Tải bản đầy đủ (.docx) (13 trang)

liên minh thuế quan

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (199.9 KB, 13 trang )

BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

Họ và tên: Nguyễn Thị Lan
Khóa/Lớp (tín chỉ): CQ57/15.1LT2
STT: 08
Ngày thi: 14/03/20202

Mã sinh viên: 1973402011534
(Niên chế): CQ57/15.05
ID phịng thi: 581-058-3016
Ca thi: 9h15p

BÀI THI MƠN: TÀI CHÍNH QUỐC TẾ
Hình thức thi: Tiểu luận
Thời gian thi: 3 ngày
Đề bài (đề 18): Giải thích sự cần thiết của Liên minh Thuế quan? Phân tích
nội dung cơ bản của Liên minh Thuế quan? Hãy phân tích các cam kết thuế
quan của Việt Nam trong một Hiệp định bất kỳ; đánh giá cơ hội, thách thức
đối với Việt Nam và đề xuất giải pháp tận dụng những cơ hội đó.

Hà Nội-Năm 2022
MỤC LỤC



LỜI MỞ ĐẦU
Hội nhập quốc tế là một quá trình tất yếu, có lịch sử phát triển lâu dài và có
nguồn gốc; bản chất xã hội của lao động và sự phát triển văn minh của quan
hệ giữa con người với con người. Trong xã hội, con người muốn tồn tại và
phát triển phải có mối liên kết chặt chẽ với nhau. Rộng hơn, ở phạm vi quốc


tế, một quốc gia muốn phát triển phải liên kết với các quốc gia khác. Q
trình tồn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế đã tạo ra những thời cơ thuận
lợi cho các quốc gia đang phát triển, tuy nhiên cũng đặt mỗi nước vào khơng
ít khó khăn, trong đó vấn đề liên minh thuế quan nhằm thực hiện tự do hóa
thương mại giữa các nước vẫn là một vấn đề quan trọng được đặt lên hàng
đầu trong quá trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế và thay đổi kinh tế - xã hội của
các quốc gia. Trong tiến trình hội nhập, Việt Nam đã trở thành thành viên của
Hiệp định Thương mại tự do song phương Việt Nam-Hàn Quốc (VKFTA). Vì
vậy đề tài: “Giải thích sự cần thiết của Liên minh Thuế quan? Phân tích nội
dung cơ bản của Liên minh Thuế quan? Hãy phân tích các cam kết thuế quan
của Việt Nam trong một Hiệp định bất kỳ, đánh giá cơ hội, thách thức đối với
Việt Nam và đề xuất giải pháp tận dụng những cơ hội đó.” vừa có tính lý luận,
vừa có ý nghĩa thời sự trong giai đoạn phát triển kinh tế Việt Nam hiện nay.
Đối tượng nghiên cứu: Bài viết nghiên cứu về cam kết thuế quan của Việt
Nam trong hiệp định Thương mại tự do song phương Việt Nam-Hàn Quốc
(VKFTA)
Phạm vi nghiên cứu: Bài viết nghiên cứu về mối quan hệ song phương giữa
Việt Nam và Hàn Quốc trong giai đoạn 2017-2021.
Phương pháp nghiên cứu: Bài tiểu luận sử dụng các phương pháp nghiên
cứu như: phương pháp logic, phương pháp so sánh, tổng hợp, thống kê từ các
bảng biểu, báo cáo thường niên của các bộ, cơ quan ban ngành và các tổ chức
quốc tế.
Kết cấu của đề tài: Bài tiểu luận được chia làm 3 vấn đề chính:
Chương 1: Tổng quan về Liên minh Thuế quan.
Chương 2: Thực trạng Liên minh Thuế quan tại Việt Nam.
Chương 3: Kết luận.
Bài luận nêu ra những vấn đề cơ bản liên quan đến Liên minh Thuế quan,
thực trạng, những cơ hội, thách thức của Hiệp định Thương mại Tự do song
phương Việt Nam-Hàn Quốc. Từ đó rút ra những giải pháp để tận dụng những
cơ hội đó nhằm thay đổi tích cực nền kinh tế của Việt Nam


