Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Ảnh hưởng của chế độ dinh dưỡng và một số yếu tố sinh thái đến sự sinh trưởng của cá xiêm từ giai đoạn mới nở đến ba tháng tuổi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (419.73 KB, 6 trang )

ẢNH HƯỞNG CỦA CHẾ ĐỘ DINH DƯỠNG VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ
SINH THÁI ĐẾN SỰ SINH TRƯỞNG CỦA CÁ XIÊM
TỪ GIAI ĐOẠN MỚI NỞ ĐẾN BA THÁNG TUỔI
NGUYỄN ĐĂNG THẠCH
LÊ QUANG PHONG – NGUYỄN THỊ HIỀN
NGUYỄN NGUYÊN THANH HẢI – LÊ ĐỨC NGHĨA
Khoa Sinh học
Tóm tắt: Cá xiêm là loại cá có chế độ dinh dưỡng phong phú tuỳ từng loại
thức ăn mà ảnh hưởng đến khả năng sinh trưởng của chúng. Tuỳ vào tốc độ
sinh trưởng của cá xiêm mà có thể tìm ra loại thức ăn tối ưu cho sự sinh
trưởng của cá ở từng thời điểm sinh trưởng. Thí nghiệm tiến hành trên ba
loại thức ăn gồm thức ăn sinh vật sống, thịt cá chín xay nhuyễn và đối chứng
với bột cá. Trong lơ thí nghiệm thức ăn bằng sinh vật sống cá có tốc độ sinh
trưởng khá cao và sức sống tương đối ổn định hơn so với lô đối chứng và lứa
thức ăn thịt cá chín có tốc độ sinh trưởng và tỷ lệ sống sót thấp hơn. Ngồi
ra, các yếu tố mơi trường ngồi tác động ảnh hưởng không nhỏ đến chu kỳ
sinh sản của lồi cá này.
Từ khố: Cá xiêm, dinh dưỡng, sinh trưởng, thời kỳ sinh sản, thức ăn

1. MỞ ĐẦU
Cá xiêm (Betta splendens R.) được tìm thấy ở một số nước Đông Nam Á như Thái Lan,
Việt Nam, Mã Lai, Cambodia, Indonesia và một số vùng ở Trung Quốc. Ngồi mơi
trường hoang dã cá xiêm cịn thích sống trên các đồng lúa, các ao nước nơng, các dịng
nước chảy chậm. Những nơi này nước thường có màu đục vì có nhiều bùn nhờ vậy cá
xiêm có tính chịu đựng mơi trường sống khắc nghiệt rất cao. Thức ăn cho cá xiêm hầu
hết là các loại côn trùng và các sinh vật nhỏ trong nước. Cá có miệng hướng lên trên
thích hợp ăn thức ăn từ mặt nước. Cá xiêm là loại ăn thịt nên đường tiêu hoá của cá
thường ngắn [2]. Đặc biệt ở giai đoạn cá bột thì sức sống của cá xiêm rất thấp cũng như
sức chịu đựng đối với mơi trường chưa cao. Ni cá kiểng ngồi thú tiêu khiển tao nhã
thư giãn tinh thần sau những giờ làm việc căng thẳng, nó cịn giải quyết cơng ăn việc
làm cho rất nhiều người, mang lại nguồn lợi nhuận khơng nhỏ cho nhiều gia đình. Tuy


nhiên, số người biết về kỹ thuật nuôi cá kiểng đến nay vẫn chưa nhiều, một phần do tài
liệu tham khảo còn hạn chế [1].
2. NGUYÊN LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP
2.1. Nguyên liệu
Cá xiêm (Betta splenden R.) được mua từ tiệm cá cảnh trên địa bàn thành phố Huế.
Thức ăn trùng chỉ tubifex tươi và đông lạnh, bột cá được mua từ tiệm cá cảnh trên địa
bàn thành phố Huế. Thịt, cá chín xay nhuyễn được mua từ chợ Tây Lộc và tự chế biến.

Kỷ yếu Hội nghị Khoa học Sinh viên năm học 2016-2017
Trường Đại học Sư phạm, Đại học Huế, tháng 12/2016, tr: 376-381


NH HƯỞNG C

CH Đ

NH Ư NG VÀ

TS

U T S NH THÁ ...

377

2.2. Phương pháp
- Bố trí thí nghiệm: Thí nghiệm được tiến hành nghiên cứu và thu thập số liệu từ
15/1/2016 đến 25/7/2016 tại 4 địa điểm khác nhau trên địa bàn thành phố Huế. Thí
nghiệm được tiến hành ép phối và nuôi trong các bể thuỷ tinh và thùng xốp có kích
thước rộng 20 cm và dài 30 cm. Mực nước ban đầu 3 – 5 cm [2]. Lồng cách ly có hình
trụ đường kính đường trịn đấy là 10 cm. Giá thể tổ bọt cho cá ở giai đoạn sinh sản.

