
khẩu Việt Nam – PGD Nguyễn Thị Thập
Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng cá
nhân tại ngân hàng TMCP Xuất Nhập khẩu Việt Nam - PGD Nguyễn Thị Thập.
Do kiến thức và kinh nghiệm thực tế còn nhiều hạn chế nên những vấn đề trình bày
trong chuyên đề khó tránh khỏi những thiếu sót. Em mong rằng sẽ nhận được những
đóng góp bổ ích từ phía các thầy cô giáo, các anh chị cán bộ trong chi nhánh ngân
hàng, để có thể bổ sung, hoàn thiện hơn vốn kiến thức của mình.
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG TMCP XUẤT
NHẬP KHẨU VIỆT NAM.
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển Ngân hàng TMCP Xuất Nhập khẩu Việt
Nam.
Ngân hàng thương mại cổ phần Xuất Nhập Khẩu Việt Nam là Ngân hàng
Thương Mại Cổ Phần đầu tiên của Việt Nam, được thành lập vào ngày 24/05/1989
theo quyết định số 140/CT của Chủ Tịch Hội đồng Bộ trưởng với tên gọi ban đầu là
Ngân hàng Xuất nhập khẩu Việt Nam (Vietnam Export Import Bank).

Eximbank chính thức đi vài hoạt động từ ngày 17/01/1990 và nhận được giấy
phép hoạt động số 11/NH-GP ký ngày 06/04/1992 của Thống đốc Ngân hàng Nhà
nước Việt nam cho phép Ngân hàng hoạt động trong thời hạn 50 năm với vốn điều lệ
đăng kí là 50 tỷ VNĐ, tương đương 12,5 triệu USD và có tên mới là Ngân hàng
thương mại cổ phần Xuất nhập khẩu Việt Nam( Vietnam Export Import Commercial
Joint Stock Bank), gọi tắt là Vietnam Eximbank.
Sau 19 năm hoạt động và phát triển, hiện nay vốn điều lệ cùa Eximbank là
12.355 tỷ đồng, vốn chủ sở hữu 13.137 tỷ đồng. Ngân hàng TMCP Xuất nhập khẩu có
đại bàn hoạt động rộng khắp cả nước với Trụ Sở Chính đặt tại TP. Hồ Chí Minh và
124 chi nhánh, phòng giao dịch đặt tại Hà Nội, Đà Nẵng, Nha Trang, Cần Thơ, Quãng
Ngãi, Vinh, Hải Phòng, Tiền Giang, An Giang, Bà Rịa- Vũng Tàu, Đắc Lắc, Lâm
Đồng và Tp. Hồ Chí Minh đã thiết lập quan hệ đại lý với hơn 750 Ngân hàng ở tại 72
quốc gia trên thế giới.
Ngân hàng TMCP Xuất Nhập khẩu Việt Nam có địa bàn hoạt động rộng khắp
cả nước với Trụ Sở Chính đặt tại TP. Hồ Chí Minh và có 207 chi nhánh và phòng giao
dịch trên toàn quốc và đã thiết lập quan hệ đại lý với 869 Ngân hàng tại 84 quốc gia
trên thế giới.
Ngân hàng cung cấp đầy đủ các dịch vụ của một ngân hàng tầm cỡ Quốc tế, cụ
thể như sau:
 Huy động tiền gởi tiết kiệm, tiền gởi thanh toán của cá nhân và đơn vị bằng
VNĐ, ngoại tệ và vàng. Tiền gửi của khách hàng được bảo hiểm theo quy định của
Nhà nước.
 Cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn; cho vay đồng tài trợ; cho vay thấu chi; cho
vay sinh hoạt, tiêu dùng; cho vay theo hạn mức tín dụng bằng VNĐ, ngoại tệ và vàng
với các điều kiện thuận lợi và thủ tục đơn giản.
1
 Mua bán các loại ngoại tệ theo phương thức giao ngay (Spot), hoán đổi (Swap),
kỳ hạn (Forward) và quyền lựa chọn tiền tệ (Currency Option).
 Thanh toán, tài trợ xuất nhập khẩu hàng hóa, chiết khấu chứng từ hàng hóa và
thực hiện chuyển tiền qua hệ thống SWIFT bảo đảm nhanh chóng, chi phí hợp lý, an

