Tải bản đầy đủ (.doc) (29 trang)

PHẦN tìm HIỂU CHUNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (311.42 KB, 29 trang )

PHN 1:

TèM HIU CHUNG
VN HC TRUNG I
stt

1

TC
PHM

Chuy
ện
ngời
con
gái
Nam
Xơng
Truyn
kỡ mn
lc:
c
Khõm
Lõn
(th k
XVIII)
khen l
Thiờn
c kỡ
bỳt.


TC GI

Hon
cnh
sỏng
tỏc
- Nguyễn Dữ (cha
- na
rõ năm sinh, năm
u th
mất), quê ở Hải Dk 16,
ơng.
- là
- Nguyễn Dữ truyệ
sống vào nửa đầu
n thứ
TK XVI ,
- Ông
16
học rộng, tài cao
nằm
nhng chỉ làm quan trong
một năm rồi cáo về, số 20
sng ẩn dật ở vùng
truyệ
núi Thanh Hoá. Đó
n,
là cách phản kháng ngun
gc
của nhiều tri thức

truyn
tâm huyết đơng
thời. Nguyn D l n s “vợ
chàng
tiêu biểu cho khí tiết 1
Trương
nhà Nho giữ lối sống

thanh cao. Tuy nhiên,
qua các tác phẩm, có thể
thấy ơng vẫn quan tâm,
lo lắng đến cuộc đời, đất
nước và nhân dân. ú l
thi kỡ triều đình
nhà Lê đà bắt đầu
khủng hoảng, các
tập đoàn phong
kiến, Lê, Mạc, Trịnh
tranh giành quyền
lực, gây ra những
cuộc nội chin kéo
dài, i sng nd cc
kh, bi kch bao gđ

- Tác giả Phạm Đình Hổ
(1768-1839) tên chữ là
Tùng Niên hoặc Bỉnh
Chu Trực, hiệu Đơng Tiều,
người làng Đan Loan,
n cị

trong huyện Đường An, tỉnh
Hải Dương( nay là xã
phđ
chóa Nhân Quyền, huyện Bình
TrÞnh Giang, tỉnh Hải Dương).

-Trích
trongVũ
trung
tuỳ bút :
tuỳ bút
viết
trong
những
ngày

THỂ
LOẠI

BỐ CC

CH


Truyn
truyn kì k
Viết bằng
chữ Hán.Th
loi truyn k
l 1 th vn

xuụi thời trung
đại phản ánh
hiện thực qua
những yếu tố kì
lạ, hoang
đường. Trong
truyện truyền
kì, thế giới con
người và thế
giới cõi âm có
sự tương giao.
Người đọc có
thể thấy đằng
sau thế giới phi
hiện thực chính
là cốt lõi của
hiện thực và
những quan
niệm, thái độ
của tác gi.

- Đoạn
1: ....... của
mình: Cuộc
hôn nhân
giữa Trơng
Sinh và Vũ Nơng, sự xa
cách vì
chiến tranh
và phẩm

hạnh của
nàng trong
thời gian xa
cách.
- Đoạn
2: ......... qua
rồi: Nỗi oan
khuất và cái
chết bi thảm
của Vũ Nơng.
- Đoạn 3:
Còn lại: Cuộc
gặp gỡ giữa
Vũ Nơng và
Phan Lang
trong động
Linh Phi, Vũ
Nơng đợc
giải oan.

Qua
câu
chuyện
về cuộc
đời và cái
chết thơng tâm
của Vũ Nơng,
Chuyện
ngời con
gái Nam

Xơng
thể hiện
niềm thơng cảm
đối với số
phận oan
nghiệt,
đồng thời
ca ngợi vẻ
đẹp
truyền
thống của
ngời phụ
nữ Việt
Nam dới
chế độ
phong
kiến.

th tu bỳt,
hiu theo nghĩa
là ghi chép tuỳ
hứng, tản mạn,
khơng cần hệ
thống, kết cấu
gì. Ông bàn về
các thứ lễ nghi,
phong tục, tập

1:từ đấu đến
triệu bất tường

->nội dung là
cuộc sống xa
hoa hưởng lạc
của Thịnh
Vương Trịnh
Sâm
2:còn lại


Chuyện cũ
trong phủ
chúa Trịnh”
phản ánh đời
sống xa hoa
của vua chúa
và sự nhũng
nhiễu của


tục gọi là Chiêu Hổ với
những giai thoại họa thơ
cùng nữ sĩ Hồ Xuân
Hương:
Xuất thân từ dòng dõi
thế gia, cha từng đỗ cử
nhân, làm quan dưới triều
Lê.
- Ông sống vào
thời buổi đất nước loạn
lạc nên muốn ẩn cư. Đến

thời Minh Mạng nhà
Nguyễn, vua mời ông ra
làm quan, ông đã mấy
lần từ chối rồi lại bị triệu
ra.
- Phạm Đình Hổ
để lại nhiều cơng trình
biên soạn khảo cứu có
giá trị thuộc đủ các lĩnh
vực văn học, triết học,
lịch sử, địa lí.... tất cả đều
bằng chữ Hán.

mưa,
gồm: 88
mẩu
chuyện
nhỏ
- Tác
phẩm
được
viết đầu
đời
Nguyễn
( đầu
TK
XIX)

quán... ghi chép
những việc xảy

ra trong xã hơi
lúc đó, viết về
một số nhân
vật, di tích lịch
sử, khảo cứu về
địa dư, chủ yếu
là vùng Hải
Dương q
ơng. Tất cả
những nội dung
ấy đều được
trình bày giản
dị, sinh động
và hấp dẫn. Tác
phẩm chẳng
những có giá trị
văn chương đặc
sắc mà còn
cung cấp
những tài liệu
quý giá về sử
học, địa lí, xã
hội học.

->lũ hoạn quan
gian thần thừa
gió bẻ măng ức
hiếp đầy đọa
dân lành


bọn quan lại
thời Lê –
Trịnh, đồng
thời kín đáo
bộc lộ tâm
sự của tác
giả.

Trích
hồi thứ
14, viết
về sự
kiện
Quang
Trung
đại phá
Quân
Thanh

- Thể
chí :một lối văn
ghi chép sự vật,
sự việc, con
người
- cũng có
thể xem là 1
tiểu thuyết lịch
sử kết cấu theo
kiểu chương
hồi(như “Tam

quốc chí”)

- Đoạn 1: từ
đầu đến 1788)”:
Được tín báo
Nguyễn Huệ lên
ngơi hồng đế
thân chinh cầm
quân dẹp giặc.
- Đoạn 2:
tiếp đến Thăng
Long, rồi kéo vào
thành: Cuộc hành
quân thần tốc và
chiến thắng lẫy
lừng vủa vua
Quang Trung.
- Đoạn 3:
còn lại: Sự đại
bại của quân
tướng nhà Thanh
và tình trạng
thảm bại của vua
tơi Lê Chiêu
Thống.

Đoạn
trích miêu tả
chiến thắng
lẫy lừng của

vua Quang
Trung, sự
thảm bại
nhục nhã
của quân
tướng nhà
Thanh và số
phận lũ vua
quan phản
nước, hại
dân.

-Di sản văn chương của ông
tương đối lớn và rất có giá trị.
Về văn có hai tập là "vũ trung
tùy bút" và "tang thương ngẫu
lục" (viết chung với Nguyễn
Án). Về thơ, có hai tập "Đơng
Dã học ngụn thi tp" v "Tựng
cỳc liờn mai t hu"

Hồi
thứ
14
của
Hoàn
g Lê
Nhất
thốn
g chÝ


Ngơ Gia Văn Phái: Một
nhóm tác giả dịng họ
Ngơ Thì, ở làng Tả
Thanh Oai, nay thuộc
huyện Thanh Oai, tỉnh
Hà Tây, trong đó hai tác
giả chính là Ngơ Thì Chí
( 1753 – 1788), làm quan
thời Lê Chiêu Thống và
Ngơ Thì Du ( 1772 –
1840), làm quan dưới
triều nhà Nguyễn.


Truy
Ưn
KiỊu

ChÞ
em
Th
KiỊu

- Tác giả Nguyễn Du
( 1765 – 1820).
- Tự Tố Như, hiệu Thanh
Hiên, ngồi ra cịn có biệt
hiệu Hồng Sơn liệp hộ,
Nam Hải điếu đồ, Nguyễn

Hầu, Nguyễn Tiên Điền.
- Cha: Nguyễn Nghiễm
(1708 – 1775) làm đến
chức Tể tướng triều Lê, là
người làng Tiên Điền, Nghi
Xuân, Nghệ An. Làng Tiên
Điền bên bờ sơng Lam, nổi
tiếng hát dặm, hát ví.
- Mẹ: Trần Thị Tần
(1740 - 1778), là người giỏi
hát, tài hoa, xinh đẹp, quê
Kinh Bắc.
- Năm Nguyễn Du 11
tuổi, cha mất. Ba năm sau,
mẹ mất. Những bi kịch đầu
đời đã ảnh hưởng lớn tới
tinh thần, tình cảm, góp
phần tạo nên tính cách trầm
mặc, ít nói và đa cảm của
Nguyễn Du.
- Nguyễn Du được anh
trai là Nguyễn Khản (1734
– 1786) nuôi dưỡng từ 1775
- 1884. Nguyễn Khản đỗ

* Viết
Truyện
Kiều
Nguyễn
Du có

dựa
theo cốt
chuyện
Kim
Vân
Kiều
Truyện
của
Thanh
Tâm Tài
Nhân
( Trung
Quốc).

Có 2 loại
truyện Nơm:
Truyện Nơm
bình dân hầu
hết khơng có
tên tác giả,
được viết trên
cơ sở truyện
dân gian;
truyện Nơm
bác học phần
nhiều có tên tác
giả, được viết
trên cơ sở cốt
truyện có sẵn
của văn học

Trung Quốc
hoặc do tác giả
sáng tạo ra.
*
Truyện Nôm
Nguyễn phát triển mạnh
Du sinh mẽ nhất ở nửa
trưởng cuối thế kỷ
trong
XVIII và thế kỷ
một thời XIX.
đại có
 Nhan
nhiều
đề “Đoạn
biến

3 phần
Gặp gỡ và
đính ước
Gia biến và
lưu lạc 3. Đoàn
viên

+ Bốn câu
đầu: Giới thiệu
khái quát 2 chị
em Thuý Kiều.
+ Bốn câu
tiếp: Gợi tả vẻ

đẹp Thuý Vân
+ Mười hai
câu còn lại: Gợi
tả vẻ đẹp Thuý
Kiều
+ Bốn câu
cuối: Nhận xét
chung về cuộc
sống của hai chị
em.

Vẻ đẹp
và thân phận
người phụ
nữ, bộ mặt
hiện thực xã
hội qua cuộc
đời 15 năm
lưu lạc của
Kiều
khắc
hoạ rõ nét
chân dung
tuyệt mĩ của
chị em Thuý
Kiều, ca
ngợi vẻ đẹp,
tài năng và
dự cảm về
kiếp người

tài hoa bạc
mệnh của
Thuý Kiều
là biểu hiện
của cảm
hứng nhân
văn ở
Nguyễn Du.


Cảnh Tin s, l bn thõn chỳa
ngày Trnh Sõm, rt giỏi thơ
xu©n Nơm.

Vị trí:
“ Cảnh
ngày
xn”:
cảnh du
xn
của chị
em
Kiều,
nằm
sau
đoạn tả
tài sắc
hai chị
em
Kiều,

trước
đoạn
Kiều
gặp
nấm
mồ
Đạm
Tiên và
gặp
Kim
Trọng

- Trong đời, Nguyễn Du
đã chứng kiến những cuộc
“bể dâu” lớn lao của thời
đại:
+ 1784, kiêu binh nổi
loạn, chấm dứt cuộc sống
lầu son gác tía của Nguyễn
Du.
+ Tây Sơn diệt chúa
Trịnh, xếp đặt lại trật tự
Bắc Hà (1786). Tháng
12/1788, Nguyễn Huệ lên
ngơi Hồng đế, năm 1789
đại phá qn Thanh, đuổi
Lê Chiêu Thống ra khỏi
Thăng Long. Vua Lê chúa
Trịnh, chỗ dựa của dòng họ
Nguyễn Tiên Điền sụp đổ.

+ Quang Trung
mất(1792), triều Tây Sơn bị
diệt vong (1802), Triều
Nguyễn Gia Long thiết lập.
Nguyễn Du làm quan cho
triều Nguyễn.
- Họ Nguyễn Tiên Điền
là đại danh gia vọng tộc, có
truyền thống học hành, đời
đời đỗ đạt làm quan to.
“Bao giờ Ngàn Hống hết

dộng dữ
dội, xã
hội
phong
kiến
Việt
nam
khủng
hoảng
sâu sắc,
phong
trào
nông
dân
khởi
nghĩa
nổ ra
liên tục,

đỉnh cao
là cuộc
khởi
nghĩa
Tây Sơn
đã “
một
phen
thay đổi
sơn hà”.
Nhưng
Triều

trường tân
thanh” : Theo
Nguyễn Đăng
Na, “Tân
thanh” là 1 thể
thơ, là thơ tân
nhạc phủ, bắt
đầu khởi xướng
từ thời Sơ
Đường, phát
triển qua Lí
Bạch, Bạch Cư
Dị… Tân thanh
có 3 tiêu chí:
Viết về những
điều mắt thấy
tai nghe; không

dùng để phổ
nhạc như thơ
nhạc phủ trước;
viết về nỗi khổ
của người dân.
“Đoạn
trường”: đứt
ruột, được hiểu
với ý nghĩa ẩn
dụ là nỗi đau
thương vơ hạn
tưởng như ai
cầm dao cắt

Theo trình
tự thời gian của
cuộc du xuân.
+ Bốn
câu đầu: khung
cảnh ngày xuân
+ Tám
câu tiếp theo:
khung cảnh lễ
hội trong tiết
thanh minh.
+ Sáu
câu cuối: cảnh
chị em Kiều du
xuân trở về.


bức
tranh thiên
nhiên mùa
xuân tươi
đẹp, trong
sáng và lễ
hội mùa
xuân tưng
bừng náo
nhiệt.


