Tải bản đầy đủ (.doc) (69 trang)

giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần xuất nhập khẩu kỹ thuật

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (703.94 KB, 69 trang )

MụC LụC
Lời nói đầu 3
chơng 1 4
tổng quan về công ty cổ phần xuất nhập khẩu 4
kỹ thuật 4
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty 4
1.1.1. Sự ra đời và các giai đoạn thay đổi hình thức pháp lý 4
1.1.2. Chức năng Nhiệm vụ của công ty 7
1.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy công ty 8
1.2. Một số đặc điểm kinh tế kỹ thuật 11
1.2.1. Đặc điểm kinh doanh của công ty 11
1.2.2. Đặc điểm về cơ sở vật chất và Kỹ thuật 13
1.2.3. Đặc điểm về cơ cấu nguồn vốn kinh doanh của công ty 14
1.2.4. Đặc điểm về lĩnh vực và mặt hàng kinh doanh 15
1.2.5. Đặc điểm về lao động 15
Chơng 2: 18
Thực trạng công tác sử dụng vốn lu động tại công ty 18
2.1. Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty trong những năm gần đây 18
2.2. Đánh giá hiệu quả sử dụng Vốn lu động 22
2.2.1. Đánh giá tình hình quản lý hàng tồn kho 25
2.2.2. Đánh giá tình hình quản lý khoản phải thu 28
2.2.3. Đánh giá tình hình quản lý tiền mặt 32
2.2.4. Đánh giá tổng quát tình hình sử dụng Vốn Lu động 35
2.3. Phân tích các nhân tố ảnh hởng tới hiệu quả sử dụng vốn lu động 41
2.3.1. Các nhân tố bên trong 41
2.3.1.1. Tính chất sản phẩm 41
2.3.1.2. Nguồn lực tài chính của công ty 41
2.3.1.3. Công tác xác định kế hoạch VLĐ định mức 43
2.3.1.4.Cơ cấu VLĐ của công ty 45
2.3.2. Các nhân tố bên ngoài 46
2.3.2.1.Nguồn cung ứng hàng hoá 46


2.3.2.2. Đối thủ cạnh tranh 46
2.3.2.3. Khách hàng và thị trờng tiêu thụ 46
2.3.2.4. Cơ chế và chính sách của Nhà nớc 47
2.3.2.5. Sự biến động của thị trờng tài chính tiền tệ 47
2.4. Đánh giá chung về hiệu quả sử dụng vốn lu động của công ty 47
2.4.1. Thành tựu 47
2.4.2. Hạn chế 48
chơng iii: 52
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu động tại công ty cp. xnk kỹ thuật 52
3. 1. Phơng hớng phát triển và mục tiêu phát triển của công ty 52
3.1.1. Mục tiêu chung: 52
3.1.2. Mục tiêu cụ thể 53
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu động 53
3.2.1. Tiến hành công tác kế hoạch hóa sử dụng VLĐ 53
3.2. Một số kiến nghị đối với Nhà nớc 64
3.2.1. Một số kiến nghị đối với Bộ Thơng Mại 65


1
3.2.2. Một số kiến nghị đối với ngân hàng 66
Kết luận 68
Bảng chữ cái viết tắt

1. DN : Doanh nghiệp
2. XNK : Xuất nhập khẩu
3. TSLĐ : Tài sản lu động
4. TSCĐ : Tài sản cố định
5. SXKD : Sản xuất Kinh doanh
6. NV : Tổng nguồn vốn
7. V

CSH
: Vốn chủ sở hữu
8. V
N
: Vốn nợ
9. LN
ST
: Lợi nhuận sau thuế
10. G : Hệ số mắc nợ chung
11. K : Hệ số nợ
12. ROA : Chỉ số doanh lợi vốn
13. ROE : Chỉ số doanh lợi vốn
chủ sở hữu
14. KHKT : Khoa học Kỹ thuật
15. Tr.Đ : Triệu đồng


2
Lời nói đầu
Nói đến kinh doanh ngời ta thờng bắt đầu bằng Vốn, đây là yếu tố
ban đầu và cũng là quyết định đối với mọi hoạt động SXKD của DN.
Trong điều kiện giới hạn về nguồn nhân lực thì việc làm sao để quản lý và
sử dụng vốn có hiệu quả trở thành một vấn đề đợc quan tâm hàng đầu đối
với DN, đặc biệt là các DN XNK về Kỹ thuật.
Với giá trị hợp đồng tơng đối lớn, các DN xuất khẩu về Kỹ thuật
luôn đánh giá vốn nh một vấn đề có tính thời sự. Do đó, việc nghiên cứu,
phân tích và đánh giá hiệu quả việc sử dụng vốn đối với các DN là có ý
nghĩa và vai trò vô cùng quan trọng. Nó không những giúp cho bản thân
DN có biện pháp sử dụng hiệu quả hơn nguồn lực của mình mà còn giúp
cơ quan quản lý Nhà Nớc thực hiện chiến lợc quốc gia về Khoa học và

Công nghệ.
Trong khi đó các ngân hàng, các tổ chức tín dụng và các nhà đầu t
trớc khi thực hiện cho vay hoặc đầu t thờng thực hiện thẩm định tiềm lực
tài chính DN. Tuy nhiên phần lớn các DN thơng mại lại KD bằng vốn vay
là chủ yếu.
Nh một vòng luẩn quẩn: hoạt động huy động vốn có hiệu quả thì
hoạt động KD mới có thể tiến hành và ngợc lại hoạt động KD phát triển thì
mới có tiền đề để huy động vốn. Vậy chúng ta phải bắt đầu từ đâu?
Sau quá trình thực tập tại công ty cổ phần XNK kỹ thuật cùng với sự
hớng dẫn tận tình của cô giáo: TS. Ngô Kim Thanh và các cô chú trong
công ty em đã mạnh dạn chọn đề tài:
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu động tại công ty
cổ phần Xuất Nhập Khẩu Kỹ thuật.
Em hy vọng bài viết này sẽ đa ra đợc cái nhìn tổng quan nhất về tình
hình sử dụng vốn lu động tại công ty và đa ra đợc một số giải pháp có tính
chất đóng góp, tham khảo.
Bài viết gồm có 3 nội dung chính:
- Phần I: Tổng quan về công ty cổ phần xuất nhập khẩu
- Phần II: Thực trạng sử dụng Vốn Lu Động tại công ty.
- PhầnIII: Một số giải pháp nâng cao hiệu qủa sử dụng Vốn Lu Động
tại công ty.


3
Mặc dù mục đợc sự chỉ bảo tận tình của cô giáo hớng dẫn và các cô
chú trong phòng Hành chính Tổng hợp nhng với khả năng và thời gian có
hạn cùng với thực tiển cha nhiều nên bài viết sẽ không tránh khỏi những
hạn chế. Em mong đợc cô giáo có những nhận xét sửa đổi giúp em hoàn
thiện chuyên đề này.
Em xin chân thành cảm ơn!

Sinh viên
Nguyễn Thị Thu Hà
ch ơng 1
tổng quan về công ty cổ phần xuất nhập khẩu
kỹ thuật
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
1.1.1. Sự ra đời và các giai đoạn thay đổi hình thức pháp lý
Giai đoạn 1982-1992 ( giai đoạn hình thành và bắt đầu hoạt
động kinh doanh )
Thực hiện uỷ quyền thơng mại về hợp tác Khoa học Kỹ thuật với n-
ớc ngoài của Hội Đồng Bộ Trởng. Ngày 06-10-1982 Giáo s Đặng Hữu
Chủ nhiệm Uỷ ban Khoa học và Kỹ thuật Nhà nớc đã ký quýêt định số
212/ QĐ về việc thành lập công ty XNK Kỹ thuật, tên giao dịch quấc tế
là: Viêt Nam Technique Import Corporation, viết tắt là TECHNIMEX.
Công ty là một trong hai DN Nhà Nớc đầu tiên thuộc Uỷ ban Khoa học và
Kế hoạch Nhà nớc.


