Tải bản đầy đủ (.doc) (40 trang)

tình hình hoạt động của xí nghiệp xây lắp số 2- công ty lắp máy điện nước và xây dựng.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (202.77 KB, 40 trang )

Lời nói đầu
Kế toán nảy sinh và phát triển cùng với nền sản xuất của xã hội loài ngời
và trở thành công cụ quản lý kinh tế, tài chính thực sự quan trọng dới mọi chế độ
xã hội, chính trị khác nhau.
Các-mác đã chỉ rõ: "Kế toán nh là phơng tiện kiểm soát, tổng kết quá trình sản
xuất trên ý niệm, càng trở nên cần thiết chừng nào khi mà quá trình có quy mô xã
hội, càng mất tính chất thuần túy cá thể ". Lê-nin đã khẳng định: "Nếu thiếu chế
độ hạch toán và kiểm soát trong sản xuất và phân phối sản phẩm thì những mầm
mống của CNXH sẽ bị tiêu diệt ".
Trong sự nghiệp công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nớc, kế toán là công
cụ quan trọng phục vụ cho việc quản lý nền kinh tế cả về mặt vĩ mô và vi mô. Cơ
chế thị trờng đòi hỏi các doanh nghiệp sản xuất phải thờng xuyên quan tâm đến
chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
Việc hiện đại hoá cơ sở hạ tầng thực tế đang diễn ra ở khắp mọi nơi, làm
thay đổi bộ mặt đất nớc từng ngày. Điều đó không chỉ có nghĩa là khối lợng công
việc của ngành xây dựng cơ bản (XDCB) tăng lên mà cùng với nó là số vốn đầu t
cơ bản cũng gia tăng. Vấn đề đặt ra là làm sao để quản lý vốn một cách có hiệu
quả, khắc phục đợc tình trạng lãng phí, thất thoát vốn trong điều kiện sản xuất
kinh doanh xây lắp phải trải qua nhiều khâu (thiết kế, lập dự toán, thi công,
nghiệm thu ).
Chính vì vậy công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm xây lắp trong các Xí nghiệp xây dựng luôn đợc coi là công tác trọng tâm
của việc quản lý và điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của các đơn vị xây
lắp.
Báo cáo về quá trình hình thành và phát triển của Xí nghiệp xây dựng bao
gồm hai phần sau:
Phần I: Đặc điểm chung của Xí nghiệp xây lắp số 2- Công ty Lắp máy điện
nớc và xây dựng.
Phần II: Tình hình hoạt động của Xí nghiệp xây lắp số 2- Công ty Lắp máy
điện nớc và xây dựng.
1


Phần I
Đặc điểm chung của Xí nghiệp xây lắp số 2
I. Đặc điểm chung của Xí nghiệp xây lắp số 2
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Xí nghiệp
Xí nghiệp xây dựng số 2 thuộc Công ty Lắp máy điện nớc và xây dựng -
thành viên của Tổng Công ty xây dựng Hà Nội - Bộ xây dựng, đợc thành lập theo
quyết định số 151A/BXD - TCLĐ ngày 20/03/1993 của Bộ trởng Bộ xây dựng.
Xí nghiệp xây lắp số 2 có trụ sở tại 61E đờng La Thành - Phờng Láng Th-
ợng - Quận Đống Đa - Thành phố Hà Nội. Tên giao dịch Quốc tế của Xí nghiệp
xây lắp số 2 là: Mechanical electrical & construction enterprise N
0
2.
Xí nghiệp xây lắp số 2 có đội ngũ cán bộ quản lý và công nhân kỹ thuật lành
nghề trong các lĩnh vực lắp máy, điện, nớc, xây dựng. Xí nghiệp có thiết bị thi
công hiện đại, đáp ứng đủ yêu cầu thi công các công trình lớn.
Trong những năm qua, Xí nghiệp đã tham gia xây dựng nhiều công trình
công nghiệp và dân dụng, những công trình đầu t nớc ngoài tại Việt Nam đợc các
chủ đầu t và các đối tác đánh giá cao nh: Khách sạn Hà Nội INN, khách sạn
HORISOL, khách sạn OPERA, nhà máy ô tô TOYOTA, nhà máy HONDA, nhà
máy ô tô FORD, trung tâm điều hành bu chính viễn thông - Bu điện Bắc Ninh,
chung c cao tầng Linh Đàm, Đài tiếng nói Việt Nam 41 - 43 Bà Triệu, đài truyền
hình Việt Nam, đại sứ quán Nhật, điện tử ASHIN, bệnh viện Bạch Mai, nhà máy
cấp nớc Kim Sơn - Ninh Bình, nhà máy cấp nớc Hải Dơng
Chức năng và nhiệm vụ chính của Xí nghiệp là :
- Xây dựng, t vấn thiết kế điện nớc, kinh doanh nhà, sản xuất mua bán vật liệu
xây dựng.
- Thực hiện các công việc xây dựng gồm: Xây dựng các công trình dân dụng và
công nghiệp nhóm A, xây dựng các công trình kỹ thuật hạ tầng đô thị và khu
công nghiệp, xây dựng các công trình giao thông, xây dựng các công trình thuỷ
lợi vừa và nhỏ, lập dự án đầu t và quản lý dự án đầu t.

