Tải bản đầy đủ (.doc) (86 trang)

Một số Giải pháp nhằm chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo ngành huyện An Lão Thành phố Hải Phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (401.17 KB, 86 trang )

Luận văn tốt nghiệp Trần Thanh Bình KE46
Phần I
Mở đầu
1.1. Tính cấp thiết của đề tài.
Sự chuyển đổi nền kinh tế nớc ta sang kinh tế thị trờng là xu hớng tất yếu,
bao gồm việc mở rộng quan hệ hàng hoá tiền tệ, quan hệ thị trờng với các qui
luật khắt khe của nó ngày càng chi phối mạnh mẽ đến mọi mặt của đời sống
kinh tế xã hội, đến mọi hoạt động của các doanh nghiệp. Vì vậy để đứng vững,
tồn tại và phát triển đợc thì hoạt động của mỗi doanh nghiệp phải mang lại hiệu
quả, tức là phải đem lại lợi nhuận. Do đó, yêu cầu doanh nghiệp phải xác định
đúng phơng án đầu t, quy mô sản xuất, nhu cầu và khả năng kinh doanh cũng
nh việc thờng xuyên tiến hành phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm
đánh giá đúng mọi hoạt động sản xuất kinh doanh trong trạng thái thực của
chúng để từ đó đa ra các biện pháp hữu hiệu trong việc sử dụng các nguồn nhân
lực, vật lực và lựa chọn đa ra quyết định tối u phơng án kinh doanh.
1
Luận văn tốt nghiệp Trần Thanh Bình KE46
Phân bón là một trong những yếu tố đầu vào quan trọng của quá trình sản
xuất ngành sản xuất nông nghiệp nói chung, của từng hộ nông đân, đặc biệt là
các xí nghiệp, nông trờng sản xuất lớn. Công ty Cổng phần Công nghệ sinh học
là đơn vị chuyên sâu nghiên cứu sản xuất các loại sản phẩm phân bón sinh học.
Do đó, việc sản xuất kinh doanh phân bón, chất điều hoà sinh trởng là rất quan
trọng vừa đáp ứng đợc mục tiêu kinh doanh của Công ty đồng thời đáp ứng nhu
cầu của các đối tợng tiêu dùng. Tuy nhiên, trong hoàn cảnh mới dới tác động
của các quy luật khách quan đòi hỏi các doanh nghiệp kinh doanh phải có hiệu
quả thực sự. Để đạt đợc điều đó, vấn đề doanh nghiệp đặt ra hàng đầu là quản lý
sử dụng các yếu tố đầu vào, đầu ra nh thế nào và làm thế nào để có thể cung
ứng đợc nhiều sản phẩm nhất, có một thị trờng vững chắc nhất thông qua viêc
quan sát thực tế, tổng hợp và phân tích các hoạt động kinh doanh nh: tổ chức
sản .xuất, tổ chức thu mua và cung ứng nắm bắt đầy đủ chính xác để hoạt động
sản xuất kinh doanh là tốt nhất. Trong đó việc định kì phân tích hoạt động sản


xuất kinh doanh của doanh nghiệp là rất quan trọng.
Xuất phát từ vai trò và ý nghĩa thực tiễn trên, chúng tôi tiến hành nghiên
cứu đề tài Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần
Công nghệ sinh học .
1.2. Mục tiêu nghiên cứu.
1.2.1. Mục tiêu chung:
Trên cơ sở phân tích thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
trong những năm qua, đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao kết quả và hiệu
quả hoạt động kinh doanh của Công ty trong những năm tới.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể:
- Hệ thống hoá một số vấn đề lý luận và thực tiễn về phân tích hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp .
2
Luận văn tốt nghiệp Trần Thanh Bình KE46
- Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong những
năm qua để từ đó phát hiện ra những tiềm năng và hạn chề trong hoạt động sản
xuất kinh doanh.
- Trên cơ sở phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh kết hợp với điều kiện
của doanh nghiệp, đề xuất giải pháp nhằm nâng cao kết quả và hiệu quả hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp.
1.3. phạm vi nghiên cứu đề tài .
1.3.1. Phạm vi nội dung:
Nghiên cứu hoạt động sản xuất kinh doanh các loại chế phẩm phân bón,
phân phức hợp hữu cơ vi sinh, các nguyên liệu để sản xuất phân bón mà Công
ty sản xuất.
1.3.2. Phạm vi không gian:
Số liệu đợc đề cập trong đề tài chủ yếu đợc nghiên cứu tại Công ty cổ
phần Công nghệ sinh học.
1.3.3. Phạm vi thời gian
Đề tài đợc nghiên cứu từ ngày 20/1/2005 đến ngày 30/5/2005.

3
Luận văn tốt nghiệp Trần Thanh Bình KE46
Phần II
Cơ sở lý luận và thực tiễn về phân tích hoạt động
sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp
2.1. Khái quát chung về hoạt động sản xuất kinh doanh
trong doanh nghiệp.
2.1.1. Khái niệm hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Để đáp ứng nhu cầu của đời sống vật chất và tinh thần ngày càng cao, con
ngời luôn tìm kiếm một phơng thức hoạt động có trí tuệ hơn, mang lại nhiều lợi
ích và hiệu quả hơn. Các phơng thức hoạt động ấy bao gồm: Hoạt động sản
xuất, hoạt động kinh doanh, hoạt động sản xuất kinh doanh. Để tiến hành các
hoạt động đó có rất nhiều các chủ thể khác nhau nh: cá nhân, tập thể, Nhà n-
ớc...mà ngời ta gọi chung là các doanh nghiệp. Có rất nhiều định nghĩa khác
nhau về doanh nghiệp, nhng theo nghĩa chung nhất thì Doanh nghiệp là một tổ
chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, đợc đăng ký
kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động
kinh doanh
Hoạt động sản xuất là quá trình sử dụng các yếu tố đầu vào nh: nguyên vật
liệu, lao động, đất đai để sản xuất ra sản phẩm hàng hoá.
Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp là hoạt động nhằm hớng vào thị
trờng tức là đa sản phẩm, hàng hoá sản xuất ra để bán hoặc cung cấp dịch vụ
với mục đích lợi nhuận tối đa.
Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm tất cả các khâu
từ sản xuất đến tiêu thụ và đợc tiến hành thờng xuyên liên tục, đa dạng và phức
tạp.
4
Luận văn tốt nghiệp Trần Thanh Bình KE46
Vì hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp luôn đợc tiến hành
một cách thờng xuyên liên tục, phong phú, phức tạp đồng thời cũng là nhân tố

