Tải bản đầy đủ (.doc) (69 trang)

thực trạng và một số giải pháp nhằm chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông thôn ở xã liệp tuyết – quốc oai – hà tây

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (448.21 KB, 69 trang )

phần i
mở đầu
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Sự phát triển hùng mạnh của nền kinh tế của một quốc gia là một trong
những cơ sở quyết định sự ổn định của đất nớc. Yêu cầu của sự phát triển luôn
đòi hỏi một cơ cấu kinh tế hợp lý, xác định rõ mối quan hệ giữa các ngành
kinh tế, quan hệ giữa các vùng kinh tế lãnh thổ, quan hệ giữa các thành phần
kinh tế. Nhng mối quan hệ này đợc biểu hiện cả về chất và số lợng, chúng
luôn thay đổi cho phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế xã hội trong từng thời
kỳ.
Chuyển đổi cơ cấu kinh tế nói chung trong đó có cơ cấu kinh tế nông
thôn (KTNT) là một đòi hỏi tất yếu khách quan của quá trình vận động phát
triển kinh tế ở mỗi quốc gia trong mỗi thời kỳ lịch sử. Chuyển đổi cơ cấu
KTNT nhanh, đúng xu thế của thời đại phù hợp với điều kiện thực tế của mỗi
quốc gia cho phép khai thác có hiệu quả các tiềm năng kinh tế, chính trị, xã
hội để phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá (CNH-HĐH)
nông nghiệp, nông thôn. Ngợc lại, chuyển đổi cơ cấu KTNT chậm, không hợp
lý, không những không phát huy đợc lợi thế so sánh của từng vùng mà thậm
chí mà còn cản trở tốc độ phát triển của nền kinh tế, hạn chế tiến trình chuyển
biến nền sản xuất nhỏ lên sản xuất lớn.
Là một quốc gia nông nghiệp, trình độ phát triển thấp, cơ cấu kinh tế cha
đợc hình thành một cách rõ nét. Trong bối cảnh chung của thế giới, với những
thuận lợi cơ bản do cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật tạo ra, đòi hỏi phải có
bớc đột phá thúc đẩy lực lợng sản xuất phát triển mới có thể hội nhập vào nền
kinh tế thế giới, đảm bảo sự phát triển ổn định và bền vững. Thực hiện mục
tiêu trên, Đại hội lần thứ VI Đảng nhân dân cách mạng đã xác định "Lấy chủ
trơng, chính sách xây dựng cơ cấu kinh tế nông - lâm nghiệp gắn với công
nghiệp và dịch vụ ngay từ đầu; coi nông - lâm nghiệp là cơ bản và lấy việc xây
dựng công nghiệp chủ yếu làm trọng điểm; khuyến khích và phát triển mạnh
ngành dịch vụ theo hớng từng bớc hiện đại hoá. Những năm qua, dới sự lãnh
đạo của Đảng, cơ cấu KTNT bớc đầu đã đợc hình thành, nhng so với yêu cầu


thì cơ cấu kinh tế đó cha khai thác đợc nguồn lực bên trong và tiếp nhận
những nguồn lực bên ngoài. Đây thực sự là một trở ngại lớn đối với quá trình
1
chuyển từ sản xuất tự cung, tự cấp sang sản xuất hàng hoá ở cộng hoà dân
chủ nhân dân .
Để thúc đẩy quá trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông thôn ở , một mặt
phải nhận thức sâu sắc về vị trí vai trò của cơ cấu kinh tế nông nghiệp - nông
thôn, mặt khác phải đánh giá đúng thực trạng cơ cấu kinh tế hiện nay và
những giải pháp hữu hiệu. Với những lý do và ý nghĩa nêu trên chúng tôi đã
chọn đề tài nghiên cứu: "Thực trạng và một số giải pháp nhằm chuyển đổi
cơ cấu kinh tế nông thôn ở xã Liệp Tuyết Quốc Oai Hà Tây".
1.2 Mục đích nghiên cứu
1.2.1. Mục đích chung
Mục tiêu chung của việc nghiên cứu đề tài thực trạng và giải pháp
chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông thôn theo hớng sản xuất hàng hoá là xây dựng
một cơ cấu kinh tế nông thôn hợp lý, bền vững qua từng thời kỳ phát triển
kinh tế - xã hội trong những năm tiếp theo trên ba phơng diện hiệu quả: hiệu
quả kinh tế, hiệu quả xã hội và hiệu quả môi trờng hớng tới sản xuất ra nhiều
sản phẩm hàng hoá, tăng giá trị sản phẩm, tăng thu nhập, xoá đói giảm nghèo
và cải thiện đời sống nhân dân, tăng tích luỹ cho Nhà nớc.
1.2.2. Mục đích cụ thể
- Góp phần hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về cơ cấu KTNT và
chuyển đổi KTNT.
- Phản ánh thực trạng cơ cấu KTNT và sự chuyển đổi cơ cấu KTNT của
xã Liệp tuyết. Đánh giá kết quả và những tồn tại của quá trình chuyển đổi cơ
cấu KTNT của xã .
- Xây dựng định hớng và một số giải pháp khả thi nhằm chuyển đổi cơ cấu
KTNT theo hớng sản xuất hàng hoá của xã giai đoạn 2003 - 2005 - 2010.
1.3. Đối tợng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1. Đối tợng nghiên cứu

Tập trung nghiên cứu thực trạng cơ cấu kinh tế của trên các đối tợng nh:
các cơ sở sản xuất kinh doanh thuộc các thành phần kinh tế, các ngành sản
xuất và các hộ nông dân do xã quản lý, dựa trên sự đánh giá thực trạng, tổng
kết các kết quả đạt đợc và tồn tại cần tháo gỡ giải quyết, nhằm đa ra định hớng
2
và giải pháp khai thác tốt hơn mọi nguồn lực vào phát triển KT - XH ở địa ph-
ơng.
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Vì điều kiện thời gian có hạn, nên chúng tôi chỉ dừng lại
nghiên cứu cơ cấu kinh tế và chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo ngành.
- Về phạm vi không gian, chủ yếu nghiên cứu tình hình chuyển đổi cơ
cấu kinh tế theo ngành trên địa bàn xã .
- Về thời gian: nghiên cứu quá trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế từ năm
1995-2002 và dự báo cho những năm tiếp theo từ 2005-2010.
- Về thời gian thực tập nghiên cứu đề tài từ 15/06 đến 15/12 năm 2004
3
Phần II
Tổng quan tài liệu
2.1 Một số khái niệm chủ yếu liên quan đến đề tài
2.1.1 Cơ cấu kinh tế
Về cơ cấu kinh tế, có nhiều quan điểm khác nhau nhng nói trung lại: cơ
cấu kinh tế là tổng thể hệ thống các mối quan hệ KT- XH, mang tính chất lợng
và số lợng của các bộ phận kinh tế hợp thành, có mối quan hệ tác động qua lại
với nhau, tạo thành cấu trúc bên trong của nền kinh tế, đợc sắp xếp theo một
tỷ lệ nhất định, trong những điều kiện không gian, thời gian với sự biến đổi
của điều kiện tự nhiên, KTXH nhất định, phù hợp với mục tiêu tăng trởng và
hiệu quả kinh tế của mỗi nớc, mỗi vùng kinh tế - lãnh thổ. Cơ cấu kinh tế
không ổn định mà luôn vận động và hoàn thiện theo quan điểm hệ thống, nếu
coi cơ cấu kinh tế là một hệ thống thì mỗi ngành là các phần tử của hệ thống,
các phần tử này có mối quan hệ tỷ lệ tơng tác nhau. Sự vận động của các phần

tử luôn đảm bảo sự hoàn thiện và phát triển bền vững của hệ thống kinh tế đó.
2.1.2 Cơ cấu kinh tế nông thôn
a. Khái niệm
Nền kinh tế quốc dân gồm 2 khu vực kinh tế đặc trng là: KTNT và kinh
tế thành thị. Kinh tế nông thôn đợc phân biệt với kinh tế thành thị không chỉ
đơn thuần bởi đặc trng của các ngành mà còn bởi đặc trng về mặt lãnh thổ,
gắn liền với vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên, trình độ phát triển của lực lợng
sản xuất, phân công lao động xã hội và các quan hệ xã hội khác. Do vậy,
KTNT là một khái niệm để diễn đạt một tổng thể KT- XH diễn ra trên địa bàn
nông thôn gồm các lĩnh vực: nông nghiệp, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp,
dịch vụ trên địa bàn đó .
Nh vậy, cơ cấu KTNT là một tổng thể mối quan hệ kinh tế trong khu vực
nông thôn có mối quan hệ hữu cơ với nhau theo những tỷ lệ nhất định về mặt
lợng và liên quan chặt chẽ về chất. Chúng có tác động qua lại nhau trong
những điều kiện không gian và thời gian nhất định tạo thành một hệ thống
kinh tế trong nông nghiệp nông thôn .
b. ý nghĩa của chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông thôn
4
Cơ cấu KTNT là một nhân tố quan trọng hàng đầu để phát triển KTNT
một cách có hiệu quả và bền vững. Nhng ngày nay xu hớng phát triển cao của
nền KT- XH, đặc biệt là sự phát triển của lực lợng sản xuất và phân công lao
động ngày càng thể hiện rõ nét. Vì vậy nông thôn không chỉ đơn thuần là khu
vực chỉ có hoạt động sản xuất nông nghiệp đơn thuần mà nó ngày càng phát
triển nhiều ngành sản xuất khác phong phú, đa dạng hơn nh công nghiệp, tiểu
thủ công nghiệp, dịch vụ và cả dịch vụ sinh thái, du lịch làng nghề truyền
thống.
Khu vực KTNT là khu vực kinh tế quan trọng trong nền kinh tế quốc dân.
Điều quan trọng hơn cả bởi lẽ đây là nơi trực tiếp sản xuất ra lơng thực, thực
phẩm cung cấp đáp ứng nhu cầu thiết yếu của con ngời. Đồng thời cũng là nơi
cung cấp nguyên liệu cho các ngành sản xuất khác, và đây cũng là một thị tr-

