Tải bản đầy đủ (.docx) (117 trang)

1301 phát triển thị trường trái phiếu đô thị ở VN luận văn thạc sĩ kinh tế (FILE WORD)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (810.73 KB, 117 trang )


BỘ GIÁO DUC VÀ ĐÀO TẠO

NGÂN HÀNG NHA NỚC VIỆT NAM

HỌC VIỆn NGẰN HAW
&> IŨ2 ^

LÊ THI QUỲNH HOA

PHAT TRIEN THỊ TRỜNG
TRÁI PHIEU ĐÔ THỊ ở VIỆT NAM

LUẬN VÀN THẠC SỸ KINH TE

Hà Nội, 2011


BỘ GIÁO DUC VÀ ĐÀO TẠO

NGÂN HÀNG NHA NỚC VIỆT NAM

HỌC viỆn NíiẰn HÀNG
&> IŨ2 ^

LÊ THỊ QUỲNH HOA

PHAT TRIEN THỊ TRỜNG
TRÁI PHIEU ĐÔ THỊ ở VIỆT NAM
Chuyên ngành: KINH TE - TÀI CHÍNH, NGÂN HÀNG
Mã số:



60.31.12

LUẬN VÀN THẠC SỸ KINH TẾ
Ng ới h ớng dẫn khoa học:

TS. Vũ BẰNG

Ha Nội, 2011
BỘ GIÁO DUC VA ĐÀO TẠO

NGÂN HANG NHA NỚC VIỆT NAM


HỌC VIỆN NGẰN HÀNíi
&>

ɑ ^

LÊ THỊ QUỲNH HOA

PHAT TRIEN THỊ TRỜNG
TRÁI PHIEU ĐƠ THỊ ủ VIỆT NAM

TĨM TẤT LUẬN VÀN THẠC SỸ KINH TẾ

Ha Nội, 2011


BỘ GIÁO DUC VÀ ĐÀO TẠO


NGÂN HÀNG NHA NỚC VIỆT NAM

HỌC viỆN NíiÂN HÀNG
&> IŨ2 ^

LÊ THỊ QUỲNH HOA

PHAT TRIEN THỊ TRỜNG
TRÁI PHIEU ĐÔ THỊ ở VIỆT NAM
Chuyên ngành: KINH TE - TÀI CHÍNH, NGÂN HÀNG
Mã số:

60.31.12

TĨM TAT LUẬN VÀN THẠC SỸ KINH TE
Ng ới h ớng dẫn khoa học:

TS. Vũ BẰNG

Ha Nội, 2011


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận văn là cơng trình
nghiên cứu khoa học, độc lập của tơi. Các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn là trung thực và rõ ràng.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

LÊ THỊ QUỲNH HOA



MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC CHỮ VIET TAT
DANH MỤC BẢNG BIÊU, HÌNH VẼ
LỜI MỞ DAU.................................................................................................... 1
CH- ƠNG 1: TỔNG QUAN VE TRÁI PHIEU ĐÔ THỊ VA THỊ
TR- ỜNG TRÁI PHIEU ĐƠ THỊ.................................................................... 4
1.1
1.1.1
1.1.2
1.2
1.2.1
1.2.2
1.2.3
1.2.4
1.2.5
1.3

Trái phiếu đơ thị..............................................................................................4
Khái niêm và đặc điểm của tráiphiếu đơ thị....................................................... 4
Vai trị của TPDT............................................................................................... 6
Thị tr- ờng trái phiếu đô thị............................................................................9
Chủ thể tham gia thị tr- ờng TPDT.................................................................... 9
Hàng hoá trên thị tr- ờng TPDT....................................................................... 12
Phân loại thị tr- ờng TPDT.............................................................................. 14
Vai trò thị tr- ờng TPDT.................................................................................. 18
Phát triển thị tr- ờng TPDT.............................................................................. 21
Kinh nghiệm phát triển thị tr- ờng TPDT của Mỹ và bài học kinh

nghiệm có thể áp dụng cho Việt Nam..........................................................21
1.3.1 Kinh nghiêm phát triển thị tr- ờng TPDT Mỹ.................................................. 21
1.3.2 Một số bài học kinh nghiêm rút ra có thể áp dụng ở Viêt Nam........................ 24
Kết luận ch- ơng 1.................................................................................................... 25

CH- ƠNG 2: THựC TRẠNG THỊ TR- ỜNG TRÁI PHIEU ĐÔ THỊ
VIỆT NAM HIỆN NAY...................................................................................26
2.1
2.1.1
2.1.2
2.2

Tình hình thị tr-ờng trái phiếu ở Việt Nam thời gian qua........................26
Thị tr- ờng phát hành trái phiếu chính phủ ở Viêt Nam...................................26
Thị tr- ờng giao dịch trái phiếu chính phủ....................................................... 31
Thực trạng thị tr- ờng TPDT ở Việt Nam.................................................... 42


2.2.1 Thực trạng thị tr- DANH
ờng TPDT
sơ CHỮ
cấp...........................................................
42
MUC
VIET TẮT
2.3
Đánh giá sự phát triển thị tr- ờng TPDT ở Việt Nam............................60
2.3.1 Những kết quả đạt đ-ợc...................................................................................60
2.3.2 Một số hạn chế................................................................................................ 62
2.3.3 Nguyên nhân................................................................................................... 70

Kết luận ch- ơng 2..................................................................................................... 73