4
Khởi đầu thành lập công ty chỉ có 3 thành viên, cở sở vật chất ban
đầu chỉ có bàn ghế để làm việc. Trụ sở chính đóng tại 70 Trần Hng Đạo,
Hà Nội. Chức năng nhiệm vụ đợc giao là trực tiếp quan hệ, giao dịch, ký
kết các hợp đồng về hợp tác KHKT đã đợc thoả thuận trong các hiệp định,
nghị định th của chính phủ Việt Nam với chính phủ các nớc.
Trong 10 năm (1982-1992), công ty đã thực hiện các hợp đồng trao
đổi hợp tác trong lĩnh vực KHKT, tổ chức nghiên cứu các đề tài Khoa học,
chuyển giao công nghệ, trao đổi chuyên gia, thực hiện trao đổi t liệu Khoa
học với Liên Xô và các nớc thuộc khối XHCN trớc đây.
- Đã tổ chức cho trên 10 ngàn lợt cán bộ nghiên cứu, chuyên gia ra n-
ớc ngoài và đội ngủ cán bộ, chuyên gia từ nớc ngoài vào Việt Nam để

thực hiện các chơng trình hợp tác trong hầu hết các bộ, các ngành, các địa
phơng trong cả nớc.
- Thực hiện các hoạt động xuất và nhập các chuyên gia trong lĩnh vực
văn hoá và giáo dục, nhập khẩu đợc trên 200 chuyên gia biên soạn
và biên tập tiếng Việt và phát thanh tiếng Việt trên đài truyền hình
tại Liên Xô cũ. Nhập khẩu gần 200 chuyên gia giảng dạy văn học và
ngôn ngữ tại các trờng đại học trong nớc.
- Thực hiện các dịch vụ chuyển giao hàng trăm bản tài liệu nghiên
cứu, kết quả nghiên cứu, t liệu khoa học và công nghệ giữa Việt
Nam và các nớc bạn.
- Nhập khẩu nhiều chủng loại các thiết bị cho các đề tài nghiên cứu
cho các phòng thí nghiệm phục vụ sản xuất, hàng trăm giống vật
nuôi, cây trồng, mẫu vật
- Đã tổ chức phối hợp triển khai hàng trăm đề tài nghiên cứu KHKT,
chuyển giao công nghệ nghiên cứu của các nớc bạn với các cơ quan
nghiên cứu trong nớc.
- Cùng với việc thực hiện nhiệm vụ do Bộ giao, công ty đã từng bớc
tìm kiếm bạn hàng và triển khai các hoạt động dịch vụ KHKT,
chuyển giao công nghệ, kinh doanh XNK các vật t thiết bị phục vụ
cho công tác nghiên cứu KHKT và sản xuất. Bớc đầu công ty cũng
đã thực hiện đợc một số hợp đồng sơ khai, đã có những dự án có giá
trị hàng trăm ngàn đô la Mỹ.
Giai đoạn 1993-2001: (giai đoạn sáp nhập công ty ứng dụng
và Phát triển Năng lợng Hạt nhân vào công ty XNK Kỹ thuật)


5
Tháng 2-1993 Bộ trởng Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trờng đã ra
quyết định về việc thành lập lại công ty XNK. Theo Nghị định 388/HĐBT
của Hội Đồng Bộ Trởng và đến tháng 5-1996 thực hiện chủ trơng sắp xếp

lại DN Nhà Nớc, Bộ Trởng Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trờng đã ra
quyết định sáp nhập công ty ứng dụng và Phát triển Năng lợng Hạt nhân
vào công ty TECHNIMEX cùng với việc phê duyệt lại điều lệ tổ chức
công ty. Bộ đã tạo cho công ty một cơ sở pháp lý đợc mở rộng về chức
năng nhiệm vụ và tạo điều kiện thuận lợi cho công ty đa dạng hoá các hoạt
động nh: chuyển giao công nghệ, dịch vụ thơng mại, t vấn, xây lắp
Tổ chức của công ty có các phòng nghiệp vụ, hai trung tâm triển
khai các hoạt động dịch vụ khoa học và sản xuất là Trung tâm ứng dụng
và Phát triển Năng lợng Hạt nhân và Trung tâm Triển khai Công nghệ mới
và chi nhánh công ty tại TP. HCM.
Các hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty đã đợc định hớng
theo các mục tiêu nh sau:
1. Chuyển giao công nghệ
Đầu t từ quỹ phát triển sản xuất cùng với các cơ sở nghiên cứu, cán
bộ khoa học thực hiện thử nghiệm, nghiên cứu ứng dụng, chuyển giao
công nghệ tiên tiến vào thực tế.
2. Các hoạt động về triển khai dịch vụ Khoa học và Sản xuất
- Vận động các cơ sở đầu t áp dụng tiến bộ khoa học trong các lĩnh
vực: KHKT, Y học, Công- Nông- Lâm nghiệp, Giao thông, Xây
dựng, Vô tuyến Viễn thông, Tin học
- Đầu t tập trung vào cơ sở vật chất, trang thiết bị cho các trung tâm
triển khai Kỹ thuật Công nghệ, các dịch vụ chuyển giao công nghệ,
khoa học kỹ thuật.
3. Hoạt động kinh doanh Xuất Nhập Khẩu
- Công ty tập trung đầu t kinh doanh XNK vật t máy móc thiết bị sản
xuất theo công nghệ hiện đại nhất phục vụ cho công tác nghiên cứu
khoa học, bảo vệ, kiểm soát môi trờng, các thiết bị đo lờng và kiểm
tra chất lợng sản phẩm.
- Khai thác các mặt hàng sản xuất trong nớc có chất lợng cao, đạt tiêu
chuẩn quấc tế để xuất khẩu sang Nhật Bản và các nớc trong khối

ASEAN.
Giai đoạn 2001- Nay: (giai đoạn chuyển đổi công ty XNK Kỹ
thuật sang công ty CP XNK Kỹ thuật)


6
Tháng12 năm 2001 đã đánh dấu một mốc quan trọng trong lịch sử
của công ty. Bằng quyết định số 2625/QĐ-BKHCNMT ngày 20/11/2001
của Bộ trởng Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trờng chuyển đổi pháp nhân
từ loại hình Doanh nghiệp Nhà nớc sang công ty cổ phần.
Công ty CP XNK Kỹ thuật - TECHNIMEX là pháp nhân thừa kế
toàn bộ quá trình phát triển của công ty XNK Kỹ thật trớc đây.
Đáp ứng nh cầu cấp thiết về công nghệ trong nghiên cứu thí nghiệm
và sản xuất. Công ty có các mặt hàng, sản phẩm, dịch vụ chia thành 3
mảng chính:
- Cung cấp các thiết bị, dụng cụ thí nghiệm có chất lợng nghiên cứu
cao, trong nớc cha sản xuất đợc, các thiết bị trong lĩnh vực Công nghệ Sinh
học, công nghệ gene và Y học. Song song với các lĩnh vực trên công ty còn
cung cấp các thiết bị trong lĩnh vực kiểm tra và nghiên cứu môi trờng,
nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, thuỷ lợi, khi hậu, phân tích
lý hoá và kiểm tra vật liệu. Ngoài ra, công ty còn cung cấp các hoá chất
phục vụ nghiên cứu thí nghiệm. Cung cấp các sản phẩm thông tin Khoa
học Kỹ thuật. Đó là các ấn phẩm sách, tạp chí gốc đợc xuất bản dới dạng
giấy, đĩa CD-Rom, VCD-Rom và dới dạng điện tử (online)
- Cùng với các đối tác kinh doanh trong các lĩnh vực cung cấp thiết
bị Ytế, thiết bị Giảng dạy- Âm thanh và hình ảnh, thiết bị hạt nhân, thiết bị
lạnh, điều hoà nhiệt độ, điện công nghiệp, dân dụng và thí nghiệm, thiết bị
công nghệ hàn cao cấp, thiết bị điện công nghiệp
- Công ty duy trì nghiệp vụ XNK uỷ thác nh một thế mạnh của mình
từ xa đến nay với phơng châm: Giúp khách hàng nhập khẩu với thời

gian và chi phí hợp lý nhất , công ty cũng chú trọng tạo dựng ấn tợng với
khách hàng về một địa điểm tin cậy và uy tín .
Một số thông tin về công ty cổ phần XNK Kỹ thuật:
- Tên gọi: Công ty CP Xuất Nhập Khẩu Kỹ thuật- TECHNIMEX
- Tên giao dịch: Technique Import Export Join Stock Company
- Tên viết tắt: Technimex Jsc
- Trụ sở chính: 70 Trần Hng Đạo - Hà Nội
- Điện thoại: 84-4-9432751 / 8221504
- Fax: 84-4-8220377
1.1.2. Chức năng Nhiệm vụ của công ty