ờng tiêu thụ rộng lớn cho tất cả các ngành sản xuất trong nền kinh tế quốc
dân.
Các mối quan hệ trong cơ cấu kinh tế nông thôn phản ánh trình độ phát
triển của phân công lao động xã hội, của quá trình chuyên môn hoá, hợp tác
hoá sự dới hình thức này hay hình thức khác. Cơ cấu KTNT càng phức tạp cả
chiều rộng và chiều sâu thì càng phản ánh trình độ phát triển cao hay thấp của
lực lợng sản xuất và phân công lao động trong khu vực nông thôn . Qua đó
chúng ta có thể thấy: để có một cơ cấu KTNT hợp lý là cả một quá trình phức
tạp đòi hỏi đồng thời giải quyết hàng loạt mối quan hệ KT-XH, phải có bớc đi
đúng đắn và có sự phối hợp chỉ huy giữa các ngành, các cấp gắn liền với điều
kiện hoàn cảnh cụ thể.
Tóm lại, chuyển đổi cơ cấu KT NT ở nớc nói chung và ở xã Liệp Tuyết nói
riêng có ý nghĩa kinh tế xã hội nhiều mặt: Nhằm khai thác và sử dụng các
nguồn lực có hiệu quả, Lợi dụng đợc lợi thế so sánh giữa các vùng, các địa phơng,
các đơn vị sản xuất, hớng cho các chủ thể sản xuất đi vào sản xuất kinh doanh
những ngành có hiệu quả, đáp ứng đợc nhu cầu của thị trờng và xã hội, thay đổi
cách suy nghĩ và cách nhìn nhận của ngời nông dân đối với các ngành sản xuất,
làm cơ sở cho việc lựa chọn và phối hợp sử dụng các yếu tố đầu vào, đầu ra hợp lý
hơn. Đồng thời góp phần thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp
nông thôn, phát triển một nông thôn bền vững giàu đẹp, văn minh và hiện đại.
c. Nội dung cơ cấu kinh tế nông thôn
5
Cũng nh cơ cấu kinh tế nói chung, cơ cấu KTNT gồm có 3 nội dung: cơ cấu
ngành kinh tế, cơ cấu vùng kinh tế lãnh thổ và cơ cấu thành phần kinh tế. Nh
vậy, nhờ có sự phân công lao động xã hội theo ngành là cơ sở hình thành và
phát triển nền kinh tế. Việc phân công lao động theo ngành còn dựa theo quan
hệ cung cầu trên thị trờng, theo tổng cầu và tổng cung của nền kinh tế, nó đảm
bảo sản xuất theo nhu cầu thị trờng.
Cơ cấu ngành của nền kinh tế KTNT bao gồm 3 nhóm: nông nghiệp, công
nghiệp nông thôn và dịch vụ nông thôn.

Tiền đề của phân công lao động phụ thuộc vào năng lực, trình độ của ngời
lao động, Biểu hiện bằng năng suất lao động nông nghiệp. Trớc hết là năng suất
lao động của khu vực sản xuất lơng thực phải đạt ở mức nhất định, đảm bảo số l-
ợng và chất lợng lơng thực cần thiết cho xã hội mới tạo nên sự phân công lao động
giữa những ngời sản xuất lơng thực với những ngời sản xuất nguyên liệu cho công
nghiệp, ngời làm chăn nuôi
2.1.3. Hàng hoá và sản xuất hàng hoá
Khi nền sản xuất ở nông thôn phát triển đến một mức độ cao, thì nó thoát
khỏi tình trạng tự cung, tự cấp. Ngời sản xuất ra những sản phẩm không chỉ
cho mình có sản phẩm đem ra trao đổi trên thị trờng xã hội khi đó những sản
phẩm đó trở thành hàng hoá. Hàng hoá có 2 thuộc tính:
- Giá trị và giá trị sử dụng, giá trị của hàng hoá đợc xác định bởi lao động
xã hội kết tinh trong sản xuất hàng hoá đó, hàng hoá càng phát triển, nhu cầu
của con ngời trong xã hội ngày càng phong phú và đa dạng, thì nhu cầu trao
đổi sản phẩm hàng hoá ngày càng phong phú và tăng lên.
Sản xuất hàng hoá là sản xuất ra sản phẩm để bán Chuyển quyền sở hữu
và sử dụng. Sản xuất hàng hoá ra đời và phát triển dựa trên cơ sở phát triển
của các phơng thức sản xuất và phân công lao động xã hội. Nhu cầu các sản
phẩm dịch vụ của xã hội đa dạng hơn đời sống của con ngời ngày càng một
nâng lên. Điều đó làm cho quá trình trao đổi sản phẩm hàng diễn ra ở Nông
thôn ngày càng mạnh mẽ và đa dạng hơn.
6
2.1.4. Chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông thôn theo hớng sản xuất
hàng hoá.
Chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông thôn theo hớng sản xuất hàng hoá là quá
trình đa nền kinh tế nông thôn từ trình độ thấp lên trình độ cao, tiến bộ đợc cải
thiện bởi đặc trng thay đổi về tỷ lệ % giữa các loại sản phẩm, giữa các bộ phận
cấu thành của ngành và nội bộ từng ngành cụ thể, giữa các yếu tố đầu t cho
sản xuất.
Theo nội dung chuyển đổi bao gồm:

- Chuyển đổi cơ cấu sản phẩm hàng hoá theo ngành công nghiệp nông
lâm thuỷ sản, dịch vụ và xây dựng (khối lợng và giá trị).
- Chuyển đổi cơ cấu hàng hoá trong từng ngành công nghiệp, nông lâm
nghiệp, thuỷ sản và dịch vụ và xây dựng cơ bản (khối lợng và giá trị).
- Chuyển đổi cơ cấu lao động trong các ngành và nội bộ từng ngành.
- Chuyển đổi cơ cấu vốn đầu t cho các ngành, Nội bộ ngành và các khâu
sản xuất
- Trong nông nghiệp chuyển đổi cơ cấu sản phẩm hàng hoá trong từng
ngành trồng trọt, chăn nuôi (khối lợng và giá trị). Chuyển đổi cơ cấu giống
cây trồng cũng nh vật nuôi, chuyển đổi cơ cấu diện tích nông nghiệp, đất gieo
trồng, cơ cấu lao động, cơ cấu vốn đầu t
2.2 Đặc trng của cơ cấu kinh tế nông thôn
2.2.1 Cơ cấu kinh tế nông thôn chịu sự tác động của các yếu
tố khách quan
Cơ cấu kinh tế nói chung và cơ cấu KTNT nói riêng đợc hình thành do sự
phát triển của sản xuất và phân công lao động xã hội. Với mỗi một trình độ
nhất định của lực lợng sản xuất nhất định sẽ có một cơ cấu kinh tế cụ thể tơng
ứng. Do vậy, cơ cấu KTNT hình thành và chuyển đổi phát triển nh thế nào?
đều phụ thuộc và chịu sự chi phối của các điều kiện tự nhiên, kinh tế, chính trị
xã hội chứ không phụ thuộc vào ý muốn chủ quan của con ngời. Vì vậy có thể
nói quá trình xác lập và biến đổi cơ cấu KTNT ở mỗi thời kỳ khác nhau, ít
nhiều đều chịu sự tác động, chi phối của con ngời thông qua các quyết định
sản xuất và kinh doanh.
7
2.2.2 Cơ cấu kinh tế nông thôn mang tính lịch sử, xã hội nhất
định
Nh đã phân tích ở trên, cơ cấu KTNT là tổng thể các mối quan hệ kinh tế
đợc xác lập theo những tỷ lệ nhất định về mặt lợng trong những phạm vi thời
gian và không gian cụ thể. Tại thời điểm đó, do những điều kiện tự nhiên, KT-
XH, các tỷ lệ đó đợc xác lập và hình thành theo một cơ cấu nhất định. Nhng