CH- ƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIEN THỊ TR- ỜNG TPDT Ở
VIỆT NAM THỜI GIAN TỚI.........................................................................75
3.1
Định h-ớng phát triển thị tr- ờng TPDT ở Việt Nam.................................. 75
3.1.1 Dịnh h- ớng phát triển thị tr- ờng trái phiếu ở Việt Nam trong thời gian tới ....
75
3.1.2 Dịnh h- ớng phát triển thị tr- ờng TPDT ở Việt Nam.......................................77
3.2. Giải pháp phát triển thị tr- ờng TPDT.........................................................78
3.2.1. Giải pháp chính..............................................................................................78
3.2.2. Giải pháp hỗ trợ.............................................................................................. 92
3.3. Kiến nghị........................................................................................................98
Kết luận ch- ơng 3..................................................................................................... 99
KẾT LUẬN......................................................................................................100

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................... 101

TPĐT:

Trái phiếu đô thị

OTC:

Thị tr- ờng tự do (Over The Counter)

TTCK:

Thị tr- ờng Chứng khốn


TPCP:

Trái phiếu Chính phủ

NHNN:

Ngân hàng Nhà n- ớc

NHTM:

Ngân hàng Th- ơng mại

TTGDCK:

Trung tâm Giao dịch Chứng khoán

Sở GDCK:

Sở Giao dịch Chứng khoán

Quỹ HTPT:

Quỹ Hỗ trợ phát triển

KBNN:

Kho bạc Nhà n- ớc

HIFU:


Quỹ Đầu t- phát triển đơ thị Thành phố Ho Chí Minh

TPDN:

Trái phiếu Doanh nghiệp

BTC:

Bộ Tài chính


HOSE:

Sở Giao dịch Chứng khốn Thành phố Ho Chí Minh

HASTC:

Trung tâm Giao dịch Chứng khoán Hà Nội

WTO:

Tổ chức Th- ơng mại Thế giới

SSC:

Uỷ ban chứng khoán nhà n- ớc

TTLKCK:

Trung tâm L- u ký Chứng khoán




DANH MỤC BẢNG BIEU, HÌNH VẼ

BANG
Bảng 2.1:
Bảng 2.2:
Bảng 2.3:
Bảng 2.4:
Bảng 2.5:
Bảng 2.6:
Bảng 2.7:
Bảng 2.8:

Thị tr- ờng TPCP năm 2010..................................................................32
Một số chỉ tiêu tổng quan thị tr- ờng TPCP năm 2010..........................33
Biên độ dao động giá trái phiếu 2000 — 2008......................................35
So sánh giá trị trái phiếu giao dịch và giá trị TP niêm yết.....................35
Thống kê tình hình giao dịch TPCP từ 2000 đến 2010..........................36
Kết quả phát hành trái phiếu đô thị TP. HCM năm 2003.......................50
Tình hình giao dịch trái phiếu tại Sở và TTGDCK...............................57
So sánh lãi suất TPCP và TPDT cùng kỳ hạn........................................58

HÌNH
Hình 2.1:
Hình 2.2:
Hình 2.3:
Hình 2.4:


Tình hình phát hành trái phiếu..............................................................27
Tình hình giao dịch trái phiếu...............................................................27
Giá trị trái phiếu giao dịch 2008-202010 (tỷ đổng)...............................57
So sánh lãi suất TPCP và TPDT (%/năm)............................................59


-1-

LỜI MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài
Trong thập kỷ vừa qua Việt Nam đã có những tiến bộ đáng kể trong
phát triển kinh tế — xã hội, tỷ lệ đói nghèo nhờ sự tăng tr- ỏng kinh tế nhanh,
ổn định và đổng đều. Làm thế nào để tiếp tục phát triển kinh tế một cách bền
vững là vấn đề đặt ra cấp bách cho Chính phủ và cho mỗi địa ph- ơng trong cả
n- ớc. Để đạt đ- ợc những mục tiêu đã đề ra trong chiến l-ợc ổn định và phát
triển kinh tế xã hội của Việt Nam đến năm 2020, vốn đ- ợc coi là một trong
những yếu tố quan trọng hàng đầu. Để có thể đ- a n- ớc ta về cơ bản thành một
n- ớc có cơ sỏ vật chất kỹ thuật hiện đại, duy trì tốc độ tăng tr- ỏng GDP bình
quân hành năm ỏ mức cao, thực hiện thành công sự nghiệp cơng nghiệp hố,
hiện đại hố đất n- ớc, trong giai đoạn từ nay đến 2020, nhu cầu về vốn đầu tcủa toàn bộ nền kinh tế là rất lớn. Mặt khác, với chủ tr- ơng phát huy nội lực,
việc khai thác và sử dụng hiệu quả nguổn vốn trong n- ớc là một vấn đề cần
thiết và có ý nghĩa cấp bách. Chính vì thế, chiến l- ợc huy động vốn và cân đối
các nguổn vốn lớn đầu t- nhằm thực hiện các kế hoạch phát triển kinh tế thực
sự là vấn đề có ý nghĩa lớn.
Việc tạo ra một kênh huy động vốn hữu hiệu cho các chính quyền địa
ph- ơng trong bối cảnh Việt Nam hội nhập nền kinh tế thế giới đang ngày càng
trỏ nên cấp thiết. Nhu cầu vốn đầu t- để cải tạo và phát triển cơ sỏ hạ tầng đô
thị đặt ra rất cấp bách, trong khi nguổn vốn ngân sách và ngân hàng th- ơng
mại không thể đáp ứng đầy đủ. Vấn đề đặt ra cho các tỉnh, thành phố là làm
thế nào để huy động nguổn vốn xã hội đầu t- vào lĩnh vực hạ tầng đô thị,

chuyển từ cơ chế cấp phát vốn đầu t- của ngân sách. Vì vậy, điều cần thiết ỏ
đây là phải phát triển một nguổn cung cấp vốn vay thay thế, hoặc là phát triển
thị tr- ờng trái phiếu, trong đó phát hành trái phiếu đơ thị nhằm huy động vốn
cho đầu t- các cơng trình cơ sỏ hạ tầng phục vụ cho phát triển kinh tế của các