7
Trong 10 năm đầu thành lập, công ty thực hiện các hợp đồng trong lĩnh
vực KHKT, Phối hợp tổ chức các đề tài khoa học, chuyển giao công nghệ,
trao đổi chuyên gia, thực tập sinh, tài liệu khoa học với Liên Xô và các nớc
Xã Hội Chủ Nghĩa trớc đây. Trong giai đoạn này, tuy doanh số và lợi
nhuận đạt đợc không cao song công ty đã hoàn thành đợc nhiệm vụ chính
trị đợc giao là đào tạo và bồi dỡng đội ngũ cán bộ có kinh nghiệm và bản
lĩnh trong SXKD, góp phần vào việc thực hiện thắng lợi chính sách đối
ngoại cũng nh chính sách đổi mới kinh tế của đảng và Nhà nớc.
Từ năm 1993- 2001, sau khi sáp nhập với công ty ứng dụng và Phát
triển Năng lợng Hạt nhân, Bộ Khoa học- Công nghệ và Môi trờng đã tạo
cho công ty một cơ sở pháp lý đợc mở rộng về một số chức năng, nhiệm
vụ và tạo điều kiện thuận lợi cho công ty đa dạng hoá các hoạt động nh:
chuyển giao công nghệ, dịch vụ KHKT, thơng mại, t vấn và xây lắp.
Từ tháng 12/2001, công ty XNK Kỹ thuật đã chuyển đổi thành công ty
cổ phần XNK Kỹ thuật. Công ty không chỉ đảm nhiệm cung cấp các sản
phẩm, dịch vụ về KHKT và Công nghệ mà còn phải kinh doanh có lãi.
Đứng trớc tình hình đó để nhanh chóng hoà nhập với nền kinh tế thị trờng.

công ty đã nhanh chóng áp dụng mô hình kinh doanh mới theo hớng vừa
cùng vói các cơ sở nghiên cứu, các cán bộ nghiên cứu thực hiện nghiên
cứu thử nghiệm, nghiên cứu ứng dụng chuyển giao công nghệ tiên tiến áp
dụng vào thực tế vừa kinh doanh thơng nghiệp, vừa XNK các thiết bị và
dịch vụ XNK uỷ thác, nhng coi hoạt động kinh doanh XNK là hoạt động
chính của công ty.
1.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy công ty
Công ty có 5 phòng ban , 2 trung tâm và 1 chi nhánh tại TP. Hồ Chí
Minh.
Mô hình tổ chức bộ máy của công ty đợc tổ chức theo mô hình trực
tuyến (một cấp). Toàn bộ mọi hoạt động của công ty đều chịu sự quản lý
thống nhất của ban giám đốc công ty.
Sơ đồ 1.1: Tổ chức công ty cp. Xnk kỹ thuật Technimex


8
Đại hội đồng Cổ đông
Hội đồng quản trị
Ban giám đốc
Phòng
Tài
chính
kế
toán
Phòng
Dự án
KHKT
Phòng
Kinh
doanh


XNK
Trung
tâm
Công
nghệ
Sinh
học
Trung
tâm
Lắp đặt
và bảo
hành
thiết bị
Văn
phòng
đại
diện tại
Tp.
HCM
Phòng
Hành
chính
Tổng
hợp
Ban Kiểm soát
Đại hội đồng cổ đông
Với chu kỳ hoạt động là 1 năm, Đại hội đồng cổ đông là hội đồng cao
nhất hoạch định chiến lợc kinh doanh và phát triển của toàn công ty kể tử
khi thành lập công ty cổ phần đến nay, đại hội đồng cổ đông họp 6 tháng

một lần đã bầu ra các cơ quan chức năng các chức vụ chủ chốt của công ty
nh: Hội đồng quản trị, Ban kỉêm soát, Ban giám đốc, xem xét và đánh giá
hoạt động của hội đồng quản trị và ban kiểm soát, quyết định tổ chức quản
lý công ty, thông qua định hớng phát triển công ty
Hội đồng quản trị
Hội đồng quản trị do Đại hội đồng cổ đông tín nhiệm bầu ra. Hội đồng
quản trị là cơ quan quản lý cao nhất mọi hoạt động của công ty, là cơ quan
đa ra các chiến lợc, kế hoạch SXKD trong nhiệm kỳ hoạt động của mình.
Hội đồng quản trị có quyền bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức giám đốc và
các cán bộ quản lý quan trọng khác của công ty, quyết định cơ cấu tổ
chức, quy chế quản lý nội bộ công ty, trình báo cáo quyết toán hàng năm
lên Đai hội đồng cổ đông, triệu tập Đai hội đồng cổ đông
Ban kiểm soát
Ban kiểm soát đợc thành lập ra với mục đích theo dõi các công tác
hoạt động của Hội Đồng Quản Trị trong nhiệm kỳ hoạt động. Cụ thể, Ban
Kiểm Soát có nhiệm vụ kiểm tra tính hợp pháp, hợp lý trong quản lý điều
hành công ty, trong ghi chép sổ sách kế toán cũng nh trong báo cáo tài
chính và các báo cáo khác của công ty, kiến nghị biện pháp sửa đổi, cải
tiến cơ cấu tổ chức quản lý và điều hành công ty
Ban giám đốc
Đây là cơ quan giữ trọng trách cao nhất và trực tiếp nhất đối với mọi
hoạt động của công ty, là đai diện pháp lý của công ty trớc pháp luật. Ban
giám đốc có quyền quyết định đến mọi hoạt động hàng ngày của công ty,
tổ chức thực hiện các quyết định của Hội Đồng Quản Trị, tổ chức thực
hiện kinh doanh và phơng án đầu t, kiến nghị phơng án tổ chức và quy chế
quản lý nội bộ của công ty, bổ nhiệm, miễn nhiệm và cách chức các chức


9
danh quản lý trong công ty trừ các chức danh do Hội Đồng Quản Trị bổ

nhiệm
Giám đốc: là đại diện pháp nhân của công ty có nhiệm vụ tiếp nhận,
bảo toàn và phát triển nguồn vốn Chủ Sở Hữu, điều hành mọi hoạt động
của công ty theo quy chế một thủ trởng, chịu trách nhiệm trớc Hội Đồng
Quản Trị cũng nh pháp luật về hoạt động của công ty. Giúp việc cho giám
đốc có Phó giám đốc kinh doanh, phó giám đốc phụ trách các vấn đề pháp
lý, kế toán trởng và các trởng phòng chức năng.
Các trởng phòng: trực tiếp điều hành hoạt động của phòng mình và
chịu trách nhiệm trớc giám đốc về nhiệm vụ đợc giao, đồng thời có nhiệm
vụ cung cấp thông tin thuộc phạm vi chức năng phục vụ cho việc ra quyết
định quản lý và chỉ đạo kinh doanh kịp thời của giám đốc.
Các trung tâm: là các đơn vị hoạch toán phụ thuộc, chịu sự giám sát và
điều hành của giám đốc công ty.
Các phòng ban đợc tổ chức gọn nhẹ, đảm bảo cho quá trình kinh
doanh diễn ra thông suốt. Nhiệm vụ chung của các phòng ban là chấp
hành và kiểm tra các chính sách của Nhà nớc, của công ty và các mệnh
lệnh chỉ thị của Ban giám đốc, tham gia đề xuất với Ban giám đốc những
chủ trơng biện pháp nhằm tăng cờng hiệu quả công tác quản ý, giải quyết
khó khăn vớng mắc trong Công ty theo trách nhiệm, quyền hạn của từng
phòng ban.
Mỗi phòng chức năng đều có các chức năng, nhiệm vụ rõ ràng nhng
giữa các phòng đều có mối quan hệ mật thiết với nhau, thể hiện từ công
việc cung cấp thông tin, giao dịch, ký kết, thực hiện hợp đồng đến thanh lý
hợp đồng kinh doanh XNK của công ty. Theo quyết định của Giám đốc
công ty, mỗi phòng có nhiệm vụ nh sau:
Phòng hành chính tổng hợp:
- Bao gồm trởng phòng, một phó phòng và các nhân viên. Phòng
Hành chính Tổng hợp giữ nhiệm vụ quản lý chung về mặt nhân sự
đối với toàn Công ty
Phòng tài chính kế toán