KiỊu
ë lÇu
Ngng
BÝch
(Tú Bà
sỉ nhục
đánh
đập, bắt
tiếp
khách,
Kiều tự
tử, bị
giam
lịng –
chuẩn
bị mưu
đồ
mới(K

gặp
phải Sở
Khanh)
)

cây/ Sông Nam hết nước,
họ này hết quan” (Ca dao
vùng Nghệ Tĩnh).
- Nguyễn Du thủy chung
với Triều Lê, là con người
có vốn hiểu biết sâu rộng,
vốn sống phong phú, trái
tim giàu lòng yêu thương.
Thuở nhỏ Nguyễn Du sống
trong lộng lẫy vàng son, lớn
lên trải qua lưu lạc, nhuốm
cát bụi lầm than.

đại Tây
Sơn
ngắn
ngủi,
triều
Nguyễn
lên thay.

“Truyện Kiều” mang giá trị
hiện thực to lớn:
+ Phản ánh sâu sắc hiện
thực xã hội đương thời với

cả bộ mặt tàn bạo của tầng
lớp thống trị;
+ Phản ánh số phận
những con người bị áp bức
đau khổ, đặc biệt là số phận
bi kịch của người phụ nữ.
- “Truyện Kiều” mang
giá trị nhân đạo sâu sắc:
+ Niềm thương cảm sâu
sắc trước những đau khổ
của con người, đặc biệt là
người phụ nữ;
+ Lên án, tố cáo những
thế lực tàn bạo chà đạp lên
quyền sống, quyền hạnh
phúc của con người;
+ Trân trọng đề cao con
người từ vẻ đẹp hình thức,
phẩm chất đến những ước
mơ, khát vọng chân chính.

(Mộng
Liên
Đường
chủ nhân)
Tiếng
thơ ai
động đất
trời



“Lời văn
tả….

Nghe như
non nước
vọng lời
nghìn thu

Ngàn
năm sau
nhớ
Nguyễn
Du
Tiếng
thương
như tiếng
mẹ ru
những
ngày.
(Tố Hữu)
Nguyễn
- “Truyện Kiều” cịn là
Du viết
đỉnh cao của nghệ thuật
Kiều, đất
ngôn ngữ và thể loại:
nước hóa
+ Vốn từ phong phú, giàu
thành văn

(Chế Lan
và đẹp;
+ Nghệ thuật xây dựng tính Viên).
cách điển hình, nghệ thuật
Đoạn
miêu tả tâm lý nhân vật;
trường
+ Ngôn ngữ kể chuyện
tiếng ấy
điêu luyện: có cả lời trực
nghìn thu
tiếp, gián tiếp, nửa trực
mới
tiếp;
Trang
+ Nghệ thuật miêu tả thiên cảo thơm
nhiên đa dạng, tả cảnh ngụ cịn dấu
hiển linh
tình;
(Vũ
….
Hồng
Chương)

ruột mình ra
thành từng
khúc.
Cũng
có cách lý giải:
“Đoạn trường

tân thanh” là
“tiếng kêu mới
đứt ruột”. Dù
hiểu theo nghĩa
nào, nhan đề đã
diễn tả súc tích
tâm ý sáng tác
của Nguyễn
Du, bao trùm
giá trị nhân đạo
và hiện thực
của tác phẩm.
Nhân dân quen
gọi “Đoạn
trường tân
thanh” là
“Truyện Kiều”.

Kết cấu
đoạn trích: 3
phần
+ Sáu câu
đầu: Hồn
cảnh cơ đơn,
tội nghiệp của
Kiều
+ Tám câu
tiếp: Nỗi
thương nhớ
Kim Trọng và

thương nhớ
cha mẹ của
nàng.
+ Tám câu
cuối: Tâm
trạng đau buồn,
âu lo của Kiều
thể hiện qua
cách nhìn cảnh
vật.

miêu tả
chân thực
cảnh ngộ
cơ đơn,
buồn tủi,
đáng
thương, nỗi
nhớ người
thân da diết
và tấm lòng
thuỷ chung,
hiếu thảo vị
tha của
Thuý Kiều
khi bị giam
lỏng ở lầu
Ngưng
Bích.



Lục
Vân
Tiên
cứu
Kiều
Nguy
ệt
Nga

- Nguyn ỡnh Chiu
( 1822 1888) sinh ti
Tõn Hi – Gia Định.
- Có một cuộc đời
bất hạnh: Mù lồ, cơng
danh khơng thành, tình
dun trắc trở, lại gặp
buổi loạn li.
- Vẫn ngẩng cao
đầu mà sống, sống có ích
cho đến hơi thở cuối
cùng
- Là một thầy
giáo danh tiếng vang
khắp miền Lục Tỉnh.
- Là một thầy
thuốc không tiếc sức cứu
nhân độ thế.
- Là một nhà thơ
để lại bao trang thơ bất

hủ: Lục Vân Tiên, Chạy
giặc, Văn tế nghĩa sĩ Cần
Giuộc.
- Luôn nêu cao
lòng yêu nước, tinh thần
bất khuất chống giặc
ngoại xâm.
=> Một nhân cách
lớn khiến “ kẻ thù phải
kính nể”
“ Lục Vân Tiên là một
tiếng chửi, một lời ca,
một ước mơ” – Hồi
Thanh.

Khoảng
đầu thập
kỷ 50
của thế
kỷ 19
(1850)
Vị trí
đoạn
trích:
Đoạn
trích
nằm ở
phần đầu
truyện “
Lục Vân

Tiên”.
Trên
đường
trở về
nhà thăm
cha mẹ
trước khi
lên kinh
đơ thi,
gặp bọn
cướp
đang
hồnh
hành,
Lục Vân
Tiên đã
một
mình
cầm gậy
xơng vào
đánh tan
bọn
cướp,
cứu Kiều
Nguyệt
Nga và
cô hầu
Kim
Liên.


Truyện thơ
Nôm – 2082
câu thơ lục bát.
Mang
tính chất để kể
nhiều hơn đọc,
để xem nên chú
trọng đến hành
động của nhân
vật hơn là miêu
tả nội tâm, tính
cách nhân vật
cũng được bộc
lộ chủ yếu qua
việc làm, lời
nói, cử chỉ. Kết
cấu ước lệ:
Người tốt
thường gặp
nhiều gian
truân, trắc trở
trên đường đời,
bị kể xấu hãm
hại nhưng vẫn
được phù trợ,
cưu mang để
rồi cuối cùng
tai qua nạn
khỏi, được đền
trả xứng đáng.

Kẻ xấu bị trừng
trị.
Với
mục đích
truyện truyền
đạo đức thì
kiểu kết cấu đó
vừa phản ánh
chân thực cuộc
đời đầy rẫy bất
cơng, vừa nói
lên khát vọng
ngàn đời của
nhân dân ta: Ở
hiền gặp lành,
cái thiện bao
giờ cũng chiến
thắng cái ác,
chính nghĩa
thắng gian tà.

- Phần 1: Lục
Vân Tiên đánh
cướp.
- Phần 2:
Lục Vân Tiên gặp
Kiều Nguyệt Nga.
* Giá trị hiện
thực: Vạch trần cái
ác, cái xấu trong Xã

hội thói gian ác, bất
cơng, chửi những
kẻ bất nghĩa, bất
nhân như Trịnh
Hâm, Bùi Kiệm,
chửi bọn người làm
ăn bất lương
chuyên nghề lừa
bịp, bóp nặn nhân
dân ( bọn thầy bói,
thầy pháp, bọn lang
băm).
* Giá trị
nhân đạo: Đề cao
đạo lý làm người:
- Xem
trong tình nghĩa con
người với con
người trong xã hội:
- Đề cao
tinh thần nghĩa
hiệp, sẵn sàng cứu
khốn phị nguy.
- Thể hiện
khát vọng của nhân
dân hướng tới lẽ
cơng bằng và những
điều tốt đẹp trong
cuộc đời
b) Giá trị

nghệ thuật:
- mang
tính chất là một
truyện kể dân gian:
Chú ý đến cốt
truyện, thể hiện
hành động hơn
miêu tả nội tâm.
Nhân vật của
Nguyễn Đình Chiểu
cịn là hố thân cho
lý tưởng hoặc thái
độ u ghét của
ơng.
- Truyện
mang màu sắc Nam
Bộ cả về tính cách
con người, cả về
ngôn ngữ địa
phương.

- thể
hiện khát
vọng hành
đạo giúp đời
của tác giả
- khắc
họa những
phẩm chất
cao đẹp của

2 nhân vật
chính: LVT
tài ba dũng
cảm, trọng
nghĩa khinh
tài, cịn
KNN hiền
hậu, nết na,
ân tình


CÁC TÁC PHẨM THƠ VĂN HIỆN ĐẠI ()
Tìm hiểu về tác giả, hồn cảnh sáng tác, ý nghĩa nhan đề:
ST
T

1

HỒN
TÁC
TÁC GIẢ
CẢNH
PHẨM
SÁNG
TÁC
- Tên thật: Trần Đình Đắc, bút danh:
- Bài thơ
Chính Hữu
sáng tác mùa
Đồng

- Là nhà thơ – chiến sĩ trong
xuân 1948, thời
chí
suốt thời gian chống Pháp – Mĩ
kì đầu của cuộc
Nguyên là Đại tá, Phó cục trưởng cục kháng chiến
Tuyên huấn thuộc Tổng cục chính trị,
chống Pháp đầy
Quân đội Nhân dân Việt Nam; nguyên
gian khổ
Phó Tổng thư ký Hội Nhà văn Việt Nam;
-Chính Hữu
là nhà thơ hiện đại Việt Nam.
sáng tác sau trận
- Sáng tác chủ yếu tập trung vào ốm nặng được
hình ảnh người lính trong hai cuộc kháng đồng đội chăm
chiến. Đặc biệt là tình cảm đồng chí,
sóc. Cảm động
đồng đội, sự gắn bó của tiền tuyến với
trước tấm lòng
hậu phương (Đầu súng trăng treo (tập thơ đồng đội, viết
1966, Thơ Chính Hữu 1997, tuyển tập
bài thơ tri ân
Chính Hữu 1998)
những người
đồng chí của
- Phong cách thơ: Bình dị, cảm
mình
xúc dồn nén, vừa thiết tha, trầm hùng lại
-In trong tập

vừa sâu lắng, hàm súc
“Đầu súng trăng
Thơ Chính Hữu khơng nhiều. Chính
treo”
Hữu là người khắt khe với mỗi con chữ,
chỉ viết khi có ý tưởng và cảm xúc chín
muồi. Thơ Chính Hữu nhiều bài đặc sắc ,
cảm xúc dồn nén, ngơn ngữ và hình ảnh
chọn lọc, hàm súc. Ơng thường sử dụng
thể thơ tự do giàu nhạc điệu, mà chủ yếu
là nhạc điệu của nội tâm, vừa lắng đọng,
vừa âm vang.
- Bài thơ được đánh giá là tiêu biểu
của thơ ca kháng chiến giai đoạn 1946 –
1954, nó đã làm sang trọng một hồn thơ
chiến sĩ của Chính Hữu

2

- Phạm Tiến Duật ( 1941-2007), quê ở
Bài thơhuyện Thanh Ba, tỉnh Phú Thọ.
về tiểu
- Sau khi tốt nghiệp trường Đại học

Ý NGHĨA NHAN
ĐỀ
Nhan đề “Đồng chí”:
(đồng: cùng; chí: chí
hướng).
+Đồng chí là chung

chí hướng, lí tưởng
+ Thể hiện 1 tình
cảm cách mạng mới mẻ
nhưng vô cùng thiêng
liêng, hội tụ kết tinh của
bao tình cảm cao đẹp:
tình giai cấp, tình bạn,
tình người trong chiến
tranh
+Là tiếng gọi nhau
thiết tha cất lên từ trái
tim những người cùng
chí hướng, tiếng gọi được
khai sinh từ cuộc kháng
chiến chống Pháp.
+ Khẳng định sức
mạnh và vẻ đẹp tinh thần
của người lính Cụ Hồ,
những con người chung
giai cấp, chung lý tưởng,
chung tâm tình, chung
gian khổ….
+thể hiện bản chất
cách mạng của tình đồng
đội, thể hiện sâu sắc nhất
tình đồng đội.

