Tải bản đầy đủ (.pdf) (322 trang)

Luận án Tiến sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý hoạt động biểu diễn nghệ thuật tại các Đoàn Văn công Quân đội trong giai đoạn hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (9.26 MB, 322 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH
VIỆN VĂN HÓA NGHỆ THUẬT QUỐC GIA VIỆT NAM
----------------------------------------------------------------------

Phạm Phƣơng Oanh

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BIỂU DIỄN NGHỆ THUẬT
TẠI CÁC ĐỒN VĂN CƠNG QN ĐỘI
TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY

LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ VĂN HOÁ

Hà Nội – 2022


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH

VIỆN VĂN HÓA NGHỆ THUẬT QUỐC GIA VIỆT NAM
----------------------------------------------------------------------

Phạm Phƣơng Oanh

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BIỂU DIỄN NGHỆ THUẬT
TẠI CÁC ĐỒN VĂN CƠNG QN ĐỘI
TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY

Ngành: Quản lý văn hóa
Mã số: 9229042



LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ VĂN HOÁ
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học
PGS.TS Văn Đức Thanh

Hà Nội – 2022


i

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan, đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu trong luận án là trung thực và chƣa có cơng bố trong cơng trình nghiên
cứu khoa học nào khác. Tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm với lời cam đoan
của mình.
Tác giả luận án

Phạm Phƣơng Oanh


ii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN....................................................................................................i
DANH MỤC C C CH VI T TẮT ...................................................................iv
DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ............................................................................ v
MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1
Chƣơng 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ
KH I QU T VỀ C C ĐOÀN VĂN CƠNG QN ĐỘI .................................12
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu ...................................................................12

1.1.1. Những cơng trình nghiên cứu về quản lý văn hoá nghệ thuật, quản lý hoạt
động biểu diễn nghệ thuật ....................................................................................12
1.1.2. Những cơng trình nghiên cứu về hoạt động nghệ thuật trong Quân đội ....19
1.1.3. Nhận xét chung về tình hình nghiên cứu ...................................................27
1.2. Cơ sở lý luận .................................................................................................30
1.2.1. Một số khái niệm liên quan đến đề tài .......................................................30
1.2.2. Lý thuyết nghiên cứu .................................................................................36
1.3. Khung phân tích của đề tài ............................................................................41
1.4. Khái qt về hoạt động các Đồn Văn cơng Quân đội .................................43
1.4.1. Khái quát chung .........................................................................................43
1.4.2. Khái quát các đơn vị khảo sát ....................................................................48
Tiểu kết .................................................................................................................54
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BIỂU DIỄN NGHỆ
THUẬT CỦA C C ĐỒN VĂN CƠNG QN ĐỘI TRONG GIAI ĐOẠN
HIỆN NAY ...........................................................................................................55
2.1. Chủ thể quản lý và cơ chế quản lý ................................................................55
2.1.1. Chủ thể quản lý ..........................................................................................55
2.1.2. Cơ chế quản lý và phối hợp........................................................................57
2.2. Công tác quản lý hoạt động biểu diễn nghệ thuật của các Đồn Văn cơng
Qn đội ...............................................................................................................62
2.2.1. Triển khai thực hiện các văn bản pháp lý có liên quan đến hoạt động biểu
diễn nghệ thuật .....................................................................................................62
2.2.2. Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch biểu diễn ...................................65
2.2.3. Quản lý chất lƣợng hoạt động biểu diễn nghệ thuật ..................................70
2.2.4. Quản lý nguồn nhân lực hoạt động biểu diễn nghệ thuật ..........................77
2.2.5. Quản lý về cơ sở vật chất, trang thiết bị.....................................................92
2.2.6. Thanh tra, kiểm tra, giám sát và thi đua khen thƣởng ................................95


iii


2.3. Đánh giá công tác quản lý hoạt động biểu diễn nghệ thuật tại các Đồn Văn
cơng Qn đội ......................................................................................................97
2.3.1. Thành tựu ...................................................................................................97
2.3.2. Hạn chế.......................................................................................................99
2.3.3. Những yếu tố tác động đến công tác quản lý hoạt động biểu diễn nghệ
thuật ....................................................................................................................102
Tiểu kết ...............................................................................................................113
Chƣơng 3. ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PH P QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG NGHỆ
THUẬT CỦA C C ĐOÀN VĂN CÔNG QUÂN ĐỘI ....................................115
3.1. Định hƣớng của Đảng, Nhà nƣớc, Quân đội về văn hóa văn nghệ và hoạt
động biểu diễn nghệ thuật ..................................................................................115
3.1.1. Định hƣớng chung của Đảng và Nhà nƣớc về văn hoá nghệ thuật ...............115
3.1.2. Định hƣớng cụ thể quản lý hoạt động biểu diễn nghệ thuật tại các Đồn
Văn cơng Qn đội.............................................................................................116
3.1.3. Vai trị của hoạt động văn hoá nghệ thuật trong Quân đội ......................121
3.2. Giải pháp nâng cao chất lƣợng công tác quản lý hoạt động nghệ thuật của
các Đồn Văn cơng Qn đội.............................................................................129
3.2.1. Về công tác tuyên truyền giáo dục nâng cao nhận thức ...........................129
3.2.2. Đổi mới nội dung, hình thức, phƣơng thức hoạt động biểu diễn nghệ thuật
............................................................................................................................133
3.2.3. Đào tạo nguồn nhân lực ...........................................................................145
3.2.4. Đầu tƣ cơ sở vật chất ................................................................................151
3.2.5. Tăng cƣờng cơ chế phối hợp, các hoạt động giao lƣu, hợp tác ...............152
3.2.6. Tiếp cận hoạt động Marketing trong quảng bá hoạt động biểu diễn nghệ
thuật ....................................................................................................................153
3.2.7. Hoàn thiện cơ chế, chính sách ..................................................................155
Tiểu kết ...............................................................................................................159
K T LUẬN ........................................................................................................161
DANH MỤC CƠNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA T C GIẢ ĐÃ CƠNG BỐ .....164

TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................165
PHỤ LỤC ...........................................................................................................180


iv

DANH MỤC CÁC CH

VIẾT TẮT

Chữ viết tắt
BCH
BQP
CCT
CLB
CTH
CTQG

Chữ viết đầy đủ
Ban Chấp hành
Bộ Quốc phịng
Cục Chính trị
Câu lạc bộ
Cục Tun huấn
Chính trị quốc gia

GD&ĐT

Giáo dục và Đào tạo


GS
HĐBDNT
LSVH

Giáo sƣ
Hoạt động biểu diễn nghệ thuật
Lịch sử, văn hóa

Nxb
NQ
NTBD
PGS
PL
QĐND
QK
PKKQ
TCCT
THVN
TNCS
TW
tr.