Bao gồm kế toán trởng và các kế toán viên, là nơi tiến hành mọi hoạt
động về kế toán, tài chính, là cơ quan giám đốc về các hoạt động sản
xuất kinh doanh của công ty.
Phòng dự án khoa học kỹ thuật


10
Bao gồm trởng phòng, một phó phòng và các nhân viên, là nơi chuyên
cung cấp các thiết bị nghiên cứu Khoa học Kỹ thuật, các thiết bị thí
nghiệm chuyên sâu trong các lĩnh vực nh: Công nghệ sinh học, vật liệu, đo
lờng, kiểm chuẩn độ chất tinh khiết phục vụ nghiên cứu, thí nghiệm
Phòng kinh doanh và xuất nhập khẩu
Bao gồm một trởng, phó phòng và các nhân viên, là phòng đợc thành
lập từ thời đầu. Ngoài chức năng thực hiện nghiệp vụ kinh doanh và XNK
còn giữ vai trò khai thác các mảng sản phẩm và dịch vụ mới trong hoạt
động sản xuất kinh doanh của công ty.
Trung tâm công nghệ sinh học
Nhằm hỗ trợ các dự án về thiết bị Công nghệ Sinh học, Trung tâm đợc
thành lập với nhiệm vụ cung cấp các sản phẩm mới, các phơng pháp
nghiên cứu mới trong lĩnh vực này. Hoạt động của trung tâm tơng tự nh
phòng dự án KHKT nhng chuyên môn hẹp hơn, chỉ giới hạn trong lĩnh vực
Sinh học.
Trung tâm lắp đặt và bảo hành thiết bị
Trung tâm đợc thành lập với nhiệm vụ theo dõi, bão dỡng, duy trì và
thực hiện các dịch vụ sau bán hàng với các thiết bị do công ty cung cấp.
Văn phòng đại diện tại phía nam
- Trụ sở: 120- Sơng ánh Nguyệt- Q1 TP. HCM
Là đại diện pháp lý của công ty đối với các hợp đồng cung cấp thiết
bị. Ngoài chức năng này, văn phòng còn là cơ sở liên lạc của công ty, là cơ
quan thực hiện các hoạt động triển khai thực hiện hợp đồng, theo dõi, cung

ứng sản phẩm hàng hoá kịp thời, hớng dẫn sử dụng và thực hiện các dịch
vụ sau bán hàng.
1.2. Một số đặc điểm kinh tế kỹ thuật
1.2.1. Đặc điểm kinh doanh của công ty
Để tiến hành nhập khẩu hàng hoá, công ty phải tiến hành ký kết các
hợp đồng mua bán với nớc ngoài thông qua hình thức đàm phán, giao dịch
trực tiếp hoặc thông qua các đơn chào hàng cố định, phí công ty căn cứ
vào đơn đặt hàng của bên bán, bên uỷ thác, công ty sẽ tiến hành lập phơng
án kinh doanh. Sau đó cùng với việc đàm phán có kết quả, công ty tiến
hành ký kết các hợp đồng ngoại chính thức. Hợp đồng này phải đợc ký kết
theo đúng nguyên tắc, đúng quy định của pháp luật hiện hành, phải có chữ
ký hợp pháp của dại diện hai bên. Hợp đồng phải đợc thể hiện dới hình


11
thức bằng văn bản tiếng Anh hoặc tiếng Việt. Theo đó đối với hoạt động
XNK công ty phải tiến hành các bớc sau đây:
Hoạt động nhập khẩu ở công ty đợc tiến hành theo hai phơng thức:
1. Nhập khẩu trực tiếp: Công ty có hai hình thức:
+ Nhập về sau đó mới bán nhng rất ít, điều này căn cứ vào nhu cầu của
thị trờng kỳ trớc.
+ Nhập hàng về trên cơ sở đã ký kết hợp đồng với khách hàng trong n-
ớc, đây là hoạt động chủ yếu của công ty.
2. Nhập khẩu uỷ thác:
Đối với phơng thức này công ty tiến hành trên cơ sở ký kết hợp
đồng với khách hàng trong nớc (những khách hàng không có đủ điều kiện
chuyên môn, đủ t cách pháp nhân để tiến hành nhập khẩu hàng hoá) gọi là
các hợp đồng nội, sau đó nhập hàng về cho họ và hởng % hoa hồng nhất
định gọi là phí uỷ thác (% Hoa hồng chính là doanh thu của công ty). ở
công ty mức phí này khoảng từ 1%- 3% tuỳ theo giá trị hàng hoá và mức

độ phức tạp cũng nh quãng đờng vận chuyển (nếu mua theo FOB)).
Cũng chính vì đặc điểm này mà công ry thờng không có hàng tồn
kho vì hàng về là công ty giao cho khách hàng của mình ngay trên cơ sở
hai bên đã thanh toán cho nhau. Nếu hợp đồng nội có liên quan đến nhiều
hợp đồng ngoại thì để giảm các chi phí liên quan và đảm bảo giao hàng
cho khách hàng đúng thời hạn thì công ty phải lu trữ hàng hoá trong kho,
để chờ đủ hàng giao cho khách.
Công ty thờng nhập hàng theo giá CIF ( mua hàng tại cảng Việt
Nam theo đó giá đã gồm cả bảo hiểm và chi phí vận chuyển) công ty
không phải tiến hành thuê tàu và mua bảo hiểm, do đó trên cơ sở hoá đơn
mua về công ty tiến hành thanh toán với khách hàng.


12
Giao hàng cho
đơn vị đặt hàng
Kiểm tra hàng
hoá
Nhận hàng
Ký kết hợp
đồng NK
Làm thủ tục
thanh toán
Đôn đốc bên
bán giao hàng
Mở L/C khi
bên báo
Làm thủ tục
hải quan
Giải quyết

khiếu nại
(nếu có)
Thuê tàu
Xin giấy phép
nhập khẩu
Mua bảo
hiểm hàng
hoá
Đôi khi công ty cũng tiến hành mua theo giá FOB, theo phơng thức
này công ty phải mua bảo hiểm hàng hoá và thuê tàu vận chuyển về Việt
Nam. Mức giá mà công ty đòi khách hàng của mình bao gồm cả hai loại
chi phí này.
Xuất phát từ hoạt động kinh doanh của mình công ty có sử dụng 3
phơng thức thanh toán chủ yếu: mở L/C, chuyển tiền, nhờ thu. Trong 3 ph-
ơng thức trên công ty sử dụng phổ biến nhất là phơng thức mở L/C. ở mỗi
phơng thức công ty áp dụng những cách thức phù hợp với loai hợp đồng,
loại hàng hoá và theo yêu cầu của khách hàng.
1.2.2. Đặc điểm về cơ sở vật chất và Kỹ thuật
Để có thể đánh giá đợc cơ sở vật chất và kỹ thuật của công ty, ta sử
dụng bảng số liệu sau:
Bảng1.1: số liệu về tài sản cố định của công ty
(Đơn vị: Tr.Đ)
Chỉ tiêu
Năm
2000 2001 2002 2003 2004
TSCĐ (GTCL)
TSCĐ thuê TC
TSCĐ vô hình
TSCĐ đầu t dh
Ký quỹ, cợc dh