Xí nghiệp xây lắp số 2 có 251 cán bộ công nhân viên trong đó 212 là lao
động trực tiếp và 39 lao động gián tiếp. Với số vốn ban đầu đợc Công ty cấp rất ít,
Xí nghiệp đã gặp khó khăn trong việc hoạt động kinh doanh của mình.
Quá trình phát triển của Xí nghiệp đợc thể hiện qua một số chỉ tiêu sau:
(đơn vị: đồng)
2
Chỉ tiêu
Năm 2001
Năm 2002
Doanh thu thuần 12.862.764.156 16.515.331.628
Lợi nhuận sau thuế 670.664.523 720.068.848
Thu nhập bình
quân
595.000 620.000
1.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất và tổ chức quản lý của Xí nghiệp xây lắp
số 2
1.2.1. Đặc điểm về tổ chức sản xuất
Là một Xí nghiệp xây dựng nên hoạt động sản xuất kinh doanh chủ yếu
của Xí nghiệp là: thi công xây dựng mới , nâng cấp, cải tạo, hoàn thiện, lắp đặt hệ
thống điện nớc, trang trí nội ngoại thất các công trình dân dụng và công
nghiệp.
Hiện nay quy trình sản xuất của Xí nghiệp là quá trình liên tục khép kín từ
quá trình chuẩn bị thi công đến quá trình tổ chức thi công công trình, công trình
của Xí nghiệp đợc tiến hành tuần tự theo các bớc sau :
3
* Quá trình chuẩn bị thi công :
*Quá trình tổ chức thi công :
- Giai đoạn 1: Đơn vị tiến hành mở công trờng thi công sau khi đã lựa
chọn đợc phơng án thi công phù hợp.
4

Giai đoạn
1: Mở
hiện tr ờng
thi công
Giai đoạn
2: Dọn mặt
bằng nền
móng
Giai đoạn
3: Thi
công nền
móng
Giai đoạn
4 :
Thi công
phần thô
Giai đoạn
5: Hoàn
thiện
Giai đoạn
6:
Nghiệm
thu và bàn
giao
6
7
Hợp
đồng đ ợc

Hoàn

chỉnh
hồ sơ
(nhận
từ A)
Lập hồ
sơ thi
công
Lập bộ
máy thi
công
Khảo sát
thực tế
1 2 3 4 5
6
7
Thiết kế
thi công
- công
nghệ - tổ
chức
Trình
duyệt lần
thứ nhất
Thể hiện
bản vẽ -
thuyết
minh
Ký duyệt
lần thứ
hai (phê

chuẩn)
Hoàn
chỉnh hồ

Kế
hoạch về
vốn
Kế
hoạch
mua sắm
nguyên
vật liệu
Kế
hoạch -
máy XD
- thiết bị
XD
Kế
hoạch -
nhân lực
- kỹ
thuật
Hoàn
chỉnh
bộ máy
thi công
Kết
thúc
thời
kỳ

chuẩn
bị
- Giai đoạn 2: San lấp mặt bằng cho công trình và chuẩn bị thi công phần
móng công trình.
- Giai đoạn 3: Thi công phần móng theo đúng thiết kế đã đợc duyệt.
- Giai đoạn 4: Thi công phần thô, đổ khung, sàn, xây tờng ngăn
- Giai đoạn 5: Hoàn thiện công trình bao gồm lắp đặt điện, nớc, sơn, vôi
ve, bả ma tít, trang trí lắp đặt nội thất
- Giai đoạn 6:Tổ chức nghiệm thu bàn giao đa công trình vào hoạt động, tổ
chức hoàn công công trình, tổ chức thanh quyết toán công trình, tổ chức bảo hành
công trình theo đúng yêu cầu thiết kế và yêu cầu của chủ đầu t căn cứ vào những
thoả thuận mang tính nghuyên tắc và quy phạm kỹ thuật.
Để thực hiện tốt các giai đoạn này Xí nghiệp xây lắp số 2 có chia ra 4 đội
xây dựng trực thuộc và trong mỗi đội lại chia ra các tổ :
- Đội xây dựng số 1: Chủ yếu thi công các công trình về hạ tầng cơ sở, ống
thoát nớc, nền bãi.
- Đội xây dựng số 2: Xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp
- Đội xây dựng số 3: Xây dựng các công trình dân dụng công nghiệp
- Đội xây dựng số 4: Tuỳ theo nhiệm vụ sản xuất và tuỳ theo thời điểm .
Mỗi đội xây dựng có đội trởng, đội phó, cán bộ kỹ thuật, nhân viên kế toán
thống kê của đội và có thể có một hoặc nhiều ngời thực hiện chức năng trên.
Mỗi đội xây dựng lại có các tổ sản xuất, tuỳ theo quy mô tổ chức sản xuất
của mỗi đội, mà mỗi đội có từ 3 đến 6 tổ.
2.1.2.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Xí nghiệp
Xí nghiệp xây lắp số 2 là đơn vị hạch toán kinh tế tơng đối độc lập nằm
trong Công ty Lắp máy điện nớc và xây dựng. Căn cứ vào đặc điểm sản xuất, quy
mô sản xuất mà Xí nghiệp đã tổ chức quản lý theo một cấp.
Sơ đồ Tổ chức bộ máy quản lý và tổ chức sản xuất của xí
nghiệp xây lắp số 2.
5

Tổ
nề 1
Giám đốc
Phó Giám đốc Kế toán tr ởng
Phòng kinh
tế kế
hoạch
Phòng kỹ
thuật vật t
- xe máy
Phòng kế
toán
thống kê
Đội xây
dựng số
1
Đội xây
dựng số
2
Đội xây
dựng số
4
Đội xây
dựng số
3
Tổ
nề 2
Tổ
mộc
Tổ

nề 1
Tổ
nề 2
Tổ 1 Tổ 2 Tổ 3 Tổ 1 Tổ 3
Tổ
hàn
Tổ 2
Đứng đầu là Giám đốc Xí nghiệp giữ vai trò lãnh đạo chung toàn Xí
nghiệp, chỉ đạo trực tiếp đến từng đội sản xuất, chịu thực hiện trớc Nhà nớc và
cấp trên về mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp. Giúp việc cho
Giám đốc là Phó Giám đốc và các Phòng ban chức năng :
- Phòng Kinh tế kế hoạch: Có nhiệm vụ xây dựng các định mức kinh tế kỹ
thuật nội bộ Xí nghiệp, lập dự toán thi công, phân bổ kế hoạch sản xuất, kiểm tra
dự toán đầu vào, xây dựng tiến độ nội bộ cho phù hợp với tiến độ xây dựng của
toàn công trình giao khoán và thanh quyết toán hợp đồng kinh tế nội bộ.
- Phòng kỹ thuật vật t - xe máy: Xây dựng định mức tiêu hao vật t, định
mức kinh tế kỹ thuật làm cơ sở cho kế toán hạch toán, tính toán các chỉ tiêu có
liên quan.
- Phòng kế toán thống kê: Có nhiệm vụ tổ chức hạch toán kế toán, tổ chức
ghi chép kiểm tra giám sát các nghiệp vụ hoạt động kế toán tài chính diễn ra
trong Xí nghiệp, tình hình thanh toán thu chi đảm bảo tiền vốn cho Xí nghiệp
- Các đội xây dựng: Có nhiệm vụ quản lý đội và tổ chức thi công công trình
theo yêu cầu nhiệm vụ đợc giao, tổ chức ký hợp đồng kinh tế nội bộ, thanh toán
hợp đồng khoán của đội, tự lập và cân đối về lao động, quản lý lao động. Chịu
trách nhiệm trớc Giám đốc là các đội trởng của đội.
2.1.3. Tổ chức công tác kế toán ở Xí nghiệp xây lắp số 2
2.1.3.1. Tổ chức bộ máy kế toán của xí nghiệp
Bộ máy kế toán của Xí nghiệp xây lắp số 2 có 4 ngời, đợc tổ chức theo
hình thức kế toán tập trung, mà cụ thể là theo mô hình sau:
6

