Tải bản đầy đủ (.doc) (29 trang)

nguồn gốc lợi nhuận và vai trò của nó đối với sự phát triển kinh tế của việt nam trong giai đoạn hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (193.09 KB, 29 trang )

Đề án kinh tế chính trị
Lời mở đầu
Bớc sang thế kỷ 21 nền kinh tế thế giới đang có những bớc chuyển biến rõ
rệt và phát triển rất nhanh chóng. Xu hớng ngày càng giảm các nớc kém phát
triển và tăng số lợng các nớc phát triển đợc thể hiện rõ nét.Đứng trớc tình hình
đó,song Việt Nam vẫn còn nguy cơ tụt hậu so với các nớc trong khu vực và
trên thế giới. Nguyên nhân là do chúng ta chịu ảnh hởng trong một thời gian
dài của nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp.Nền kinh tế cha thực sự coi lợi
nhuận là mục đích hàng đầu. Việc phân phối lợi nhuận cũng không dựa theo
những quy luật khách quan mà lại dựa vào những ý nghĩ chủ quan nên không
thúc đẩy đợc nền kinh tế phát triển, không phát huy đợc tính năng động của
các xí nghiệp nhà nớc và các cá nhân phát triển sản xuất.
Thấy rõ đợc hạn chế đó và để có cơ hội hội nhập với nền kinh tế thế giới
thì sự lựa chọn duy nhất cho nền kinh tế nớc ta là nền kinh tế thị trờng, và
công nhận lợi nhuận là tâm điểm của nền kinh tế là điều tất yếu. Song cũng
phải hạn chế quy mô của lợi nhuận để giữ vững nền kinh tế định hớng XHCN.
Do đó, chúng ta phải hiểu đợc Thế nào là lợi nhuận ? Nguồn gốc, bản chất
của lợi nhuận? Vai trò của lợi nhuận ? Làm thế nào để tăng lợi nhuận ở nớc ta
hiện nay ?. Ham muốn tìm hiểu đợc và giải đáp đợc những vấn đề đó nên em
đã chọn đề tài : Nguồn gốc lợi nhuận và vai trò của nó đối với sự phát triển
kinh tế của Việt Nam trong giai đoạn hiện nay.
Đây là đề tài có nội dung khái quát cao và lại là đề án đầu tay nên em
không tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong đợc sự chỉ bảo và góp ý của thầy.
Em xin cảm ơn !
- 1 -
Đề án kinh tế chính trị
I. Lý luận về lợi nhuận.
1.Các quan điểm trớc Mác về lợi nhuận.
1.1 Quan điểm của trờng phái trọng thơng.
Chủ nghĩa trọng thơng là t tởng kinh tế đầu tiên của giai cấp t sản trong
giai đoạn phơng thức sản xuất phong kiến tan rã và CNTB ra đời và đây là quá


trình tích luỹ nguyên thuỷ của CNTB. Vởy tích luỹ t bản là gì?
Tích luỹ t bản chính là hình thức t bản nắm trong tay một lợng tiền tệ lớn
để tiến hành sản xuất, tức là thời kỳ tớc đoạt bằng bạo lực nền sản xuất nhỏ
và tích luỹ tiền tệ ở ngoài phạm vi các nớc Châu Âu, bằng cách ăn cớp và trao
đổi không ngang giá với các nớc thuộc địa thông qua con đờng ngoại thơng.
Lúc này vai trò của thơng nghiệp đợc đặt ở vị trí trung tâm và chủ nghĩa trọng
thơng trực tiếp bảo vệ cho quyền lợi cuả t bản thơng nghiệp.
Trong học thuyết này các nhà kinh tế học đã tìm ra nguồn gốc của lợi
nhuận và họ cho rằng lợi nhuận thơng nghiệp là kết quả của sự trao đổi không
ngang giá, là sự lừa gạt, nh chiến tranh. Họ cho rằng không một ngời nào thu
đợc lợi mà không làm thiệt kẻ khác, dân tộc này làm giàu bằng cách hy sinh
lợi ích của dân tộc khác.
Tuy đạt đợc một số thành tựu song các nhà kinh tế học của trờng phái trọng
thơng còn mắc nhiều sai lầm. Họ cha biết và không thừa nhận các quy luật
kinh tế, cha biết rõ nguồn gốc của lợi nhuận.
I.2 .Quan điểm của trờng phái trọng nông.
Chủ nghĩa trọng nông xuất hiện sau chủ nghĩa trọng thơng khi thời kỳ tích
lũy t bản ban đầu đã chấm dứt và việc dùng thơng mại để bóc lột các nớc
thuộc điạ đã mất hết ý nghĩa đặc biệt của nó với t cách làm giàu cho t bản. Và
chủ nghĩa trọng nông này xuất hiện ở Pháp là cụ thể nhất.
T tởng của chủ nghĩa trọng nông trái ngợc với t tởng của chủ nghĩa trọng
thơng. Họ cho rằng chỉ có nông nghiệp mới là lĩnh vực duy nhất trong xã hội
tạo ra của cải. Chỉ có lao động nông nghiệp mới là lao động có ích, lao động
sinh lời vì nó tạo ra sản phẩm thuần tuý cho xã hội mà của cải thuần tuý chính
là lợi nhuận. Và theo chủ nghĩa trọng nông muốn làm giàu phải phát triển
nông nghiệp, Quesnay tuyên bố chỉ có của cải dân c nông thôn mới đẻ ra của
cải quốc gia; nông dân nghèo thì xứ sở nghèo.
Chủ nghĩa trọng nông tuy mắc nhiều sai lầm song nó đã chuyển việc
nghiên cứu nguồn gốc của giá trị thặng d từ lĩnh vực lu thông vào lĩnh vực sản
xuất trực tiếp và nó đã đặt cơ sở cho việc phân tích nền sản xuất TBCN (T

bản-Q4).
- 2 -
Đề án kinh tế chính trị
I.3 Quan điểm của trờng phái cổ điển Anh.
Trong thời kỳ chủ nghĩa trọng thơng, sự hoạt động của t bản chủ yếu là
trong lĩnh vực lu thông do kết quả sự phát triển của công trờng thủ công t bản
đã chuyển sang lĩnh vực sản xuất và họ dã xây dựng một hệ thống phạm trù,
quy luật của kinh tế thị trờng. Nổi bật trong giai đoạn này về quan điểm lợi
nhuận là Ricardo và Adamsmith.
I.3.1 Theo Adamsmith.
Adamsmith cho rằng lợi nhuận là khoản khấu trừ thứ hai vào sản phẩm
của ngời lao động. Chúng đều có nguồn gốc là lao động không đợc trả công
của công nhân.
Và ông đã nêu đợc nguồn gốc thật của giá trị thặng d đẻ ra từ lao động và
không chỉ có lao động nông nghiệp mà cả lao động công nghiệp cũng tạo ra
lợi nhuận.
Ông thừa nhận sự đối lập giữa tiền công và lợi nhuận, thấy đợc khuynh h-
ớng thờng xuyên đi đến chỗ ngang nhau, của tỷ suất lợi nhuận trên cơ sở
cạnh tranh giữa các ngành và khuynh hớng tỷ suất lợi nhuận giảm sút, theo
ông t bản đầu t càng nhiều thì tỷ suất lợi nhuận càng thấp.
Tuy nhiên Adamsmith còn nhiều hạn chế về lý luận lợi nhuận. Ông không
thấy đợc sự khác nhau giữa giá trị thặng d và lợi nhuận và ông cũng cho rằng
lợi nhuận là do toàn bộ t bản đẻ ra, ông coi lợi nhuận trong phần lớn trờng hợp
chỉ là món tiền thởng cho việc mạo hiểm và cho lao động khi đầu t t bản
- 3 -
Đề án kinh tế chính trị
I.3.2 Quan điểm của Ricardo
Nếu A.Smith sống trong thời kỳ công thơng thủ công phát triển mạnh mẽ
thì Ricardo sống trong thời kỳ Cách mạng công nghiệp. Đó là điều kiện cho
việc nghiên cứu của ông vợt ngỡng thời gian mà A.Smith để lại và ông là kế

tục xuất sắc của A.Smith. Ricardo cho rằng lợi nhuận là số còn lại ngoài tiền
lơng mà tự trả cho công nhân, ông đã thấy đợc sự giảm sút lợi nhuận và giải
thích đợc nguyên nhân giảm sút nằm trong sự vận động, biến đổi thu nhập
giữa ba giai cấp : địa chủ, công nhân và nhà t bản. Theo Ricardo quy luật
màu mỡ đất đai càng giảm, giá nông phẩm càng tăng lên làm cho tiền lơng
của công nhân tăng và địa tô tăng lên còn lợi nhuận không tăng. Nh vậy khi
tỷ suất lợi nhuận giảm xuống thì địa chủ đợc lợi, nhà t bản bị thiệt còn ngời
công nhân không chịu ảnh hởng.
Tuy nhiên Ricardo vẫn cha phân biệt đợc lợi nhuận và giá trị thặng d, cha
phân biệt đợc tỷ suất lợi nhuận và tỷ suất giá trị thặng d.
2 . Học thuyết về giá trị thặng d và lý luận của Mác.
Mác và Ănghen là những ngời đầu tiên xây dựng những lý luận về giá trị
thặng d một cách hoàn chỉnh. Qua thực tế xã hội bấy giờ Mác thấy t bản ngày
càng giàu thêm còn giai cấp vô sản ngày càng nghèo khổ. Ông đã tìm hiểu
nguyên nhân vì sao lại có hiện tợng này và phát hiện ra rằng : Nếu nhà t bản
đa lợng tiền là T vào quà trình sản xuất và lu thông hàng hoá thì số tiền thu về
là T > số tiền ứng ra là T.
Hay T = T + T
2.1 Quá trình tạo ra giá trị thặng d.
Trong công thức T = T + T, Mác gọi T là giá trị thặng d, ông cho rằng
mục đích của việc lu thông T- H- T là sự lớn lên của giá trị thặng d nên quá
trình vận động T- H- T là một chu trình không giới hạn. Và đó là công thức
chung của TBCN.
Khi nghiên cứu Mác đã rút ra đợc kết luận T bản không thể xuất hiện từ l-
u thông và cũng không thể xuất hiện từ ngoài lu thông. Nó phải xuất hiện
trong lu thông và đồng thời cũng không phải trong lu thông.
T H
1
H
2