1,542
-
-
-
10
2,017
-
-
-
-
446
-
-
-
-
720
-
-
-
-
673
-
-
-
-
Tổng 1,552 2,017 446 720 673
(Nguồn: Phòng tài chính kế toán)
Từ bảng số liệu cho thấy:
Tài sản cố hữu hình của công ty chiếm đa phần trong tổng tài sản cố
định, gồm chủ yếu là: ôtô, máy vi tính, máy Fax, điều hoà nhiệt độ, điện

thoại, bàn ghế làm việc và các máy móc khác phục vụ cho hoạt động kinh
doanh của công ty. Tỷ trọng của vốn cố định trong tổng nguồn vốn của
công ty cao nhất là vào năm 2001 cũng chỉ có 2.94%,thấp nhất là vào năm
2004 chỉ đạt 0.82% .
Điều này chứng tỏ TSCĐ của công ty chỉ là công cụ bổ trợ cho hoạt
động kinh doanh của công ty và chiếm tỉ trọng không đáng kể trong tổng
nguồn vốn của công ty.
Cơ cấu vốn cố định trong tổng nguồn vốn của công ty rất nhỏ điều
này phù hợp với loại hình hoạt động của công ty là công ty thơng mại (cơ
cấu vốn cố định trong tổng nguồn vốn của các công ty thơng mại thông th-


13
ờng là nhỏ hơn 10%). Cơ cấu này cũng giảm xuống trong các năm gần đây
chứng tỏ sự phù hợp của công ty với xu thế quấc tế hoá, toàn cầu hoá, th-
ơng mại điện tử và với xu thế cung của khu vực và trên thế giới. Nh vậy có
thể nói nguồn vốn chủ yếu của công ty là VLĐ, đây cũng là nhân tố quyết
định đến chu kỳ hoạt động và kết quả kinh doanh của công ty.
1.2.3. Đặc điểm về cơ cấu nguồn vốn kinh doanh của công ty
- Công ty kinh doanh với vốn nợ là tơng đối lớn thông thờng chiếm
khoảng 90% trong tổng nguồn vốn và trong đó chủ yếu là nợ ngắn hạn, chỉ
một phần nhỏ là nợ khác.
- Công ty không có nợ dài hạn, điều này là phù hợp với đặc điểm kinh
doanh của công ty. Đây có thể coi là một đặc điểm tích cực của công ty.
Bảng 1.2 : Bảng nguồn vốn ngắn hạn của công ty
Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004
Lợng % Lợng %
Vay ngân hàng 19,108 44.04 22,865 30.89
Nợ dài hạn đến hạn phải trả - - - -
Phải trả cho ngời bán 11,949 25.66 10,569 14.28

Ngời mua nộp tiền trớc 13,023 27.67 38,129 51.5
Thuế và các khoản phải nộp nhà nớc 881 1.89 580 0.78
Phải trả nhân viên 54 0.12 78 0.11
Phải trả đơn vị nội bộ 17 0.037 17 0.023
Nợ phải trả khác 1,532 0.691 1,784 2.42
Tổng nợ ngắn hạn 46,564 100 74,022 100
(Nguồn: Phòng Tài chính kế toán)
- Vay ngân hàng chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng nợ ngắn hạn (năm
2001 là 50%, năm 2002: 40.03%, năm 2003: 40.02%, năm 2004: 30.89%).
Điều này là hợp lý vì đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty cho nên
nhu cầu về VLĐ của công ty là rất lớn, đặc biệt lại mang tính thời điểm và
thời kỳ cao. Các khoản vay này ty cao nhng thời gian vay lại ngắn (1-3
tháng) với lãi suất 1.2%- 1.5%/ tháng, do đó chi phí cho khoản vay này
cũng không phải là cao vì sau thời gian đó công ty lại thu đợc tiền bán
hàng từ khách hàng.
- Lớn thứ hai trong nợ ngắn hạn của công ty là khoản ngời mua trả tr-
ớc chiếm 51.5% trong tổng nợ ngắn hạn của công ty. Đây là nguồn tài trợ
đặc biệt quan trọng cho công ty.Sở dĩ công ty có đợc nguồn này là do bên
uỷ thác đặt tiền trớc để công ty tiến hành nghiệp vụ nhập uỷ thác cho họ
và các doanh nghiệp nhà nớc đặt tiền trớc cho DN trớc khi nhận hàng.
- Khoản lớn thứ 3 trong nợ phải trả của công ty là phải trả ngời bán,
năm 2004 chiếm 14.28% trong tổng nợ phải trả của công ty. Điều này rất


14
có lợi cho công ty vì số vốn mà công ty chiếm dụng đợc là khá lớn lại
không phải trả chi phí cho việc sử dụng nó. Công ty hoàn toàn có thể dùng
nguồn vốn này để thanh toán cho nợ ngắn hạn, giảm bớt chi phí phải trả lãi
vay ngân hàng.
Bên cạnh các nguồn chiếm tỷ trọng lớn nhất trên, thì các nguồn khác

nh: nộp ngân sách, nợ công nhân viên, các khoản phải trả khác chiếm tỷ
trọng không lớn lắm.
1.2.4. Đặc điểm về lĩnh vực và mặt hàng kinh doanh
- Công ty kinh doanh trong lĩnh vực KHKT do đó giá trị của các hợp
đồng thông thờng là tơng đối lớn, để tài trợ cho các hợp đồng này,
công ty thờng phải vay vốn của ngân hàng. Giá trị của một hợp
đồng trung bình thờng là khoảng 10,000 Tr.Đ. Một số hợp đồng đã
có gía trị trên 19,000 Tr.Đ.
- Hiện công ty tập trung đầu t kinh doanh nhập khẩu các thiết bị
phục vụ nghiên cứu khoa học, máy vi tính, máy in, thiết bị bảo vệ
môi trờng, đo lờng kiểm nghiệm Khách hàng của công ty là các
Tổng công ty, các Viện nghiên cứu, các trờng Đại học, các công ty
TNHH đóng trên địa bàn Hà Nội và các tỉnh phụ cận. Bạn hàng
của công ty là các công ty lớn tại các nớc phát triển có trình độ kỹ
thuật công nghệ tiên tiến mà sản phẩm nổi tiếng trong khu vực và
trên thế giới, điển hình là Nhật, Mỹ, Hàn Quấc, Đức, singapo
1.2.5. Đặc điểm về lao động
Tổng số lao động của công ty là tơng đối ổn định, điều này là hợp lý
với hoạt động kinh doanh tơng đối nhịp nhàng của công ty trong các quý
của năm, hơn nữa nếu nh trong một giai đoạn nào đó cờng độ công việc
cao thì công ty có thể thực hiện thuê ngoài. Bằng cách này công ty tránh đ-
ợc tình trạng d thừa lao động, tiết kiệm đợc chi phí và tận dụng đợc tối đa
khả năng và thời gian ngời lao động, tăng đợc hiệu quả kinh doanh.
Cán bộ công nhân viên và hầu hết đội ngũ cán bộ đều rất tinh thông
nghiệp vụ, đáp ứng đợc những nhu cầu của công việc mà mình đảm nhận.
Trình độ của ngời lao động đảm bảo đợc công việc từ đó ảnh hởng đến
hiệu quả hoạt động của toàn công ty.
Bảng1. 3: Cơ cầu cán bộ công nhân viên của công ty
(Đơn vị: ngời)