toàn với các hình thức thanh toán bằng L/C, D/A, D/P, T/T, P/O, Cheque.
 Phát hành và thanh toán thẻ tín dụng nội địa và quốc tế: Thẻ Eximbank
MasterCard, thẻ Eximbank Visa, thẻ nội địa Eximbank Card. Chấp nhận thanh toán
thẻ quốc tế Visa, MasterCard, JCB thanh toán qua mạng bằng Thẻ.
 Thực hiện giao dịch ngân quỹ, chi lương, thu chi hộ, thu chi tại chỗ, thu đổi
ngoại tệ, nhận và chi trả kiều hối, chuyển tiền trong và ngoài nước.
 Các nghiệp vụ bảo lãnh trong và ngoài nước (bảo lãnh thanh toán, thanh toán
thuế, thực hiện hợp đồng, dự thầu, chào giá, bảo hành, ứng trước )
 Dịch vụ tài chính trọn gói hỗ trợ du học. Tư vấn đầu tư - tài chính - tiền tệ.
 Dịch vụ đa dạng về Địa ốc,
 Home Banking; Mobile Banking; Internet Banking.
 Các dịch vụ khác: Bồi hoàn chi phiếu bị mất cắp đối với trường hợp Thomas
Cook Traveller' Cheques, thu tiền làm thủ tục xuất cảnh (I.O.M), cùng với những dịch
vụ và tiện ích Ngân hàng khác đáp ứng yêu cầu của Quý khách.
1.2. Sơ lược về Ngân hàng Eximbank – PGD Nguyễn Thị Thập
NHTM Cổ Phần Xuất Nhập Khẩu Việt Nam – PGD Nguyễn Thị Thập được
khai trương vào ngày 22/12/2008.PGD Nguyễn Thị Thập hiện đang thuộc cấp 1 và xếp
thứ 13 của toàn hệ thống Eximbank. Được biết Quận 7 là khu đô thị mới, nơi tập trung
khá nhiều dự án khu dân cư mới ( như Phú Mỹ Hưng, Nam Long, Vạn Phát Hưng,
Hoàng Anh Gia Lai,…) nên nhu cầu của khách hàng về vay tiêu dùng là khá lớn.
Ngoài ra ở quận 7 còn có các doanh nghiệp thuộc khu công nghiệp Hiệp Phước và khu
chế xuất Tân Thuận nên cũng phát triển các sản phẩm cho vay bổ sung vốn lưu động
và cho vay đầu tư (mở rộng kinh doanh, cho vay đầu tư dự án, cho vay đầu tư vào tài
sản cố định).
PGD Nguyễn Thị Thập mới thành lập gần 4 năm, nhưng đã hoạt động kinh
doanh khá hiệu quả và tăng trưởng mạnh với đội ngũ cán bộ trẻ, năng động và nhiệt
tình. Nghiệp vụ tín dụng của chi nhánh đuợc triển khai đa dạng: chủ yếu là cho vay
mua nhà từ các dự án; cho vay tiêu dùng (như cho vay mua xe, cho vay phục vụ đời
sống…); cho vay du học; cho vay bổ sung vốn kinh doanh (ngắn hạn và trung hạn); tài
trợ xuất nhập khẩu; bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh dự thầu; mở L/C; tài trợ dự án…

Hiện Chi nhánh Quận 7 đang có 03 phòng giao dịch:
2
 PGD Nguyễn Thị Thập.
 PGD Phú Xuân.
 PGD Phú Thọ
Đồng thời đang có kế hoạch thành lập thêm một số phòng giao dịch để mở rộng
quy mô hoạt động kinh doanh.
Eximbank – PGD Nguyễn Thị Thậptuy thời gian hoạt động chưa nhiều nhưng
đã có được một đội ngũ cán bộ trẻ, năng động và nhiệt tình, luôn cố gắng học hỏi và
hoàn thành tốt các công việc được giao. Chắc chắn trong thời gian tới, PGD Nguyễn
Thị Thập sẽ còn phát triển và hoạt động mạnh hơn nữa, từng bước khẳng định vị trí
của mình trong toàn hệ thống Eximbank cũng như tạo được vị thế cạnh tranh so với
các Ngân hàng bạn trên cùng địa bàn hoạt động.
1.3. Nhiệm vụ và chức năng của Ngân hàng Eximbank PGD Nguyễn Thị Thập.
1.3.1. Nhiệm vụ của PGD Nguyễn Thị Thập.
Hoạt động chính của PGD là huy động vốn ngắnhạn, trung và dàihạn theo các
hình thức tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi thanh toán, chứng chỉ tiền gửi; tiếp nhận vốn ủy
thác đầu tư; cho vay ngắnhạn, trung và dài hạn; chiết khấu thương phiếu; làm dịch vụ
thanh toán giữa các khách hàng; thanh toán quốc tế; và cung cấp các dịch vụ ngân
hàng khác.
Thực hiện lưu chuyển tiền tệ giữa các thành phần kinh tế trong xã hội, thu hút
nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư, tạo điều kiện thuận lợi cho các cá nhân, doanh
nghiệp tiếp cận các nguồn vốn cho vay, các sản phẩm tín dụng, dịch vụ của ngân hàng
để phục vụ tiêu dùng hay bổ sung nguồn vốn sản xuất kinh doanh và bất động sản.
1.3.2. Chức năng của PGD Nguyễn Thị Thập.
Thực hiện các nghiệp vụ về tiền gửi,tiền gửi thanh toán, tiết kiệm, tiền vay và
các sản phẩm dịch vụ Ngân hàng phù hợp theo quy định của NHNN và quy định về
phạm vi hoạt động được phép của PGD, các qui định, quy chế của ngân hàng liên quan
đến các từng nghiệp vụ.
Tổ chức công tác hạch toán kế toán và an toàn kho quỹ theo quy định của

NHNN và quy trình nghiệp vụ liên quan, quy định, quy chế của ngân hàng.
Phối hợp các phòng nghiệp vụ ngân hàng trong công tác kiểm tra kiểm soát và
thường xuyên thực hiện công tác tự kiểm tra mọi mặt hoạt động của PGD và các đơn
vị trực thuộc theo quy định và quy chế của ngân hàng.
Thực hiện công tác tiếp thị, phát triển thị phần, xây dựng và bảo vệ thương
hiệu, nghiên cứu và đề xuất các nghiệp vụ phù hợp với yêu cầu của địa bàn hoạt động.
3
Xây dựng kế hoạch kinh doanh của PGD theo định hướng kế hoạch phát triển
chung tại khu vực và của toàn ngân hàng trong từng thời kỳ.
Tổ chức công tác hành chính quản trị, nhân sự phục vụ cho hoạt động của đơn
vị. Thực hiện công tác hướng dẫn, bồi dưỡng nghiệp vụ, tạo môi trường làm việc phát
huy tối đa năng lực, hiệu quả phục vụ của cán bộ nhân viên toàn Sở giao dịch/Chi
nhánh một cách tốt nhất
1.4. Hệ thống tổ chức của Ngân hàng Eximbank PGD Nguyễn Thị Thập.
1.4.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức
Sơ đồ 1.1 – Cơ cấu tổ chức Ngân hàng TMCP Xuất Nhập khẩu PGD Nguyễn Thị
Thập.
1.4.2. Nhiệm vụ và chức năng của các phòng ban
 Bộ phận điều hành
Trưởng phòng : Trực tiếp quản lý, điều hành toàn bộ hoạt động kinh doanh và
chất lượng dịch vụ của PGD đảm bảo hoàn thành các chỉ tiêu doanh thu về dịch vụ và
huy động vốn. Tăng trưởng và đảm bảo các chỉ tiêu về chất lượng tín dụng thông qua
việc phân tích hiệu quả, lập kế hoạch, thực thi kế hoạch và chỉ đạo các hoạt động của
đội ngũ cán bộ nhân viên.
Phó phòng : Lập kế hoạch kinh doanh cho PGD đảm bảo phù hợp với định
hướng kinh doanh và phát triển của ngân hàng, quản lý và tổ chức sử dụng, khai thác
các nguồn lực được giao: Nhân lực, tài sản, một cách hiệu quả, đúng chế độ. Ngoài
4
ra, phó phòng còn tham gia cùng với trưởng phòng trong việc quản lý, kiểm soát, phê
duyệt các khoản cho vay theo phân cấp phù hợp với quy định của ngân hàng và pháp