Nhà xuất bản
Nghị quyết
Nghệ thuật biểu diễn
Phó giáo sƣ
Phụ lục
Qn đội nhân dân
Qn khu
Phịng khơng - Khơng qn

Tổng cục Chính trị
Truyền hình Việt Nam
Thanh niên cộng sản
Trung ƣơng
Trang

TS

Tiến sĩ

UBND

Ủy ban Nhân dân

VCQĐ

Văn công quân đội

VHTT

Văn hóa thơng tin

VHTTDL

Văn hóa, Thể thao và Du lịch


v

DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ

Bảng 1. Cơ chế quản lý các đơn vị nghệ thuật công lập và lực lƣợng vũ trang ...... 57
Bảng 2: Số lƣợng buổi biểu diễn hàng năm của các đơn vị ............................ 69
Bảng 3: Chất lƣợng hoạt động biểu diễn nghệ thuật của các Đoàn Văn công
Quân đội hiện nay (đơn vị %) ......................................................................... 74
Bảng 4. Trình độ học vấn đội ngũ hoạt động biểu diễn nghệ thuật của các đơn
vị (bao gồm cả đối tƣợng LĐHĐ) ................................................................... 77
Bảng 5: Thống kê nguồn nhân lực hoạt động biểu diễn nghệ thuật tại các đơn
vị ...................................................................................................................... 79
Bảng 6: Đánh giá về chất lƣợng đội ngũ biểu diễn của các Đồn Văn cơng
Qn đội (đơn vị %) ........................................................................................ 84
Bảng 7: Cơ cấu theo độ tuổi của đội ngũ hoạt động nghệ thuật tại các đơn vị
......................................................................................................................... 86
Bảng 8: Tƣơng quan giữa tuổi với lý do quan tâm đến các Đồn Văn cơng
Qn đội (đơn vị %) ........................................................................................ 90
Bảng 9. Số lƣợng Nghệ sĩ nhân dân - Nghệ sĩ ƣu tú của các đơn vị .............. 90
Bảng 10: Xe trang bị cho các đồn Văn cơng Qn đội ................................. 94
Bảng 11: Mức độ u thích về loại hình biểu diễn (đơn vị %) ........................ 106
Bảng 12: Mức độ u thích về loại hình nghệ thuật (đơn vị %) ........................ 106
Bảng 13: Mức độ u thích về chƣơng trình nghệ thuật (đơn vị %) ............ 108
Bảng 14: Tƣơng quan giữa tuổi với đề xuất việc cần làm để đổi mới nâng cao
chất lƣợng hoạt động biểu diễn nghệ thuật tại các Đồn Văn cơng Qn đội
(đơn vị %) ...................................................................................................... 110
Biểu đồ 1: Cán bộ, chiến sĩ thƣởng thức nghệ thuật của các Đồn Văn cơng
Qn đội .......................................................................................................... 72
Biểu đồ 2: Mức độ cán bộ, chiến sĩ thƣởng thức nghệ thuật của các Đồn Văn
cơng Qn đội .................................................................................................. 73
Biểu đồ 3: Lý do cán bộ, chiến sĩ quan tâm đến các Đồn Văn cơng Qn đội
......................................................................................................................... 89
Biểu đồ 4: Việc cần làm để đổi mới nâng cao chất lƣợng hoạt động biểu diễn
nghệ thuật tại các Đồn Văn cơng Qn đội ................................................. 108



1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Chủ trƣơng của Đảng ta kh ng định, văn hóa là nền tảng tinh thần của
xã hội, vừa là động lực, vừa là mục tiêu phát triển kinh tế xã hội. Việc xây
dựng một nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc là một
nhiệm vụ trọng tâm, xuyên suốt trong quá trình phát triển đi lên chủ nghĩa xã
hội, hƣớng tới sự phát triển nhanh và bền vững đất nƣớc. Để thực hiện thắng
lợi sự nghiệp đó, cần phải kể đến tác động to lớn của văn hóa nghệ thuật
(VHNT) đến sự phát triển văn hóa, con ngƣời, trong đó có những đóng góp
khơng nhỏ của hoạt động biểu diễn nghệ thuật trên phạm vi cả nƣớc, mà tiêu
biểu là hoạt động biểu diễn nghệ thuật tại các Đoàn Văn công Quân đội.
Thực hiện Chỉ thị của lãnh tụ Hồ Chí Minh, ngày 22-12-1944, Đội Việt
Nam Tuyên truyền Giải phóng quân đƣợc thành lập đánh dấu sự ra đời của
một sự kiện chính trị - lịch sử rất đặc thù - “qn đội có trƣớc chính quyền”.
Bản chất, chức năng, nhiệm vụ của Đội Việt Nam Tuyên truyền Giải phóng
qn xuất phát từ tƣ tƣởng Hồ Chí Minh: sự phát triển của cách mạng Việt
Nam phải đi từ đấu tranh chính trị tiến lên kết hợp đấu tranh chính trị với đấu
tranh vũ trang, khởi nghĩa với chiến tranh cách mạng. Ra đời và hoạt động với
phƣơng châm “tuyên truyền trọng hơn tác chiến”, “chính trị trọng hơn quân
sự”. Sự ra đời của Đội Việt Nam Tuyên truyền Giải phóng quân là tất yếu lịch
sử, đáp ứng yêu cầu phát triển của cách mạng Việt Nam, đánh dấu bƣớc ngoặt
trên con đƣờng đấu tranh cách mạng của dân tộc ta dƣới sự lãnh đạo của
Đảng Cộng sản Việt Nam. Trong đó, nguyên tắc nhất quán về xây dựng đội
quân chủ lực đầu tiên là phải “ngƣời trƣớc, súng sau”, “chính trị trọng hơn
quân sự” và mọi hoạt động quân sự phải lấy “chính trị làm gốc” [153]. Trong
đó cơng tác văn hóa, văn nghệ Quân đội là nội hàm của cơng tác Đảng cơng