trực tiếp ảnh hởng đến sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp cho nên
trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, con ngời luôn
phải quan sát thực tế, tìm hiểu, phân tích tất cả các mặt hoạt động của doanh
nghiệp và phải nhận thức chúng một cách đầy đủ, chính xác kịp thời để tổ chức
hoạt động sản xuất kinh doanh của mình đợc tốt hơn
2.1.2. Các giai đoạn của quá trình sản xuất kinh doanh
Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm nhiều giai đoạn
khác nhau từ sản xuất sản phẩm, giới thiệu sản phẩm ra thị trờng, đa sản phẩm
tới tay ngời tiêu dùng đáp ứn thị hiếu. Để hoạt động sản xuất kinh doanh đợc
thuận lợi thì trong quá trình sản xuất kinh doanh doanh nghiệp phải thực hiện
tốt từng công đoạn sau:
Giai đoạn dự trữ: Là giai đoạn doanh nghiệp mua nguyên vật liệu (các yếu
tố đầu vào) dự trữ trong kho chuẩn bị cho khâu sản xuất. Quá trình này muốn
thực hiện tốt cần phải xác định sao cho số lợng dự trữ hợp lý, đảm bảo đầy đủ
cả về số lợng và chất lợng, tránh ứ động vốn trong kho.
Giai đoạn sản xuất sản phẩm: Đây là giai đoạn doanh nghiệp tiến hành
các hoạt động sản xuất để tạo ra sản phẩm hàng hoá phục vụ cho hoạt động
kinh doanh. Trong hoạt đông sản xuất muốn tồn tại và phát triển cần phải đảm
bảo 3 nguyên tắc: sản xuất cái gì, sản xuất nh thế nào, sản xuất bao nhiêu và
cho ai?. Để đạt đợc kết quả cao nhất trong giai đoạn này doanh nghiệp phải khai
thác triệt để năng lực sản xuất kết hợp ứng dụng khoa học kỹ thuật hiện đại, tiết
kiệm chi phí để hạ giá thành sảp phẩm. Đó là kết quả bớc đầu giúp quá trình
tiêu thụ diễn ra nhanh hơn, hiệu quả hơn.
5
Luận văn tốt nghiệp Trần Thanh Bình KE46
Giai đoạn tiêu thụ sản phẩm: Sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp
phụ thuộc rất nhiều vào quá trình tiêu thụ, quá trình tiêu thụ nhanh nghĩa là sản
phẩm bán ra với tốc độ và khối lợng lớn thì tái sản xuất càng đợc đẩy mạnh. Do
đó, tiêu thụ quyết định quá trình sản xuất kinh doanh. Sản phẩm hàng hoá chỉ đ-
ợc coi là tiêu thụ khi và chỉ khi doanh nghiệp đã thu đợc tiền hay ngời mua chấp

nhận trả tiền và đó chính là kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
Ba giai đoạn này có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, nằm trong một tổng
thể thống nhất trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Bởi vì, có
dự trữ các yếu đầu vào thì mới có thể sản xuất sản phẩm, sản phẩm hàng hoá đ-
ợc sản xuất ra đợc tiêu thụ nhanh chóng mới thúc đẩy sản suất phát triển. Khi
sản phẩm sản xuất ra đảm bảo chất lợng, đáp ứng nhu cầu ngời thị trờng, giá
thành hạ, giá bán giảm đủ sức cạnh tranh trên thị trờng cũng sẽ thúc đẩy quá
trình tiêu thụ sản phẩm đợc nhanh chóng, từ đó chúng ta phải dự trữ các yếu tố
đầu vào để chuẩn bị cho giai đoạn sản xuất sau. Ngợc lại, nếu sản phẩm hàng
hoá đợc sản xuất ra không tiêu thụ đợc sẽ làm cho quá trình sản xuất bị ngừng
trệ, các yếu tố dự trũ không đợc sử dụng để sản xuất dẫn đến ứ đọng vốn. Do đó
trong quá trình sản xuất kinh doanh doanh nghiệp phải tìm những biện pháp
thích hợp để sao cho các quá trình này đợc diễn ra một cách liên tục và hợp lý.
2.2. Một số vấn đề về Phân tích hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp .
2.2.1. Khái niệm về phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh.
Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh là việc phân chia các hiện tợng,
các quá trình và các kết quả sản xuất kinh doanh thành nhiều bộ phận cấu
thành. Trên cơ sở đó, bằn các phơng pháp liên hệ, so sánh, đối chiếu và tổng
hợp lại nhằm rút ra tính quy luật và xu hớng phát triển của hiên j tợng nghiên
cứu.
6
Luận văn tốt nghiệp Trần Thanh Bình KE46
Phân tích hoạt đông sản xuất kinh doanh (HĐSXKD) là một quá trình
nghiên để đánh giá toàn bộ quá trình và kết quả của HĐSXKD ở doanh nghiệp,
nhằm làm rõ chất lợng của HĐSXKD và những tiềm năng cần đợc khai thác.
Trên cơ sở đó đề ra các phơng án và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt
động sản xuất kinh doanh ở doanh nghiệp.
Trớc đây khi trong điều kiện sản xuất kinh doanh còn cha phát triển, thông
tin cho quản lý cha nhiều, cha phức tạp nên việc phân tích đợc tiến hành chỉ là