“Chính Hữu
là nhà thơ quân
đội thực thụ cả

về phía tác giả
lẫn tác phẩm”.
(Vũ Quần
Phương)
- Bài thơ
viết năm 1969,
thời kì cuộc

- Nhan đề bài thơ khá
dài, lạ , thu hút người đọc
bởi sự khác lạ, độc đáo
- có tác dụng làm nổi


đội xe Sư phạm Hà Nội, năm 1964, Phạm Tiến
không Duật gia nhập quân đội, hoạt động trên
kính
tuyến đường Trường Sơn và trở thành
một trong những gương mặt tiêu biểu của
thế hệ các nhà thơ trẻ thời chống Mĩ cứu
nước.
Các tập thơ chính: Vầng trăng quầng
lửa, Ở hai đầu núi, Thơ một chặng
đường…
- Đặc trưng thơ Phạm Tiến Duật: giọng
điệu trẻ trung, sôi nổi, “tinh nghịch” mà sâu sắc.
Thơ Phạm Tiến Duật tập trung thể hiện hình ảnh
thế hệ trẻ trong cuộc kháng chiến chống Mĩ qua
các hình tượng người lính và cơ thanh niên xung
phong trên tuyến đường Trường Sơn

- Phạm Tiến Duật được mệnh danh là "con
chim lửa của Trường Sơn huyền thoại", “thi sĩ
huyền thoại của đường mịn Hồ Chí Minh những
năm chống Mĩ:, “Viên ngọc Trường Sơn của thi
ca”, mang cả hào khí thời đại cùng dãy Trường
Sơn vào thơ. Thơ ông thời chống Mỹ từng được
đánh giá là "có sức mạnh của một sư đồn":

3

- Huy Cận (1919 – 2005), tên đầy đủ là
Cù Huy Cận, quê ở làng Ân Phú, huyện Dụ
Quang (trước đây thuộc huyện Hương Sơn, sau
Đồn đó là Đức Thọ), tỉnh Hà Tĩnh.
thuyền
- Huy Cận đã nổi tiếng trong trào thơ
đánh cá mới với tập thơ “Lửa thiêng” (1940). Ông tham
gia cách mạng từ trước năm 1945 và sau cách
mạng tháng Tám từng giữ nhiều trọng trách trong
chính quyền cách mạng, đồng thời là một trong
những nhà thơ tiêu biểu của nền thơ hiện đại Việt
Nam
Các tập thơ của Huy Cận sau Cách mạng
tháng 8: Trời mỗi ngày lại sáng (1958), Đất nở
hoa (1960), Bài thơ cuộc đời(1963), Hai bàn tay
em (thơ thiếu nhi, 1967), Những năm sáu
mươi (1968), Chiến trường gần đến chiến trường
xa (1973),Họp mặt thiếu niên anh
hùng (1973), Những người mẹ, những người
vợ (1974), Ngày hằng sống ngày hằng

thơ (1975),Ngôi nhà giữa nắng (1978), Hạt lại
gieo (1984)...
- Huy Cận đã được Nhà nước trao tặng
Giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật
(1996)

kháng chiến
chống Mĩ diễn
ra rất ác liệt trên
con đường chiến
lược Trường
Sơn.
- Bài thơ
được tặng giải
nhất cuộc thi thơ
của báo Văn
nghệ năm 1969
và được đưa vào
tập thơ “Vầng
trăng quầng
lửa” của tác giả

bật hình ảnh độc đáo của
tồn bài: Những chiếc xe
khơng có kính. Đây là 1
phát hiện mới mẻ, thú vị
của tác giả, thể hiện sự am
hiểu và gắn bó với hiện
thực đời sống chiến tranh
trên tuyến đường Trường

Sơn
- Hai chữ “Bài thơ”
tưởng thừa nhưng thể hiện

+cách nhìn, cách khai
thác hiện thực của tác giả:
đưa hiện thực thơ ráp, tươi
rói vào thơ.
+ Khơng phải chỉ
phản ánh hiện thực khốc
liệt của chiến tranh mà cịn
nói về chất thơ của hiện
thực ấy, chất thơ của tuổi
trẻ anh hung hiên ngang
dũng cảm, vượt lên gian
khổ, hiểm nguy của cuộc
chiến vì lí tưởng cao đẹp.

-Trong thời
kháng chiến
chống Mĩ, Miền
Bắc thực hiện kế
hoạch 5 năm lần
thứ nhất chi viện
miền Nam đấu
tranh chống Mĩ
- Giữa năm
1958, Huy Cận có
chuyến đi thực tế
dài ngày ở vùng

mỏ Quảng Ninh.
Từ chuyến đi thực
tế này, hồn thơ
Huy Cận mới
thực sự nảy nở trở
lại, dồi dào trong
cảm hứng về
thiên nhiên đất
nước, về lao động
và niềm vui trước
cuộc sống mới.
- Bài
“Đoàn thuyền
đánh cá” được
sáng tác trong
thời gian ấy và in
trong tập thơ
“Trời mỗi ngày
lại sáng” (1958)

-Đoàn thuyền: ko
phải con thuyền cơ độc
nhỏ bé mang khí thế
của thời đại, của tinh thần
dân tộc, của khí thế Kế
hoạch 5 năm lần thứ 1
xây dựng đất nước
-Đánh cá: công việc
lao động trên biển khơi
 bài ca về người

lao động và công việc lao
động hăng say trên nền
cuộc sống mới


4
Bếp

- Bằng Việt, tên khai sinh là Nguyễn Bằng
Việt – sinh năm 1941 tại Huế, quê ở huyện Thạch
Thất, tỉnh Hà Tây.
- Bằng Việt làm thơ từ đầu những năm
60 và thuộc thế hệ các nhà thơ trưởng thành trong
thời kì kháng chiến chống Mĩ.
- Các tác phẩm chính: Hương cây-Bếp
lửa
lửa (in chung với Lưu Quang Vũ) 1968, Những
gương mặt, những khoảng trời (1973), Đất sau
mưa (1977), khoảng cách giữa lời (1983)…
- Ngồi sáng tác thơ, Bằng Việt cịn
dịch thơ và tham gia biên soạn từ điển.
- Nét nổi bật trong thơ Bằng Việt là giọng
thơ thủ thỉ, tâm tình, ngôn từ điềm đạm, cấu tứ
mạch lạc, giàu chất nhạc, hệ thống thi ảnh đặc
sắc. Thơ Bằng Việt đi sâu vào những ngẫm suy
về kiếp người, về tình yêu và hạnh phúc lứa đôi.
Thế giới thơ ông là thế giới của nỗi lịng, của
mộng tưởng và hồi tiếc xen với nỗi ngậm ngùi…
Thơ Bằng Việt giàu cảm xúc tinh tế, có giọng
điệu ân tình sâu lắng, giàu hình tượng, suy tư,

triết luận. Nhà thơ Bằng Việt kể lại. “Những năm
đầu theo học Luật tại đây tôi nhớ nhà kinh
khủng. Tháng 9 ở bên đó trời se se lạnh, buổi
sáng sương khói thường bay mờ mờ mặt đất,
ngồi cửa sổ, trên các vịm cây, gợi nhớ cảnh
mùa đơng ở q nhà. Mỗi buổi dậy sớm đi học,
tôi hay nhớ đến khung cảnh một bếp lửa thân
quen, nhớ lại hình ảnh bà nội lụi cụi dậy sớm
nấu nồi xôi, luộc củ khoai củ sắn cho cả
nhà(…)Tơi chẳng nhớ được gì ngồi tiếng hú còi
tàu và tiếng chim tu hú kêu khăc khoải. Rồi lại
cũng tiếng chim tu hú ấy vẫn kêu suốt những mùa
vài chín dọc những triền sơng dọc những bờ đê
của cả vùng quê tôi, những năm tôi ở cùng
bà(…). “Bếp lửa” của tôi được đưa vào giảng
dạy trong nhà trường có lẽ cũng bởi nó mang
tính khái qt và tiêu biểu cho một lớp người
trong cuộc kháng chiến ngày ấy”.

(tên khác là Nguyễn Hải Dương; sinh 15

5

Khúc tháng 4năm 1943) là một nhà thơ, nhà chính
hát ru trị Việt Nam. Ơng ngun là Ủy viên Bộ
những Chính trị, Bí thư Trung ương Đảng Cộng sản
em bé Việt Nam khoá IX, Trưởng ban Tư tưởng
Văn hóa Trung ương; Đại biểu Quốc hội Việt
lớn trên Nam khóa X, Bộ trưởng Văn hóa - Thơng tin
lưng mẹ (nay là Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch).

Ông là cựu sinh viên của trường Trường Đại
học Sư phạm Hà Nội.
Nguyễn Khoa Điềm sinh tại thơn Ưu
Điềm, xã Phong Hịa, huyện Phong Điền,
tỉnh Thừa Thiên - Huế. Thân sinh của ông là
nhà báo Hải Triều, thuộc dòng dõi quan Nội
tán Nguyễn Khoa Đăng Huế nói riêng và
mảnh đất miền Trung văn hiến hữu tình nói
chung là chiếc nơi ru lớn bao hồn thơ dân
tộc: nơi đau đáu nỗi niềm nhớ nước thương
nhà của bà Huyện Thanh Quan, nơi ấp ủ
những vân thơ đau đời của Nguyễn Du, nơi

- Bài thơ
được sáng tác
năm 1963, khi
tác giả đang là
sinh viên ngành
luật ở nước
ngồi (khoa
Pháp lí trường
ĐH tổng hợp
Ki-ép, Liên Xô
cũ)
- Bài thơ
được đưa vào
tập Hương cây –
Bếp lửa (1968),
tập thơ đầu tay
của Bằng Việt

và Lưu Quang

- Bài thơ
gợi lại nhũng kỉ
niệm về người
bà và tình bà
cháu vừa sâu sắc
thấm thía vừa
rất quen thuộc.

- “Bếp lửa”: nói lên
đề tài và hàm chứa chủ
đề, tư tưởng của bài thơ
- Bếp lửa vốn là 1
hình ảnh quên thuộc
trong mỗi gia đình VN
- Hình ảnh bếp
lửa gợi lại những kỉ niệm
đầy xúc động về tình bà
cháu, về tuổi thơ.
- Bếp lửa gắn liền
với đời bà vất vả và vẻ
đẹp tâm hồn của bà.
- Bếp lửa cịn có ý
nghĩa biểu tượng, mang ý
nghĩa lớn lao về cội
nguồn, về người nhóm
lửa, giữ lửa, truyền lửa –
ngọn lửa của sự sống, của
nghĩa tình, của niềm tin

cho các thế hệ nối tiếp
- Thể hiện lịng
kính u trân trọng, biết
ơn sâu sắc của người
cháu đối với bà và cũng
là đối với gia đình, quê
hướng, đất nước, bếp lửa
sẽ theo cháu suốt hành
trình dài rộng của cuộc
đời.

Bài thơ
được sáng tác
vào năm 1971,
gia đoạn đầy
cam go, thử
thách của cuộc
kháng chiến
chống Mĩ, khi
ông công tác ở
chiến khu miền
Tây Thừa Thiên.

-Khúc hát ru:
+Quen thuộc, bình dị,
thân thương gắn liền với vẻ
đẹp người phụ nữ, những
người bà người mẹ tảo tần
giàu đức hy sinh.
+ Khúc hát ru là tâm

hồn dân tộc nuôi dưỡng
những đứa con từ thuở ấu
thơ, là âm vang tha thiết
nhất từ tấm lòng người mẹ.
-“Những em bé lớn
trên lưng mẹ”:
+Hình ảnh thực cuộc
sống của người dân miền
núi gắn với sức mạnh vĩ đại
của người mẹ.
+Hình ảnh biểu tượng
cho sức mạnh của tình mẫu
tử, sức mạnh của nhân dân


đã sinh ra chủ tịch Hồ Chí Minh và quy tụ
những ngơi sao sáng chói của nền văn học:
Hải Triều, Hoài Thanh, Huy Cận, Xuân
Diệu, Hàn Mặc Tử, Tố Hữu, Lưu Trọng
Lư…. Nguyễn Khoa Điềm còn được thửa
hưởng những phẩm chất ưu việt từ truyền
thống dòng họ từ tinh thần u nước, cách
mạng và văn hóa: nhiều đời cha ơng làm
quan, bà nội là cháu nội của vua Minh Mạng,
bà nội có tư tưởng tiến bộ, viết nhiều bài
bênh vực phụ nữ và trẻ em. Cha ông là
Nguyễn Khoa Văn – Tức Hải Triều
Đất ngoại ô (1973)
Mặt đường khát vọng (1974)
Ngơi nhà có ngọn lửa ấm (1986)

Thơ Nguyễn Khoa Điềm (1990)
Cửa thép (1972)
Đất và khát vọng….
Thơ NKĐ là những nét phác họa về chiến
trường Bình Trị Thiên khói lửa những năm
chống Mĩ, là bức tranh về cuộc đấu tranh
chính trị của học sinh sinh viên trong đô thị
tạm chiến miền Nam. Thơ NKĐ là sự kết tinh
của xúc cảm và trí tuệ.

6

7

- Nhan đề bài thơ có
tính khái qt: Em Cu-Tai
là 1 hình ảnh cụ thể, nhưng
cịn có bao nhiêu em bé đã
lớn trên lưng của những bà
mẹ người dân tộc Tà-ôi.
- Nhan đề bài thơ cũng
là 1 ý thơ: Bài thơ ca ngợi
người mẹ miền núi, cũng là
người mẹ Việt Nam, kết
hợp lòng yêu thương con,
yêu con với yêu thương bộ
đội, yêu thương dân làng,
yêu nước. Hình ảnh người
mẹ là hình ảnh tượng trưng
đã ni lớn những người

con của mình để hiến dâng
cho cuộc kháng chiến giành
độc lập của Tổ quốc.

- Nguyễn Duy (1948) q ở Thanh
Hóa
- Ơng thuộc thế hệ nhà thơ quân
đội trưởng thành trước cuộc kháng chiến
chống Mĩ cứu nước
- Sau chiến tranh, Nguyễn Duy
vẫn say sưa và tiếp tục con đường thơ
của mình. Thơ ơng ngày càng đậm đà, ổn
định một phong cách, một giọng điệu
“quen thuộc mà khơng nhàm chán”
- Thơ Nguyễn Duy có giàu chất
triết lí, thiên về chiều sâu nội tâm với
những trăn trở, day dứt, suy tư.
- Các tác phẩm chính: Cát trắng
(thơ 1973), Ánh trăng (thơ 1984), Mẹ và
em (thơ 1987)…
- Tác giả đã nhận được các giải
thưởng: Giải nhất thơ tuần báo Văn nghệ
(1973); giải A về thơ của hội nhà văn
Việt Nam (1985).