15
Phân loại
Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004
SL % SL % SL % SL %
Đại học và trên Đại
học
Cha tốt nghiệp Đại
học
48
16
75
25
31
9
77.5
22.5
38
8
82.61
17.39
43
4
91.49
8.51
Tổng 64 100 40 100 46 100 47 100
(Nguồn: Phòng Hành chính -Tổng hợp)
Nh vậy, sau khi công ty thực hiện cổ phần hoá vào tháng 12/2001 thì
số lợng lao động đã giảm xuống để thích ứng với mô hình kinh doanh
mới của công ty. Nhng từ sau khi cổ phần hóa thì số lợng lao động của

công ty là tơng đối ổn định và tăng lên qua các năm.
Chất lợng của công ty là cao, điều này đợc thể hiện trong cơ cấu lao
động của công ty số lao động có trình độ đại học và trên đại học chiếm tỷ
trọng khá lớn và tăng lên nhanh chóng qua các năm. Cụ thể, năm 2001
chiếm 75%, năm 2002 chiếm 77.5%, năm 2003 chiếm 82.61%, năm 2004
chiếm 91.49% trong tổng lao động của công ty.
Hàng năm, công ty luôn có kế hoạch và thực hiện việc đào tạo, bồi
dỡng, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ của ngời lao động nhằm
đáp ứng yêu cầu mới của công việc.
Về tình hình thực hiện nghĩa vụ với ngời lao động: công ty luôn
thực hiện đúng yêu cầu của Nhà Nớc và chế độ tiền lơng, BHXH, BHYT
cho ngời lao động.
Công ty còn áp dụng hình thức khen thởng, phúc lợi để động viên
khuyến khích ngời lao động.
Thu nhập của cán bộ công nhân viên trong công ty ngày càng tăng
và khá cao, các quỹ để khuyến khích ngời lao động cũng tăng lên nhanh
chóng qua các năm. Để cụ thể hơn, chúng ta có thể tham khảo bảng số liệu
sau:
Bảng 4: Thu nhập của cán bộ công nhân viên trong công ty
(Đơn vị:Tr.Đ)
Chỉ tiêu
Năm
2001 2002 2003 2004
1. Tổng quỹ lơng
2. Tổng thu nhập
3. Tiền lơng bình quân
4. Thu nhập bình quân
78,811
83,241
1,970

2,081
90,621
95,596
2,266
2,340
123,519
130,815
2,685
2,843
154,341
162,560
3,284
3,458


16
5. Quỹ khen thởng- Phúc lợi
6. Quỹ DP trợ cấp MVL
-
823,579
154,411
33,851
387,311
83,851
471,511
433,851
(Nguồn: Phòng kế toán tài vụ)
Bảng số liệu cho thấy: Năm 2002 tổng quỹ lơng của công ty tăng
14.96%, thu nhập bình quân của ngời lao động tăng 12.45% so với năm
2001 . Năm 2003 tổng quỹ lơng tăng 36.32%, thu nhập bình quân của ngời

lao động tăng 21.5% so với năm 2002. Năm 2004 tổng quỹ lơng tăng
24.95%, thu nhập bình quân của ngời lao động tăng 21.63% so với năm
2003. Chứng tỏ đời sống của cán bộ công nhân viên của công ty không
ngừng đợc nâng cao và công ty luôn thực hiện tốt nghĩa vụ với ngời lao
động điều này sẽ có tác dụng kích thích ngời lao động làm việc hiệu quả
từ đó thúc đẩy tăng hiệu quả sử dụng VLĐ nói riêng và hiệu quả hoạt động
của toàn công ty nói chung.


17
Ch ơng 2:
Thực trạng công tác sử dụng vốn lu động tại công
ty
2.1. Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty trong những năm gần
đây
Để đánh giá chung về hiệu quả hoạt động của công ty chúng ta có thể
sử dụng một số chỉ tiêu cơ bản về năng lực tài chính và sản xuất của công
ty đạt đợc trong 5 năm 2000-2004 dới đây:
Bảng 2.1: Tóm tắt tài sản và nguồn vốn- kết quả kinh doanh của công
ty
(Đơn vị: Triệu đồng)
Chỉ tiêu
Năm
2000 2001 2002 2003 2004
1. Nguyên giá TSCĐ 1,542 2,016 1,500 1,713 1,879
2. Giá trị TSLĐ 82,469 66,569 15,000 53,185 81,139
3. Vốn chủ sở hữu 7,351 8.284 3,700 7,341 7,689
4. Các khoản phải thu 53,520 28,737 15,000 18,710 19,453
5. Các khoản phải trả 76,670 60,297 17,000 46,564 74,023
6. Tổng doanh thu 140,314 128,346 70,000 103,175 115,351

7. Tổng LN trớc thuế 2,116 1,049 900 4,020 4,493
8. Các khoản nộp ngân sách 7,331 19,129 350 985 930
(Nguồn: Phòng tài chính kế toán)
Các chỉ tiêu của công ty trong giai đoạn 2000-2004 là không ổn định.
Cu thể năm 2001 giảm xuống so với năm 2000, năm 2002 sụt giảm so với
năm 2001, năm 2003 và năm 2004 ổn định và tăng trởng nhanh chóng so
với năm 2002.
- TSCĐ của công ty năm 2001 tăng 30.72% so với năm 2000, năm
2002 giảm 25.6% xuống so với năm 2001, năm 2003 tăng lên so với
năm 2002 là 14.2%, năm 2004 tăng lên so với năm 2003 là 9.69%.
Nh vậy, tuy là công ty kinh doanh XNK, TSCĐ của công ty không
lớn nhng vẫn có sự gia tăng lên hàng năm kể từ khi thực hiện cổ
phần hoá vào tháng 12 năm 2001.
- TSLĐ của công ty cũng không ổn định qua các năm. Năm 2001, giá
trị TSLĐ của công ty giảm xuống so với năm 2000 là 11.28%. Năm
2002 giảm xuống 22.53% so với năm 2001. Năm 2003 tăng lên
355% so với năm 2002, sang năm 2004 tiếp tục tăng 52.56% so với
năm 2003. TSLĐ đợc tài trợ bởi nguồn VLĐ tơng ứng, do đó ta có
thể tìm hiểu về nguồn VLĐ qua biểu đồ dới đây.
Biểu đồ 2.2: Vốn Lu Động qua các năm


18
Từ biểu đồ trên cho thấy: VLĐ của công ty thay đổi trong 5 năm
( 2000-2004) theo chu kỳ hình PARAPOL, thấp nhất là vào năm 2002 chỉ
có 15 tỷ đồng. Sang năm 2003 và năm 2004 VLĐ đã tăng lên nhanh chóng
điều này chứng tỏ hoạt động kinh doanh của công ty đã nhanh chóng đợc
phục hồi trở lại sau khi công ty thực hiện chuyển đổi thành công ty cổ
phần.
- Các khoản phải thu và phải trả cũng thay đổi tơng ứng với sự tăng,

giảm VLĐ của công ty. Điều này là hợp lý bởi vì nó phù hợp với
quy mô kinh doanh của công ty.
- Tổng doanh thu và tổng lợi nhuận năm 2001 cũng giảm xuống so
với năm 2000, năm 2002 giảm xuống nhiều so với năm 2001,
năm2003 và năm 2004 tăng nhanh chóng so với năm 2002.
Biểu đồ 2.1: Doanh thu và lợi nhuận trớc thuế


19
- Đồ thị trên cho thấy tổng doanh thu và tổng lợi nhuần trớc thuế năm
2002 thấp nhất chỉ đạt tơng ứng là 70 tỷ đồng và 900 triệu đồng, nh-
ng sang năm 2004 thì con số tơng ứng đã là 115,351 tỷ đồng và
4,493 triều đồng.
- Các khoản nộp ngân sách bao gồm: thuế doanh thu, thúê thu nhập
doanh nghiệp , thuế xuất nhập khẩu và một số thuế khác đã chứng tỏ
mức đóng góp đáng kể của công ty cho nền kinh tế quấc dân.
- Nguồn vốn chủ sở hữu của công ty: năm 2002 giảm xuống so với
năm 2001 là 55.34%, sang năm 2003 tăng lên 98.41% so với năm
2002. Điều này chứng tỏ sau tháng 12 /2001, vốn góp của nhà nớc
đã giảm xuống và dẫn đến hệ quả là nguồn vốn chủ sở hữu của công
ty đã sụt giảm. Tuy nhiên, kết quả hoạt động kinh doanh của công ty
trong năm 2002 đã thuyết phục đợc các nhà đầu t . Do đó năm 2003
nguồn vốn này đã tăng lên rất nhanh và sang năm 2004 tiếp tục tăng
so với năm 2003 mặc dù tốc độ tăng nhỏ hơn năm trớc. Trong năm
2004 vừa qua công ty có 3% số cổ phần thuộc về nhà nớc, 97% còn
lại là do các cá nhân trong và ngoài công ty nắm giữ. Việc tạo điều
kiện để ngời lao động trong công ty sở hữu cổ phần đã thúc đẩy tăng
hiệu quả kinh danh và nâng cao mức sống cho ngời lao động. Cụ
thể, năm 2001 thu nhập bình quân của ngời lao động là 2.081 triệu
đồng, sang năm 2002 là 2.39 triệu đồng, năm 2003 là 2.844 triều