luật.
Tổ dịch vụ khách hàng : Là tổ thực hiện nghiệp vụ huy động vốn, dịch vụ thẻ,
kinh doanh ngoại hối. Nhằm duy trì và phát triển quan hệ với các tổ chức, cá nhân
để tìm hiểu nhu cầu của khách hàng, mở rộng và khai thác nguồn khách hàng mới,
nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng. Tổ chức tư vấn về dịch vụ ngân hàng
cho khách hàng.
Tổ ngân quỹ : Tiếp nhận tiền gửi của khách hàng khi khách hàng giao dịch mở
sổ tiết kiệm, gửi tiền không kỳ hạn, thẻ ATM… đồng thời chi tiền nhằm giải ngân các
hồ sơ tín dụng của PGD khi khách hàng có nhu cầu rút tiền từ sổ tiết kiệm, thẻ ATM.
Thực hiện kiểm kê tiền, bó tiền và bảo quản tiền tại quỹ tiền mặt kết hợp với kiểm tra,
phân biệt tiền giả để tránh rủi ro cho ngân hàng
Tổ tín dụng : Trực tiếp tiếp xúc với khách hàng có nhu cầu vay vốn, tiếp nhận
hồ sơ, giới thiệu các sản phẩm tín dụng phù hợp với nhu cầu vay của khách hàng. Sau
đó tiến hành thẩm định hồ sơ xin cấp vốn, kết hợp với bộ phận thẩm định của chi
nhánh nhằm thẩm định tài sản đảm bảo của khách hàng, trình ý kiến lên cấp trên để đề
ra quyết định tín dụng. Thường xuyên theo dõi quá trình sử dụng vốn và trả nợ của
khách hàng. Nhắc nhở khách hàng khi đến hạn mà vẫn chưa thanh toán nợ lãi hoặc nợ
gốc đồng thời tìm kiếm khách hàng mới để mở rộng thị phần cấp tín dụng.
1.5. Một số kết quả hoạt động tài chính chủ yếu của EIB trong khoảng thời
gian 2010 – 2012 (Doanh thu, chi phí, các chỉ số tài chính).
Bảng 1.1 - Tình hình hoạt động của Eximbank giai đoạn 2010-2012
(Đơn vị tính: tỷ đồng)
5
CHỈ TIÊU 2010 2011 2012
Tổng tài sản 715,63 850,25 965,88
Vốn chủ sở hữu 65,27 78,75 88,28
Vốn điều lệ 50,3 59 65,27
Vốn huy động 342 352 382,13
Lợi nhuận thuần từ HĐKD trước trích
DPRR

12,76 20,9 24,52
Lợi nhuận trước thuế 11,48 19,59 23,72
Lợi nhuận sau thuế 10,35 14,68 17,60
Tỷ suất lợi nhuận/Vốn chủ sở hữu (ROE) 15,95% 20,38% 21,08%
Tỷ suất lợi nhuận/Tổng tài sản (ROA) 1,82% 1,87% 1,94%
(Nguồn: BCTC hợp nhất 2010, 2011, 2012 của Eximbank)
Trong năm 2011, tình hình kinh tế chưa thực sự thuận lợi cho ngành ngân hàng
với nhiều biến động phức tạp về lãi suất và tỷ giá nhưng EIB PGD Nguyễn Thị Thập
đã đạt được những kết quả kinh doanh khá tốt. Đến năm 2011, tổng tài sản đạt 850,25
tỷ đồng, tăng 134,62 tỷ đồng tương ứng tăng 19% so với năm 2010. Tổng vốn chủ sở
hữu đạt 78,75 tỷ đồng, tăng 13,48 tỷ đồng, tương ứng tăng 21% so với năm 2010.
ROA và ROE năm 2011 lần lượt là 1.87% và 20,38%. Tăng khá nhiều so với năm
2010. Sự tăng trưởng này cho thấy phòng giao dịch đã sử dụng hiệu quả đồng vốn của
cổ đông, có nghĩa là ngân hàng đã cân đối một cách hài hòa giữa vốn cổ đông với vốn
đi vay để khai thác lợi thế cạnh tranh của mình trong quá trình huy động vốn, mở rộng
quy mô.
Bảng 1.2 - Tình hình tăng trưởng hoạt động kinh doanh Eximbank
PGD Nguyễn Thị Thập giai đoạn 2010 - 2012
(Đơn vị tính :tỷ đồng)
CHỈ TIÊU
So sánh 2011/2010 So sánh 2012/2011
+/- % +/- %
Tổng tài sản 134,62 19 115,63 14
Vốn chủ sở hữu 13,48 21 9,53 12
Vốn điều lệ 8,7 17 6,27 11
Tổng vốn huy động 10 3 30,13 9
Tổng thu nhập từ HĐKD 8,14 64 3,62 17
Lợi nhuận trước thuế 8,11 71 4,13 21
Lợi nhuận sau thuế 4,33 42 2,92 20
(Nguồn: BCTC hợp nhất 2010, 2011, 2012 của Eximbank)