T (=T + T)
Đây là mâu thuẫn chugn của công thức t bản. Để giải thích vấn đề này Mác
đã chỉ ra nguồn gốc của giá trị hàng hoá sức lao động.
Giá trị hàng hoá sức lao động đợc tính trên cơ sở thời gian lao động xã hội
cần thiết. Hình thức tồn tại đặc biệt vì nó không tồn tại dới dạng vật chất
thông thờng mà nó lại tiềm tàn trong cơ thể một con ngời sống. Vì vậy để xác
- 4 -
Đề án kinh tế chính trị
định giá trị của hàng hoá sức lao động phải thông qua những hàng hoá trung
gian. Những hàng hoá đó là những t liệu sinh hoạt cần thiết để nuôi sống ngời
lao động và gia đình của anh ta.
Hàng hoá sức lao động không chỉ có giá trị mà nó còn có giá trị sử dụng.
Và chính thuộc tính này thoả mãn đợc nhu cầu làm giàu của các nhà t bản. Bởi
vì hàng hoá sức lao động khi sử dụng cũng đồng nghĩa với việc một quá trình
lao động đợc tiến hành. Trong quá trình lao động một giá trị mới sẽ đợc sáng
tạo ra. Vậy giá trị hàng hoá sức lao động không thuộc giá trị do sử dụng sức
lao động mà có. Và quá trình tiêu dùng sức lao động sẽ tạo ra giá trị mới lớn
hơn giá trị của bản thân sức lao động. Phần lớn đó là giá trị thặng d mà nhà t
bản chiếm đoạt. Vậy giá trị thặng d là phần giá trị mới dôi ra ngoài sức lao
động của công nhân tạo ra và bị nhà t bản chiếm đoạt. Nh vậy hàng hoá sức
lao động có thuộc tính là nguồn gốc sinh ra giá trị. Đó là đặc điểm cơ bản nhất
của hàng hoá sức lao động so với các hàng hoá khác, nó là chìa khoá để giải
thích mâu thuẫn của công thức chung t bản. Để nghiên cứu yếu tố tạo ra giá trị
thặng d trong quá trình sản xuất của t bản thì Mác đã chia t bản làm hai bộ
phận : t bản bất biến và t bản khả biến.
Phần t bản tồn tại dới hình thức t liệu sản xuất mà giá trị đợc bảo tồn và
chuyển vào sản phẩm, tức là giá trị không biến đổi về lợng trong quá trình sản
xuất đợc gọi là t bản bất biến (ký hiệu : c).
Phần t bản đợc biểu hiện dới hình thức giá trị sức lao động trong quá trình
sản xuất đã tăng thêm về lợng gọi là t bản khả biến (v).

Nh vậy ta thấy muốn cho t bản khả biến hoạt động đợc phải có một t bản
bất biến ứng trớc với tỷ lệ tơng đơng. Và qua phân chia ta rút để mua sức lao
động. Còn t bản bất biến có vai trò gián tiếp trong quá trình tạo ra giá trị thặng
d.
Từ đó ta đa ra đợc công thức.
Giá trị = C + V + m
C : Giá trị t liệu sản xuất chuyển vào sản phẩm.
V : Giá trị sức lao động của ngời công nhân.
m : Giá trị thặng d.
Nh vậy sự phân chia t bản thành t bản bất biến và t bản khả biến đã vạch rõ
thực chất bóc lột của TBCN, chỉ có lao động của công nhân làm thuê mới tạo
ra giá trị thặng d của t bản (t bản đã bóc lột một phần giá trị mới do công nhân
tạo ra). Nó đợc biểu hiện một cách ngắn gọn của quá trình
Giá trị = C + V + m
- 5 -
Đề án kinh tế chính trị
Trong đó giá trị bao gồm:
+ Giá trị t liệu sản xuất chuyển vào sản phẩm.
+ Giá trị sức lao động của ngời công nhân mà nhà t bản trả cho công nhân.
+ Giá trị mới do ngời công nhân tạo ra : V + m.
Để hiểu rõ về quá trình tạo ra giá trị thặng d ta xét ví dụ sau.
Ví dụ : Một nhà t bản kinh doanh trong lĩnh vực kéo sợi. Xét quá trình sản
xuất đã kéo 10 kg bông thành sợi. Với dữ liệu sau :
+ Giá trị 1 kg bông biểu hiện bằng tiền là 1 USD.
+ Hao mòn của quá trình biến 10 kg bông thành sợi là 6 USD.
+ 1h lao động thì ngời lao động sáng tạo ra một lợng giá trị mới là 1 USD.
+ Giá trị sức lao động trong một ngày của ngời công nhân là 6 USD.
Giả sử ngày lao động là 6h sẽ có 10 kg bông đợc kéo thành sợi.
10 kg sợi = 10 USD (giá trị bông) + 2 USD (hao mòn) + 6 USD (giá trị
mới)

= 18 USD
Các khoản trang trải = 10 USD (tiền bông) + 2 USD (hao máy) + 6 USD
(tiền công nhân) = 18 USD
Nhng nếu ngày lao động la 12h.
Khi đó 20 kg bông đợc kéo thành sợi và thu đợc 18 x 2 = 36 USD.
Các khoản phải trang trải : +Tiền mua bông 20 USD
+Tiền khấu hao 4 USD
+Trả lơng công nhân 6 USD
Tổng = 30 USD
Khi đó thu nhập của nhà t bản = 36 30 = 6 USD
Nh vậy quá trình sản xuất ra giá trị thặng d chính là quá trình sản xuất giá
trị kéo dài tại một thời điểm nhất định. Và Mác cho rằng giá trị thặng d chính
là một bộ phần của giá trị mới dôi ra ngoài giá trị sức lao động do công nhân
làm thuê sáng tạo ra và bị nhà t bản bóc lột.
Mác chia ngày lao động của ngời côngnhân ra làm 2 phần : thời gian lao
động cần thiết và thời gian lao động thặng d. Thời gian lao động cần thiết là
thời gian mà ngời công nhân sáng tạo ra một lợng giá trị mới ngang với giá trị
sức lao động. Cong rhời gian lao động thặng d là khoảng thời gian công nhân
sang stạo ra giá trị thặng d cho nhà t bản . Khi xét về giá trị của hàng hoá Mác
cũng chia thành 2 phần : giá trị cũ và giá trị mới sáng tạo.
Giá trị hàng hóa = C + V + m.
Trong đó: Giá trị cũ = C.
- 6 -
Đề án kinh tế chính trị
Giá trị mới sáng tạo = V + m
Qua quá trình nghiên cứu về giá trị thặng d ta thấy các nhà t bản luôn tìm
cách tạo ra giá trị thặng d bằng nhiều thủ đoạn. Trong đó, có hai phơng pháp
mà Mác chỉ ra là:
+ Sản xuất giá trị thặng d tơng đối.
+ Sản xuất giá trị thặng d tuyệt đối.

Ngoài ra, còn có phơng pháp sản xuất giá trị thặng d siêu ngạch. Mác cho
rằng trong giai đoạn đầu phát triển của CNTB khi kinh tế còn thấp thì việc
tăng giá trị thặng d tuyệt đối bằng cachs kéo dài tuyệt đối ngày lao động trong
điều kiện thời gian cần thiết không thay đổi là biện pháp duy nhất. Nhng ph-
ơng pháp này còn hạn chế về thời gian, về thể chất và tinh thần cho ngời công
nhân. Sự bóc lột này khiến cho xảy ra nhiều cuôc bãi công, đình công, đấu
tranh của các nghiệp đoàn. Mặt khác đến giai đoạn phát triển cao có thể cho
năng suất lao động phát triển cao nhất để tăng giá trị thặng d và trình độ bóc
lột. Nhà t bản sản xuất ngày càng thu đợc nhiều giá trị thặng d bằng cách rút
ngắn thời gian lao động cần thiết để kéo dài thời gian lao động thặng d, trong
điều kiện đó ngày lao động sẽ là không đổi. Phơng pháp này không có giới
hạn.
Bên cạnh đó, ngày nay cac nhà t bản cũng tìm cách cải tạo kỹ thuật, đa kỹ
thuật mới vào nâng cao tay nghề của công nhân, tạo điều kiện về tinh thần để
nâng cao năng suất lao động cá biệt hơn năng suất lao động xã hội. Phần giá
trị thặng d dôi ra ngoài giá trị thặng d thông thờng do thời gian lao động cá
biệt nhỏ hơn thời gian lao động cần thiết gọi là giá trị thặng d siêu bền hay giá
trị thặng d siêu ngạch.
2.2. Lợi nhuận.
a. Bản chất của lợi nhuận.
Ta thấy giữa giá trị hàng hoá và chi phí sản xuất t bản chủ nghia luôn có
một khoảng chênh lệch nên sau khi bán hang hoá các nhà t bản không những
bù đắp đủ số t bản đã ứng ra mà còn thu đợc một số tiền lời ngang bằng. Số
tiền này đợc gọi là lợi nhuận. Giá trị thặng d đợc so với toàn bộ t bản ứng trớc,
đợc quan niệm là con đẻ của toàn bộ t bản ứng trớc sẽ mang hình thức chuyển
hóa lợi nhuận. Nếu gọi lợi nhuận là P thì ta có công thức:
Giá trị = C + V + m = K + m
Thì bây giờ giá trị = K + P
(Chi phí sản xuất + lợi nhuận)
- 7 -