-Bài thơ ra
đời năm 1978
Tại TP HCM ( 3
năm sau ngày
kết thúc chiến

tranh , giải
phóng miền
Nam, thống nhất
đất nước).
-Nguyễn
Duy về công tác
tại Thành phố
HCM.

-Vầng trăng là hình
ảnh quen thuộc của đất
trời thiên nhiên , là cảm
hứng muôn đời của thi ca
-“Ánh trăng” là
nguồn sáng dịu hiền, nhẹ
nhàng nhưng len lỏi khắp
những nơi khuất nấp
trong tâm hồn con người
- Là biểu tượng cho
quá khứ nghĩa tình, cho
đạo lý uống nước nhớ
nguồn, ân nghĩa thủy
chung của dân tộc
- Là lời nhắc chúng
ta về tình cảm đối với
những năm tháng quá
khứ gian lao, nghĩa tình
đối với thiên nhiên đất
nước bình dị, hiền hậu,
thức tỉnh những điều sai

trái, hướng đến cuộc
sống tốt đẹp..

Chế Lan Viên (1920-1989) là một nhà
thơ, nhà văn hiện đại nổi tiếng ởViệt Nam.
Chế Lan Viên tên thật là Phan Ngọc
Hoan,
sinh
ngày 20 tháng 10 năm 1920 (tức
Con cò
ngày 9 tháng 9 năm Canh Thân) tại xã Cam
An, huyện Cam Lộ, tỉnh Quảng Trị.

- Được sáng
tác năm 1962,
được in trong
tập “Hoa ngày
thường, chim

- Con cị là hình ảnh
quen thuộc với đời sống
làng q xưa, là mơ típ
quen thuộc của ca dao
dân ca.

Ánh
trăng


8


Ông lớn lên và đi học ở Quy Nhơn,
đỗ bằng Thành chung (THCS hay cấp II hiện
nay) thì thơi học, đi dạy tư kiếm sống. Có thể
xem Quy Nhơn, Bình Định là quê hương thứ
hai của Chế Lan Viên, nơi đã để lại những
dấu ấn sâu sắc trong tâm hồn của nhà thơ.
Tác phẩm chính
Thơ: Điêu tàn (1937), Gửi các
anh (1954), Ánh sáng và phù sa (1960) ,
Hoa ngày thường - Chim báo bão (1967),
Những bài thơ đánh giặc (1972), Đối thoại
mới (1973), Ngày vĩ đại (1976), Hoa trước
lăng Người (1976), Dải đất vùng trời (1976),
Hái theo mùa (1977), Hoa trên đá (1984),
Tuyển tập thơ Chế Lan Viên (tập I, 1985; tập
II, 1990), Ta gửi cho mình (1986), Di cảo
thơ I, II, III (1992, 1993, 1995), Tuyển tập
thơ chọn lọc
Văn: Vàng sao (1942), Thăm Trung
Quốc (bút ký, 1963), Những ngày nổi
giận (bút ký, 1966), Bác về quê ta (tạp văn,
1972), Giờ của đô thành (bút ký, 1977),
Nàng tiên trên mặt đất (1985)
Tiểu luận phê bình: Kinh nghiệm tổ chức
sáng tác (1952), Nói chuyện thơ văn (1960),
Vào nghề (1962), Phê bình văn học (1962),
Suy nghĩ và bình luận (1971), Bay theo
đường bay dân tộc đang bay (1976), Nghĩ
cạnh dòng thơ (1981), Từ gác Khuê Văn đến

quán Trung Tân (1981), Ngoại vi thơ (1987),
Nàng và tôi (1992)
Sau 1975, ông vào sống tại Thành phố Hồ
Chí Minh. Ơng mất ngày 19 tháng
6 năm 1989 (tức ngày 16 tháng 5 năm Kỷ
Tỵ) tại Bệnh viện Thống Nhất, thành phố Hồ
Chí Minh, thọ 68 tuổi.
Ơng được nhà nước Việt Nam truy
tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học
nghệ thuật (1996).

báo bão”
- Sáng tác
trong thời kì
miền Bắc bước
vào kế hoạch 5
năm lần thứ nhất
xây dựng
CNXH
- Đây là
một trong những
bài thơ hay và
độc đáo của Chế
Lan Viên ngợi
ca tình mẹ và ý
nghĩa của lời ru
đối với cuộc
sống của con
người.


Thanh Hải (1930-1980), tên thật là
Phạm Bá Ngoãn, sinh ngày 4 tháng
Mùa 11 năm 1930 tại xã Phong Bình, huyện
xn nhoPhong Điền, tỉnh Thừa Thiên-Huế.
nhỏ
Ơng xuất thân trong một gia đình trí thức,

-Vào những
năm 79-80, tại
VN xuất hiện
làn sóng di tản ồ
ạt đi tìm miền

CLV được
mệnh danh là
nhà thơ – triết
gia vì thơ ơng
giàu suy tưởng,
triết lý, đậm
chất trí tuệ.
Hình ảnh trong
thơ ơng thường
phong phú, đa
dạng, độc đáo
kết hợp giữa
thực và ảo, giàu
ý nghĩa biểu
tượng, được
sáng tạo bằng
sức mạnh của

liên tưởng,
tưởng tượng,
nhiếu lí thú, bất
ngờ.
Phong
cách thơ Chế
Lan Viên rất rõ
nét và độc đáo,
thơng minh và
tài hoa.

-con cị là hình ảnh
người nơng dân, người
phụ nữ trong cuộc sống
cịn nhiều vất vả nhọc
nhằn nhưng giàu đức tính
tốt đẹp và niềm vui sống.
- Hình ảnh con cị
trong ca dao đã hóa thân
thành hình bóng người
mẹ lam lũ trọn đời lo
lắng cho con.
- Hình ảnh con cị
trong ca dao là nơi xuất
phát, là điểm tựa cho
những liên tưởng sáng
tạo rộng mở của tác giả
-Tác giả khai thác và
xây dựng ý nghĩa biểu
tượng của hình ảnh con

cị trong mối quan hệ với
tấm lịng người mẹ và
những lời hát ru.
- Con cị là hình
tượng bao trùm cả bài
thơ, kết tinh cấu tứ và
chủ đề ca tỏc phm

-Nho nh là một
tính từ hiện hữu có
kích thớc, có hình
khối. Nh vậy cách
đặt tên của Thanh
hải có sự sáng tạo


nhưng nghèo. Cha ông làm nghề dạy học, mẹ
ông là nơng dân. Ơng là anh cả trong gia
đình gồm ba anh em. Hai em của ông là
Phạm Bá Chất và Phạm Bá Liên đều đóng
góp cho cách mạng nhưng khơng được nhắc
đến nhiều như người anh của mình.
Thuở nhỏ, ơng đi học tại quê nhà. Năm
17 tuổi, Thanh Hải tham gia cách mạng ở
huyện Hương Thủy, làm Chính trị viên Đồn
Văn cơng Thừa Thiên.
Vào năm 1954 - 1964, ơng ở lại quê
hương hoạt động, làm cán bộ tuyên huấn
tỉnh. Trong các năm 1964 - 1967, ông phụ
trách báo Cờ giải phóng của thành phố Huế.

Sau đó, ơng làm Ủy viên chấp hành Hội Nhà
văn Việt Nam, Chi hội phó chi Hội văn nghệ
giải phóng Bình Trị Thiên.
Từ sau năm 1975, ông làm Tổng thư ký
Hội Văn nghệ Bình Trị Thiên, đồng thời là
Ủy viên thường vụ Hội Liên hiệp văn học
nghệ thuật Việt Nam, Ủy viên Ban chấp
hành Hội Nhà văn Việt Nam.
Thanh Hải sở trường về thơ năm chữ.
Sáng tác thơ của ơng gồm có: "Những đồng
chí trung kiên", "Huế mùa xuân", "Dấu võng
Trường Sơn", ... Các bài thơ: "Mồ anh hoa
nở" "Cháu nhớ Bác Hồ", "Mùa xuân nho
nhỏ", ... là những bài thơ kiệt tác làm vẻ
vang một hồn thơ xứ Huế.Thơ của Thanh
Hải có ngơn ngữ trong sáng, giàu âm điệu
nhạc điệu, cảm xúc thiết tha, chân thành và
lắng đọng:

đất hứa. NHững
người ra đi bỏ
quê hương xứ sở
đánh đổi cả số
phận mình trên
những chiếc
thuyền mà trước
biển cả chỉ nhỏ
nhoi như vỏ
trấu. Đó cũng là
thời điểm bài

thơ ra đời.
- Sống được
5 năm trong hịa
bình thì ơng bị
bệnh hiểm
nghèo xơ gan cổ
trướng, phải
nằm Bệnh viện
Trungương Huế
. Khi đó, ơng
viết bài thơ Mùa
xuân nho
nhỏ. Chẳng bao
lâu sau khi viết
bài thơ này, nhà
thơ Thanh Hải
qua đời vào
ngày 15tháng
12 năm 1980.
Bài thơ
"Mùa xuõn nho
nh" c in
trong tp th
"Hu mựa
xuõn".

đặc biệt, gợi sự hÊp
dÉn, Ên tỵng.
- Hình ảnh “Mùa
xn nho nhỏ” là kết hợp

giữa danh từ “mùa xuân” và
tính từ “nho nhỏ”: biểu
tượng cho những gì tinh
túy, đẹp đẽ nhất của sự sống
và cuộc đời mỗi con người.
- Thể hiện 1 nhân
sinh quan, 1 quan điểm về
sự thống nhất giữa cái riêng
với cái chung, giữa cá nhân
và cộng đồng
- Thể hiện nguyện
ước của nhà thơ muốn làm
một mùa xuân, nghĩa là
sống đẹp, sống với tất cả
sức sống tươi trẻ của mình
những rất khiêm nhường là
một mùa xuân nho nhỏ góp
vào mùa xuân lớn của thiên
nhiên, đất nước, của cuộc
đời chung và khát vọng
sống chân thành, cao đẹp
của nhà thơ. Đó cũng chính
là chủ đề của bài thơ mà
nhà thơ muốn gửi gắm.

- Thanh Hải đã góp 1
“mùa xn nho nhỏ” của
mình vào “mùa xuân
rộng lớn” của thi ca dân
tộc, của đất nước. Tuy 1

tâm hồn, 1 tài năng đã
khép lại, nhưng những gì
thuộc về chất ngọc trong
trái tim, tấm lòng của nhà
thơ vẫn còn để đời, cho
hậu thế trân trọng nâng
niu.
“Mùa xuân nho
nhỏ” là một sáng tạo độc
đáo, phát hiện mới mẻ của
nhà thơ.

9

- Viễn Phương tên khai sinh là Phan Thanh
Viễn, sinh năm 1928, q ở tỉnh An Giang.
Chiến thắng Hịa Bình (trường ca, 1952)Anh
Viếng hùng mìn gạt (truyện ký, 1968).
lăng Bác Mắt sáng học trò (thơ, 1970)
Nhớ lời di chúc (trường ca, 1972)Như mây
mùa xuân (thơ, 1978)Quê hương địa đạo (truyện
và ký, 1981)(truyện thiếu nhi, 1982).Phù sa quê
mẹ (thơ, 1991).
Ngàn say mây trắng (truyện và ký,
1998).Miền sông nước (truyện và ký,
1999).Tháng bảy mưa ngâu (truyện và ký, 1999
Đã dịch sang tiếng Anh).

Năm 1967
sau khi cuộc

kháng chiến
chống Mĩ kết
thúc, đất nước
thống nhất, lăng
chủ tịch HCM
vừa khánh
thành, tác giả ra
thăm miền Bắc,
vào lăng viếng

- nêu lên đề tài và
ngọn nguồn cảm xúc của
bài thơ.


10

Đá hoa cương (truyện và ký, 2000).Gió lay
hương quỳnh (thơ, 2005).Ngơi sao xanh (truyện
thiếu nhi, 2003).Hình bóng thương u (ký,
2005)
- Trong kháng chiến chống Pháp và
Mĩ, ông hoạt động ở Nam Bộ, là một trong những
cây bút có mặt sớm nhất của lực lượng văn nghệ
giải phóng ở niềm Nam thời kì chống Mĩ cứu
nước.
-Thơ ơng nhỏ nhẹ, giàu chất mộng mơ ngay
cả trong những lúc khó khăn nhất.
- Hữu Thỉnh tên đầy đủ là Nguyễn Hữu
Thỉnh, sinh năm 1942, quê ở huyện Tam Dương,

tỉnh Vĩnh Phúc
Sang
- Năm 1963, Hữu Thỉnh nhập ngũ, vào binh
thu
chủng Tăng Thiết Giáp rồi trở thành cán bộ văn
Hữu hóa tuyên huấn trong quân đội và bắt đầu sáng
Thỉnh : tác thơ.
- Ông tham gia Ban chấp hành hội nhà văn
“thơ là
Việt Nam các khóa III, IV, V. Từ năm 2004, Hữu
kinh
Thỉnh là Tổng thư ký Hội nhà văn VN.
nghiệm
Là nhà thơ chiến sĩ, là 1 cây bút tiêu biểu
sống” của phong trào thơ trẻ kháng chiến chống Mĩ, vừa
Nguyễn cầm súng vừa cầm bút.
Tác phẩm chính: Âm vang chiến hào (in
Trọng
chung);
Tạo :
Đường tới thành phố (trường ca);
“Hữu
Từ chiến hào tới thành phố (trường ca, thơ
Thỉnh là ngắn);Khi bé Hoa ra đời (thơ thiếu nhi, in
thi sĩ củachung);Thư mùa đông.Trường ca biển.
Thương lượng với thời gian.
những
-Thơ Hữu Thỉnh đề tài rộng:
câu thơ
+Người lính trong chiến tranh

đầy ma
+Quê hương, đất nước
lực”
+Thế thái, nhân tình
-Thơ HT thâm trầm, sâu lắng, giàu chất triết
lý mà vẫn tinh tế, chứa chan cảm xúc.
Hữu Thỉnh: “Khơng có gì đặc hơn, sánh hơn
cái màu, cái mùi ổi chín vàng nhuốm trong cái
nắng vàng của mùa thu….không gian cao vút, sâu
thẳm.” “Hương ổi tự nó xộc thẳng vào những
miền thơ ấu thân thiết nhất trong tâm hồn chúng
ta. Mùi hương đơn sơ ấy lại trở thành q giá vì
nó đã trở thành chiếc chìa khóa vàng mở thẳng
vào tâm hồn mỗi người, có khi là cả 1 thế hệ”.