3


I. TỔNG QUAN VỀ LIÊN MINH THUẾ QUAN
1. Sự cần thiết và khái niệm liên minh Thuế quan
1.1.
Khái niệm

Thuế quan là thuật ngữ để chỉ các sắc thuế được sử dụng chuyên chỉ để
đánh vào các hàng hóa, dịch vụ… được nhập khẩu vào hay xuất khẩu ra khỏi
lãnh thổ quốc gia.
Liên minh Thuế quan là hình thức liên kết kinh tế giữa các nước, trong đó
áp dụng các biện pháp xoá bỏ thuế quan và những rào cản phi thuế quan đối
với phần lớn hàng hóa, dịch vụ trong quan hệ buôn bán giữa các nước thành
viên, đồng thời thiết lập và áp dụng một biểu thuế quan chung của các nước
thành viên với các nước khác.
1.2.
Phân loại
Thuế quan gồm 2 loại: Thuế xuất khẩu và thuế nhập khẩu
Các loại thuế này đều mang tính chất của thuế gián thu, tức là phần thuế
được cộng vào giá của hàng xuất hay hàng nhập vào người mua phải gánh
chịu số thuế đó.
1.3.
Sự cần thiết của Liên minh Thuế quan
Việc các quốc gia đánh thuế quan, đặc biệt là thuế nhập khẩu là lợi ít, hại
nhiều. Lợi ích rõ nét nhất là chính phủ các nước có thể thu một khoản thuế,
một số cơ sở sản xuất trong nước có thể được bảo hộ. Tuy nhiên, việc làm này
lại đem lại những mặt hại sau đây:
- Thuế nhập khẩu đã làm bóp méo giá cả, gây ra tổn thất lớn cho cản người sản

xuất và người tiêu dùng. Người sản xuất thì buộc phải thu hẹp quy mơ sản
xuất, đóng cửa bớt các cơ sở sản xuất, sa thải nhân công…, gây ra khó khăn
cho nền kinh tế, làm kém hấp dẫn môi trường đầu tư.
- Thuế nhập khẩu thực sự trở thành rào cản, trở ngại lớn đối với hoạt động
thương mại quốc tế. Cơ chế thị trường ngày càng được áp dụng rộng rãi, hội
nhập kinh tế quốc tế và tồn cầu hóa đang trở thành một xu thế tất yếu và
được đẩy mạnh, thì các quan hệ quốc tế, thương mại quốc tế phải được chú
trọng mở rộng và phát triển. Muốn vậy, có rất nhiều các vấn đề phải xử lý,
vượt qua.
- Thuế nhập khẩu đều gây ra khoản “mất trắng”( Deadweight loss). Đây là
khoản người sản xuất hoặc người tiêu dùng bị mất nhưng không ai biết được,
nên gọi là “gánh nặng phụ trội của thuế”. Đây là khoản thuế mất trắng mà
khơng hề có hàng hóa hay dịch vụ được bù lại, tạo ra cơ sở kinh tế khách
quan cho nạn buôn lậu trốn thuế nhập khẩu, gây rối các hoạt động kinh tế - xã
hội.
Chính vì vậy, vấn đề dàn xếp thuế quan là điều cần thiết, việc dàn xếp theo
hướng giảm thấp hoặc xóa bỏ đã được các quốc gia đề cập đến từ lâu và vấn
dề liên minh thuế quan đã trở thành trụ cột chính yếu được quan tâm kể từ khi
GATT được 23 quốc gia đầu tiên ký kết năm 1947.
2. Mục đích của Liên minh Thuế quan
Liên minh thuế quan giữa các quốc gia ngày càng được hoàn thiện, cả song
phương và đa phương, cả khu vực và toàn cầu với những mục đích cơ bản:
4


Tạo điều kiện tốt cho việc xuất nhập khẩu sản phẩm lẫn nhau giữa các nước
thành viên
- Tạo điều kiện mở rộng thị trường để thúc đẩy sản xuất doanh nghiệp phát
triển
- Nâng cao tính đối ngoại của các doanh nghiệp trong liên minh

- Tạo khí thế cạnh tranh mạnh mẽ trong liên minh, nâng cao hiệu quả kinh tế,
thúc đẩy tiến bộ công nghệ
- Thu hút vốn đầu tư nước ngồi
3. Vai trị của thuế quan
-

-

Thuế quan là một trong những công cụ động viên nguồn thu của NSNN
( đặc biệt là ở các nước đang phát triển

-

Thuế quan là lá chắn hữu hiệu bảo hộ nền sản xuất trong nước

-

Thuế quan đóng vai trị cơng cụ tái phân phối thu nhập giữa người sản xuất
và người tiêu dung trong nước.