Đề án kinh tế chính trị
Qua phơng trình trên ta có thể thấy nguồn gốc của lợi nhuận là kết quả bóc
lột lao động của công nhân làm thuê. Đồng thời quá trình sản xuất TBCN đã
xoá nhoà sự khác nhau giữa C và V nên việc lợi nhuận sinh ra trong quá trình
sản xuất nhờ bộ phận của V đợc thay thế bằng sức lao động thì bây giờ lại là
con đẻ của quá trình ứng trớc. Do K luôn nhỏ hơn chi phí sản xuất thực tế nên
các nhà t bản chỉ cần bán hàng hoá cao hơn chi phí sản xuất là đã có lợi
nhuận. Nếu nhà t bản bán hàng bằng giá trị của nó thì M = P trong trờng hợp
còn lại thì M > P ( hoặc M < P ) chính sự không nhất quán này đã che dấu sự
bóc lột của TBCN, che dấu nguồn gốc thực sự của lợi nhuận.
b. Cách t bản tạo ra lợi nhuận
T bản tạo ra lợi nhuận từ chi phsi sản xuất TBCN. Để gạo ra giá trị hàng
hoá, tất yếu phải chi phí một lao động bao gồm lao động hiện tại (lao động tạo
ra giá trị mới) và lao động quá khứ.
Chi phí thực tế để tạo ra hàng hoá là C + V + M. Nhng các nhà t bản không
quan tâm đến điều đó, họ chỉ ứng ra t bản để sản xuất hàng hoá nên các nhà t
bản chỉ xem hao phí bao nhiêu t bản chứ không tính đến hết bao nhiêu lao
động xã hội. Mác gọi chi phí đó là chi phí sản xuất TBCN, ký hiệu là K (K= C
+ V ).
Vậy chi phí sản xuất TBCN là chi phí về t bản mà nhà t bản bỏ ra để sản
xuất hàng hoá. Khi xuất hiện chi phí sản xuất t bản TBCN thì công thức giá trị
hàng hoá = C + V + M sẽ chuyển thành K + M.
Giữa giá trị và chi phí sản xuất TBCN có sự khác nhau về lợng và chất.
Về mặt lợng: chi phí sản xuất TBCN luôn nhỏ hơn chi phí thực tế hay giá
trị hàng hoá C + V < C + V + M.
Về mặt chất: chi phí thực tế là chi phí lao động, phản ánh đầy đủ hao phí
lao động xã hội cần thiết để sản xuất ra hàng hoá đó còn chi phí TBCN chỉ
phản ánh hao phí t bản của nhà t bản.
c. Sự khác nhau giữa giá trị thặng d và lợi nhuận.
Giá trị thặng d và lợi nhuận có chung nguồn gốc là kết quả lao động không

công của công nhân làm thuê. Nhng mặt chất chúng rất khác nhau.
Giá trị thặng d phản ánh nguồn gốc sinh ra từ V, còn lợi nhuận đợc xem
nh toàn bộ t bản ứng trớc đẻ ra. Do đó, nguồn gốc thực sự của lợi nhuận bị che
dấu. Để thấy rõ đợc điều đó chúng ta phân tích những nguyên nhân sau.
Một là, sự hình thành chi phí sản xuất TBCN đã xoá nhoà sự khác nhau
giữa C và V nên việc lợi nhuận sinh ra trong quá trình sản xuất nh bộ phận V
- 8 -
Đề án kinh tế chính trị
đợc thay thế bằng sức lao động, bây giờ lại trở thành con đẻ của toàn bộ t bản
ứng trớc.
Hai là, do chi phí sản xuất TBCN luôn luôn nhỏ hơn chi phí thực tế nên nhà
t bản chỉ cần bán hàng hoá cao hơn chi phí sản xuất t bản là đã có lợi nhuận.
2.3. Tỷ suất lợi nhuận.
Bên cạnh khái niệm lợi nhuận, các nhà t bản còn quan tâm đến khái niệm
tỷ suất lợi nhuận.
Tỷ suất lợi nhuận (P) là tỷ số tính theo phần trăm giữa giá trị thặng d và
toàn bộ t bản ứng trớc.
Ta có :

Nh vậy giữa tỷ suất lợi nhuận P và tỷ suất giá trị thặng d m có sự quan hệ
với nhau.
Về chất, phạm trù tỷ suất giá trị thặng d phản ánh trình độ bóc lột của các
nhà t bản với công nhân làm thuê. Còn phạm trù tỷ suất lợi nhuận không phản
ánh trình độ bóc lột mà nó phản ánh hiệu quả của việc đầu t t bản.
- 9 -
M
P= x 100%
C + V
M
V M

= x 100 % =
C + 1 C + 1
V V

Đề án kinh tế chính trị
Về lợng, theo công thức :


Tỷ suất lợi nhuận cao hay thấp phụ thuộc vào các nhân tố khách quan nh tỷ
suất giá trị thặng d, sự tiết kiệm t bản bất biến, cấu tạo hữu cơ của t bản, tốc
độ chu chuyển của t bản.
2.4. Sự hình thành tỷ suất lợi nhuận bình quân.
Trong cuộc đấu tranh giành chỗ đầu t có lợi nhất các nhà t bản cạnh tranh
với nhau kịch liệt. Họ thu đợc nhiều lợi nhuận nhất. Trong khi theo đuổi lợi
nhuận cao, t bản chuyển từ ngành này sang ngành khác, kết quả là hình thành
tỷ suất lợi nhuận bình quân và tiến hành phân phối lao động và t bản sản xuất
giữa các ngành sản xuất TBCN. Ta xét ví dụ sau:
VD : Giả sử, trong xã hội có 3 ngành : da, dệt và cơ khí, với số t bản bằng
nhau. Với các dữ liệu cho trong bản sau và với tỷ suất giá trị thặng d của cả 3
ngành đều là 100%.
Ngành C + V =100 m P(%
)
Giá cả
sản xuất
Giá trị
hàng hóa
Chênh lệch
cột 5 & 6
1 2 3 4 5 6 7 8
Da 70+30 30 30 120 130 20 -10

Dệt 80+20 20 20 120 120 20 0
Cơ khí 90+10 10 10 120 110 20 +10
Tổng 360 360
Nếu hàng hoá bán ra đúng giá trị của nó thì tỷ suất lợi nhuận ở 3 ngành lần
lợt là 30%, 20%, 10%. Nh vậy với kết quả nh vậy ngành Da sẽ có lợi nhất và
ngành thiệt thòi nhất là ngành cơ khí. Khi đó các nhà t bản cơ khí sẽ đi tìm nơi
khác để đầu t và tất nhiên ngành Da sẽ thích hợp nhất và họ sẽ chuyển một t
bản ở ngành cơ khí sang ngành da. Kết qủa là số lợng sản phẩm ở ngành Da
tăng lên và buộc ngành Da phải giảm giá thành sản phẩm xuống; trái lại ở
ngành cơ khí số lợng hàng hoá sẽ ít đi và sự thay đổi tơng quan giữa cung và
cầu sẽ giúp cho các xí nghiệp nâng cao đợc giá của họ và tỷ suất lợi nhuận
cũng tăng lên.
- 10 -
m
P =
C + 1
V

Thấy C + 1
V
Đề án kinh tế chính trị
Và tình trạng này sẽ tiếp diễn đến khi tỷ suất lợi nhuận của 3 ngành xấp xỉ
bằng nhau. Điều đó xảy ra khi giá bán của 3 ngành đều bán theo giá 120 đơn
vị. Lúc đó lợi nhuận bình quân của mỗi ngành sẽ là 20 đơn vị.
Việc bình quân hoá tỷ suất lợi nhuận và việc biến giá trị thành giá cả sản
xuất càng che dấu quan hệ bóc lột, che dấu nguồn gốc làm giàu thực sự của
bọn t bản. Thực ra sự hình thành tỷ suất lợi nhuận bình quân có nghĩa là phân
bố lại giá trị thặng d giữa các nhà t bản của các ngành khác nhau. Nhà t bản
thuộc ngành có cấu tạo hữu cơ cao, chiếm đoạt đợc một phần giá trị thặng d
do các ngành có cấu tạo hữu cơ thấp sáng tạo ra. Bởi vậy công nhân không

những bị nhà t bản thuê mình bóc lột mà còn bị toàn bộ giai cấp các nhà t bản
bóc lột. Toàn bộ giai cấp các nhà t bản đều quan tâm đến việc nâng cao mức
độ bóc lột công nhân, vì điều đó làm tăng tỷ suất lợi nhuận bình quân.
3. Quan điểm của các nhà kinh tế t sản hiện đại về lợi nhuận.
3.1. Quan điểm của các nhà kinh tế t sản hiện đại về lợi nhuận.
Các nhà kinh tế học hiện đại cho rằng : lợi nhuận là lợng dôi ra ngoài
doanh thu so với chi phí. Trong đó doanh thu của mỗi hãng là số tiền mà nó
kiếm đợc qua việc bán hàng hoá hoặc dịch vụ trong một giai đoạn nhất định,
ví dụ : một năm. Chi phí của hãng là những phí tổn phải chịu khi sản xuất ra
hàng hoá hoặc dịch vụ trong thời kỳ đó.
Lợi nhuận là mục tiêu cao nhất, là điều kiện tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp. Để cung cấp hàng hoá cho thị trờng, các nhà sản xuất phải bỏ tiền vốn
trong quá trình sản xuất và kinh doanh. Họ mong muốn chi phí cho các đầu
vào thấp nhất và bán hàng hoá với giá cao nhất để sau khi trừ đi các chi phí
còn số d dôi ra không chỉ sản xuất giản đơn mà còn tái sản xuất mở rộng,
không ngừng tích luỹ phát triển sản xuất, củng cố và tăng cờng vị trí của mình
trển thị trờng.
Ngày nay để thu đợc nhiều lợi nhuận, nhà t bản sẽ không đầu t nhiều vốn
để thuê lao động mà đầu t vào máy móc thiết bị hiện đại, tự động khi mà lợi
nhuận thu đợc phải tơng xứng với lợi nhuận bình quân xã hội, mặc dù giá trị
đợc tao ra trong đó có giá trị thặng d nhỏ hơn nhiều so với giá trị hàng hoá. Vì
vậy lợi nhuận nhà t bản thu đợc trong điều kiện tiến bộ kỹ thuật, tự động hoá
là do chuyển hoá giá trị thặng d đợc tạo ra trong xã hội dới hình thức giá trị
thặng d siêu ngạch đợc san đi bù lại giữa các nhà t bản.
Việc áp dụng rộng rãi máy móc hiện đại, tự động trong điều kiện ngày nay
đã khiến không ít ngời đặt ra câu hỏi rằng : Phải chăng trong các dây chuyền
- 11 -
Đề án kinh tế chính trị
sản xuất tự động không còn bóc lột thặng d và chính máy móc sáng tạo ra lợi
nhuận ?.