một khi có những biến động trong những điều kiện nói trên tới một mức nào
đó thì mỗi quan hệ này buộc phải thay đổi và hình thành một cơ cấu kinh tế
mới phù hợp. Nh vậy, có thể nói: cơ cấu kinh tế nông thôn mang tính lịch sử
xã hội nhất định.
2.2.3 Chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông thôn không ngừng vận
động, biến đổi theo xu hớng ngày càng hoàn thiện, hợp lý và
có hiệu quả
Cơ cấu KTNT luôn gắn liền với sự biến đổi của lực lợng sản xuất và phân
công lao động xã hội. Trình độ của lực lợng càng phát triển, cùng với sự phát
triển không ngừng của khoa học, kỹ thuật công nghệ dẫn đến phân công lao
động xã hội tỷ mỉ, sâu sắc ngày càng cao sẽ kéo theo cơ cấu KTNT ngày càng
hoàn thiện. Quá trình vận động, biến đổi của cơ cấu KTNT không chỉ xảy ra
khi có sự thay đổi của các yếu tố, các bộ phận trong nền kinh tế quốc dân mà
quá trình này còn xảy ra ở ngay tại bản thân nó để thích ứng với thay đổi này.
2.2.4 Chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông thôn là một quá trình
luôn phù hợp với quy luật thực tế khách quan
Cũng nh cơ cấu kinh tế nói chung, cơ cấu KTNT nói riêng luôn phải thay
đổi phù hợp với sự thay đổi của các điều kiện và lịch sử phát triển xã hội. Quá
trình vận động và chuyển hoá xẩy ra từ cơ cấu kinh tế cũ sang cơ cấu kinh tế
mới đều diễn ra trong một khoảng thời gian nhất định. Bản chất của quá trình
này: đó là sự thay đổi về lợng và chất của các sự vật, hiện tợng KT-XH. Do
vậy, chúng ta phải nắm bắt các quy luật khách quan của chúng, tuỳ thuộc vào
diễn biến thực tế để tác động nhằm đạt đợc mục tiêu đặt ra.
8
2.2.5 Chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông thôn vận động, phát
triển trên một địa bàn rộng lớn, phức tạp
Kinh tế nông thôn diễn ra trên một phạm vi rộng lớn và hết sức đa dạng
mà sản xuất ở đó phụ thuộc rất nhiều vào điều kiện tự nhiên, KTXH, đặc biệt
ở ngành nông nghiệp. Trình độ lao động và phân công lao động xã hội còn ở
mức thấp, phong tục tập quán cũng có nhiều khác biệt giữa các cộng đồng dân

c. Trong quá trình đổi cơ cấu KTNT không thể không tính toán kỹ lỡng và lựa
chọn cơ cấu hợp lý. Trong nội bộ ngành việc lựa chọn cơ cấu đầu t, cơ cấu sản
phẩm và việc tổ chức hoạt động nh thế nào cho hiệu quả tốt nhất luôn là mục
tiêu chiến lợc. Để làm đợc việc đó đối với từng cơ cấu ngành trong các hoạt
động sản xuất trớc hết phải khai thác có hiệu quả nhng u thế và thuận lợi về tài
nguyên thiên nhiên nh: đất đai, địa hình, khí hậu, vị trí địa lý, u thế truyền
thống và các tiềm năng vốn có về KTXH, kể cả những ảnh hởng thuận lợi của
xu thế phát triển bên ngoài.
2.3 Những nhân tố ảnh hởng đến chuyển đổi cơ cấu
kinh tế nông thôn
2.3.1 Nhóm nhân tố thuộc về điều kiện tự nhiên
Nhóm này ảnh hởng đến cơ cấu KTNT nhất là ảnh hởng trực tiếp đến cơ
cấu ngành nông nghiệp (theo nghĩa rộng) bao gồm: vị trí địa lý, đất đai, địa
hình, khí hậu, tài nguyên, khoáng sản Các nhân tố tự nhiên tác động trực
tiếp tới sự hình thành và vận động biến đổi cơ cấu KTNT. Trong các điều kiện
tự nhiên trên các điều kiện về đất đai, khí hậu, vị trí địa lý có ảnh hởng trực
tiếp tới sự phát triển của nông nghiệp và qua đó ảnh hởng gián tiếp tới các
ngành khác.
Mỗi quốc gia, mỗi vùng lãnh thổ với vị trí địa lý, điều kiện khí hậu, đất
đai và hệ sinh thái khác nhau dẫn đến sự khác nhau về số lợng và quy mô các
ngành KTNT. Có vùng lãnh thổ có những thuận lợi phát triển ngành này mà
các vùng khác không có và ngợc lại, từ đó tạo ra những lợi thế so sánh. Đây là
cơ sở tự nhiên hình thành nên các vùng kinh tế lãnh thổ, thông qua việc bố trí
các ngành sản xuất thích hợp với tiềm năng và lợi thế của mỗi vùng, tạo thuận
lợi đi sâu vào chuyên môn hoá, tập trung hoá sản xuất, hình thành vùng sản
xuất trọng điểm sản xuất nông lâm ng nghiệp, sản phẩm hàng hoá cao cùng
9
với sự phát triển chung của ngành công nghiệp và dịch vụ trên từng địa bàn
lãnh thổ.
Tuy nhiên không phải lúc nào điều kiện tự nhiên cũng thuận lợi cho hình

thành và phát triển cơ cấu KTNT. Các điều kiện thời tiết, khí hậu luôn có diễn
biến phức tạp, bất ngờ đã gây ảnh hởng không nhỏ tới sản xuất, đặc biệt là
ngành nông nghiệp. Vì vậy chúng ta luôn phải linh hoạt trong tổ chức sản xuất
và có phơng án nhằm giảm thiểu thiệt hại khi có sự biến đổi bất lợi của các
điều kiện tự nhiên.
2.3.2 Nhóm nhân tố thuộc về kinh tế - xã hội
Các nhân tố KTXH ảnh hởng tới cơ cấu KTNT bao gồm: thị trờng (trong
và ngoài nớc), hệ thống các chính sách vĩ mô của Nhà nớc, vốn, cơ sở hạ tầng
trong nông thôn, sự phát triển của các khu công nghiệp, đô thị, kinh nghiệm,
tập quán và truyền thống phong tục của dân c.
Trong điều kiện kinh tế hàng hoá các quan hệ kinh tế đợc thực hiện thông
qua thị trờng. Theo tính chất của sản phẩm trao đổi trên thị trờng, có thể phân
thành thị trờng hàng hoá tiêu dùng, dịch vụ và thị trờng các yếu tố sản xuất.
Do sự phát triển của xã hội ngày càng đa dạng về nhu cầu, đòi hỏi về chất l-
ợng ngày một cao, càng khiến các ngành, các thành phần kinh tế phải linh
hoạt trong bố trí cơ cấu sản phẩm, cơ cấu đầu t hợp lý.
Hiện nay ta thực hiện các chính sách mở cửa của nền kinh tế và xu hớng
toàn cầu hoá nền kinh tế thế giới, ngoài mặt tích cực thì luôn ẩn chứa các tác
động bất lợi vốn có của nền kinh tế thị trờng mang tính chất toàn cầu. Thông
qua các quan hệ quốc tế, các quốc gia ngày càng có điều kiện tham gia sâu
vào quá trình hợp tác và phân công lao động quốc tế. Đây là nhân tố quan
trọng ảnh hởng tới quá trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế và cơ cấu KTNT. Mặt
khác, thông qua hợp tác và tham gia thị trờng quốc tế càng thuận lợi hơn cho
các cơ hội tìm kiếm các công nghệ, kỹ thuật mới cũng nh các nguồn vốn đầu
t để phát triển nhanh nền kinh tế, đồng thời góp phần đẩy nhanh quá trình
chuyển đổi cơ cấu KTNT. Trong điều kiện kinh tế thị trờng, các chính sách
kinh tế vĩ mô là công cụ quản lý và điều tiết cực kỳ quan trọng mà Nhà nớc sử
dụng nhằm thực hiện các chức năng kinh tế của mình. Chức năng quan trọng
của chính sách kinh tế vĩ mô là tạo ra các động lực kinh tế chú trọng đến đảm
bảo lợi ích của ngời sản xuất và tiêu dùng. Các chính sách còn tạo hành lang