-2tỉnh, thành phố sẽ là một b- ốc đi quan trọng đối với Việt Nam để huy động
vốn dài hạn đổng thời xây dựng một thị tr- ờng tài chính ổn định hơn. Đối vối
thị tr- ờng chứng khoán, trái phiếu đô thị cũng đang đ- ợc các nhà quản lý kỳ
vọng nh- một nguổn hàng hoá mạnh mẽ để tăng thêm tính đa dạng cho thị
tr- ờng chứng khốn.
Trong những năm qua thị tr- ờng trái phiếu đô thị của Việt Nam đã từng
b- ốc hình thành và phát triển, thu hút đ- ợc đáng kể nguổn vốn trung hạn và
dài hạn, hỗ trợ cho đầu t- phát triển kinh tế. Tuy vậy nhìn chung thị tr- ờng
mối chỉ ở giai đoạn phát triển ban đầu, đặc biệt thị tr- ờng trái phiếu đơ thị mối
chỉ có hai thành phố lốn là Thành phố Hổ Chí Minh và Hà Nội. Vì vậy, việc
nghiên cứu các giải pháp nhằm phát triển thị tr- ờng đô thị đang rất đ- ợc quan
tâm. Nằm trong yêu cầu chung về phát triển thị tr- ờng trái phiếu đơ thị Việt
Nam, q trình phát triển và thực trạng thị tr- ờng trái phiếu đô thị có thể sẽ
mang lại một số gợi ý và giải pháp nhất định cho b- ốc tiếp theo để thúc đẩy
thị tr- ờng trái phiếu đô thị Việt Nam phát triển. Luận văn này đ- ợc đặt ra để
góp phần giải quyết vấn đề thời sự trong khuôn khổ phát triển thị tr-ờng
chứng khốn Việt Nam.
2. Mục đích nghiên cứu:
- Luận văn nghiên cứu các lý luận chung về trái phiếu đơ thị.
- Tìm hiểu thực trạng trái phiếu đô thị và thị tr- ờng trái phiếu đô thị ở
Việt Nam thời gian qua (2005-2010)
- Trên cơ sở phân tích thực trạng, luận văn tìm ra các ngun nhân
nhằm đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển thị tr- ờng trái phiếu đô thị ở
Việt Nam trong thời gian tối (2010-2015)

3. Đối t- ợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối t-ợng nghiên cứu: nghiên cứu những vấn đề lý luận về trái phiếu
đô thị và thị tr- ờng trái phiếu đô thị.
- Phạm vi nghiên cứu: trái phiếu đô thị và thị tr- ờng trái phiếu đô thị ở
Việt Nam thời gian từ 2005 -2012.


-34. Ph-ơng pháp nghiên cứu:
Để thực hiên mục đích nghiên cứu, luận văn đã sử dụng ph- ơng pháp
phân tích thống kê, tổng hợp, so sánh và một số ph- ơng pháp khoa học khác.
Bên cạnh đó, luận văn cịn minh hoạ bằng các bảng, biểu số liêu đ- ợc thu thập
qua nhiều năm.
5. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liêu tham khảo, luận văn
đ- ợc kết cấu thành 3 ch- ơng:
Ch-ơng 1: Tổng quan về trái phiếu đô thị và thị tr- ờng trái phiếu đô thị.
Ch- ơng 2: Thực trạng thị tr- ờng trái phiếu đô thị Việt Nam hiện nay.
Ch-ơng 3: Giải pháp phát triển thị tr-ờng trái phiếu đô thị ở Việt
Nam trong thời gian tới.


-4-

CH- ƠNG 1
TỔNG QUAN VỂ TRÁI PHIEU ĐÔ THỊ
VÀ THỊ TR- ỜNG TRÁI PHIEU ĐƠ THỊ
1.1 Trái phiếu đơ thị
1.1.1 Khái niêm và đặc điểm của trái phiếu đô thị
Trái phiếu đô thị (TPDT) là một bộ phận của thị tr- ờng vốn, hay nói
cách khác, nó là một trong những kênh huy động vốn trung và dài hạn cho

chính quyền địa ph- ơng các tỉnh, thành phố.
TPDT là các cơng cụ nợ do chính quyền các thành phố lớn, th- ờng là
các đô thị phát hành nhằm bổ sung vốn cho đầu t- phát triển hoặc huy động
vốn cho các dự án xây dựng lớn. Các TPDT có tính thanh khoản cao, linh hoạt
và th- ờng đ- ợc giao dịch ở thị tr- ờng tự do (OTC).
Trái phiếu này th- ờng có thời hạn từ 2-15 năm, lãi suất cao hơn lãi suất
trái phiếu Chính phủ và lãi suất đi vay của ngân hàng, nh- ng thấp hơn lãi suất
cho vay trung và dài hạn của ngân hàng.
Về bản chất, TPDT chính là giấy nhận nợ của chủ thể phát hành ra nó:
điều này có nghĩa là chủ thể phát hành ra trái phiếu là ng- ời đi vay — hay là
con nợ, còn ng- ời nắm giữ trái phiếu đó (gọi là trái chủ) là ng- ời cho vay.
Trái phiếu là sự chứng nhận về mặt pháp lý quyền của ng- ời chủ nợ — trái
chủ đối với tổ chức phát hành.
Dặc điểm của TPDT:
- Tổ chức phát hành — chính quyền địa ph- ơng cam kết trả một tỷ lê
phần trăm nhất định tính trên mênh giá trái phiếu vào những ngày đã đ- ợc ấn
định (còn gọi là các khoản chi trả lãi coupon) và hoàn trả số vốn gốc hay
mênh giá trái phiếu vào thời điểm đáo hạn. Thông th- ờng, thời hạn trả lãi trái
phiếu đ- ợc quy định một năm một lần hoặc sáu tháng một lần. Trong mỗi đợt