- Tiến hành thí nghiệm: Cho cá xiêm tiến hành giao phối và sinh sản. Cá xiêm là loài đẻ
trứng khi đẻ cá đẻ vào tổ bọt trên mặt nước sau đó trứng nở ra cá bột [3]. Khi phối cá
trính các trường hợp giao phối cận huyết để đảm bảo khơng xuất hiện các kiểu hình
mang sức sống yếu, chậm chạp và màu sắc kém tươi sáng và thiếu thích nghi với mơi
trường ni nhốt [8]. Quan sát theo dỏi ghi chép số liệu ở giai đoạn 2 ngày tuổi đến 1
tháng tuổi. Phân tích sự tác động dinh dưỡng lên tỷ lệ sống và tốc độ sinh trưởng theo
các lơ thí nghiệm như sau: NT1 (Sử dụng thức ăn là các sinh vật sống), NT2 (Sử dụng
thức ăn thịt, cá chín), TN3 (Sử dụng thức ăn bột).
- Ni dưỡng chăm sóc và theo dõi: Đảm bảo môi trường nước đầy đủ cho cá từ giai
đoạn cá mới nở đến 1 tuần tuổi mực nước 3 – 5 cm, giai đoạn 1 tuần tuổi đến một tháng
tuổi 5 - 7 cm, giai đoạn 1 tháng tuổi trở lên 7 - 10 cm. Đảm bảo lượng thức ăn đúng thời
gian quy đinh trong ngày với 2 lần cho ăn. Đảm bảo các điều kiện che chắn bể cá. Theo
dõi ghi chép theo chu kỳ 2 ngày tuổi, một tuần tuổi, một tháng tuổi và hai tháng tuổi và
thời gian sinh sản của cá trong năm.
- Nghiên cứu chế độ dinh dưỡng tối ưu cho cá xiêm: Quan sát tỷ lệ sống của cá theo chu
kỳ, theo dõi, đo kích thước và xem xét tỷ lệ sống cá theo chu kỳ sinh trưởng ghi chép
các điều kiện môi trường của cá qua các thời điểm nuôi cá. Quan sát đếm số lượng cá và
đo kích thước của cá thể lớn nhất và nhỏ nhất của bầy theo chu kỳ từ hai ngày tuổi đến
một tuần tuổi, một tháng tuổi, hai tháng tuổi.
- Tiến hành thu thập số liệu về các thời điểm có yếu tố mơi trường thuận lợi và các thời
điểm có mơi trường khơng thuận lợi cho sự sinh sản cũng như sinh trưởng của cá.
3. K T QU NGHIÊN CỨU VÀ TH O LUẬN
3.1. Thành phần dinh dưỡng của thức ăn cá xiêm
Các địa điểm bán thức ăn dành cho cá xiêm trên thành phố Huế gồm có 2 dạng chính đó
là các cơ sở ni, bán cá cảnh và các của tiệm bán cá cảnh. Đặc điểm phân bố của các
địa điểm này là chủ yếu tập trung ở bờ Bắc sông Hương và phân bố chủ yếu ở khu vực
phường Tây Lộc, phường Thuận Lộc và dọc đường Trần Hưng Đạo ở thành phố Huế.
Các cơ sở này có thể cung cấp một số dạng thức ăn thường gặp của cá xiêm như thức ăn
sinh vật sống ở hai dạng tươi và đông lạnh, thức ăn bột cũng có hai loại là đóng gói sẵn
của nhà sản xuất và do cơ sở tự chế biến.

Trong ba loại thức ăn thử nghiệm so với loại thức ăn bột đối chứng thì thành phần dinh
dưỡng của thức ăn là sinh vật sống có giá trị dinh dưỡng tương đối cao hơn trong khi đó
thức ăn bột lại có giá trị dinh dưỡng thấp hơn. Đặc điểm về mặt dinh dưỡng có thể quyết


NGU

378

N Đ NG TH CH và cs.