10
pháp lý nghĩa vụ và quyền bình đẳng cho mọi ngành, mọi thành phần kinh tế
khi tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh. Nhằm thực hiện chức năng
kinh tế Nhà nớc không còn cách nào khác phải ban hành một hệ thống các
chính sách kinh tế vĩ mô và cùng với các công cụ quản lý Nhà nớc khác để
điều tiết và thúc đẩy việc hình thành một cơ cấu kinh tế vùng lãnh thổ, cơ cấu
thành phần kinh tế và cơ cấu ngành hợp lý, phù hợp với điều kiện tự nhiên
KTXH.
Để hình thành hay chuyển đổi cơ cấu kinh tế đòi hỏi phải có vốn và cơ sở
hạ tầng kỹ thuật tơng xứng với nhu cầu của quá trình chuyển đổi các nguồn
lực đầu t chủ yếu để hình thành hay chuyển đổi cơ cấu KTNT gồm: nguồn vốn
tự có của chủ thể kinh tế, vốn vay, vốn ngân sách, vốn đầu t trực tiếp hay gián
tiếp của nớc ngoài và vốn tài trợ phi Chính phủ của các tổ chức, cá nhân. Các
nguồn vốn trên có ảnh hởng trực tiếp và rất lớn tới sự hình thành, phát triển
của các ngành, các thành phần kinh tế và các vùng kinh tế lãnh thổ. Cùng với
sự nâng cao trình độ công nghệ kỹ thuật trong nông thôn và thông qua đó ảnh
hởng tới quá trình chuyển đổi cơ cấu KTNT cả chiều rộng cũng nh chiều sâu.
Cơ sở hạ tầng có phát triển thì mới đảm bảo cho nền kinh tế hàng hoá phát
triển, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho dân c nông thôn.
Ngoài những nhân tố kinh tế, xã hội chủ yếu thì kinh nghiệm tập quán
sản xuất, truyền thống văn hoá xã hội của dân c nông thôn cũng có ảnh hởng
tới sự hình thành và phát triển của các ngành nghề sản xuất trong mỗi vùng và
qua đó có ảnh hởng tới cơ cấu KTNT.
2.3.3 Nhóm nhân tố về tổ chức, kỹ thuật
Những nhân tố về tổ chức, kỹ thuật bao gồm: quá trình tổ chức sản xuất,
phát triển và ứng dụng những thành tựu khoa học kỹ thuật, công nghệ mới vào
sản xuất.
Tổ chức sản xuất là đa ra các kế hoạch mục tiêu và quản lý điều hành nh
thế nào để đạt đợc những mục tiêu đó với hiệu quả kinh tế cao. Gắn liền với
quá trình tổ chức sản xuất và việc áp dụng các thành tựu khoa học, kỹ thuật,

nhằm giảm bớt các chi phí, giảm giá thành sản phẩm nâng cao chất lợng sản
phẩm và tối đa hoá lợi nhuận. Trình độ cơ giới hoá, tự động hoá là những tiêu
chuẩn đánh giá trình độ trang bị kỹ thuật trong cơ cấu KTNT đó là mức độ: thuỷ
lợi hoá, điện khí hoá, cơ giới hoá, hoá học hoá.
11
Ngày nay khoa học, kỹ thuật đang trở thành lực lợng sản xuất trực tiếp,
nhng việc áp dụng những thành tựu khoa học kỹ thuật, công nghệ hiện đại
không có nghĩa là quên đi các kinh nghiệm quý báu của làng nghề truyền
thống, những công cụ cải tiến nửa cơ khí. Điều này có nghĩa rằng trong điều
kiện KTNT hiện nay, chúng ta đã biết kết hợp nhiều trình độ công nghệ, vừa
tận dụng công nghệ sẵn có và từng bớc cải tiến nâng cao, vừa cố gắng tranh
thủ nhanh công nghệ mới, biết lựa chọn từng khâu, từng mặt trong mỗi ngành,
mỗi vùng và thành phần kinh tế có khả năng tiến thẳng vào công nghệ hiện
đại.
Cơ cấu KTNT chịu ảnh hởng của nhiều yếu tố khác nhau. Mỗi nhân tố
đều có vai trò, vị trí tác động nhất định tới cơ cấu KTNT. Có những nhân tố
tác động tích cực, nhng cũng có những nhân tố tiêu cực, có nhân tố vào thời
điểm này, vùng này, ngành này đợc coi là năng động nhng vào thời điểm khác
lại đợc coi là trì trệ cho chuyển đổi cơ cấu KTNT. Nắm đợc các yếu tố ảnh h-
ởng trên, từ đó có thể lựa chọn một cách linh hoạt cơ cấu kinh tế nào hợp lý
nhất, phù hợp lý nhất.
2.4 Những kinh nghiệm chủ yếu về chuyển đổi cơ cấu
Kinh tế nông thôn của một số nớc trong khu
vực
2.4.1 Công nghiệp hoá, hiện đại hoá sản xuất nông nghiệp
Trong khoảng 30 năm từ 1950-1980 ở các nớc khối ASEAN và các nớc trong
khu vực châu á đều chú trọng tới cơ giới hoá, hiện đại hoá, sản xuất nông nghiệp
nhằm tăng năng suất và chất lợng sản phẩm cây trồng vật nuôi.
Thái Lan là nớc đa máy móc vào sản xuất nông nghiệp từ cuối những
năm 50 phục vụ cho đất và bơm nớc. Số lợng máy kéo làm đất ở Thái Lan tăng

nhanh từ hơn 250 chiếc vào 1957 đến 1992 đã có tới 1.084.331 chiếc (trong
đó máy kéo nhỏ chiếm 984.530 chiếc). Mức độ cơ giới hoá đợc 100%. Khâu t-
ới nớc mức độ cơ giới hoá đạt 50% và công tác phòng trừ sâu bệnh đạt trên
75%. Không chỉ cơ giới hoá ở khâu sản xuất ở Thái Lan đặc biệt coi trọng cơ
giới hoá hiện đại hoá ở khâu chế biến. Đối với khâu giết mổ gia súc, gia cầm
nhờ lắp đặt các dây chuyền hiện đại đạt các tiêu chuẩn quốc tế mà có tới 24
công ty đợc phép xuất khẩu sang các nớc EU .
12
ở Đài Loan mức độ cơ giới hoá nông nghiệp đã đạt ở mức cao, đảm bảo
cơ giới hoá ở khâu làm đất, tơi nớc trên 98%, phun thuốc trừ sâu bệnh 85%,
khâu thu hoạch 95% Nông nghiệp Đài Loan cũng đang đi lên tự động hoá
với kỹ thuật cao nhất là nghề trồng hoa.
2.4.2 Chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông thôn theo hớng phát
triển công nghiệp nông thôn với nhiều hình thức đa dạng
Trên cơ sở các ngành nghề truyền thống và các làng nghề, các nớc đã coi
trọng việc đa những tiến bộ kỹ thuật mới để đổi mới công nghệ, nâng cao chất
lợng và dần từng bớc hiện đại các làng nghề để tạo sản phẩm lớn đáp ứng mọi
yêu cầu trên thị trờng. Xí nghiệp Hơng Trấn không chỉ tăng nhanh về số lợng,
đa dạng hoá các hình thức sở hữu, mà còn mở rộng phạm vi sản xuất kinh
doanh với nhiều ngành nghề công nghiệp, nông nghiệp, thơng nghiệp, dịch vụ.
Đến cuối năm 1992 tổng xí nghiệp hơng trấn trên 20 triệu đơn vị, giá trị sản l-
ợng đạt 1,27 tỷ nhân dân tệ thu hút 105 triệu lao động.
Inđônêxia, chính phủ đã đề ra các chơng trình phát triển ngành nghề tiểu
thủ công nghiệp ở nông thôn bằng nhiều hoạt động khác nhau nh: tổ chức ra
trung tâm trợ giúp công nghiệp nhỏ, đặt mối quan hệ với công nghiệp lớn. Để
thu hút đầu t trong nớc và nớc ngoài, Chính phủ đã đề ra chính sách u tiên
công nghiệp nhỏ chế biến nông sản xuất khẩu cùng với các chính sách thuế
hấp dẫn.
2.4.3 Chuyển đổi từ nền sản xuất tự nhiên, tự cấp, tự túc
sang ngành nông nghiệp đa canh, sản xuất gắn với chế biến h-