-5phát hành ghi rõ các đặc điểm cơ bản của TPDT nh- lãi suất đ- ợc h- ởng, thời gian
thanh toán lãi, ph- ơng thức mua lại trái phiếu (nếu có) và các điều khoản khác.
- Dặc điểm quan trọng nhất của TPDT là đ- ợc miễn thuế, vì vậy, chính
quyền địa ph- ơng có thể phát hành TPDT với lãi suất thấp hơn lãi suất hiên
hành của trái phiếu cơng ty. Chính vì TPDT do chính quyền địa ph- ơng tỉnh,
thành phố phát hành và đ- ợc dùng vào mục tiêu chung phát triển thành phố
nên viêc mua bán loại trái phiếu này khơng phải nộp thuế.
- Hình thức phát hành: giống nh- các loại trái phiếu khác, TPDT đ- ợc
phát hành d- ới hình thức ghi sổ hoặc chứng chỉ khơng ghi tên (cịn gọi là trái

phiếu vơ danh).
+ Trái phiếu vô danh là TPDT không mang tên trái chủ, trên cả chứng
chỉ cũng nh- trên ghi sổ sách của chủ thể phát hành. Những phiếu trả lãi đ- ợc
đính theo tờ chứng chỉ, khi đến hạn trả lãi, ng- ời nắm giữ trái phiếu mang tới
ngân hàng hoặc tổ chức phát hành nhận lãi, khi trái phiếu này đáo hạn, ng- ời
nắm giữ nó mang tới ngân hàng hoặc tổ chức phát hành để nhận lại khoản cho
vay (tuỳ thuộc vào từng đợt phát hành).
+ Trái phiếu ghi danh hay còn gọi là trái phiếu ghi sổ, là loại TPDT có
ghi tên và địa chỉ của trái chủ trên chứng chỉ và trên sổ của tổ chức phát hành.
Hình thức ghi sổ có thể chỉ thực hiên cho phần vốn gốc hoặc cho toàn bộ cả
gốc lẫn lãi.
Trái phiếu ghi sổ hồn tồn khơng có dạng vật chất, quyền sở hữu đ- ợc xác
nhận bằng viêc l- u giữ tên và địa chỉ của chủ sở hữu trên máy vi tính.
- Dảm bảo tiền vay: TPDT do chính quyền địa ph- ơng phát hành nên độ
rủi ro thấp (gần bằng trái phiếu chính phủ - TPCP) vì nó đ-ợc đảm bảo bằng
thanh tốn của ngân sách địa ph- ơng các tỉnh, thành phố. Cụ thể hơn, TPDT
đ- ợc đảm bảo thanh tốn bằng nguồn thu từ chính cơng trình mà nó tài trợ
vốn. TPDT được xem là một món hàng được “ưa dùng” với nhiều ưu ®iểm:
giá cả ít biến động do thu nhập từ trái phiếu khá ổn định và hầu nh- không


-6phụ thuộc vào kết quả hoạt động của ng- ời phát hành, do đó, TPDT đ- ợc coi
nh- một tài sản tài chính có mức độ an tồn cao vì đ- ợc đảm bảo thanh tốn
của chính quyền tỉnh, thành phố.
- Thời hạn: phần lớn TPDT là trái phiếu đa thời hạn, đ- ợc yết theo lợi
tức chứ không theo đổng tiền. Giá của chúng biến động theo các chứng khốn
chính phủ.
- Có tính linh hoạt, tính khả mại rất cao, th- ờng đ- ợc giao dịch ở thị
tr- ờng OTC.
- Mục đích sử dụng: TPDT dùng vào mục đích công cộng của các địa phong.

- Mênh giá do tổ chức phát hành - chính quyền địa ph- ong quy định
và cơng bố, lãi suất có thể đ- ợc ấn định hoặc đ- ợc hình thành thơng qua đấu
thầu lãi suất, đa dạng kỳ hạn. Tr- ớc mỗi đợt phát hành, các thông tin liên
quan sẽ đ- ợc công bố rộng rãi trên các ph- ong tiên thông tin đại chúng nh-:
khối l- ợng trái phiếu phát hành, thời hạn, lãi suất, mênh giá, thời gian, địa
điểm, quyền lợi của ng- ời mua và các quy định về thanh toán gốc và lãi của
trái phiếu.
1.1.2 Vai trồ của TPDT
Nhu cầu vốn tài trợ cho các dự án dài hạn là một trong những hoạt động
chủ yếu đối với các thị tr- ờng đang phát triển góp phần vào sự phát triển kinh
tế là rất cần thiết. Vốn là yếu tố quan trọng quyết định sự phát triển của bất kỳ
quốc gia nào nói chung và của mỗi chính quyền địa ph- ong nói riêng. Thơng
th- ờng, vốn dài hạn đ- ợc cung cấp bởi khu vực ngân hàng, đặc biêt là các
ngân hàng có vốn nhà n- ớc. Tuy nhiên, viêc quá phụ thuộc vào nguổn vốn
ngân hàng có thể ảnh h- ỏng tiêu cực đến sự phát triển kinh tế, điều mà thực tế
đã xảy ra trong cuộc khủng hoảng tài chính Châu □ năm 1997, và gần đây
nhất là sự sụp đổ của hê thống Ngân hàng lớn của Mỹ trong năm 2008,2009
nh- Ngân hàng.. Năm 1997 cuộc khủng hoảng tồn diên khỏi nguổn từ Thái
Lan, sau đó lan sang Hàn Quốc, Malaysia, Indonesia, Philippine, Hổng Kông