- Y Phương tên khai sinh là Hứa Vĩnh
Sước, dân tộc Tày, sinh năm 1948, quê ở
11 Nói vớihuyện Trùng Khánh, tỉnh Cao Bằng.
con
- Y Phương nhập ngũ năm 1968,
phục vụ quân đội đến năm 1981 chuyển
về cơng tác tại Sở Văn Hóa – Thông tin
tỉnh Cao Bằng.
- Từ năm 1993, ông là chủ tịch
Hội Văn học Nghệ thuật Cao Bằng. Thơ
ông thể hiện tâm hồn chân thật, mạnh mẽ
và trong sáng, cách tư duy giàu hình ảnh
của con người miền núi.
Nói với con (1980)
Người núi


Bác Hồ. Bài thơ
“Viếng lăng
Bác” được sáng
tác trong dịp đó
và in trong tập
“Như mây mùa
xuân” (1978)

Thu 1977, khi
Hữu Thỉnh tham gia
trại viết văn quân
đội ở ngoại ô Hà
Nội, đời người đi
qua chiến tranh, đời
người đi qua mùa
thu cuộc đời. Cũng
là thời điểm đất
nước đi qua chiến
tranh, thanh bình
trở lại trong cái mơ
hồ, phảng phất của
gió thu, mơ hồ của
lá vàng. Bài thơ
được viết gần cuối
năm 1977, in lần
đầu tiên trên báo
Văn nghệ. Sau đó
được in nhiều lần
trong các tập thơ.

Trong tập thơ “ Từ
chiến hào đến
thành phố”, xuất
bản năm 1991.

-“Sang thu”, chứ ko
phải “Thu sang”. Động từ
“sang” đặt trước (phép
đảo ngữ) nhấn mạnh sự
chuyển động. Mọi yếu tố
trong bài thơ đều trong
sự chuyển động: hương
phả, sương chùng chình,
sơng dềnh dàng,chim vội
vã….
-Sang thu: nhấn
mạnh thời khắc giao mùa
giữa hạ và thu của thiên
nhiên đất trời. Không
phải là thu đã sang, đã
chính thu…

-“Sang thu”: Mùa
thu sang và nhiều thứ
khác cũng sang: 1 sự
đồng hành trong không
gian xao xuyến chuyển
mùa giữa thiên nhiên, đất
trời và con người.
- Thể hiện những

rung cảm tinh tế của Hữu
Thỉnh trước vẻ đẹp của
tạo hóa, thẻ hiện tình u
thiên nhiên cuộc sống
của nhà thơ.
-Hiện thực
-nói với con : là nói
sau chiến tranh
về người đồng mình
thiếu thốn cả vật
-Cách nói giản dị,
chất và tinh thần
đơn sơ, chân thành , yêu
tác động sâu sắc
thương
đến con người.
-“Nói với con” mở ra
đại bộ phận
1 khơng khí thân mật
con người kiên
giữa cha và con, đặt
trì, khắc phục
vượt qua nhờ vào trong 1 trường từ vựng
truyền thống, tinh giáo huấn, dạy bảo,
thần, đạo lý ngàn khun răn thì “nói” vẫn
đời mà ơng cha để là điều đơn giản nhất, dễ
lại (cốt cách của
cất thành lời nhất, tự



Hoa (1982)
Tiếng hát tháng giêng (1986)
Lửa hồng một góc (1987)
Lời chúc (1991)
Đàn
then (1996). Thơ Y Phương (2002)
Phong cách thơ Y Phương
+Tiếng nói ngợi ca con người và cuộc
sống miền núi
+ Thể hiện tâm hồn chân thật, mạnh
mẽ và trong sáng, cách tư duy sống động
giàu hình ảnh của người miền núi.
+Đậm chất suy tư, giàu trải nghiệm về
lẽ sống, đạo lý.
Cảm hứng bao trùm: Lòng yêu thương
con cái và ước mong thế hệ sau tiếp nối
xứng đáng, phát huy truyền thống của tổ
tiên, quê hương

12

Làng

- Kim Lân tên khai sinh là Nguyễn Văn Tài
(1920 – 2007), quê ở huyện Từ Sơn, tỉnh Bắc
Ninh.
- Ông là nhà văn chuyên viết truyện
ngắn và đã có sáng tác đăng báo trước cách mạng
tháng tám năm 1945. Vốn gắn bó và am hiểu sâu
sắc cuộc sống ở nông thôn. Kim Lân hầu như chỉ

viết về sinh hoạt làng quê và cảnh ngộ của người
nông dân.
+Trước CMT8: truyện Vợ nhặt, Đứa con
người vợ lẽ, đứa con
người cơ đầu, cơ Vịa…  Mang nhiều tính tự
truyện, thể hiện khơng khí ảm đạm tiêu điều của
nơng thơn Việt Nam trước CMT8 và số phận lam
lũ lầm than của người nông dân. Một số truyện
tái hiện những sinh hoạt văn hóa phong phú ở
thơn q như Đơi chim thành, Con mã mái, Chó
săn...
+Sau CMT8: Tập truyện ngắn “Con chó xấu
xí” (1955), tập truyện
“Nên vợ nên chồng” (1962)  chuyên về
truyện ngắn viết về làng quê Việt Nam.
Kim Lân còn là một diễn viên ấn tượng đậm
chất “quê”với các vai Lý Cựu trong phim “Chị
Dậu”, “lão Pẩu” trong phim “Con vá”, cụ lang
Tâm trong phim “Hà Nội 12 ngày đêm” …và đặc
biệt là vai lão Hạc phim “Chí Phèo”.
- Các tác phẩm chính: “Nên vợ nên

người đồng mình)
Bên cạnh đó,
1 bộ phận con
người có sự tha
hóa trong nhân
cách, có lối sống
ích kỉ, bon chen,
vụ lợi….

Cuối năm
1970, Y Phương
là người lính bước
ra từ mặt trận gia
khổ sau 8 năm
đánh giắc Mĩ xa
nhà, lấy vợ sinh
con trong thời kì
túng thiếu của xã
hội, trở về cuộc
sống bình thường,
hịa với sự bần
hàn, túng thiếu
của xã hội.
Từ hồn
cảnh khó khăn ấy,
Y Phương đã viết
bài thơ để tâm sự
với mình, động
viên mình, nhắc
nhở con cái sau
này.

nhiên mộc mạc. Giọng
điệu tất yếu không phải là
“con phải làm”, “con làm
thế này” 1 cách ra lệnh,
cứng nhắc, mà là “con
ơi”, “nghe con”
 Cuộc trò chuyện

thân mật, gần gũi, thân
tình, song phương. Chỉ
khi gần gũi lắng nghe
như 1 người bạn lớn bên
con mới có thể “nói với
con”.

Truyện
ngắn “ Làng”
được viết trong
thời kì đầu của
cuộc kháng
chiến chống
Pháp, người dân
phải chạy tản cư
và đăng lần đầu
trên tạp chí Văn
nghệ 1948.
Truyện diễn tả
sinh động và
chân thực tình
yêu làng, yêu
quê hương, đất
nước và tinh
thần cách mạng
của nhân vật
ơng Hai trong
thời kì kháng
chiến chống
Pháp


-Làng: là đơn vị hành
chính nhỏ nhất trong bộ máy
nhà nước, là nơi sinh ra, lớn
lên, gắn bó với cuộc đời của
mỗi con người Việt Nam.
-“Làng” thường tượng
trưng cho những giá trị cốt lõi
của quê hương, của dân tộc,
của gốc gác con người.
-Đặt tên “Làng” mà ko
phải là “làng chợ Dầu” thì vấn
đề tác giả đề cập tới chỉ nằm
trong phạm vi nhỏ hẹp của 1
làng cụ thể, mà là mọi làng
quê, con người trên đất nước
Việt Nam.
-Đặt tên “Làng” vì truyện
đã khai thác 1 tình cảm bao
trùm, phổ biến trong con
người thời kỳ kháng chiến
chống Pháp: Tình yêu làng
gắn liền, nằm trong tình yêu
nước, yêu cách mạng
-Tình cảm yêu làng, u
nước khơng chỉ là tình cảm
của riêng ơng Hai mà cịn là
tình cảm chung của những
người dân Việt Nam thời kỳ


-“Nói với con”: cịn
là nói với mình, với mọi
người. Bài thơ như 1
khúc đồng dao, ru trẻ răn
mình, lời tâm sự với con
cũng là với chính mình.
Bài thơ nói về 1 vấn đề
vơ cùng thiêng liêng, trân
trọng: truyền thống văn
hóa của dân tộc. Bởi văn
hóa là cái cịn lại sau khi
mọi cái đã mất đi. Mất
văn hóa là mất tất cả.


chồng” (tập truyện ngắn, 1955), “”con chó xấu
xí” (truyện ngắn, 1962), “Vợ nhặt” (tập truyện
ngắn, 1983). Trong đó truyện ngắn “Làng” và
“Vợ nhặt” xứng đáng là tác phẩm xuất sắc của
văn học Việt Nam hiện đại

ấy.

- Nhan đề gợi hình
ảnh người nông dân và
nông thôn, đây là mảng
sáng tác thành công nhất
của Kim Lân.

“nhà văn chung thủy của làng quê”.


Nguyễn Thành Long (1925 – 1991),
quê ở huyện Duy Xuyên tỉnh Quảng
13 Lặng lẽNam, viết văn từ thời kháng chiến chống
Sa Pa Pháp, là cây bút chuyên viết về truyện
ngắn và ký.
-Trong kháng chiến chống thực dân
“Trước Pháp (1946 -1954) hoạt động văn nghệ ở
khi tính liên khu V, sau 1954 ông tập kết ra Bắc,
chuyện chuyên sáng tác.
viết lách, - Ông là một trong những cây bút văn
phải lo xuôi đáng chú ý trong những năm 1960
bảo ban -1970, chỉ chuyên viết truyện ngắn và ký.
nhau về Đề tài hướng vào cuộc sống sinh hoạt,
cách
lao động đời thường.
sống.
- Phong cách văn xi nhẹ nhàng, tình
Sống sai cảm, giầu chất thơ và ánh lên vẻ đẹp con
là viết saingười, mang ý nghĩa sâu sắc.Truyện của
ngay”. ông thường mang chất ký, mang vẻ đẹp
(Nguyễnthơ mộng trong trẻo. Văn ơng có khả
Thành năng thanh lọc, làm trong sáng tâm hồn,
Long) yêu mến cuộc sống và những người xung
quanh.
- Ông viết nhiều, đã cho in hàng
chục
tập truyện ngắn và ký. Tác phẩm
“Sống là
cho, đâuchính: Bát cơm cụ Hồ (1955), Gió bấc

gió nồm (1956), Chuyện nhà chuyện
chỉ nhận
xưởng (1962), Trong gió bão (1963),
riêng Những tiếng vỗ cánh (1967), Giữa trong
mình”. xanh (1972) , Lý Sơn mùa tỏi (1980),
(Tố Hữu)Sáng mai nào, xế chiều nào (1984)...

-“Lặng lẽ Sa Pa”
là kết quả chuyến
đi lên Lào Cai mùa
hè năm 1970 của
Nguyễn Thành
Long.
-Trước đó, năm
1965, khơng lực
Hoa Kỳ điên cuồng
bắn phá với mục
tiêu đưa miền Bắc
Việt Nam trở về
“thời kỳ đồ đá”.
Phong trào “ba sẵn
sàng” từ Hà Nội đã
lan rộng ra tồn
miền Bắc, ví như
"mồi lửa" đã thắp
sáng tinh thần cách
mạng của thanh
niên, học sinh, sinh
viên Hà Nội vốn đã
như "củi khơ" chờ

được đốt cháy.