ớng về xuất khẩu
Malaixia tiến hành công nghiệp hoá bắt đầu từ nông nghiệp. Ngời
Malaixia phát triển nông nghiệp không phải lấy lơng thực là trọng tâm nh ở
nhiều nớc châu á khác, mà họ tập trung vào khai thác và phát huy thế mạnh
truyền thống. Trong năm 1960, đi đôi với thâm canh, Malaixia đầu t phát triển
diện tích cây cao su, cọ dầu xuất khẩu. Trong thời gian này sản lợng dầu cọ và
cao su chiếm 75% và 62% trên toàn thế giới.
Nhằm phát triển công nghiệp trong điều kiện xuất phát từ nông nghiệp
lạc hậu, Thái Lan đã bắt đầu ứng dụng các thành tựu công nghệ sinh học vào
sản xuất. Sản lợng sắn của Thái Lan dứng đầu châu á (20 triệu tấn). Hoa các
loại của Thái Lan mới xuất hiện trên thị trờng thế giới vào những năm cuối
13
thập niên 80, nhng đã nhanh chóng tìm đợc chỗ đứng. Kim ngạch xuất khẩu
hàng năm đạt 400 triệu đô la Mỹ với nhiều loại hoa đa dạng
2.4.4 Kinh nghiệm của Việt Nam
Việt Nam là một trong những nớc có điều kiện thuận lợi để phát triển
nông nghiệp toàn diện. Tuy vậy, nếu xem xét cụ thể về các yếu tố nh khí hậu,
địa hình, trình độ phát triển của lực lợng sản xuất, quan hệ sản xuất nhất là
trình độ quản lý kinh tế thì cũng còn nhiều vấn đề phức tạp khó khăn gây ra
cho sự phát triển nông nghiệp bền vững cho các ngành, các thành phần kinh
tế, các vùng trong việc chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông thôn.
Sau khi cách mạng thành công nông nghiệp Việt Nam còn đang trong
tình trạng lạc hậu chủ yếu tập trung vào sản xuất lơng thực, thực phẩm, đại bộ
phận lao động và dân c sống ở nông thôn, để nhanh chóng đa nền kinh tế miền
Bắc phát triển theo hớng công nghiệp nông nghiệp hiện đại, làm hậu thuẫn
cho cách mạng miền Nam, Đảng lao động Việt Nam (Đại hội toàn quốc lần
thứ III) có chủ trơng Ưu tiên phát triển công nghiệp nặng hợp lý, đồng thời
phát triển nông nghiệp và công nghiệp nhẹ nên Việt Nam đã tập trung sức lực,
vốn liếng cho sự phát triển công nghiệp nhất là công nghiệp nặng. Do cha có
sự đầu t thích đáng, cộng với những chính sách không phù hợp đã triệt tiêu

tính tích cực của ngời lao động, tiềm năng, nguồn lực trong nông thôn cha đợc
phát huy có hiệu quả. Nhiều cánh đồng còn hoang hoá, năng suất lao động
thấp, nguồn lực bị lãng phí nhiều. Vào cuối thập kỷ 80 nhất là từ khi có Nghị
quyết 10 ngời nông dân đợc thực sự đợc giao quyền sử dụng và làm chủ trên
mảnh đất của mình và nhiều chính sách đợc đổi mới đã tác động lớn đến sự
phát triển kinh tế và đổi mới cơ cấu kinh tế nông thôn . Năm 1989 giải quyết
đợc cơ bản vấn đề an ninh lơng thực và bắt đầu có xuất khẩu gạo, năm 1990
đạt đợc 21 triệu tấn lơng thực năm 1998 đạt hơn 31 triệu tấn lơng thực và năm
1989 đã bớc đầu xuất khẩu gạo và hiện nay đã trở thành cờng quốc về xuất
khẩu gạo đứng thứ 2 trên thế giới. Năm 1995 xuất khẩu đợc 1,988 triệu tấn
gạo, năm 1999 xuất đợc 4,508 triệu tấn , năm 2000 xuất khẩu đợc 3,5 triệu tấn
và đang chiếm lĩnh trên thị trờng thế giới về nhiều nông sản nh cà phê, hạt
điều, cao su, thuỷ sản, tỷ lệ nghèo đói trong nông thôn đến nay chỉ còn
khoảng 15 - 16%.
14
Nguyên nhân chính dẫn đến những thành công trong nông nghiệp nông
thôn Việt Nam trong thập kỷ qua là: Việt Nam có đờng lối đổi mới cơ chế
quản lý và đổi mới hệ thống chính sách vĩ mô trong nông nghiệp nông thôn.
nhiều tiến bộ khoa học kỹ thuật áp dụng vào nông nghiệp nông thôn với tốc
độ nhanh thúc đẩy cơ cấu KTNT chuyển dịch theo hớng sản xuất hàng hoá.
Các nguồn lực đợc tăng cờng về số lợng lẫn chất lợng đặc biệt là nâng cao
năng lực lãnh đạo và chỉ đạo cũng nh trình độ quản lý và kỹ năng của ngời lao
đông. Tuy đạt đợc những thành công lớn nhng Việt Nam cũng còn nhiều khó
khăn và thách thức đặt ra cần giải quyết đó là: Tốc độ chuyển dịch cơ cấu sản
xuất theo hớng sản xuất hàng hoá còn chậm.
Phần III
đặc điểm địa bàn nghiên cứu và phơng pháp
nghiên cứu
3.1 Đặc điểm địa bàn nghiên cứu
3.1.1 Vài nét về đặc điểm tự nhiên của xã Liệp Tuyết- Quốc Oai- Hà

Tây
Xã Liệp Tuyết nằm ở phía Tây Bắc của huyện Quốc Oai, cách huyện lỵ
khoảng 40 km. Là một xã có quy mô 5 thôn, diện tích tự nhiên toàn xã là
363,9 trong đó có diện tích canh tác là 255,3 ha
Địa hình xã Liệp Tuyết nhìn chung khôg bằng phẳng, nhng có thể phát triển đ-
ợc hầu hết các cây ngắn ngày
Xã Liệp Tuyết mang khí hậu đặc trng của khu vực đồng bằng Bắc Bộ,
một năm chia làm 2 mùa rõ rệt( xem Bảng 1 và Bảng 2)
3.1.2 Vài nét về đặc điểm kinh tế - xã hội của xã Liệp Tuyết
Xã liệp Tuyết có tổng diện tích đất tự nhiên là 363,9 ha, trong đó đất
nông nghiệp 265,9 ha, diện tích trồng lúa nớc 197,3 ha. Đất trồng cây hàng
năm tăng lên năm 2003 so với năm 2002 tăng lên 10,79%. Riêng đất cha sử
dụng còn rất lớn, năm 2003 diện tích đất cha sử dụng còn 185,1 ha do vậy
Nhà nớc cần chú trọng quan tâm giải quyết vấn đề này.
Dân số của xã là 4749 ngời. Năm 2003 so với năm 2002 tăng 6,75%. Số
dân làm nông nghiệp 2789 ngời chiếm 52,27%. Dân số sống ở nông thôn là
15
91,6%, ở thị trấn là 8,4%. Số hộ làm nông nghiệp năm 2003 là 363 hộ chiếm
52,27%, số hộ làm nông nghiệp có xu hớng tăng lên năm 2003 so với năm
2002 tăng 9,83%. Nguyên nhân chủ yếu là ngành nghề công nghiệp và tiểu
thủ công nghiệp cha phát triển nông dân chủ yếu làm bằng nghề nông.
Các chỉ tiêu bình quân về nhân khẩu/hộ có xu hớng giảm đi năm 2003
bình quân một hộ là 5,32 ngời giảm so với năm 2002 là 1,76%, lao động/hộ có
xu hớng tăng lên năm 2003 bình quân lao động trên một hộ là 2,61 ngời tăng
so với năm 2002 là 0,77%, lao động nông nghiệp trên một hộ nông nghiệp
năm 2003 là 2,27 ngời giảm đi so với năm 2002 là 0,87% lý do chủ yếu là số
hộ nông nghiệp do tách hộ của một số gia đình tăng lên làm cho xu hớng bình
quân lao động nông nghiệp/hộ nông nghiệp giảm đi.
* Lợng ma bình quân năm 11.759,8mm; nhiệt độ bình quân thấp nhất là 6
0

C,
nhiệt độ bình quân cao nhất 29,0
0
C, độ cao so với mặt biển 250 - 1200 m.
3.1.3 Những tiềm năng, thách thức và khó khăn chuyển đổi cơ
cấu kinh tế nông thôn của xã Liệp Tuyết
3.1.3.1 Những lợi thế tiềm năng của xã Liệp tuyết
Tiềm năng phát triển nông thôn của Xã liệp Tuyết khá dồi dào và phong phú
bởi: có thị trờng tiêu thụ tốt, có hệ thống giao thông nông thôn, hệ thống thuỷ lợi
và thông tin liên lạc rất thuận lợi. Ngời dân Xã Liệp Tuyết từ lâu đời đã có kinh
nghiệm thâm canh cây trồng lúa, đặc biệt là cà phê đạt năng suất, chất lợng cao.
Bên cạnh đó xã Liệp Tuyết cũng gặp không ít những khó khăn đó là: cơ sở công
nghiệp chế biến cha phát triển, các công trình thuỷ lợi đã và đang xuống cấp, cha
đợc tu sửa, thị trờng lao động cha hình thành và phát triển là yếu tố tác động lớn
đến hộ tham gia sản xuất nông nghiệp và chuyển đổi cơ cấu KTNN. Trên đây
chúng tôi giới thiệu vài nét về đặc điểm của xã Liệp Tuyết để trên cơ sở đó phát
triển sản xuất nông nghiệp và chuyển đổi cơ cấu KTNT, cần nắm vững để có cơ
sở phát triển thị trờng tiêu thụ sản phẩm có hiệu quả.
Hiện nay Với 363 hộ, dân số nông nghiệp chiếm 52,27%, lao động
chính là 2789 ngời làm việc rất cần cù chịu khó, có tinh thần cách mạng và t-
ơng trợ giúp đỡ nhau cao trong phát triển kinh tế - xã hội.
Đợc sự quan tâm của cán bộ lãnh đạo của các cấp, các ngành trong việc
phát triển kinh tế và chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông thôn. Nhân dân trong xã
đồng tình ủng hộ và tích cực tham gia vào việc chuyển đổi CCKT NT
16
3.1.3.2 Những trở ngại và thách thức
- Nền kinh tế của xã Liệp tuyết chủ yếu vẫn là sản xuất nông nghiệp, tuy đã
hình thành một số vùng sản xuất hàng hoá nhng nhỏ bé. Sản xuất nông nghiệp vẫn
còn lệ thuộc vào điều kiện tự nhiên, nhất là tới tiêu cha khoa học, lợi dụng vào nớc
trời tới cho cây trồng là cơ bản, sản phẩm hàng hoá làm ra cha nhiều nhng thị trờng