-7và Singapo đã gây ra những hậu quả nặng nề. Một trong những nguyên nhân
dẫn đến khủng hoảng là tại phần lớn các n- ớc Châu á, Ngân hàng giữ vai trị
chủ đạo trong việc rót những khoản tiết kiêm trong n- ớc vào đầu t-, khu vực
này cung ứng khoảng 80% nợ tài chính, trong khi thị tr- ờng trái phiếu chỉ
chiếm hơn 20%. Hê thống ngân hàng đặc biệt suy yếu khi phải gánh chịu tình
trạng “lệch pha kép” đó là lệch pha về thời hạn và lệch pha về loại tiền tê. Sự
trục trặc của hê thống ngân hàng sẽ dẫn tới sự giảm đột ngột trong hoạt động
cung cấp tín dụng và gây ra sự khủng hoảng về hê thống ngân hàng và thanh
toán, làm ảnh h- ỏng nghiêm trọng tới nền kinh tế.

Nhu cầu vốn dài hạn, tốt nhất nên đ-ợc thoả mãn bằng các khoản đầu tdài hạn của những ng- ời cho vay d- ới dạng cổ phiếu hay trái phiếu dài hạn.
Sau khủng hoảng tài chính 1997-1998, các n- ớc Châu á nhận thấy cần phải có
một thị tr- ờng vốn đa dạng hơn và đặc biệt hơn là một thị tr- ờng trái phiếu có
quy mơ và độ sâu để hỗ trợ tốt hơn cho nhu cầu vốn đầu t- dài hạn trong nền
kinh tế. Sự xuất hiên này giờ đây đã làm các n-ớc Châu á thay da đổi thịt.
Khu vực Đông á, tăng tr- ỏng mạnh về giá trị trái phiếu tính bằng đổng nội tê
đáng chú ý liên tục trong 6 tháng cuối năm 2006, đạt 2.840 tỷ USD vào cuối
năm 2006, tăng 32.4% từ 2.145 tỉ USD cuối năm 2005. Mức tăng lớn nhất là
Trung Quốc (51%) và Thái Lan (42%) ; tiếp theo là Singapore và Hàn Quốc
đều (19%) ; Indonesia (15%); Malaysia (14%); Hổng Kông (12%) và
Philippine (8%). Đến năm 2008 tổng l- ợng trái phiếu l-u hành của Singapore
là 66.8%, Thái Lan 52.4%, Philippine 34.2%. Năm 2009 Singapore 74%, Thái
Lan 58%, Malaysia 82%, Trung Quốc 53%.
Do cuộc khủng hoảng kinh tế năm 2008 chính phủ các n- ớc Châu á đã
đ-a ra các gói kích cầu nhằm ổn định nền kinh tế do đó thị tr-ờng trái phiếu
Đông á năm nay rất sôi nổi. Báo cáo của ADB cũng cho biết, Trung Quốc và
Viêt Nam là 2 thị tr- ờng trái phiếu phát triển mạnh trong năm 2008.


-8Để có vốn đầu t- cho cơ sở hạ tầng, các chính quyền địa ph- ơng th- ờng
đ- ợc vay - u đãi từ phía các ngân hàng quốc gia. Tuy nhiên, chính sự lê thuộc
quá nhiều vào hê thống ngân hàng gây ra hậu qủa nghiêm trọng cho nền kinh
tế, trong tr- ờng hợp ngân hàng đổ vỡ sẽ gây hiêu ứng nghiêm trọng tới toàn
bộ nền kinh tế quốc gia nói chung. Chính vì vậy, viêc huy động vốn của các
chính quyền địa ph- ơng bằng cách phát hành TPĐT có -u điểm nổi trội hơn
so với vay vốn ngân hàng xét trên các khía cạnh nh- quy mơ tài trợ, thời hạn,
các chi phí phát sinh, phạm vi ng- ời cho vay, khả năng chuyển nh- ợng và tính
thanh khoản.
Có thể nói, viêc huy động vốn bằng cách phát hành TPĐT không bị hạn
chế về quy mô, hay nói cách khác, chính quyền địa ph-ơng có thể thông qua

con đ- ờng này để huy động một số vốn lớn phục vụ cho mục tiêu phát triển
chung của địa ph- ơng miễn là có ph- ơng án sử dụng vốn hợp lý, có tính khả
thi và đảm bảo khả năng hoàn trả lãi và gốc cho ng- ời cho vay. Trái lại, nếu đi
vay ngân hàng, số vốn tối đa đ- ợc vay phụ thuộc vào vốn tự có của bản thân
ngân hàng (nếu nhu cầu vay quá lớn, viêc cho vay phải đ- ợc tiến hành qua
ph- ơng thức đổng tài trợ phức tạp hơn nhiều). Hơn nữa, các khoản vay ngân
hàng còn bị giới hạn bởi hạn mức tín dụng mà ngân hàng áp dụng cho một
khách hàng, một ngành, một quốc gia hay một tiêu chí phân loại khác nào đó.
Khơng chỉ có lợi thế v- ợt trội về quy mơ tài trợ, TPĐT cịn có -u điểm
về thời hạn vay. Nếu các khoản vay ngân hàng th- ờng là các khoản vay ngắn
hạn và bị hạn chế bởi chính sách tín dụng của ngân hàng, thì ng- ợc lại, TPĐT
rất đa dạng về thời hạn (th- ờng thời gian đáo hạn của TPĐT từ một năm trở
nên) và chủ thể phát hành hoàn toàn tự do trong viêc xác định yếu tố này. Bên
cạnh đó, nếu sử dụng biên pháp vay vốn ngân hàng, chủ nợ chỉ là một ngân
hàng thì với ph- ơng thức phát hành TPĐT, lực l- ợng cho vay sẽ là giới đầu tđông đảo. Hơn nữa, trái phiếu này có thể đ-ợc niêm yết trên sở giao dịch
chứng khốn. Điều này đem lại cho TPĐT khả năng chuyển nh- ợng và tính