những phép tính cộng, trừ đơn giản. Khi hoạt động sản xuất kinh doanh ngày
càng phát triển, việc tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh nghiệp ngày càng
phức tạp và khoa học, thì vai trò của ngời quản trị ngày càng đóng vai trò quan
trọng và các thông tin, số liệu cần đợc phân tích ngày càng nhiều, đa dạng và
phức tạp với nhiều loại khác nhau. Phân tích hoạt động kinh doanh hình thành
và phát triển nh một môn khoa học độc lập đáp ứng nhu cầu thông tin cho các
nhà quản trị.
Phân tích hoạt động kinh doanh với vai trò là một ngành khoa học độc lập,
nghiên cứu các phơng pháp phân tích có hệ thống và tìm ra những biện pháp đ-
ợc áp dụng trong doanh nghiệp mà đem lại hiệu quả cao nhất, bên cạnh đó việc
phân tích HĐSXKD luôn đi trớc và là cơ sở cho việc ra quyết định sản xuất kinh
doanh một cách đuúng đắn nhất. Thực hiện đợc chiến lợc kinh doanh có hiệu
quả nhất, hạn chế tối đa rủi ro xảy ra. Ngoài việc phân tích các điều kiện trong
doanh nghiệp về vốn, lao động, vật t...doanh nghiệp còn phải qun tâm phân tích
sự ảnh hởng, tác động của những yếu tố bên ngoài nh: thị trờng, thị hiếu của
khách hàng, đối thủ cạnh tranh. Trên cơ sở phân tích HĐSXKD của doanh
nghiệp lập ra kế hoạch ngăn ngừa những rủi ro bất trắc xảy ra.
Nh vậy, phân tích HĐSXKD là quá trình nhận thức và cải tạo hoạt động
kinh doanh một cách tự giác và có ý thức phù hợp với điều kiện cụ thể và với
yêu cầu của các quy luật kinh tế khách quan nhằm đem lại hiệu quả kinh tế cao
hơn.
7
Luận văn tốt nghiệp Trần Thanh Bình KE46
2.2.2. Đối tợng - vai trò của phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh
a) Đối tợng
Nền kinh tế ngày nay càng phát triển mạnh mẽ, do đó đòi hỏi trình độ
quản lý nền kinh tế quốc dân phải không ngừng đợc nâng cao và phức tạp trong
nền kinh tế thị trờng, phân tích kinh doanh đợc hình thành và không ngừng
hoàn thiện với hệ thống lý luận độc lập. Vì vậy, do là một môn khoa học độc
lập, nằm trong hệ thống các môn khoa học quả lý kinh tế, nên phân tích kinh

doanh cũng có đối tợng nghiên cứu riêng của mình. Đối tợng nghiên cứu của
phân tích hoạt động kinh doanh là quá trình và kết quả cụ thể đợc biểu hiện
bằng các chỉ tiêu kinh tế trong mối quan hệ tác động của các nhân tố kinh tế. ở
đó:
*Quá trình kinh doanh của doanh nghiệp đợc hiểu là các hoạt động kể từ
khâu chuẩn bị cho một đối tợng kinh doanh cho đến khâu kết thúc đối tợng kinh
doanh đó. Quá trình kinh doanh của từng loại hình doanh nghiệp có đặc thù
khác nhau:
- Đối với doanh nghiệp sản xuất nh: Công nghiệp, Nông nghiệp, Xây đựng
cơ bản quá trình kinh doanh có thể đ ợc phân thành các khâu (hay giai đoạn )
chủ yếu sau:
HĐ chuẩn bị HĐ sản xuất Hoạt động tiêu thụ sản phẩm,
cho SXKD ra sản phẩm thu hồi vốn kinh doanh.
- Đối với các doanh nghiệp dịch vị nh: Thợng mại, du lịch, Khoa học,
quá trình kinh doanh của các doanh nghiệp của các doanh nghiệp này có thể đ-
ợc phân thành hai khâu cơ bản:
HĐ chuẩn bị cho Hoạt động thực hiện dịch vụ,
KD dịch vụ thu hồi vốn kinh doanh
8
Luận văn tốt nghiệp Trần Thanh Bình KE46
* Kết quả kinh doanh thuộc đối tợng nghiên cứu của phân tích có thể là
kết quả riêng biệt của từng khâu, từng giai đoạn riêng biệt của quá trình sản
xuất kinh doanh nh : khối lợng (hay giá trị) dự trữ các yếu tố sản xuất, khối l-
ợng ( hay giá trị) sản phẩm sản xuất và tiêu thụ, hoặc nó có thể là kết quả tổng
hợp của cả quá trình sản xuất kinh doanh hay kết quả tài chính cuối cùng của
doanh nghiệp (lợi nhuận). Các kết quả này đợc xác định cụ thể cho từng thời kỳ
gồm kết quả dự kến đạt tới và kết quả thực tế đạt đợc trong kỳ.
Những kết quả cụ thể đợc biểu hiện bằng các chỉ tiêu kinh tế cùng với sự
tác động của các chỉ tiêu đó. Trong đó mỗi chỉ tiêu phản ánh một nội dung và
phạm vi của kết quả kinh doanh (tơng ứng theo các khái niệm chỉ tiêu). Để phản

ánh và phân tích kết quả kinh doanh cần phải sử dụng 1 hệ thống chỉ tiêu, tuỳ
theo mục dích và nội ung phân tích các chỉ tiêu trong hệ thống có thể đợc tính
bằng đơn vị hiện vật hoặc đơn vị tiền tệ. Tuỳ theo phơng pháp tính toán, các chỉ
tiêu trong hệ thống có thể bao gồm các chỉ tiêu tuyệt đối, chỉ tiêu tơng đối và
chỉ tiêu bình quân.
Các chỉ tiêu phản ánh kết quả kinh doanh cụ thể của doanh nghiệp đợc
phân tích trong sự tác động của các nhân tố kinh tế (còn đợc gọi là các nhân tố
ảnh hởng). Trong phân tích HĐKD, một trong các mục tiêu chủ yếu đặt ra là
phải lợng hoá đợc mức độ ảnh hởng của từng nhân tố đến mức tăng (giảm) của
chỉ tiêu phân tích. Bởi những thông tin này phản ánh chất lợng của hoạt động
kinh doanh và rất cần thiết cho việc soạn thảo các phơng án và giải pháp hiệu
chỉnh hành vi kinh doanh của doanh nghiệp ở quá trình sau. Để đáp ứng đợc
mục tiêu trên, ngời làm công tác phân tích phải nắm vững cách phân loại các
nhân tố ảnh hởng.
* Theo tính chất của các nhân tố: Ngời ta phân biệt nhân tố số lợng và
nhân tố chất lợng.
* Theo tính tất yếu của nhân tố: Ngời ta phân biệt nhân tố khách quan và
nhân tố chủ quan.
9
Luận văn tốt nghiệp Trần Thanh Bình KE46
* Theo tính xu hớng tác đông của các nhân tố: Ngời ta phân biệt nhân tố
tích cực và nhân tố tiêu cực.
v.v .
Việc phân loại các nhân tố và việc xác định mối quan hệ giữa các chỉ tiêu
phân tích với các nhân tố ảnh hởng chỉ có ý nghãi tơng đối trong từng trờng hợp
cụ thể.
b) Va i trò
Phân tích hoạt động kinh doanh luôn chiếm một vị trí quan trọng trong quá
trình hoạt động của bất cứ một doanh nghiệp nào.
- Phân tích hoạt động kinh doanh là công cụ quản lý kinh tế có hiệu quả