Kế toán tr
ởng
Kế toán vốn
bằng tiền và
đối chiếu
công nợ
Kế toán tiền l
ơng và các
khoản trích
theo l ơng
Kế toán
vật t ,
tài sản kiêm
thủ quỹ
Nhân viên kinh
tế đội
7
- Kế toán trởng (trởng phòng kế toán): Là ngời phụ trách chung chịu trách nhiệm
trớc Giám đốc và cấp trên về công tác kế toán của Xí nghiệp.
- Kế toán vốn bằng tiền và đối chiếu công nợ: Có nhiệm vụ phản ánh số
hiện có tình hình tăng giảm các loại quỹ tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, các khoản
vay nợ, tình hình thanh toán với khách hàng, đối chiếu xác nhận với cấp trên.
- Kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng: Tính toán theo dõi tình
hình thanh toán với cán bộ công nhân viên về tiền lơng tạm ứng, BHXH, BHYT,
KPCĐ
- Kế toán vật t tài sản , kiêm thủ quỹ: Có nhiệm vụ phản ánh số hiện có và
tình hình tăng giảm về số lợng, chất lợng, tình hình sử dụng tài sản cố định, phản
ánh số lợng chất lợng vật t hàng hoá Đảm bảo nhận và bảo quản quỹ tiền mặt,
thu chi tiền mặt
- Nhân viên kinh tế đội: Có nhiệm vụ hạch toán ban đầu, thu nhận, kiểm tra

sơ bộ chứng từ, phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh ở từng đội và gửi những
chứng từ kế toán đó về phòng kế toán của Xí nghiệp.
2.1.3.2. Hình thức kế toán Xí nghiệp áp dụng :
Hiện nay Xí nghiệp xây lắp số 2 áp dụng hình thức kế toán Nhật ký chung,
và để hạch toán hàng tồn kho Xí nghiệp áp dụng phơng pháp kê khai thờng
xuyên. Do đó mà hệ thống sổ sách kế toán hiện Xí nghiệp sử dụng là: Sổ Nhật ký
chung, các sổ chi tiết, sổ cái
8
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung
Ghi chú:
- Ghi hàng ngày
- Ghi cuối tháng
- Kiểm tra đối chiếu
9
Sổ kế
toán chi
tiết
Bảng tổng
hợp số liệu
chi tiết
Chứng từ
gốc
Sổ quỹ
Sổ Nhật

chung
Sổ Cái
các TK
Bảng cân
đối tài

khoản
Báo cáo
kế toán
Phần II
Tình hình hoạt động của Xí nghiệp xây lắp số 2 qua các
năm 2000-2004
1. Nhiệm vụ:
Cán bộ và công nhân viên Xí nghiệp xây lắp số 2 luôn đặt ra những yêu cầu,
nhiệm vụ cho mỗi năm hoạt động sản xuất kinh doanh sao cho lợi nhuận năm
sau cao hơn năm trớc, đời sống của công nhân viên càng ngày càng cải thiện, nền
kinh tế đất nớc ngày càng phát triển
2. Kết quả hoạt động
(TSCĐ, KHTSCĐ, tiền lơng 1CNV, tổng thu nhập, lãi, nộp ngân sách nhà nớc
và mức tăng trởng qua các năm)
2.1. Tài sản cố định
Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002
106884780 185780077 306484612
2.1. Khấu hao tài sản cố định
Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002
39921830 77720738 121894879
2.2. Tiền lơng một công nhân viên
NNăm 2000 Năm 2001 Năm 2002
495000 595000 620000
2.3. Doanh thu
Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002
15396870421 12862764156 16515331628
2.4. Lãi
Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002
233615640 670664523 720068848
3. Phân tích kết quả, rút ra nhận xét

- Ưu điểm: có cơ cấu quản lý gọn nhẹ, ngời kiêm nhiệm nhiều phân việc và
nắm bắt đợc tình hình công việc cụ
thể.
- Nhợc điểm: Việc phân công công việc vào một ngời đôi khi công việc bị ùn
tắc do không kham nổi quá nhiều công việc Các công trình xây dựng dở
dang vào dịp cuối năm còn nhiều nên việc quyết toán có nhiều khó khăn.
10
Bé gi¸o dôc ®µo t¹o
Trêng ®¹i häc kinh tÕ quèc d©n
B¸o c¸o thùc tËp
T¹i xÝ nghiÖp x©y l¾p sè 2- c«ng ty l¾p m¸y ®iÖn níc vµ x©y
dùng
11
Sinh viªn :Lª Ngäc ¸nh
Líp :KÕ to¸n
Kho¸: :K33- §Þnh k×
Ngêi híng dÉn: :Tr¬ng Anh Dòng
Hµ néi - 2005
12
Lời nói đầu
Trong nền kinh tế thị trờng, các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh đều có
một mục tiêu là lợi nhuận và ngày càng muốn tăng lợi nhuận cao hơn nữa. Với xu
thế hội nhập nền kinh tế toàn cầu thì tính cạnh tranh ngày càng khốc liệt, do đó,
doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển hơn nữa thì doanh nghiệp, nhất là những
nhà lãnh đạo làm chủ doanh nghiệp phải đa ra đợc những mục tiêu hoạt động
kinh doanh của mình phù hợp với những đờng lối hoạt dộng và các phơng pháp tổ
chức quản lý doanh nghiệp. Trong đó, việc hạch toán kế toán là một trong những
biện pháp mà các doanh nghiệp đặc biệt quan tâm. Bởi trong sự nghiệp công
nghiệp hoá hiện đại hoá và đất nớc kế toán là một công cụ quan trọng phục vụ
cho việc quản lý nền kinh tế cả về mặt vĩ mô và vi mô.