-

Thuế quan đóng vai trị điều phối các yếu tố sản xuất nội địa và điều tiết hay
kiểm soát tiêu dùng trong nước

4. Nội dung cơ bản của Liên minh Thuế quan
- Cam kết giảm thấp thuế nhập khẩu: đây là nội dung quan trọng hàng đầu của

Liên minh Thuế quan. Nội dung này thể hiện các quốc gia trong liên minh
dành cho nhau quy chế MFN, với sự ưu đãi về thuế suất thuế nhập khẩu

không kém hơn sự ưu đãi cho một quốc gia nào khác. Các quốc gia cịn có
thể được hưởng quy chế GPS, theo đó thuế suất thuế nhập nhẩu có thể giảm
tối đa xuống mức 0. Trong trường hợp đặc biệt với điều kiện nghiêm chỉnh
thực hện chứng nhận xuất xứ hàng hóa (CO).
- Xóa bỏ thuế nhập khẩu: Việc xố bỏ thuế nhập khẩu tức là thuế nhập khẩu
bằng 0, tương đương với trường hợp miễn thuế. Lúc đó sự lưu thơng hàng
hóa, dịch vụ,, như được thực hiện trong nội bộ một quốc gia, điều đó chứng
tỏ sự thống nhất cao độ về kinh tế, chính trị… của các quốc gia thành viên
trong liên minh.
- Bảo hộ bằng thuế nhập khẩu: thường có hai loại quy định
+ Các quốc gia thành viên được phép bảo hộ sản xuất và thị trường trong
nước bằng biện pháp thuế quan: cho phép sử dụng thuế quan để trừng trị
hành vi gian lận, không công bằng… trong quan hệ thương mại, phạm vi
quyền sở hữu trí tuệ…
+ Khuyến cáo các quốc gia xóa bỏ việc bảo hộ bằng các hàng rào phi thuế
quan (NTB): trên thực tế quy tắc này gây ra những tranh cãi triền miên giữa
các quốc gia, thậm chí dẫn đến nguy cơ xảy ra chiến tranh thương mại.
II.
THỰC TRẠNG LIÊN MINH THUẾ QUAN TẠI VIỆT NAM
1. Thực trạng liên minh thuế quan trong hiệp định Thương mại tự do Việt
Nam-Hàn Quốc (VKFTA).
5


1.1. Khái quát về hiệp định Thương mại tự do Việt Nam-Hàn Quốc.

Ngày 05/5/2016, nhằm thúc đẩy hơn nữa quan hệ hợp tác kinh tế hai nước,
hai bên đã ký kết Hiệp định thương mại tự do song phương Việt Nam - Hàn
Quốc (VKFTA). VKFTA mang tính tồn diện, là động lực thúc đẩy mạnh mẽ
quan hệ hợp tác giữa hai nước kinh tế, thương mại, đầu tư, dịch vụ…Hiệp

định với cam kết chính đó là các cam kết thuế trong VKFTA được xây dựng
trên nền tảng các cam kết thuế trong Hiệp định AKFTA, nhưng với mức độ
tự do hố cao hơn, cắt giảm một số dịng thuế mà AKFTA chưa được cắt
giảm, hoặc mức độ cắt giảm còn hạn chế. Cụ thể, Hàn Quốc sẽ xoá bỏ thêm
cho Việt Nam 506 dịng thuế cịn Việt Nam sẽ xố bỏ cho Hàn Quốc 265
dòng thuế.
1.2. Thực trạng
Xu hướng xuất nhập khẩu giữa Hàn Quốc và Việt Nam trong vòng 5 năm
qua (Tỷ USD)

N
guồn: tính tốn theo số liệu của Trung tâm thương mại Quốc tế.