mà các doanh nghiệp đã sử dụng, nó đặc biệt quan trọng khi nền kinh tế chuyển
sang cơ chế thị trờng. Việc nâng cao hiệu quả kinh tế là điều kiện tất yếu để
doanh nghiệp đứng vững trong cơ chế thị trờng, đủ sức cạnh tranh với những
doanh nghiệp khác, vừa có điều kiện để tích luỹ và mở rộng sản xuất kinh
doanh, vùa đảm bảo và nâng cao đời sống cho ngời lao động vừa làm tròn nghĩa
vụ với nhà nớc. Để thực hiện đợc điều đó, doanh nghiệp phải thờng xuyên kiểm
tra giám sát, đánh giá đầy đủ, chính xác mọi diễn biến và kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh.
Phân tích HĐSXKD nhằm đánh giá xem xét việc thực hiện quá trình sản
xuất, các chỉ tiêu kinh tế nh thế nào?. Các mục tiêu đặt ra của doanh nghiệp đã
đợc thợc hiện đến đâu. Qua đó có thể rút ra những tồn tại yếu kém của doanh
nghiệp và những nguyên nhân gây ra những tồn tại yếu kém đó mà đề ra biện
pháp khắc phục để tận dụng triệt để những thế mạnh của doanh nghiệp. Vì vậy,
phân tích HĐKD không chỉ là điểm kết thúc của một chu kỳ sản xuất kinh
doanh mà còn là điểm khởi đầu của một chu kỳ sản xuất kinh doanh mới.
10
Luận văn tốt nghiệp Trần Thanh Bình KE46
Kết quả phân tích của thời kỳ sản xuất kinh doanh trớc và đa ra những dụ
báo trong phân tích điều kiện kinh doanh sắp tới là những căn cứ quan trọng để
giúp doanh nghiệp có thể hoạch định chiến lợc phát triển và những phơng án
kinh doanh có hiệu quả.
Phân tích HĐKD gắn liền với quá trình hoạt động của doanh nghiệp và
có tác dụng giúp doanh nghiệp chỉ đạo mọi hoạt động sản xuất kinh doanh.
Phân tích từng mặt của hoạt động của doanh nghiệp nh: công tác chỉ đạo sản
xuất, công tác sản xuất lao động và tiền lơng, công tác thu mua quản lý tài
chính. Các hoạt động đó đợc thực hiện một cách đồng nhất, đồng bộ thể hiện cụ
thể ở chức năng của các phòng ban, từng dơn vị trực thuộc của doanh nghiệp,
tất cả những hoạt động đó đèu nhằm một mục đích đem lại hiệu quả kinh tế
xã hội cao nhất cho doanh nghiệp.
Phân tích HĐKD thông thờng đợc thực hiện theo từng mốc thời gian nh:

tháng, quý, năm, đặc biệt theo từng thời điểm giúp doanh nghiệp kịp thời điều
chỉnh những bất hợp lý xảy ra trong hoạt động nhằm đạt đợc mục tiêu ban đầu
đặt ra.
11
Luận văn tốt nghiệp Trần Thanh Bình KE46
- Không chỉ dừng lại ở sự đánh giá mặt mạnh, mặt yếu của doanh nghiệp
và không chỉ đánh giá việc thực hiện và chấp hành luật pháp, các chế độ chính
sách của Nhà nớc phân tích HĐKD còn phát hiện ra những điểm cha phù hợp,
không hoàn chỉnh chủ chế độ chính sách, đa ra những kiến nghị để Nhà nớc kịp
thời sửa đổi bổ sung để tạo điều kiên thuận lợi nhằm thúc đẩy sự phát triển của
nền kinh tế đất nớc bởi vì sự trì trệ của cơ chế, chính sách đã gây ra tác động rất
xấu đối với nền kinh tế nớc ta trong thời gian qua. Do đó phân tích HĐKD
không chỉ là công việc phải tiến hành thờng xuyên sau mỗi chu kỳ sản xuất
kinh doanh mà còn đợc dùng để phân tích trớc khi tiến hành sản xuất kinh
doanh nh phân tích dự án và tính khả thi của nó, các kế hoạch của bảng thuyết
minh, phân tích dự toán, phân tích các luận chứng kinh tế kỹ thuật. Chính hình
thức phân tích kinh tế này sẽ giúp các nhà đầu t xác định hớng đầu t, các dự án
đầu t cũng nh lựa chọn phơng án sản xuất khinh doanh tối u.
- Phân tích HĐKD còn đặc biệt quan trọng trong thời kỳ kinh tế mở cửa
với chủ trơng kêu gọi vốn đầu t nớc ngoài của Nhà nớc ta đối với những ngành:
xây dựng cơ sở hạ tầng, khai thác dầu khí, công nghiệp chế biến, phát triển th-
ơng mại dịch vụ...Các nhà đầu t nớc ngoài luôn chú ý đến rủi ro, khả năng thu
hồi vốn, khả năng sinh lời. Nh vậy, phân tích HĐKD có thể đáp ứng mọi đòi hỏi
của các nhà đầu t nớc ngoài vì thông qua đó họ mới có thể quyết định đúng đắn
trang việc hợp tác đầu t, cho vay với doanh nghiệp hay không?.
Tóm lại, phân tích HĐKD là điều kiện hết sức quan trọng và cần thiết đối
với mọi hoạt động của mọi doanh nghiệp, nó còn là cơ sở của nhiều quyết định
quan trọng liên quan đến sự sống còn của doanh nghiệp và còn là kim chỉ nam
cho hớng phát triển của các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trờng đầy biến
động.