ở Việt Nam, gần đây, các doanh nghiệp đợc hình thành và phát triển ngày
một nhiều hơn để đáp ứng cho những nhu cầu của con ngời trong nền kinh tế mở
cửa. Việc hình thành và phát triển của mỗi doanh nghiệp theo những xu hỡng
khác nhau với những nhiệm vụ và chức năng đề ra khác nhau để đạt đợc những
mục tiêu khác nhau trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Đồng thời tuỳ theo từng
hoạt động của từng doanh nghiệp cơ cấu quản lý doanh nghiệp cũng khác nhau,
việc bố trí sắp xếp lợng cán bộ công nhân viên và bộ máy kế toán khác nhau. Mỗi
một phòng ban, mỗi một công nhân viên có những chức năng và nhiệm vụ khác
nhau làm cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có hiệu quả đạt
lợi nhuận cao nhất. Từ đó góp phần thúc đẩy nền kinh tế nớc ta ngày càng phát
triển, đời sống cán bộ công nhân viên ngày càng đợc cải thiện, cuộc sống của ng-
ời dân ấm no, hạnh phúc.
Xuất phát từ rất nhiều mục tiêu đã đề ra trong hoạt động sản xuất kinh
doanh của mỗi doanh nghiệp sự hình thành, phát triển, cơ cấu tổ chức,có những
đặc điểm giống và khác nhau. Công ty Cổ phần may Hồ Gơm đợc thành lập và
phát triển gần 10 năm với những dờng lối đổi mới tiến bộ về nhiều mặt nh: cơ cấu
tổ chức, khoa học kĩ thuật,
Báo cáo sơ bộ về tình hình Công ty Cổ phần may Hồ Gơm gồm hai phần
chính sau:
Phần I: Đặc điểm chung của Công ty Cổ phần may Hồ Gơm
Phần II: Tình hình hoạt động của công ty may Hồ Gơm qua các năm
2000-2004
13
14
Phần I:
Đặc điểm chung của công ty cổ phần may hồ gơm
I. Quá trình hình thành và phát triển
1.1 Đặc điểm hoạt động của công ty may Hồ Gơm
- Tên đơn vị : Công ty Cổ phần may Hồ Gơm
- Tên giao dịch : HOGUOM GARMENT STOCK COMPANY

- Tên viết tắt : HOGARSCO
- Trụ sở chính : 201 Trơng Định - Hai Bà Trng- Hà nội
- Hình thức sở hữu vốn : Cổ phần
- Hình thức hoạt động :Sản xuất kinh doanh
- Lĩnh vực kinh doanh : Sản xuất gia công hàng may mặc xuất khẩu
1.2. Quá trình hình thành và phát triển của công ty may Hồ Gơm
Công ty cổ phần may Hồ Gơm đợc thành lập theo quyết định số 147/
QĐ- TCLĐ ngày 25- 11- 1995 của Tổng công ty Dệt may Việt nam. Công ty Cổ
phần may Hồ Gơm tiền thân là phân xởng may số II của Xí nghiệp sản xuất và
dịch vụ may phía Bắc thuộc Tổng công ty sản xuất- xuất nhập khẩu may. Sau một
thời gian hoạt động có hiệu quả và đợc sự cho pháp của Tổng công ty Dệt may
Việt nam, xởng may II đợc tách ra và trở thành một doanh nghiệp kinh doanh và
hạch toán độc lập, chịu sự quản lý của Tổng công ty Dệt may Việt nam. Ban đầu
khi mới thành lập công ty có tên là Xí nghiệp may thời trang Trơng Định. Trong
những ngày đầu mới thành lập xí nghiệp gặp không ít khó khăn với 264 cán bộ
công nhân viên đợc phân thành 2 phân xởng may và 4 phòng ban nghiệp vụ. Số
cán bộ tốt nghiệp đại học và có trình độ chuyên môn nghiệp vụ còn ít, số công
nhân co tay nghề cao cha nhiều. Do đó, trong quá trình hoạt động công ty đã phải
cử ngời đi học nâng cao nghiệp vụ, đồng thời mở các lớp đào tạo tay nghề cho
công nhân viên.
Về cơ sở hạ tầng, lúc đầu hầu hết các thiết bị máy móc đều là cũ kỹ, lạc
hậu. Với tổng diện tích sử dụng là 1280 m
2
bao gồm cả nhà làm việc, nhà xởng,
kho hàng. Do đó, việc bố trí các phòng ban rất khó khăn, kho hàng thiếu thốn và
chật chội.
Với nỗ lực của tập thể công nhân viên và nhất là đờng lối chỉ đạo đúng
đắn của các cấp lãnh đạo công ty nên chỉ sau một thời gian ngắn công ty không
những vợt qua khó khăn mà còn thu đợc những kết quả đáng kể. Tổng doanh thu
tiêu thụ sản phẩm tăng bình quân hơn 30%/ năm. Đồng thời, với những kết quả