đồng và năm 2004 con số này là 3.458 triệu đồng. Nh vậy trong
năm tới, công ty có thể thuyết phục đợc các nhà đầu t đầu t nhiều
hơn nữa vào công ty bằng dẫn chứng kinh doanh có hiệu quả trong
5 năm gần đây của mình và triển vọng phát triển hơn nữa trong tơng
lai.
Để rõ hơn về các kết quả kinh doanh mà công ty đã đạt đợc, chúng
ta có thể tham khảo bảng các chỉ tiêu dới đây:
Bảng 2.2: Một số chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh
(Đơn vị: Tr.Đ)
Chỉ tiêu
Năm
2000 2001 2002 2003 2004
1.Tổng nguồn vốn 84,022 68,587 20,700 53,905 81,712
2.Tổng LN
ST
1,439 713 612 2,734 3,055
3. Hệ số mắc nợ chung (V
N /
NV)
0.912 0.879 0.821 0.864 0.906
4. Hệ số nợ K ( V
N
/ V
CSH
) 12.2 7.279 4.595 6.343 9.627
5. ROE (LN
ST
/V
CSH )
0.196 0.086 0.165 0.372 0.397

6. ROA ( LN
ST
/NV) 0.017 0.010 0.030 0.051 0.037


20
7. LN
ST
/ Doanh thu 0.0103 0.0056 0.0296 0.0265 0.0265
Khả năng thanh toán chung 1.0756 1.1040 0.8823 1.1422 0.1039
(Nguồn: Bảng báo cáo công ty)
Bảng số liệu cho thấy:
- Tổng lợi nhuận sau thuế của công ty năm 2001 giảm so với năm
2000 sau đó giảm mạnh vào năm 2002, năm 2003 tăng nhanh, năm
2004 tiếp tục tăng so với năm 2003 nhng với tốc độ chậm hơn năm
2003. Chúng ta cũng cần lu ý rằng Tổng doanh thu và Vốn chủ sở
hữu của công ty cũng có chu kỳ biến thiên tơng tự . Nh vậy, Lợi
nhuận sau thuế của công ty giảm, tăng trong 5 năm qua là hoàn toàn
hợp lý. Điều này cũng chứng tỏ công ty đã nỗ lực rất nhiều và
những nỗ lực này đã mang lại thành công thúc đẩy sự phát triển trở
lại của công ty.
- Qua hai chỉ tiêu Hệ số mắc nợ chung và Hệ số nợ cho ta thấy công
ty ngày càng sử dụng vốn nợ để kinh doanh và vốn nợ đợc công ty
sử dụng linh động trong từng thời kỳ nhằm tận dụng tốt nhất cơ hội
kinh doanh.
- Chỉ số ROE và ROA cho thấy hiệu quả trên một đồng vốn chủ sở
hữu của công ty ngày càng cao, ngày càng tạo đợc uy tín đối với cổ
đông, nh vậy công ty rất thuận lợi nếu có kế hoạch về việc tăng vốn
chủ sở hữu để mở rộng hoạt động kinh doanh và xâm nhập vào thị
trờng mới.

- Chỉ tiêu ROA của công ty chịu ảnh hởng tuỳ theo vốn nợ của công
ty rất lớn. Chúng ta có thể thấy vào năm 2004 công ty sử dụng lợng
vốn nợ chiếm tỉ trọng lớn trong tổng nguồn vốn , điều này mặc dù làm
tăng hiệu quả của vốn chủ sở lên nhng lại làm giảm hiệu qủa của tổng
nguồn vốn nói chung.
- Chỉ tiêu LN
ST
/ Doanh thu cho ta thấy càng ngày công ty phải chi phí
cho bán hàng và quản lý có xu hớng ngày càng cao hơn. Những chi
phí cho bán hàng bao gồm quảng cáo, hội nghị khách hàng, chi phí
giao dịch, ký kết hợp đồng, bảo hành sau bán, quà tặng khách hàng
- Hệ số khả năng thanh toán chung của công ty phản ánh khả năng chi
trả của công ty đối với chủ nợ ngắn hạn. Chỉ tiêu này thông thờng là
lớn hơn 2 thì sẽ đợc coi là tốt. ở đây chỉ tiêu này của công ty là khá
thấp đặc biệt là vào năm 2002 chỉ đạt 0.8823 và năm 2004 là 0.1039.
Nh vậy công ty có thể sẽ gặp khó khăn khi muốn vay thêm vốn ngắn
hạn. Tuy nhiên tỷ lệ này vào năm 2004 vẫn đảm bảo lớn hơn 1 do đó


21
vẫn đảm bảo nhu cầu thanh toán và chi trả các khoản nợ phải trả. Hệ số
thanh toán các khoản nợ ngắn hạn cũng có xu hớng giảm qua các năm,
năm 2004 hệ số này là 0.1039 giảm 0.038 so với năm 2003. Điều này
cho thấy công ty ngày càng sử dụng nhiều các khoản nợ để huy động
vốn vào hoạt động kinh doanh của mình. Điều này là tốt nhng công ty
cần duy trì các khoản nợ một cách hợp lý để tránh rơi vào tình trạng
mất khả năng thanh toán.
Nh vậy, nhìn chung công ty đang kinh doanh với quy mô ngày đợc
mở rộng, cùng với với việc tăng nhanh chóng vốn vay trong tổng nguồn
vốn . Tuy nhiên, công ty cũng đang tạo dựng đợc uy tín ngày càng vững

chắc với các cổ đông. Công ty cũng đang ngày càng đối mặt nhiều hơn
hơn với áp lực của cạnh tranh và một số khó khăn khác nh: vay thêm vốn,
tăng hiệu quả một đồng vốn (trong tổng tài sản), khả năng thanh toán các
khoản nợ phải trả, tốc độ tăng nhanh của chi phí bán hàng và quản lý DN

2.2. Đánh giá hiệu quả sử dụng Vốn lu động
Thông thờng VLĐ của một công ty thơng mại chiếm khoảng 90%
trong tổng nguồn vố .Nh vậy có thể thấy rằng quản lý và sử dụng VLĐ có
một vai trò vô cùng qua trọng trong các công ty thơng mại.
Tại TECHNIMEX- Một công ty thơng mại thuần tuý kinh doanh trong
lĩnh vực XNK Kỹ thuật, cho nên phần lớn nguồn vốn của công ty dùng để
tàI trợ cho tàI sản lu động hay còn gọi là VLĐ. Bên cạnh đó, nhu cầu về
VLĐ của công ty chủ yếu trong ngắn hạn, mang tính thời điểm và thờng
xuyên biến động cho nên công ty sử dụng nợ vay là chủ yếu là nợ ngắn
hạn để tài trợ. Thực tế cho thấy trong 4 năm (2001-2004) công ty luôn có
tỷ lệ VLĐ chiếm trên 97% và có xu hớng ngày càng cao hơn nữa.
Để xem xét cơ cấu VLĐ của công ty, ta có bảng sau đây:
Bảng 2.3: Cơ cấu Vốn Lu Động
(Đơn vi: Triệu đồng)
Chỉ tiêu
Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003 Năm 2003
Lợng % Lợng % Lợng % Lợng %
Tiền mặt 8,746 13.14 - - 21,603 40.62 16,832 20.
74
Phải thu 28,737 43.17 15,000 100 18,710 35.18 19,453 23.
97
Tồn kho 26,130 39.25 - - 12,067 2.69 40,670 50.