tác Chính trị trong Qn đội. Các đơn vị nghệ thuật Quân đội nói chung,


2

Đồn Văn cơng Qn đội (VCQĐ) nói riêng đƣợc thành lập cũng chính để
đảm nhiệm chức năng này của Quân đội dù trong thời chiến hay thời bình.
Văn hóa, nghệ thuật là một mặt hoạt động của công tác Đảng, cơng tác
chính trị trong Qn đội, góp phần xây dựng, phát triển nhân cách con ngƣời,
xây dựng môi trƣờng văn hóa quân sự tốt đẹp, lành mạnh, góp phần trực tiếp
và có hiệu quả nhất củng cố vững chắc trận địa tƣ tƣởng của Đảng trong Quân
đội nh m nâng cao lập trƣờng quan điểm, trình độ và bản lĩnh chính trị, trách
nhiệm và ý thức chiến đấu, tạo cho đƣợc ổn định vững vàng trƣớc mọi diễn
biến phức tạp của tình hình, s n sàng chiến đấu bảo vệ vững chắc Tổ quốc
Việt Nam Xã hội Chủ nghĩa. Để làm đƣợc điều đó, việc nâng cao hiệu quả
cơng tác quản lý hoạt động văn hoá, nghệ thuật trong các đồn Văn cơng qn
đội là rất cần thiết. Cụ thể hóa Nghị quyết Đại hội XII của Đảng và Nghị
quyết Đại hội Đảng bộ Quân đội lần thứ X, Quân ủy Trung ƣơng đã ban hành
Chỉ thị số 355-CT/QUTW ngày 20-4-2017 Về việc tăng cường lãnh đạo, chỉ
đạo công tác văn hóa, VHNT trong Quân đội giai đoạn hiện nay. Quân ủy
Trung ƣơng yêu cầu cấp ủy, chính ủy, chính trị viên và chỉ huy các cơ quan,
đơn vị trong toàn quân phải nâng cao nhận thức, trách nhiệm cho cán bộ,
chiến sĩ, trƣớc hết là cấp ủy, cán bộ chủ trì, cán bộ chính trị các cấp về vai trị,
tầm quan trọng của văn hóa, VHNT trong giai đoạn hiện nay; VHNT khơng
chỉ góp phần xây dựng QĐND Việt Nam vững mạnh về chính trị, lan tỏa hình
ảnh Bộ đội Cụ Hồ trong thời đại mới, mà cịn góp phần tạo ra nhiều giá trị
văn hóa mới cho xã hội, làm giàu đời sống văn hóa tinh thần cho quân đội và
đất nƣớc.
Ngày nay, cùng với kinh tế, trên tầm vĩ mơ, quản lý văn hóa nói chung,
quản lý hoạt động biểu diễn nghệ thuật (HĐBDNT) nói riêng, đƣợc coi là

thành tố đảm bảo sự phát triển bền vững, kh ng định vị thế, sức mạnh của
mỗi quốc gia, dân tộc và tổ chức, cá nhân trong quá trình hội nhập, góp phần
định hƣớng, điều chỉnh sự phát triển của văn hóa nghệ thuật, hiện thực hóa


3

các chủ trƣơng, đƣờng lối văn hóa, văn nghệ của Đảng. Đồng thời, tác động
đến mục tiêu, bản chất của văn hóa, góp phần đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ của
đội ngũ văn hóa nghệ thuật với Quân đội, với đất nƣớc. Dƣới góc độ vi mơ,
Quản lý HĐBDNT góp phần kiểm soát chặt ch việc thực hiện các hoạt động
này, định hƣớng theo đúng đƣờng lối, chủ trƣơng mà v n đẩm bảo giá trị cốt
lõi. HĐBDNT là một đặc thù và đặc trƣng trong cơ chế hoạt động nghệ thuật
của các Đồn Văn cơng qn đội (VCQĐ), vừa là nhiệm vụ chính trị qua lăng
kính nghệ thuật nh m thỏa mãn nhu cầu hƣởng thụ, sáng tạo nghệ thuật, vun
đắp, phát triển giá trị văn hóa cho quân nhân, xây dựng đời sống tinh thần
lành mạnh, góp phần phát triển các giá trị văn hóa dân tộc, nâng cao sức mạnh
chiến đấu của bộ đội.
HĐBDNT gắn liền với những kỹ năng, kỹ nghệ và các cung bậc của
cảm xúc. Với những ngƣời họat động trong lĩnh vực nghệ thuật nói chung và
HĐBDNT tại các đồn VCQĐ nói riêng thì sáng tạo là yếu tố khơng thể thiếu
trong suốt cuộc hành trình kể cả trong cơng việc quản lý, bảo đảm tính liên
tục, bền vững, mang lại hiệu quả, góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản
lý Nhà nƣớc đối với công tác này. Trong thời kỳ đổi mới, giao lƣu hội nhập
quốc tế, dƣới sự lãnh đạo của Đảng và quản lý của Nhà nƣớc, đất nƣớc ta đã
và đang tiến hành đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, xây dựng và phát
triển nền kinh tế số, xã hội số, quốc gia số, vận dụng thành quả của cách mạng
Công nghiệp 4.0, xây dựng, phát triển văn hóa, con ngƣời Việt Nam tiên tiến
đậm đà bản sắc dân tộc. Vì vậy, cơng tác quản lý văn hóa nói chung quản lý
HĐBDNT trong các Đồn VCQĐ nói riêng trong giai đoạn hiện nay không

chỉ đáp ứng chức năng giáo dục tuyên truyền nhận thức cho bộ đội mà cịn
góp phần vào xây dựng phát triển con ngƣời Việt Nam, văn hóa dân tộc, phát
triển văn hóa quân sự, quảng bá giá trị văn hóa quân sự tới quần chúng nhân
dân và bạn bè quốc tế, đồng thời đáp ứng đƣợc nhu cầu thƣởng thức ngày
càng đa dạng, phong phú của cán bộ, chiến sĩ.


4

Hoạt động biểu diễn nghệ thuật hiện nay đang đứng trƣớc nhiều khó
khăn, thách thức. Điều này khơng chỉ đến từ lý do của dịch bệnh COVID-19,
mà còn bởi những lý do liên quan đến quản lý văn hóa. Việc thiếu những kỹ
năng quản lý và kỹ năng kinh doanh trong quản lý hoạt động biểu diễn khiến
cho các đơn vị nghệ thuật lúng túng trong nền kinh tế thị trƣờng. Đồn văn
cơng qn đội lại là những đơn vị nghệ thuật đặc thù. Ra đời trong chiến tranh
với nhiệm vụ phục vụ quân đội, nâng cao đời sống tinh thần cho chiến sĩ, giờ
đây, bối cảnh xã hội thay đổi địi hỏi các đồn văn cơng qn đội cũng cần có
cách thích nghị với điều kiện cụ thể. Để làm đƣợc điều đó, việc nâng cao hiệu
quả cơng tác quản lý HĐBDNT tại các Đoàn VCQĐ là rất cần thiết. Hiện nay,
các Đoàn VCQĐ đang phải đối mặt với những khó khăn trong vấn đề quản lý
nói chung và quản lý HĐBDNT nói riêng. Từ kĩ năng, phƣơng thức quản lý;
phát triển nguồn nhân lực, xây dựng nội dung, hình thức, phƣơng thức biểu
diễn nghệ thuật; cơ sở vật chất và đặc biệt là cơ chế chính sách đặc thù cho
lĩnh vực này.
Bởi những yếu tố trên, NCS lựa chọn đề tài Quản lý hoạt động biểu
diễn nghệ thuật tại các Đồn Văn cơng Qn đội trong giai đoạn hiện nay
nhƣ một nghiên cứu ứng dụng nh m đƣa ra những giải pháp về công tác quản
lý hoạt động biểu diễn nghệ thuật của các Đoàn VCQĐ nh m nâng cao chất
lƣợng quản lý các hoạt động nghệ thuật tại các đoàn VCQĐ.
2. M c đ ch v nhiệm v nghi n cứu