Năm 2011, do bị ảnh hưởng của khủng khoảng kinh tế toàn cầu năm 2009,tình
hình kinh doanh của Ngân hàng gặp rất nhiều khó khăn, tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ
sở hữu (ROE) và tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA) đã lấy lại được cân bằng.
Vốn điều lệ tăng 8,7 tỷ đồng so với năm 2010.
6
Nhìn chung, tình hình kinh tế vĩ mô năm 2011 và đầu năm 2012 chưa thật sự
thuận lợi cho hoạt động của ngành ngân hàng.
Chính vì vậy, ngay từ đầu năm 2012 đã được dự đoán sẽ tiếp tục là năm khó
khăn về chỉ tiêu lợi nhuận đối với các ngân hàng thương mại, khi mà các cơ hội kiếm
lợi từ kinh doanh vàng không còn, từ mảng dịch vụ thanh toán, dịch vụ thẻ cũng chưa
có nhiều khả quan.
Đặc biệt NHNN yêu cầu các ngân hàng thương mại phải giảm dư nợ tín dụng ở
lĩnh vực phi sản xuất xuống tối đa 16% tổng dư nợ đến cuối năm. Thách thức đặt ra
cho ngân hàng trong năm 2011 là việc muốn phát triển được mảng tín dụng phải đẩy
vốn vào lĩnh vực sản xuất kinh doanh, nhưng đối với lĩnh vực này các ngân hàng
thương mại đứng trước sức ép cạnh tranh giảm lãi suất, trong khi chi phí vốn khó có
thể hạ thấp trong ngắn hạn, khiến biên lợi nhuận ngày càng bị thu hẹp. Hoạt động tín
dụng do vậy sẽ gặp nhiều khó khăn hơn do chi phí vốn bị đẩy lên khi lạm phát tăng.
Đồng thời việc cạnh tranh giữa các ngân hàng trong việc thu hút nguồn huy
động để giải quyết bài toán thanh khoản kéo theo lãi suất cho vay tăng cao.
Điều này, đẩy các doanh nghiệp vào tình thế tiến thoái lưỡng nan khi chi phí
vay tăng cao trong khi sản xuất, kinh doanh gặp khó khăn. Chính vì vậy, doanh nghiệp
gặp rất nhiều khó khăn trong việc trả lãi vay ngân hàng chứ chưa đề cập đến vay thêm
vốn khi mà lãi suất cho vay có lúc lên tới 20% - 25%. Vì lẽ đó, lợi nhuận từ hoạt động
tín dụng của các ngân hàng thương mại bị thu hẹp, không những vậy, rủi ro tín dụng
tăng cao, khó khăn trong việc thu hồi nợ khi tình hình kinh doanh của các doanh
nghiệp không khả quan. Trong bối cảnh khó khăn chung, tình hình hoạt động của Chi
nhánh Ngân hàng Eximbank đã giải quyết những khó khăn trước mắt như vậy là đáng
khích lệ.
Biểu đồ 1.1- Tình hình hoạt động của Ngân hàng Eximbank giai đoạn 2010-2012.

 Tổng tài sản
7
Năm 2012 đạt 965,88tỷ đồng, tăng 115,6 tỷ so với năm 2011, vượt xa mục tiêu
tăng 14 - 20%/năm đặt ra trong chiến lược (toàn ngành tăng 17 lần). Tuy nhiên tăng
so với năm 2010 là 25,025 tỷ đồng.
 Vốn điều lệ
Nhằm nâng cao năng lực hoạt động và phát triển bền vững, đồng thời được sự
tin tưởng và gắn bó của các cổ đông cũng như uy tín thương hiệu ngày càng được nâng
cao trên thị trường, Eximbank đã tận dụng các điều kiện thuận lợi để đẩy mạnh quy
mô vốn điều lệ với mức tăng bình quân 43%/năm: từ 51,3tỷ đồng năm 2010 tăng lên
59tỷ đồng năm 2011, tăng 8,7 tỷ.
 Huy động vốn
Năm 2012 tổng vốn huy động Eximbank (quy VNĐ) đạt 382,13tỷ đồng, tăng
30,13tỷ đồng, tương ứng tăng 8,56% so với năm 2011. Như vậy, theo đà phục hồi của
nền kinh tế và sự ổn định của hệ thống tài chính ngân hàng trong hai năm vừa qua, tốc
độ tăng trưởng huy động vốn của năm 2012 ở mức khá cao và tương đương với năm
2011. Bên cạnh đó, cơ cấu vốn huy động của EIB cũng có sự biến động, giảm các
khoản tiền gửi và tiền vay các tổ chức tín dụng khác, tăng khoản huy động từ khu vực
dân cư và các tổ chức kinh tế.
 Kết quả kinh doanh
Eximbank tận dụng cơ hội và vận dụng mọi nguồn lực để tạo ra sự phát triển
đột phá trong mọi hoạt động đưa lợi nhuận trước thuế đạt tăng trưởng bình quân 18,26
tỷ đồng. LNTT năm 2012 đạt 23,72 tỷ đồng tăng 4,13 tỷ đồng.Đảm bảo các chỉ tiêu an
toàn
Với tầm nhìn xa và định hướng 10 năm tới sẽ phát triển mở rộng ra thị trường
khu vực, do đó các chuẩn mực an toàn và hoạt động theo thông lệ quốc tế đã được
Eximbank áp dụng từ năm 2007. Vì vậy, mặc dù hoạt động trong điều kiện khó khăn
chung, nhưng EIB vẫn ổn định những chỉ số tài chính trong ngành.
8
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1