tiêu thụ sản phẩm cha ổn định, giá nông sản thấp cha khuyến khích phát triển sản
xuất hàng hoá. Sản xuất của nông dân rất manh mún, đầu t tiến bộ khoa học kỹ thuật
chuyển giao cho nông dân còn ít và chậm chạp hiệu quả thấp.
- Vốn đầu t cho chuyển đổi cơ cấu KT NT và phát triển kinh tế còn
thiếu và đầu t dàn trải cha hiệu quả. Số hộ vay vốn cha đợc nhiều, sử dụng cha
đúng mục tiêu vay vốn. Ngân sách xã đầu t cho sản xuất phát triển kinh tế xã
hội còn hạn chế, việc thu hút vốn đầu t bên ngoài rất hạn hẹp đã gây nhiều khó
khăn cho việc phát triển sản xuất hàng hoá ở xã Liệp Tuyết.
- Dân số và lao động nông nghiệp nông thôn đang gia tăng những đào
tạo và bồi dỡng để nâng cao trình độ tri thức và học vấn của xã còn thấp. Cơ
sở chế biến cha hình thành chủ yếu nông sản hàng hoá của xã xuất khẩu và
bán ở dạng thô chất lợng cha cao, sức cạnh tranh thấp giá bán nông sản cha
cao.
- Việc đổi mới khoa học công nghệ và ứng dụng công nghệ mới vào sản
xuất còn yếu kém, quy mô nhỏ hẹp trong khuôn khổ ở vài thôn mà chủ yếu là
đang trong quá trình thử nghiệm hiệu quả mô hình cha rõ nét.
- Cơ sở hạ tầng phục vụ cho phát triển kinh tế xã hội nông thôn đã thiếu
lại thấp kém, đây là khó khăn nhất cho việc chuyển đổi cơ cấu KTNT ở xã
Liệp tuyết.
- Thời tiết khí hậu thay đổi thất thờng gây trở ngại không nhỏ cho việc
phát triển sản xuất hàng hoá và chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông thôn.Với
những khó khăn và trở ngại trên đây, Xã uỷ và nhân dân xã Liệp Tuyết đang
tăng cờng ra sức khắc phục huy động và sử dụng tối đa có hiệu quả vào sản
xuất nhằm góp phần nhanh chóng vào công cuộc chuyển đổi cơ cấu kinh tế
nông thôn ngày càng mạnh có hiệu quả cao và bền vững.
3.2 Phơng pháp nghiên cứu
Quan điểm cơ bản để sử dụng nghiên cứu là quan điểm duy vật biện
chứng và duy vật lịch sử. Các phơng pháp cụ thể để sử dụng nghiên cứu là ph-
17
ơng pháp thống kê - kinh tế; phơng pháp chuyên khảo, phơng pháp đánh giá

nhanh nông thôn (PRA) và phơng pháp đánh giá nhanh nông thôn có sự tham
gia của ngừời dân (RRA). Ngoài ra còn áp dụng phơng pháp dự báo, phơng
pháp toán trong một vài nội dung cụ thể. Để thu thập tài liệu nghiên cứu và
vận dụng các phơng pháp nghiên cứu chúng tôi tđã tiến hành cụ thể nh sau:
3.2.1 Xác định địa bàn nghiên cứu
Để đạt đợc mục đích nghiên cứu, địa bàn nghiên cứu phải đại diện cho
vùng nghiên cứu trên phơng diện điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và các
đặc điểm đặc trng về tình hình nông thôn và nông dân của xã. Căn cứ vào đặc
điểm của xã Liệp Tuyết nh đã phân tích.
3.2.2 Thu thập tài liệu
Việc thu thập số liệu bao gồm việc su tầm và thu thập những tài liệu đã
đợc công bố và thu thập những số liệu mới trên phạm vi xã và ở các thôn đợc
chọn làm điểm nghiên cứu đặc biệt là các nông hộ.
3.2.2.1 Thu thập tài liệu đã công bố
Chúng tôi tiến hành điều tra, thu thập số liệu về tình hình, kết quả phát
triển chuyển đổi cơ cấu KTNT theo hớng sản xuất hàng hoá ở các hộ nông
dân, những nguyên nhân và các yếu tố kinh tế kỹ thuật, tổ chức quản lý ở tầm
vĩ mô và vi mô ảnh hởng tới kết quả và hiệu quả sản xuất. Các kết quả nghiên
cứu có liên quan đạt đợc trớc đó và tại thời gian nghiên cứu để đánh giá đúng
mức độ và phạm vi các vấn đề đợc giải quyết. Những số liệu và thông tin đã
công bố chủ yếu từ các cơ quan Trung ơng, các Viện nghiên cứu, các Trờng
đại học và các bộ phận khác có liên quan nh: tạp chí chuyên ngành kinh tế và
những báo cáo hội thảo khoa học, trong tạp chí hay kỷ yếu khoa học, Phòng
Thống kê, Phòng Nông nghiệp của xã và tại các điểm nghiên cứu trong xã .
3.2.2.2 Thu thập số liệu mới
* Phơng pháp đánh giá nhanh nông thôn (PRA): thông qua việc đi thực
địa để quan sát thực tế, phỏng vấn không chính thức các cán bộ và những ngời
dân sống tại địa phơng làng xã, thu lợm những tài liệu thông tin đã có tại điểm
nghiên cứu.
* Phơng pháp đánh giá nông thôn có sự tham gia của dân (RRA). Tiếp

xúc trực tiếp với dân tại các điểm nghiên cứu, khơi dậy sự tham gia của nông
dân vào những vấn đề mà chính mình cần nghiên cứu, thu lợm những ý kiến
và sự hiểu biết của họ về những khó khăn mà họ đang gặp phải trong sản xuất
18
kinh doanh để có cơ sở căn cứ phân tích và đề xuất những giải pháp khả thi
thúc đẩy cơ cấu kinh tế nông thôn đạt hiệu quả cao.
* Phơng pháp điều tra hộ: Việc thu thập số liệu ở phạm vi hộ phát triển
chuyển đổi cơ cấu KTNT theo hớng sản xuất hàng hóa.
Kết quả số hộ và cơ cấu các nhóm hộ điều tra thể hiện theo tiêu chí thu
nhập bình quân đầu ngời/tháng và các tiêu chí liên quan khác.
3.2.3 Công cụ xử lý số liệu và phơng pháp phân tích số liệu
Sau khi thu thập những thông tin số liệu cần thiết, toàn bộ tập phiếu
điều tra sau khi đợc phỏng vấn và đợc mã hoá sẽ xử lý tính toán theo mục đích
của đề tài trên chơng trình tính toán Excel trên máy vi tính là chủ yếu.
Phơng pháp phân tích áp dụng trong luận văn chủ yếu là phơng pháp
thống kê (thống kê mô tả, thống kê so sánh), phơng pháp toán kinh tế và ph-
ơng pháp dự báo.
3.2.4 Hệ thống các chỉ tiêu chủ yếu dùng phân tích
Để nghiên cứu và phân tích kết quả và hiệu quả chuyển đổi cơ cấu
KTNT tôi đã sử dụng những chỉ tiêu thể hiện kết quả và hiệu quả sản xuất sau
đây:
- Tổng giá trị sản suất (GO).
- Giá trị gia tăng (GDP) là phần còn lại sau khi lấy tổng giá trị sản xuất
trừ đi chi phí trung gian.
- Cơ cấu giá trị gia tăng (GDP)
- Cơ cấu chi phí trung gian (IC)
- Chi phí lao động gia đình đã hao phí: là số ngày ngời lao động quy
chuẩn 8 giờ/ngày của những lao động gia đình tham gia vào sản xuất nông
nghiệp nông thôn.
- Giá trị sản xuất trên một đồng chi phí trung gian đầu t.