Về thương mại: Có thể nói rằng cho đến nay, VKFTA đã góp phần đưa
quan hệ kinh tế giữa hai nước đi lên một tầm cao mới. Tổng kim ngạch
thương mại hàng hoá giữa Việt Nam và Hàn Quốc đã có bước phát triển
mạnh mẽ. Vào quý 2/2017 tổng kim ngạch xuất nhập khẩu đạt 16,72 tỷ
USD. Trải qua 2 năm tiếp theo 2018 và 2019, những năm đầu của đại dịch
COVID-19 tổng kim ngạch xuất nhập khẩu đã giảm sút so với 2017 nhưng
không đáng kể, lần lượt là 16,05 và 16,31. Đặc biệt năm 2020, một năm ảnh
hưởng nặng nể bởi COVID-19 không chỉ ở Việt Nam mà cả trên thế giới làm
cho nhiều nước phải đóng cửa khiến tổng kim ngạch giữa hai nước giảm sút
trầm trọng, giảm 2,39 tỷ USD so với cùng kỳ năm trước chỉ còn 13,92 tỷ
USD. Tới năm 2021 khi tỷ lệ tiêm chủng được bao phủ rộng rãi, các nước đã
bắt đầu mở cửa hội nhập trở lại, tổng kim ngạch có bước chuyển đổi bứt
phá, tăng trưởng 4,93 tỷ USD so với năm ngoái đạt mốc 18,85 tỷ USD. Mặc
dù tốc độ tăng trưởng xuất khẩu của Việt Nam vào Hàn Quốc đang cao hơn
tốc độ tăng trưởng nhập khẩu nhưng Việt Nam vẫn chịu áp lực nhập siêu từ
Hàn Quốc.


6


Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu sang thị trường Hàn Quốc trong T8/2021.

Nguồn:tính tốn theo số liệu của Tổng cục Hải quan

-

-

-

-

Theo số liệu của Tổng cục Hải quan, đáng chú ý các mặt hàng mà Việt Nam
và Hàn Quốc cam kết căt giảm thuế quan theo VKFTA đều có mức tăng
trưởng cao. Các mặt hàng tiêu biểu của Việt Nam đang xuất khẩu sang Hàn
Quốc đạt giá trị lớn.Ví dụ:
Hàng dệt may: với thuế suất được đưa về 0% ngay khi Hiệp định có hiệu
lực, hàng dệt may là nhóm hàng đứng thứ 2 về kim ngạch xuất khẩu của Việt
Nam, chiếm ¼ tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hố nước ta.
Hàng thuỷ sản: Hàn Quốc xóa bỏ thuế cho mặt hàng tôm (thuế suất 0%)
nhập khẩu từ Việt Nam. Hiện nay ngành thuỷ sản có khoảng 280 doanh
nghiệp xuất khẩu thuỷ sản sang Hàn Quốc. Ngành hàng đang đứng T6 trong
kim ngạch xuất khẩu hàng hoá sang Hàn và đạt 53,89 triệu USD trong
T8/2021.
Nông sản: Hàn Quốc là thị trường nhập khẩu nông sản lớn với giá trị hàng
chục tỷ USD mỗi năm, nhưng nông sản Việt Nam còn chiếm tỷ lệ khá nhỏ
và vẫn đang ở dạng tiềm năng.