2.2.3.Yêu cầu - Nhiệm vụ của phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh
a.Yêu cầu
12
Luận văn tốt nghiệp Trần Thanh Bình KE46
Muốn công tác phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh mang ý nghĩa
thiết thực, làm cơ sở tham mu cho các nhà quản lý đa ra các giải pháp nâng cao
hiệu quả các hoạt động kinh doanh của mình thì cần phải thực hiện các yêu cầu
sau:
Tính đầy đủ: Nội dung và kết quả phân tích không chỉ phụ thuộc nhiều vào
sự đầy đủ nguồn tài liệu su tập: những số liệu thống kê phản ánh tình hình kinh
doanh ở những thời kỳ trớc, hiện tại mà phải có đầy đủ tài liệu dự báo về thị tr-
ờng, giá cả, môi trờng kinh tế tài chính: lạm phát, tỉ giá hối đoái, lãi suất tín
dụng trong tơng lai để phục vụ công tác phân tích đánh giá nhận định. Tính
đầy đủ còn thể hiện phải tính toán đầy đủ các chỉ tiêu.
Tính chính xác: Chất lợng của công tác phân tích phụ thuộc nhiều tính
chính xác về nguồn số liệu khai thác, phụ thuộc vào sự chính xác lựa chọn ph-
ơng pháp phân tích chỉ tiêu dùng phân tích. Do đó nguồn số liệu phải chính xác
mới có kết quả tốt.
Tính kịp thời: Sau mỗi thời vụ hoặc chu kỳ sản xuất kinh doanh phải kịp
thời tổ chức phân tích đánh giá tình hình hoạt động để nắm bắt những mặt
mạnh, mặt yếu trong kinh doanh để đề xuất giải pháp cho thời kinh doanh có
hiệu quả hơn.
b.Nhiệm vụ
Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh là một công cụ quan trọng trong
quá trình nhận thức HĐSXKD là cơ sở cho việc ra quyết định kinh doanh đúng
đắn. Vì vậy phân tích HĐSXKD có những nhiệm vụ cụ thể nh sau:
13
Luận văn tốt nghiệp Trần Thanh Bình KE46
Một là: Dùng để kiểm tra, đánh giá kết quả của hoạt động sản xuất kinh
doanh thông qua các chỉ tiêu kinh tế đã xây dựng: trớc hết là đánh giá và kiểm

tra khái quát giữa kết quả đạt đợc so với kế hoạch đã đề ra ban đầu, so với dụ
toán, định mức kinh tế - kỹ thuật. Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh để
khẳng định tính đúng đắn và khoa học của chỉ tiêu xây dựng dựa trên một số
mặt chủ yếu. Ngoài ra cò xem xét tình hình thực hiện các quy định, các thể lệ
thanh toán trên cơ sở tôn trọng luật pháp của Nhà nớc và Luật kinh doanh quốc
tế.
Hai là: Xác định các nhân tố ảnh hởng đến các chỉ tiêu và tìm nguyên
nhân gây nên và mức độ ảnh hởng của những nhân tố đó.
Biến động của các chỉ tiêu là do ảnh hởng trực tiếp của các nhân tố gây
nên, do đó ta phải xác định các trị số của các nhân tố và tìm ra nguyên nhân gây
nên biến động của trị số nhân tố đó.
Ba là: Đề xuất các giải pháp kịp thời nhằm khai thác tối đa các tiềm năng
vốn có của doanh nghiệp và khắc phục những khâu còn yếu kém, còn tồn tại ở
doanh nghiệp. Từ đó thúc đẩy sự phát triểu ổn định và vững chắc của doanh
nghiệp.
Bốn là: Xây dựng phơng án kinh doanh trên mục tiêu đã định có hiệu quả
nhất. Qua quá trình kiểm tra và đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh giúp
doanh nghiệp biết đợc tiến độ thực hiện, những nguyên nhân sai lệch xảy ra,
ngoài ra còn giúp doanh nghiệp phát hiện những thay đổi có thể xảy ra tiếp
theo. Nếu kiểm tra đúng đắn sẽ giúp cho doanh nghiệp điều chỉnh kế hoạch cho
phù hợp và đề ra các giải pháp tiến hành trong tơng lai.
14
Luận văn tốt nghiệp Trần Thanh Bình KE46
Nhiệm vụ của phân tích nhằm xem xét, dự báo, dự toán có thể đạt đợc tơng
lai rất thích hợp với chức năng hoạch định các mục tiêu kinh doanh của các
doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trờng. Phân tích hoạt động sản xuất kinh
doanh là thực hiện một số nhiệm vụ phục vụ đắc lực cho hoạt động của doanh
nghiệp.
2.2.4. Nội dung của phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh .
Phân tích hoạt động kinh doanh là công cụ cung cấp thông tin để điều hành

hoạt động kinh doanh, những thông tin này thờng không có sẵn trong các báo
cáo tài chính hoặc trong bất cứ tài liệu nào ở doanh nghiệp. Để có những thông
tin này ngời ta phải thông qua quá trình phân tích phù hợp. Nội dung phân tích
hoạt động kinh doanh là phân tích theo quá trình sản xuất kinh doanh: từ phân
tích chi phí để sản xuất ra sản phẩm hàng hoá, dịch vụ đến tiêu thụ và cuối cùng
là phân tích doanh thu và lợi nhuận đạt đợc.
2.2.4.1. Phân tích chi phí của hoạt động sản xuất kinh doanh
Để tiến hành đợc các hoạt động sản xuất, kinh doanh các doanh nghiệp
phải bỏ ra nhiều loại chi phí. Bất kỳ doanh nghiệp nào hoạt động kinh doanh
đều có mục đích tối đa hoá lợi nhuận, chính vì vậy họ luôn tìm mọi cách để
giảm chi phí. Phân tích giá thành sản phẩm là cách tốt nhất để biết nguyên nhân
và nhân tố là cho chi phí biến động, ảnh hởng tới giá thành. Từ đó ban quả trị sẽ
có các quyết định tối u hơn.
2.2.4.2. Phân tích hoạt động tiêu thụ sản phẩm hàng hoá
15
Luận văn tốt nghiệp Trần Thanh Bình KE46
Sau khi sản phẩm sản xuất ra, chúng phải đợc tiêu thụ. Bởi vì có tiêu thụ đ-
ợc sản phẩm hàng hoá thì doanh nghiệp mới có vốn để tiến hành tái sản xuất mở
rộng, nâng cao đời sống của cácn bộ công nhân viên Phân tích tiêu thụ sản
phẩm hàng hoá sẽ xác định đợc đúng dắn những nguyên nhân, tìm ra những
biện pháp tích cực nhằm đa quá trình tiêu thụ sản phẩm hàng hoá và dịch vụ,
giá bán cao, thị trờng ổn định và thu đợc lợi nhuận cao trong hoạt động sản xuất
kinh doanh của mình.
2.2.4.3. Phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Kết quả kinh doanh là kết quả riêng biệt của tổng khâu, tổng giai đoạn của
quá trình sản xuất kinh doanh nh mua hàng, bán hàng, sản xuất ra hàng hoá
hoặc có thể là kết quả tổng hợp của cả quá trình sản xuất kinh doanh. Đó là kết
quả tài chính cuối cùng của doanh nghiệp. Phân tích kết quả kinh doanh là phân
tích các chỉ tiêu về kết quả kinh doanh nh doanh thu bán hàng hoá và cung cấp
dịch vụ, lợi nhuận Các chỉ tiêu này đ ợc phân tích trong mối quan hệ với chỉ