-9thanh khoản cao, càng hấp dẫn công chúng đầu t- so với khoản vay ngân hàng
có thể xem khơng có tính thanh khoản vì hầu nh- khơng có khả năng chuyển
nh- ợng trên thị tr- ờng. Trong một số tr- ờng hợp, các ngân hàng cũng có thể
bán các khoản nợ cho nhau nh- ng hiên t- ợng này chỉ xảy ra một cách hạn hữu.
Từ sự so sánh trên giữa TPDT với các khoản vay ngân hàng, có thể thấy
rằng phát hành trái phiếu th- ờng có tác dụng tốt hơn trong viêc thu hút vốn
đầu t- vào các dự án dài hạn, có quy mơ lớn, cịn vay ngân hàng lại là ph- ơng
pháp có ích khi cần khoản vốn ngắn hạn, có quy mơ nhỏ và ổn định.
1.2 Thị tr- ờng trái phiếu đô thị
Thị tr- ờng TPDT là nơi phát hành và giao dịch các loại TPDT nhằm
đảm bảo tính thanh khoản của TPDT.
1.2.1 Chủ thể tham gia thị tr êng TPDT

1.2.1.1 Chính quyền địa ph- ơng
Chính quyền địa ph- ơng là một tổ chức hành chính có t- cách pháp
nhân đ- ợc hiến pháp và pháp luật cơng nhận sự tổn tại vì mục đích quản lý
một khu vực nằm trong một quốc gia và có trách nhiêm cung ứng hàng hố
cơng cộng (nhiêm vụ chi) cho nhân dân trong địa ph- ơng mình và có quyền
thu thuế địa ph- ơng (nguổn thu).
Sự phân cấp giữa chính quyền trung -ơng và địa ph-ơng đang đ-ợc
triển khai ở một số n- ớc phát triển trong những năm gần đây. Chính quyền
Trung - ơng đã giao cho chính quyền địa ph- ơng trách nhiêm cung cấp các
dịch vụ công cộng tại địa ph- ơng và phát triển cơ sở hạ tầng có liên quan, điều
này địi hỏi có một nguổn lực tài chính khổng lổ. Viêc phân cấp này nhằm
mục đích giảm các khoản thâm hụt tài chính lớn ở chính quyền Trung - ơng và
địa ph-ơng bằng cách tăng hiêu quả phân bổ nguổn lực của chính quyền địa
ph- ơng cho viêc cung cấp dịch vụ công cộng và phát triển hê thống cơ sở hạ
tầng. Do đó, chính quyền địa ph- ơng có thể chủ động trong viêc huy động vốn
cho nhu cầu phát triển của mình đ-ợc sự thơng qua của chính quyền Trung


- 10 - ơng. Sự phân cấp này sẽ thúc đẩy tính chủ động, động lực, tính sáng tạo và
trách nhiêm trong việc quản trị tài chính và ngân sách đ- ợc phân bổ cho các
địa ph- ơng. Thêm nữa, xu h- ớng đơ thị hố nhanh đang diễn ra với sức ép lớn
đối với chính quyền địa ph- ơng trong việc nâng cấp và xây dựng cơ sở hạ tầng
mới nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng cao về các dịch vụ công cộng đô
thị bao gồm đ- ờng xá, hệ thống cấp n- ớc, xử lý chất thải, truyền tải và phân
phối điện... Sự đơ thị hố càng nhanh địi hỏi nhiều dịch vụ đơ thị và cơ sở hạ
tầng mới. Trong khi đó ngân sách của địa ph- ơng không đủ để đáp ứng các
nhu cầu về đầu t-. Do đó, việc phát hành TPDT là một ph- ơng pháp huy động
vốn thay thế hàng đầu. Chính quyền địa ph-ơng, chủ thể phát hành TPDT
đồng thời là ng- ời đi vay, phát hành TPDT cho ng- ời cho vay và cam kết
thanh toán đầy đủ cả gốc lẫn lãi đến khi đáo hạn. Với uy tín của mình, chính

quyền địa ph- ơng là cơ quan cao nhất của địa ph- ơng có trách nhiệm sử dụng
số vốn vay đúng mục đích và đảm bảo cam kết chắc chắn cho ng- ời đầu tvào TPDT. Nh- vậy, chính quyền địa ph- ơng là chủ thể đầu tiên tham gia vào
thị tr- ờng TPDT với t- cách là tổ chức phát hành.
1.2.1.2 Các tổ chức tài chính trung gian:
Các tổ chức tài chính có thể tham gia thị tr- ờng TPDT với t- cách là
ng- ời bảo lãnh phát hành hoặc đấu thầu. Có nhiều loại tổ chức trung gian nh-:
ngân hàng th- ơng mại, công ty bảo hiểm, cơng ty chứng khốn..
- Tổ chức bảo lãnh phát hành TPDT
Bảo lãnh phát hành là việc tổ chức bảo lãnh giúp tổ chức phát hành thực
hiện các thủ tục tr-ớc khi chào bán chứng khoán, tổ chức việc phân phối
chứng khốn và giúp bình ổn giá chứng khốn trong giai đoạn đầu sau khi
phát hành. Các ngân hàng, tổ chức tài chính th- ờng là những tổ chức đứng ra
làm bảo lãnh phát hành.
Tổ chức bảo lãnh phát hành là ng- ời chịu trách nhiệm mua hoặc chào
bán chứng khoán của một tổ chức phát hành nhằm thực hiện việc phân phối