-Kết hợp tính từ “lặng
lẽ” với DT “Sa Pa” + biện
pháp đảo ngữ  tạo ấn
tượng hấp dẫn người đọc.
-Gợi vẻ đẹp của Sa Pa,
vẻ đẹp lặng lẽ, êm đềm và
rất thơ mộng, lặng lẽ mà
không hề quạnh hưu.
- Khắc hoạ vẻ đẹp của
những con người lao động
lặng thầm. Những công
việc, thành quả mà học đạt
được cũng hết sức bình dị,
họ làm việc say mê không
hề nghĩ đến nghỉ ngơi và
cũn không cần ai biết đến
mình. Họ là những con
người rất đỗi khiêm tốn,
những anh hùng vô danh.
=>Nhan đề giúp ta
cảm nhận sâu sắc hơn vẻ
đẹp của những con người
nơi Sa Pa lặng lẽ. « Lặng
lẽ » được đưa lên đầu câu
(1)- Sẵn sàng
để nhấn mạnh vẻ đẹp thầm
chiến đấu, chiến đấu lặng, bình dị của họ. Và
dũng cảm, sẵn sàng phải chăng đó cũng là nhịp

gia nhập các lực
sống bình yên, êm ả của
lượng vũ trang
vùng đất xa xôi và thơ
(2)- Sẵn sàng
mộng ấy.
khắc phục mọi khó
khăn, đẩy mạnh sản
xuất, cơng tác và học
tập trong bất kỳ tình
huống nào;
(3)- Sẵn sàng đi
bất cứ nơi đâu, làm
bất cứ việc gì mà Tổ
quốc cần.

 Từ khơng khí
sục sơi của thời
đại, từ khí thế “cả
thế hệ dàn hàng
gánh đất nước trên
vai”, từ vẻ đẹp của
những con người
mới trong cuộc
sống mới
-in trong tập
“Giữa trong xanh”
(1972).



Sáng tác
năm 1966, tại
chiến trường
Nam Bộ trong
thời kì kháng
chiến chống Mĩ
đi hầu hết chiến trường miền Tây Nam
khốc liệt nhưng
Bộ. Ông từng là Phó tổng thư ký Hội
lại tập trung nói
nhà văn Việt Nam khóa 4, chủ tịch
về tình người:
Hội nhà văn thành phố Hồ Chí Minh
Tình cha con
khóa 1, 2, 3.
trong cảnh ngộ
éo le của chiến
Nguyễn Quang Sáng viết nhiều tranh, tình đồng
thể loại:
đội
+ Tiểu thuyết: Nhật ký người ở
Tình cảm
lại, Đất lửa, Dịng sơng thơ ấu…
đáng trân trọng
và cũng cho
+ Tập truyện ngắn: Người quê
hương, Chiếc lược ngà, Người con đi thấy những nỗi
đau mà chiến
xa, Nhà văn về làng…
tranh mang đến

+ Kịch bản phim: Cánh đồng
cho đời sống
hoang, Mùa gió chướng, Dịng sơng
con người.
hát, Thời thơ ấu, Giữa dịng…
-Truyện
Ơng được tặng Giải thưởng Hồ ngắn khá dài,
Chí Minh về văn học nghệ thuật đợt II viết theo cách
năm 2001, Huy chương vàng liên
chuyện lồng
hoan phim toàn quốc 1980, Huy
trong chuyện,
chương vàng liên hoan phim
phần chính
Moskva(1981)…
là bác Ba kể về
cha con ông
Đặc điểm sáng tác của NQS:
+Đề tài chủ yếu trong sáng tác của Sáu.

Quê xã Mỹ Luông, huyện Chợ
Mới, tỉnh An Giang, xuất thân trong
14 Chiếc một gia đình thợ thủ cơng.
lược ngà
Tháng 4 năm 1946, Nguyễn
Quang Sáng xung phong vào bộ đội,

Nguyễn Quang Sáng là cuộc sống và
con người Nam Bộ trong chiến tranh
và sau hòa bình.

+Cốt truyện hấp dẫn, nhiều tình
huống bất ngờ, ngẫu nhiên nhưng rất
tự nhiên; giàu chi tiết sống động và kỳ
diệu nhưng hợp lý; tính kịch rất nổi
nhưng cũng đậm chất trữ tình;
+Nghệ thuật kể chuyện tự nhiên,
dân dã.
+Ngơn ngữ khẩu ngữ, đậm màu sắc
Nam Bộ
+Bút pháp miêu tả tâm lí, đặc biệt
tâm lí trẻ em sâu sắc, tinh tế, chính
xác.
Sự nhạy cảm, yêu thương, trân
trọng trước con người và tình người.

-là một tín hiệu

nghệ thuật mang tính
“linh hồn” của tác
phẩm, là hình ảnh nghệ
thuật cơ đúc, giàu ý
nghĩa.
-Chiếc lược ngà:
lược làm bằng ngà
quý giá, tương xứng
với tình cha con to lớn,
sâu đậm.
- Với bé Thu:
+Chiếc lược” là
thứ duy nhất bé Thu

đòi cha mang về cho
trong lần nhận cha mà
cũng là cuộc chia tay
đẫm nước mắt.
+Chiếc lược – là
đồ dùng quen thuộc
của con gái, bé Thu là
một cô bé, tất nhiên là
rất thích.
+ Chiếc lược trở
thành một kỷ vật vơ giá
của người cha kính u
đối với cơ giao liên
Thu, là cầu nối tình
cảm của 2 cha con ơng
Sáu
- Với ơng Sáu,
chiếc lược gỡ mối tơ
lòng nhớ con, yêu con,
day dứt ân hận vì đã
đánh con của ơng, là
từng ngày khắc vào tim
hình bóng của con.
- Chiếc lược là một
ước mơ ngày gặp lại.
đau khổ mất mát
chiến tranh.
- Chiếc lược ngà
chính là biểu tượng của
tình phụ tử, là chiếc

lược của hy vọng, của
niềm tin, của tình yêu.
 “chiếc lược
ngà” - một biểu tượng


nghệ thuật sâu sắc, thâu
tóm cả linh hồn thiên
truyện.
.
- Lê Minh Khuê – Sinh năm 1949 quê
ở Tĩnh Gia – Thanh Hố.
15 Những
- Là thanh niên xung phong trên
ngơi sao đường Trường Sơn.
xa xôi
- Thuộc thế hệ nhà văn thời kỳ
chống Mỹ, bắt đầu viết văn vào đầu
những năm 70.
Là nhà văn chuyên viết truyện ngắn
và truyện vừa.
Năm 1965, Lê Minh Khuê tham gia
lực lượng Thanh niên xung phong chống
Mỹ
Đề tài chính của thời kỳ chiến tranh
trong sáng tác của bà là đời sống cuộc
chiến, máu lửa nhưng con người được
tinh thần lạc quan liên kết
Tác phẩm chính đã xuất bản:
Những ngôi sao xa xôi (tập truyện,

Nhà xuất bản Kim Đồng 1973)
Cao điểm mùa hạ (tập truyện, Nhà
xuất bản Quân đội 1978)
Đoạn kết (tập truyện, Nhà xuất bản
Phụ Nữ 1982)
Một chiều xa thành phố (tập truyện,
Nhà xuất bản Tác phẩm Mới 1986)…….
+ Trước năm 1975: Viết về cuộc sống,
chiến đấu của TNXP, bộ đội trên đường
Trường Sơn.
+ Sau năm 1975: Viết về những
chuyển biến đời sống xã hội và con
người trên tinh thần đổi mới.
- Sở trường: Viết về truyện ngắn với
ngòi bút miêu tả tinh tế, đặc sắc ( đặc
biệt là nhân vật nữ).

16

Bến
quê

Nguyễn Minh Châu(1930-1989)
Quê: Quỳnh Hải, Quỳnh Lưu, Nghệ An
Năm 1960, Nguyễn Minh Châu viết
truyện ngắn đầu tay Sau một buổi tập. Trong

Truyện “
Những
ngôi

sao xa xôi” là
một
trong
những
tác
phẩm đầu tay
của nhà văn Lê
Minh
Khuê,
viết năm 1971,
lúc cuộc kháng
chiến
chống
Mỹ của dân tộc
đang diễn ra ác
liệt.

- Gợi đến hình ảnh
những ngơi sao xa xơi
trong truyện qua cái nhìn
của Phương Định-những
ngơi sao trên bầu trời
thành phố, các anh lính
gọi các cơ gái là
NNSXX, ngọn đèn trên
quảng trường như những
ngôi sao trong truyện cổ
tích, hoặc ánh mắt “sao
mà xa xơi” của PĐ….
-Biểu hiện cho

những tâm hồn hết sức
hồn nhiên, mơ mộng lãng
mạn của những cô gái
-Biểu hiện cho
những khát vọng, ước mơ
trong tâm hồn thiếu nữ về
1 cuộc sống thanh bình
n ả cịn xa xôi giữa
những khốc liệt chiến
tranh,
- VẺ đẹp tâm hồn
của các cơ gái tỏa ánh
sáng lấp lánh diệu kì trên
bầu trời. Các cô gái
TNXP như những ngôi
sao tỏa sáng trên bầu trời
Trường Sơn.
-Ánh sáng của các vì
sao thường nhỏ bé,
khơng dễ nhận ra, ko rực
rỡ chói lịa như mặt trời,
cũng ko bàng bạc bao
phủ như trăng.Nhiều khi
ta phải chăm chú mới
phát hiện ra. Đó cũng là
vẻ đẹp thầm lặng của các
cô gái, ta phải chăm chú,
trân trọng mới thấy được.
 1 hình tượng độc
đáo


Truyện
ngắn “ Bến

gợi

- 1 nhan đề đầy sức
-Bến là nơi con
thuyền ra đi, cũng là nơi


sự nghiệp sáng tác kéo dài ba thập kỷ (19601989), khép lại với truyện vừa Phiên chợ
Giát viết năm 1989, ông để lại 13 tập văn
xuôi và một tiểu luận phê bình. Các tác phẩm
chính của ơng là Cửa sơng (tiểu thuyết,
1966), Những vùng trời khác nhau (truyện
ngắn, 1970), Dấu chân người lính (tiểu
thuyết, 1972), Miền cháy (tiểu thuyết,
1977), Lửa từ những ngôi nhà (tiểu thuyết,
1977) Người đàn bà trên chuyến tàu tốc
hành (truyện ngắn, 1983), Bến quê (truyện
ngắn, 1985), Mảnh đất tình yêu (tiểu thuyết,
1987), Cỏ lau(truyện vừa, 1989)...
Trước 1975: Tiểu thuyết và truyện ngắn
của NMC tiêu biểu cho đặc điểm, phong
cách và giới hạn của nền văn học sử thi thời
kì kháng chiến chống Mĩ
Sau 1975: NMC là người xuất sắc trong
công cuộc đổi mới văn học trên các phương
diện:

+ Đổi mới ý thức nghệ thuật: Đổi mới các
quan niệm về văn chương và mối quan hệ
giữa nhà văn với hiện thực và công chúng.
+ Ý thức cao độ về bản lĩnh và trách
nhiệm nhà văn:

quê” được in
trong tập
truyện cùng tên
của Nguyễn
Minh Châu
xuất bản năm
1985.

con thuyền trở về. Con
thuyền dù bơn ba 5 châu
bốn biển, thì vẫn trở về
bến của mình.
- Bến quê: gợi hình
ảnh vùng quê nhân vật
Nhĩ là vùng bãi bồi ven
sông Hồng
-Gợi liên tưởng quê
hương là ngọn nguồn
ni dưỡng cũng là đích
trở về của mỗi con người.
-Bến quê là ẩn dụ
cho quê hương đất nước,
cho gia đình. Bến gia
đình, bến quê hương là

điểm tựa bình yên cho cả
cuộc đời
-Bến quê mang
những trải nghiệm sâu
sắc của tác giả và thức
tỉnh mọi người sự trân
trọng những vẻ đẹp và
giá trị bình dị, gần gũi mà
đích thực của gia đình,
q hương.

TÌM HIỂU VỀ THỂ LOẠI, BỐ CỤC, CHỦ ĐỀ, MẠCH CẢM XÚC (dành cho tác phẩm THƠ)

stt

1

TÁC THỂ
PHẨM LOẠI

BỐ CỤC

Thơ tự
Đoạn 1: 7 câu
do
thơ đầu: Cơ sở
Đồng
hình thành tình
chí
đồng chí của

người lính.
Đoạn 2: 10
câu tiếp: Những
biểu hiện của tình
đồng chí và sức
mạnh của tình
cảm ấy ở những
người lính.
Đoạn 3: 3
câu kết: Biểu
tượng đẹp về tình
đồng chí

CHỦ ĐỀ+
MẠCH CẢM XÚC
CHỦ THỂ TRỮ
TINH
- Bài thơ nói về Bài thơ theo thể tự do, 20 dòng chia
2 đoạn. Cả bài thơ tập trung
tình đồng chí, đồng làm
thể hiện vẻ đẹp và sức mạnh của
đội thắm thiết, sau tình đồng chí, đồng đội, nhưng ở
nặng
của những mỗi đoạn sức nặng của tư tưởng
người lính cách và cảm xúc được dẫn dắt để dồn
tụ vào những dòng thơ gây ấn
mạng. Đồng thời tượng sâu đậm (các dòng 7, 17 và
còn làm hiện lên 20)
hình ảnh chân thực, Sáu dịng đầu có thể xem là sự
thấu hiểu, lí giải về cơ sơ tình

giản dị mà cao đẹp đồng chí. Dịng 7 có cấu trúc đặc
của anh bộ đội cụ biệt (chỉ một từ với dấu chấm
Hồ thời kì đầu của than) như một phát hiện, một lời
định sự kết tinh tình cảm
cuộc kháng chiến khẳng
giữa những người lính.
chống Pháp.
Mười dịng tiếp theo, mạch cảm
xúc tiếp tục khơi mở trong những
- chủ thể trữ
hình ảnh, chi tiết biểu hiện cụ thể,
tình: người lính
thấm thía tình đồng chí và sức
chống Pháp
mạnh của nó
Ba dịng thơ cuối được tác giả tác
ra thành một đoạn kết, đọng lại và
ngân rung với hình ảnh đặc sắc
“Đầu súng treo trăng” như là một


biểu tượng giàu chất thơ về người
lính

Thơ tự
Bài thơ do
2về tiểu đội
xe khơng
kính


-Phần 1 (hai khổ
thơ đầu): Tư thế
hiên ngang ra trận
của những người
lính lái xe tiểu đội
xe khơng kính.
- Phần 2 (bốn
khổ thơ tiếp
theo): Tinh thần
dũng cảm, lạc
quan của những
người lính.
- Phần 3 (khổ
thơ cuối): Ý chí
quyết tâm chiến
đấu vì miền Nam.