tiêu về diều kiện của quá trình sản xuất kinh doanh nh lao động, tiền vốn, vật t,
đất đai
* Phân tích doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ. Chỉ tiêu này là cơ sở
để xác định lãi (lỗ) sau một quá trình sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
Do đó, muốn tiêu thụ nhanh chóng khối lợng hàng hoá, sảm phẩm dịch vụ,
doanh nghiệp phải nâng cao chất lợng sản phẩm hàng hoá. Đồng thời, doanh
nghiệp cần quan tâm đến nghệ thuật tiêu thụ sản phẩm hàng hoá
Khi phân tích phải tìm ra nguyên nhân và mức độ ảnh hởng của các yếu tố
(khối lợng hàng bán, giá bán, cơ cấu hàng bán ) đến doanh thu để có biện
pháp tích hợp, tăng doanh thu, tăng lợi nhuận
* Phân tích lợi nhuận
16
Luận văn tốt nghiệp Trần Thanh Bình KE46
Lợi nhuận có ý nghĩa rất quan trọng đối với sự phát triển của doanh
nghiệp. Do đó, hiểu đợc nội dung, dặc điểm của tổng bộ phận là cơ sở để thực
hiện tốt công tác phân tích lợi nhuận. Khi phân tích lợi nhuận trớc hết ta đánh
giá tình hình lợi nhuận của tổng bộ phận và toàn phần, sau đó phân tích nguyên
nhân và xác định mức độ ảnh hởng của các nhân tố đến tình hình biến động lợi
nhuận. Từ đó đề ra các biện pháp khai thác khả năng tiềm tàng của doanh
nghiệp nhằm không ngừng nâng cao lợi nhuận.
2.4. Một số chỉ tiêu phân tích hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp.
2.3.1. Chỉ tiêu phản ánh tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh
Có rất nhiều chỉ tiêu kinh tế khác nhau phản ánh tính hình hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp, tuỳ theo mục đích và nội dung phân tích cụ thể có thể lựa
chọn những chỉ tiêu phân tích thích hợp.
- Theo tính chất của chỉ tiêu có: chỉ tiêu số lợng phản ánh quy mô của kết quả
hay điều kiện của kinh doanh; chỉ tiêu chất lợng phản ánh hiệu suất kinh doanh hay
hiệu suất sử dụng các yếu tố sản xuất kinh doanh.
- Theo phơng pháp tính toán, có: Chỉ tiêu tuyệt đối thờng dùng để đánh giá quy

mô sản xuất và kết quả, chỉ tiêu tơng đối thờng đợc ding trong phân tích các quan hệ
kinh tế giữa bộ phận cơ cấu, hay xu hớng phát triển của các chỉ tiêu, chỉ tiêu bình
quân phản ánh trình độ phố biến của hiện tợng nghiên cứu.
- Tuỳ theo mục đích và nội dung phân tích có thể dùng chỉ tiêu đơn vị hiện vật,
dơn vị giá trị.
+ Chỉ tiêu bằng đơn vị hiện vật : Số lợng sản phẩm sản xuất ra, hệ số tiêu thụ
sản phẩm, mức cung ứng tổng loại nguyên vật liệu, cơ cấu sản phẩm
+ Chỉ tiêu bằng đơn vị giá trị nh: Tổng giá thành sản phẩm hàng hoá, tổng
doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, tổng chi phí sản xuất
17
Luận văn tốt nghiệp Trần Thanh Bình KE46
2.3.2. Chỉ tiêu phản ánh kết quả và hiệu quả sản xuất kinh doanh
2.3.2.1. Hệ thống chỉ tiêu phản ánh kết quả
- Doanh thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh là toàn bộ số tiền bán sản phẩm
hàng hoá, cung ứng dịch vụ trên thị trờng sau khi đã trừ đi các khoản giảm trừ và đợc
khách hàng chấp nhận thanh toán. Trong đó:
Doanh thu từ Số lợng hàng bán Giá
= x
HĐKD hoặc dịch vụ cung ứng bán
Doanh thu từ hoạt động tài chính: Bao gồm những khoản thu do hoạt động dầu
t tài chính hoặc kinh doanh về vốn mang lại.
- Doanh thu khác là doanh thu từ các hoạt động kinh doanh ngoài các hoạt động
kể trên, nh: Thu từ nhựng bán, thanh lý tài sản cố định, thu từ các khoản vi phạm hợp
đồng kinh tế, thu từ các khoản nợ khó đòi đã xử lý
- Chỉ tiêu lợi nhuận: Lợi nhuận của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của bộ
phận sản phẩm thặng d do kết quả lao động của ngời lao động mang lại. Nó là chỉ
tiêu chất lợng tổng hợp biểu hiện kết quả và hiệu quả của quá trình sản xuất kinh
doanh.
Chỉ tiêu xác định lợi nhuận thuần từ hoạt động sản xuất kinh doanh:
Lợi nhuận từ Doanh thu Giá vốn Chi phí Chi phí

= - - -
HĐX|SXKD thuần hàng bán bán hàng quản lý
2.3.2.2.Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh
Để đánh giá chính xác, có cơ sở khoa học hiệu quả kinh doanh, cần phải xây
dựng chỉ tiêu cụ thể. Các chỉ tiêu đó phải phản ánh đợc sức sản xuất, suất hao phí
cũng nh sức sinh lợi của từng yếu tố và của từng loại vốn. Và phải thống nhất với
công thức đánh giá hiệu quả chung:
Hiệu quả Kết quả đầu ra
18
Luận văn tốt nghiệp Trần Thanh Bình KE46
= (*)
kinh doanh Yếu tố đầu vào
Kết quả đầu ra đợc đo bằng các chỉ tiêu nh: Số lợng sản phẩm, giá trị tổng
sản lợng, tổng doanh thu, lợi nhuận thuần còn yếu tố đầu vào bao gồm: Lao
động, t liệu lao động, đối tợng lao động, tiền vốn
Công thức (*) phản ánh sức sản xuất hay sức sinh lợi của các chỉ tiêu phản
ánh đầu vào, nghĩa là cứ 1 đồng chi phí đầu vào thì thu đợc bao nhiêu đồng đầu
ra. Chỉ tiêu này càng lớn thì hiệu quả sản xuất kinh doanh càng cao.
Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh bao gồm:
1-Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu (%) :
Tỷ suất lợi nhuận Lợi nhuận sau thuế
= x 100
VCSH Vốn chủ sở hữu bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh mức sinh lời trên vốn đầu t của các chủ sở hữu, cứ
100 đ VCSH bình quân thì thu đợc bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế.
2- Tỷ suất lợi nhuận vốn (%) :
Tỷ suất lợi nhuận Lợi nhụân trớc thuế
= x 100
vốn VKD bình quân sử dụng trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của 100 đồng vốn kinh doanh sử