đó ban lãnh đạo công ty luôn quan tâm đến việc đầu t trang thiết bị, máy móc
15
hiện đại, dây chuyền công nghệ cao; tìm hiểu thị hiếu ngời tiêu dùng để sản xuất
các sản phẩm mới lạ, đẹp, giá cả phù hợp, đáp ứng nhu cầu của ngời tiêu dùng
một cách kịp thời. Nhờ vậy công ty đã có những sản phẩm phong phú về chủng
loại có chất lợng cao, uy tín trên thị trờng trong và ngoài nớc.
Với những thành công đó ngày 10- 3- 1998 theo quyết định số 215 QĐ-
TCLĐ của Tổng công ty Dệt may Việt namđã cho phép đổi tên xí nghiệp may
thời trang Trơng Định thành công ty may Hồ Gơm. Quyết định này của Tổng
công ty Dệt may Việt nam đã thổi một luồng gió mới làm thay đổi bầu không khí
cho mọi hoạt độngcủa đơn vị và tiếp thêm một sinh lực mới cho cán bộ công nhân
viên
Công ty may Hồ Gơm. Đến năm 1999, công ty may Hồ Gơm chuyển
sang cổ phần hoá theo quyết định thành lập số 73/ 1999/ QĐ- BCN ngày 16 tháng
11 năm 1999. Sau khi cổ phần hoá Công ty cổ phần may Hồ Gơm đã mở rộng địa
bàn sản xuất kinh doanh xuống thi trấn Bần- Hng Yên, diện tích 26.644 m
2
với 2
xí nghiệp sản xuất và 1 xởng thêu. Doanh thu xuất khẩu năm sau tăng hơn năm tr-
ớc. Đến tháng 8 năm 2003 Công ty lại thành lập thêm một xởng may ở km 98 An
Dơng- An Hải- Hải Phòng và đã đi vào hoạt động tốt.
Hiện nay, Công ty Cổ phần may Hồ Gơm đã có 5 xí nhiệp thành viên đặt
tại Hà nội, Hng Yên, Hải Phòng với hơn 2500 cán bộ công nhân viên, trên 2400
máy may công nghiệp, máy chuyên dùng hiện đại của Nhật, Đức, chuyên sản
xuất một số mặt hàng chu yếu nh: áo sơmi, áo jacket, quần âu, Jean, quần trẻ em,
áo váy.
Cùng với sự mở rộng quan hệ giao lu kinh tế giữa Việt nam và các quốc
gia trong khu vực cũng nh trên toàn thế giới, công ty Cổ phần may Hồ Gơm cũng
không ngừng tự hoàn thiện, đổi mới máy móc, trang thiết bị, mẫu mã, nâng cao
chất lợng sản phẩm nhằm khai thác và mở rộng thị trờng Quốc tế. Thị trờng xuất

khẩu chủ yếu của công ty hiện nay là Châu Âu, Nhật và một số nớc Trung Mỹ.
Hoạt động trong cơ chế thị trờng vớu sự điều tiết vĩ mô của nhà nớc cũng
nh sự nỗ lực của toàn thể ban lãnh đạo và cán bộ công nhân viên,Công ty Cổ
phần may Hồ Gơm đang ngày một phát triển và lớn mạnh không ngừng thể hiện
qua bảng số liệu sau:
Tình hình thực hiện một số chỉ tiêu của công ty
Chỉ tiêu Đơn vị 2002 2003 2004 KKế
hoạch
1. Tổng doanh thu Tr.đ 42392 77000 95973
16
2. Giá trị SXCN Tr.đ
31061
56542 75847
3. Tổng thu nhập Tr.đ 9608 14402 18266
4. Thu nhập bình quân đ/ngời 775844 815331 874000
II. Chức năng và nhiệm vụ của công ty
3.1. Chức năng
Công ty may Cổ phần Hồ Gơm có chức năng quản lý, thực hiện nhiệm
vụ tiến hành tổ chức kinh doanh sao cho có lợi nhuận.
Công ty may Cổ phần Hồ Gơm còn thực hiện chức năng quản lý và
phân phối nguyên liệu sao cho có hiệu quả nhất để đạt đợc chỉ tiêu kế hoạch mà
nhà nớc và Công ty đề ra.
2.2. Nhiệm vụ của Công ty may Cổ phần Hồ Gơm
Nhiệm vụ chủ yếu của công ty là sản xuất kinh doanh, sản xuất hàng
gia công may mặc xuất khẩu. Hàng năm, công ty đã sản xuất từ 2- 3.5 triệu
sản phẩm/ năm. Trong đó, hàng may mặc xuất khẩu là chủ yếu chiếm tỷ trọng
98%, còn lại phục vụ nhu cầu nội địa. Công ty chủ yếu sản xuất đảm bảo khả
năng đáp ứng các đơn đặt hàng trong nớc và ngoài nớc với các mặt hàng thời
trangđa dạng, phong phú. Một phần sản xuất nhằm giữ ổn định trong các điều
kiện biến động mạnh của các mặt hàng thời trang mang tính chất mùa vụ theo

yêu cầu của khách hàng của thị trờng mà công ty có khả năng tiêu thụ sản phẩm
với tính chất đa dạng của từng mặt hàng thời trang.
Mặt hàng chủ yếu của công ty may là: Jacket, Sơmi, complex, áo véc,
váy các loại, quần áo cho ngời lớn và trẻ em. Chính nhờ sự nỗ lực của tập thể cán
bộ công nhân viên trong công ty mà sản lợng của công ty đã đạt khá cao góp
phần không nhỏ vào sản lợng dệt may trong toàn nghành dệt may Việt nam
Sản phẩm của công ty xuất khẩu có uy tín không chỉ ở thị trờng trong
nớc mà còn ở thị trờng nớc ngoài. Với chính sách thực hiện đổi mới công nghiệp,
hiện đại hoá cơ sở vật chất kỹ thuật, công ty đảm bảo cung ứng một cách đầy đủ
kịp thời nhanh chóng cho mọi đối tợng khách hàng theo đúng chủng loại yêu cầu
với chất lợng tốt, số lợng chính xác, giá cả hợp lý. Mặt khác, do quản lý chặt chẽ
mạng lới phân phối, công ty đợc sự tín nhiệm của khách hàng nên mấy năm gần
đây công ty đã chiếm đợc một phần thị trờng lớn cụ thể là:
- Khu vực Châu á bao gồm: Nhật Bản, Đài Loan, Hàn Quốc, Trung Quốc,
Singapo.
- Khu vực Châu Âu bao gồm: Canada, Thuỵ Điển, Tây Ban Nha.
- Ngoài ra, còn có các bạn hàng ở Mỹ và các nớc Bắc Âu. Khách hàng là thế
lực đầu tiên và quan trọng tác động đến sự tồn tại của công ty. Chính vì vậy, công
ty luôn quan tâm đến các vấn đề nh chất lợng hàng hoá, giá cả, dịch vụ sau bán
17
hàng, điều kiện giao hàng và đặc biệt là thời gian giao hàng. Cho đến nay, có thể
nói công ty Cổ phần may Hồ Gơm đã và đang khẳng định vị trí của mình trên thị
trờng.
III .Tổ chức bộ máy quản lý của công ty cổ phần may hồ gơm
Công ty Cổ phần may Hồ Gơm là đơn vị sản xuất kinh doanh độc lập
trực thuộc tổng công ty dệt may Việt Nam, đợc quyền quyết định tổ chức bộ máy
quản lý của doanh nghiệp mình. Để phù hợp với đặc điểm riêng của doanh nghiệp
mình và hoạt động có hiệu quả nhất trong công ty đã tổ chức bộ máy quản lý theo
mô hình quản lý tập trung. Theo mô hình này thì mọi hoạt động của toàn công ty
đều chịu sự chỉ đạo thống nhất của ban giám đốc. Với cán bộ công nhân viên,