Gỗ và sản phẩm gỗ: trong T8, diễn biến của đại dịch COVID 19 phức tạp,
ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động sản xuất, xuất khẩu. Theo hiệp hội gỗ và
lâm sản, dịch bệnh đã khiến trên 50% doanh nghiệp ngành gỗ phải ngừng
hoạt động làm cho trị giá xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ sang Hàn Quốc giảm
mạnh 15% với kim ngạch đạt 69,1% triệu USD. Tuy nhiên vẫn duy trì tăng
trưởng so với năm ngối, đây vẫn được nhận định là thị trường tiềm năng
lớn nhất đối với xuất khẩu gỗ Việt Nam.
Việc tham gia hiệp định VKFTA đã mở rộng quan hệ thương mại giữa Việt
Nam-Hàn Quốc, tạo điều kiện tăng trưởng mạnh mẽ về kinh tế.
Về đầu tư: VKFTA đóng vai trị rất quan trọng để thu hút FDI từ Hàn Quốc
vào Việt Nam trong nhiều lĩnh vực, góp phần giúp Việt Nam hội nhập sâu hơn
vào kinh tế khu vực. Việt Nam được coi là đối tác quan trọng hàng đầu ở khu
vực Đông Nam Á của Hàn Quốc, là điểm đến bổ sung cho thị trường Trung
Quốc đã bị bão hòa. Việt Nam có sự ổn định về chính trị - xã hội, chi phí sản
7


xuất còn tương đối thấp, lực lượng lao động và tài nguyên thiên nhiên dồi
dào, đã thiết lập được mạng lưới cung ứng ổn định cho hoạt động của các
doanh nghiệp Hàn Quốc.
Về giá trị, FDI vào Việt Nam trong 2016 đạt 7 tỷ USD. Năm 2017 FDI của
Hàn Quốc vào Việt Nam đứng thứ 2 (sau Nhật Bản), với số vốn đăng ký là
8,49 tỷ USD. Điều quan trọng của những dự án này là chủ yếu đầu tư vào
công nghệ chế tạo, sản xuất phục vụ xuất khẩu, góp phần quan trọng vào phát
triển thương mại giữa hai nước.
Với lộ trình giảm thuế theo cam kết của VKFTA, một số ngành năng lượng,
công nghiệp chế tạo tại Việt Nam sẽ thu hút thêm nhiều nhà đầu tư Hàn Quốc.
Hai bên cũng đã triển khai đối thoại về công nghiệp ơ tơ, về cơ chế hợp tác có
chiều sâu. Bởi vậy, Hàn Quốc sẽ có nhiều khả năng tiếp tục duy trì vị trí đứng
đầu FDI tại Việt Nam trong nhiều năm tới.

Hàn Quốc thuộc nhóm 3 nước có lượng khách du lịch đến Việt Nam nhiều
nhất. Là một trong những đối tác cung cấp ODA lớn nhất cho Việt Nam. Hơn
140.000 người Việt Nam đang sinh sống tại Hàn Quốc.
Về cơ chế phối hợp: Hai nước có nhiều trao đổi, gặp gỡ để cộng đồng
doanh nghiệp hai bên học hỏi kinh nghiệm, khai thác những ưu đãi có trong
VKFTA đồng thời cùng rà soát lại những nội dung đã cam kết, để việc thực
thi mang lại lợi ích cho cộng đồng doanh nghiệp, giúp du trì tăng trưởng
thương mại và đầu tư ổn. Cả hai nước đều có nhiều nỗ lực triển khai hoạt
động của các tiểu ban. Tất cả những nỗ lực trên là yếu tố quan trọng giúp thúc
đẩy hơn nữa quan hệ kinh tế giữa hai bên trong thời gian tới.
Việc khai thác các cơ hội từ VKFTA: tỷ lệ tận dụng của VKFTA trong
xuất khẩu từ Việt Nam sang Hàn Quốc là 58,8%. Trong đó nhóm mặt hàng có
tỷ lệ tận dụng tốt là dệt may, giấy-gỗ và các sản phẩm chế biến cơ bản. Mặc
dù tỷ lệ tận dụng ưu đãi VKFTA của các doanh nghiệp Việt Nam khá cao so
với các FTA khác, nhưng vẫn thấp hơn doanh nghiệp Hàn Quốc và kỳ vọng
hai bên. Nguyên nhân xuất phát từ việc VKFTA là một trong những FTA thế
hệ mới, phản ánh toàn diện các vấn đề về thương mại tự do.
1.3. Cơ hội của VKFTA đối với Việt Nam.
1.3.1. Đối với Chính phủ, Bộ, ngành.
Hiệp định mang lại tác động tích cực nhiều mặt cho nền kinh tế Việt Nam,
giúp hoàn thiện môi trường kinh doanh, phân bổ và sử dụng nguồn lực xã hội
một cách hiệu quả hơn. Qua đó thúc đẩy tái cơ cấu nền kinh tế theo hướng
nâng cao giá trị gia tăng, phát triển bền vững, thu hút được nhà đầu tư Hàn
Quốc kèm theo công nghệ cao, trình độ quản lý tiên tiến và cơ hội tiếp cận thị
trường thứ 3.
Về thương mại, Hàn Quốc tự do hố 95,43% số dịng thuế, cịn Việt Nam
cam kết với 89,75% số dịng thuế. Nhờ đó Việt Nam có điều kiện thuận lợi
tiếp cận các hàng hoá giá rẻ, đặc biệt là nhóm hàng nguên vật liệu phục vụ sản
xuất, xuất khẩu chủ lực… giúp giảm phụ thuộc vào nhập khẩu từ các nguồn
khác.