định tốc độ tăng trưởng của cá. Nên có thể kết luận cá xiêm tốt nhất là được cho ăn
trùng chỉ là loại thức ăn dễ tìm bổ dưỡng và giá rẻ [3].
Bảng 1. Thành phần dinh dưỡng có trong thức ăn của cá xiêm [6], [7]
Thức ăn
Sinh vật
sống

Trùng chỉ

Bọ gậy
Thịt heo nạc
Thịt xay
nhuyễn
Cá rô phi
Bột cá thương phẩm

Protein
(%)
46,1


Chất béo
(%)
15,1

Tro
(%)
9,17

Đường
(%)
10

42,2
19,0
19,7
38

16,1
2,47
2,3
5

1
1
1,2
10

1
0

0
4

3.2. Ảnh hưởng của chế độ dinh dưỡng đến kích thước
Đối với lứa thức ăn sinh vật sống có tốc độ sinh trưởng cao nhất. Trong đó, kích thước
cá ở lơ thí nghiệm số 2 đạt kết quả cao nhất với các cá thể 3 tháng tuổi đạt đến kích
thước 58 mm ở cá mái lớn nhất và 54 mm ở cá trống lớn nhất. Cá xiêm trưởng thành
con cái thường dài 5 – 6 cm con đực dài 7 - 8 cm theo như quan sát lứa sử dụng thức ăn
sinh vật sống đã có một vài cá thể cái đến giai đoạn trưởng thành [4]. Các lứa sử dụng
thịt chín xay nhuyễn có tốc độ sinh trưởng thấp cá thể lớn nhất chỉ đạt 25 mm và thấp
hơn cả lô đối chứng với cá thể lớn nhất đạt đến 45 mm khi cho thức ăn bột thương
phẩm (Hình 1). Kết quả này liên quan chặt chẽ với thành phần dinh dưỡng trong các
loại thức ăn được nghiên cứu. Các lứa thức ăn thịt chín xay nhuyễn có hàm lượng chất
dinh dưỡng thấp nhất nên dẫn đến tốc độ sinh trưởng chậm nhất (Bảng 1).

Hình 1. Biểu đồ sinh trưởng của các cá thể phát triển tốt nhất ở các lơ thí nghiệm.


NH HƯỞNG C

CH Đ

NH Ư NG VÀ

TS

U T S NH THÁ ...

379


3.3. Ảnh hưởng của chế độ dinh dưỡng đến tỷ lệ sống
Mỗi lần đẻ của cá xiêm thường cho 100 – 500 trứng tuỳ theo độ lớn của cá và kỹ thuật
ép đẻ [5]. Số lượng cá con sẽ biến động theo thời gian. Sự biến động số lượng cá các lơ
thí nghiệm chịu ảnh hưởng của hai yếu tố chính đó là dinh dưỡng và mơi trường sống.
Ở giai đoạn hai ngày đến một tháng tuổi tỷ lệ sống bị chi phối chủ yếu bởi các điều kiện
môi trường nên ở giai đoạn này số lượng cá thường giảm đột ngột. Sau một tháng tuổi
chế độ dinh dưỡng mới bát đầu ảnh hưởng rõ rệt đến tỷ lệ sống với các lơ thí nghiệm
cho ăn sinh vật sống và ăn bột cá sức chịu đựng với các điều kiện môi trường bất lợi cao
hơn so với các lứa cho ăn thịt xay nhuyễn. Từ 2 ngày – 2 tháng tuổi có tỷ lệ sống cao
nhất khi cho ăn thức ăn là sinh vật sống (221; 35; 15; 11), tiếp đến là lứa nuôi cho ăn
thịt xay nhuyễn (191; 29; 11; 9) và tỷ lệ sống thấp nhất là lô đối chứng (131; 25; 11; 8)
(Bảng 2).
Bảng 2. Tỷ lệ sống trung bình của cá theo từng thời kỳ
Thức ăn
Sinh vật sống
Thịt xay nhuyễn
Bột cá thương phẩm

Số lứa
nuôi

2 ngày
tuổi
(con)

1 tuần
tuổi
(con)

1 tháng

tuổi
(con)

2 tháng
tuổi
(con)

3 tháng
tuổi
(con)

3
3
3

221,7
191,7
131,3

35,0
29,0
25,0

15,0
11,3
11,0

11,3
8,7
8,0


9,0
6,7
11

3.4. Ảnh hưởng của một số yếu tố sinh thái đến khả năng sinh trưởng của cá
Nhiệt độ là yếu tố ảnh hưởng lớn đến sự sinh trưởng và phát triển của cá, đặc biệt trong
giai đoạn cá bột. Trong thời gian nghiên cứu, nhiệt độ dao động từ 20 – 35 ºC (Hình 2).

Hình 2. Biểu đồ nhiệt độ trung bình trong thời gian nghiên cứu [9]


NGU

380

N Đ NG TH CH và cs.