- Giá trị gia tăng trên một trên một đồng chi phí trung gian.
- Các chỉ tiêu phân bổ nguồn lực về đất đai, lao động, vốn đầu t
Ngoài ra trong báo cáo chúng tôi còn tính thêm một số chỉ tiêu bình quân và
một số chỉ tiêu khác phục vụ cho việc phân tích có cơ sở khoa học và mang
tính logíc thực tiễn cao nh: GO/lao động; GDP/lao động; hệ số sử dụng ruộng
đất; năng suất các cây trồng vật nuôi
19
Phần IV
Kết quả nghiên cứu
4.1 Khái quát thực trạng và xu hớng chuyển đổi cơ
cấu kinh tế nông thôn xã liệp tuyết- quốc oai- hà tây
4.1.1 Khái quát phát triển kinh tế và cơ cấu kinh tế xã Liệp
Tuyết
4.1.1.1 Cơ cấu sản xuất của các ngành kinh tế
Cơ cấu kinh tế (GDP) trong những năm qua giữa các ngành nông nghiệp,
công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ đã có sự chuyển dịch tích cực.
Cơ cấu nông nghiệp trong tổng cơ cấu GDP từ 61,2% trong năm 1990 giảm
xuống còn 55,2% năm 1995 và 51,8% năm 2000. Cơ cấu ngành nông nghiệp
vẫn còn ở mức cao so với các xã khác
Lĩnh vực công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp 14,5% năm 1990 tăng lên
19,1% năm 1995 và 22,6% năm 2000. Cơ cấu GDP ngành dịch vụ chững lại và
có xu hớng giảm, giai đoạn từ năm 1990 - 1995 tăng từ 24,3 lên 25,7% và giảm
xuống còn 25,1% năm 2000.
Giai đoạn 2002 - 2003 xu hớng chuyển dịch cơ cấu GDP có chiều hớng tiến
bộ tỷ trọng nông nghiệp có chiều hớng giảm xuống từ 52,3% giảm xuống còn
50,6% , tỷ trọng công nghiệp có chiều hớng tăng lên từ 22,6% năm 2002 lên
24,9% vào năm 2003 . Tuy vậy dịch vụ cha tăng hơn so với năm 2002 mà lại
giảm đi 0,2% chỉ chiếm 24,9% (xem Bảng 8)
4.1.1.2 Cơ cấu thu nhập
Cùng với nhịp độ tăng trởng của nền kinh tế đã xuất hiện hàng loạt các vấn

đề xã hội cần quan tâm giải quyết. Một trong các vấn đề đó là khoảng cách thu
nhập giữa các thôn trong xã, giữa ngời giàu và ngời nghèo và ngay cả trong cộng
đồng dân c nông thôn ngày càng có xu hớng doãng ra qua các năm. Thu nhập từ
nông nghiệp chiếm tỷ trọng cao từ 80 - 85% trong thu nhập của hộ nông dân, đối
với hộ nghèo thu nhập từ nông nghiệp chiếm trên 95%, còn với hộ giàu chiếm
khoảng 70 - 80%, ngành nghề khác khoảng 8-10% và dịch vụ 2,5%.
20
4.1.1.3 Cơ cấu lao động
Theo số liệu điều tra của xã Liệp Tuyết năm 2002 cho thấy: cơ cấu lao
động trong nông nghiệp chiếm 85,5% và ngành nghề khác chiếm 14,5%.
Trong nông nghiệp tỷ lệ lao động nông nghiệp trong nông thôn chiếm 93,1%,
lao động ngành nghề khác chỉ chiếm 6,9%. Trong thành thị tỷ lệ lao động
nông nghiệp chiếm 38,4% và ngành nghề khác chiếm 61,6%. (xem Bảng 6)
4.1.2 Một số mặt hàng nông sản xuất khẩu chủ yếu.
Xã có 2 mặt hàng nông sản xuất khẩu chủ yếu đó là mây tre đan và
nông sản. Nhng với số lợng bấp bênh không ổn định qua các năm. Tình hình
trên do nhiều nguyên nhân trong đó vấn đề quan trọng nhất là giá cả và thị tr-
ờng tiêu thụ nông sản phẩm
Tóm lại, Liệp Tuyết cha có thị trờng ổn định cho các mặt hàng xuất
khẩu nông sản của mình. Số lợng sản phẩm nông sản và các mặt hàng mây tre
đan cha phong phú, chất lợng cha cao, đó là do chuyển đổi chính sách của
Nhà nớc về xuất khẩu mặt hàng này. Tuy rằng mặt hàng xuất khẩu nông sản là
loại mặt hàng tạm thời trong một thời kỳ nhất định, nhng tỷ lệ tăng trởng cao
nhất so với mặt hàng xuất khẩu khác. Hai mặt hàng xuất khẩu này của xã tuy
có mức tăng trởng khá nhng xuất khẩu vẫn đứng ở dạng thô là chủ yếu nên bị
thiệt thòi, đồng thời làm giảm sức cạnh tranh trên thị trờng thế giới. Hơn nữa
thị trờng không ổn định. Đây là những thách thức lớn đòi hỏi sản xuất kinh
doanh phải có sự chuyển đổi tích cực trên mọi phơng diện.
4.2 thực trạng chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông thôn ở
Xã liệp Tuyết

4.2.1 Kết quả sản xuất và cơ cấu kinh tế của xã Liệp Tuyết
a. Kết quả giá trị sản xuất của xã qua 3 năm
- Về giá trị sản xuất (GO): Xã Liệp tuyết là một trong những xã có
chiều hớng phát triển kinh tế mạnh của tỉnh, trong những năm gần đây sản
xuất đã có những khởi sắc đáng kể. Giá trị sản xuất của các ngành kinh tế
trong xã đạt đợc có chiều hớng tăng lên qua các năm nhất là ngành nông
nghiệp và ngành công nghiệp cụ thể nh sau: giá trị sản xuất của xã năm 2002
đạt 18,517 tỷ đồng tăng so với năm 2000 là 9,65% và có tốc độ tăng bình
quân của giai đoạn này là 4,72% (xem bảng 6):
21
Giá trị sản xuất ngành nông nghiệp năm 2002 đạt 4,692 tỷ đồng tăng
hơn so với năm 2000 là 13,14%, bình quân 3 năm 2000 - 2002 tăng 6,37%. T-
ơng ứng với các chỉ tiêu trên ngành công nghiệp là 8,254 tỷ, tăng 28,69% và
13,44 %. Ngành dịch vụ đạt 2,569 tỷ đồng giảm so với năm 2000 là 2,35%
Và tốc độ giảm bình quân 3 năm là 2,35%.
- Về kết quả sản xuất theo giá trị gia tăng (GDP) năm 2000 - 2002
+ Kết quả sản xuất theo giá trị gia tăng (GDP) của các ngành kinh tế
trong xã giai đoạn 2000 - 2002 cho thấy: ngành nông nghiệp (trồng trọt và
chăn nuôi giảm 1,57% bình quân 3 năm, tuy vậy năm 2002 giá trị GDP đã đạt
29,178 tỷ đồng tăng so với năm 2001 là 5,47%, nhng so với năm 2000 vẫn
giảm 3,12%. Có sự tăng giảm thất thờng là do thị trờng tiêu thụ của các ngành
này không ổn định mặc dầu tốc độ phát triển bình quân 3 năm của ngành
trồng trọt và chăn nuôi giảm 1,57%, nhng ngành thuỷ sản tăng 13,91%, ngành
lâm nghiệp tăng 66,83%, ngành xây dựng cơ bản tăng 9,7%, ngành công
nghiệp và tiểu thủ công nghiệp tăng 16,16% và ngành dịch vụ tăng 0,9% (xem
bảng 6).
b. Cơ cấu kinh tế giai đoạn năm 2001 - 2003
- Nghiên cứu cơ cấu kinh tế theo cơ cấu giá trị sản xuất cho thấy: năm
2001 ngành nông nghiệp chiếm cơ cấu là 64,86%, công nghiệp và tiểu thủ
công nghiệp chiếm 9,46% và dịch vụ chiếm 25,08% thì đến năm 2003 có sự

thay đổi theo hớng thuần nông tăng dần nông nghiệp chiếm tỷ trọng cao nhất
68,46% công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp giảm đi chỉ chiếm 7,21% Giảm
đi 9,17% và dịch vụ giảm đi chỉ còn 24,33%. Xét về sự chuyển đổi cơ cấu
kinh tế thì đây là hớng cha có lợi cần xem xét và có những biện pháp hữu hiệu
để tăng dần cơ cấu dịch vụ và công nghiệp, giảm dần cơ cấu nông nghiệp
(xem bảng 7).
- Nghiên cứu về cơ cấu kinh tế theo giá trị gia tăng GDP cho thấy: sự
chuyển đổi có chiều hớng tốt hơn cơ cấu của GO cụ thể nh sau: năm 2001 cơ
cấu GDP của nông nghiệp chiếm 73,05%, công nghiệp chiếm 8,55% và dịch
vụ chiếm 18,4% thì đến năm 2003 cơ cấu GDP của nông nghiệp chiếm
74,66% và công nghiệp chiếm 8,78%, dịch vụ chiếm18,82%. đây là hớng
chuyển đổi có lợi cho quá trình quản lý kinh tế và hiệu quả sử dụng các nguồn
22
lực trong quá trình sản xuất kinh doanh của các ngành kinh tế trong xã (xem
bảng 7).
Từ sự phân bổ nguồn lao động chúng tôi thấy hiệu quả sử dụng lao
động của xã Liệp Tuyết trong các ngành kinh tế quốc dân cho thấy: trong cơ
cấu lao động của năm 2001 thì nông nghiệp chiếm 80,32% tạo ra 69,26% giá
trị GO và 77,51% giá trị GDP, đến năm 2003 các lao động tuy tăng rất ít nhng
đã tạo ra các GO là 71,46% và GDP là 77,51%, tơng ứng với các chỉ tiêu trên
năm 2000 trong ngành công nghiệp là 7,38%; 5,93%; 5,25% và năm
2002 là 7,45%; 6,97%; 6,22% và ngành dịch vụ là 12,3%; 24,81%,17,24%
vào năm 2001 và 12,31%; 21,57% và 16,28% năm 2003. Nhìn chung xu hớng
đầu t phân bổ vào ngành công nghiệp và dịch vụ hiệu quả đạt đợc tăng lên qua
các năm và cao hơn hiệu quả sử dụng lao động trong ngành nông nghiệp (xem
bảng 5 ) .
Trên cơ sở nghiên cứu cơ cấu chi phí trung gian đầu t cho các
ngành cụ thể chúng tôi tính toán hiệu quả chi phí đầu t cho các ngành để làm
cơ sở dự báo và ra quyết định trồng cây gì? nuôi con gì? và phát triển ngành
nào ở nông thôn cho hợp lý và có hiệu quả cao nhất vào những năm tiếp theo.