3.2. Lý luận về máy móc tạo ra lợi nhuận.
Trớc hết ta cần khẳng định rằng máy móc và hệ thống máy móc dù có tinh
vi hiện đại đến đâu cũng chỉ là sản phẩm sáng tạo của con ngời. Và con ngời
không bao giờ chế tạo đợc một cỗ máy lý tởng, một động cơ vĩnh cửu. Trong
dây chuyền sản xuất tự động, giá trị thặng d đợc tạo ra không chỉ là sản phẩm
của lao động quá khứ mà vẫn cần tới lao động hiện tại. Mác viết rằng lao
động biểu hiện không phải chủ yếu với t cách là một loại lao động trong đó
con ngời ngày càng đứng sang bên cạnh với chức năng giám sát, điều khiển,
sáng tạo mà máy móc không làm nổi.
Lợi nhuận siêu ngạch mà các nhà t bản thu đợc khi áp dụng máy móc hiện
đại so với các nhà t bản khác chẳng qua là sự phân phối lại giá trị thặng d sẵn
có trên phạm vi toàn xã hội. Do áp dụng máy móc hiện đại nên ở đây năng
suất lao động cao hơn thì giá thành sản phẩm sẽ thấp hơn. Song trên thị trờng
giá bán hàng hóa cùng loại vẫn theo giá trị thị trờng nên khi đó các nhà t bản
sẽ thu đợc nhiều lợi nhuận hơn. Thực tế, trên quy mô thị trờng thế giới, các
nhà t bản phát triển sản xuất bằng máy móc hiện đại và đem bán hàng hóa tại
các nớc đang và chậm phát triển và thu đợc những khoản lợi nhuận kếch xù.
Lợi nhuận siêu ngạch mà một nhà t bản thu đợc là do phần lợi nhuận của các
nhà t bản khác mất đi. Nếu mọi cơ sở sản xuất đều trang bị máy móc hiện đại
hơn và thu đợc lợi nhuận siêu ngạch thì lập tức dẫn đến sự cạnh tranh để rồi
sớm hay muộn sẽ làm triệt tiêu lợi thế cá biệt, triệt tiêu lợi nhuận siêu ngạch.
Tóm lại nguồn gốc của lợi nhuận cũng nh lợi nhuận siêu ngạch là từ giá trị
thặng d muốn lao động không công do công nhân sáng tạo ra và bị nhà t bản
chiếm đoạt, đúng nh Mác đã nhận định và chứng minh.
4. Các hình thức của lợi nhuận.
Nh ta đã biết giá trị thặng d lợi nhuận không hoàn toàn đồng nhất nhng
chúng đều có chung nguồn gốc từ lao động thặng d. Giá trị thặng d là phần giá
trị mà nhà t bản bóc lột không công của ngời công nhân, còn lợi nhuận là số
tiền thu đợc sau khi bán sản phẩm trên thị trờng so với số tiền bỏ vào sản xuất.
Có thể nói, chính giá trị thặng d biểu hiện sự bóc lột sản xuất, chứng minh

công htức mâu thuẫn cuả t bản một cách chính xác và khoa học. Trớc Mác các
nhà kinh tế học đã hình dung ra giá trị thặng d nhng họ cha có đủ lý luận để
diễn đạt mà chỉ biểu hiện quan điểm của mình trong vấn đề thu nhập , tiền l-
ơng. Chỉ đến Mác, ông mới chứng minh xây dựng lý thuyết giá trị thặng d là
- 12 -
Đề án kinh tế chính trị
phát minh vĩ đại của Mác, mà nh Lênin nói đó là hòn đá tảng trong học
thuyết kinh tế. Tuy nhiên, chúng ta phải hiểu rằng Mác không phải là ngời
phát minh ra giá trị thặng d, càng không phải là ngời làm ra nó, chính ngơi tìm
ra giá trị thặng d là nhà t bản và ngời lao động thặng d là ngời công nhân. Giá
trị thặng d rất rõ ràng nhng nó đợc che dấu bởi lợi nhuận và nó tồn tại ở các
hình thức sau:
4.1. Lợi nhuận công nghiệp.
Về bản chất là phần giá trị do công nhân tạo ra bị nhà t bản chiếm khôn
gvà phoần giá trị này bán trên thị trờng thu đợc một số tiền lời sau khi trừ đi
chi phí sản xuất. Ngày lao động của công nhân đợc chia làm 2 phần : một
phần làm ra giá trị tơng đơng với số tiền lơng của anh ta và làm ra giá trị thặng
d. Vì thèm muốn lợi nhuận nên nhà t bản công nghiệp luôn tìm cách tăng
phần thời gian lao động thặng d nh tăng giờ làm, tăng năng suất lao động
( giảm thời gian lao động tất yếu ). Thời gian lao động thặng d càng nhiều thì
càng thuộc về nhà t bản và sẽ thu đợc lợi nhuận càng cao. Nh vậy, lợi nhuận
công nghiệp là hình thái gần nhất dễ thấy nhất với giá trị thặng d và lợi nhuận
công nghiệp là động lực mạnh mẽ nhất để phát triển sản xuất.
4.2. Lợi nhuận thơng nghiệp.
Trong lu thông, trao đổi không tao ra giá trị nhng nhà t bản thơng nghiệp
làm nhiệm vụ lu thông hàng hoá đợc bán đi nhanh hơn. T bản thơng nghiệp
thực hiện khâu tiêu thụ cho t bản công nghiệp. Vì thế họ phải thu đợc một
phần lợi nhuận mà nhà t bản công nghiệp chiếm đợc. Về thực chất, lợi nhuận
thơng nghiệp là một phần giá trị thặng d đợc sáng tạo ra trong lĩnh vực sản
xuất mà nhà t bản công nghiệp nhờng cho nhà t bản thơng nghiệp. Sở dĩ nhà t

bản công nghiệp nhờng cho nhà t bản thơng nghiệp một phần giá trị thặng d
trong lúc họ khao khát, thèm muốn nó là bởi vì : nhà t bản thơng nghiệp rất
am hiểu thị trờng, khách hàng, do đó, giúp cho hàng hóa bán đi nhanh hơn,
tốc độ chu chuyển t bản nhanh hơn nên nhà t bản công nghiệp rảnh tay để sản
xuất. Do có vai trò nh vậy, nhà t bản công nghiệp phải nhờng một phần giá trị
thặng d cho nhà t bản thơng nghiệp. Lợi nhuận thơng nghiệp chính là sự chênh
lệch giữa giá bán và giá mua hàng hoá. Điều đó, không có ý nghĩa là nhà t bản
thơng nghiệp bán giá cao hơn giá trị mà là họ mua hàng hoá thấp hơn giá trị
và giá bán đúng bằng giá trị.
- 13 -
Đề án kinh tế chính trị
4.3. Lợi tức cho vay.
Nhà t bản muốn hoạt động nhng bản thân họ không đủ vốn hoặc không có
vốn nên họ phải đi vay để có làm vốn đem vào sản xuất. Một số nhà t bản có
tiền nhng cha đến chu kỳ sử dụng hoặc cha sử dụng nên họ cho vay và nhận đ-
ợc một khoản tiền ứng với số tiền cho vay từ tay nhà t bản đi vay, gọi là lợi
tức.
Lợi tức cho vay là một phần lợi nhuận bình quân mà nhà t bản đi vay phải
trả cho nhà t bản cho vay ứng với số tiền họ đã vay. Lợi tức cao hay thấp còn
tuỳ thuộc vào nhiều yếu tố nh sự cấp thiết, hoàn cảnh lịch sử, sự thoả thuận
giữa các t bản, đối với t bản thì tiền không thể để chết trong các két sắt mà
nó đẻ ra liên tục.
4.4. Lợi nhuận ngân hàng.
Ngân hàng là cơ quan kinh doanh tiền tệ, làm môi giới giữa ngời đi vay và
ngời cho vay. Tuy nhiên t bản ngân hàng khác t bản cho vay ở chỗ t bản ngân
hàng là t bản hoạt động ngoài nguồn vốn nhàn rỗi còn các chứng khoán
Ngân hàng tham gia vào sản xuất với t bản và cả hai bên chi phí liên quan đến
chia nhau lợi nhuận. Lợi nhuận ngân hàng là phần lợi nhuận thu đợc ứng với
số tiền mà ngân hàng chung vốn với nhà t bản tham gia sản xuất. Ngân hàng
có vai trò đặc biệt quan trọng đối với nhà sản xuất. Một đất nớc có phát triển