Qua quá trình xây dựng và phát triển, Ngân hàng Eximbank đã đạt được những
thành tựu to lớn với mục tiêu lâu dài của ngân hàng là “ Xây dựng Eximbank trở thành
Ngân Hàng Xuất Nhập khẩu – hiện đại - đa năng và chuyển dần hoạt động đầu tư sang
các công ty trực thuộc nhằm chuyên nghiệp hóa kinh doanh và phát huy sức mạnh của
Tập đoàn Tài chính Eximbank”. Chiến lược phát triển giai đoạn 2010 – 2020 của
Eximbank là kết hợp nhuần nhuyễn giữa củng cố và phát triển, đảm bảo hài hòa giữa
hai mục tiêu an toàn và hiệu quả. Mục tiêu chung của chiến lược này là phải đạt được
những giá trị cốt lõi: NH phát triển nhanh, ổn định và bền vững trên cơ sở đáp ứng
ngày càng tốt hơn nhu cầu giao dịch tài chính của khách hàng; đảm bảo được lợi ích
cộng đồng; tạo ra nhiều giá trị gia tăng cho khách hàng, cổ đông và nhà đầu tư; tăng
thu nhập cho CBNV. Vì vậy việc đảm bảo hoạt động an toàn, hiệu quả, bền vững luôn
là nhiệm vụ đầu tiên mà các ngân hàng cần tập trung trong năm tới. Trong bối cảnh
tình hình kinh tế thế giới tuy có dấu hiệu hồi phục nhưng chưa thật sự vững chắc, đồng
thời tồn tại một số vấn đề nội tại mà nền kinh tế vẫn còn phải giải quyết. Trên cơ sở
đánh giá các lợi thế so sánh của Eximbank, sự kỳ vọng của cổ đông cùng các nhà đầu
tư và ban điều hành, Eximbank đã đặt ra phương hướng nhiệm vụ của ngân hàng trong
năm 2012 tập trung vào các nội dung chủ yếu như: phấn đấu tăng năng lực tài chính và
nâng cao quy mô tổng tài sản theo xu hướng phát triển vừa đảm bảo tính hiệu quả và
vừa an toàn; tiếp tục hoàn thiện việc tái cấu trúc ngân hàng trong đó ưu tiên việc tái
cấu trúc cơ cấu sản phẩm dịch vụ hướng về đáp ứng các nhu cầu của khách hàng làm
nhiệm vụ hàng đầu trong năm 2012, để trên cơ sở đó tái cấu trúc thu nhập theo hướng
tăng nhanh thu nhập từ các sản phẩm dịch vụ phi tín dụng.
9
CHƯƠNG 2 : THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI
NGÂN HÀNG XUẤT NHẬP KHẨU VIÊT NAM PGD NGUYỄN THỊ
THẬP.
2.1. Giới thiệu về bộ phận tín dụng của Ngân hàng Eximbank PGD Nguyễn Thị
Thập.
2.1.1. Cơ cấu tổ chức của bộ phận tín dụng
Sơ đồ 2.1 – Cơ cấu tổ chức của bộ phận tín dụng

Trưởng phòng tín dụng: có nhiệm vụ quản lý toàn bộ nhân viên trong phòng,
đề ra kế hoạch, chỉ tiêu kinh doanh, trực tiếp kiểm tra, thẩm định tài sản, hồ sơ vay
vốn, trước khi trình lên ban giám đốc phê duyệt, giải ngân. Kiểm tra, thống kê số
lượng khách hàng, cập nhật các thông tin, chính sách, quy trình mới của ngân hàng để
nhanh chóng triển khai cho nhân viên. Thường xuyên theo dõi và có biện pháp xử lý
kịp thời đối với các khoản nợ quá hạn…
Trưởng bộ phận tư vấn khách hàng: có nhiệm vụ quản lý toàn bộ nhân viên
trong bộ phận tư vấn, thực hiện kiểm tra dữ liệu khách hàng giao dịch, thực hiện các
công việc kiểm tra định kì, lên danh sách khách hàng thẻ tín dụng, thẻ thanh toán. Đề
ra kế hoạch, phương hướng hoạt động cho bộ phận, đặt ra mục tiêu trong các chương
trình khuyến mãi, đạt các chỉ tiêu doanh số được giao.
Bộ phận tư vấn:có nhiệm vụ giới thiệu các sản phẩm cho vay của ngân hàng,
hướng dẫn làm hồ sơ thủ tục vay, tư vấn phương thức hoàn trả, thực hiện công tác
hướng dẫn giới thiệu tất cả các sản phẩm của Ngân hàng, tư vấn cho khách hàng trong
việc sử dụng các sản phẩm của ngân hàng. Thực hiện các thủ tục ban đầu khi khách
hàng sử dụng sản phẩm, hướng dẫn khách hàng đến các quầy giao dịch có liên quan,
thu thập, tổng hợp quản lý thông tin khách hàng phục vụ hoạt động của PGD.
Nhân viên tín dụng:có nhiệm vụ tìm kiếm khách hàng có nhu cầu vay vốn
hoặc sử dụng các dịch vụ của NH, tiếp xúc KH, căn cứ trên nhu cầu của KH và khả
10
Trưởng bộ phận
tư vấn khách hàng
Trưởng bộ phận
tư vấn khách hàng
Trưởng phòng
Tín Dụng
Trưởng phòng
Tín Dụng
Nhân viên tư vấn
khách hàng