4.2.2 Cơ cấu kinh tế nông thôn phân theo nội bộ ngành của xã
4.2.2.1 Cơ cấu kinh tế nội bộ ngành nông nghiệp (trồng
trọt & chăn nuôi)
Nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất cơ bản của xã hội nó tạo ra nhiều l-
ơng thực thực phẩm cung cấp cho con ngời tồn tại và phát triển, nó còn cung cấp
nông sản xuất khẩu tạo ra nhiều ngoại tệ để phát triển công nghiệp hoá, hiện đại
hoá đất nớc. Ngoài ra nó là thị trờng tiêu thụ sản phẩm cho ngành công nghiệp và
các ngành dịch vụ khác trong nền kinh tế quốc dân. Nó là nơi cung cấp nguồn lực
cho các ngành kinh tế của đất nớc. Nông nghiệp theo nghĩa rộng bao gồm nông
nghiệp (trồng trọt và chăn nuôi), nghề cá thuỷ sản và lâm nghiệp.
Tốc độ phát triển bình quân của ngành trồng trọt năm 2000 - 2002 đã
giảm đi 4,57%, trong đó nhóm cây lơng thực tăng bình quân 1,69%; cây công
nghiệp tăng 13,52% và nhóm cây rau quả giảm 65,35% (xem bảng 10).
- Tỷ trọng ngành chăn nuôi năm 2003 chỉ chiếm 29,4%, điều này cho thấy
chăn nuôi ở đây phát triển cha cao. Chăn nuôi đại gia súc và gia cầm còn nhiều
nơi thả rông cha có hớng thâm canh sản xuất hàng hoá. đây là những khó khăn
23
trong việc chuyển đổi và phát triển hàng hoá của cơ cấu kinh tế xã . Trong chăn
nuôi tỷ trọng gia súc chiếm tới 93,7% còn lại gia cầm chỉ chiếm 6,35% (năm
2003). Tốc độ phát triển ngành chăn nuôi qua 3 năm 2001 - 2003 tăng bình quân
6,3%, trong đó đại gia súc tăng 4,8% và gia cầm tăng 40,37% (xem bảng 8 ).
Xét về cơ cấu và quy mô đàn gia súc (xem bảng 9 ) cho thấy: hàng năm hầu hết
các loại đại gia súc, lợn và gia cầm có xu hớng tốc độ tăng trởng tăng lên. So
sánh quy mô chúng ta thấy về đàn trâu năm 2003 đạt 3909 con tăng 3,52% năm
2003 so với năm 2001 tăng 3,52%; đàn bò tăng5,39%; đàn lợn tăng 50,745; đàn
dê tăng63,64%; đàn gia cầm tăng 3,15% Do vậy, cần phát triển chăn nuôi nhất là
gia cầm theo hớng sản xuất qui mô lớn và tích cực thâm canh đa tiến bộ khoa
học kỹ thuật vào sản xuất kinh doanh ngành chăn nuôi để sớm đa chăn nuôi phát
triển với quy mô lớn có tốc độ, cơ cấu lớn hơn ngành trồng trọt.
4.2.2.2 Cơ cấu kinh tế ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp,

dịch vụ
+ Cơ cấu kinh tế ngành công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp
Ngay từ khi cách mạng tháng tám thành công Đảng và Nhà nớc đã chú
trọng phát triển ngành công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp nhằm cung cấp tại
chỗ nhu cầu sản phẩm tiêu dùng cho nhân dân và có sản phẩm để xuất khẩu.
Do vậy ngành công nghiệp quốc doanh bớc đầu đợc mở rộng quy mô và cung
cấp vốn cho nhu cầu vốn cho ngành nghề truyền thống mây tre đan xuất khẩu
phát triển. Đồng thời Nhà nớc cũng có những chính sách nhằm khuyến khích
ngành công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp phát triển có hiệu quả. Trong 3
năm gần đây tuy ngành này đợc chú trọng, nhng trình độ công nghiệp còn
thấp, thị trờng cha đợc mở rộng cho nên kết quả sản xuất tiêu thụ cha đợc tơng
xứng với tiềm năng của nó.
+ Cơ cấu kinh tế ngành dịch vụ
Ngành dịch vụ ở xã Liệp Tuyết trong những năm gần đây phát triển rất đa
dạng bao gồm nhiều ngành nh: vận tải, thông tin, thơng mại, xây dựng cơ bản, ngân
hàng tín dụng và dịch vụ sản xuất phục vụ đời sống của nhân dân. Do vậy quy mô
và tốc độ phát triển khá cao hàng năm đóng góp vào tổng thu nhập quốc nội cho xã
24
với tỷ trọng khá. Năm 2001 giá trị sản xuất của ngành dịch vụ đạt 2,813 tỷ đồng đến
năm 2003 đạt 2,805 tỷ đồng chiếm 12,95% trong tổng giá trị sản xuất của các
ngành kinh tế trong xã và cơ cấu giá trị GDP chiếm 13,2% giá trị gia tăng của các
ngành kinh tế. Tốc độ phát triển mấy năm gần đây có xu hớng chững lại và giảm
xuống nguyên nhân chính do giá trị của ngành thơng mại giảm đi nhanh năm 2001
ngành thơng mại đạt 1,133 tỷ đồng đến năm 2003 giảm xuống còn 1,1 tỷ giảm so
với năm 2001 là 1,2% chính ngành này chiếm tỷ trọng lớn giảm đi làm cho tổng cơ
cấu của ngành dịch vụ giảm theo
4.3 Đánh giá chung sự chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông
thôn của xã liệp Tuyết trong những năm qua
4.3.1 Những thành tựu đạt đợc
Trong những năm qua nền kinh tế của xã Liệp Tuyết nằm trong bối

cảnh còn nhiều khó khăn, điểm xuất phát thấp, dới tác động gián tiếp của cuộc
khủng khoảng kinh tế tiền tệ của các nớc trong khu vực. Tuy vậy, dới sự lãnh
đạo của Đảng và chính phủ kết quả phát triển kinh tế của xã đã đạt đợc những
thành tựu đáng kể
Tốc độ tăng trởng GDP bình quân giai đoạn 2001 - 2003 tăng 6,72%, tốc
độ tăng bình quân 3 năm là 4,72%. Tốc độ phát triển nông nghiệp có chiều hớng
tăng dần năm 2002 so với năm 2001 (GO) tăng 2,41%, năm 2003 so với năm
2001 tăng 13,14%, điều này chứng tỏ cơ cấu kinh tế của xã chủ yếu vẫn chú
trọng phát triển nông nghiệp. Kinh tế công nghiệp có chiều hớng tăng dần năm
2003 so với năm 2001 về GO tăng 28,69% , GDP tăng 34,93%, dịch vụ đang có
chiều hớng giảm dần năm 2003 so với năm 2001 giảm 4,64%, bình quân 3 năm
giảm 2,35% . Lý do chủ yếu là công nghệ và máy móc cũ và lạc hậu những tiến
bộ kỹ thuật mới cha đợc áp dụng vào ngành dịch vụ. Nên cần nhiều vốn hơn nữa
trong tơng lai ( xem bảng 11)
- Sản lợng thịt lợn hơi xuất chuồng năm 2002 đạt 1230 tấn bình quân
đầu ngời 22,7 kg tăng so với năm 2001 tăng 25,16%. Nhờ có kết quả đạt đợc
hàng năm có xu hớng tăng lên và một số ngành kinh tế của xã nhất là ngành nông
nghiệp vẫn chiếm địa vị chủ yếu và ngày một phát triển nên năng suất lao động
ngày một tăng lên. cùng với sự phát triển kinh tế của xã các nguồn lực kinh tế nh
25

×