thì hệ thống ngân hàng phải phát triển bởi vì vai trò của ngân hàng trong cơ
chế thị trờng là yếu tố đặc biệt quan trọng.
4.5. Địa tô.
T bản không chỉ hình thành và thống trị trong lĩnh vực công nghiệp mà còn
mở rộng cả trong nông nghiệp. Địa chủ có nhiều ruộng đất còn nhà t bản cần
ruộng để kinh doanh. Nhà t bản kinh doanh ruộng đất phải thu thêm một phần
giá trị dôi ra ngoài lợi nhuận bình quân tức là lợi nhuận siêu ngạch. Lợi nhuận
siêu ngạch này tơng đối ổn định và lâu dài và nhà t bản phải trả cho chủ ruộng
đất dới hình thái địa tô TBCN. Nh vậy địa tô TBCN là một phần giá trị thặng
d còn lại sau khi khấu trừ đi phần lợi nhuận bình quân của nhà t bản kinh
doanh ruộng đất.
II- Vai trò của lợi nhuận
1- Vai trò của lợi nhuận trong việc phát triển kinh tế
Lợi nhuận đóng vai trò rất lớn trong nền kinh tế. Nó ảnh hởng đến mọi
mặt của đời sống xã hội trong quá trình phát triển kinh tế. ở nền kinh tế thị tr-
ờng, cái mà nhà sản xuất kinh doanh quan tâm trớc hết là lợi nhuận và hiệu
quả sản xuất kinh doanh đợc thể hiện chủ yếu ở lợi nhuận nhiều hay ít. Lợi
- 14 -
Đề án kinh tế chính trị
nhuận là nhân tố chênh lệch giữa doanh thu bán hàng với chi phí sản xuất. Để
đạt đợc lợi nhuận tất yếu các nhà sản xuất kinh doanh phải cạnh tranh mạnh
mẽ với nhau, tìm mọi cách giảm chi phí để thu lợi nhuận cao nhất. Nh vậy,
trong nền kinh tế thị trờng, lợi nhuận là động lực chi phối mọi hoạt động của
ngời sản xuất kinh doanh.
1.1. Lợi nhuận là nhân tố quyết định sự phát triển của lực lợng sản xuất
Doanh nghiệp cũng nh các nhà kinh tế phải cố gắng hết sức để đạt đợc
lợi nhuận tối đa. Họ phải làm gì? phải lựa chọn cái nào? sản xuất ra sao?,
Đó là một vấn đề rất khó trả lời một cách cụ thể nhng chắc chắn rằng nếu sản
xuất không có lãi doanh nghiệp sẽ bị loại khỏi thị trờng. Trên thơng trờng, các
doanh nghiệp luôn luôn phải tiến lên nếu dừng lại đồng nghĩa với nguy cơ phá

sản đang tiến đến. Vì vậy, các ông chủ phải làm mọi cách để doanh nghiệp
ngày càng mở rộng, phải làm cho lợi nhuận đẻ ra lợi nhuận thì mới có điều
kiện phát triển trong môi trờng gay go. Quyết định lợi nhuận đòi hỏi các
doanh nghiệp phải tìm ra phơng pháp sản xuất tối u nhất, giảm tối thiểu mức
chi phí sản xuất, tăng năng suất lao động để giảm giá thành sản phẩm, giành
thắng lợi trong cạnh tranh, thu đợc nhiều lợi nhuận.
Trớc đây, họ có thể tạo ra lợi nhuận bằng cách kéo dài ngày lao động của
công nhân nhng phơng pháp đó gặp sự phản đối của giai cấp công nhân vì vậy
họ chuyển sang phơng pháp bóc lột mới một cách tinh vi hơn. Nhà t bản áp
dụng kĩ thuật mới vào và bắt buộc ngời công nhân phải tăng năng suất lao
động của mình lên. Nhng chính mục đích áp dụng kĩ thuật mới đã làm cho các
nhà t bản đầu t ngày càng nhiều vào vấn đề nghiên cứu khoa học. Những phát
minh lần lợt đợc ra đời đặc biệt là trong thế kỉ 19 và thế kỉ 20. Nó đã đa lực l-
ợng sản xuất phát triển một cách nhanh chóng. Yếu tố này đã giúp cho nhà t
bản không chỉ thu đợc lợi nhuận đơn thuần mà còn thu đợc lợi nhuận siêu
ngạch.
Ngời công nhân chính là ngời trực tiếp sử dụng, vận hành các công nghệ
mới vì vậy để quá trình sử dụng đợc tiếp diễn với hiệu quả cao thì ngời công
nhân phải bắt buộc nâng cao trình độ, tay nghề nếu không họ sẽ bị đào thải
bởi quy luật phát triển. Còn về mặt nhà t bản, họ cũng hiểu rằng để đạt đợc
hiệu quả cao phải tận dụng đợc hết các chức năng của công nghệ tiên tiến do
đó họ phải có một đội ngũ công nhân lành nghề với trình độ kĩ thuật cao. Vì
vậy quá trình đầu t cho chiến lợc nâng cao trình độ lao động của nhà t bản và
yêu cầu cấp thiết phải nâng cao trình độ của mình của ngời công nhân đã diễn
- 15 -
Đề án kinh tế chính trị
ra. Qua đó trình độ của ngời lao động từng bớc đợc nâng cao và ngày nay
nâng cao trình độ trở thành yêu cầu tất yếu của các nớc phát triển cũng nh các
nớc đang phát triển.
Do vậy, khoa học và công nghệ tiên tiến đợc ứng dụng ngày càng nhiều

chính là nhân tố quyết định sự phát triển của lực lợng sản xuất xã hội.
1.2. Lợi nhuận thúc đẩy quan hệ sản xuất phát triển
Lực lợng sản xuất và quan hệ sản xuất luôn luôn có mối quan hệ biện
chứng với nhau tức là khi lực lợng sản xuất phát triển thì quan hệ sản xuất
cũng phải phát triển và ngợc lại.
Do tác động của lợi nhuận, do sự phân chia lợi nhuận dới nhiều hình thức
khác nhau một cách hết sức chặt chẽ giữa các bên tham gia vào quá trình phân
chia đã làm cho chế độ sở hữu ngày càng đợc củng cố và phát triển. Quan hệ
sở hữu từng bớc đợc thắt chặt hơn, rõ ràng hơn giữa nhà t bản và ngời lao động
nói riêng, giữa các cá nhân trong xã hội nói chung.
Bên cạnh đó mục đích lợi nhuận luôn đặt các nhà kinh tế, các tổ chức
kinh tế trớc yêu cầu "hiệu quả". Làm thế nào mà chi phí thấp nhất mà lợi
nhuận thu về là lớn nhất. điều đó đòi hỏi tính chuyên môn hoá cao và sự sắp
xếp lại các tổ chức quản lí. Hạn chế bớt một bộ phận quản lí cồng kềnh còn
giúp cho nhà kinh tế giảm bớt đợc một phần chi phí đồng nghĩa với việc tăng
lợi nhuận.
Xuất phát từ mục đích ổn định và phát triển để có kế hoạch phân bổ
nguồn lao động hợp lí, cân đối trong nền kinh tế. Do đó sẽ khai thác tốt nguồn
tài nguyên, kết hợp chặt chẽ và thích đáng lợi ích xã hội, tập thể và cá nhân
ngời lao động. Tất cả những vấn đề đặt ra trên đều xuất phát từ lợi nhuận và
chính nó đã thúc đẩy quá trình phân phối theo lao động diễn ra mạnh mẽ trên
nguyên tắc "làm nhiều hởng nhiều, làm ít hởng ít. Nhng cùng với sự phát triển
của kinh tế thì ngoài phân phối theo lao động còn có sự phân phối ngoài thù
lao lao động thông qua các quỹ phúc lợi tập thể và xã hội.
Ngoài ra, lợi nhuận còn làm chuyển đổi từ nền kinh tế tự nhiên sang nền
kinh tế hàng hoá và từ nền kinh tế hàng hoá sang nền kinh tế thị trờng. Theo
quá trình phát triển của lịch sử, nền kinh tế đã trải qua rất nhiều hình thức
khác nhau, từ hình thức lạc hậu đến hình thức tiên tiến, hiện đại; đi từ kinh tế
tự nhiên đến kinh tế hàng hoá sang kinh tế thị trờng. Quá trình này phát triển
- 16 -