Nhân viên tư vấn
khách hàng
Nhân viên tín dụng
Nhân viên tín dụng
năng cung ứng dịch vụ, tiện ích của NH, hướng dẫn và tư vấn cho KH hoàn tất các thủ
tục cần thiết theo quy định của NH. Thẩm định KH có nhu cầu vay vốn về uy tín, năng
lực kinh doanh, quy mô hoạt động, khả năng tài chính, tình hình kinh doanh, phương
án kinh doanh, khả năng trả nợ gốc và lãi vay, tài sản đảm bảo nợ vay…lập tờ trình
thẩm định hoặc báo cáo thẩm định theo quy định của NH và trình các cấp xét duyệt
cho vay hoặc từ chối cho vay, lập hợp đồng tín dụng, hợp đồng thế chấp và các hồ sơ
văn bản liên quan; theo dõi và lập hồ sơ giải ngân theo yêu cầu của khách hàng và các
quy định về giải ngân của NH, kiểm tra sử dụng vốn vay theo quy định của NH và
theo dõi việc trả nợ gốc và lãi vay theo hợp đồng; thực hiện việc chuyển nhóm nợ, xử
lý thu hồi nợ trước hạn, khởi kiện để thu hồi nợ, đôn đốc KH trả nợ trong trường hợp
khoản vay phát sinh nợ xấu, nợ khó đòi…, thực hiện tất toán hợp đồng và giải chấp tài
sản thế chấp, xóa đăng ký giao dịch đảm bảo khi KH tất toán hợp đồng
2.1.2.Quy trình và cách thực hiện công việc tại bộ phận tín dụng EIB
2.1.2.1. Sơ đồ quy trình cấp tín dụng tại EIB PGD Nguyễn Thị Thập.
Quy trình tín dụng là bảng tổng hợp mô tả công việc của ngân hàng từ
khi tiếp nhận hồ sơ vay vốn của khách hàng đến khi ngân hàng ra quyết định cho vay,
giải ngân, thu nợ và thanh lý hợp đồng tín dụng.
Chính sách tín dụng của EIB có quy định: việc phân tích và quyết định
cấp tín dụng, trước hết phải dựa trên cơ sở quản lý, thị trường tiêu thụ sản phẩm, hoạt
động kinh doanh, khả năng phát triển trong tương lai, tình hình tài chính và khả năng
trả nợ của KH, sau đó mới dựa vào TSĐB của KH; xem xét cấp tín dụng khi KH đáp
ứng đủ các điều kiện theo quy định của EIB, cung cấp thông tin tối thiểu theo yêu cầu
của NH và không thuộc diện không được cấp tín dụng theo quy định của chính sách
này…
11
(Nguồn : Phòng tín dụng PGD Nguyễn Thị Thập)

Sơ đồ 2.2 – Quy trình cấp tín dụng tại Ngân hàng Xuất Nhập khẩu Việt Nam –
PGD Nguyễn Thị Thập.
2.1.2.2. Quy trình cấp tín dụng tại ngân hàng EIB PGD Nguyễn Thị Thập
Bước 1 : Tiếp thị, tiếp nhận nhu cầu cấp tín dụng của khách hàng
Hướng dẫn khách hàng hoàn chỉnh hồ sơ vay vốn theo quy định.
Nhập thông tin khách hàng vào bảng theo dõi hồ sơ khách hàng, đồng thời báo
cáo lại Trưởng phòng trực tiếp quản lý về hồ sơ khách hàng đã tiếp nhận để theo dõi,
hỗ trợ.
Nhân viên tín dụng lập tờ trình cấp tín dụng, trình cho trưởng phòng khách
hàng cá nhân cho ý kiến trước khi chuyển sang bộ phận thẩm định và trình cấp phán
quyết tín dụng.
Bước 2 : Xác minh, thẩm định thông tin khách hàng cung cấp
12
Bước 1
Bước 1
Bước 3
Bước 3
Bước 2
Bước 2
Bước 7
Bước 7
Bước 4
Bước 4
Bước 6
Bước 6
Bước 5
Bước 5
CVKH, CVTV
CVKH, CVTV
CVKH, CVTĐ

CVKH, CVTĐ
CVQLN,CVKH
(nợ nhóm 1&2)
CVKH, CVTĐ
(nợ xấu)
CVQLN,CVKH
(nợ nhóm 1&2)
CVKH, CVTĐ
(nợ xấu)
Cấp thẩm quyền
Cấp thẩm quyền
NVHT, KSVTD
TTV,TTQT, GDVTD,
GD Quỹ
NVHT, KSVTD
TTV,TTQT, GDVTD,
GD Quỹ
CVKH, GDVTD,
TTV,TTQT, CVQLN
CVKH, GDVTD,
TTV,TTQT, CVQLN
CVKH, CVTĐ, CVQLN
KSVTD, TTV, TTQT
CVKH, CVTĐ, CVQLN
KSVTD, TTV, TTQT
TRÁCH
NHIỆM
TRÁCH
NHIỆM
Tiếp thị, tiếp nhận nhu cầu

cấp tín dụng của khách
hàng
Thẩm định
Hoàn chỉnh hồ sơ và tiến
hành giải ngân
Quản lý và thu hồi nợ
Tất toán
Trình kí
Lưu hồ sơ
QUY TRÌNH
QUY TRÌNH
Thực hiện công tác xác minh và thẩm định hồ sơ của khách hàng làm cơ sở
tham mưu cho cấp có thẩm quyền phê duyệt, ghi ý kiến vào tờ trình cấp tín dụng.
Xác minh mục đích thực của khoản vay. Đây là một yếu tố hết sức quan trọng
giúp ngân hàng đánh giá được tính hợp pháp, mức độ rủi ro, tính khả thi và hiệu quả
của khoản vay cùng khả năng trả nợ của khách hàng.
Nhân viên tín dụng tiếp xúc trực tiếp với khách hàng, bằng nghiệp vụ của mình
tìm hiểu các thông tin liên quan đến khoản vay, nếu hồ sơ vay vốn đảm bảo, đáp ứng
được các yêu cầu của ngân hàng thì trình lên cấp trên để đề xuất cho vay. Việc xác
minh chủ yếu được tiến hành bằng phương pháp trực tiếp, nhân viên tín dụng tập trung
các vấn đề sau:
- Năng lực pháp lý của khách hàng, tư cách khách hàng.
- Mục đích sử dụng vốn.
- Nguồn tài chính, thu nhập của khách hàng để trả nợ cho ngân hàng và các tài
liệu chứng minh nguồn tài chính, thu nhập đó.
- Tính hợp pháp, hiện trạng và giá trị của tài sản đảm bảo…
- Hướng dẫn khách hàng làm các thủ tục cần thiết và giải đáp thắc mắc, tư vấn
cho khách hàng về các vấn đề liên quan đến khoản vay.
Nhân viên tín dụng sẽ thẩm định các điều kiện vay vốn, thẩm định nguồn thu
nhập của khách hàng dùng để trả nợ.