công ty thờng xuyên kiện toàn bộ máy tổ chức sản xuất.
18
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty
Kế toán trởng Tổng giám đốc Phó tổng giám đốc
Phòng KH- XNK Xí nghiệp I
Phòng kỹ thuật Xí nghiệp II
Phòng KTTV Xí nghiệp III
Phòng kinh doanh Xí nghiệp IV
Phòng tổ chức HC Xí nghiệp V
Lợng cán bộ, công nhân viên đợc bố trí nh sau:
- Hội đồng quản trị;
- Chủ tịch HĐQT kiêm Tổng giám đốc;
- Phó giám đốc;
- Phòng kế hoạch- Xuất nhập khẩu;
- Phòng kinh doanh;
- Phòng kế toán;
- Phòng kỹ thuật;
- Phòng tổ chức hành chính(Văn phòng công ty);
- Phòng quản lý xởng;
- Phân xởng sản xuất (gồm 5 phân xởng sản xuất).
3.1. Hội đồng quản trị
Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý cao nhất của công ty, có toàn quyền
nhân danh Công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi
của Công ty, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông.
3.2. Tổng giám đốc
19
Hội đồng quản trị
Tổng giám đốc là ngời đại diện pháp lý của công ty, là ngời điều hành hoạt
động kinh doanh hàng ngày của Công ty và chịu trách nhiệm trớc Hội đồng quản
trị về việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ đợc giao, là ngời chịu trách nhiệm về

kết quả sản xuất kinh doanh và làm tròn nghĩa vụ đối với Nhà nớc theo quy định
hiện hành. Tổng giám đốc điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh theo chế
độ một thủ trởng, có quyền quyết định cơ cấu tổ chức, bộmáy quản lý của Công
ty theo nguyên tắc tinh giảm, gọn nhẹ đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh có
hiệu quả.
3.3. Ban giám đốc
Ban giám đốc bao gồm: 1 giám đốc và 1 phó giám đốc
- Giám đốc Công ty là đại diện pháp nhân của Công ty, là ngời chịu trách
nhiệm về kết quả sản xuất kinh doanh và làm tròn nghĩa vụ đối với nhà nớc theo
quy định hiện hành. Giám đốc điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh theo
chế độ một thủ trởng, có quyền quyết định cơ cấu tổ chức, bộ máy quản lý của
Công ty theo nguyên tắc tinh giảm, gọn nhẹ đảm bảo hoạt động sản xuất kinh
doanh có hiệu quả.
- Phó giám đốc phụ trách kỹ thật và sản xuất.
3.4. Các phòng ban
Các phòng ban chức năng của Công ty bao gồm:
3.4.1. Phòng kế toán tài chính
- Chức năng: Tham mu cho Giám đốc đồng thời quản lý, huy động và sử
dụng các nguồn vốn của Công ty sao cho đúng mục đích và hiệu quả cao nhất,
hạch toán bằng tiền mọi hoạt động của Công ty.
- Nhiệm vụ: Phòng kế toán có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch tài chính, tổ
chức huy động các nguồn vốn phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh; theo
dõi, giám sát việc thực hiện các hợp đồng kinh tế về mặt tài chính. Chịu trách
nhiệm đòi nợ thu hồi vốn. Đồng thời, lập các báo cáo nh: Báo cáo kết quả kinh
doanh, Báo cáo tổng kết tài sản,
Ngoài ra, còn phải phân tích hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh của
Công ty, nhằm mục đích cung cấp thông tin cho ngời quản lý để họ đa ra những
phơng án có lợi nhất cho công ty.
3.4.2. Phòng kỹ thuật
- Chức năng: Phòng kỹ thuật có chức năng xây dựng chiến lợc sản phẩm của