8


VKFTA còn đem lại những tác động tich cực về xã hội, nhờ tạo thêm việc
làm, nâng cao thu nhập, đặc biệt là nhóm lao động phổ thơng, lao động khơng
có tay nghề, góp phần xố đói, giảm nghèo.

Nguồn: Bộ Tài Chính.
1.3.2.

Đối với nền kinh tế.

Việc tham gia hiệp định giúp q trình chuyển dịch cơ cấu có sự thay đổi.
Qua việc hội nhập chúng ta đã tạo một sức ép cho các doanh nghiệp trong
việc cải thiện sản xuất giúp chất lượng được nâng lên và cân bằng lại giá cả
tạo nên một nền cơ cấu thích hợp. Có sự đẩy mạnh hơn cho các ngành dịch
vụ và thu hẹp lại ngành công nghiệp truyền thống trước đây.
Hàn Quốc hỗ trợ Việt Nam nâng cao năng lực xây dựng, thực thi chính
sách, nâng cao sức cạnh tranh trong lĩnh vực Hàn Quốc có thế mạnh và Việt
Nam có nhu cầu hợp tác: nơng, lâm nghiệp, thuỷ sản, lọc hố dầu…
Hàn Quốc cắt giảm thuế quan, tạo cơ hội xuất khẩu cho nhóm hàng chủ
lực như tơm cá, hoa quả. Đồng thời cũng cam kết dành thêm cơ hội cho lĩnh
vữc du lịch, đầu tư.
Thông qua giảm thuế, Việt Nam có điều kiện thuận lợi để tiếp cận hàng
hố giá rẻ, giúp giảm phụ thuộc vào nhập khẩu từ các nguồn khác. Qua đó
hỗ trợ cải cách chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tăng tỉ trọng xuất khẩu các nhóm
hàng có giá trị cao.
Giúp Việt Nam phát triển ngành cơng nghiệp, thúc đẩy các dự án năng
lượng, đặc biệt là năng lượng dầu khí.
1.4.


Thách thức của VKFTA đối với Việt Nam.

Luật pháp của Việt Nam vẫn còn nhiều bất cập, vấn đề tái cấu trúc nền kinh
tế, cải cách doanh nghiệp nhà nước diễn ra chậm... Những vấn đề đó đã gây
khó khăn trong nền kinh tế thị trường, khiến các nhà đầu tư khó dự đốn
được các biến động, thay đổi.