2.1. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu thực trạng công tác quản lý hoạt động biểu diễn nghệ thuật
của các Đồn VCQĐ, từ đó đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý hoạt
động này ở các đoàn VCQĐ trong thời gian tới.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt đƣợc mục đích nghiên cứu trên, luận án có các nhiệm vụ chủ
yếu sau đây:


5

- Hệ thống hóa những khái niệm những vấn đề lý luận và thực tiễn về
HĐBDNT và cơ chế quản lý các hoạt động này tại các đoàn VCQĐ.
- Phân tích thực trạng cơng tác quản lý HĐBDNT của một số đồn văn
cơng theo phạm vi nghiên cứu của đề tài.
- Đánh giá chất lƣợng các HĐBDNT qua việc phân tích, làm rõ các
nguyên nhân của ƣu điểm và hạn chế từ thực trạng quản lý hoạt động này tại
03 đoàn VCQĐ từ năm 2018 đến nay.
- Nêu định hƣớng và đề xuất các giải pháp nâng cao chất lƣợng các
HĐBDNT tại các đoàn VCQĐ nh m đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ, gắn liền với
xu hƣớng phát triển văn hóa nghệ thuật của Quân đội và đất nƣớc trong giai
đoạn hiện nay.
3. Đối tƣ ng v phạm vi nghi n cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Công tác quản lý hoạt động biểu diễn nghệ thuật của các Đồn Văn
cơng Qn đội trong giai đoạn hiện nay
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Về khơng gian: luận án lựa chọn 03 Đồn Văn cơng là Đồn Văn cơng
Qn khu 1 (QK1); Đồn Văn cơng Qn khu 3 (QK3) và Đồn Văn cơng
Qn chủng Phịng Khơng - Khơng qn (PKKQ) vì các lí do sau:

- Đồn Văn cơng QK1 có địa bàn biểu diễn tại các tỉnh miền núi phía
Bắc gồm: Lạng Sơn, Cao B ng, Bắc Giang, Bắc Kạn, Bắc Ninh và Thái
Nguyên…
- Đoàn Văn cơng QK3 có địa bàn biểu diễn tại 9 tỉnh/ thành phố vùng
duyên hải và đồng b ng phía Bắc gồm: Quảng Ninh (vùng Đơng Bắc Bộ), Hải
Phịng, Hải Dƣơng, Hƣng Yên, Thái Bình, Nam Định, Hà Nam, Ninh Bình
(vùng đồng b ng sơng Hồng) và Hịa Bình (vùng Tây Bắc Bộ).
- Đồn Văn cơng Qn chủng PKKQ với đặc thù là một đơn vị nghệ
thuật chuyên nghiệp thuộc Quân chủng mang đặc thù của khoa học kĩ thuật có


6

địa bàn biểu diễn tại khắp các điểm đóng quân trên cả nƣớc, từ Bắc vào Nam.
Nhƣ vậy, việc lựa chọn 3 đơn vị VCQĐ có tính đại diện địa bàn biểu
diễn: miền núi, vùng duyên hải và đồng b ng, cũng nhƣ có tính linh hoạt theo
nhiệm vụ điều động của Cục Chính trị; Cục Tuyên huấn; Tổng Cục Chính trị
theo từng mục đích và giai đoạn. Trong nghiên cứu của đề tài, chúng tôi cũng
đề cập đến bối cảnh chung của các đoàn VCQĐ và d n số liệu, thực trạng
HĐBDNT của 03 Đoàn để làm rõ những luận điểm đƣa ra.
Về thời gian: nghiên cứu đánh giá q trình từ khi hình thành các đồn
VCQĐ đến nay. Trong đó phạm vi thời gian lấy số liệu khảo sát đƣợc thực
hiện từ năm 2018 đến năm 2021. Đây là thời gian đề tài trực tiếp tiến hành
khảo sát, lấy số liệu tại địa bàn.
4. Phƣơng pháp luận v phƣơng pháp nghi n cứu
4.1. Phương pháp tiếp cận
Luận án sử dụng phƣơng pháp tiếp cận liên ngành. Phƣơng pháp này
nh m tiếp cận quản lý HĐBDNT b ng nhiều cách thức nhƣ từ góc độ quản lý
văn hố để đánh giá hoạt động quản lý của các Đoàn VCQĐ, từ góc độ của
nghệ thuật học để tìm hiểu các thành tố nghệ thuật nh m trả lời cho câu hỏi

HĐBDNT nào phù hợp trong điều kiện nhân lực hiện có ở mỗi đồn VCQĐ;
xã hội học để biết đƣợc nhu cầu thƣởng thức HĐBDNT trong toàn quân hay
kinh tế học văn hóa để tìm giải pháp nh m đầu tƣ cơ sở vật chất, trang thiết bị,
bồi dƣỡng diễn viên để đƣa HĐBDNT trở nên thiết thực, phù hợp với điều kiện
thực tiễn, trong bối cảnh hiện nay.
Luận án sử dụng quan điểm nghiên cứu dựa trên nền tảng của tƣ tƣởng
Hồ Chí Minh, chủ trƣơng chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nƣớc và
của Quân đội nhân dân Việt Nam về văn hóa nghệ thuật.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
4.2.1. Phương pháp khảo sát
Phƣơng pháp này dự kiến đƣợc áp dụng tại 03 địa bàn: (1) Đoàn Văn


7

cơng qn khu 1, (2) Đồn Văn cơng qn khu 3; (3) Đồn Văn cơng qn
chủng Phịng khơng - Khơng qn nh m tìm hiểu thực trạng HĐBDNT và
qua đó biết đƣợc mặt tích cực, hạn chế để đƣa ra những giải pháp phù hợp.
- Phƣơng pháp điều tra, phỏng vấn sâu
Tham vấn chuyên gia: phỏng vấn các nhà quản lý, các nghệ sĩ, các
chuyên gia trong và ngoài Quân đội thuộc lĩnh vực quản lý văn hóa, thực
hành nghệ thuật biểu diễn
Phiếu điều tra xã hội học: Khảo sát nhu cầu và đánh giá về các hoạt
động biểu diễn nghệ thuật của đối tƣợng thụ hƣởng nghệ thuật, điều tra phỏng
vấn một cách ng u nhiên b ng phiếu hỏi cán bộ, chiến sĩ tại 10 đơn vị cơ sở
thuộc các địa bàn đóng quân của Quân khu 1, Qn khu 3, Phịng khơng Khơng qn với 495 phiếu phỏng vấn. Kết quả khảo sát đƣợc xử lý b ng
chƣơng trình phần mềm SPSS 22.0.
4.2.2. Phương pháp tổng hợp
Tất cả các tài liệu trong nƣớc và nƣớc ngoài đƣợc tìm kiếm theo các
chủ đề: (1) Lý thuyết về quản lý văn hóa (2) Lý thuyết về nghiên cứu ứng