Chấm điểm, xếp hạng tín dụng đối với khách hàng. Hạng tín dụng của khách
hàng được xác định trên cơ sở số liệu về đặc điểm, hoạt động, tài chính, khả năng trả
nợ của khách hàng đã được Ngân hàng hiệu chỉnh lại sau khi xác minh thực tế chứ
không hoàn toàn dựa vào thông tin do khách hàng cung cấp. Eximbank sử dụng mô
hình chấm điểm, xếp hạng tín dụng để bảo đảm tính khách quan trong quá trình cấp tín
dụng, đo lường rủi ro trong hoạt động tín dụng và để trích lập dự phòng rủi ro tín dụng
theo quy định của NHNN. Việc chấm điểm, xếp hạng khách hàng được thực hiện nếu
khách hàng đến giao dịch lần đầu và việc chấm điểm, xếp hạng sẽ được xem xét lại
theo định kỳ Đồng thời thu thập đầy đủ hồ sơ vay gồm:
- Hồ sơ pháp lý : Hộ khẩu/KT3; Chứng minh nhân dân/Hộ chiếu
- Hồ sơ vay vốn: Giấy đề nghị vay vốn (theo mẫu ngân hàng); Phương án vay
vốn; Giấy xác nhận tình trạng nhà đất; Các chứng từ chứng minh mục đích sử dụng
vốn vay; Các chứng từ chứng minh nguồn thu nhập, khả năng trả nợ.
- Hồ sơ tài sản đảm bảo: Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà, quyền sử dụng đất;
Hợp đồng mua bán, cho tặng; Tờ khai lệ phí trước bạ, Bản vẽ thiết kế công trình…
Bước 3 :Trình kí
13
Sau khi xem xét bộ hồ sơ tín dụng do nhân viên tín dụng trình ký: trưởng phòng
tín dụng cá nhân ghi ý kiến vào tờ trình cấp tín dụng.
Việc trình kí cấp trên, cấp tín dụng theo hạn mức phán quyết cấp tín dụng được
quy định cụ thể tại quy chế cấp tín dụng hiện hành do ngân hàng Eximbank ban hành.
Bước 4: Hoàn chỉnh hồ sơ và tiến hành giải ngân
Kiểm soát tín dụng kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ tín dụng, các điều kiện cấp tín
dụng, lập hợp đồng tín dụng, hợp đồng bảo đảm tiền vay…
Nhân viên hỗ trợ thực hiện công chứng các giấy tờ, đăng ký giao dịch đảm bảo,
nhận hồ sơ tài sản đảm bảo bản gốc từ khách hàng.
Giao dịch viên thực hiện các thủ tục giải ngân, phát hành thư bảo lãnh, thu phí
và theo dõi thực hiện giao dịch bảo lãnh.
Bước 5 : Quản lý và thu hồi nợ
Sau khi cấp tín dụng cho khách hàng, bộ phận quản lý tín dụng cùng với các bộ

phận khác tiến hành công tác quản lý và thu hồi nợ theo các quy định hiện hành của
Eximbank về quản lý và thu hồi nợ.
Bước 6: Tất toán
Đến ngày đáo hạn của hợp đồng tín dụng, yêu cầu khách hàng nộp tiền để tất
toán hợp đồng; Hạch toán hợp đồng; Hạch toán thu nợ, lãi và phí; Đề nghị P.QLTD
trình giải chấp và bàn giao lại hồ sơ TSBĐ cho khách hàng; Lập thông báo giải chấp,
xóa đăng ký GDBĐ (nếu có); Chuyển hồ sơ tất toán sang P.QLTD để lưu trữ.
Bước 7: Lưu hồ sơ
Các bộ phận liên quan tiến hành sao lưu hồ sơ phát sinh của khách hàng và kết
thúc tại công đoạn của mình. Bộ phận quản lý tín dụng lưu hồ sơ tất toán tại PGD
trong thời gian một năm sau đó chuyển về kho lưu trữ theo đúng trình tự quy định về
hồ sơ lưu trữ do ngân hàng Eximbank ban hành.
2.1.2.3. Nhận xét quy trình cấp tín dụng cá nhân tại Ngân hàng Eximbank- phòng
giao dịch Nguyễn Thị Thập
 Ưu điểm
Tại PGD Nguyễn Thị Thập, thông thường khi tiếp nhận hồ sơ vay vốn tiêu
dùng cá nhân từ mức 500 triệu đồng trở xuống thì thời gian giải quyết hồ sơ từ khâu
thu thập thông tin, chứng từ, thẩm định tới khi ra quyết định giải ngân mất khoảng thời
gian tối đa là 1 ngày. Bên cạnh đó đối với các hồ sơ vay vốn có giá trị khoản vay lớn
thì cần thời gian dài hơn.
Bởi vì, khi nhân viên tín dụng tiếp nhận hồ sơ vay vốn từ khách hàng, tùy theo
quan hệ giữa ngân hàng và khách hàng, loại tín dụng yêu cầu, mục đích sử dụng của
khách hàng, nhân viên tín dụng sẽ hướng dẫn cụ thể khách hàng cung cấp các thông
14
tin cần thiết. Trên cơ sở đảm bảo tính nhanh chóng, tiện lợi và tiết kiệm thời gian cho
khách hàng. Đồng thời, hồ sơ vay vốn của khách hàng vẫn phải đảm bảo tính chân
thực, phản ánh đúng tình hình tài chính của khách hàng, đảm bảo khả năng trả nợ khi
đến hạn, hạn chế các tình huống phát sinh có thể dẫn đến rủi ro cho ngân hàng.
Hiện tại với các sản phẩm cho vay tiêu dùng cá nhân đang áp dụng tại PGD
Nguyễn Thị Thập cũng như trên toàn hệ thống của Ngân hàng Eximbank đã phần nào