9


Hệ thống luật pháp, chính sách của Việt Nam vẫn chưa đầy đủ, đồng bộ,
nhất quán và ổn định... Đây chính là một trong những nguyên nhân gây bất
lợi cho Việt Nam khi giải quyết các vụ tranh chấp ở phạm vi quốc tế.
Nhận thức về hội nhập kinh tế quốc tế, về sự tham gia các tổ chức kinh tế
thương mại khu vực và tồn cầu, các FTA... cịn nhiều bất cập. Một bộ phận
không nhỏ cán bộ, doanh nghiệp và người dân thờ ơ, thiếu chủ động trong
đổi mới tư duy và hội nhập kinh tế quốc tế.
Chưa xây dựng được ngành kinh tế mũi nhọn, ngành công nghiệp phụ trợ để
tận dụng các cơ hội của hội nhập, trong đó có các FTA đã, đang và sẽ thực
thi đặc biệt là VKFTA, TPP, EVFTA...
Thách thức trong việc tiếp cận thị trường Hàn Quốc: là thị trường tương đối
nhỏ nhưng tiêu chuẩn kỹ thuật đối với hàng hoá vào đây lại cao. Vì vậy nếu
khơng tìm hiểu kỹ thị trường, quảng bá nâng cao chất lượng sản phẩm, thời
hạn giao hàng… thì các doanh nghiệp Việt khó có thể xâm nhập vào thị
trường này.
Thách thức tại thị trường nội địa: Với VKFTA, Việt Nam tiếp tục mở cửa
thêm thị trường trong nước cho hàng hoá Hàn Quốc. Điều này càng tạo áp
lực cạnh tranh cho các doanh nghiệp, nhà cung cấp dịch vụ và đầu tư trong
nước. Cũng như các dự án từ Hàn Quốc sẽ tạo áp lực trong quản lý, cũng

như rủi ro khi xảy ra các tranh chấp về đầu tư.
Chất lượng nguồn nhân lực, nhất là đội ngũ chuyên gia của Việt Nam còn
nhiều hạn chế. Sự phối hợp quản lý giữa các bộ, ngành, giữa Trung ương với
đại phương chưa thực sự hiệu quả, gây khó khăn trong việc đưa ra chính
sách và xử lý các vấn đề pháp sinh trong VKFTA.
Gạo là mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam không được đưa vào danh
mục giảm thuế của hiệp định sẽ gây khó khăn cho nơng dân Việt Nam, dễ đẩy
Việt Nam rơi vào trạng thái thâm hụt thương mại với Hàn Quốc kéo dài.
Thách thức trong xu hướng tự do hóa thương mại thể hiện ở việc nhiều đối tác
đến từ các nước khác nhau cũng tham gia vào thị trường Việt Nam sẽ làm tăng
tính đa chiều của cạnh tranh, tạo ra một mức độ đào thải cao đối với doanh
nghiệp trong nước, kể cả doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
2. Giải pháp.
- Để nâng cao tỷ lệ tận dụng ưu đãi mà VKFTA mang lại, các doanh nghiệp

-

Việt Nam cần nâng cao ý thức chủ động tiếp cận thông tin về VKFTA cũng
như các FTA khác mà Việt Nam đang tham gia, để lựa chọn các ưu đãi phù
hợp với các điều kiện doanh nghiệp. Đồng thời phải nhanh chóng thay đổi
cơng nghệ, định hướng phát triển sản phẩm phù hợp với nhu cầu của thị
trường xuất khẩu.
Nhà nước cần đẩy mạnh các hoạt động trao đổi thông tin, tư vấn hỗ trợ
doanh nghiệp trong việc đáp ứng các điều khoản để được hưởng ưu đãi thuế
10


-

-


-

-

-

-

-

-

quan, giúp doanh nghiệp nâng cao khả năng cạnh tranh, từ đó thúc đẩy xuất
khẩu, hướng tới mục tiêu cân bằng cán cân thương mại giữa Việt Nam-Hàn
Quốc trong thời gian tới.
Chủ động tìm hiểu thơng tin cam kết hội nhập để có kế hoạch sản xuất, kinh
doanh tận dụng được cơ hội cũng như sẵn sàng đối phó cạnh tranh, chủ động
đầu tư, nâng cao ta nghề và năng lực của người lao động, cần chủ động tạo
sự liên kết, gắn bó giữa các doanh nghiệp, có chiến lược phát triển quan hệ
lâu dài.
Các doanh nghiệp nên liên kết với nhau và có giải pháp tham gia vào chuỗi
sản xuất mạng phân phối của các doanh nghiệp Hàn Quốc để tận dụng
những thế mạnh về thị trường, thương hiệu, cách thức tổ chức quản lý, kinh
nghiệm trong cạnh tranh để vừa tận dụng cơ hội vừa vượt qua thách thức
nhanh chóng và hiệu quả.
Việt Nam cần cắt giảm thuế đối với thực phẩm chế biến để đổi lại việc phía
Hàn Quốc cắt giảm thuế đối với sản phẩm nơng nghiệp cũng như thực phẩm
chế biến
Xét rằng thuế của Hàn Quốc đối với các sản phẩm dệt may gần như khơng