dụng Nghệ thuật học (3) Các cơng trình nghiên cứu ứng dụng các mơ hình
quản lý văn hóa nghệ thuật trong Quân đội. Nguồn tài liệu cho chủ đề (1) và
(2) tập hợp qua các thƣ viện và sự tƣ vấn của các chuyên gia thì tài liệu cho
chủ đề (3) đƣợc tìm kiếm từ 2 nguồn: (1) các tài liệu lƣu trữ trong các đồn
Văn cơng Qn đội từ 2018 đến nay (2) những hoạt động biểu nghệ thuật tại
các đồn Văn cơng Qn đội từ 2018 đến nay.
Phƣơng pháp này đƣợc sử dụng để hệ thống hóa những thơng tin, dữ liệu
liên quan đến đối tƣợng nghiên cứu, các văn bản chỉ đạo tổ chức HĐNTBD của
các Đoàn Văn công quân từ năm 2018 đến nay. Phƣơng pháp này cho phép
ngƣời viết nhìn nhận vấn đề một cách chỉnh thể, từ đó rút ra những kết luận,
những tổng kết, đánh giá về vấn đề nghiên cứu.
4.3. Cách thức tiến hành khảo sát, điều tra thực trạng


8

Đề tài tiến hành các phƣơng pháp nghiên cứu, khảo sát nhƣ sau:
- Tổng hợp số liệu về hoạt động biểu diễn nghệ thuật, hoạt động quản
lý biểu diễn nghệ thuật của các Đồn Văn cơng Qn khu 1, Qn khu 3,
Phịng khơng - Khơng qn.
- Tổ chức khảo sát thực tế tại các Đồn Văn cơng
- Tổ chức phát phiếu điều tra cho cán bộ chiến sĩ các đơn vị có các
Đồn Văn cơng đến biểu diễn với 495 phiếu phỏng vấn. Kết quả khảo sát
đƣợc xử lý b ng chƣơng trình phần mềm SPSS 22.0. Phép phân tích đƣợc
dùng trong nghiên cứu là: Phân tích thống kê mơ tả tần suất (%), phân tích
tƣơng quan giữa biến số độc lập và biến số phụ thuộc, điểm trung bình Mean
với cơ cấu m u nhƣ sau: Về giới tính: Về cơ cấu giới tính trong cuộc khảo sát,
tỷ lệ nam giới là 94.5% (468 ngƣời) và nữ giới là 27 ngƣời chiếm 5.5%; Về
tuổi: độ tuổi của cán bộ tham gia trong cuộc khảo sát từ 17 đến 54 tuổi, phân
chia theo nhóm tuổi ta có: nhóm từ 25 tuổi trở xuống là 194 ngƣời chiếm

39.2%, từ 26-35 tuổi chiếm 26.7% (132 ngƣời) và từ 36 tuổi trở lên chiếm
37.1% với 169 ngƣời. Để so sánh giá trị trung bình của biến độc lập với biến
phụ thuộc, tức là so sánh điểm trung bình giữa 2 nhóm tuổi với các biến phụ
thuộc, NCS phân chia tuổi của ngƣời trả lời thành 2 nhóm là dƣới 30 tuổi và
trên 30 tuổi trong phân tính so sánh điểm trung bình ở một số nội dung có ý
nghĩa thống kê.
- Phỏng vấn sâu cán bộ quản lý các Đồn Văn cơng, các chiến sĩ, diễn
viên các Đoàn VCQĐ, các chuyên gia trong lĩnh vực quản lý HĐBDNT để có
những nhận định khách quan về công tác quản lý hoạt động biểu diễn nghệ
thuật của các Đoàn VCQĐ.
5. Câu hỏi nghi n cứu v giả thuyết nghi n cứu
5.1. Câu hỏi nghiên cứu
- HĐBDNT và quản lý HĐBDNT của các Đồn VCQĐ có đặc thù gì


9

ảnh hƣởng đến chất lƣợng quản lý, chất lƣợng HĐBDNT?
- Thực trạng cơng tác quản lý HĐBDNT của các Đồn VCQĐ trong
giai đoạn hiện nay nhƣ thế nào?
-

Định hƣớng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý

HĐBDNT của các Đoàn VCQĐ trong giai đoạn hiện nay?
5.2. Giả thuyết nghiên cứu
- Hoạt động biểu diễn nghệ thuật của các đoàn VCQĐ là nội hàm hoạt
động của các thiết chế văn hóa, là một bộ phận của cơng tác Đảng, cơng tác
Chính trị (CTĐ, CTCT) của Qn đội nhân dân (QĐND) Việt Nam nh m đáp
ứng nhu cầu sáng tạo, phổ biến, hƣởng thụ, bảo tồn các giá trị văn hóa; tuyên

truyền giáo dục, nâng cao đời sống văn hóa, tinh thần cho bộ đội. Đồng thời
góp phần đấu tranh phịng, chống “diễn biến hịa bình”, suy thối về tƣ tƣởng
chính trị, đạo đức, lối sống… góp phần củng cố vững chắc trận địa văn hóa tƣ
tƣởng của Đảng trong Quân đội, xây dựng và phát huy nền văn hóa Việt Nam
tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc. Chính vì vậy, cơng tác quản lý HĐBDNT
của các Đồn VCQĐ cũng có những đặc thù riêng, khác với cơng tác quản lý
HĐBDNT của các đơn vị nghệ thuật chuyên nghiệp công lập
- Công tác quản lý HĐBDNT của các Đoàn VCQĐ trong giai đoạn hiện
nay đã đƣợc thực hiện tốt, hiệu quả cao, góp phần nâng cao đời sống tinh thần
của cán bộ, chiến sĩ, thực hiện tốt các vai trị, nhiệm vụ chính trị đặt ra. Tuy
nhiên, thực trạng cơng tác quản lý v n cịn nhiều hạn chế, bất cập cần đƣợc
khắc phục.
- Để công tác quản lý HĐBDNT tại các Đoàn VCQĐ đạt đƣợc hiệu quả
cao cần có những giải pháp đồng bộ, kịp thời, tồn diện, bám sát quan điểm,
chủ trƣơng, định hƣớng của Đảng, Nhà nƣớc về chiến lƣợc phát triển văn hóa
của đất nƣớc và trong Quân đội, đáp ứng yêu cầu phát triển văn hóa tiên tiến,
đậm đà bản sắc dân tộc, nhân văn, dân chủ và khoa học, thống nhất trong đa