22

12
VLĐ
khác
2,955 4.44 - - 0,805 1.51 4,184 5.1
7
Tổng
VLĐ
66,569 100 15,000 100 53,185 100 81,139 100
(Nguồn: Phòng kế toán tài chính)
Từ bảng số liệu cho ta một số nhận xét nh sau:
- VLĐ của công ty tăng, giảm không ổn định trong thời gian qua.
Năm 2002 có dấu hiệu giảm sút so với năm 2001. Tuy nhiên năm 2003,
năm 2004 lại gia tăng nhanh chóng. Điều này là hợp lý vì vào năm2002,
mặc dù trên danh nghĩa pháp lý công ty vẫn là TECHNIMEX, tuy nhiên về
cơ cấu tổ chức và hoạt động cũng nh nguồn lực tài chính thì công ty đã có
một bớc ngoặt quan trọng. Đó là chuyển đổi từ một doanh nghiệp nhà nớc
thành công ty cổ phần với vốn của nhà nớc chỉ chiếm 3% trong tổng vốn
chủ sở hữu. Vốn chủ sở hữu của công ty vào năm 2002 là 3.7 tỷ đồng giảm
4.584 Tỷ đồng tơng ứng với 55.34 % so với năm 2001 là 8.284 tỷ đồng.
Nh vậy vào thời điểm này công ty phải đối mặt với rất nhiều khó khăn để
kinh doanh có lãi, đảm bảo nâng cao đợc mức sống cho ngời lao động và
quyền lợi chính đáng cho các cổ đông. Chính vì vậy mà công ty đã chấp
nhận đầu t một cách an toàn hơn. Trong năm 2002, mặc dù hoạt động
kinh doanh của công ty có vẻ nh lắng xuống với việc giảm sút một số chỉ
tiêu về quy mô, nhng nó lại chứng tỏ một điều ngợc lại về hiệu quả kinh
doanh . Do đó sang năm 2003, năm 2004 công ty đã tăng vốn chủ sở hữu
và VLĐ lên và đẩy mạnh việc tìm kiếm thị trờng mới để mở rộng hoạt
động kinh doanh. Thực tế cũng đã chứng minh rằng đây là những quyết
định đúng đắn của công ty.
- Khoản phải thu luôn chiếm một tỉ trọng khá lớn trong tổng VLĐ,

nhng tỷ trọng này đang có xu hớng giảm xuống qua các năm. Cụ
thể, năm 2003 tỷ trọng này là 35.18% giảm 44.82% so với năm
2002, Năm 2004 tỷ trọng này là 23.97% giảm 11.21% so với năm
2003. Điều này chứng tỏ công ty ngày càng kiểm soát tốt hơn các
khoản phải thu. Tuy nhiên, đây vẫn là thành phần chiếm tỷ trọng lớn
trong VLĐ. Chính vì vậy, trong thời gian tới công ty cần đẩy mạnh
hơn nữa các biện pháp nhằm giảm khoản phải thu.
- Hàng tồn kho của công ty biến động không ổn định qua các năm.
Năm 2001 là 26,130 tỷ đồng chiếm 39.25% trong tổng VLĐ, năm
2002 bằng 0, năm 2003 là 22,69 tỷ đồng chiếm 40.69% trong tổng


23
VLĐ, sang năm 2004 tăng lên 28,60 tỷ đồng và chiếm 50.12%. Nh
vậy, hàng tồn kho của công ty là khoản biến động rất linh hoạt theo
chu kỳ kinh doanh của công ty và mang tính thời điểm rõ nét. Điều
này là tốt vì công ty có thể đáp ứng đợc ngay đơn hàng của khách
hàng nhng công ty cần phải cân đối và giảm xuống để tránh tình
trạng ứ đọng vốn trong khi công ty phải vay vốn và chịu lãi của
ngân hàng và mất khả năng thanh toán kịp thời với các khoản nợ
ngắn hạn phải trả.
- Tiền mặt: thấp nhất là vào năm 2002 khoản dự trử tiền mặt là 0, nh-
ng sang năm 2003 thì khoản này tăng lên 21,603 Tr.Đ và chiếm
40.62% trong tổng VLĐ, sang năm 2004 giảm xuống 4,771 Tr.Đ so
với năm 2003 và chỉ còn chiếm 20.74%. Điều này cho thấy hoạt
động thanh toán của công ty là rất năng động, công ty có xu hớng
giảm dự trử tiền mặt, điều này là rất đáng hoan nghênh. Vào năm
2002 khoản tiền mặt dự trử bằng 0, con số này cha nói lên đợc điều
gì vì có thể vào thời điểm này công ty vừa mới thực hiện thanh toán
và tiền của công ty cha đợc chuyển tới. Tuy nhiên công ty cần phải

tính toán để đảm bảo khả năng thanh toán tức thời và đề phòng với
các rủi ro kinh doanh, rủi ro thị trờng.
- VLĐ khác bao gồm: tạm ứng, chi trả trớc, chi phí chờ kết chuyển,
tài sản thiếu chờ xử lý, thế chấp và ký quỹ ngân hàngĐây là
khoản chiếm tỷ trọng không đáng kể trong tổng VLĐ nhng có vai
trò rất quan trọng nhằm đảm bảo tính linh động trong quản lý và sử
dụng VLĐ.
Từ những đặc điểm trên cho thấy, chúng ta cần quan tâm đến khoản
phải thu và hàng tồn kho trong tổng VLĐ của công ty. Ta hãy xem xét cơ
cấu VLĐ của công ty trong mối quan hệ với cơ cấu nguồn vốn, để xem
công ty đã sử dụng những phơng thức nào tài trợ cho VLĐ.
Tài sản lu động ròng = Tài sản lu động( TSLĐ) Nợ ngắn hạn
Năm 2003:
Tài sản lu động ròng = 53,185 - 46,564
= 6,621 Triệu đồng >0
Năm 2004:
Tài sản lu động ròng = 81,139 74,022
=7,117 Triệu đồng >0


24
Công ty không có nợ dài hạn, do đó chứng tỏ công ty đã huy động
nguồn vốn chủ sở hữu vào việc kinh doanh của mình. Nguồn vốn dài hạn
của công ty ở đây là nguồn vốn chủ sở hữu đã d thừa tài trợ cho TSCĐ
(vốn cố định của công ty) và VLĐ ở đây của công ty đợc đầu t bằng một
phần d thừa đó. Các khoản tài trợ cho TSCĐ của công ty tập trung vào vốn
chủ sở hữu, chứng tỏ TSCĐ của công ty đợc tài trợ một cách vững chắc.
Đồng thời TSLĐ > nguồn vốn ngắn hạn, do vậy khả năng thanh toán của
công ty là tôt điều này cũng cho thấy sự hợp lý trong việc không sử dụng
nợ dài hạn của công ty, vì nguồn vốn chủ sở hữu của công ty đã d thừa tài

trợ cho TSCĐ rồi.
Qua phân tích cơ cấu vốn kinh doanh và VLĐ của công ty cho thấy:
khả năng tự chủ về tài chính của công ty thấp, công ty chiếm dụng vốn
lớn, mặc dù có lợi nhng mang tính tiêu cực. Nguyên nhân sâu xa của vấn
đề này là do khoản vốn bị chiếm dụng của công ty rất lớn.
Tuy nhiên, để đánh giá đầy đủ về tình hình quản lý và hiệu quả sử
dụng VLĐ của công ty chúng ta cần xem xét một cách cụ thể hơn đến
các yếu tố: hàng tồn kho, tiền mặt, khoản phải thu.
2.2.1. Đánh giá tình hình quản lý hàng tồn kho
Để thấy đợc tình hình quản lý hàng tồn kho, chúng ta cần xem xét bảng
số liệu dới đây:
Bảng 2.4: số liệu hàng tồn kho
( Đơn vị:Tr.Đ)
Chỉ tiêu Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004
1. Hàng đang đi đờng
2. NVL tồn kho
3. Công cụ, dụng cụ
4. CFSXKD dở dang
5. Hàng hoá tồn kho
6. Hàng gửi đi bán
7. Dự phòng giảm giá
T/K
3,468
-
53
262
-
20,635
1,712
-

-
-
-
-
-
-
6,071
-
-
-
5,996
-
-
31,391
-
-
-
9,308
-
-
Tổng 26,130 - 12,067 40,699
(Nguồn: Phòng tài chính kế toán)
Qua số liệu trên ta thấy tình hình hàng tồn kho của công ty có một số
đặc điểm sau:
- Quy mô hàng tồn kho của công ty không ổn định qua các năm:


25

×