Đề án kinh tế chính trị
song song với mục đích thu đợc lợi nhuận ngày càng cao, nhằm đảm bảo nhu
cầu tốt hơn về cuộc sống.
Bắt đầu từ nền kinh tế tự nhiên, đây là nền kinh tế tự cung tự cấp sản
phẩm sản xuất ra để thoả mãn tiêu dùng của con ngời. nhng nhu cầu của con
ngời thì luôn phát triển và quá trình phát triển luôn hớng tới những gì phù hợp
hơn. Họ không chỉ muốn những cái họ làm ra mà còn muốn có những cái khác
mà ngời khác có, họ không chỉ muốn các sản phẩm vừa đủ mà còn muốn có d
để dự trữ, điều đó dẫn đến quá trình trao đổi sản phẩm đơn thuần diễn ra. Kinh
tế hàng hoá xuất hiện.
Với nền sản xuất hàng hoá, sản phẩm sản xuất ra để bán trên thị trờng,
mọi ngời đợc tự do buôn bán trên thị trờng. Thị trờng ngày càng đợc mở rộng.
Cơ sở của sự ra đời và tồn tại của nền sản xuất hàng hoá là sự phân công lao
động xã hội và sự tách biệt về kinh tế giữa ngời sản xuất này với ngời sản xuất
khác do các quan hệ sở hữu khác nhau về t liệu sản xuất quy định.
Khi kinh tế hàng hoá phát triển làm cho quá trình mua bán sản phẩm
diễn ra mạnh mẽ, còn các nhà kinh tế thì luôn tìm kiếm và năng động hơn
trong hoạt động sản xuất. Bên cạnh đó phân phối lu thông lợi nhuận đã làm
cho họ cố gắng đạt đợc bằng nhiều hình thức khác nhau. Lúc này nhà kinh tế
sẽ có nhiều hình thức khác nhau để đi đến mức lợi nhuận cao. Sự cản trở ở
một khâu nào đó trong quá trình hoạt động sẽ làm gián đoạn các bớc tiếp theo
và lúc này thời cơ sẽ không còn nữa. Chính điều này đã làm nảy sinh ra một
yêu cầu là cần phải tách ra khỏi sự quản lí vĩ mô của Nhà nớc. Với sự phát
triển phong phú của thị trờng thì Nhà nớc không thể có những chính sách
đúng đắn trong tầm vi mô. Nhng nhà nớc phải quản lí ở tầm vĩ mô vì cũng do
lợi nhuận mà các nhà kinh tế có thể bất chấp các thủ đoạn dẫn đến sự mất an
toàn cho các nhà kinh doanh và sự bất ổn đinh chính trị xã hội. Nền kinh tế thị
trờng nh trên sẽ thúc đẩy nền kinh tế phát triển ngày càng mạnh mẽ.
1.3- Vai trò của lợi nhuận đối với các mặt khác của đời sống xã hội
a- Lợi nhuận phân bổ các nguồn lực của xã hội vào đúng nơi, đúng lúc.

Doanh nghiệp là đơn vị kinh doanh hàng hoá, dịch vụ theo nhu cầu thị tr-
ờng và xã hội để đạt lợi nhuận tối đa, đạt hiệu quả kinh tế và xã hội cao nhất.
Trong cơ chế thị trờng, doanh nghiệp luôn bị thị trờng thẩm phán về lợi nhuận.
Nếu doanh nghiệp làm ăn có lãi thì một phần lợi nhuận thu đợc sẽ đi vào tích
luỹ để doanh nghiệp tiếp tục tái sản xuất mở rộng. Lợi nhuận doanh nghiệp
thu đợc trên thị trờng sẽ trả lời câu hỏi: có nên tiếp tục sản xuất hay không?
- 17 -
Đề án kinh tế chính trị
sản xuất cái gì? đổi mới cái gì? Không còn nữa và sẽ không còn một doanh
nghiệp kinh doanh vẫn tiếp tục sản xuất khi mặt hàng đó không thu đợc lợi
nhuận. Nh vậy, lợi nhuận sẽ điều hớng các yếu tố sản xuất nhằm phân bổ sản
xuất hàng ngàn mặt hàng khác nhau cho phù hợp với nhu cầu. Không một bộ
máy thứ hai nào, dù tài giỏi đến đâu có thể giải quyết tốt đẹp vấn đề này. Cơ
chế giá cả và lợi nhuận tự do sẽ tối đa hoá sản xuất và làm giảm tình hình
khan hiếm nhanh chóng hơn bất cứ một cơ chế nào.
b- Lợi nhuận tạo sự cân bằng trong phân phối kết quả lao động
Phaan phối theo lao động và phân phối theo tài sản vốn đều là tất yếu
khách quan trong giai đoạn hiện nay vì các hình thức đó đều nhằm mục đích
thúc đẩy nền sản xuất phát triển cao và tạo lập sự công bằng giữa mọi thành
viên trong xã hội. Nhng ngoài những ngời có sức đang làm việc và đợc trả
công theo lao động, những ngời có vốn và tài sản đóng góp vào quá trình sản
xuất để đợc nhận lợi tức và lợi nhuận, trong xã hội còn có những ngời vì lẽ
này lẽ khác không thể tham gia lao động, đựơc trả công của xã hội. Mặt khác
ngay mức sống của cán bộ công nhân viên chức Nhà nớc và những ngời làm
việc trong tất cả các thành phần kinh tế cũng không phải chỉ dựa vào tiền công
cá nhân, mà còn dựa một phần vào các quỹ phúc lợi của Nhà nớc, của các xí
nghiệp và các tổ chức kinh tế xã hội khác. áp dụng hình thức phân phối ngoài
thù lao lao động thông qua các quỹ phúc lợi xã hội không phải phân phối theo
nhu cầu nh trong giai đoạn cao của chủ nghĩa cộng sản mà Mac đã dự đoán.
Đây là một hình thức phân phối phù hợp với xu hớng phát triển của xã hội

c- Lợi nhuận góp phần nâng cao mức sống cho nhân dân.
Trong nền kinh tế thị trờng, các nhà sản xuất kinh doanh ngoài phần thu
nhập là tiền lơng, còn khoản thu nhập khác, đó là lợi nhuận và phần này ngày
càng tăng lên, chiếm u thế trong tổng thu nhập. Tổng thu nhập là mỗi ngời lao
động nói chung, mỗi nhà sản xuất kinh doanh nói riêng có đợc vừa phản ánh
kết quả lao động của mỗi ngời, vừa phản ánh kết quả lao động của tập thể với
t cách là một chỉnh thể. Để thúc đẩy tăng trởng và phát triển kinh tế cần phải
phát huy tối đa sức sáng tạo của các nhà sản xuất kinh doanh giỏi và thạo với
cơ chế thị trờng. Muốn vậy, cần không ngừng nâng cao thu nhập (trong đó có
lợi nhuận) của họ.
Thực tế cho thấy đời sống của ngời công nhân ở các nớc t bản phát triển
đã đợc cải thiện nhiều hơn thời Mac sống. ở những nớc này, lực lợng sản xuất
rất đợc quan tâm, thúc đẩy góp phần tăng năng suất lao động xã hội. Do đó,
- 18 -
Đề án kinh tế chính trị
giá cả t liệu sinh hoạt giảm xuống. Với đồng lơng cố định, ngời công nhân có
thể mua đợc nhiều vật phẩm tiêu dùng hơn, do đó đời sống của họ đợc cải
thiện hơn. Ngoài ra do khối lợng thặng d thu đợc quá lớn, với tốc độ nhanh để
tránh sự phản ứng của ngời lao động và quần chúng nhân dân, và để che đậy
sự bóc lột tàn bạo ấy, các nhà t bản cũng phải bỏ ra một phần giá trị thặng d
thu đợc để lo cho đời sống dân sinh xã hội.
Nh vậy, lợi nhuận góp phần nâng cao mức sống cho ngời dân phải hăng
say lao động, nâng cao hiệu quả công việc hơn nữa hay nói cách khác đây
chính là điều kiện để tái sản xuất ra sức lao động trong điều kiện nền sản xuất
hiện đại.
1.4- Lợi nhuận tạo điều kiện để tái sản xuất mở rộng xã hội
Vì mục đích lợi nhuận các nhà t bản không ngừng phát triển sản xuất,
nâng cao năng suất lao động, tạo ra sản phẩm ngày càng nhiều. Đồng thời,
phân công lao động ngày càng sâu, mối liên hệ giữa các xí nghiệp, các ngành
kinh tế càng chặt chẽ thì thị trờng càng phát triển, các nhà t bản phải mua bán

với nhau nhiều hơn. Bên cạnh đó, tầng lớp nhân dân cũng cần nhiều t liệu tiêu
dùng hơn. Do đó, hàng hoá sản xuất ra có thể tiêu thụ đợc, lợi nhuận vì vậy
cũng thu đợc nhiều hơn. Và một phần lợi nhuận đó đợc các nhà t bản mang
vào tích luỹ để tái sản xuất mở rộng nhằm lần sau thu đợc lợi nhuận nhiều hơn
lần trớc. Do đó, lợi nhuận tạo điều kiện để mở rộng sản xuất là động lực thúc
đẩy xã hội phát triển.
Nh vậy, lợi nhuận kích thích các chủ thể kinh tế, kích thích họ tìm tòi, cải
tiến phơng thức sản xuất, phát triển lực lợng sản xuất. Đồng thời nền kinh tế
thị trờng phát triển cũng huy động đợc nguồn lực của xã hội và phát triển kinh
tế để thu đợc nhiều lợi nhuận. Do vậy, có thể nói lợi nhuận chính là động lực
của nền kinh tế thị trờng.
1.5- Lợi nhuận thúc đẩy quan hệ kinh tế quốc tế phát triển
Lợi nhuận là lí do làm phát sinh và phát triển nền kinh tế thị trờng. Nó
thúc đẩy quá trình mở rộng, trao đổi hàng hoá và khoa học kĩ thuật giữa các
quốc gia. Lợi nhuận cũng tạo điều kiện mở cửa nền kinh tế nhằm thu hút
nguồn lực phát triển từ bên ngoài và phát huy lợi thế kinh tế trong nớc. Qua đó
làm thay đổi mạnh mẽ trình độ công nghệ trong nớc, cơ cấu ngành và sản
phẩm, mở rộng phân công lao động quốc tế, tăng cờng liên doanh liên kết.
Đây là cơ sở để tăng cờng tính độc lập và phụ thuộc lẫn nhau trên nguyên tắc
bình đẳng và cùng có lợi giữa các quốc gia.
- 19 -
Đề án kinh tế chính trị
2- Vai trò của lợi nhuận đối với việc phát triển kinh tế ở Việt Nam
2.1- Thời kỳ trớc năm 1986
Đây là cả một thời kỳ Nhà nớc cha đa các doanh nghiệp hoạt động trong
mối quan hệ trực tiếp với thị trờng. Mọi hoạt động của các đơn vị kinh doanh
đều dựa vào Nhà nớc: kinh phí Nhà nớc cấp, sản xuất kinh doanh bị lỗ đợc
Nhà nớc bù; sản xuất, tiêu thụ sản phẩm đợc Nhà nớc đảm nhiệm. Lợi nhuận
cha đợc coi là động lực chi phối hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh
nghiệp. Vì vậy, trong nền kinh tế luôn xảy ra tình trạng lãi giả lỗ thật, lỗ giả