dụng trong kỳ thù thu đợc bao nhiêu đồng lợi nhuận trớc thuế.
3- Tỷ lệ lãi so với doanh thu thuần (%) :
Lợi nhuận sau thuế
Tỷ lệ lãi so với doanh thu thuần = x 100
Doanh thu thuần
Chỉ tiêu này cho biết 100 đ doanh thu thuần tạo ra mấy đồng lợi nhuận
sau thuế.
4-Hiệu suất sử dụng chi phí (%) :
19
Luận văn tốt nghiệp Trần Thanh Bình KE46
Hiệu suất Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh
= x 100
sử dụng chi phí Tổng chi phí sản xuất kinh doanh
Chỉ tiêu này phản ánh mức lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh thu
đợc trên 100 đồng tổng chi phí đầu t sản xuất kinh doanh.
5- Tỷ lệ doanh thu so với tổng chi phí (%) :
Tổng doanh thu
Tỷ lệ doanh thu so với tổng chi phí = x 100
Tổng chi phí
Chỉ tiêu này phản ảnh mức doanh thu đạt đợc trong 100 đ chi phí bỏ ra.
6-Lợi nhuận/100 đồng chi phí (%)
Lợi nhuận
Lợi nhuận/100đ chi phí = x 100
Chi phí
Chỉ tiêu này cho biết cứ 100 đ chi phí tạo ra bao nhiêu đồng lợi
nhuận.
7- Hiệu suất sử dụng lao động
Năng suất Tổng doanh thu
=
lao động Tổng lao động

Chỉ tiêu này phản ánh năng lực sản xuất kinh doanh của 1 lao động.
8 - Tỷ suất sinh lời bình quân 1 lao động
Lợi nhuận
Lợi nhuận/1 lao động =
Tổng lao đông
Chỉ tiêu này cho biết cứ 1 lao động tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận.
20
Luận văn tốt nghiệp Trần Thanh Bình KE46
2.4. Thực tiễn về sản xuất kinh doanh các sản phẩm công
nghệ sinh học
2.4.1. Sản phẩm Công nghệ sinh học và vai trò của nó
a. Sản phẩm Công nghệ sinh học
Sản phẩm công nghệ sinh học là những sản phẩm đợc tạo ra từ kết quả của
công nghệ sinh học nhằm phục vụ nhu cầu tiêu dùng của các ngành kinh tế nh
nông - lâm ng nghiệp và công nghiệp
b. Vai trò của các sản phẩm Công nghệ sinh học
Hiện nay, Công nghệ sinh học trên thế giới phát triển với tốc độ cha từng
thấy, nhiều thông tin đã đợc áp dụng ngay vào việc phát triển kinh tế xã hội và
bảo vệ môi trờng, các vacxin thế hệ mới thành tựu về nghiên cứu hệ gen
(genome), gen cấy lúa và con ngời, đem lại sự hiểu biết sâu sắc hơn về thế giới
quanh cúng ta, đặc biệt việc ứng dụng sinh học chuyển gen tính đến 2003 hơn
60 triệu ha gieo trồng bằng các cây chuyển gen nh: ngô, đậu tơng, bông, hớng
dơng, khoai tây...Cũng nh hầu hết các thuốc kháng sinh và vacxin thế hệ mới
đều là sản phẩm trực tiếp của Công nghệ sinh học. Nó đem lại những lợi ích
khổng lồ cho những quốc gia có nền công nghiệp Công nghệ sinh học. Đồng
thời giảm đợc việc sử dụng thuốc trừ sâu hoá học, phân bón hoá học làm suy
kiệt tài nguyên thiên nhiên và phá vỡ cân bằng sinh thái, ảnh hởng nghiêm
trọng đến khí hậu toàn cầu.
Trong những năm cuối của thế kỷ 20, Công nghệ sinh học đã có những b-
ớc phát triển vợt bậc, đem lại hiệu quả kinh tế rất cao trong các ngành kinh tế

đặc biệt là nông, lâm ng nghiệp, y tế, đồng thời bổ sung và hoàn thiện thêm về
nhận thức và hiểu biết về thế giới đang tồn tại trên hành tinh chúng ta, tạo ra đ-
ợc những sản phẩm có ích và ít độc hại.
21
Luận văn tốt nghiệp Trần Thanh Bình KE46
Tạo ra công nghệ sản xuất các loại phân sinh học, đặc biệt chú trọng công
nghệ sản xuất các loại phân vi sinh vật cô định Nitơ, phân giải lân, các chất kích
thích sinh trởng, các chế phẩm vi sinh vật bảo vệ cây trồng là một trong những
yêu cầu của công nghệ sinh học phục vụ phát triển nông - lâm - ng nghiệp. Do
đó việc sản xuất ra các sản phẩm phân bón sinh học là rất quan trọng trong việc
hớng tơng lai của nông nghiệp bền vững để nhằm làm giảm bớt tác hại của việc
sử dụng không cân đối các loại phân hoá học, việc làm ô nhiễm môi trờng và
việc chi phí quá nhiều ngoại tệ để nhập khẩu phân bón.
2.4.2.Thực tiễn sản xuất kinh doanh các sản phẩm phân bón sinh học
Ngày nay các nớc trên thế giới đang rất quan tâm đế việc sử dụng phân
sinh học đó là phân hữu cơ, bao gồm phân chuồng, phân ủ, phân xanh và phân
vi sinh và các chế phẩm từ nó. Đặc biệt là việc sản xuất và sử dụng phân phức
hợp hữu cơ đây là loại phân gồm hỗn hợp có chứa cân đối phân vô cơ, hữu cơ,
phân vi lợng và các chủng vi sinh vật hữu ích đảm bảo cho hệ sinh thái nông
nghiệp bền vững.
a. Trên thế giới
Hiện nay hầu nh ở tất cả các nớc trên thế giới đều có một hoặc vài cơ sở
sản xuất các chất điều hoà sinh trởng, phân vi lợng và các chế phẩm tăng năng
suất cây trồng. Ví dụ một số cơ sở sản xuất nh Phylaixia của Hungari, Kiowa
của Nhật Bản, Kurgan của Liên Xô cũ, Plat Power 2003 của Đức, Đặc Da
Thu của Trung Quốc Việc bón phân vi l ợng vào đất trồng đã đợc thực hiện
bằng các phơng tiện cơ giới hoá, máy bay phổ biến ở các nớc nh Mỹ, Anh,
Nhật.Đức
22
Luận văn tốt nghiệp Trần Thanh Bình KE46