3

4

-khắc họa một Sợi chỉ đỏ xuyên suốt bài
hình ảnh độc đáo: thơ vẫn là tình thần yêu
những chiếc xe nước và lạc quan u đời.
khơng kính.
hình
ảnh Mở đầu là tư thế hiên
những người lính lái ngang, ung dung, trẻ trung
xe ở Trường Sơn sôi nổi khi ra trận trên
trong thời chống Mĩ, những chiếc xe không

với tư thế hiên kính. Sau đó nhà thơ tập
ngang, tinh thần lạc trung thể hiện tinh thần
quan, dũng cảm, bất dũng cảm lạc quan của
chấp khó khăn nguy những người lính trên
hiểm và ý chí chiến tuyến đường TS khói lửa.
đấu giải phóng miền Cuối cũng là lời khẳng
Nam.
định ý chí chiến đấu vì
miền Nam ruột thịt

Thơ 7
chữ

Phần 1: (2 khổ
đầu): Cảnh đoàn
thuyền ra khơi
- Phần 2: (5 khổ
tiếp theo): Cảnh
đoàn thuyền đánh
cá trên biển
- Phần 3: (khổ
cuối): Hình ảnh
đồn thuyền đánh
cá trở về

Bài thơ khắc họa Mạch cảm xúc gắn với
nhiều hình ảnh đẹp hành trình của 1 chuyến ra
tráng lệ, thể hiện sự khơi đánh cá: từ sự háo
hài hòa giữa thiên hức, khẩn trương lúc ra
nhiên và con người

khơi trong buổi hồng
lao động, bộc lộ
hơn, đến sự hăng say,
niềm vui, niềm tự khoáng đạt của việc đánh
hào của nhà thơ cá trong 1 đêm trăng, và
trước đất nước và
cuối cùng là niềm vui
cuộc sống
thắng lợi đánh cá trở về
trong ánh bình minh.

Thơ 8
Bếp lửa chữ

- 4 khổ tiếp
theo: Những kỉ
niệm ấu thơ, hình
ảnh bà và bếp lửa.
- Khổ 6:
Những suy nghĩ
của tác giả về bà
và hình ảnh cuộc
đời bà.
- Khổ cuối:
Nỗi nhớ của cháu
về bà và bếp lửa.

Qua hồi tưởng - Mạch cảm xúc bài thơ đi từ hồi
tưởng đến hiện tại, từ kỉ
và suy ngẫm của

đến suy ngẫm.
người
cháu
đã - Bàiniệm
thơ là lời tâm sự của người
trưởng thành, bài thơ
cháu hiếu thảo ở phương xa
“Bếp lửa” gợi lại
gửi về người bà.
những kỉ niệm đầy Bài thơ được mở ra với hình
xúc động về người ảnh bếp lửa, từ đó gợi về
bà và tình bà cháu những kỉ niệm tuổi thơ sống
bên bà tám năm ròng, làm hiện
đồng thời thể hiện lên hình ảnh bà với sự chăm
lịng kính u trân sóc, lo toan, vất vả và tình u
trọng và biết ơn của thương trìu mến dành cho
những người cháu cháu. Từ những kỉ niệm, đứa
đối với bà cũng là cháu nay đã trưởng thành suy
và thấu hiểu về cuộc đời
đối với gia đình, quê ngẫm
bà, về lẽ sống giản dị mà cao
hương, đất nước.
quý của bà. Cuối cùng, người
Chủ thể trữ
cháu muốn gửi về bà, về quê
tình: người cháu- hương, đất nước lịng kính u,

Đồn
thuyền
đánh cá



Thơ 8
Khúc chữ
5 hát ru
những em
bé lớn trên
lưng mẹ

trân trọng và biết ơn sâu sắc.
tác giả
Phần 1 (11 câu
Bài thơ ngợi ca -Mạch cảm xúc trữ tình được
đầu) : Lời ru khi
tình cảm thiết tha và phát triển theo các công việc
lao động sản xuất và tham
mẹ giã gạo.
cao đẹp của bà mẹ
gia chiến đấu của mẹ: bắt
Phần 2 (11 câu Tà-ôi dành cho con,
nguồn
từ công việc giã gạo
tiếp) : Lời ru khi
cho q hương, đất
đầy khó nhọc, đến cơng việc
lao động sản xuất. nước trong cuộc
tỉa bắp trên đồi đầy nhọc
Phần 3 (12 câu kháng chiến chống
nhằn, và cuối cùng là niềm
cuối) : Lời ru khi Mĩ cứu nước.

hăng say tham gia kháng
mẹ cùng dân làng
chiến.
tham gia chiến
-Dù công việc gì, trong lịng
đấu.
mẹ cũng ngập tràn niềm u

thương, hy vọng và những
ước mong đẹp đẽ.Tình u
con gắn liền, hồ quyện với
tình yêu quê hương đất nước

6

7

Thơ 5
chữ

- 3 khổ đầu: Kí
ức về vầng trăng
trong quá khứ của
tác giả và trong
hiện tại.
- Khổ 4:
Tình huống bất
ngờ khiến hồi ức
ùa về.
- 2 Khổ

cuối: Sự hối hận
của tác giả vì đã
lãng quên vầng
trăng.

- Bài thơ là lời Bài thơ là câu chuyện nhỏ
nhắc nhở về những được kể theo trình tự thời
năm tháng gian lao gian từ quá khứ đến hiện
đã qua của cuộc đời tại với các mốc sự kiện
người lính gắn bó trong cuộc đời con người.
với thiên nhiên, đất Dịng cảm xúc của nhà
nước, bình dị, hiền thơ cũng được bộc lộ theo
hậu.
mạch tự sự. Theo dòng tự
- Từ đó, gợi sự ấy mạch cảm xúc đi từ
nhắc người đọc thái quá khứ đến hiện tại và
độ sống “uống lắng kết trong cái “giật
nước nhớ nguồn”, mình” cuối bài thơ
ân nghĩa thủy chung
cùng quá khứ

Tự do

- Khổ I: Hình
ảnh con cò qua lời
ru đến với mỗi con
người thửa ấu thơ,
con cò là biểu
tượng cho cuộc đời
lam lũ của mẹ.

- Khổ II:
Hình ảnh con cị đi
vào tiềm thức tuổi
thơ trở nên gần gũi
và sẽ theo con
trong suốt chặng
đường đời.
- Khổ III:
Từ hình ảnh. con
cị suy nghĩ về lời
ru và lịng mẹ, con
cị là biểu tượng

Khai thác hình Được phát triển theo ý
tượng con cị trong
nghĩa biểu tượng của hình
những lời hát ru, bài ảnh con cò, bắt đầu từ
thơ “ Con cị” của
hình ảnh con cị trong ca
Chế Lan Viên ngợi
dao theo lời ru của mẹ đi
ca tình mẹ và ý
vào tiềm thức trẻ thơ, rồi
nghĩa của lời ru đối đến hình ảnh con cị mang
với cuộc đời mỗi
ý nghĩa biểu tượng cho sự
người.
nâng niu chăm chút của
mẹ dành cho con suốt
cuộc đời, và cuối cùng là

những cảm nhận sâu sắc
về tình mẫu tử và ý nghĩa
lời ru qua hình ảnh con
cò.

Ánh
trăng

Con cò


cho tấm lòng yêu
con của mẹ

- Khổ 1: Cảm
xúc trước mùa
xuân thiên nhiên
đất trời.
- Khổ 2 +
3: Cảm xúc về
mùa xuân đất
nước.
- Khổ 4 +
5: Suy nghĩ và
ước nguyện của
tác giả trước mùa
xuân đất nước.
- Khổ cuối:
Lời ca ngợi quê
hương, đất nước

qua điệu dân ca
xứ Huế.

Bài thơ là tiếng Được khơi nguồn, nảy nở từ
lòng tha thiết yêu sức sống, vẻ đẹp của mùa
mến và gắn bó với xuân thiên nhiên, mở rộng
đất nước, với cuộc ra với mùa xuân đất nước,
đời thể hiện ước cách mạng. Cảm xúc lắng
đọng dần vào sự suy tư và
nguyện chân thành
ước nguyện: nhà thơ muốn
của nhà thơ được nhập vào bản hòa ca vĩ đại
cống hiến cho đất của cuộc đời bằng một nốt
nước, góp một “mùa trầm xao xuyến của riêng
xuân nho nhỏ” của mình, góp vào mùa xn
mình vào mùa xn chung lớn lao “một mùa
lớn của dân tộc.
xuân nho nhỏ”. Bài thơ

Viếng
Lăng
Bác

- Khổ 1: Cảm
xúc của tác giả
trước không gian,
cảnh vật bên
ngoài Lăng
- Khổ 2:
Cảm xúc trước

đoàn người vào
viếng Lăng viếng
Bác
- Khổ 3:
Cảm xúc khi vào
Lăng, nhìn thấy di
hài Bác.
- Khổ 4:
Những tình cảm,
cảm xúc trước khi
ra về.

Bài thơ thể hiện
lịng thành kính và
niềm xúc động sâu
sắc của nhà thơ và
mọi người đối với
Bác Hồ khi vào lăng
viếng Bác.

-Mạch cảm xúc theo trình tự

Sang
10 thu

* Khổ 1: Cảm
nhận về thiên
nhiên lúc giao
mùa, tín hiệu báo
thu về.


Là sự cảm nhận
tinh tế và vẻ đẹp
thiên nhiên của bước
chuyển mùa từ hạ
sang thu. Đồng thời

- Mạch cảm xúc xuyên
suốt với 2 nội dung nổi
bật: cảm nhận về thiên
nhiên lúc sang thu và suy
ngẫm về cuộc đời khi

8

9

Mùa Thơ 5
xuân nho chữ
nhỏ

khép lại với những cảm xúc
thiết tha, tự hào về quê
hương, đất nước qua điệu
dân ca xứ Huế.

cuộc vào thăm lăng viếng
Bác: Cảm xúc trước quang
cảnh ngồi lăng qua hình
ảnh hàng tre, cảm xúc trước

hình ảnh dịng người vào
lăng viếng Bác, nỗi xúc
động, xót xa xen lẫn tự hào
khi vào trong lăng, và ước
nguyện khi rời lăng.
Cảm hứng chung: Là
niềm xúc động thiêng liêng
thành kính, lịng biết ơn và
tự hào pha lẫn nỗi xót đau
khi tác giả từ miền Nam ra
viếng Lăng Bác. Cảm hứng
ấy đã chi phối giọng điệu
của bài thơ. Đó là giọng
thành kính, trang nghiêm
phù hợp với khơng khí
thiêng liêng ở lăng, nơi vị
lãnh tụ yên nghỉ. Cùng với
giọng suy tư, trầm lắng là
nỗi xót đau lẫn niềm tự hào.


* Khổ 2:
Quang cảnh đất
trới ngả dần sang
thu.
* Khổ 3:
Những
biến
chuyển âm thầm
của tạo vật và suy

ngẫm về cuộc đời
lúc chớm thu.

11

Nói với
con

- Đoạn 1: (Từ
“Chân phải…trên
đời”): Người cha
nói với con về
tình cảm cội
nguồn.
- Đoạn 2:
Cịn lại: Người
cha nói với con
về truyền thống
q hương và dặn
dị con trên đường
đời

nói lên sự xúc động chớm thu.
của lòng người trong -Sang thu là một bức thông
khoảnh khắc giao điệp lúc giao mùa: bắt
mùa.
nguồn từ sang thu của
đường làng ngõ xóm, đến
sang thu của thiên nhiên
đất trời, sang thu của lòng

người.
Mùa hạ dần qua, mùa thu
tới, khoảnh khắc ấy được
diễn tả bằng sự rung cảm
tinh tế, sự trải nghiệm sâu
sắc của nhà thơ.
Bằng lời trị - Bài thơ đi từ tình cảm
chuyện với con, bài gia đình mà mở rộng ra là
thơ thể hiện sự gắn tình cảm q hương, từ
bó, niềm tự hào về những kỉ niệm gần gũi,
quê hương và đạo lí thiết tha mà nâng lên
sống của dân tộc, thành lẽ sống. Cảm xúc,
đồng thời bày tỏ ước chủ đề của bài thơ được
mong của người cha bộc lộ, dẫn dắt một cách
mong con kế thừa và tự nhiên, có tầm khái quát
phát huy những nhưng vẫn thấm thía.
truyền thống tốt đẹp - Mượn lời nói với con, Y
của quê hương dân Phương gợi về cội nguồn
tộc.
sinh dưỡng mỗi con
người, bộc lộ niềm tự hào
về sức sống bền bỉ của
quê hương mình.

TÌM HIỂU VỀ THỂ LOẠI, BỐ CỤC, CHỦ ĐỀ, TÌNH HUỐNG TRUYỆN (dành cho tác phẩm
TRUYỆN)

STT TÁC
PHẨM
1.