10

dạng của cộng đồng các dân tộc, đảm bảo văn hóa là sự nghiệp của tồn dân
do Đảng lãnh đạo, Nhà nƣớc quản lý, Nhân dân là chủ thể sáng tạo, đội ngũ
trí thức, văn nghệ sĩ và những ngƣời làm cơng tác văn hóa giữ vai trị nịng
cốt.
6. Ý nghĩa khoa học v thực tiễn của đề t i
6.1. Ý nghĩa khoa học
- Hệ thống hóa các vấn đề lý luận về các HĐBDNT; các quan điểm,
giải pháp về nâng cao chất lƣợng HĐBDNT trong Quân đội.
- Xác định hệ quy chiếu giữa giá trị nghệ thuật, HĐBDNT và cơ chế

quản lý từ đó đề xuất định hƣớng và xây dựng các nhóm giải pháp quản lý
mang tính hệ thống. Đây đƣợc xem là đóng góp có ý nghĩa khoa học quan
trọng đối với khoa học chuyên ngành Quản lý văn hóa bởi việc hƣớng đến
nghiên cứu ứng dụng của ngành khoa học này.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Kết quả nghiên cứu đóng góp thêm các phƣơng thức quản lý
HĐBDNT hƣớng tới các giá trị mà không tách rời hay đi ngƣợc với cơ chế
quản lý văn hóa nghệ thuật trong Quân đội.
- Kết quả nghiên cứu giúp các Đồn VCQĐ, các cán bộ quản lý văn
hóa, nhận diện những tác động tích cực của giá trị nghệ thuật trong các
HĐBDNT.
- Kết quả nghiên cứu góp phần trong việc phát triển văn hóa nghệ thuật
trong Quân đội giai đoạn hiện nay, từ đó trở thành bài học kinh nghiệm cho
các nhà quản lý, lãnh đạo các Đoàn VCQĐ.
7. Bố c c của luận án
Ngoài phần Mở đầu (04 trang), Kết luận (03 trang), Tài liệu tham khảo
(12 trang) và Phụ lục, Luận án gồm có 03 chƣơng, cụ thể nhƣ sau:
Chƣơng 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu, cơ sở lý luận và khái quát


11

về các đồn văn cơng qn đội (42 trang).
Chƣơng 2: Thực trạng quản lý hoạt động biểu diễn nghệ thuật của các
đồn văn cơng qn đội (45 trang).
Chƣơng 3: Giải pháp nâng cao chất lƣợng quản lý hoạt động biểu diễn
nghệ thuật tại các đồn văn cơng qn đội (48 trang).


12


Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ
KHÁI QT VỀ CÁC ĐỒN VĂN CƠNG QN ĐỘI
1.1. Tổng quan tình hình nghi n cứu
1.1.1. Những cơng trình nghiên cứu về quản lý văn hoá nghệ thuật,
quản lý hoạt động biểu diễn nghệ thuật
1.1.1.1. Nghiên cứu ở nước ngoài
Tác giả Laurent Lapierre với bài “Lãnh đạo và quản lý nghệ thuật” [144]
đã nhìn nhận quản lý một tổ chức nghệ thuật dƣới góc nhìn quản lý chung với
việc quản lý nhân sự - nghệ sĩ. Một tổ chức nghệ thuật cũng nhƣ một doanh
nghiệp. Muốn việc quản lý đạt hiệu quả phải phụ thuộc vào quản lý ngƣời nghệ
sĩ. Đây vừa là vấn đề chung mà cũng là vấn đề riêng trong quản lý nghệ thuật.
Vì ngƣời nghệ sĩ vừa là nhân lực của 1 tổ chức, vừa có những đặc điểm riêng
của ngƣời sáng tạo nghệ thuật. Sự thành cơng của các tổ chức nghệ thuật nói
chung phụ thuộc vào khả năng s n sàng của ngƣời nghệ sĩ cống hiến bản thân
mình cho tác phẩm, bộ môn nghệ thuật hay cho một tiết mục.
Thống nhất quan điểm này, trong Management and the Arts (Quản lý
nghệ thuật), tác giả Byrnes cũng đánh giá quá trình quản lý 1 tổ chức nghệ
thuật cũng giống quản lý ở các tổ chức khác, đó là q trình lập kế hoạch,
điều hành, lãnh đạo và giám sát nh m đạt đƣợc mục tiêu của tổ chức [139].
Art management (Quản lý nghệ thuật) [140]; “From Arts Management
to Cutural Adminitration” (Từ quản lý nghệ thuật đến quản trị văn hoá) [142];
“Leader ship and Arts Management” (Lãnh đạo và quản lý nghệ thuật) [144]
đều đề cập đến vai trị quan trọng của cơng tác quản lý, định hƣớng trong sự
tồn tại phát triển của tổ chức.
Các cơng trình nghiên cứu về quản lý tổ chức nghệ thuật của các nhà
nghiên cứu trên thế giới cũng là nguồn tài liệu tham khảo trong đề tài, nhƣ:



13

How to run a theatre (Làm thế nào để vận hành một tổ chức nghệ thuật: một
hướng dẫn thú vị, thực tế về quản lý văn hoá nghệ thuật) [136] đã đƣa ra
những giải pháp nh m phát huy sự sáng tạo của một đơn vị hoạt động nghệ
thuật trong bối cảnh phải tự chủ về mặt tài chính. Trong đó có những ví dụ
minh họa việc tổ chức hoạt động nghệ thuật hƣớng đến công chúng, để bán vé
nhƣng v n giữ đƣợc tính nghệ thuật.
Cuốn Theatre Management: Producing and Managing the Perfoming
Arts (Quản lý nhà hát: Sản xuất và quản lý nghệ thuật) [141] đƣa ra mơ hình
hoạt động mà việc quản lý nh m tạo điều kiện và thúc đấy sự đa dạng và sáng
tạo của nghệ sĩ.
Trong bài “Làm thế nào để vận hành một tổ chức nghệ thuật: một
hƣớng d n thú vị, thực tế về quản lý văn hoá nghệ thuật” của Jim Volz [143]
đã phân tích hiện trạng quản lý hoạt động nghệ thuật, trong đó có đề cập đến
cơng cụ quản lý, cấu trúc tổ chức và nguồn nhân lực. Đồng thời tác giả đƣa ra
các đề xuất liên quan đến cải cách các công cụ quản lý, về cơ cấu tổ chức và
nguồn nhân lực.
Nhƣ vậy, các nghiên cứu đều đề cập đến vai trị của cơng tác quản lý
nguồn nhân lực, trong đó kh ng định nguồn nhân lực ln đóng một vai trị
quan trọng trong sự tồn tại phát triển của tổ chức. Tuy nhiên các nghiên cứu
này đƣợc nghiên cứu trong bối cảnh của các nƣớc phƣơng Tây, nơi có nền
kinh tế và khoa học phát triển, do đó các nghiên cứu này có mơ hình quản lý
nhân lực phù hợp với đơn vị nghệ thuật ở các nƣớc phát triển.
Các nghiên cứu về quản lý nghệ thuật đều nhận định đƣợc những đặc
thù và khó khăn riêng của ngành nghệ thuật, trong đó nhấn mạnh tác động của
yếu tố môi trƣờng khách quan và chủ quan, cũng nhƣ tầm quan trọng của việc
thích ứng với mơi trƣờng và xây dựng mơi trƣờng thuận lợi để kích thích, tạo
coƣ hội cho sáng tạo của ngƣời nghệ sĩ.