Ngày nay trên thế giới việc sản xuất phân bón sinh học phổ biến khắp nơi,
với các loại phân vi sinh, phân hữu cơ, các chất điều hoà kích thích sinh trởng,
các chế phẩm vi sinh vật bảo vệ cây trồng Nh ở ấn Độ hàng năm sản xuất
khoảng 3.000 tấn phân vi sinh bón cho 3,2 triệu ha cây đậu đõ ăn hạt, ở Trung
Quốc sử dụng phân hữu cơ từ các nguồn phân chuồng, rơm ra, phân xanh, khô
dầu. ở một số nớc, riêng chế phẩm phân vi sinh cố định đạm cho cây họ đạu d-
ợc sản xuất hàng năm rất nhiều: Mỹ 134.000 tấn, Ba Lan 6.700 tấn, úc
34 tấn, cha kể chế phẩm phân vi sinh cho cây trồng khác.
Bên cạnh phân NPK, phân hữu cơ, phân vi lợng và các chất kích thích sinh
trởng cũng đợc sử dụng rộng rãi, góp phần tăng năng suất cây trồn. Mỹ đợc
đánh giá là quốc gia sử dụng nhiều loại phân bón vi lợng nhất. Theo thống kê,
vào năm 1969 tổng lợng phân vi lợng sử dụng là 21.000 tấn, thì đến năm 2000
đã đạt tới con số 1.000.000 trong đó có tới 50% đa vaov cùng với phân phức
hợp.
b. ở nớc ta
Từ trớc năm 1990 có rất ít cơ sở sản xuất các chế phẩm kích thích sinh
truởng, tăng năng suất cây trồng và phân vi lợng, đó là cha kể một số cơ quan
nghiên cứu cũng đa ra thị tròng hàng loạt dsản phẩm thử nghiệm. ở Miền Nam
chủ yếu là sản phẩm của các Công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty t nhân nh-
: Thiên Quý, Trang nôngở Miền Bắc có sảm phẩm của trờng ĐHNNI, Viện
Hoá học công nghiệp, Trung tâm khoa học tự nhiên và Công nghệ quốc gia, Xí
nghiệp liên doanh khoa học và sản xuất Fitohoocmon (nay là Công ty Cổ phần
Công nghệ sinh học), sản phẩm của Thiên nông Tr ớc đó cũng có nhiều đơn vị
sản xuất nhng do sản phẩm không đợc chấp nhân nên đã không tồn tại. Không
những thế một số sản phẩm đợc sản xuất trong nớc nhng đợc in bằng tiếng nớc
ngoài làm ngời sử dụng nhầm là của nớc ngoài.
23
Luận văn tốt nghiệp Trần Thanh Bình KE46
Nói chung ở nớc ta có nhiều đơn vị đang sản xuất và kinh doanh phân bón
sinh học dới nhiều tên gọi và hình thức khác nhau: Phân hữu cơ, Pnân vi sinh,

phân hữu cơ vi sinh, phân phức hợp hữu cơ vi sinh.v.v Nh ng có một số đơn vị
chỉ tồn tại đợc thời gian rất ngắn, do sản phẩm không tiêu thụ đợc hoặc do chất
lợng kém.
Công ty Cổ phần Công nghệ sinh học là đơn vị đã đạt đợc kết quả tốt vì đã
biết liên kết giữa khoa học với sản xuất kinh doanh, luôn nghiên cứu khoa học
công nghệ nhng biết cách quản lý sản xuất kinh doanh để sản phẩm luôn đứng
vững trên thị trờng.
24
Luận văn tốt nghiệp Trần Thanh Bình KE46
Phần III
Đặc điểm địa bàn và phơng pháp nghiên cứu
3.1. Đặc điểm cơ bản của Công ty cổ phần Công nghệ sinh học
3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Công ty cổ phần Công nghệ sinh học tiền thân là xí nghiệp liên doanh
Fitohoocmon giống cây trồng Hà Nội và Viện công nghệ sinh học - Trung tâm
KHTN&CN quốc gia theo quyết định số 289/QĐ-UB ngày 12/02/1991 của
UBND thành phố Hà Nội. Từ tháng 1/2001 chuyển đổi thành Công ty cổ phần
Công nghệ sinh học theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh Công ty cổ phần
số 0103000206 ngày 12/1/2001 của sở KH&ĐT UBND Thành phố Hà Nội.
Tên giao dịch quốc tế của Công ty cổ phần Công nghệ sinh học là:
Biotechnology joint stock company.
Hiện nay công ty có trụ sở giao dịch chính đặt tại: Số 814/3 Láng Thợng,
Đống Đa, Hà Nội. Là 1 đơn vị kinh tế có đủ t cách pháp nhân, hoạt động theo
chế độ hạch toán kinh tế độc lập, Công ty có trụ sở, có con dấu riêng và có tài
khoản tiền đồng Việt Nam tại Ngân hàng Công Thơng khu vực Đống Đa.
Với vị trí địa lý là nằm ở phía Tây Nam thành phố Hà Nội, cách trung tâm
thành phố 9,5km và thuộc địa phận nội thành nên giao thông rất thuận lợi tạo
điều kiện cho việc vận chuyển sản phẩm, hàng hoá của Công ty. Mặt khác, các
vùng ngoại thành ở phía Tây, phía Nam và phía Bắc đều là những vùng chuyên
canh nông nghiệp nên sản phẩm của công ty đợc tiêu thụ đạt hiệu quả cao.Tuy

nhiên, công ty vẫn gặp phải một số khó khăn do nằm ở nội thành nên địa bàn
sản xuất chật hẹp, không đợc đầu t nhiều, xởng sản xuất phân vi lợng của Công
ty còn phải thuê đất của Công ty Giống cây trồng.
25

×