Công ty, quản lý các việc, các hoạt động của Công ty.
- Nhiệm vụ: Phòng có nhiệm vụ chủ yếu là tiếp nhận, phân tích các thông tin
khoa học kỹ thuật mới nhất và xây dựng quản lý các quy trình, quy phạm tiêu
20
chuẩn kỹ thuật chất lợng của sản phẩm. Tiến hành nghiên cứu, chế tạo thử
nghiệm sản phẩm mới. Đồng thời, tổ chức, đánh giá, quản lý các sáng kiến cải
tiến kỹ thuật trong Công ty. Tổ chức các cuộc kiểm tra xác định trình độ tay nghề
của công nhân viên,
3.4.3. Phòng kế hoạch- xuất nhập khẩu
Phòng kế hoạch- xuất nhập khẩu có nhiệm vụ thực hiện các nghiệp vụ kinh tế th-
ơng mại trong nớc và nớc ngoài; có trách nhiệm lập các hợp đồng xuất khẩu,
nhập khẩu của Công ty; tổ chức tiêu thụ sản phẩm; quản lý việc cung ứng vật t.
Đồng thời, xây dựng các kế hoạch sản xuất kinh doanh, đầu t xây dựng cơ bản,
điều chỉnh hoạt động kế hoạch sản xuất kinh doanh, cân đối đảm bảo tiến độ sản
xuất theo đơn đặt hàng, kiểm tra xác nhận mức hoàn thành kế hoạch, quyết toán
vật t cấp phát và sản phẩm nhập kho đối với các phân xởng, tổ chức việc vận
chuyển chuyên chở sản phẩm hàng hoá, vật t đạt hiệu quả cao nhất.
3.4.4. Phòng tổ chức hành chính(Văn phòng công ty)
Phòng tổ chức hành chính có nhiệm vụ quản lý nhân sự của toàn Công ty, tiếp
nhận các công nhân mới giao xuống phân xởng, tổ sản xuất và giải quyết các vấn
đề chế độ hành chính. Đồng thời lập kế hoạch đào tạo tiếp nhận nhân sự và nâng
cao tay nghề cho công nhân. Phụ trách các hạng mục đầu t về cơ sở vật chất trong
Công ty; Có trách nhiệm bảo vệ tài sản, giữ gìn an ninh trật tự trong Công ty.
3.4.5.Phòng kinh doanh
Phòng kinh doanh có nhiệm vụ thực hiện các nghiệp vụ kinh tế thơng mại
trong nớc và quốc tế; Tổ chức tiêu thụ sản phẩm; Tổ chức việc vận chuyển chuyên
chở sản phẩm hàng hoá, vật t đạt hiệu quả cao nhất Đồng thời, xây dựng các kế
hoạch sản xuất kinh doanh, điều chỉnh hoạt động kế hoạch sản xuất kinh doanh
và cùng với các phòng chức năng thực hiện hợp đồng đã ký kết. Ngoài ra, phòng
kinh doanh còn trng bày, giới thiệu sản phẩm của Công ty cũng nh tham gia các

hội chợ triển lãm
3.4.6.Xí nghiệp I gồm:
a. Phân x ởng 1:
- Tổ may 1, tổ may 3, tổ may 5, tổ may 7, tổ may 9 chuyên may các áo váy
cho trẻ em, ngời lớn.
- Tổ thêu là, đóng gói thực hiện chức năng hoàn thiện sản phẩm
b. Phân x ởng 2:
- Tổ may 2, tổ may 4, tổ may 6, tổ may 8, tổ may 10 chuyên may các loại
quần, complex, jacket.
21
- Tổ cắt thực hiện công đoạn cắt vải theo đúng yêu cầu kĩ thuật mà phòng kĩ
thuật đề ra.
3.4.7. Xí nghiệp II (Hng Yên) gồm:
a. Phân x ởng 1:
Tổ may 1, tổ may 3, tổ may 5, tổ may 7, tổ may 9 chuyên may các áo váy
cho trẻ em ngời lớn.
b. Phân x ởng 2:
Tổ may 2, tổ may 4, tổ may 6, tổ may 8, tổ may 10, tổ may 12 chuyên may các áo
váy cho trẻ em ngời lớn.
3.4.8. Xí nghiệp III (Hng Yên) gồm:
a. Phân x ởng 1: Tổ may 1, tổ may 3, tổ may 5, tổ may 7, tổ may 9 chuyên
may các áo váy cho trẻ em ngời lớn.
b. Phân x ởng 2: Tổ may 2, tổ may 4, tổ may 6, tổ may 8, tổ may 10 chuyên
may các áo váy cho trẻ em ngời lớn.
3.4.9. Xí nghiệp IV (Hng Yên):
Xí nghiệp chuyên thêu các loại quần áo trên mọi chất liệu sau đó phân đi các xí
nghiệp may.
3.4.10. Xí nghiệp V (Hải Phòng) gồm:
a. Phân x ởng 1:
Tổ may 1, tổ may 3, tổ may 5, tổ may 7, chuyên may các áo váy cho trẻ em ngời

lớn.
b. Phân x ởng 2:
Tổ may 2, tổ may 4, tổ may 6, tổ may 8 chuyên may các loại áo váy cho trẻ em
ngời lớn.
Khi có đơn đặt hàng của khách hàng các phân xởng có thể cùng kết hợp để
sản xuất các loại sản phẩm mà khách hàng yêu cầu.
Mỗi phòng ban của công ty có nhiệm vụ, chức năng khác nhau song đều có
mối quan hệ mật thiết với nhau cùng phục vụ cho việc quản lý, điều hành sản
xuất kinh doanh của công ty nhằm đạt hiệu quả cao trong sản xuất kinh doanh.
IV. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán ở công ty cổ phần may
Hồ gơm
4.1. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán ở công ty Cổ phần may Hồ Gơm.
Công ty Cổ phần may Hồ Gơm có các xí nghiệp thành viên, xong các xí
nghiệp thành viên này không có t cách pháp nhân, không tổ chúc hạch toán. Xuất
phát từ đặc điểm trên để phù hợp với điều kiện và trình độ quản lý, Công ty cổ
phần may Hồ gơm đã áp dụng hình thức tổ chức kế toán tập trung toàn công ty.
22
Theo hình thức này, toàn bộ công tác kế toán tài chính đợc thực hiện tại phòng tài
chính kế toán của công ty từ khâu tập hợp số liệu ghi sổ kế toán, lập báo cáo kế
toán, phân tích kiểm tra kế toán
Tại các xí nghiệp có các nhân viên kinh tế làm nhiệm vụ hớng dẫnvà
thực hiện, hạch toán ban đầu, thu thập, kiểm tra, xử lý sơ bộ chứng từ. Cuối tháng
chuyển chứng từ cùng các báo cáo về phòng kế toán tài chính của công ty để xử
lý và tiến hành công tác kế toán.
Hiện nay, Công ty đang sử dụng hình thức kế toán nhật kí chứng từ, kế
toán hàng tồn kho theo phơng pháp kê khai thờng xuyên.
Về mặt nhân sự bộ máy kế toán gồm có: kế toán trởng kiêm kế toán
tổng hợp, phó phòng kế toán và các nhân viên kế toán thực hiện các phần hành kế
toán khác nh: kế toán nguyên vật liệu, kế toán tiền gửi ngân hàng, kế toán doanh
thu.