14

1.1.1.2. Nghiên cứu trong nước
Các nghiên cứu lý luận về quản lý văn hóa ở Việt Nam rất rộng và có
tầm khái quát cao. Đề tài chỉ tổng quan một số các cơng trình lý luận chung
về văn hóa nghệ thuật đƣợc xem xét, nghiên cứu, làm cơ sở lý luận cho đề tài
nhƣ:
Cuốn Văn hoá nghệ thuật với sự hình thành nhân cách và phát triển xã
hội của tác giả Nguyễn Đình Quang (1998). Tác phẩm đề cập đến vấn đề văn
hố, nghệ thuật trong sự hình thành và phát triển xã hội. Nội dung cuốn sách
này củng cố luận điểm về mối quan hệ giữa các hoạt động văn hố xã hội
trong sự hình thành, phát triển nhân cách tốt đẹp của mỗi cá nhân trong xã hội
hay của mỗi ngƣời lính. Đây là cơ sở cần thiết định hƣớng trong nghiên cứu
của đề tài [91].
Năm 2001, tác giả Nguyễn Khoa Điềm trong Xây dựng và phát triển
nền văn hoá tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc đã có những nghiên cứu cụ thể
về tình hình văn hoá dân tộc hiện nay, Trong cuốn sách, tác giả đã đƣa ra
những d n chứng cụ thể về các hoạt động văn hố dân tộc, từ đó đề xuất biện
pháp xây dựng và phát triển nền văn hoá tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc
trong bối cảnh xây dựng, phát triển, hội nhập và giao lƣu văn hoá [38].
Góp phần quan trọng trong xây dựng hệ thống lý luận về quản lý văn
hố, đề tài có tham khảo một số cơng trình nghiên cứu liên quan nhƣ: cuốn
Quản lý hoạt động văn hố (1998) của nhóm tác giả Nguyễn Văn Hy, Phan
Văn Tú đã đề cập đến những khái niệm cơ bản của khoa học quản lý nhƣ:
quản lý, quản lý văn hố, chính sách văn hố, quy trình quản lý văn hố, nội
dung quản lý văn hố trên tất cả các lĩnh vực về văn hoá nghệ thuật, về hợp
tác quốc tế về xây dựng đời sống văn hoá ở cơ sở,... Đây là những căn cứ xác
đáng mà đề tài có thể tham khảo [63], Mấy vấn đề lí luận và thực tiễn xây
dựng văn hố ở nước ta của tác giả Hoàng Vinh [126]. Trong cuốn này,



15

những khái niệm, cách tiếp cận đƣợc tác giả hệ thống và có những ví dụ từ
thực tiễn giúp cho đề tài hiểu rõ hơn về tác động của lí luận vào thực tiễn
quản lý, xây dựng văn hoá trong bối cảnh đặc thù nhƣ ở Việt Nam.
Đề cập đến mảng chính sách văn hố, năm 2009, cuốn Chính sách văn
hố trên thế giới và việc hồn thiện chính sách văn hố ở Việt Nam của tác
giả Nguyễn Văn Tình tập trung trình bày chính sách của một số nƣớc phát
triển trong khu vực và trên thế giới, cũng nhƣ đánh giá tình hình thực thi
chính sách văn hố ở Việt Nam. Qua đó, tác giả đã đề xuất hệ thống các giải
pháp nh m hồn thiện chính sách văn hoá ở Việt Nam. Những giải pháp trong
cuốn sách này là những gợi ý cho đề tài nh m đề xuất, đƣa ra giải pháp hồn
thiện trong cơng tác quản lý các đồn văn cơng trong bối cảnh hiện nay [108].
Cũng bàn về kinh nghiệm thực tiễn về quản lý văn hoá ở một số nƣớc
phát triển đã đạt đƣợc những thành tựu nhất định là điều rất cần thiết cho
những nhà quản lý nghệ thuật. Tác giả Phan Hồng Giang và Bùi Hoài Sơn
trong bài viết “Quản lý văn hoá ở một số nƣớc và bài học kinh nghiệm cho
Việt Nam” đã tìm hiểu kinh nghiệm quản lý văn hoá ở các quốc gia tiêu biểu
nhƣ Anh, Hoa Kỳ, Hàn Quốc, và Trung Quốc. Từ đó, đề ra những bài học
kinh nghiệm cho Việt Nam [44, tr. 12-14].
Cuốn sách Quản lý văn hố Việt Nam trong tiến trình đổi mới và hội
nhập quốc tế của Phan Hồng Giang và Bùi Hoài Sơn đồng chủ biên. Nội dung
cuốn sách giới thiệu những quan điểm chung về quản lý văn hoá trong bối cảnh
hiện nay; giới thiệu kinh nghiệm quản lý văn hoá của một số quốc gia trên thế
giới; đánh giá thực trạng quản lý văn hoá ở Việt Nam từ khi bắt đầu tiến trình
đổi mới (1986); đề xuất những định hƣớng, giải pháp nh m hoàn thiện và nâng
cao hiệu quả quản lý văn hố trong tiến trình đổi mới và hội nhập quốc tế. Đây
là tài liệu tham khảo có tính định hƣớng chung cho các quan điểm về hoạt động

quản lý văn hoá ở nƣớc ta trong giai đoạn hiện nay [45].


16

Cũng bàn về quản lý văn hoá trong bối cảnh hội nhập quốc tế có thể kể
đến cuốn Hợp tác quốc tế về văn hoá trong thời kỳ đổi mới ở Việt Nam của
tác giả Lê Thị Hoài Phƣơng (2009). Tác giả đánh giá những mặt ƣu điểm và
hạn chế của mơ hình quản lý lý văn hố ở các phƣơng diện: cơ chế quản lý,
công tác đào tạo, đãi ngộ, chế độ dành cho đào tạo và bồi dƣỡng nhân lực ở
nƣớc ngoài của trong các tổ chức văn hoá nghệ thuật [86].
Năm 2010, cuốn Văn hoá Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế
quốc tế của tác giả Nguyễn Chí Bền. Cuốn sách đã phác hoạ bức tranh tồn
cảnh về nền văn hố Việt Nam theo dịng chảy lịch sử từ quá khứ đến hiện tại,
với mọi mặt của đời sống văn hoá xã hội, cũng nhƣ đề cập đến hiện trạng và
những tác động của quá trình hội nhập quốc tế đối với các thành tố của nền
văn hố dân tộc [18].
Ngồi ra cịn một số giáo trình nhƣ: Lược sử Quản lý văn hố ở Việt
Nam của tác giả Hoàng Sơn Cƣờng; Quản lý văn hoá trong kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa của tác giả Nguyễn Tri Nguyên,… đƣợc biên
soạn để giảng dạy và học tập của giảng viên, học viên và sinh viên. Các giáo
trình đã đề cập tới nội dung của quản lý lĩnh vực văn hoá nhƣ quản lý đời
sống văn hố ở cơ sở, mơi trƣờng bảo tồn di sản văn hoá trong bối cảnh giao
lƣu, hội nhập quốc tế,… Đây là các giáo trình mang tính đại cƣơng, cơ bản,
cung cấp những vấn đề quản lý về các lĩnh vực văn hoá.
Đề cập trực tiếp đến các vấn đề nghệ thuật phải kể đến các cơng
trình như:
Năm 2001, trong bài nghiên cứu “Quản lý văn hoá nghệ thuật” của tác
giả Lƣơng Hồng Quang đã đƣa đến cho ngƣời đọc nhiều vấn đề có tính
ngun lý quan trọng trong quản lý văn hoá nhƣ: Khái niệm quản lý, nhà quản