lãi thật. Nh vậy Nhà nớc cha nắm đợc nguồn vốn của các doanh nghiệp và từ
đó buông lỏng trong khâu quản lý nó. Mặt khác do việc cha đánh giá và xác
định lợi nhuận một cách có căn cứ nên các đơn vị luôn tìm mọi thủ đoạn, mọi
cách để đợc hởng cao nhất, còn Nhà nớc bị thiệt nhiều hơn.
Trong thời gian này, do quá nhấn mạnh phát triển kinh tế quốc dân và
phát triển nó một cách tràn lan, không có sự phân biệt rõ ràng giữa các ngành,
các doanh nghiệp, nhiều doanh nghiệp có điều kiện khả năng làm ăn tốt, có
khả năng thu đợc lợi nhuận cao với các doanh nghiệp làm ăn kém hiệu quả,
thậm chí luôn thua lỗ. Với cơ chế quản lý phân phối lỗ Nhà nớc bù, lãi Nhà
nớc thu, chúng ta đã cha coi lợi nhuận với t cách là hình thức thu nhập đối
với ngời sản xuất kinh doanh. Trong cơ chế tập trung quan liêu bao cấp đó, cơ
chế hình thành và phân phối lợi nhuận không đợc tiến hành trên cơ sở những
căn cứ khoa học và khách quan, điều đó đã gây ra sự bất bình đẳng lớn giữa
các đơn vị sản xuất kinh doanh, làm mất đi động lực thúc đẩy đòn bẩy lợi
nhuận, tạo ra một t tởng ỷ lại ngày càng lớn vào Nhà nớc, làm mất đi tính chủ
động sáng tạo của các đơn vị sản xuất kinh doanh.
2.2- Thời kỳ năm 1986 đến nay
Từ năm 1986 đến nay, nền kinh tế Việt Nam đã có những bớc chuyển
quan trọng trong quá trình chuyển sang nền kinh tế thị trờng có sự quản lý của
Nhà nớc. Nhà nớc đã đa ra nhiều chính sách kinh tế nhằm từng bớc tạo lập
môi trờng kinh doanh và buộc mọi doanh nghiệp phải hoạt động trong mối
quan hệ trực tiếp với thị trờng, phải chuyển sang hạch toán kinh doanh thực
sự. Để thực hiện điều đó, Nhà nớc đã thực hiện việc xoá bỏ cơ chế lỗ Nhà n-
ớc bù, lãi Nhà nớc thu nhằm mở rộng quyền tự chủ cho các doanh nghiệp
trong sản xuất kinh doanh, xoá bỏ mọi ách tắc trở ngại trong sản xuất và lu
thông, từng bớc tạo ra thị trờng thống nhất, hoàn chỉnh trong cả nớc, xoá bỏ
bao cấp qua giá, thực hiện chính sách một giá trong kinh doanh vật t, hàng
- 20 -
Đề án kinh tế chính trị
hoá và đa dần nhiều mức giá trong nớc lên sát với giá của thị trờng thế giới,

điều chỉnh lãi suất một cách hợp lý theo từng thời kỳ, khuyến khích mọi thành
phần kinh tế đầu t sản xuất kinh doanh trong môi trờng cạnh tranh lành mạnh
và bình đẳng với nhau trớc pháp luật. Các phơng hớng chính sách và biện pháp
trên về cơ bản là đúng đắn và có tác dụng tích cực.
Tuy nhiên do đa số các doanh nghiệp không chuyển kịp và thích nghi với
cơ chế thị trờng, nên Nhà nớc thực hiện đợc xoá bỏ bao cấp qua vốn, tín dụng,
giá và thị trờng đầu ra, thì phần lớn các doanh nghiệp bị đình đốn, thu hẹp
sản xuất, tạm thời ngừng sản xuất toàn bộ hay bộ phận. Mặc dù đã có sự sắp
xếp bố trí lại doanh nghiệp, nhng số các doanh nghiệp làm ăn thua lỗ còn
nhiều, đặc biệt là các doanh nghiệp địa phơng. Điều này buộc Nhà nớc phải
hỗ trợ, tạo điều kiện cùng doanh nghiệp khắc phục tình trạng đình đốn suy
thoái ngừng trệ trong sản xuất kinh doanh. Để làm điều đó Nhà nớc đã áp
dụng một số giải pháp tình thế sau:
+ Tập trung chỉ đạo thanh toán tình trạng nợ dây chuyền và chiếm dụng
vốn lẫn nhau của các đơn vị kinh tế Nhà nớc.
+ Cho doanh nghiệp vay vốn tín dụng với lãi suất u đãi và hoàn thu hồi
vốn các khoản vay trớc.
+ Trợ giá cho một số ngành công nghiệp nặng.
+ Phát hành thêm tiền để mua lơng thực dự trữ, mua sản phẩm ứ đọng và
tiếp tục cấp phát vốn xây dựng cơ bản cho các doanh nghiệp nhằm tạo ra sức
mua, tăng cầu.
+ Tính toán lại mức thu quốc doanh; tạm hoãn giảm hoặc miễn thu quốc
doanh đối với các doanh nghiệp đang thực sự gặp khó khăn đình đốn hoặc ng-
ng trệ.
Chi hàng trăm tỷ đồng để hỗ trợ cho doanh nghiệp nhằm sắp lại lực lợng
lao động cho các đơn vị kinh tế Nhà nớc.
Chuyển sang cơ chế thị trờng, Nhà nớc quy định và cho phép các doanh
nghiệp tính lợi nhuận (trong thực tế gọi là lãi) theo cấu thành giá thành và lợi
nhuận do vậy, các doanh nghiệp có xu hớng không muốn để lợi nhuận ở bảng
tính toán, trái lại họ tìm mọi cách biến tớng nó để phải nộp ít nhất và đợc hởng

nhiều nhất. Trờng hợp nếu thiếu tiền trả lơng cho cán bộ, công nhân viên, thì
họ sẵn sàng giảm khoản lợi nhuận và do đó giảm phần nộp cho Nhà nớc để
tăng nguồn thu cho doanh nghiệp.
- 21 -
Đề án kinh tế chính trị
Từ khi chuyển sang nền kinh tế thị trờng, nhiều doanh nghiệp ngoài quốc
doanh xuất hiện và góp phần làm sôi động nền kinh tế cả nớc. Nhìn bề ngoài
hầu hết các doanh nghiệp hoạt động rất hiệu quả và thu nhập của những ngời
làm công ăn lơng ở đây rất cao thậm chí cao gấp nhiều lần so với thu nhập của
ngời lao động trong các doanh nghiệp Nhà nớc. Có đợc kết quả nh vậy không
thể không thừa nhận rằng hoạt động của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh
rất hiệu quả, góp phần không nhỏ thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Tuy nhiên,
do Nhà nớc cha quản lý đợc mức thu nhập của các doanh nghiệp ngoài quốc
doanh nên cha có căn cứ chính xác để tính thuế. Tình trạng trốn lậu thuế, buôn
bán lậu qua biên giới và trong nớc làm hàng giả, núp dới bóng doanh nghiệp
quốc doanh để trốn thuế, khá phổ biến đối với doanh nghiệp quốc doanh và
t nhân.
Nh vậy, ở nớc ta đòn bẩy kinh tế của lợi nhuận cha đợc phát huy đúng với
thế mạnh của nó. Sở dĩ nh vậy là vì cơ chế hình thành lợi nhuận không hợp lý.
Đồng thời cơ chế phân phối lợi nhuận cha đủ tạo ra động lực kích thích các
doanh nghiệp phát triển sản xuất, góp phần thúc đẩy tăng trởng kinh tế tất yếu
phải đổi mới cơ chế hình thành và phân phối lợi nhuận ở nớc ta. Việc đổi mới
đòi hỏi phải đợc tiến hành đồng bộ với việc đổi mới và hoàn thiện cơ chế quản
lý nói chung.
III- các giải pháp cho vấn đề lợi nhuận nhằm thúc đẩy
tăng trởng và phát triển kinh tế
1- Những biện pháp để thu đợc lợi nhuận và hậu quả do việc theo
đuổi lợi nhuận gây ra
a- Những biện pháp để thu đợc lợi nhuận
Trên đây ta đã thấy đợc tầm quan trọng của lợi nhuận, vậy làm thế nào để