- 11 chứng khoán để h- ởng hoa hổng. Giống nh- việc bảo lãnh phát hành chứng
khốn nói chung, thành viên bảo lãnh phát hành TPDT th- ờng là các ngân
hàng th- ơng mại hoặc các cơng ty chứng khốn, cơng ty tài chính vì các tổ
chức trung gian này có đủ tiềm lực về tài chính cũng nh- uy tín đảm bảo cho
sự thành cơng của mỗi đợt phát hành TPDT. Dịch vụ mà tổ chức bảo lãnh
cung cấp cho tổ chức phát hành gổm có:
+ Xây dựng ph- ơng án phát hành, hoàn thiện thủ tục pháp lý liên quan
đến đợt phát hành.
+ Dảm bảo sự thành công của đợt phát hành (trong tr- ờng hợp bảo lãnh
với cam kết chắc chắn), giảm thiểu các chi phí liên quan đến đợt phát hành...
Bảo lãnh phát hành chứng khoán đem lại rất nhiều lợi ích khơng chỉ cho
bản thân tổ chức bảo lãnh mà quan trọng hơn là cho tất cả công chúng đầu t-.
Dặc biệt, tổ chức phát hành — chính quyền địa ph-ơng muốn phát hành

TPDT qua hình thức bảo lãnh thì khả năng thành cơng của đợt phát hành là rất
lớn. Dể có thể thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh, bản thân tổ chức bảo lãnh phải là
các ngân hàng mạnh, các tổ chức tài chính có uy tín trong hoạt động kinh
doanh của mình. Dây là điều kiện tiên quyết để các ngân hàng th- ơng mại,
các tổ chức tài chính có thể đứng ra đảm nhận bảo lãnh phát hành thành công.
Nh- vậy, với sự tham gia của thành viên bảo lãnh sẽ giúp thị tr- ờng TPDT
hoạt động hiệu quả hơn, đảm bảo sự thành công cao cho các đợt phát hành.
- Các thành viên đấu thầu
Dấu thầu trái phiếu là việc lựa chọn các tổ chức, cá nhân tham gia dự
thầu, đáp ứng đủ yêu cầu của tổ chức phát hành. Dối t- ợng tham gia đấu thầu
là các tổ chức, cá nhân đáp ứng đủ điều kiện theo quy định. Tr- ớc mỗi đợt
phát hành, tổ chức phát hành công bố thông tin về đợt phát hành trên các
ph- ơng tiện thông tin đại chúng hoặc gửi th- mời thầu đến các thành viên đấu
thầu. Trong đó, tổ chức phát hành cung cấp các thông tin liên quan đến đợt
phát hành nh-: khối l-ợng phát hành, thời hạn, lãi suất...Các thành viên đấu


- 12 thầu xem xét nhu cầu và khả năng tài chính của mình và nộp đơn dự thầu. Mỗi
thành viên đấu thầu đ- a ra mức lãi suất đặt thầu căn cứ vào mặt bằng lãi suất
trên thị tr- ờng. Chính sự chủ động của các thành viên đấu thầu mang lại cho
thị tr-ờng TPDT có tính cạnh tranh cao về lãi suất và tạo ra mức lãi suất chuẩn
cho thị tr-ờng.
1.2.1.3 Nhà đầu tNhà đầu t- tham gia vào thị tr- ờng TPDT có thể là các cá nhân, các
doanh nghiệp trong và ngoài n- ớc, các tổ chức kinh tế, đoàn thể xã hội, các tổ
chức tài chính trung gian. T- cách của họ ở đây là chủ nợ đối với chính quyền
địa ph- ơng, vì vậy đ- ợc quyền nhận vốn gốc và lãi vào đúng thời hạn do tổ
chức phát hành- chính quyền địa ph- ơng quy định. Nhà đầu t- là đối t- ợng
không thể thiếu trên thị tr- ờng TPDT, họ là ng- ời bán vốn tiết kiệm thông qua
việc đầu t- vào TPDT.
1.2.1.4 Các tổ chức hỗ trợ thị tr-ờng

Trên thị tr- ờng TPDT, các tổ chức hỗ trợ thị tr- ờng gồm nhiều loại nh-:
các tổ chức định mức tín nhiệm, các tổ chức kiểm toán, kế toán, các cơ quan
quản lý thị tr- ờng, thị tr- ờng giao dịch OTC... Các tổ chức này tạo điều kiện
cho việc định giá, xếp hạng trái phiếu, cung cấp thông tin... cho các doanh vụ
phát hành, giao dịch TPDT đ- ợc suôn sẻ. Các cơ quan này góp phần cho thị
tr- ờng hoạt động ổn định và đảm bảo lợi ích chung cho tất cả thành viên tham
gia thị tr-ờng.
1.2.2 Hàng hoá trên thị tr ùng TPDT
TPDT chỉ là một trong nhiều loại tài sản tài chính để mua và nắm giữ
nh- một cơng cụ đầu t-. Khi thị tr- ờng tài chính nói chung và thị tr- ờng
chứng khốn nói riêng ngày càng phát triển, ng- ời đầu t- ngày càng có nhiều
cơ hội để lựa chọn một công cụ đầu t- hiệu qủa nhất, phù hợp nhất với các
mục tiêu của mình từ một tập hợp các loại chứng khốn đa dạng, bao gồm trái
phiếu chính phủ, trái phiếu đơ thị, trái phiếu công ty, cổ phiếu, đến các loại