lý, cấp độ quản lý, tiến trình quản lý, kinh tế học và nghệ thuật, marketing,
gây quỹ. Đây có thể coi là những nghiên cứu lý luận đầu tiên về quản lý trong


17

lĩnh vực nghệ thuật ở nƣớc ta trong bối cảnh nền kinh tế thị trƣờng [92].
Năm 2004, cuốn Nhập môn Quản lý Văn hoá nghệ thuật do tác giả
Lƣơng Hồng Quang và Đỗ Thị Thanh Thủy biên dịch. Nội dung cuốn sách
gồm 7 chƣơng, gồm những nội dung mang tính sơ khởi, căn bản nhất trong
lĩnh vực quản lý văn hố nói chung, quản lý nghệ thuật nói riêng [94].
Cũng bàn về những vấn đề căn bản của quản lý nghệ thuật, tác giả
Lƣơng Hồng Quang trong bài viết “Tổ chức nghệ thuật và vấn đề quản lý tài
chính” (2004) [93, tr. 24-26], hay bài “Về ngành quản lý văn hố” (2009) [58,
tr. 32-34.] của tác giả Phạm Bích Huyề đều đề cập đến vấn đề quản lý tài
chính trong các tổ chức nghệ thuật, phân tích điểm giống và khác nhau trong
quản lý tài chính của tổ chức lợi nhuận và tổ chức phi lợi nhuận về nghệ
thuật, vì sao nhà quản lý phải coi trọng quản lý tài chính?
Cơng trình Về lãnh đạo, quản lý văn học nghệ thuật trong công cuộc đổi
mới của tác giả Nguyễn Duy Bắc đã tuyển chọn các nghị quyết, chỉ thị, báo cáo
chính trị và bài viết của nhiều nhà lãnh đạo Đảng, Nhà nƣớc nhƣ: Tổng bí thứ
Nguyễn Văn Linh, Đỗ Mƣời, Lê Khả Phiêu,… về xây dựng, phát triển văn học
nghệ thuật. Cùng các bài viết của nhiều nhà nghiên cứu nhƣ Hồ Sĩ Vịnh,
Nguyễn Duy Bắc, Phạm Duy Đức, Phan Cự Đệ, Trần Văn Bính, Từ Sơn, Trần
Đình Sử,... đƣa đến nhiều góc độ, nhiều quan điểm khác nhau xoay quanh chủ
đề lãnh đạo, quản lý văn học nghệ thuật trong cơng cuộc đổi mới [16].
Nhìn từ góc độ các đơn vị biểu diễn nghệ thuật, tác giả Phạm Phƣơng
Thuỳ lại kh ng định, bên cạnh vai trò của nhà nƣớc, các đon vị cũng phải chủ
động tìm hƣớng đi riêng để phát triển. Các đơn vị cần có chính sách riêng để
phát triển đội ngũ nghệ sĩ, diễn viên thuộc đơn vị mình, từ khâu: tuyển chọn,

bố trí việc làm đúng năng lực, sở trƣờng, có chế độ bồi dƣỡng, đãi ngộ thoả
đảng. Bên cạnh đó, các đơn vị không chỉ trông chờ vào nguồn ngân sách nhà
nƣớc mà cần xây dựng cơ chế xã hội hoá, tăng cƣờng kêu gọi tài trợ từ các tổ


18

chức, cá nhân bên ngoài nhà nƣớc [105].
Cũng nghiên cứu vấn đề cơ chế, chính sách tạo bƣớc phát triển đột phá
cho các đơn vị nghệ thuật là bài viết “Một số đề xuất về chính sách cấp bách
trong nghệ thuật biểu diễn”, Đào Đăng Hoàn (2011) [57]. Bài viết đề xuất một
số chính sách để phát triển nghệ thuật biểu diễn nhƣ: có Bộ Luật cho hoạt
động biểu diễn nghệ thuật; xây dựng các quy định về điều kiện tuyển dụng và
chế độ đãi ngộ cho nghệ sĩ phù hợp…
Năm 2014, liên quan đến nhu cầu thẩm mỹ trong hoạt động nghệ thuật,
tác giả Lê Hƣờng trong bài viết “Những mâu thu n của việc nâng cao nhu cầu
thẩm mỹ trong hoạt động nghệ thuật ở nƣớc ta hiện nay” đã chỉ ra bốn mâu
thu n cơ bản trong quá trình thực hiện mục tiêu nâng cao nhu cầu thẩm mỹ
trong các hoạt động nghệ thuật cho công chúng hiện nay, đó là:
- Mâu thu n giữa truyền thống và hiện đại
- Mâu thu n giữa cái tôi và cái ta
- Mâu thu n giữa tính giải trí và tính nghệ thuật
- Mâu thu n giữa mục tiêu nâng cao nhu cầu thẩm mỹ cho nhân dân với
thực trạng quản lý hoạt động văn hoá nghệ thuật.
Trên cơ sở đó, tác giả đề ra một số biện pháp khắc phục những mâu
thu n này nh m hiện thực hoá chủ trƣơng nâng cao nhu cầu thẩm mỹ trong
hoạt động nghệ thuật, để văn hoá ngày càng thấm sâu vào mọi lĩnh vực của
đời sống xã hội [61, tr. 29-36].
Tác giả Lê Hƣờng trong cuốn Nâng cao nhu cầu thẩm mỹ trong hoạt
động nghệ thuật ở Việt Nam hiện nay đƣa ra luận điểm và phân tích: Thỏa

mãn nhu cầu thẩm mỹ trong văn học và nghệ thuật là làm cho con ngƣời tin
tƣởng vào một hệ giá trị nhân văn của dân tộc, để hành động, vun đắp, xây
dựng và bảo vệ nó [62, tr. 29].
Về quản lý hoạt động nghệ thuật trong cơ chế thị trƣờng, cuốn sách


×