thu đợc lợi nhuận. Một doanh nghiệp muốn thu đợc lợi nhuận phải giải quyết
đợc ba vấn đề kinh tế cơ bản: sản xuất cái gì? sản xuất nh thế nào? sản xuất
cho ai?
+ Sản xuất cái gì tức là quyết định cái gì đòi hỏi phải làm và nên sản xuất
hàng hoá dịch vụ gì với số lợng bao nhiêu, bao giờ sản xuất. Trên cơ sở nhu
cầu của thị trờng các Chính phủ và các nhà kinh doanh tính toán khả năng sản
xuất của nền kinh tế, của doanh nghiệp và các chi phí sản xuất tơng ứng để lựa
chọn và quyết định cung ứng cái gì để đạt đợc lợi nhuận, đạt đợc thu nhập
quốc dân. Chính giá cả thị trờng là bàn tay vô hình để điều chỉnh quan hệ
cung cầu và giúp chúng ta lựa chọn, quyết định.
- 22 -
Đề án kinh tế chính trị
+ Sản xuất nh thế nào nghĩa là do ai và những tài nguyên nào với hình
thức công nghệ nào, phơng pháp sản xuất nào. Sau khi đã lựa chọn đợc cần
sản xuất cái gì, các Chính phủ, các nhà kinh doanh phải xem xét việc làm thế
nào để chi phí ít nhất, cạnh tranh thắng lợi trên thị trờng để thu đợc lợi nhuận
cao nhất. Động cơ lợi nhuận đã khuyến khích các doanh nghiệp tìm kiếm, lựa
chọn các đầu vào để sản xuất ra đầu ra nhanh nhất, sản xuất đợc nhiều nhất,
chất lợng cao với chi phí thấp nhất.
+ Sản xuất cho ai tức là đòi hỏi phải xác định rõ ai sẽ là đối tợng để sản
xuất, đối tợng sản xuất nào mà tiêu thụ đợc hàng hoá sản xuất ra để từ đó đạt
đến lợi nhuận. Tiếng gọi của lợi nhuận cao sẽ làm cho các nhà kinh tế có mặt
khắp mọi nhu cầu chứ không phải làm một mặt hàng nhất định.
Ba vấn đề đó phải đợc giải quyết trong mọi xã hội dù là một nớc XHCN
hay là một nớc công nghiệp TBCN, một công xã, một bộ tộc, một địa phơng,
một ngành hay một doanh nghiệp.
Tổ chức tiêu thụ hàng hoá dịch vụ cũng ảnh hởng đến lợi nhuận cao hay
thấp. Một nhà kinh tế là một ông chủ phải xem xét nhu cầu của thị trờng trong
nớc và thế giới để cân nhắc hàng hoá của mình. Đó là nhu cầu có khả năng
thanh toán và khả năng đáp ứng của doanh nghiệp, nhu cầu đó càng lớn thì tạo

ra lợi nhuận càng cao. Cung và cầu trên thị trờng luôn biến đổi đòi hỏi ngời
sản xuất phải xử lý kịp thời và điều chỉnh đúng đắn. Nếu cung nhỏ hơn cầu thì
trớc khi bán giá cao thì phải xem xét đến quy mô doanh nghiệp, số lợng hàng
hoá trên thị trờng, phán đoán, Nếu cung lớn hơn cầu thì nên ngừng ngay sản
xuất và quyết định có nên chuyển sang ngành khác hay không.
Bên cạnh đó tài lãnh đạo và phán đoán của doanh nghiệp sẽ định hớng
cho các kế hoạch, phơng án sản xuất nhằm thu đợc lợi nhuận. Điều này phụ
thuộc từ từng cá nhân lãnh đạo nhng vai trò của họ cực kỳ quan trọng trong
việc một doanh nghiệp nên lựa chọn sản xuất cái gì để thu đợc lợi nhuận cũng
nh sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Các doanh nghiệp sau khi đã thu đợc một khoản lợi nhuận nhất định đều
tìm cách để tăng khoản lợi nhuận đó lên. Vậy làm thế nào để tăng lợi nhuận?
Đây là câu hỏi đặt ra đối với bất kỳ một doanh nghiệp nào. Trong nền kinh tế
thị trờng, để tăng lợi nhuận thì có một số nguyên tắc chung sau:
- Phải luôn luôn nắm vững thị hiếu khách hàng, tâm lý ngời mua. Ngành
tiếp thị cho thấy rằng khách hàng luôn a chuộng những sản phẩm có tính chất
- 23 -
Đề án kinh tế chính trị
lợng - hình thức giá rẻ. Bởi thế muốn thắng trên cạnh tranh cần phải thoả mãn
ba yếu tố đó trong sản phẩm. Đầu t vào khoa học kỹ thuật là cách tốt nhất để
làm đợc điều đó.
Các doanh nghiệp, các nhà kinh tế phải tránh tình trạng tồn kho, ứ đọng,
các nhà quản lý phải tính toán sao cho vừa phải phù hợp để khỏi tiền chết
trong hàng hoá. Phải giải đợc bài toán đầu vào - đầu ra từ đó cung ra thị tr-
ờng số lợng hàng hoá hợp lý nhằm luôn luôn tạo ra cung cầu. Vấn đề là họ
phải hiểu, nắm bắt đợc tơng đối cầu của khách hàng và thời thế.
Ngành Marketing đóng vai trò quan trọng trong việc bán sản phẩm, nhất
là những khi mà doanh nghiệp cha có uy tín, cha phổ biến. Tuy nhiên quảng
cáo phải có sức thuyết phục, phải có phần hợp lý tránh tình trạng quảng cáo
hiện thực. Ngày nay, khách hàng là những ngời hết sức nhạy cảm, có nhiều

thông tin chính xác cho nên chất lợng mới là yếu tố quan trọng để đợc chữ
tín. Bởi thế Marketing phải luôn luôn đi sát thực tế sản phẩm.
Một điều nữa - hết sức quan trọng - đó là tài cá nhân của ngời lãnh đạo,
các chủ doanh nghiệp phải biết tính toán nên đầu t vào đâu, số lợng bao nhiêu,
làm nh thế nào để khi bán sản phẩm họ thu đợc lợi nhuận cao nhất. Những
điều đó ảnh hởng lớn đến việc lợi nhuận của doanh nghiệp có tăng lên hay
không?
Một điều quan trọng khác là nên đầu t nh thế nào? đầu t vào đâu? đầu t
bằng cách nào? Câu trả lời là muốn tăng lợi nhuận thì chỉ có cách hiệu quả
nhất là đầu t vào khoa học kỹ thuật để giảm chi phí sản xuất và đồng thời tăng
đợc chất lợng sản phẩm. Sở dĩ Nhật Bản có hiện tợng nhảy vọt thần kỳ nh vậy
là một phần họ đầu t thậm chí là mua chất xám nhằm tăng trình độ khoa học
trong sản phẩm nên họ đã thắng trên thị trờng cạnh tranh.
b- Những hậu quả do viêc theo đuổi lợi nhuận gây ra
Bên cạnh những u điểm của mình: thúc đẩy lực lợng sản xuất phát triển,
tạo ra sự cân đối giữa các ngành sản xuất trong nền kinh tế quốc dân, phơng
thức sản xuất ngày càng hiện đại hơn, lợi nhuận cũng không tránh khỏi những
mặt tiêu cực của nó.
Chủ nghĩa t bản càng phát triển thì cấu tạo hữu cơ của t bản càng nâng
cao. Mỗi xí nghiệp trong khi dùng máy móc thay thế công nhân, đều muốn
giảm bớt chi phí sản xuất, mở rộng đờng tiêu thụ hàng hoá, và thu lợi nhuận
siêu ngạch. Nhng khi mà những thành tựu kỹ thuật của một số xí nghiệp đã
- 24 -
Đề án kinh tế chính trị
lan rộng ra, thì cấu tạo hữu cơ của t bản trong phần lớn các xí nghiệp đợc nâng
cao lên, do đó mà tỷ suất lợi nhuận chung giảm xuống. Đây là kết quả mà
không một nhà t bản nào mong muốn cả. Do vậy họ tìm cách để kìm hãm sự
giúp sức của tỷ suất lợi nhuận và vì vậy dẫn đến hậu quả giai cấp công nhân bị
áp bức bóc lột nặng nề.
Việc áp dụng máy móc để tăng lợi nhuận làm tăng tỷ lệ thất nghiệp, gây

ra một áp lực lớn đối với thị trờng lao động. Điều đó khiến một số chủ xí
nghiệp giảm tiền lơng xuống và định mức tiền lơng thấp hơn giá trị của sức
lao động rất nhiều. Vì vậy, trong khi các nhà t bản ngày càng giàu có thì đời
sống của ngời công nhân ngày càng bần cùng. Điều đó càng làm cho mâu
thuẫn giữa giai cấp t bản và giai cấp vô sản càng sâu sắc.
Đứng trong tầm vĩ mô của một đất nớc lợi nhuận làm mai một dần các
ngành nghề cổ truyền, làm lung lay các truyền thống văn hoá có từ lâu đời.
Điều đó dẫn đến tình trạng thất nghiệp, lạm phát ngày càng gia tăng ảnh hởng
đến an ninh chính trị quốc gia.
Trong nền sản xuất hiện đại việc chạy theo lợi nhuận kéo theo việc áp
dụng nhiều máy móc, kỹ thuật hiện đại làm cho môi trờng xung quanh trở lên
ô nhiễm, tài nguyên thiên nhiên bị khai thác đến cạn kiệt, gây nên nhiều bệnh
tật cho con ngời. Sự ô nhiễm môi trờng đang là một vấn đề nhức nhối cấp thiết
của mọi quốc gia.Hiện nay, các nhà t sản đổ xô vào các nớc đang phát triển để
chia sẻ hết gánh nặng này. Họ xuất sang các nớc này những phơng tiện kỹ
thuật lạc hậu, gây ô nhiễm, tận dụng tài nguyên và nguồn nhân lực phong phú
của các nớc này. Nhân dân ở các nớc đang phát triển do vậy bị bóc lột triệt
để. Điều đó làm cho mâu thuẫn giữa các nớc t bản phát triển và đang phát
triển ngày càng thêm sâu sắc.
Để thu đợc lợi nhuận tối đa các doanh nghiệp đã liên kết với nhau, dẫn
đến tình trạng độc quyền. Các tổ chức độc quyền lợi dụng u thế của mình để
quy định giá cả, thu đợc lợi nhuận cao hơn. Do vậy, đã phá vỡ thế cạnh tranh
hoàn hảo, gây lên tình trạng mất hiệu quả của kinh tế.
Bên cạnh đó, cũng vì lợi nhuận mà làm nảy sinh các hành vi tiêu cực
khác của xã hội nh nạn buôn lậu, làm hàng giả, tệ nạn tham nhũng cũng ngày
càng phát triển trong tất cả các cấp, các ngành. Tỉ lệ lạm phát ngày càng cao.
Các tệ nạn xã hội khác nh mại dâm, ma tuý, bạo lực cũng ngày càng gia
tăng
- 25 -

×