- Bộ máy kế toán của công ty có nhiệm vụ sau:
+ Hớng dẫn, kiểm tra, thu thập đầy đủ, kịp thời các chứng từ kế toán
+ Giúp tổng giám đốc hớng dẫn các bộ phận trong Công ty ghi chép đầy đủ,
phục vụ cho việc điều hành hàng ngày mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của
Công ty cũng nh mọi lĩnh vực tài chính kế toán toàn Công ty.
+ Tham gia công tác kiểm kê tài sản, tổ chức bảo quản, lu giữ hồ sơ tài liệu
kế toán theo quy định.
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của công ty
Bộ máy kế toán tổ chức theo mô hình tập trung dảm bảo sự lãnh đạo tập
trung, thống nhất đối với công tác kế toán. Hàng ngày hoặc định kỳ, các chứng từ
đợc thu thập, kiểm tra, xử lý sơ bộ sau đó gửi về phòng kế toán của công ty. Việc
ghi sổ đợc tiến hành theo hình thức Nhật kí chứng từ đảm bảo kết hợp ghi theo
thời gian và ghi theo hệ thống, kết hợp giữa kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết.
Do đó, việc kiểm tra, xử lý các thông tin kế toán đợc tiến hành kịp thời, chặt chẽ,
nâng cao hiệu quả của công tác kế toán.
1. Kế toán trởng
23
Kế toán tr ởng
Kiêm kế
toán nguồn
vốn, công
nợ
Kế toán vật t ,
tập hợp chi phí
và tính giá
thành sản phẩm
Kế toán tiền
l ơng kiêm
thủ quỹ
Kế toán tiền

gửi ngân
hàng, doanh
thu bán
hàng.
Kế toán tiền
mặt
Là trực tiếp phụ trách phòng kế toán của công ty, chỉ đạo chung tất cả các
bộ phận kế toán về mặt nghiệp vụ. Kế toán trởng chịu trách nhiệm trớc cơ quan
tài chính cấp trên và Tổng giám đốc công ty về các vấn đề có liên quan tới tình
hình tài chính và công tác hạch toán kế toán của công ty. Ngoài ra kế toán trởng
kiểm tra nghĩa vụ đối với nhà nớc. Kế toán trởng là ngời lập các báo cáo kết quả
sản xuất kinh doanh, báo cáo tài chính.
2. Kế toán tiền mặt, tiền gửi ngân hàng và công nợ
Có nhiệm vụ làm các thủ tục thu, chi tiền mặt các khoản tiền tạm ứng
của công nhân viên công ty. Kế toán tiền gửi ngân hàng theo dõi các khoản tiền
về và các khoản thanh toán. Kế toán công nợ có trách nhiệm theo dõi các khoản
nợ phải thu, phải trả với các khách hàng.
3. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
Lấy số liệu từ bảng kê, phân loại các khoản tài khoản do bộ phận khác
cung cấp để vào các tài khoản 621, 622, 627, 154 Lập sổ tập hợp chi phí sản
xuất kinh doanh toàn doanh nghiệp và tính giá thành sản phẩm.
4. Kế toán nguyên vật liệu và tài sản cố định
Theo dõi tình hình tăng giảm của tài sản cố định và tính khấu hao tài
sản cố định. Phối hợp với các phòng ban và các bộ phận có liên quan làm thủ
thanh lý tài sản cố định đã khấu hao hết, quyết toán các trờng hợp mua bán vật t,
thiết bị máy móc. Kế toán nguyên vật liệu theo dõi tình hình nhập xuất nguyên
phụ liệu từ các nơi nhập về và xuất đi sản xuất.
5. Kế toán tiền lơng kiêm thủ quỹ
Là kế toán chịu trách nhiệm về tính lơng theo thời gian và theo từng sản
phẩm của từng công đoạn sản xuất sản phẩm, tính bảo hiểm xã hội bảo hiểm y tế,

kinh phí công đoàn cho từng đối tợng. Đồng thời theo dõi sự biến động của các
loại quỹ công ty chịu trách nhiệm về quản lý tiền công của công ty trong két.
Kế toán bộ phận này phụ trách TK334, TK338(TK3382, TK 3383, TK3384).
Hàng tháng căn cứ vào sản lợng của công nhân viên theo báo cáo của các phân x-
ởng và đơn giá lơng đợc hởng để tính lơng cho các bộ quản lý. Cuối mỗi tháng
lập bảng thanh toán lơng và bảng phân bổ số 1 với chức năng chính là 1 thủ quỹ
phải chịu trách nhiệm quỹ tiền mặt với công ty. Thủ quỹ căn cứ vào phiếu thu chi
hợp lệ để xuất hoặc nhập quỹ, ghi vào sổ vốn thu hoặc chi để làm căn cứ đối
chiếu với sổ nhật ký thu tiền, nhật ký chi tiền của kế toán tiềm mặt. Nừu sự đối
chiếu này không khớp nhau thì cả hai phải tìm ra nguyên nhân và đề ra biện pháp
xử lý thích hợp
Phần II
24
Tình hình hoạt động của công ty may hồ gơm qua các
năm 2000-2004
3. Nhiệm vụ:
Cán bộ và công nhân viên Công ty Cổ phần may Hồ Gơm luôn đặt ra những yêu
cầu, nhiệm vụ cho mỗi năm hoạt động sản xuất kinh doanh sao cho lợi nhuận
năm sau cao hơn năm trớc, đời sống của công nhân viên càng ngày càng cải thiện
do đó, nền kinh tế đất nớc ngày càng phát triển
4. Kết quả hoạt động
(TSCĐ, KHTSCĐ, tiền lơng 1CNV, tổng thu nhập, lãi, nộp ngân sách nhà nớc
và mức tăng trởng qua các năm)
2.2. Tài sản cố định
Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004
10688478037 18578007717 30648461287 39926516144 45039262880
3.2. Khấu hao tài sản cố định
Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004
3992180130 7772070538 12189483579 18024608946 26281980077
3.3. Tiền lơng một công nhân viên

Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004
811000 816268 826739 815331 874000
3.4. Doanh thu
Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004
15396118704 20907920995 42392000000 77000000000 95973000000
3.5. Lãi
Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004
203361564 437594880 927175166 3158016720 3919992007
4. Phân tích kết quả, rút ra nhận xét
25

×