Ngôi kể

BỐ
CỤC
- Ngôi
- Đoạn
thứ 3 – 1: Từ đầu…
Làng điểm nhìn đến… “ruột
ơng Hai Tạo gan ông lão
được
khách cứ múa cả
quan, đi sâu vao
lên, vui
diễn biến tâm lý
nhân vật một quá!”: Ông
cách cụ thể và Hai trước
tinh tế
khi nghe tin
- Bao
quát được tất cả làng Chợ
các đối tượng để Dầu theo

CHỦ ĐỀ TÌNH HUỐNG TRUYỆN
Tình yêu - Sự hấp dẫn của truyện ngắn là xây
làng q và dựng tình huống truyện độc đáo,
lịng
u bất ngờ. Tình huống là 1 sự kiện có
nghĩa bộc lộ mối quan hệ, bộc lộ
nước, tinh ýkhả

năng ứng xử, bộc lộ phẩm chất
thần kháng và tính cách nhân vật.
chiến
của - Tình huống 1:Kim Lân đã đặt
người nơng nhân vật ơng Hai vào 1 tình huống
dân phải dời bất ngờ, gay gắt để bộc lộ sâu sắc
làng đi tản cư tình cảm của nhân vật. Đó là tình
huống ơng Hai nghe được tin làng
đã được thể ông- làng chợ Dầu, theo giặc
hiện
chân - Tình huống ấy khiến ơng đau


các nhân vật
đánh giá lẫn
nhau, tạo cái
nhìn nhiều chiều
về nhân vật
chính
- Thay
đổi linh hoạt từ
khơng gian này
tới khơng gian
khác
- Điểm
nhìn là nhân vật
ơng Hai giúp
những tâm tư,
tình cảm, diễn
biến tâm trạng

của ông diễn ra
chân thực, sinh
động, gần gũi.

2.

3.

Ngôi
thứ 3 –
Lặng điểm nhìn
lẽ Sa Pa ơng họa sĩ +
Khách quan:
trong đánh
giá, nhận xét
các nhân vật
+Chủ
quan: trong
cảm nhận vì
là nhân vật
trực
tiếp
tham gia vào
câu chuyện.
Nhân
vật là đại
diện
cho
NTL


Ngôi

giặc.
- Đoạn
2: Tiếp…
đến…”cũng
vợi được đi
đôi phần”:
Tâm trạng
của ơng Hai
khi nghe tin
làng mình
theo giặc.
- Đoạn
3: Cịn lại:
Tâm trạng
của ơng Hai
khi tin làng
mình theo
giặc được
cải chính.

thực, sâu sắc
và cảm động
ở nhân vật
ơng Hai trong
truyện

Làng”.


xót, tủi hổ, day dứt trong sự xung
đột giữa tình yêu làng quê và tình
yêu nước, mà tình cảm nào cũng
mãnh liệt, thiết tha. Đặt nhân vật
vào tình huống gay gắt ấy, tác giả
đã làm bộc lộ sâu sắc cả hai tình
cảm nói trên ở nhân vật và cho thấy
tình yêu nước, tinh thần kháng
chiến lớn rộng bao trùm lên tình
u làng, nó chi phối mọi tình cảm
khác trong con người Việt Nam
thời kháng chiến
-Tình huống 2: Khi nghe tin cải
chính làng khơng theo giặc, lịng
ơng Hai lại phấp phới tự hào, rộn
ràng khoe, khoe việc làng mình,
nhà mình bị Tây đốt phá tan hoang
– mà lẽ ra phải là đau khổ.
Tình huống làm bộc lộ chủ đề
của tác phẩm: diễn tả chân thực và
sâu sắc tình yêu làng quê, tình yêu
đất nước và tinh thần kháng chiến
của ông Hai – tiêu biểu cho người
nông dân phải dời làng đi tản cư
thời đó.

Đoạn 1:
từ đầu đến
“anh ta kia”:
giới thiệu về

anh
thanh
niên
Đoạn 2:
tiếp
đến
“như thế”:
Cuộc gặp gỡ
giữa 3 nhân
vật
Còn lại:
cuộc
chia
tay xúc động

Truyện
ngắn “ Lặng
lẽ Sa Pa”.
khắc
hoạ
thành cơng
hình
ảnh
người
lao
động
bình
thường, mà
tiêu biểu là
anh

thanh
niên
làm
cơng tác khí
tượng ở một
mình
trên
đỉnh núi cao.
Qua
đó
truyện khẳng
định vẻ đẹp
của
con
người
lao
động và ý
nghĩa những
cơng
việc
thầm lặng.

- Tình huống cơ bản của
truyện ngắn “ Lặng lẽ Sa Pa”
chính là cuộc gặp gỡ tình cờ
của anh thanh niên làm việc
một mình ở trạm khí tượng
với bác lái xe và hai hành
khách trên chuyến xe ấy –
ông hoạ sĩ và cô kĩ sư lên

thăm trong chốc lát nơi ở vầ
làm việc của anh thanh niên.
- Tình huống gặp gỡ này là cơ
hội thuận tiện để tác giả khắc
hoạ “ bức chân dung” nhân
vật chính một cách tự nhiên
và tập trung, qua sự quan sát
của các nhân vật khác và qua
chính lời lẽ, hành động của
anh. Đồng thời, qua “ bức
chân dung” ( cả cuộc sống
và những suy nghĩ) của người
thanh niên, qua sự cảm nhận
của các nhân vật khác ( chủ
yếu là ông hoạ sĩ) về anh và
những người như anh, tác giả
đã làm nổi bật chủ đề của tác
phẩm:

- Bé Thu

Thể hiện Truyện ngắn đã thể hện tình cha


thứ 1 – trước
khi tình cha con con sâu sắc của hai cha con ông
Chiế nhân
vật nhận ra ba cảm động và Sáu trong hai tình huống:
Tình huống thứ nhất: Hai cha
c lược

ông Ba Tác
- Bé Thu sâu
nặng -con
gặp nhau sau tám năm xa cách,
giả kể chuyện từ nhận ra ba trong
ngà
hồn nhưng thật trớ trêu là bé Thu khơng
nhân vật “ tôi”
và cuộc chia cảnh éo le, nhận cha, đến lúc em nhận ra và
( bác Ba) –
đẫm khắc nghiệt biểu lộ tình cảm thắm thiết thì ơng
người bạn thân tay
chiến đấu của nước mắt
của
chiến Sáu lại phải ra đi. Đây là tình
huống cơ bản của truyện.
ơng Sáu, một
- Ông tranh.
người
chứng
- Tình huống thứ hai: Ở khu căn
Chủ đề cứ, đã dồn hết tình cảm u thương
kiến tồn bộ câu Sáu ở chiến
chuyện.
Tác trường dành không mới lạ và nỗi nhớ mong đứa con vào việc
dụng:
tình yêu con nhưng thành làm một chiếc lược bằng ngà voi để
+ Làm cho
làm công
của tặng con, nhưng ông Sáu đã hi sinh

câu chuyện trở qua
khi chưa kịp trao món quà ấy cho
Nguyễn
nên khách quan, chiếc lược
gái.
chân thực, đáng
Quang Sáng con
=>
Nếu
tình huống thứ nhất bộc lộ
tin cậy
trong
đoạn
tình
cảm
mãnh liệt của bé Thu với
+ Người kể
trích
này
cha
thì
tình
huống thứ hai biểu lộ
có thể đồng cảm
chia sẻ với các
tình
cảm
sâu
sắc của người cha với
chính

cách
nhân vật
khai thác và đứa con.
+
Chủ
biều hiện tình Tình huống thứ 2 khơng chỉ nói lên
động điều chỉnh
tình cha con sâu nặng mà con hàm
cha con trong ẩn lời tố cáo, lên án chiến tranh.
nhịp kể và xen
vào những suy
tình
huống Chiến tranh đã gây ra cảnh cha xa
nghĩ, bình luận
thật

lý: con, vợ xa chồng, người cịn người
+ Các chi
Chiến tranh – mất, khổ đau bất hạnh.
tiết, sự vật khác
cả 2 tình huống đều tập trung thể
được bộ lộ rõ,
xa cách
câu chuyện trở
hiện chủ đề, tư tưởng của tác phẩm.
nên hấp dẫn.
4.
Những
ngôi sao xa
xôi


Ngôi
thứ 1 –
nhân vật
Phương
Định
+ Truyện
được kể bằng
ngơi thứ nhất,
điểm nhìn bên
trong từ nhân
vật
Phương
Định cũng là
nhân vật chính.
Điều này tạo
điều kiện thuận
lợi để tác giả tập
chung miêu tả
thế gới tâm hồn
của nhân vật
hiện lên phong
phú đậm nét.
+ Ngơi
kể này cũng tạo
ra một điểm
nhìn phù hợp để
miêu tả hiện
thực của cuộc


- Phần 1
(từ đầu đến
“có ngơi sao
trên mũ”):
Cuộc sống ở
chiến
trường, hồn
cảnh chiến
đấu của ba
cơ gái qua
lời kể của
Phương
Định.
- Phần 2
(tiếp theo
đến “Chị
Thao bảo”):
Tình huống
Nho bị
thương.
- Phần

Truyện “
-Tình huống truyện: tình
Những ngơi
huống phá bom đầy nguy
sao xa xôi”
hiểm.
của nhà văn - Tác dụng:
Lê Minh Khuê +Vừa thể hiện cái khốc liệt

đã làm nổi bật
của chiến tranh,
tâm hồn trong
sáng,
mơ +lột tả rõ nhất vẻ đẹp của
mộng,
tinh những cô gái thanh niên xung
phong trên tuyến đường
thần
dũng
Trường sơn
cảm,
cuộc
sống chiến đấu +khẳng định sức sống mãnh
liệt của cả 1 thế hệ
đầy gian khổ,
hy sinh nhưng
rất hồn nhiên,
lạc quan của
những cô gái
thanh
niên
xung
phong
trên
tuyến
đường Trường
Sơn. Đó chính
là hình ảnh



chiến đấu ở một
trọng điểm trên
tuyến
đường
Trương
Sơn,
làm cho câu
chuyện
chân
thực hơn.

Bến
quê
5

3 (đoạn cịn
lại): Phút
giây thảnh
thơi sau đợt
bom của hai
chị em Thao
và Phương
Định.
Ngơi
- Phần 1
thứ 3 –
(từ
điểm nhìn đầu ... cửa
nhân vật

sổ nhà
Nhĩ.
mình) : Cảm
Nhĩ là nhận của
kiểu nhân Nhĩ về thiên
vật tư tưởng. nhiên.
Nhà văn đã
gửi gắm vào
- Phần
nhân vật
2 (còn lại) :
những điều Cảm nhận
quan sát,
của Nhĩ về
suy ngẫm, con người
triết lí về
và cuộc
cuộc đời con sống.
người.

đẹp, tiêu biểu
về thế hệ trẻ
Việt
Nam
trong thời kỳ
kháng chiến
chống Mỹ.

Truyện Tình huống truyện: Cũng như
ngắn “ Bến nhiều truyện ngắn khác của

Minh Châu, Truyện ngắn “
q”
của Nguyễn
Bến q” xây dựng trên một tình
Nguyễn
huống nghịch lí:
Minh Châu - Nhân vật chính của truyện là Nhĩ
chứa
đựng rơi vào một hoàn cảnh đặc biệt, bị
suy
ngẫm, liệt toàn thân, khơng thể tự mình di
trải nghiệm chuyển được. Cả một đời Nhĩ đã
từng đi khắp nơi nhưng rồi cuối đời
sâu sắc của anh chỉ muốn nhích tới bên cửa sổ
nhà văn về mà khó khăn như phải đi hết một
con người và vịng trái đất.
- Tình huống trớ trêu ấy lại
cuộc
đời,
dẫn
đến
một tình huống tiếp theo,
thức tỉnh ở
cũng đầy nghịch lí: Khi đã phát
mọi người sự hiện thấy vẻ đẹp lạ lùng của bãi bồi
trân
trọng bên kia sơng ngay phía trước cửa
những vẻ đẹp sổ nhà anh thì anh cũng nhận ra
và giá trị một cách cay đắng là sẽ không bao
bình dị, gần giờ có thể được đặt chân lên mảnh

gũi của gia đất ấy, dù nó ở rất gần anh. Nhĩ đã
nhờ cậu con trai thực hiện giúp
đình, của quê mình cái điều khao khát ấy, nhưng
hương.
rồi cậu ta lại khơng sao hiểu nổi cái
khát vọng kì cục mà lớn lao của bố.

TÓM TẮT CÁC VĂN BẢN TRUYỆN
TÓM TẮT VĂN BẢN 1: CHUYỆN NGƯỜI CON GÁI NAM XƯƠNG
Vị ThÞ Thiết ( Vũ Nơng) là ngời phụ nữ nhan sắc, đức hạnh. Chồng
nàng là Trơng Sinh đi lính sau khi cới ít lâu. Nàng ở nhà, một mình
vừa lo nuôi con nhỏ vừa chăm sóc mẹ chồng đau ốm rồi làm ma chu
đáo khi bà mất. Trơng Sinh trở về, nghe lời con, nghi vợ thất tiết nên
đánh đuổi đi. Vũ Nơng uất ức gieo mình xuống sông Hoàng Giang tự
vẫn, đợc thần rùa Linh Phi và các tiên nữ cứu. Sau đó Trơng Sinh mới biết
vợ bị oan, ít lâu sau, Vũ Nơng gặp Phan Lang, ngời cùng làng chết uối
đợc Linh Phi cứu. Khi Lang trở về, Vũ Nơng nhờ gửi chiếc hoa vàng nhắn
chàng Trơng lập đàn giải oan cho nàng. Trơng Sinh nghe theo, Vũ Nơng
ẩn hiện giữa dòng, nói vọng vào bờ lời tạ từ råi biÕn mÊt.
TÓM TẮT VĂN BẢN 2: hồi 14 “ Hồng lê nhất thống chí”


Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×