đáp ứng nhu cầu vay vốn của khách hàng và tùy từng mục đích khác nhau mà ngân
hàng cấp hạn mức tín dụng với mục tiêu đáp ứng tối đa nhu cầu của khách hàng nhưng
vẫn đảm bảo hạn chế rủi ro cho ngân hàng, đặc biệt với các khoản vay như: cho vay
liên quan BĐS, cho vay cầm cố sổ tiết kiệm, giấy tờ có giá, cho vay mua xe ôtô, cấp
hạn mức thấu chi.
Tuy nhiên, trên thực tế không tránh khỏi các tình huống khách hàng gặp khó
khăn trong vấn đề trả nợ, chính vì vậy, để hạn chế tối đa rủi ro, ngân hàng Eximbank
đã ban hành quy trình chung cho việc cấp tín dụng cá nhân, đồng thời quy định rõ ràng
các vị trí nhân viên, chuyên viên tham gia thẩm định tài sản. Tại PGD khi tiến hành
thẩm định tài sản, chi nhánh sẽ phân bổ người trực tiếp xuống tận nơi xem xét tài sản
như Trưởng phòng hay phó phòng PGD, Trưởng phòng tín dụng cá nhân và nhân viên
tín dụng cá nhân, luôn có ít nhất là 3 vị trí này để đảm bảo tính khách quan, đây là
những chuyên viên có kinh nghiệm và trình độ chuyên môn cao sẽ đánh giá chính xác
được tư cách người vay, khả năng tài chính và khả năng sử dụng vốn đúng mục đích,
hiệu quả của khách hàng.
 Nhược điểm
Việc ban hành quy chế cấp tín dụng chung cho toàn hệ thống của Eximbank
nhằm mục đích tạo tính thống nhất cho hoạt động cho vay của ngân hàng. Tuy đã ban
hành quy chế như vậy nhưng giữa khi tiến hành thẩm định tài sản thì hồ sơ vẫn phải
chuyển lên hội sở để hội sở với các bộ phận chuyên môn tiến hành kiểm tra một lần
nữa trước khi ra quyết định giải ngân, khâu này làm kéo dài thời gian thẩm định hồ sơ.
Đối với những hồ sơ vay vốn có giới hạn vay vốn dưới 500 triệu đồng thì
phòng giao dịch có thể tự ra quyết định cho vay, đối với hợp đồng vay vốn có giá trị
dưới 2 tỷ đồng thì PGD có thể ra quyết định cho vay và giải ngân cho khách hàng.
Ngược lại, hợp đồng có giá trị trên 2 tỷ đồng thì phải chuyển lên Chi nhánh để Chi
nhánh thẩm định và ra quyết định có cho vay hay không.
15
Quy trình cấp tín dụng của ngân hàng được ban hành khá chặt chẽ, tuy nhiên
trong thực tế sẽ vấp phải những sai lầm, lổ hổng… có thể phát sinh rủi ro trong việc
thu hồi khoản vay như: quyết định chấp thuận cho vay đối với khách hàng không tốt,

từ chối cho vay đối với khách hàng tốt…
2.1.3. Các sản phẩm cho vay tiêu dùng.
Cho vay liên quan bất động sản.
Mục đích vay:
Sản phẩm phù hợp cho cá nhân chưa sở hữu nhà riêng; hoặc có một căn nhà
nhưng chưa có nhu cầu hoán đổi nhà,mua nhà mới có diện tích, tiện ích hơn so với nhà
cũ; có việc làm; thu nhập ổn định với lãi suất ưu đãi 16,5%/năm.
Đố tượng cho vay:
Cá nhân có nguồn thu nhập từ lương ổn định hàng tháng và đủ khả năng trả nợ cho
Eximbank
Thời hạn vay: Lên đến 120 tháng
Loại tiền vay: VNĐ
Mức cho vay: Tối đa 70% trị giá tài sản mua.
Lãi suất cho vay: 16,5%/năm
Phương thức trả nợ: Trả góp hàng tháng.
Tài sản đảm bảo: Tài sản là nhà ở hình thành từ vốn vay hoặc bất động sản để
ở khác.
Không thu: Phí thẩm định tài sản, phí thanh toán trả nợ trước hạn.
Hồ sơ bao gồm:
 Giấy đề nghị vay vốn theo mẫu của Eximbank
 CMND, Hộ khẩu/ sổ tạm trú,….
 Giấy tờ chứng minh nguồn thu nhập, khả năng trả nợ khách hàng.
 Hợp đồng mua nhà
 Hồ sơ tài sản đảm bảo
 Và một số giấy tờ khác liên quan
Cho vay cầm cố sổ tiết kiệm, giấy tờ có giá.
Đối tượng cho vay:
Khách hàng là chủ sở hữu của các loại giấy tờ sau:
Chứng từ có giá do Eximbank phát hành: Sổ tiết kiệm, sổ tiền gửi, chứng chỉ
tiền gửi,…

Chứng từ có giá do các tổ chức phát hành.
Loại tiền cho vay: VNĐ
Mức cho vay: Dựa trên nhu cầu vốn và trị giá tài sản cầm cố.
Thời hạn cho vay: Không quá thời hạn rút tiền còn lại trên STK, GTCG.
Lãi suất cho vay: theo biểu lãi suất của EIB công bố là 8,5%
Hồ sơ bao gồm: CMND, STK, kì phiếu, trái phiếu.
Cho vay mua xe ôtô.
16

×