- 13 chứng khốn phái sinh với những tính chất phức tạp hơn nh- (chứng quyền,
quyền chọn, hợp đổng t- ơng lai...) . Trên các thị tr- ờng tài chính thế giới, có
rất nhiều loại TPDT khác nhau nh- sau:
• Trái phiếu cơng ích (General obligation Bond □ GO)
Dây là loại TPDT đ- ợc đảm bảo cả tiền gốc và tiền lãi bằng tồn bộ các
nguổn thu tài chính và quyền lực thu thuế của chủ thể phát hành chính quyền
địa ph- ơng. Diều này có nghĩa là tồn bộ quyền lực thu thuế của nhà phát
hành đ- ợc dùng để đảm bảo cho việc trả nợ, tức là chỉ những nhà phát hành có
quyền đánh thuế mới có thể phát hành trái phiếu GO, đó là chính quyền địa
ph- ơng. Vì lý do này, trái phiếu cơng ích GO có độ an tồn rất cao (th- ờng
chỉ sau trái phiếu chính phủ) nh- ng bù lại lãi suất thấp hơn so với các loại trái
phiếu công ty. Dộ an tồn của trái phiếu GO khơng chỉ phụ thuộc vào khả
năng đánh thuế mà còn vào sự sẵn sàng của chính quyền địa ph- ơng trong
việc tăng thuế, giảm chi tiêu hoặc tiến hành các biện pháp cần thiết để đảm

bảo khả năng trả nợ đầy đủ và đúng hạn. Một số đặc điểm của trái phiếu GO:
- D- ợc đảm bảo bằng toàn bộ nguổn và khả năng tạo ra thu nhập của
nhà phát hành.
- Dựa trên khả năng đánh thuế của chính quyền địa ph- ơng (thuế giá trị
gia tăng, thuế tài sản, thuế bán lẻ. ) và các khoản trợ cấp từ trung - ơng.
- Bị hạn chế bởi chính quyền trung - ơng hoặc một số giới hạn khác nhyêu cầu phải thông qua biểu quyết hoặc lấy ý kiến của công chúng.
- Th- ờng đ- ợc dùng để tài trợ cho các dự án không sinh lợi.
- Khổng đòi hỏi đại diện ng- ời sở hữu trái phiếu hoặc các quỹ dự phòng
để trả nợ.
- Các nhà đầu t- quan tâm đến nền tảng kinh tế ổn định, quy trinh quản
lý tài chính minh bạch và khả năng cải cách tài khoá của nhà phát hành.
• Trái phiếu thu nhập (Revenue Bonds)
Dây là loại TPDT có lãi và gốc đ- ợc trả dựa theo thu nhập cho đ- ợc tạo
ra bởi cơng trình mà đợt trái phiếu đó tài trợ, nh- các dự án về cầu đ- ờng cao


- 14 cấp có thu phí, phát triển nhà ở, sân bay .. Tại các n- ốc công nghiệp phát triển,
trái phiếu thu nhập chủ yếu để phát triển hạ tầng, giúp các chính phủ nhẹ gánh
ngân sách. Hiện nay, Việt Nam cũng đã thực hiện nhiều dự án xây dựng cơng
trình hạ tầng có thu phí, nh- ng chủ yếu sử dụng nguồn vốn vay - u đãi hoặc
đầu t- trực tiếp từ n- ốc ngồi. Một số ít dự án sử dụng vốn trong n- ốc, nh- ng
ở dạng vận dụng từ các nguồn tích luỹ hoặc chiếm dụng ngân sách. Trong khi
đó, trái phiếu thu nhập để xây dựng cơng trình — trái phiếu cơng trình là loại
huy động đại chúng rất phổ biến và hiệu quả tại nhiều n- ốc, hứa hẹn đ- ợc sự
đón nhận rộng rãi của công chúng nh- ng hầu nh- ch- a đ- ợc quan tâm ở Việt
Nam. Trái phiếu thu nhập th- ờng đ- ợc xem là có chất l- ợng thấp hơn trái
phiếu cơng ích GO. Vì mỗi cơng trình có thể có các rủi ro khác nhau tuỳ
thuộc vào việc khai thác có hiệu quả hay khơng cơng trình đó. Thu nhập dùng
để trả nợ từ các cơng trình tuỳ theo loại, gồm có: thu tiền ng- ời sử dụng các
tiện ích cơng cộng, phí cầu đ- ờng, tiền đặc nh- ợng khai thác và phí sử dụng

phi cảng, chỗ neo tàu thuyền, đậu xe. Các ch- ơng trình nhà ở thì là tiền bán
hoặc chi thuê nhà. Cũng có tr- ờng hợp tổ chức phát hành trái phiếu thu nhập
thu xếp vối chính quyền địa ph- ơng và các tổ chức khác đầu t- vào cơng trình
dài hạn. Trái phiếu thu nhập đ- ợc huy động và điều hành bởi các tổ chức xây
dựng và khai thác dạng xí nghiệp, do chính quyền địa ph- ơng quản lý. Trái
phiếu thu nhập không phụ thuộc vào một hạn mức giối hạn về l- ợng huy động
nh- trái phiếu cơng ích GO và cũng khơng cần lấy ý kiến của dân chúng. Các
loại trái phiếu thu nhập th- ờng có lợi suất hấp dẫn nh- ng có thể bị rủi ro, vì
chúng th- ờng khơng đ- ợc đảm bảo bằng bất cứ nguồn nào khác ngồi chính
thu nhập từ cơng trình mà chúng góp phần làm ra một cách độc lập.
1.2.3 Phân loại thị tr—ờng TPDT
1.2.3.1 Thị tr- ờng sơ cấp
Thị tr- ờng sơ cấp là thị tr- ờng phát hành, nơi mà vốn từ nhà đầu t- sẽ
đ- ợc chuyển sang nhà phát hành qua việc nhà đầu t- mua trái phiếu mối phát


×