Quá trình sinh sản của cá xiêm thuận lợi tập trung vào các tháng từ tháng 4 đến tháng 9.
Trong các tháng này nhiệt độ trung bình tương đối cao và có nhiệt độ tương đối ổn định,
ít bị dao động mạnh. Cá bột mới nở có sức sống cao hơn so với các tháng có nhiệt độ
thấp. Từ biểu đồ có thể cho thấy giới hạn sinh thái về nhiệt độ của cá bột ở giai đoạn
mới nở tương đối thấp cá khó có thể sống sót với điều kiện nhiệt độ xuống thấp và
thường xuyên giao động.

Hình 3. Biểu đồ lượng mưa trung bình trong thời gian nghiên cứu [9]

Yếu tố lượng mưa cũng chi phối đến sức sống của cá ở các tháng từ tháng 1 đến tháng
4 thời điểm cá bột giai đoạn đầu đời dễ gây biến động số lượng vì nhiệt độ thấp và
lượng mưa thấp. Nếu lượng mưa trong ngày đột ngột tăng sẽ khiến nhiệt độ giảm

mạnh vượt quá ngưỡng chịu đựng của cá bột giai đoạn đầu dẫn đến biến động số
lượng nghiêm trọng.
Ngoài ra, yếu tố ánh sáng là rất quan trọng đa số các lứa ni thành cơng là đặt ngồi
trời và được chiếu sáng các lứa ni được bố trí trong nhà thường cá phát triển không
tốt và chết ở những giai đoạn đầu của q trình sinh trưởng. Ở mơi trường ngồi trời nơi
có ánh sáng tốt nhiệt độ của nước duy trì khá cao so với khơng được chiếu sáng đồng
thời kích thích rong và tảo nhỏ phát triển là thức ăn và nơi ẩn nấp cho cá. Ngoài ra còn
hạn chế nấm gây bệnh trong nước phát triển. Ánh sáng chiếu vào bể thường là ánh sáng
tán xạ, trong một số trường hợp để ánh sáng chiếu trực diện khiến nhiệt độn nước tăng
vượt quá giới hạn sinh thái khiến cá tử vong.
4. K T LUẬN
Khi nuôi cá trong giai đoạn hai ngày tuổi đến ba tháng tuổi sử dụng thức ăn sinh vật
sống là phương pháp tối ưu (58 mm/con), với thức ăn thịt chín làm cá sinh trưởng kém
(25mm/con), có tỷ lệ sống cao nhất khi cho ăn thức ăn là sinh vật sống (221; 35; 15;
11), tiếp đến là lứa nuôi cho ăn thịt xay nhuyễn (191; 29; 11; 9) và tỷ lệ sống thấp nhất
là lô đối chứng (131; 25; 11; 8). Sinh sản của cá xiêm thuận lợi tập trung vào các tháng
từ tháng 4 đến tháng 9. Trong các tháng này nhiệt độ trung bình tương đối cao và có


NH HƯỞNG C

CH Đ

NH Ư NG VÀ

TS

U T S NH THÁ ...

381


nhiệt độ tương đối ổn định. Nếu lượng mưa trong ngày đột ngột tăng sẽ khiến nhiệt độ
giảm mạnh vượt quá ngưỡng chịu đựng của cá bột giai đoạn đầu dẫn đến biến động số
lượng nghiêm trọng.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]
[2]
[3]
[4]
[5]
[6]
[7]
[8]
[9]

Trần Văn Bảo (2007). Kỹ thuật nuôi cá kiểng, NXB Trẻ TP. Hồ Chí inh.
Đồn Khắc Độ (2007). Kỹ Thuật Nuôi Cá Xiêm, NXB Đà Nẵng.
Ngọc Hà (2013). Chơi và nuôi cá cảnh, NXB Nông nghiệp.
Đức Hiệp (2000). Cá vàng cá cảnh, NXB Nông nghiệp.
Vĩnh Khang (1998). Cá cảnh, NXB Thành phố Hồ Chí inh.
Nguyễn Cơng Khẩn, Hà Thị nh Đào, Lê Hồng ũng, Nguyễn Thị Lâm, Lê Bạch
ai, Nguyễn Văn Sĩ (2007). Bảng thành phần thực phẩm Việt Nam, NXB học.
Bernard, JB and Allen, ME (1997). Nutritional Advisory Group Handbook, Fact
Sheet 003. Nutritional Aspects of Insects as Food.
Henry M Wallbrunn (1957). Genetics of the slamese fighting fish, Betta splendens.
Department of Biology. 290 – 298.
Công ty AccuWeather, Thời tiết Huế, Việt Nam,
/>
NGU N Đ NG TH CH
LÊ QUANG PHONG

NGUY N THỊ HIỀN
NGUY N NGUYÊN THANH H I
LÊ ĐỨC NGHĨ
SV lớp Sinh 4 , khoa Sinh học, trường Đại học Sư phạm – Đại học Huế
ĐT: 0169 996 6704, Email:



×