đáng kể, Việt Nam cần tạo động lực khuyến khích đầu tư của Hàn Quốc vào
lĩnh vực dệt may. Chính phủ có thể xem xét triển khai một chiến dịch nâng
cao nhận thức cho các nhà đầu tư của Hàn Quốc về triển vọng Việt Nam có
thể trở thành một trung tâm đầu tư để phân phối các sản phẩm may mặc (và
kể cả nhiều sản phẩm khác) sang các nước khác nhằm hưởng ưu đãi đối với
các sản phẩm có xuất xứ Việt Nam theo các FTA khác
Ưu đãi cho các nhà đầu tư Hàn Quốc vào lĩnh vực chế tạo máy móc cơng cụ
và các ngành cơng nghiệp phụ trợ có thể tạo ra tác động tích cực thúc đẩy
đầu tư trong lĩnh vực sản xuất ô tô.
Về dài hạn, Việt Nam cần xem xét khả năng mở rộng ra các sản phẩm sử
dụng nhiều vốn và các sản phẩm phức tạp khác. Đầu tư chuyên ngành của
khu vực công và tư cần được hướng đến các hoạt động khoa học công nghệ
mà hiện chỉ chiếm 0,62% GDP của Việt Nam. Ngồi ra, Việt Nam cần
khuyến khích các nhà đầu tư Hàn Quốc đầu tư vào Việt Nam trong lĩnh vực
giáo dục, đặc biệt là các ngành khoa học.
Cải thiện việc kiểm soát hoạt động cạnh tranh của các doanh nghiệp lớn
trong các ngành dịch vụ chủ chốt nhằm củng cố các doanh nghiệp và nâng
cao năng lực để đối đầu với cạnh tranh từ các nhà cung ứng nước ngoài.
Thu hút FDI vào các lĩnh vực đảm bảo giá trị gia tăng cho Việt Nam cần
được triển khai bắt đầu từ xây dựng ngành phụ trợ hiệu quả, đặc biệt trong
các lĩnh vực thích hợp như điện tử, máy móc cơng cụ và ơ tơ

11


III.

KẾT LUẬN.

Sau 25 năm thiết lập quan hệ ngoại giao, Việt Nam-Hàn Quốc đã trở thành

đối tác chiến lược, là đối tác kinh tế quan trọng của nhau. Đặc biệt từ khi có
VKFTA, quan hệ hai nước đã có những bước tiến quan trọng. Quan hệ hai
nước phát triển toàn diện từ kinh tế đến chính trị, văn hố. Báo cáo cho thấy
tuy Hiệp định mới chỉ bắt đầu từ 2016, thời gian không đủ lâu để đánh giá tác
động của Hiệp định. Tuy nhiên với những số liệu sẵn có cũng đã cho thấy
bằng chứng quan trọng rằng các doanh nghiệp của Việt Nam đã tận dụng
được Hiệp định này ở mức cao hơn so với các FTA khác của khu vực. Tuy
nhiên cả hai nước mới chỉ dừng lại ở mức hữu cộng, tức là tranh thủ thị
trường, cơ hội của nhau và dựa vào những gì mà hai bên đang có. Trong
tương lai hai nước cần củng cố, hợp tác sâu rộng hơn để gắn kết những gì mà
cả hai đang có, cùng nhau phát triển bền vững.

12


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. PGS.TS Phan Duy Minh+PGS.TS Đinh Trọng Thịnh (2012). Giáo
2.

3.
4.
5.

trình Tài chính Quốc tế. NXB Tài chính Hà Nội.
Báo cáo xuất nhập khẩu Việt Nam 2017
/>Báo cáo xuất nhập khẩu 2021
/>Tổng cục Hải quan.
/>Những tác động của hiệp định thương mại tự do đối với nền kinh tế
Việt Nam
/>

13



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×